Một trong những vẫn đề còn thu hút sự quan tâm và gây bức xúc lớn trong công tác đấu thầu ở nước ta hiện nay đó là có hiện tượng có những nhà thầu tham dự với “giá không tưởng”, giá thấp hơn cả giá thành sản phẩm chỉ để được trúng thầu. Rồi sau đó, khi đã ký kết hợp đồng và bắt tay vào thi cồng công trình, họ tìm cách cắt xén nguyên vật liêụ sử dụng vật tư, vật liệu không đảm bảo yêu cầu. Điều này dẫn đến kết quả tất yếu là công trình kém chất lượng, nghĩa là mục tiêu hiệu quả của đấu thầu không còn được đáp ứng. Do đó, có một biện pháp khá hữu hiệu đó là thực hiện thanh tra, giám sát thi công công trình thật gắt gao. Vì vậy, cần tang cường vai trò của tư vấn giám sát cũng như công tác thanh tra, giám sát của Nhà nước. Thực chất là bộ phận giám sát bắt buộc các nhà thầu thực hiện công tác xây lắp đúng như trong yêu cầu của Hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư và những cam kết của họ nêu trong hồ sơ dự thầu. Làm tốt được công tác đó, chúng ta sẽ có những công trình có giá rẻ và chất lượng tốt
Mặt khác, trên thực tế, vẫn còn những trường hợp mà việc tổ chức đấu thầu chỉ là hình thức, Việc biết trước kết quả đấu thầu, nhà thầu nào sẽ trúng thầu đã được sắp xếp từ trước, điều này gây ra sự bất công trong lựa chọn nhà thầu, đặc biết là với những nhà thầu còn non trẻ.
Đứng trước những vấn đề trên, Nhà nước cần tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện và bổ sung luật cũng như các quy định về đấu thầu, trong đó quy định chặt chẽ việc xử phạt các vi phạm, tiêu cực trong hoạt động đấu thầu, để hoạt động đấu thầu thực sự là hiệu quả đúng như vai trờ của nó
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 trong thời gian tớ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sau thuế
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trờng để ở và điều hành thi công
1%
Tổnghợp đơn giá dự thầu sau thuế
Các hệ số sử dụng tính toán trong chuơng trình theo chương trình DT thử nghiệm 03-04-16-2006-ĐHBKHN
Hệ số nhân công
4,320
Hệ số máy thi công
1,550
1.3.3. Nộp Hồ sơ dự thầu và tham dự buổi mở thầu
Hồ sơ dự thầu được nộp trước 9h30 ngày 9/9/2007. tham dự buổi mở thầu có 2 cán bộ phòng KH – KT . Buổi mở thầu kết thúc, cán bộ tham dự phải trách nhiệm trình cấp trên biên bản nộp thầu và biên bản mở thầu
1.3.4. Thương thảo và kí kết hợp đồng
Sau khi nộp thầu, phòng dự án luôn theo dõi quá trình chấm thầu và sẵn sàng giải đáp các thắc mắc về Hồ sơ dự thầu của bên mời thầu cũng như Chủ đầu tư
Cuối cùng công ty đã trúng thầu gói thầu “Nền, mặt đường và các công trình từ KM0+00-KM4+500” thuộc công trình đường giao thông từ thị trấn Lạt – Làng Rào. Sau đó trực tiếp thay mặt công ty đi thương thảo và kí hợp đồng với chủ đầu tư.
Gói thầu này tuy có giá trị không lớn lắm nhưng nó đã thể hiện được tính chặt chẽ và khoa học trong việc soạn thảo Hồ sơ dự thầu.
1.4. Đánh giá công tác đấu thầu của công ty trong thời gian qua:
1.4.1. Những thành tựu đạt được:
1.4.1.1. Số lượng các công trình trúng thầu tăng
Tính từ năm 2005 đến nay, cùng với nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng đang ngày một tăng cao, số công trình mà công ty tham dự thầu tăng lên đáng kể, trong đó, số công trình công ty trúng thầu cũng tăng lên tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động, duy trì hoạt động của công ty và doanh thu nhờ đó cũng không ngừng tăng lên.
1.4.1.2. Công tác tiếp thị đấu thầu có nhiều tiến bộ
Trong những năm gần đây, nhìn chung, công tác tiếp thị đấu thầu đã Công ty quan tâm một cách đúng đắn, công tác này đã có bộ phận chuyên trách, chất lượng hồ sơ dự thầu đã được nâng cao, đội ngũ cán bộ làm thầu của Công ty đã từng bước nắm bắt được yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường xây lắp. Bộ phận đấu thầu, mà cụ thể là phòng kế hoạch – kỹ thuật đã giúp công ty giữ vững mối quan hệ hợp tác với các đơn vị xây lắp trong và ngoài ngành, giữ được thị trường mà công ty đang họat động, đồng thời mở rộng các mối quan hệ và thị trường cho Công ty. Các công trình mà Công ty đã và đang thi công có mặt ở rất nhiều nơi trên địa bàn các tỉnh Miền Trung,... thậm chí là cả trên đất bạn Lào. Điều đó đã góp phần đáng kể cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
1.4.1.3. Năng lực về máy móc thiết bị, nhân lực ngày càng được nâng cao
Máy móc thiết bị là phương tiện để thực hiện các công trinhg xây lắp. Có thể nói không có máy móc thiết bị thì không thể thực hiện được bất cứ công trình nào. Vì vậy, với xu hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay thì máy móc thiết bị cũng cần phải luôn được nâng cấp và đổi mới. Trước đây khi chưa tiến hành cổ phần hóa, do nguồn vốn của công ty còn nhỏ nên đầu tư cho máy móc thíết bị cũng có hạn. Ngày nay, cùng với việc tham gia dự thầu ngày càng nhiều, Công ty ngày càng đầu tư nhiều hơn cho máy móc thiết bị để tăng khả năng thắng thầu. Có thể nói sức ép từ kết quả đấu thầu là một trong những nguyên nhân giúp năng lực máy móc thiết bị của Công ty được nâng cao hơn
Bên cạnh sự tăng lên về năng lực máy móc thiết bị, hoạt động đấu thầu cũng phần nào thức đẩy cho sự đầu tư của công ty vào đội ngũ cán bộ công nhân viên. Với yêu cầu ngày càng khắt khe của Chủ đầu tư, để giành phần thắng kh tham gia đấu thầu, hàng năm Công ty luôn có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhờ vậy mà số lượng lao động có tay nghề có năng lực chuyên môn trong Công ty ngày càng tăng. Đặc biệt, cán bộ làm thầu có kinh nghiệm, năng lực khiến trình độ tổ chức, chất lượng lập hồ sơ dự thầu tại công ty dần chuyên nghiệp hơn.
1.4.1.4. Thị trường mở rộng, uy tín Công ty ngày càng nâng cao:
Nhờ hiệu quả của công tác tiếp thị đấu thầu mà thị trường của Công ty đã mở rộng ra cả nước. Từ ngày mới thành lập, công ty mới chỉ thi công những công trình trong địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận như Thanh Hóa, Hà Tĩnh… nhưng đến nay địa bàn hoạt động của công ty đã mở rộng tới các thành phố lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Huế,… Công ty đang cố gắng nỗ lực để khẳng định vị thế lớn mạnh ở thị trường trong nước và vươn xa ra thị trường ngoài nước.
Thông qua hoạt động đấu thầu, bằng việc thực hiện thi công các công trình trúng thầu một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng và tiến độ nên uy tín công ty ngày càng tăng lên trong lòng các chủ đầu tư. Và qua đó mà thương hiệu của Công ty được quảng bá rộng khắp hơn. Công ty trở thành một đối thủ cạnh tranh đáng gườm của các công ty, doanh nghiệp khác trong ngành.
1.4.1.5. Doanh thu tăng có sự đóng góp đáng kể của họat động xây lắp
Công tác dự thầu phát triển và hoạt động có hiệu quả đã giúp cho Công ty ký kết được ngày càng nhiều hợp đồng, nhờ đó doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm
Bảng 1.11: Đóng góp cho doanh thu từ hoạt động xây lắp
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Giá trị sản lượng:
Tr.đó: - XD các CT
-SX, cungứng VL
30.097
28.315
1.782
34.860
32.325
2.535
35.120
32.354
2.766
37.339
34.823
2.516
40.631
38.013
2.618
2
Doanh thu
28.441
32.476
33.043
34.088
36.948
Nhìn vào bảng trên ta thầy, giá trị sản lượng và doanh thu của các năm luôn có sự tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau: Năm 2004, doanh thu là 28.441 triệu đồng thì đến năm 2005, con số này đã tăng lên 32.476 triệu đồng, tăng 14,3% so với năm 2004. Đến các năm sau tỉ lệ tăng ít hơn nhưng đều tăng lên một cách đều đặn và luôn vượt mức kế hoạch. Giá trị sản lượng của Công ty có đến hơn 90% là từ xây dựng các công trình, đó là kết quả từ công tác đấu thầu (các công trình trúng thầu được thi công). Có được thành quả này là do sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo công ty, sự hợp tác hiệu quả của các phòng ban trong công ty, và sự nỗ lực không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung. Đặc biệt nhờ tinh thần làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm, cán bộ phòng Kế hoạch – kĩ thuật đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao khả năng thắng thầu cho Công ty, giúp công ty giành được những hợp đồng xây lắp có giá trị lớn, tạo công ăn việc làm cho công nhân và gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
Ngoài một số thành tựu trên, Công ty cổ phần xây dụng và phát triển nông thôn 10 còn đạt được những kết quả đáng chú ý khác trong công tác quản lí, tổ chức sản xuất, công tác tài chính – kế toán được nâng cao, có hiệu quả, các biện pháp an toàn lao động được chú ý hơn; Công ty có thêm nhiều kinh nghiệm, tiếp thu nhiều kiến thức mới về cả khoa học công nghệ và biện pháp thực hiện các dự án các gói thầu, có điều kiện khẳng định mình ở hiện tại và tương lai.
1.4.2. Một số tồn tại cần khắc phục:
Tuy đạt được nhiều thành tựu nhưng công tác đấu thầu của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 vẫn còn những tồn tại sau:
1.4.2.1. Hạn chế về năng lực máy móc thiết bị
Là một công ty có truyền thống lâu đời trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty cũng có một hệ thống máy móc khà hoàn chỉnh, tuy nhiên một khó khăn gặp phải ở đây là một số máy móc đã lỗi thời so với việc áp dụng công nghệ tiên tiến hiện nay. Hơn nữa, máy móc thiết bị trong thi công xây dựng thường có khối lượng lớn, có giá trị cao và thời gian sử dụng dài. Mấy năm gần đây, công ty gặp một số khó khăn về vốn nên vấn đề đầu tư cho máy móc thiết bị gặp nhiều hạn chế, một số máy móc công ty thực sự cần nhưng không có điều kiện để trang bị đồng bộ được. Do vậy việc rút ngắn tiến độ và đảm bảo chất lượng là một khó khăn rất lớn của Công ty.
1.4.2.2. Hạn chế về thị trường
Do công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm dự án, gói thầu còn yếu kém, nhiều cơ hội đã bị bỏ lỡ khá đáng tiếc. Thông tin nhận được chưa thực sự hiệu quả, chưa nắm bắt được yêu cầu của chủ đầu tư, việc đánh giá, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh chưa thực sự tốt. Mặt khác, hầu hết các gói thầu mà công ty đảm nhận đều có quy mô vừa và nhỏ, nên thị trường hoạt động của công ty cũng không rộng
1.4.2.3. Công tác lập hồ sơ dự thầu vẫn còn nhiều thiếu sót
- Chất lượng lập hồ sơ dự thầu không ổn định, không đồng đều. Việc lập giá thầu, làm biện pháp thi công, cập nhật, lưu trữ thông tin về giá cả vật tư, vật liệu, đến việc quan hệ với các đối tác cung cấp thiết bị, vật tư lấy giá; các nhà thầu phụ với chuyên ngành khác chưa tốt, giá cả vật tư, vật liệu đưa vào tham gia đấu thầu đôi khi cao hơn giá trên thị trường, chi phí nhân công tính theo đơn giá đinh mức nhà nước cao hơn mặt bằng giá nhân công thuê tại các địa phương, chi phí chung còn cao. Tất cả các nguyên nhân đó dẫn tới giá bỏ thầu cao, tỉ lệ trúng thầu chưa được như mong muốn
- Hồ sơ pháp lý đầu thầu đôi khi còn chưa đầy đủ
- Giá dự thầu của công ty đôi lúc còn khá cao so với các đối thủ cạnh tranh, Công ty lại không áp dụng thư giảm giá để bảo vệ uy tín của mình. Do đó trong một số dự án, Công ty đã bị thua thầu là do vấn đề giá dự thầu vẫn chưa thật khoa học và linh hoạt
1.4.2.4. Hạn chế trong việc buông lỏng quản lý, giám sát thi công công trình
Quá trình thi công quyết định đến chất lượng của công trình cũng như tiến độ hoàn thành công trình theo hạn định hay không. Tuy nhiên, ở một số công trình công ty cũng đã thể hiện sự buông lỏng quản lý, giám sát thi công công trình dẫn đến việc nhiều công trình bị chậm tiến độ, đặc biệt là các công trình trong lĩnh vực xây lắp
1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên:
1.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Giá cả nguyên vật liệu
Trong giai đoạn thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay giá cả là một vũ khí cạnh tranh đầy sức mạnh của bất kỳ công ty nào. Giá cả nguyên vật liệu biến động sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Giá cả biến động là một khó khăn trong việc lập giá dự thầu của công ty, Công ty phải tính toán được sự biến động của giá cả để không bị lỗ nhưng giá dự thầu cũng phải là giá có tính cạnh tranh cao.
Đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực xây dựng cơ bản là một lĩnh vực thế mạnh của nhiều công ty trên địa bàn tỉnh và ngoài tỉnh, các công ty này không ngừng lớn mạnh và trở thành đối thủ cạnh tranh đáng gờm của công ty.
Chính sách pháp luật của Nhà nước
Cùng với sự hội nhập mạnh mẽ của đát nước,hệ thống pháp luật của nước ta cũng đang từng bước được sửa đổi bổ sung để cho phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế. Do vậy trong giai đoạn nàu hệ thống pháp luật nước ta có nhiều thay đổi diễn ra khá nhanh, nhiều văn bản còn chồng chéo. Công ty luôn gặp khó khăn trong việc xác định chính xác sẽ thực hiện như thế nào và theo văn bản pháp luật nào. Hơn nữa, Nhà nước cũng đang có chính sách chuyển đổi các Công ty Nhà nước thành công ty cổ phần nên các văn bản pháp luật cho những công ty này còn có nhiều thiếu sót, chưa thực sự thống nhất. Chính sách ưu tiên cho sự chuyển đổi này vẫn chưa thực sự hiệu quả
Những tiêu cực trong đấu thầu
Trong một nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam, một nền kinh tế mà công tác đấu thầu còn là khá mới mẻ thì việc xảy ra những tiêu cực trong đấu thầu là điều khó có thể tránh khỏi. Do lối suy nghĩ từ thời bao cấp, do sự chưa hoàn thiện của pháp luật nên trong công tác đấu thầu còn nhiều kẽ hở cho những tiêu cực có thể phát huy, đó là sự thỏa thuận, móc nối thông tin để đặt giá dự thầu sao cho có lợi nhất cho công ty, đó là sự mất công bằng trong lựa chọn nhà thầu hay là cách suy nghĩ, lựa chọn nhà thầu chỉ dựa vào giá dự thầu thấp nhất mà chưa quan tâm thực sự đến chất lượng công trình… Chính những tiêu cực này tạo ra những khó khăn cản trở cho các nhà thầu chân chính, muốn khẳng định năng lực của mình, muốn thắng thầu một cách chính đáng. Hiện tượng móc ngoặc giữa chủ đầu tư và nhà thầu cũng là một vấn đề tiêu cực gây bất công bằng trong cuộc đấu thầu
Nguyên nhân từ phía các chủ đầu tư
Đôi khi chủ đầu tư đưa ra những quy định không rõ ràng, chi tiết,hoặc đã để thời gian xét thầu kéo dài, gây ảnh hưởng tới kế hoạch các nhà thầu. Ngoài ra, trong một số trường hợp, các chủ đầu tư cố tình chia nhỏ gói thầu để áp dụng hình thức chỉ định thầu, làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu, hoặc lợi dụng việc này để thu lợi từ việc bán Hồ sơ mời thầu
1.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Hạn chế về đội ngũ cán bộ làm thầu
Nhìn chung đội ngũ cán bộ tham gia công tác dự thầu của Công ty là có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, nhưng lại thiếu những cán bộ chuyên nghiên cứu và tìm hiểu thị trường. Có thời gian mà Công ty tham gia dự thầu nhiều gói thầu một lúc, khối lượng công việc là rất lớn, đội ngũ cán bộ còn thiếu nên dù rất cố gắng cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Hơn nữa, mỗi cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều việc nên dễ bị phân tán khi làm việc, ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ dự thầu
Công tác marketing, nắm bắt và phân tích thông tin trên thị trường còn bộc lộ nhiều yếu kém. Kinh tế thị trường đòi hỏi người làm công tác tiếp thị kinh doanh phải nhạy bén với các tín hiệu thị trường, biết khai thác các lợi thế của thị trường, song tại công ty vẫn chưa có những cán bộ thực sự làm tốt được việc này
Việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá các thông tin về đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực chưa được quan tâm đúng mức.
Khả năng huy động vốn của công ty chưa lớn, nguồn vốn huy động chưa đa dạng dẫn đến những hạn chế nhất định khi Công ty tham gia những gói thầu có quy mô lớn, giá trị lớn
Công tác quản lý, giám sát, kiểm tra đôi lúc còn thiếu chặt chẽ. Có một số cán bộ làm công tác quản lý vẫn còn có “dấu tích” của cơ chế làm việc cũ như quan liêu, xa rời thực tiễn… Điều đó khiến tiến độ làm hồ sơ dự thầu đoi lúc bị chậm lại gây ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thắng thầu của công ty.
Hạn chế về máy móc thiết bị phục vụ cho công tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Khi công ty tham dự nhiều gói thầu cùng lúc thì việc hoàn tất toàn bộ hồ sơ dự thầu là rất khó khăn, có lúc phải thuê ngoài, gây lãng phí thời gian và tiền bạc
Sự phối hợp giữa các phòng ban của công ty với các đơn vị thành viên chưa chặt chẽ, gây chậm chạp trong khâu triển khai, thực hiện dự án và ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.5. Đánh giá khả năng thắng thầu của Công ty CP XD & PTNT 10
1.5.1. Khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp và chỉ tiêu phản ánh:
Khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp được thể hiện là việc doanh nghiệp sử dụng những lợi thế của mình như năng lực về tài chính, kĩ thuật công nghệ, marketing, tổ chức quản lý, đội ngũ lao động của doanh nghiệp…để giành được các hợp đồng xây lắp thông qua đấu thầu. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây lắp là:
Số lượng các công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu:
Chỉ tiêu này thể hiện khái quát tình hình dự thầu và kết quả dự thầu của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được hiệu quả và chất lượng của việc dự thầu trong năm
Tỷ lệ trúng thầu theo số lượng = [(Tổng công trình trúng thầu trong năm)/ (Tổng công trình dự thầu trong năm)] * 100%
Chỉ tiêu này thể hiện số công trình trúng thầu hàng năm so với công trình tham dự thầu. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá sơ bộ kết quả hoạt động đấu thầu hàng năm của doanh nghiệp.
Bảng 1.12: Tỷ lệ trúng thầu của công ty từ 2005-2008
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
75%
65,2%
65,63%
79,41%
Nhìn vào bảng trên ta thấy ở năm 2005, chỉ tiêu này là khá cao, do các gói thầu mà công ty tham gia dự thầu chủ yếu là các gói thầu có quy mô nhỏ, hoàn tòan phù hợp với năng lực và ngành nghề kinh doanh của công ty; đến năm 2006 tỉ lệ này giảm xuống đáng kể do một mặt công ty có phần lơ là trong công tác tiếp thị đấu thầu, mặt khác các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ngày càng nhiều và mạnh. Tỉ lệ này bắt đầu tăng lên 65,63% vào năm 2007, dù tỉ lệ tăng không cao nhưng cho thấy công ty đã bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng của công tác đấu thầu hiện nay, cùng với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên của công ty thì tỷ lệ trúng thầu năm 2008 tăng vọt lên là 79,41%. Đây là một con số đáng ghi nhận của công tác đấu thầu của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 năm qua. Hi vọng đến năm 2009 con số này sẽ không dừng lại ở đó.
Tỉ lệ trúng thầu theo giá trị
Tỉ lệ trúng thầu theo giá trị = (Tổng giá trị các công trình trúng thầu trong năm)/ (Tổng giá trị các công trình dự thầu trong năm) * 100%
Chỉ tiêu này phản ánh tỉ lệ giá trị các công trình trúng thầu trong năm so với gía trị các công trình dự thầu trong năm. Thông qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được phần nào chất lượng hoạt động đấu thầu hàng năm của doanh nghiệp
Tuy số lượng các công trình trúng thầu biến động không đều qua các năm nhưng nhìn vào số liệu trong phần công tác dự thầu của công ty trong thời gian qua ta có thể thấy giá trị thắng thầu ngày càng được tăng lên, Công ty ngày càng đảm nhận được các gói thầu có quy mô, giá trị lớn hơn, điều đó chứng tỏ uy tín và khả năng của Công ty này càng được nâng cao.
1.5.2. Mô hình SWOT với khả năng thắng thầu của Công ty CP XD & PTNT 10
Mô hình SWOT là mô hình đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của mỗi doanh nghiệp. Nếu phân tích và có đánh giá tốt, Công ty sẽ nắm bắt và tận dụng được các cơ hội đúng lúc và kịp thời, cũng như né tránh hoặc ngăn ngừa đươc những ẩn họa gây khó khăn cho Công ty. Đồng thời qua mô hình SWOT các giải pháp cũng được đưa ra một cách sát thực và mang lại hiệu quả hơn
Bảng 1.13: Mô hình SWOT với khả năng thắng thầu của công ty
Doanh nghiệp
Môi trường
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
- Công ty có tiềm lực tài chính khá ổn định, nguồn nhân lực có trình độ cao, năng lực máy móc thiết bị đầy đủ, lại có tổng công ty sẵn sàng hỗ trợ khi cần thiết
- Kinh nghiệm dồi dào
- Chất lượng công trình được đánh giá cao
- Công tác lập hồ sơ dự thầu còn nhiều hạn chế
- Công tác marketing, tiếp thị đấu thầu còn yếu
- Đầu tư cho đội ngũ nhân sự còn hạn chế
- Chưa có chính sách giữ người hiệu quả
Các cơ hội (O)
Các kết hợp (S/O)
Các kết hợp (W/O)
- Nền kinh tế đang phát triển mạnh, đất nước đang trong CNH nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn
- Cơ chế chính sách của Nhà nước ngày càng thông thoáng hơn
Phát huy thế các thế mạnh sẵn có, nắm bắt cơ hội khi nhu cầu xây dựng đang nhiều tạo lập uy tín trên thị trường và ngày càng mở rộng ngành nghề kinh doanh
Tìm cách khắc phục các điểm yếu:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm thầu.
- Thành lập phòng marketing hoặc Tổ chuyên trách về marketing
Các mối đe dọa (T)
Cách kết hợp (S/T)
Các kết hợp (W/T)
- Lạm phát, giá cả nguyên vật liệu đầu vào không ổn định
- Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh hơn
- Luật đấu thầu với những điều khoản chặt chẽ hơn
- Yêu cầu về chất lượng công trình ngày càng cao
Công ty cần phát huy điểm mạnh để trở thành một nhà thầu lớn mạnh, có thể thắng được các đối thủ cạnh tranh và đáp ứng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư
Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn và đối thủ cạnh tranh không từ bỏ cơ hội để loại bỏ công ty do vậy cần làm tốt công tác marketing , đầu tư vào nguồn nhân lực thích hợp để tăng khả năng cạnh tranh, hạn chế lạm phát và tăng giá nguyên vật liệu
1.5.3. Khả năng thắng thầu của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10
Năng lực và kinh nghiệm của công ty:
Công ty có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp. Ngay từ khi mới thành lập cho đến nay thì lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty vẫn là xây lắp. Trải qua gần 40 năm hình thành và phát triển, địa bàn hoạt động của công ty ngày càng mở rộng ra khắp cả nước. Chính vì vậy mà công ty có mọt bề dày kinh nghiệm đáng nể. Bên cạnh đó, Công ty còn được sự tín nhiệm của các chủ đầu tư nhờ có đủ năng lực về máy móc thiết bị, nguồn nhân lực và tài chính. Do đó, số lượng và giá trị các công trình trúng thầu của công ty ngày càng tăng là một tất yếu.
Tuy nhiên, hiện nay với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế, ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ đó cũng không ngừng nâng cao uy tín, thuơng hiệu và năng lực của mình. Có thể kể đến một số đối thủ cạnh tranh khá mạnh trong địa bàn tỉnh như Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà NA, Công ty cổ phẩn xây dựng, giao thông thủy lợi…Đó là khó khăn không nhỏ đối với công ty cả trong hiện tại lẫn tương lai.
Kỹ thuật thi công và chất lượng công trình
Biện pháp kỹ thuật thi công và chất lượng công trình luôn là nội dung mà Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 đặc biệt quan tâm. Các công trình mà công ty tham gia đều được đảm bảo về chất lượng và tiến độ thực hiện do đó góp phần tạo dựng thương hiệu và uy tín của công ty đối với các chủ đầu tư.
Nội dung kỹ thuật chiếm vị trí rất quan trọng khi chấm thầu. Nhà thầu nào đạt yêu cầu về đề xuất kĩ thuật thì mới được xem xét đến đề xuất tài chính. Kỹ thuật mà không đảm bảo thì chắc chắn sẽ bị loại. Vì thế, trước khi đưa ra biện pháp kỹ thuật Công ty luôn thực hiện khảo sát hiện trường nơi thực hiện dự án một cách cẩn trọng, đồng thời nghiêm cứu các phương án cung cấp vật liệu, phương án huy động nhân lực, máy móc thiết bị sao cho hợp lý và có lợi nhất.
CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 10 TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 trong thời gian tới
2.1.1. Mục tiêu:
- Phấn đấu trở thành đơn vị mạnh của tổng công ty, mở rộng nhiều ngành nghề, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu, đảm bảo sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề
- Duy trì và tiếp tục phát triển công ty là đơn vị mạnh, có khả năng chủ động đảm nhận những công trình lớn và những công nghệ hiện đại quan trọng của nền kinh tế quốc dân
2.1.2. Phương hướng phát triển
Nhận thấy nhu cầu về xây dựng cơ bản ngày một lớn, không những ở thành phố mà cả ở các vùng nông thôn, huyện miền núi xa xôi, không phải chỉ trong tỉnh mà còn cả những tỉnh, thành phố khác trên khắp cả nước… đều là những thị trường mà công ty cần phải khai thác để mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Trong những năm tới đây, để tiếp tục đứng vững và phát triển mạnh mẽ, Công ty cần phải xác định cụ thể cho mình những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu làm thế mạnh, mở rộng thêm những ngành nghề kinh doanh mới đáp ứng được nhu cầu thị trường. Muốn vậy, việc trước mắt đặt ra với công ty là:
- Ổn định, sắp xếp mô hình hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy
- Kế thừa và phát huy những thành quả của thời kỳ trước đó
- Đề ra phương án sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả, tạo ra lợi thế để thu hút và sử dụng hiệu quả tối đa của các nguồn vốn trong xã hội
- Mở rộng đầu tư trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng
Định hướng đối với công tác đấu thầu
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, hình thành nên nhiều công ty, doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực xây dựng, các công ty này cũng không ngừng vươn lên để khẳng định vị thế của mình, có những công ty rất mạnh về cả thế và lực, đòi hỏi công tác đấu thầu của công ty cũng phải đáp ứng nhiều yêu cầu mới. Dựa vào đó, Công ty đã đề ra cho minh định hướng đối với công tác dự thầu trong thời gian tới như sau:
Trong những năm tới, công ty sẽ tăng cường hoạt động tham dự thầu, mở rộng lĩnh vực thi công, nâng cao khả năng thắng thầu
Tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác, các nhà cung cấp nguyên vật liệu. Củng cố các mối quan hệ tốt đẹp đã có, các bạn hàng cũ, đồng thời tăng cường tìm kiếm những bạn hàng mới nhằm duy trì và nâng cao uy tín của công ty trong mắt các đối tác. Đây là một vấn đề rất đáng phải quan tâm vì tăng cường củng cố, mở rộng các mối quan hệ có nghĩa là tăng cơ hội dự thầu cũng như tăng khả năng thắng thầu của công ty. Trong nền kinh tế thị trường năng động và đầy thách thức, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tạo cho mình một môi trường với các mối quan hệ rộng rãi, phải tạo được niềm tin cho bạn hàng, nhà cung cấp. các đối tác kinh doanh.
Tăng cường năng lực tài chính và kĩ thuật nhằm nâng cao khả năng trúng thầu
2.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 trong thời gian tới
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đấu thầu là một hình thức “mua bán” phổ biến, nó góp phần tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng. Tuy nhiên, kinh tế càng phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, để là người thắng cuộc khi tham gia dự thầu càng là một vấn đề khó khăn. Do đó. Các nhà thầu phải luôn tìm hướng khắc phục những mặt hạn chế, phát huy những mặt mạnh để khẳng định năng lực của mình
Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn:
2.2.1. Nâng cao năng lực tài chính:
Bất kì một dự án nào muốn được triển khai cũng đòi hỏi phải có vốn. Có vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc trang thiết bị, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tiến hành thực hiện dự án. Do đó, doanh nghiệp luôn tìm cách thu hút các nguồn vốn đầu tư, một trong những điều kiện không thể thiếu để thu hút vốn đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp cổ phần, đó là phải có một lịch sử tài chính lành mạnh. Qua quá trình hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 đã được sử dụng có hiệu quả, luôn tạo ra lợi nhuận và nguồn vốn tự có ngày càng gia tăng. Để nâng cao năng lực tài chính thì cần một số giải pháp
2.2.1.1. Nâg cao chất lượng công tác đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư
Tiết kiệm là nguyên tắc luôn được đặt lên hàng đầu. Do vậy, quán triệt nguyên tắc này, Công ty luôn xem xét và cân nhắc kĩ lưỡng trước khi quyết định tham gia đầu tư hoặc xây dựng bất kì một dự án đầu tư nào. Các bộ phận trong Công ty cùng hợp tác để đưa ra quyết định cuối cùng. Trên góc độ tài chính, chủ yếu cần xem xét hiệu quả tài chính của dự án, tức là xem xét giữa chi phí bỏ ra với khả năng thu hồi vốn cũng như lợi nhuận thu được từ dự án. Phân tích tài chính cung cấp các thông tin cần thiết để công ty đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không, nếu đầu tư thì nên sử dụng vốn đầu tư thế nào cho hiệu quả. Đồng thời, trên cơ sở đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, cần tìm ra định hướng phát triển cho công ty
2.2.1.2. Xác định nhu cầu vốn và tăng cường huy động các nguồn vốn để đáp ứng các hoạt động của Công ty
Trong nền kinh tế thị trường đồng vốn luôn được sử dụng dưới mọi hình thức để mang lại lợi ích cho người sở hữu nó, ngược lại bất kì một hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải có sự tham gia của đồng vốn. Do đó, Công ty cần phải thường xuyên xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động kinh doanh của công ty trong kì, đồng thời phải tổ chức, huy động nguòn vốn đảm bảo kịp thời, đầy đủ cho các hoạt động đó. Các hình thức huy động vốn công ty có thể áp dụng:
- Huy động vốn thông qua thị trường chứng khóan. Đây là kênh huy động vốn khá hiệu quả trong thời gian hiện nay nhưng Công ty chưa tận dụng được nhiều
- Huy động vốn qua các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Đây là kênh huy động vốn chủ yếu của công ty trong thời gian qua. Để làm tốt công tác này, công ty cần tăng cường và củng cố mối quan hệ sẵn có với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Ngoài ra có thể nhờ Tổng công ty đứng ra bảo lãnh để vay vốn
- Tham gia liên doanh với các công ty khác. Đây là kênh huy động vốn cần thiết, đặc biệt là khi Công ty tham dự những gói thầu có quy mô lớn, đòi hỏi tiềm lực tài chính mạnh mà công ty không thể đáp ứng nổi
2.2.1.3. Tổ chức sử dụng hiệu quả số vốn hiện có
Thứ nhất, đảm bảo đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đầu tư nâng cao năng lực sản xuất của công ty, đồng thời giao kế hoạch vốn lưu động cho các đơn vị trực thuộc. Cụ thể:
- Xây dựng và giao kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, vốn lưu động, kế hoạch thu vốn và đặc biệt là kế hoạch chi phí và lợi nhuận cho các đơn vị, hàng tháng kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch, tìm nguyên nhân để đề ra biện pháp khắc phục kịp thời
- Sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính, phân cấp quản lý kinh tế tài chính cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
- Xây dựng chiến lược về vốn, đảm bảo đủ vốn cho họat động sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty. Thực hiện quản lý tốt nguồn vốn trong đầu tư, đảm bảo kế hoach vay và trả nợ đúng kỳ hạn
- Thực hiện triệt để phân cấp quản lý rài chính quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Công ty để phát huy tính năng động sáng tạo nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
- Thực hiện tốt công tác mua bán vật tư theo quy định của Tổng công ty, giải quyết dứt điểm xử lí vật tư tồn đọng, không cần dùng
Thứ hai, quản lý chặt chẽ các khoản thu – chi. Cụ thể:
- Tăng cường công tác hạch tóan kịp thời chính xác làm cơ sở kiểm tra, quản lý các chi phí theo kế hoạch giá thành. Xây dựng định mức đơn giá nội bộ, áp dụng biện pháp về khóan chi phí. Đối với các công trình trúng thầu, xây dựng ngay giá thành theo giá trúng thầu để khóan cho Xí nghiệp, chủ công trình bằng hợp đồng giao khoán với mức hạ giá thành và lợi nhuận cụ thể. Đối với các công trình chưa có dự toán thì xây dựng định mức đơn giá cụ thể để khóan chi phí
- Tiến hành rà soát, hoàn thiện phân cấp quản lý mua sắm vật tư một cách cụ thể cho các đơn vị trực thuộc
- Hoàn thiện định mức sử dụng vật tư và nguyên vật liệu nội bộ để quản lý cấp phát theo quy định thống nhất trong toàn công ty
- Hàng quý cần tiến hành tổ chức phân tích kinh tế, quyết toán vật tư
Thứ ba, tăng cường công tác thu hồi vốn, thu hồi công nợ nhằm tăng vòng quay của vốn, giảm lãi suất vay nâng cao hiệu quả của vốn
2.2.1.4. Kiểm tra, kiểm soát thường xuyên tình hình tài chính của Công ty
Định kỳ, và cuối mỗi quý, công ty kiểm tra tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc thông qua các báo cáo tài chính, các bảng cân đối kế toán, các quyết toán quý… của các kế toán trưởng mỗi đơn vị trực thuộc nộp lên phòng kế toán – tài chính của công ty. Các kế toán trong phòng đối chiếu với sổ sách, kiểm tra các báo cáo có phù hợp với sổ sách của phòng hay không, nếu có sai sót kế toán đơn vị phải chịu trách nhiệm kiểm tra lại để sửa chữa
Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, định kì có thanh tra xuống kiểm tra tùy vào thời gian kiểm tra. Nếu có sai sót, giám đốc phải chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên
2.2.2. Đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị:
Trong thời đại mà khoa học – công nghệ phát triển như vũ bảo hiện nay nếu doanh nghiệp nào không nắm bắt và kịp thời đổi mới thì bị đào thải là một kết quả tất yếu. Đặc biệt, trong lĩnh vực xây lắp thì vai trò của máy móc thiết bị càng được khẳng định. Công ty Cổ phần XD&PTNT10 đã và đang luôn luôn quan tâm đến công tác đầu tư mua sắm, đổi mới và nâng cấp may móc thiết bị.
Để tiến hành đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, Công ty cần làm tốt các công việc sau:
Thực hiện tốt việc quản lý, bảo dưỡng, tu sửa định kì đối với máy móc thiết bị, thực hiện việc đánh giá lại tài sản thường xuyên, đối với những máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu cần có các biện pháp thanh lý, nhượng bán kịp thời
Nên giao trách nhiệm cụ thể về sử dụng và bảo quản máy móc thiết bị cho từng đơn vị, đội thực hiện thi công để quy trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân
Công ty cũng cần xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể để đổi mới, nhập khẩu và đưa vào sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công trình, cùng với đó, là kế hoạch đào tạo một đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân để sử dụng thành thạo máy móc thiết bị đó
Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị bằng cách xây dựng thời gian biểu sử dụng máy móc hợp lý, nhằm giảm thời gian máy chờ, tăng thời gian sử dụng máy móc thiết bị.
Nói chung, đầu tư vào máy móc thíêt bị sẽ tạo đà phát triển năng lực thi công của toàn Công ty, giúp tăng khả năng thắng thầu với những gói thầu có yêu cầu kĩ thuật phức tạp. Song việc đầu tư cho máy móc thiết bị khó có thể thực hiện trong ngắn hạn mà đó phải là quá trình liên tục và lâu dài. Để thực hiện thành công biện pháp này, Công ty cần đặt ra kế hoạch đầu tư dài hạn với sự phân bổ hợp lý và hiệu quả
2.2.3. Xây dụng và phát triển hợp lý nguồn nhân lực
Phương tiện sản xuất càng hiện đại thì càng đòi hỏi lao động có trình độ cao, do đó, đầu tư cho máy móc thiết bị cần tiến hành đồng thời cùng việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Hơn nữa, nhân lực là nhân tố quan trọng, quyết định sự phát triển và tăng lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, công ty cần phải có một số giải pháp để nâng cao năng lực lao động
- Công ty cần xây dựng kế hoach đào tạo phát triến nguồn nhân lực đủ về số lượng và mạnh về chất lượng. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, lao động với năng suất chất lượng, hiệu quả cao
- Hàng năm, tổ chức tuyển chọn và hỗ trợ kinh phí thích đáng để cử cán bộ, công nhân viên có thành tích, triển vọng phát triển tốt và nguyện vọng gắn bó lâu dài với công tu trong những lĩnh vực cần thiết đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn. Thực hiện tốt công tác kèm cặp đào tạo tại chỗ cho cán bộ, kỹ sư, cử nhân kinh tế, nhân viên nghiệp vụ từ công ty đến các đơn vị trực thuộc
- Đảm bảo đầy đủ chế độ BHXH, BHYT và các chế độ bảo trợ khác đối với người lao động. Thực hiện ký kết hợp đồng lao động với các chức danh quản lý điều hành trong công ty, tổ chức ký thỏa ước lao động tập thể giữa lãnh đạo công ty và công đoàn công ty để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Hơn nữa, nhằm góp phần nâng cao chất lượng của hồ sơ mời thầu, Công ty cần đào tạo và phát triển lực lượng cán bộ làm thầu bằng các biện pháp cụ thể như:
+ Tổ chức cho cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu do Hiệp hội các nhà thầu tổ chức, đi học các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ kinh tế, pháp luật và ngoại ngữ
+ Tuyển dụng thêm cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành như Kinh tế đầu tư, Luật kin tế để bổ sung cho đội ngũ làm thầu hiện nay
+ Có chế độ khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích tinh thần cho cán bộ làm thầu, đặc biệt trong thời gian tham gia nhiều gói thầu cùng lúc
Nhìn chung, thực hiện tốt công tác xây dựng và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp Công ty có sự thay đổi căn bản về chất, là tiền đề để Công ty ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên cũng như đầu tư cho máy móc thiết bị, đầu tư vào con người không thể thực hiện trong thời gian ngắn, một sớm một chiều được. Cần xây dựng một chiến lược lâu dài với khối lượng vốn lớn
2.2.4. Đổi mới và hoàn thiện công tác marketing
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì việc cập nhật thông tin là việc là không thể thiếu. Công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải tự thân vận động, tức là phải tìm hiểu và khai thác nhu cầu thị trường. Như trên đã phân tích, dù công tác tiếp thị đấu thầu của công ty đã đạt được nhiều thành tích nhưng cũng bộc lộ không ít hạn chế. Do đó, cần có các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác tiếp thị tại công ty.
Trước tiên, công ty nên thành lâp một phòng có chức năng chuyên sâu vào lĩnh vực marketing hoặc một tổ cán bộ riêng, không những thực hiện các biện pháp để nâng cao uy tín và quảng bá thương hiệu của công ty mà còn tìm hiểu các thông báo mời thầu, lựa chọn gói thầu phù hợp với năng luẹc của công ty, khả năng thắng thầu khi công ty tham dự những gói thầu lớn. Cán bộ của phòng Marketing sẽ có nhiệm vụ như sau:
- Thu thập, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các thông tin trong thông báo mời thầu: tìm hiểu về chủ đầu tư, nguồn vốn…
- Duy trì quan hệ với các chủ đầu tư truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với các chủ đầu tư mới trên thị trường mới
- Tìm hiểu, thu thập và phân tích các thông tin về đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực
- Phân loại, đánh giá cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty trong từng thời kỳ
- Theo dõi và nắm bắt sự biến động của giá cả thị trường để công tác lập giá dự thầu được chính xác, nâng cao khả năng thắng thầu
2.2.5. Hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu phải rõ ràng, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của bên mời thầu. Việc lập hồ sơ dự thầu là công việc rất quan trọng, giành đươc hợp đồng hay không là phụ thuộc hoàn toàn vào hồ sơ dự thầu. Do đó, nó phải được làm một cách tỉ mỉ, cẩn thận, phải được kiểm tra kỹ trước khi đóng gói và nộp cho bên mời thầu. Để có được một bộ hồ sơ dự thầu hòan chỉnh, có chất lượng cao cần làm tốt công tác sau:
Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu
Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu sẽ cho giúp cán bộ lập hồ sơ dự thầu biết rõ hơn về dự án, xác định được địa điểm, quy mô, nguồn vốn thực hiện dự án. Từ đó đáp ứng được tốt nhất yêu cầu mà chủ đầu tư đặt ra
Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu, cần phải tiến hành cử cán bộ đi điều tra, khảo sát hiện trường thi công công trình. Đó chính là cơ sở để lập biện pháp tổ chức thi công và xác định giá dự thầu
Chuyên môn hóa công tác lập hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu bao gồm nhiều nội dung khác nhau, vì vậy việc phân chia từng nội dung cho từng nhóm cán bộ làm sẽ nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng hồ sơ dự thầu hơn. Thông thường hồ sơ dự thầu được chia cho các nhóm như sau: nhóm làm phần hành chính pháp lý, nhóm làm phần kỹ thuật và nhóm làm về giá dự thầu. Cán bộ thực hiện công việc trong các nhóm này phải là những cán bộ có năng lực chuyên môn phù hợp đồng thời cũng phải là người đã có kinh nghiệm lập hồ sơ dự thầu
2.2.6. Áp dụng biện pháp hạ giá dự thâù
Đối với gói thầu xây lắp thì giá dự thầu là yếu tố quan trọng nhất khi xem xét hồ sơ dự thầu bởi bên mời thầu thường đánh giá chi tiết các hồ sơ dự thầu xây lắp theo phương pháp sử dụng giá đánh giá.
Là Công ty hoạt động với mục tiêu lợi nhuận nên công ty luôn mong muốn sẽ nhận được gói thầu với giá trúng thầu càng cao càng tốt. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh trên thị trường nên để là người trúng thầu, nhà thầu phải hạ giá dự thầu tới mức thấp nhât. Điều này mâu thuẫn với mục tiêu hoạt động của Công ty. Do vậy, Công ty cần phải tìm hiểu khả năng của các nhà thầu khác để đưa ra mức giá dự thầu hợp lý và thấp nhất.
Như đã biết, giá thành sản phẩm xây dựng được tính theo công thức:
Zct = VL + NC + M + TTPK + C
Trong đó:
VL : Chi phí vật liệu
NC : Chi phí nhân công
M : Chi phí máy thi công
TTPK : Chi phí trực tiếp khác
C : Chi phí chung
Từ công thức trên có thể thấy để hạ giá thành công trình nhằm hạ giá dự thầu, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Giảm chi phí vật liệu bằng cách:
Khai thác nguyên vật liệu ở gần nơi thi công xây dựng công trình, giảm chi phí vận chuyển và đáp ứng kịp thời tiến độ công trình
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo vật liệu được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả, không hao hụt, thất thoát.
Ký kết hợp đồng cung cấp dài hạn nguyên vật liệu với những nhà cung ứng lớn để hạn chế nguy cơ thiếu hụt hoặc bất ổn giá
Giảm chi phí nhân công bằng cách:
Khuyến khích, động viên, tuyên truyền nhằm nâng cao năng suất và tinh thần lao động hăng say cho đội ngũ ký sư, công nhân trên công trường
Bố trí và sử dụng lao động hợp lý, theo đúng chuyên môn, ngành nghề
Giảm chi phí máy thi công bằng cách:
Hạn chế chi phí tháo lắp máy khi di chuyển, chi phí xây dựng, tháo dỡ lán trại tạm thời để che mưa che nắng cho máy bằng cách bố trí sử dụng máy móc cùng lúc với những công trình thi công gần nhau
Sử dụng hợp lý các loại máy móc
Với những máy móc tạm thời nhàn rỗi có thể cho thuê
Thực hiện công tác kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ nhằm nâng cao chất lượng hoạt đông và tuổi thọ của máy
Giảm chi phí chung bằng cách:
Tổ chức bộ máy quản lý một cách khoa học, hiệu quả. Một bộ máy quản lý cồng kềnh làm phát sinh chi phí quản lý không cần thiết, gây lãng phí
Thực hiện chế độ khoán cho khoản mục chi phí chung
Hạ giá dự thầu là một biện pháp cần làm, song hiện nay có nhiều nhà thầu vì quá mong muốn được thắng thầu mà đã bỏ giá dự thầu thấp hơn giá thành sản phẩm, nói cách khác là phá giá trong đấu thầu, nhà thầu không quan tâm nhiều đến chất lượng công trình mà chỉ chăm chăm làm sao hạ giá dự thầu tới mức tối đa, thậm chí thấp hơn chi phí bỏ ra. Khiến khi có trúng thầu thì cũng khó có thể thực hiện hợp đồng. Vì vậy công ty cần xác định rõ giá dự thấp nhưng phải hợp lý và bảo đảm chất lượng công trình, qua đó khẳng địng hơn nữa uy tín và năng lực của công ty
2.2.7. Nâng cao chất lượng công trình xây dựng, hoàn thành công trình đúng tiến độ, nhằm củng cố và giữ vững uy tín của công ty:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì uy tín và thương hiệu là điều không thể thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thương hiệu mạnh gắn liền với một doanh nghiệp mạnh, đó là tài sản vô hình có giá trị lớn, tạo ra lợi thế so sánh giúp công ty tăng khả năng thắng thầu
Uy tín, thương hiệu của Công ty được xây dựng từ kinh nghiêm tham gia xây lắp các công trình, từ chất lượng việc thực hiện các công trình đó, từ mức độ ảnh hưởng của các công trình đó đến sự phát triển kinh tế - xã hội…
Nâng cao uy tín chất lượng của công ty là một chiến lược kinh doanh quan trọng, mà để làm được điều đó, giải pháp hiệu quả nhất là nâng cao chất lượng xây dựng công trình, đảm bảo tiến độ thi công dự kiến. Để làm được điều này thì đổi mới công tác quản lý tiến độ, chất lượng và an toàn là việc làm hết sức cần thiết. Một số giải pháp có thể thực hiện là:
- Thực hiện quản lý rủi ro dự án theo quy trình bắt đầu từ sự nhận diện rủi ro, đo lường, phân tích các rủi ro đã nhận dạng và xử lý sơ bộ, sau đó xử lý. Có thể thực hiện các biện pháp để kiểm soát rủi ro như tránh rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chia sẻ rủi ro, chuyển giao rủi ro, bảo hiểm rủi ro...
- Thực hiện phân tách công việc của dự án một cách hợp lý, xây dựng sơ đồ PERT hay biểu đồ GANTT để xác định một tiến độ hợp lý nhất thực hiện các công việc khác nhau của dự án
- Nghiên cứu và hoàn thiện đinh mức lao động cho công nhân. Sau mỗi kỳ nhất định cần tiến hành kiểm tra nhằm củng cố tính thực tiễn của định mức, đảm bảo tăng năng suất lao động và phát huy tinh thần tự giác, sáng tạo của công nhân
- Với công tác quản lý chất lượng, Công ty tiếp tục thực hiện nghiêm túc và triệt để các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy chuẩn, quy phạm mà Nhà nước ban hành. Đồng thời giám sát chặt chẽ từ khâu kiểm tra nguyên vật liệu, máy móc thi công đến quá trình lao động sản xuất của đội ngũ công nhân và quá trình nghiệm thu, bàn giao công trình.
Ngoài ra một số giải pháp cũng cần đặc biệt chú ý để đảm bảo chất lượng công trình, đó là:
- Kiểm tra công tác chuẩn bị thi công:
Trước khi bắt tay vào thi công công trình thì các cán bộ kỹ thuật được giao nhiệm vụ theo dõi thi công phải chuẩn bị kĩ lưỡng các biện pháp, phương án thi công, bố trí sắp xếp nhân lực cho từng giai đoạn và từng công việc, thời gian và số lượng vật tư cần đáo ứng cũng như nhu cầu máy móc thiết bị trong từng giai đoạn
- Kiểm tra,theo dõi quá trình cung ứng vật tư:
Chi phí cho việc mua vật tư và nguyên liệu đưa vào công trình chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá trị của công trình, Do đó, chất lượng công trình có đáp ứng được hay không phục thuộc rất nhiều vào chất lượng nguyên vật liệu cung ứng, việc kiểm tra kỹ chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhận hàng, cũng như theo dõi, bảo quản để vật tư không bị xuống cấp là những công việc quan trọng quyết định chất lượng công trình khi hoàn thành
- Khi hoàn thiện từng hạng mục công trình, cán bộ quản lý chất lượng phải tiến hành kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu, tiến hành ghi chép đầy đủ số liệu vào nhật kí công trình để làm tài liệu theo dõi, kiểm tra, xác định trách nhiệm của mỗi chủ thể khi xảy ra sự cố
Như vậy nâng cao uy tín, xây dựng thương hiệu là biện pháp quảng cáo Công ty hữu hiệu, giúp cho các chủ đầu tư tin tưởng và lựa chọn Công ty nhờ đó Công ty có thể tham gia nhiều hơn vào các cuộc đấu thầu hạn chế cũng như gia tăng khả năng được chỉ định thầu
2.3. Một số kiến nghị
2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
2.3.1.1. Cập nhật giá cả thị trường để đưa ra định mức phù hợp
Việc thi công xây dựng các công trình xây dựng đòi hỏi một lượng vốn lớn, do thời gian thực hiện thường kéo dài nên vốn này nằm khê đọng, chi phí về vốn lớn, mà các nhà thầu thường chỉ nhận được tiền công khi công trình đã hoàn thành, quyết toán và đưa vào sử dụng. Việc tăng giá cả VLXD và các chi phí khác sẽ làm cho giá thành công trình cao, thậm chí lạm phát không kiểm soát được sẽ làm cho nhà thầu lâm vào tình cảnh khó khăn. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới và trong nước đang diễn ra những biến động chưa thể dập tắt được thì thị trường VLXD cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng. Việc cập nhật giá cả thị trường để đưa ra định mức đơn giá phù hợp là thực sự cần thiết đối với các nhà thầu xây dựng
2.3.1.2. Cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính
Thủ tục đấu thầu hiện nay được quy định còn quá rườm rà. Riêng khâu sơ tuyển, thông báo mời thầu, chuẩn bị hồ sơ…cũng mất 4 tháng, cộng thêm giai đoạn lâp thủ, hồ sơ để xây dựng dự án thiết kế bản vẽ, dự toán, thẩm định, đấu thầu mất khoảng 8tháng. Nếu làm như thế nàu thì các chủ đầu tư rất khó khăn và không khuyến khích họ thực hiện phưong án đấu thầu, tất cả chủ đầu tư đều rất thích chỉ định thầu, thậm chí đến 80% các gói thầu thuộc nhiều lĩnh vực, đã dược các giới chức Việt Nam thực hiện theo hình thức chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế hoặc tự thực hiện vì thủ tục đấu thầu hiện nay quá mất thời gian, quá phức tạp, trình lên trình xuống nhiều cấp mà không chọn được nhà thầu tốt nhất. Có thể đơn giản hoa bằng cách tinh giảm bộ máy quản lý trong đấu thầu, giảm thiểu việc làm thủ tục với quá nhiều cấp
Nhìn chung, Nhà nước cần tạo cơ chế pháp lý thông thoáng để khuyến khích tạo điều kiện cho chủ đầu tư tổ chức đấu thầu rộng rãi, như vậy mới tạo điều kiện để các nhà thầu được tranh tài một cách công bằng, công khai và minh bạch
2.3.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy định về đấu thầu
Một trong những vẫn đề còn thu hút sự quan tâm và gây bức xúc lớn trong công tác đấu thầu ở nước ta hiện nay đó là có hiện tượng có những nhà thầu tham dự với “giá không tưởng”, giá thấp hơn cả giá thành sản phẩm chỉ để được trúng thầu. Rồi sau đó, khi đã ký kết hợp đồng và bắt tay vào thi cồng công trình, họ tìm cách cắt xén nguyên vật liêụ sử dụng vật tư, vật liệu không đảm bảo yêu cầu. Điều này dẫn đến kết quả tất yếu là công trình kém chất lượng, nghĩa là mục tiêu hiệu quả của đấu thầu không còn được đáp ứng. Do đó, có một biện pháp khá hữu hiệu đó là thực hiện thanh tra, giám sát thi công công trình thật gắt gao. Vì vậy, cần tang cường vai trò của tư vấn giám sát cũng như công tác thanh tra, giám sát của Nhà nước. Thực chất là bộ phận giám sát bắt buộc các nhà thầu thực hiện công tác xây lắp đúng như trong yêu cầu của Hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư và những cam kết của họ nêu trong hồ sơ dự thầu. Làm tốt được công tác đó, chúng ta sẽ có những công trình có giá rẻ và chất lượng tốt
Mặt khác, trên thực tế, vẫn còn những trường hợp mà việc tổ chức đấu thầu chỉ là hình thức, Việc biết trước kết quả đấu thầu, nhà thầu nào sẽ trúng thầu đã được sắp xếp từ trước, điều này gây ra sự bất công trong lựa chọn nhà thầu, đặc biết là với những nhà thầu còn non trẻ.
Đứng trước những vấn đề trên, Nhà nước cần tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện và bổ sung luật cũng như các quy định về đấu thầu, trong đó quy định chặt chẽ việc xử phạt các vi phạm, tiêu cực trong hoạt động đấu thầu, để hoạt động đấu thầu thực sự là hiệu quả đúng như vai trờ của nó
2.3.1.4. Quy định chặt chẽ trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu
Đây là việc làm hết sức cần thiết nhằm tạo một trật tự công bằng cho các nhà thầu khi tham gia đấu thầu. Nhà nước cần quan tâm đến việc quy định trách nhiệm cụ thể của một số chủ thể như sau:
Chủ đầu tư: Là đơn vị chịu trách nhiệm toàn diện về công trình đối với xã hội, là tổ chức trực tiếp lựa chọn và đưa ra quyết định cuối cùng về kết quả chấm thầu, do vậy mà chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Do đó, chủ đầu tư phải thực sự là một tổ chức có cơ chế hoạt động thích hợp để hoàn thành nghĩa vụ mà Nhà nước giao phó, phải tăng cường năng lực để làm tốt công tác đấu thầu. Và quan trọng hơn là phải có những quy định cụ thể về quyền hạn, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong các giai đoạn của quá trình đầu tư
Các nhà thầu: là các tổ chức tham gia dự thầu mà nếu là người thắng thầu, sẽ trực tiếp thi công gói thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư. Các nhà thầu tham gia đấu thầu phải tuân thủ các quy tắc đấu thầu, cạnh tranh lành mạnh, hết sức cố gắng. Khi thực hiện gói thầu cần phải nghiêm túc thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng của công trình
2.3.2. Kiến nghị với Tổng Công ty xây dựng và phát triển nông thôn
Công ty cổ phần XD&PTNT 10 là một đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn, do đó chịu sự kiểm tra giám sát trực tiếp của Tổng công ty, đồng thời Công ty cũng phải đặt hoạt động của mình trong mối quan hệ tương hỗ với Tổng Công ty. Là một “công ty con” nên việc huy động vốn đôi khi gặp những khó khăn nhất định, vì thế Tổng công ty cần có những biện pháp giúp đỡ việc phân bổ vốn vào công ty, đặc biệt là trong các dự án đầu tư đòi hỏi khối lượng vốn lớn, nhằm tạo thuận lợi cho công ty trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh
Tổng công ty cần phát huy vai trò “làm mẹ”, tức là nên đóng vai trò trung gian cho công ty trong các mối quan hệ đối tác, đặc biệt là các đối tác lớn ở trong và ngoài nước
Tổng công ty nên tạo điều kiện và hỗ trợ công tác đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của công ty nói chung, và cán bộ quản lý trong từng phòng, từng lĩnh vực nói riêng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “Kinh tế quản trị Kinh doanh xây dựng” - GS.TS Nguyễn Văn Chọn - NXB Khoa học kỹ thuật-1996.
Giáo trình “Kinh tế đầu tư” – Chủ biên TS. Từ Quang Phương
Bài giảng “Đấu thầu” – Chủ biên ThS. Đinh Đào Ánh Thủy
Luật đấu thầu - 2005
“Hồ sơ năng lực” Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn 10. Báo cáo tài chính của công ty CPXD&PTNT 10 từ 2005-2008
Giáo trình “Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước” TS. Mai Văn Bưu- NXB Khoa học kỹ thuật - HN 1998 - Khoa khoa học quản lý - Trường ĐHKTQD.
Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – nhà xuất bản ĐHKTQD
Các Thông tư, Nghị định về quy chế đấu thầu.
Luận văn tốt nghiệp các khóa 45, 46.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21332.doc