Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm định hướng về về việc sử dụng giá
trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam, bằng cách tiếp cận những nghiên
cứu trên thế giới và thực tế áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp ở Việt
Nam.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn ở kế toán tài chính doanh nghiệp Việt Nam, không đề cập
đến kế toán quản trị cũng như các lĩnh vực kế toán khác. 2
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết những vấn đề chủ yếu sau đây:
- Nghiên cứu về hệ thống định giá trong kế toán; lịch sử hình thành, bản chất
và nội dung của giá trị hợp lý, cũng như thực trạng áp dụng giá trị hợp lý trên
thế giới.
- Nghiên cứu về hệ thống định giá trong kế toán Việt Nam; nghiên cứu về đặc
điểm của giá trị hợp lý trong lý thuyết cũng như khảo sát thực tế áp dụng giá
trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam, để từ đó bàn về vai trò hiện
tại và tương lai cũng như những điều kiện để nâng cao vai trò của giá trị hợp
lý.
- Định hướng về việc sử dụng giá trị hợp lý cho phù hợp với đặc điểm của
Việt Nam và thông lệ của quốc tế trong giai đoạn trước mắt cũng như là lâu
dài.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phân tích thực tiễn theo quan điểm lịch sử
và toàn diện, gắn sự phát triển của giá trị hợp lý với điều kiện kinh tế xã hội của
Việt Nam trong xu thế chung của thế giới. Để đánh giá thực trạng, luận văn sử dụng
một số công cụ phân tích định lượng như: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu.
Những đóng góp của luận văn
Những đóng góp chính là:
- Hệ thống hoá về định giá trong kế toán, nêu lên bản chất và nội dung cơ bản
của giá trị hợp lý.
- Hệ thống hoá vấn đề định giá trong kế toán Việt Nam. Khái quát các yêu cầu
về giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán, phân tích và đánh giá bản chất, vai
trò của giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam. Nhận định những thuận lợi và
khó khăn trong việc nâng cao vai trò của giá trị hợp lý trong kế toán doanh
nghiệp.
- Định hướng về việc sử dụng giá trị hợp lý: 3
Trong giai đoạn trước mắt, luận văn đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện các
chuẩn mực hiện có, với mục đích tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm giá trị hợp lý
Về lâu dài: luận văn đề nghị điều chỉnh Luật kế toán, chuẩn mực chung, và đề
xuất ban hành một số chuẩn mực mới với mục đích phát triển giá trị hợp lý
đồng hành cùng hệ thống kế toán Việt Nam.
Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 64 trang, 7 bảng biểu, 1 sơ đồ và 9 phụ lục. Nội dung luận văn
ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về giá trị hợp lý
Chương 2: Thực trạng áp dụng giá trị hợp lý tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra xung quanh việc sử dụng giá trị hợp lý.
Chương 3: Định hướng về việc sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
92 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2060 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng về việc xác định giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
họn các tiếp cận thứ hai – trình bày theo giá
gốc.
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy có một số khoản mục có thể chọn cách tiếp cận
thứ hai, chẳng hạn như khoản mục: bất động sản đầu tư, công cụ tài chính, các
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con để phản ánh
đúng phần sở hữu của nhà đầu tư trong báo cáo tài chính (tức chọn phương pháp
vốn chủ sở hữu để trình bày trong báo cáo của riêng nhà đầu tư). Vì nếu phản ánh
theo giá gốc sẽ không phản ánh được những thay đổi của thị trường, nhất là đối với
những khoản mục dài hạn, sẽ không phản ánh được lãi - lỗ chưa thực hiện vào đúng
kỳ mà nó phát sinh.
Hoàn thiện về định giá
Trong phạm vi xác định theo giá trị hợp lý trong các chuẩn mực đã ban hành
chúng tôi đề nghị thay đổi cách định giá đối với khoản mục bất động sản đầu tư:
Hiện nay chuẩn mực yêu cầu trình bày bất động sản đầu tư theo giá gốc trừ
khấu hao lũy kế. Nếu trình bày theo giá này sẽ không thỏa mãn nguyên tắc dồn tích.
Ví dụ: bất động sản đầu tư cho mục đích tăng giá (để bán) có giá gốc vào năm X1 là
100 triệu đồng, năm X2 giá thị trường là 140 triệu đồng (doanh nghiệp vẫn trình
bày theo giá gốc 100 triệu đồng), năm X3 giá thị trường là 200 triệu đồng, giả sử
lúc này doanh nghiệp bán bất động sản, và doanh nghiệp sẽ ghi lãi là 100 triệu,
nhưng thực chất lãi trong năm X3 chỉ có 60 triệu đồng và 40 triệu đồng là lãi xuất
hiện trong năm X2.
Vì vậy, chúng tôi đề nghị bất động sản đầu tư cho mục đích tăng giá nên được
trình bày sau ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý của chúng.
56
3.3. GIAI ĐOẠN 2 - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ HỢP LÝ ĐỒNG
HÀNH VỚI HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM
Sau bước đầu thử nghiệm để các doanh nghiệp làm quen với giá trị hợp lý và
cũng để tạo điều kiện phát triển thị trường, đào tạo nhân viên định giá…, sẽ tiếp tục
hoàn thiện cơ sở lý thuyết về giá trị hợp lý để giá trị hợp lý cùng đồng hành trong hệ
thống kế toán Việt Nam.
3.3.1. Mục tiêu
Trong giai đoạn này mục tiêu đặt ra là tạo thành hệ thống lý thuyết đầy đủ về
giá trị hợp lý tồn tại song song với giá gốc, tức là trong giai đoạn này hệ thống kế
toán sẽ ghi nhận ban đầu theo giá gốc và trình bày sau ghi nhận ban đầu theo giá trị
hợp lý cho một số khoản mục. Hệ thống này cần thống nhất từ Luật kế toán đến
chuẩn mực chung và chuẩn mực cụ thể.
3.3.2. Giải pháp thực hiện
Để phát triển giá trị hợp lý đồng hành cùng hệ thống kế toán Việt Nam thì cần
phải:
- Điều chỉnh Luật kế toán và chuẩn mực chung,
- Định hướng các chuẩn mực mới.
3.3.2.1 Điều chỉnh Luật kế toán và chuẩn mực chung
Cho đến giai đoạn này, cơ sở lý thuyết về giá trị hợp lý tại Việt Nam là chưa
thống nhất, giá trị hợp lý chưa được đề cập trong Luật và trong chuẩn mực chung
như một cách định giá riêng. Do đó cần phải điều chỉnh Luật kế toán và chuẩn mực
chung.
a. Điều chỉnh Luật kế toán
Nhận xét về nguyên tắc định giá trong Luật kế toán:
57
“ Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận
chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác, đến khi đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng”
Theo chúng tôi định nghĩa này là quá chi tiết, trình bày cụ thể cách xác định
giá gốc cho tài sản có được do mua sắm mà không bao hàm toàn bộ các trường hợp
tạo ra tài sản. Mặc khác, nguyên tắc này cũng chỉ đề cập đến cách định giá cho tài
sản mà chưa phản ánh được cách định giá cho các khoản mục khác như là nợ phải
trả, chứng khoán…
Kiến nghị điều chỉnh Luật kế toán:
Đối chiếu với Luật kế toán một số nước trên thế giới cũng đã đưa phần định
giá vào trong luật kế toán, chúng tôi nhận thấy có quốc gia trình bày cách định giá
cho từng nhóm đối tượng kế toán (Cộng hòa Belarus), hoặc đưa ra cách đánh giá
theo tính chất của đối tượng kế toán (Nhật Bản đánh giá theo tính chất dễ chuyển
đổi, cố định, phải thu…) hoặc chỉ trình bày cách ghi chung cho ghi nhận ban đầu và
cuối năm (Lào). (trình bày trong bảng 3.2, chi tiết xem phụ lục số 5)
Tại Việt Nam, dưới Luật kế toán còn có chuẩn mực chung - được coi như là
khuôn mẫu lý thuyết. Vì vậy chúng tôi đề xuất trong Luật chỉ nên trình bày nguyên
tắc định giá cho ghi nhận ban đầu và sau ghi nhận ban đầu, đưa ra các loại giá được
sử dụng. Phần giải thích cụ thể sẽ được đề cập trong chuẩn mực chung và chuẩn
mực cụ thể. Cụ thể chúng tôi đề nghị điều 7 nên quy định những vấn đề sau:
- Ghi nhận ban đầu theo giá gốc: là toàn bộ các chi phí hợp lý để có được
khoản mục đó.
- Giá trị sau ghi nhận ban đầu: khoản mục được trình bày theo một trong các
loại giá sau: giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện, giá trị hợp lý, hiện giá…
theo quy định trong các chuẩn mực cụ thể.
58
Bảng 3.2 Trích Luật kế toán một số nước
Luật kế toán nước cộng hoà Belarus
- Điều 18: Đánh giá và hạch toán tài sản cố định
- Điều 19: Đánh giá và hạch toán đầu tư tài chính
- Điều 20: Đánh giá và hạch toán tài sản vô hình
- Điều 21: Đánh giá và hạch toán tài sản vãng lai
- Điều 22: Ngoại tệ và tỷ giá
- Điều 23: Đánh giá và hạch toán các khoản phải trả
- Điều 24: Hạch toán thu nhập dự phòng
- Điều 25: Hạch toán các qũy
- Điều 26: Đánh giá lại tài sản và các nguồn hình thành
Luật kế toán Nhật Bản
Điều 34: Giá trị tài sản hạch toán trên sổ kế toán
Luật kế toán nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- Điều 13: Cách thức để đánh giá
- Điều 17: Công tác kế toán cuối năm của đơn vị doanh nghiệp độc lập.
b. Chuẩn mực chung
Nhận xét về định giá trong chuẩn mực chung
Cho đến nay, chuẩn mực chung chưa đề cập đến các căn cứ được áp dụng để
tính toán các yếu tố trong báo cáo tài chính. Chuẩn mực chung đã trình bày được
các nguyên tắc cơ bản, các yêu cầu cơ bản đối với kế toán, các yếu tố của báo cáo
tài chính, nhưng phần quan trọng là các phương pháp để đánh giá các yếu tố trên
báo cáo tài chính lại chưa được trình bày. Trong khi đó, trong các chuẩn mực cụ thể
59
sử dụng nhiều loại giá khác nhau để đánh giá các yếu tố. Vì vậy cần thiết phải trình
bày các loại giá được cho phép sử dụng trong hệ thống kế toán Việt Nam.
Kiến nghị điều chỉnh Chuẩn mực chung
Đối chiếu với khuôn mẫu lý thuyết của IASB cũng đã trình bày cơ sở được sử
dụng để định giá các đối tượng kế toán. (Xem phụ lục số 6)
Tại Việt Nam chuẩn mực chung được coi như là khuôn mẫu lý thuyết, nó là cơ
sở để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế mới xuất hiện, chưa được đề cập trong lý
thuyết. Chuẩn mực chung là cơ sở để xây dựng các chuẩn mực cụ thể. Vì vậy chúng
tôi đề nghị nên bổ sung vào chuẩn mực chung phần phương pháp đánh giá các yếu
tố trên báo cáo tài chính: liệt kê và định nghĩa các phương pháp được dùng để đánh
giá. Cụ thể chuẩn mực chung nên quy định thêm những vấn đề sau:
- Phương pháp đánh giá các yếu tố trên báo cáo tài chính: Hệ thống kế toán
Việt Nam là hệ thống giá gốc. Chủ yếu sử dụng giá gốc và kết hợp với các
loại giá khác để ghi nhận và trình bày báo cáo tài chính.
- Các loại giá được sử dụng để đánh giá các yếu tố trên báo cáo tài chính: Giá
gốc, giá trị thuần có thể thực hiện, hiện giá, giá trị hợp lý.
3.3.2.2 Định hướng các chuẩn mực mới
Sắp tới, Bộ Tài chính cần lựa chọn các chuẩn mực ban hành để ưu tiên phục vụ
cho các hoạt động kinh tế mới. Theo chúng tôi các chuẩn mực nên được ban hành
cho mục đích này là:
- Chuẩn mực công cụ tài chính
- Chuẩn mực hợp nhất doanh nghiệp
- Chuẩn mực giá trị hợp lý (nếu đã có các chuẩn mực tham khảo của Mỹ và
của IASB)
Sau đây, chúng tôi đề nghị cách định giá của các chuẩn mực này trên cơ sở
tiếp cận theo IAS:
60
a. Đối với chuẩn mực về công cụ tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế “Công cụ tài chính là bất kỳ hợp đồng nào mà
mang lại tài sản tài chính cho một doanh nghiệp và khoản nợ tài chính hoặc công cụ
vốn cho một doanh nghiệp khác”10. Công cụ tài chính là các chứng khoán hoặc
công cụ phái sinh được định giá căn cứ vào mục đích đầu tư: đầu tư giữ đến hạn,
hoặc giữ để kinh doanh, hoặc chứng khoán có thể bán.
Hiện nay đối với Việt Nam, công cụ tài chính chỉ là khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn hoặc dài hạn, hạch toán theo phương pháp giá gốc và có lập dự phòng,
chưa có chuẩn mực riêng. Trong nền kinh tế thì trường thì việc huy động vốn chủ
yếu thông qua thị trường chứng khoán, vì vậy công cụ tài chính đóng vai trò quan
trọng, nên cần phải nhanh chóng ban hành chuẩn mực này. Trong đó việc định giá
được xác định như sau:
Công cụ tài chính đối với nhà đầu tư - gọi là tài sản tài chính: là các chứng
khoán mua để giữ lấy lời, giữ để kinh doanh và giữ với mục đích đầu tư vào công ty
đó. Tài sản tài chính được phân 4 loại và được định giá như sau:
(1) Ghi nhận ban đầu: theo giá trị hợp lý của các khoản tiền hoặc tương đương
tiền đã chi ra để có được công cụ tài chính cộng với chi phí giao dịch.
(2) Ghi nhận sau ghi nhận ban đầu:
- Tài sản tài chính giữ để kinh doanh hoặc có thể bán: ghi nhận theo giá trị hợp
lý
- Tài sản tài chính giữ đến hạn (held to maturity investment): ghi nhận theo giá
trị hoàn dần, (sử dụng phương pháp lãi suất thực tế 11 . Giá trị hoàn dần = giá
trị ghi nhận ban đầu trừ cho phần thanh toán gốc cộng (hoặc trừ) giá trị hoàn
dần lũy kế).
10 IAS 32 - đoạn 11. Xem phụ lục số 6
11 IAS 39 - đoạn 9. Xem phụ lục số 7
61
- Các khoản cho vay và nợ phải thu: ghi nhận theo giá trị hoàn dần (sử dụng
phương pháp lãi suất thực tế. Giá trị hoàn dần = giá trị ghi nhận ban đầu trừ
cho phần thanh toán gốc cộng (hoặc trừ) giá trị hoàn dần lũy kế).
Nếu không thể xác định giá trị hợp lý một cách đáng tin cậy thì tài sản tài
chính được ghi nhận sau ghi nhận ban đầu theo giá trị hoàn dần.
Công cụ tài chính đối với công ty phát hành: phát hành theo hình thức vay
vốn gọi là nợ tài chính (trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi) hoặc phát hành theo hình thức
góp vốn gọi là công cụ vốn (cổ phiếu thường). Chuẩn mực này không đề cập đến
công cụ vốn mà chỉ đề cập đến nợ tài chính. Nợ tài chính được đánh giá như sau:
(1) Ghi nhận ban đầu: theo giá trị hợp lý của các khoản tiền hoặc tương đương
tiền nhận được cộng với chi phí giao dịch.
(2) Giá trị sau ghi nhận ban đầu: tất cả các khoản nợ tài chính được ghi nhận
theo giá trị hoàn dần.
Giá trị hoàn dần = số tiền ghi nhận ban đầu - phần thanh toán gốc ± giá trị
hoàn dần lũy kế.
b. Chuẩn mực hợp nhất doanh nghiệp
Tại Việt Nam các hoạt động hợp nhất đang diễn ra thường xuyên nhưng chưa
có quy định cụ thể nào, phần lớn các doanh nghiệp sử dụng phương pháp cộng để
hạch toán vào ngày hợp nhất, do đó không phản ánh đúng giá trị doanh nghiệp. Vì
vậy cần thiết phải hành chuẩn mực hợp nhất doanh nghiệp.
Định nghĩa hợp nhất doanh nghiệp
Hợp nhất doanh nghiệp là việc kết hợp một hay nhiều doanh nghiệp riêng lẻ
vào một đơn vị báo cáo sau khi một doanh nghiệp kết hợp giành được quyền kiểm
soát tài sản thuần và hoạt động của doanh nghiệp khác.
Có hai loại hợp nhất:
- Mua: một trong các doanh nghiệp (bên mua) giành được quyền kiểm soát đối
với tài sản thuần và hoạt động của một doanh nghiệp khác (bên bị mua) để
62
đổi lấy việc chuyển giao tài sản, phát sinh một nghĩa vụ nợ hoặc phát hành
vốn cổ phần.
- Trường hợp ít gặp là hợp nhất quyền lợi: các cổ đông của các doanh nghiệp
hợp nhất cùng kiểm soát tài sản thuần và các hoạt động của họ để đạt được
việc tiếp tục phân chia giữa các bên đối với rủi ro và lợi ích đi kèm với đơn
vị được hợp nhất và vì thế không thể xác định được đâu là bên mua.
Định giá tại ngày mua
Trong chuẩn mực hợp nhất doanh nghiệp chủ yếu là xác định giá trị tại ngày
mua.
Sử dụng phương pháp mua để phân bổ chi phí mua cho các đối tượng kế toán:
bên mua cần phải ghi nhận tài sản, nợ phải trả xác định, nợ chưa xác định có thể xác
định và lợi thế thương mại:
- Tài sản, nợ phải trả xác định và nợ chưa xác định được xác định: ghi nhận
theo giá trị hợp lý tại ngày mua. Bất kỳ quyền lợi thiểu số trong doanh
nghiệp mua được ghi nhận theo tỷ lệ thiểu số theo giá trị hợp lý của những
khoản mục này (Phụ lục số 8).
- Lợi thế thương mại: là phần chênh lệch giữa chi phí mua và phần sở hữu của
bên mua theo giá trị hợp lý của tài sản thuần: ghi nhận lợi thế thương mại
như là tài sản. Ngược lại được coi là lợi thế thương mại âm
Sau ghi nhận ban đầu, lợi thế thương mại được đánh giá bằng giá trị ban đầu
trừ cho lỗ do giảm giá (trước đây theo IAS 22, lợi thế thương mại được phân
bổ dần vào chi phí trong kỳ, nhưng hiện nay theo IFRS 3 lợi thế thương mại
được đánh giá sự giảm giá trị hàng năm).
c. Chuẩn mực xác định giá trị hợp lý
Trong tương lai gần chưa thể ban hành chuẩn mực về giá trị hợp lý, vì chưa có
chuẩn mực của quốc tế để tham khảo, nếu tự nghiên cứu để ban hành sẽ mất nhiều
thời gian và công sức. Vì vậy chuẩn mực này sẽ được ban hành khi có chuẩn mực
quốc tế.
63
Trong chuẩn mực giá trị hợp lý nên đề cập đến:
- Định nghĩa: đưa ra định nghĩa cũng như giải thích các thuật ngữ trong định
nghĩa
- Phạm vi áp dụng: khái quát lại các trường hợp được yêu cầu sử dụng giá trị
hợp lý.
- Phương pháp định giá: đưa ra các phương pháp định giá chung cho các đối
tượng và các phương pháp định giá cụ thể cho từng đối tượng nếu có thể xác
định được.
- Các thông tin yêu cầu công bố: các thông tin bắt buộc phải công bố trong báo
cáo tài chính khi sử dụng giá trị hợp lý để định giá, cũng như các thông tin
phải trình bày khi không xác định được giá trị hợp lý.
64
KẾT LUẬN
1. Định giá là một phần không thể thiếu trong công tác kế toán của bất kỳ quốc
gia nào trên thế giới. Có nhiều loại giá khác nhau được sử dụng để định giá các đối
tượng kế toán, trong đó giá trị hợp lý là một xu hướng mới của quốc tế.
Giá trị hợp lý đã xuất hiện và áp dụng cách đây gần 35 năm, nhưng hiện nay
vẫn chưa có công bố chính thức nào cho riêng nó, ngoài Dự thảo về xác định giá trị
hợp lý của FASB.
Giá trị hợp lý được sử dụng để định giá các đối tượng kế toán như là: công cụ
tài chính, bất động sản đầu tư, lợi thế thương mại, trao đổi phi tiền tệ, tài sản và nợ
có được do hợp nhất… Giá trị hợp lý được thừa nhận và áp dụng ở nhiều nước trên
thế giới vì nó cung cấp thông tin thích hợp và đáng tin cậy hơn cho báo cáo tài
chính. Tính thích hợp dễ dàng được thừa nhận vì giá trị hợp lý đã phản ánh được
những thay đổi của thị trường, thông tin về giá của khoản mục được cập nhật hàng
năm, đặc biệt là ở các quốc gia cho phép đánh giá lại. Tuy nhiên, tính đáng tin cậy
thì hiện nay vẫn còn những lo ngại, nhưng nó vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu
hoàn thiện bởi IASB và FASB để đưa ra các cơ sở lý thuyết và các mô hình định giá
đáng tin cậy trong mọi trường hợp.
2. Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, định giá đóng vai trò quan trọng
trong công tác kế toán tại Việt Nam. Hệ thống kế toán tại Việt Nam là hệ thống dựa
trên giá gốc, sử dụng kết hợp nhiều loại giá: giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện,
giá trị hợp lý, hiện giá.
Giá trị hợp lý xuất hiện tại Việt Nam khá muộn so với thế giới, từ năm 2001.
Nó có vai trò như là giá gốc, để xác định giá gốc trong một số trường hợp cụ thể.
Giá trị hợp lý được đề cập đến trong chuẩn mực và các thông tư hướng dẫn chuẩn
mực, được áp dụng để ghi nhận ban đầu cho tài sản cố định thuê tài chính, trao đổi
phi tiền tệ, doanh thu bán trả chậm…
65
Qua việc khảo sát lý thuyết cũng như thực tế cho thấy giá trị hợp lý tại Việt
Nam chưa được đề cập rõ ràng, phạm vi sử dụng còn hạn chế so với quốc tế, thực tế
áp dụng thì chưa mang lại kết quả cao.
Tuy nhiên, trong tương lai cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì vai trò của
giá trị hợp lý ngày càng được mở rộng. Việt Nam đã có những thuận lợi cũng như
những điều kiện cơ bản để nâng cao vai trò của giá trị hợp lý.
3. Để giá trị hợp lý tại Việt Nam thực hiện được vai trò của mình, trong giai
đoạn trước mắt cần hoàn thiện các yêu cầu về giá trị hợp lý trong các chuẩn mực đã
ban hành, bằng cách đưa ra các hướng dẫn giải thích về giá trị hợp lý; và hoàn thiện
các chuẩn mực được ban hành để loại bỏ mâu thuẫn, tạo lập sự nhất quán và hoàn
thiện về mặt định giá.
Trong tương lai, để giá trị hợp lý đồng hành cùng hệ thống kế toán Việt Nam
cần thiết phải điều chỉnh Luật kế toán, chuẩn mực chung, cũng như nhanh chóng
ban hành các chuẩn mực quan trọng để có cơ sở định giá theo kịp sự phát triển của
nền kinh tế.
66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. EURO – TAP VIET (2000), Giới thiệu Luật kế toán một số nước, Nhà xuất
bản tài chính.
2. EURO – TAP VIET (2000), Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, Nhà xuất
bản tài chính.
3. Khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, Bài
giảng môn Lý thuyết kế toán (Hệ cao học).
4. Luật kế toán (2003), ban hành ngày 17/6/2003
5. Ngân hàng thế giới (2002), Các chuẩn mực kế toán quốc tế, Nguyễn Thu Hà
dịch, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
6. Pháp lệnh kế toán thống kê (1988), ban hành theo lệnh của Hội đồng Bộ
trưởng vào ngày 20/5/1998
7. Trần Thị Giang Tân (1999), Vận dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế để
hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế
8. Nguyễn Việt - Võ Văn Nhị (1997), Kế toán đại cương, Nhà xuất bản tài
chính.
9. Bộ tài chính, các quyết định, thông tư số:
- Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
- Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
- Quyết định số 234/2004/QĐ-BTC ngày 30/12/2003
- Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005
- Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002
- Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003
- Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005
67
- Quyết định số 38/2000/QĐ-BTC ngày 13/3/2003
- Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995
- Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996
- Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999
- Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005
- Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 1/11/2005
- Thông tư số 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001
- Thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002
- Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2005
Tài liệu tiếng Anh
1. CFO magazine (2/2003), A Fairwell to History, Questions of Value
2. Eldon S. Hendriksen (1990), Accounting Theory, Fourth Edition, Toppan
Company,
3. FASB (2004), Fair Value Measurements, Exposure draft.
4. IASB (2004), International Financial Reporting Standards, including IAS
and Interpretations as at 31 March 2004,
5. International Standard on Auditing 545 (2003), Auditting fair value
mesurements and disclouses.
6. PricewaterhouseCoopers (2000), International Accounting Standards
Similarities and Differences.
7. Stevens S.S (1946), Theory of scales of measurement,
8. Wiley (1998), US GAAP 98,
68
PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Ví dụ về các hệ thống định giá kế toán
Ví dụ 1: Hệ thống định giá kế toán theo giá gốc
Sử dụng giá gốc, giá trị hợp lý, giá trị thuần có thể thực hiện để ghi nhận và
trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Hệ thống định giá kế toán dựa vào giá gốc điều chỉnh theo nguyên tắc thận
trọng thì hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc (ví dụ
20.000 ngàn đồng) và giá trị thuần có thể thực hiện (ví dụ 25.000 ngàn đồng), trong
trường hợp này hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc 20.000 ngàn đồng.
Đơn vị tính: ngàn đồng
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 31/12/ X1 (Theo giá gốc)
Đầu năm Cuối năm
1. Tiền 10.000 30.000
2. Các khoản phải thu 20.000 30.000
3. Hàng tồn kho 30.000 20.000
4. Đất đai 40.000 40.000
5. Nhà xưởng 50.000 50.000
6. Hao mòn (20% x 2 năm) (10.000) (20.000)
Cộng tài sản 140.000 150.000
1. Nợ phải trả 50.000 50.000
2. Nguồn vốn kinh doanh 50.000 50.000
3. Lợi nhuận chưa phân phối 40.000 50.000
Đầu kỳ: 40.000
Phát sinh trong kỳ (*1): 10.000
Cộng nguồn vốn 140.000 150.000
69
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM X1
(Theo giá gốc)
1. Doanh thu (5000 sản phẩm x 40đ/SP) 200.000
2. Giá vốn hàng bán 58.000
Tồn kho đầu kỳ (3000SP x 10đ/SP) 30.000
Cộng mua vào (4000 SP x 12đ/SP) 48.000
Trừ tồn cuối kỳ (2000 SP x 10 đ/SP) 20.000
3. Lợi nhuận gộp 142.000
4. Chi phí hoạt động 132.000
Khấu hao 10.000
Trả lãi 5.000
Chi phí khác 117.000
5.Lợi nhuận thuần (*1) 10.000
Ví dụ 2. Hệ thống định giá kế toán theo giá hiện hành
Hệ thống này sử dụng chi phí thay thế, hoặc giá trị thuần có thể thực hiện,
hoặc hiện giá để điều chỉnh các khoản mục, dẫn đến điều chỉnh báo cáo tài chính.
Ví dụ này sử dụng chi phí thay thế để điều chỉnh các khoản mục.
Giả sử năm X1 giá thay thế là 70.000 ngàn đồng cho đất đai, và 80.000 ngàn
đồng cho nhà xưởng, giá thay thế hàng tồn kho là 20 ngàn đồng/sản phẩm.
Báo cáo tài chính được lập lại bằng cách sử dụng giá thay thế để điều chỉnh
cho hàng tồn kho, tài sản cố định, khấu hao, từ đó điều chỉnh kết quả kinh doanh.
Báo cáo tài chính được lập lại như sau:
70
Đơn vị tính: ngàn đồng.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM X1
(Theo giá thay thế)
1. Doanh thu (5000 sản phẩm x 40đ/SP) 200.000
2. Giá vốn hàng bán 100.000
Tồn kho đầu kỳ (3000SP x 20đ/SP) 60.000
Mua vào (4000 SP x 20đ/SP) 80.000
Tồn cuối kỳ (2000 SP x 20 đ/SP) 40.000
3. Lợi nhuận gộp 100.000
4. Chi phí hoạt động 135.000
Khấu hao [20%x(50.000+80.000)/2] 13.000
Trả lãi 5.000
Chi phí khác 117.000
5. Lợi nhuận thuần (35.000)
6. Lợi nhuận đã thực hiện: 45.000
1. Hàng tồn kho đã bán: tính theo LIFO
[4000 x (20 - 12)] + [1000 x (20 - 10)] 42.000
2. Khấu hao (13.000 – 10.000) 3.000
7. Lợi nhuận chưa thực hiện: 68.000
1. Hàng tồn kho [2000 x (20 – 10)] 20.000
2. Nhà xưởng: [(80.000 – 50.000) x 60%] 18.000
3. Đất đai: (70.000 – 40.000) 30.000
8. Cộng lợi nhuận 78.000
Đơn vị tính: ngàn đồng
71
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ngày 31/12/ X1
(Theo giá thay thế)
1. Tiền 30.000
2. Các khoản phải thu 30.000
3. Hàng tồn kho (2.000 x 20) 40.000
4. Đất đai 70.000
5. Nhà xưởng 80.000
6. Hao mòn (40% x80.000) (32.000)
Cộng tài sản 218.000
1. Nợ phải trả 50.000
2. Nguồn vốn kinh doanh 50.000
3. Lợi nhuận chưa phân phối: 118.000
Đầu kỳ: 40.000
Lợi nhuận hoạt động (35.000)
Lợi nhuận đã thực hiện 45.000
Lợi nhuận chưa thực hiện 68.000
Cộng nguồn vốn 218.000
3. Hệ thống kế toán dựa trên giá gốc đã được điều chỉnh theo sức mua của tiền
tệ:
Dựa vào báo cáo tài chính của hệ thống định giá theo kế toán điều chỉnh các
khoản mục theo chỉ số giá.
Nguyên tắc điều chỉnh:
- Vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả: P1/P1
- Hàng tồn kho, tài sản cố định: P1/P0
- Giá vốn: Đầu kỳ P1/P0, mua vào: P1/Pa, cuối kỳ P1/P0
72
- Doanh thu: P1/Pp
Giả sử: P1 - chỉ số giá cuối năm: 180
P0: chỉ số giá đầu năm: 100
Pp: chỉ số giá trung bình năm: 120
Pa: chỉ số giá tại thời điểm mua: 150
Hao mòn: 20%/năm
Đơn vị tính: ngàn đồng
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ngày 31/12/X1
Chưa điều chỉnh Hệ số Đã điều chỉnh
1.Tiền 30.000 180/180 30.000
2. Các khoản phải thu 30.000 180/180 30.000
3. Hàng tồn kho 20.000 180/100 36.000
4. Đất đai 40.000 180/100 72.000
5. Nhà xưởng 50.000 180/100 90.000
6. Hao mòn (20.000) (36.000)
Cộng tài sản 150.000 222.000
1. Nợ phải trả 50.000 180/180 50.000
2. Nguồn vốn kinh doanh 50.000 180/100 90.000
3. Lợi nhuận để lại: 82.000
Đầu năm X1 40.000 180/100 72.000
Lợi nhuận trong năm (*3) 23.400
Trừ Giảm trong tài sản tiền (*4) 13.400
Cộng nguồn vốn 150.000 222.000
73
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM X1
Giá gốc Hệ số Giá gốc đã
điều chỉnh
1. Doanh thu (5000 sản phẩm x 40đ/SP) 200.000 180/120 300.000
2. Giá vốn hàng bán 58.000 75.600
Tồn kho đầu kỳ (3000SP x 10đ/SP) 30.000 180/100 54.000
Mua vào (4000 SP x 12đ/SP) 48.000 180/150 57.600
Tồn cuối kỳ (2000 SP x 10 đ/SP) 20.000 180/100 36.000
3. Lợi nhuận gộp 142.000 224.400
4. Chi phí hoạt động 132.000 201.000
Khấu hao 10.000 180/100 18.000
Trả lãi 5.000 180/120 7.500
Chi phí khác 117.000 180/120 175.500
5. Lợi nhuận thuần (*3) 10.000 23.400
Điều chỉnh các khoản mục thuộc tiền
Chưa điều chỉnh Hệ số Đã điều chỉnh
1. Tài sản tiền ròng vào đầu năm X1 (20.000) 180/100 (36.000)
(Tiền + Nợ phải thu - Nợ phải trả)
2. Doanh thu phải thu năm X1 200.000 180/100 300.000
3. Tài sản tiền ròng thu 264.000
4. Mua hàng tồn kho trả bằng tiền 48.000 180/150 57.600
5. Trả tiền lãi 5.000 180/120 7.500
6.Chi phí hoạt động 117.000 180/120 175.500
74
7. Tài sản tiền ròng chi 240.600
8. Tài sản tiền ròng cuối năm X1 (3-7) 23.400
9. Tài sản tiền ròng cuối năm X1 theo giá gốc 10.000
(Tiền + Nợ phải thu - Nợ phải trả)
10. Giảm trong tài sản tiền (8-9) (*4) 13.400
4. Hệ thống định giá kế toán dựa trên giá hiện hành điều chỉnh theo sức mua
chung
Hệ thống này dựa trên báo cáo tài chính theo giá hiện hành và điều chỉnh theo
chỉ số giá. Cách điều chỉnh giống như ví dụ 2.
Phụ lục số 2:
Hạch toán một ví dụ cụ thể theo giá trị hợp lý trong kế toán Mỹ
Hạch toán công cụ tài chính
Kế toán Mỹ hạch toán theo các hướng dẫn của ARB, APB, FASB, AICPA…
Theo nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung ở Mỹ: chứng khoán thương
mại (chứng khoán nợ và chứng khoán vốn), chứng khoán sẵn sàng để bán (chứng
khoán nợ và chứng khoán vốn) báo cáo tại giá trị hợp lý.
Ví dụ kế toán cho chứng khoán thương mại:
Năm X1 - tại ngày 31/12/X1
Chứng khoán Giá gốc Giá trị hợp lý Chênh lệch
ABC 1000 900 (100)
MNO calls 1500 1700 200
STU 2000 1400 (600)
AYZ 7% bond 2500 2600 100
7000 6600 (400)
75
Bút toán điều chỉnh giá gốc theo giá trị hợp lý như sau:
Nợ tài khoản lỗ chưa thực hiện của chứng khoán thương mại: 400
Nợ tài khoản MNO calls: 200
Nợ tài khoản XYZ 7% bond: 100
Có tài khoản ABC: 100
Có tài khoản STU: 600
Trình bày trên bảng cân đối kế toán như sau:
Số tiền
Tài sản lưu động
Chứng khoán thương mại tại giá trị hợp lý (giá gốc: 7000$) 6600$
Năm X2- ngày 31/12/X2
Giả sử trong năm X2 đã bán MNO calls và XYZ 7% bond và đã mua thêm hai
chứng khoán DEP Puts và VWX.
Chứng khoán Chi phí (giá
gốc)
Giá trị sổ sách Giá trị hợp lý Chênh lệch
ABC 1000 900 1000 100
STU 2000 1400 1800 400
DEF Puts 1500 1500 0
VWX 2700 2800 100
7200 2300 7100 600
Chênh lệch:
- Chứng khoán cũ = giá trị hợp lý – giá trị sổ sách
- Chứng khoán mới = giá trị hợp lý – giá gốc
Bút toán điều chỉnh giá gốc theo giá trị hợp lý như sau:
Nợ tài khoản ABC: 100
76
Nợ tài khoản STU: 400
Nợ tài khoản VWX: 100
Có tài khoản lãi chưa thực hiện của chứng khoán thương mại: 600
Trình bày trên bảng cân đối kế toán như sau:
Số tiền
Tài sản lưu động
Chứng khoán thương mại tại giá trị hợp lý (giá gốc: 7200$) 7100$
Phụ lục số 3 :
Trình bày phương pháp hiện giá theo FASB - sử dụng để ước tính giá trị hợp
lý theo phương pháp tiếp cận thu nhập.
Kỹ thuật hiện giá đã được FASB trình bày trong SFAC số 7, bao gồm hai
phương pháp : phương pháp kỹ thuật hiện giá mong chờ và phương pháp điều chỉnh
tỉ lệ chiết khấu.
a. Những thông tin cần có để thực hiện kỹ thuật hiện giá :
- Ước tính dòng tiền tương lai (số tiền và thời gian của dòng tiền)
- Những thay đổi có thể xảy ra trong số tiền và thời gian của dòng tiền.
- Giá cho việc chịu đựng những yếu tố không chắc chắn vốn có trong dòng tiền
- Lãi suất không rủi ro (lãi suất này bao gồm ảnh hưởng của lạm phát)
- Đánh giá tình trạng tín dụng của doanh nghiệp (trong trường hợp nợ phải trả)
- Các nhân tố khác : khả năng thanh toán tiền mặt, những khuyết tật của thị
trường.
b. Những nguyên tắc chung để thực hiện kỹ thuật hiện giá mong chờ, kỹ
thuật điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu:
- Dòng tiền và tỉ lệ chiết khấu phải phản ánh những giải định mà những người
tham gia trên thị trường sẽ sử dụng để ước tính giá trị hợp lý.
77
- Dòng tiền và tỉ lệ chiết khấu chỉ nên xem xét những nhên tố liên quan đến tài
sản hoặc nợ phải trả đang được định giá.
- Để tránh việc tính toán hai lần hoặc bỏ sót ảnh hưởng của nhân tố rủi ro, thì
rủi ro hoặc được phản ánh trong dòng tiền, hoặc được phản ánh trong lãi suất. Nếu
rủi ro phản ánh trong dòng tiền thì khi ước tính sẽ được nhân với lãi suất không rủi
ro (phương pháp hiện giá mong chờ); và ngược lại, nếu dòng tiền không phản ánh
rủi ro thì sẽ nhân với lãi suất có điều chỉnh rủi ro (phương pháp điều chỉnh tỉ lệ chiết
khấu). Ví dụ khi sử dụng dòng tiền theo hợp đồng thì dòng tiền này chưa phản ánh
rủi ro về sự vỡ nợ.
Ví dụ : xem xét hai loại trái phiếu có thời hạn 1 năm, mệnh giá : 11 triệu đồng.
- Trái phiếu A là trái phiếu Chính phủ, lãi suất 10%/năm.
- Trái phiếu B là trái phiếu công ty.
Vậy trái phiếu A là trái phiếu chắc chắn (không có rủi ro về thanh toán), vậy
lãi suất 10% là lãi suất không rủi ro. Như vậy trái phiếu A sẽ được mua với giá 10
triệu đồng (11x(1+0,1)-1). Trái phiếu B sẽ được mua với giá thấp hơn, vì sẽ yêu cầu
lãi suất cao hơn do việc chịu đựng sự không chắc chắn, giả sử lãi suất yêu cầu là
12%/năm thì trái phiếu B sẽ mua với giá 9,8 triệu (11x(1+0,12)-1)
c. Kỹ thuật hiện giá mong chờ và kỹ thuật dòng tiền chiết khấu
Kỹ thuật điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu Kỹ thuật hiện giá mong chờ
- Ước tính số tiền mong chờ: là số tiền
mà có xác suất xảy ra cao nhất
- Ước tính lãi suất có điều chỉnh rủi ro:
bằng cách quan sát những giao dịch
tương tự trên thị trường.
- Giá trị hợp lý = số tiền mong chờ x lãi
suất có điều chỉnh rủi ro
- Ước tính số tiền mong chờ: là số tiền
mà có tính đến xác suất xảy ra của mỗi
số tiền có thể.
- Ước tính lãi suất có điều chỉnh rủi ro:
bằng lãi suất trái phiếu chính phủ cộng
phần phù đắp cho rủi ro.
- Giá trị hợp lý = số tiền mong chờ x lãi
suất có rủi ro.
78
Ví dụ : Cổ phiếu A sẽ nhận được một số tiền trong 1 năm. Ước tính số tiền có thể
nhận được là 500 triệu với xác suất xảy ra là 15%, 800 triệu với xác suất 60%, hoặc
900 triệu với xác suất 25%. Lãi suất trái phiếu chính phủ là 5%/năm, phần bù đắp
rủi ro là 3%. Ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu A bằng phương pháp hiện giá (giả
sử không thể ước tính giá trị hợp lý bằng các phương pháp khác)
- Ước tính số tiền mong chờ: 800 triệu
(có xác suất xảy ra cao nhất)
- Ước tính lãi suất có điều chỉnh rủi ro:
quan sát cổ phiếu của doanh nghiệp B
trên thị trường có cùng điều kiện, ngành
kinh doanh, tình trạng hoạt động…
Cổ phiếu B có số tiền nhận được sau 1
năm là 1200 triệu, giá thị trường là 1083
triệu. Vậy lãi suất là 10,8%:
Vn = Vo(1+i)n
1200 = 1083(1+i)1 Æ i = 10,8%
Æ Giá trị hợp lý là hiện giá của 800
triệu với lãi suất 10,8% là 722 triệu.
722 = 800(1+0,108)-1
- Ước tính số tiền mong chờ: 780 triệu
(500x15%)+(800x60%)+(900x25%)
- Lãi suất chiết khấu là 8% (5%+3%)
Æ Giá trị hợp lý là hiện giá của 780
triệu với lãi suất 8% là 722 triệu
722 = 780(1+0,08)-1
79
Phụ lục số 4:
Tham khảo Luật kế toán một số quốc gia có đề cập đến định giá trong Luật.
(Nguồn :EURO-TAPVIET - Giới thiệu Luật kế toán một số nước)
Trích Luật kế toán của nước Cộng hoà Belarus
Chương 5 - Đánh giá và hạch toán tài sản cố định
Điều 18 : Đánh giá và hạch toán tài sản cố định
Trong kế toán, TSCĐ đựơc đánh giá theo giá ban đầu.
Trên bảng cân đối theo giá trị còn lại
Giá trị ban đầu của tài sản của các bên đóng góp được xác định theo giá thoả
thuận với sự bổ sung phần khấu hao.
Sự thay đổi giá trị ban đầu của TSCĐ chỉ trong trường hợp đánh giá lại.
Giá trị của TSCĐ hao mòn dần bằng cách trích khấu hao vào chi phí sản xuất
lưu thông.
Khấu hao giảm nguồn hình thành nên chúng.
Tỷ lệ khấu hao do văn phòng Hội đồng Bộ Trưởng quy định.
Doanh nghiệp có quyền khấu hao nhanh TSCĐ trong trường hợp luật pháp cho
phép.
Điều 19 Đánh giá và hạch toán đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo theo tổng chi phí của
nhà đầu tư.
Đối với chứng khoán có mức lãi và thời hạn thanh toán quy định chênh lệch
giữa chi phí thực tế và mệnh giá của nó được trích tăng giảm lợi nhuận đều.
Điều 20 - Đánh giá và hạch toán tài sản vô hình
Tài sản vô hình được phản ánh trong sổ kế toán theo giá trị ban đầu; trong báo
cáo theo giá trị còn lại.
80
Tài sản vô hình giảm dần theo định mức khấu hao do doanh nghiệp quy định
xuất phát từ thời hạn sử dụng. Đối với tài sản vô hình mà thời hạn của chúng không
thể xác định, tỷ lệ khấu hao được lập trên cơ sở thời hạn không vượt quá 10 năm.
Đối với tài sản vô hình mà giá trị không lớn hơn 1 tháng lương tối thiểu có thể
tính khấu hao 100% giá trị của chúng khi đưa vào sử dụng.
Khấu hao tài sản vô hình tính vào chi phí sản xuất hoặc trao đổi.
Điều 21 - Đánh giá và hạch toán tài sản vãng lai
- Công cụ và dụng cụ được đánh giá theo chi phí thực tế mua chúng. Trong
báo cáo kế toán theo giá trị còn lại.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang được đánh giá và báo cáo theo giá trị
thực tế.
- Hàng hoá để bán được đánh giá theo giá mua.
- Thành phẩm được đánh giá theo giá thành thực tế.
- Tài sản vãng lai mà giá của chúng trong năm giảm được đánh giá trong báo
cáo theo giá có thể thực hiện được cùng với việc kết chuyển chênh lệch sang lỗ.
- Tài sản doanh nghiệp cho vay được đánh giá theo giá thực tế trong sổ kế toán
và báo cáo.
- Nợ khó đòi xóa sổ theo quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp và chúng được
chuyển sang lỗ hoặc được bù bởi quỹ dự phòng;
- Cơ quan được ngân sách cấp phát lương xoá sổ nợ khó đòi từ nguồn kinh phí.
- Chi phí trong kỳ báo cáo nhưng liên quan đến kỳ báo cáo tiếp theo phản ánh
trong kế toán và báo cáo như là chi phí của các kỳ tương lai hoặc như tài sản vô
hình và được kết chuyển dần vào chi phí không quá 5 năm.
Điều 22 : Ngoại tệ và tỷ giá
Ngoại tệ và tài sản mua bằng ngoại tệ hoặc các khoản vay bằng ngoại tệ phản
ánh trong kế toán và báo cáo theo tỷ giá của ngân hàng nhà nước tại ngày phát sinh
nghiệp vụ.
81
Chênh lệch tỉ giá cũng như các khoản phải thu bằng ngoại tệ hạch toán tăng
giảm nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Chênh lệch tỉ giá của các khoản phải trả bằng ngoại tệ hạch toán thayđổi giá trị
tài sản của doanh nghiệp.
Điều 23 - Đánh giá và hạch toán các khoản phải trả
Các khoản phải trả trong sổ kế toán và báo cáo được phản ánh bằng tổng số
phải trả.
Điều 24 - Hạch toán thu nhập dự phòng.
Các khoản thu phản ánh trong kỳ báo cáo không phụ thuộc vào thời gian trả và
ngày tiền chuyển vào tài khoản.
Doanh nghiệp có quyền lập qũy dự phòng từ lợi nhuận thuần hoặc các nguồn
khác.
Dự phòng được phản ánh trên các tài khoản riêng của kế toán. Các dạng dự
phòng, cách hình thành và nguồn hình thành mỗi dạng dự phòng do luật pháp quy
định.
Các loại dự phòng cũng như giá trị của chúng được hình thành từ lợi nhuận
thuần do lãnh đạo doanh nghiệp xác định với sự thống nhất với chủ doanh nghiệp.
Không khai báo các quỹ dự phòng luật pháp nghiêm cấm.
Điều 25 - Hạch toán các quỹ
Vốn điều lệ của doanh nghiệp được phản ánh bằng giá trị thực tế của chúng.
Điều 26 - Đánh giá lại tài sản và các nguồn hình thành
Doanh nghiệp đánh giá lại tài sản và các nguồn hình thành trong trường hợp
luật định.
Phương pháp và hệ số đánh giá lại do Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng quy
định. Trong đó tăng giá trị tài sản đánh giá lại sẽ làm tăng nguồn hình thành. Đánh
giá lại trong các trường hợp khác sẽ được kết chuyển sang tăng giảm kết quả hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
82
Đánh giá lại tài sản cần phải đảm bảo tính thực tế.
Trích Luật kế toán Nhật Bản
Chương 5 - Sổ kế toán
Điều 34
Đối với giá trị tài sản được hạch toán vào sổ kế toán, phải tuân thủ những quy
định sau :
(1) : Đối với tài sản dễ chuyển đổi (có tính thanh khoản cao) thì phải ghi theo
giá mua, giá thành sản xuất hoặc giá trị hiện tại của tài sản, trong trường hợp giá
hiện tại thấp hơn đáng kể so với giá mua hoặc giá thành sản xuất, thì sẽ ghi theo giá
hiệntại ngoại trừ trường hợp phải hạch toán giá trị của tài sản cho bằng với giá mua
hoặc giá thành sản xuất.
(2) Đối với tài sản cố định, phải ghi theo giá mua hoặc giá thành sản xuất của
tài sản và khoản khấu hao thích hợp được khấu trừ hàng hăm vào một thời điểm
nhất định, nếu là công ty thì tiến hành vào thời điểm quyết toán sổ và nếu có giảm
giá (chưa tính đến từ trước) thì sẽ áp dụng khấu trừ giá trị ghi sổ một cách thích
hợp.
(3) Đối với khoản phải thu : tổng giá trị các khoản phải thu không được vượt
quá số tiền thu được sau khi đã khấu trừ khoản không thể thu được trong tổng số
khoản thu.
Trích Luật kế toán nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Chương 4 : Cách thức đánh giá và tính toán kết quả thu được
Điều 13 - Cách thức để đánh giá
Cách thức đánh giá các tài sản ghi chép trong sổ kế toán là quy định trên cơ sở
quyết định nhận vào theo giá vốn ban đầu. Tuy nhiên có thể đánh giá lại các tài sản
với điều kiện các cơ quan có thẩm quyền đặt ra.
Điều 17 : Công tác kế toán cuối năm của đơn vị doanh nghiệp độc lập
83
Cuối năm kế toán, đơn vị doanh nghiệp phải xem xét lại tài sản và đánh giá lại
tài sản của mình theo giá trị hiện tại và lấy giá trị hiện tại trong ngày kiểm tra thực
tế, so sánh với giá trị ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán.
Nếu giá trị ghi nhận thấp hơn giá trị đánh giá thì phải giữ lại giá trị đã ghi nhận
trong sổ kế toán, trừ khi luật pháp quy định riêng. Nếu giá trị đã ghi nhận cao hơn
giá trị đánh giá lại thì phải ghi chênh lệch đó dưới hình thức là hao mòn hoặc mất
giá.
Cuối năm, phải trừ sự hao mòn, trừ mất giá và tiền dự phòng rủi ro và chỉ ghi
những khoản cần thiết để đảm bảo cho việc mất giá, sự rủi ro và lỗ vốn có thể xảy
ra mặc dù không có lãi hoặc lãi không đủ.
Phụ lục số 5
Trích Khuôn mẫu lý cho việc lập và trình bày các báo cáo tài chính của Ủy ban
chuẩn mực kế toán quốc tế IASB.
Định giá các yếu tố của báo cáo tài chính
Đoạn 99 : Định giá là quá trình xác định số tiền tiền tệ mà theo đó các yếu tố
của báo cáo tài chính được ghi nhận và trình bày trong bảng cân đối kế toán và báo
cáo thu nhập. Nó liên quan đến việc lựa chọn cơ sở tính toán cụ thể.
Đoạn 100 : Số tiền định giá khác nhau tuỳ thuộc vào các cấp độ và sự kết hợp
khác nhau trong báo cáo tài chính. Bao gồm những cơ sở sau :
a. Giá gốc : tài sản được ghi nhận theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả
hoặc giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm có được tài sản. Nợ phải trả được ghi
theo số tiền xuất phát từ việc đã nhận vật trao đổi để đổi lấy một khoản nợ phải trả,
hoặc trong một số trường hợp (ví dụ như thuế thu nhập), tại số tiền hoặc tương
đương tiền sẽ phải trả để thanh toán một khoản nợ trong kỳ kinh doanh bình
thường.
b. Giá hiện hành : tài sản được ghi nhận tại số tiền hoặc tương đương tiền sẽ
phải trả để có được tài sản y hệt hoặc tương tự tại thời điểm hiện tại. Nợ phải trả
84
được ghi nhận theo số tiền hoặc tương đương tiền (không chiết khấu) cần phải có để
thanh toán một khoản nợ tại thời điểm hiện tại.
c. Giá trị có thể thực hiện : tài sản được ghi nhận tại số tiền hoặc tương
đương tiền mà có thể thu được trong hiện tại nếu bán tài sản. Nợ phải trả được ghi
nhận tại giá trị thanh toán, nghĩa là số tiền hoặc tương đương tiền không chiết khấu
mong chờ sẽ thanh toán cho khoản nợ trong kỳ kinh doanh bình thường.
d. Hiện giá : tài sản được ghi nhận tại giá trị được chiết khấu về hiện tại của
dòng tiền tương lai thuần - dự định được tạo ra trong kỳ kinh doanh bình thường.
Nợ phải trả được ghi nhận tại giá trị được chiết khấu về hiện tại của dòng tiền tương
lai thuần - dòng tiền dự định cần phải có để thanh toán khoản nợ trong kỳ kinh
doanh bình thường.
Đoạn 101 : Cơ sở định giá chung nhất mà doanh nghiệp sử dụng để lập báo
cáo tài chính là giá gốc. Nó thường được sử dụng kết hợp với các cơ sở định giá
khác. Ví dụ hàng tồn kho thường được ghi nhận tại giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện, chứng khoán có thể chuyển đổi thì được ghi nhận tại giá
thị trường, và khoản nợ về lương hưu được ghi nhận theo hiện giá. Hơn nữa, một số
doanh nghiệp thường sử dụng giá hiện hành khi phương pháp giá gốc không thể
phản ánh được ảnh hưởng của việc thay đổi giá cả của các tài sản phi tiền tệ.
Phụ lục số 6
Giải thích các thuật ngữ trong định nghĩa công cụ tài chính – Trích IAS 32
Công cụ tài chính là bất kỳ hợp đồng nào mà mang lại tài sản tài chính cho
một doanh nghiệp và khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn cho một doanh nghiệp
khác.
Các thuật ngữ được hiểu như sau:
(1) Tài sản tài chính là:
- Tiền,
85
- Một quyền theo hợp đồng để thu được tiền hoặc một tài sản tài chính từ
một doanh nghiệp khác (ví dụ nợ phải thu),
- Một quyền theo hợp đồng để trao đổi tài sản tài chính hoặc nợ tài chính với
một doanh nghiệp khác theo những điều kiện có lợi cho doanh nghiệp.
- Một công cụ vốn của một doanh nghiệp khác (ví dụ cổ phiếu).
(2) Nợ tài chính là một nghĩa vụ theo hợp đồng để:
- Giao một tài sản tài chính bất kỳ,
- Trao đổi các công cụ tài chính theo các điều kiện bất lợi.
Các khoản nợ phát sinh theo yêu cầu của luật định (ví dụ như thuế thu nhập
không phải là các khoản nợ tài chính vì không phải là các nghĩa vụ theo hợp
đồng.
(3) Công cụ vốn: là bất kỳ hợp đồng nào mà cho thấy phần lợi ích còn lại trong
các tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ. Nghĩa vụ
phát hành công cụ vốn không phải là một khoản nợ tài chính do nghĩa vụ này
dẫn đến việc làm tăng vốn chủ sở hữu và không gây tổn thất cho doanh
nghiệp.
Phụ lục số 7
Phương pháp lãi thực tế - trích IAS 39. Đoạn 9
- Phương pháp lãi thực tế là một phương pháp để tính toán chi phí hoàn dần
của tài sản tài chính và nợ phải trả và phân bổ thu nhập hoặc chi phí lãi cho kỳ thích
hợp.
- Tỉ lệ lãi thực tế: là tỉ lệ mà chiết khấu chính xác số tiền mặt tương lai ước
tính phải thanh toán hoặc nhận được cho thời gian mong chờ của công cụ tài chính.
Khi tính toán tỉ lệ lãi suất thực tế, doanh nghiệp sẽ ước tính dòng tiền mong
chờ xem xét tất cả những điều kiện trong hợp đồng của công cụ tài chính nhưng sẽ
không xem xét khoản lỗ tín dụng tương lai. Tính toán tất cả những chi phí phải trả
hoặc nhận được giữa các bên, chi phí giao dịch, phần thưởng, phần chiết khấu.
86
Phụ lục số 8
Giải thích một số khái niệm trong hợp nhất doanh nghiệp (trích IFRS 3) và ví
dụ phân bổ chi phí mua.
(1) Chi phí mua:
Đoạn 24 : Chi phí mua là: Giá trị hợp lý của tài sản mang đi, hoặc nợ phải trả
phải chịu hoặc công cụ vốn được phát hành bởi bên mua để đổi lấy quyền quản lý
doanh nghiệp mua, cộng với bất kỳ chi phí trực tiếp nào cho việc hợp nhất.
Đoạn 37: Doanh nghiệp mua sẽ phân bổ chi phí mua cho tài sản, nợ phải trả
có thể xác định và nợ chưa xác định khi chúng thỏa mãn những tiêu chuẩn sau:
- Là tài sản mà không phải là tài sản vô hình, có khả năng mang lại lợi ích
kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp mua, có giá trị hợp lý xác định đáng
tin cậy.
- Là nợ phải trả mà không phải là nợ chưa xác định, có khả năng làm giảm các
nguồn lợi kinh tế của doanh nghiệp để thanh toán khoản nợ, giá trị hợp lý
của nó được xác định đáng tin cậy.
- Là tài sản vô hình hoặc nợ chưa xác định có giá trị hợp lý xác định đáng tin
cậy.
Nợ chưa xác định
Theo IAS 37 nợ chưa xác định là:
- Một nghĩa vụ có thể phát sinh, nhưng chưa chắc chắn là doanh nghiệp có hay
không một nghĩa vụ hiện tại có thể làm giảm nguồn lực kinh tế, hoặc
- Một nghĩa vụ hiện tại không đáp ứng đủ tiêu chuẩn ghi nhận là một khoản nợ
phải trả, có thể là vì việc dùng các nguồn lực kinh tế để thanh toán các khoản
nợ này là không chắc chắn hoặc không thể đưa ra ước tính đáng tin cậy cho
giá trị của nghĩa vụ đó.
87
Theo IFRS 3 doanh nghiệp phải phân bổ chi phí mua cho nợ chưa xác định
nếu giá trị hợp lý của nó có thể xác định đáng tin cậy. Nếu giá trị của nó không thể
xác định đáng tin cậy, doanh nghiệp sẽ:
- Ghi nhận như là lợi thế thương mại
- Công bố thông tin về nợ chưa xác định (tóm tắt về bản chất, ước tính ảnh
hưởng về mặt tài chính, khả năng xảy ra các khoản hoàn trả..)
Ví dụ phân bổ chi phí mua
Theo IFRS 3: tại ngày mua bên mua sẽ phân bổ chi phí mua cho tài sản, nợ
phải trả có thể xác định, nợ chưa xác định được xác định theo giá trị hợp lý của
chúng tại ngày đó, ngoại trừ tài sản phi tiền tệ mà được giữ để bán được ghi nhận tại
giá trị hợp lý trừ chi phí để bán. Bất kỳ sự khác nhau giữa chi phí mua và giá trị hợp
lý của bên mua trong giá trị tài sản thuần sẽ được ghi nhận là lợi thế thương mại.
Quyền lợi của thiểu số được tính theo tỉ lệ thiểu số theo giá trị hợp lý tại ngày mua.
H Ltd có được 70% cổ phần của F Ltd với giá trị 750 triệu đồng vào ngày
1/1/X1. Bảng cân đối kế toán rút gọn của hai công ty này vào ngày mua như sau:
H Ltd (triệu đồng) F Ltd (triệu đồng)
Tài sản có thể xác định
Đầu tư vào F Ltd
Cộng tài sản
Vốn cổ phần
Nợ có thể xác định
Cộng vốn
8200
750
8950
6000
2950
8950
2000
-
2000
1200
800
2000
Giá trị hợp lý những tài sản có thể xác định được của F Ltd là 2800 triệu đồng.
Chi phí mua được phân bổ như sau:
Phân tích vốn của F Ltd
88
Tổng số H Ltd (70%) Quyền lợi thiểu số (30%)
Vốn cổ phần
Chênh lệch đánh giá lại
Cộng vốn
Trừ đầu tư
Lợi thế thương mại âm
1200
800
2000
(750)
650
840
560
1400
(750)
650
360
240
600
Chênh lệch đánh giá lại: 2800 – 2000 = 800
Bảng cân đối kế toán hợp nhất rút gọn vào ngày mua như sau:
Số tiền (triệu đồng) Giải thích
Tài sản có thể xác định
Cộng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Lợi ích thiểu số
Lợi thế thương mại âm
Nợ có thể xác định
Nợ chưa xác định
Cộng vốn
11000
11000
6000
600
650
3750
0
11000
= 8200+2800
= 2950+800
89
Phụ lục số 9:
Danh sách các công ty khảo sát, bảng câu hỏi khảo sát, kết quả khảo sát
a. Phương pháp khảo sát: gửi bảng câu hỏi khảo sát cho 21 doanh nghiệp, sau đó
tổng hợp, đánh giá. Những trường hợp mà doanh nghiệp chưa gặp sẽ yêu cầu trả lời
theo sự hiểu biết của kế toán.
b.Bảng câu hỏi khảo sát và kết quả khảo sát
BẢNG KHẢO SÁT
Hiện nay giá trị hợp lý đang là xu hướng định giá mới của quốc tế nhằm phản
ánh các khoản mục trên báo cáo tài chính hợp lý và đáng tin cậy hơn. Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu hướng của quốc tế, các chuẩn mực kế toán Việt Nam
cũng đã yêu cầu định giá một số khoản mục theo giá trị hợp lý. Chúng tôi muốn
khảo sát doanh nghiệp để đánh giá sự sử dụng về giá trị hợp lý để đưa ra những kiến
nghị về xác định giá trị hợp lý cho đề tài của chúng tôi “Định hướng xác định giá trị
hợp lý”. Xin cám ơn sự đóng góp của quý công ty.
Xin anh chị vui lòng cho chúng tôi biết:
Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .
Tên doanh nghiệp: . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .
Anh chị vui lòng đánh dấu x vào các ô lựa chọn
1. Anh chị có biết đến các yêu cầu về giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Kết quả
Có 17
Không 4
2. Anh chị hiểu giá trị hợp lý là:
Giá thị trường 14
90
Giá gốc 4
Giá khác . . . . . . . . . . . 3
Không hiểu . . . . . . . .. 0
Ý kiến khác 0
Doanh nghiệp của anh chị ghi nhận các khoản mục sau đây theo giá nào?
1. TSCĐ có được bằng cách trao đổi TSCĐ của doanh nghiệp để lấy TSCĐ
khác không tương tự
a Theo giá trị còn lại của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều
chỉnh các khoản trả thêm hoặc nhận về 6
b Theo giá của tài sản nhận về
b1 Theo giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trao đổi
b2 Theo giá trị hợp lý được xác định bằng cách:
b2.1 Theo đánh giá của hội đồng giao nhận 13
b2.2 Khảo sát giá trên thị trường 4
c Cách khác 0
2. TSCĐ mà có được bằng cách trao đổi TSCĐ của doanh nghiệp để lấy TSCĐ
khác tương tự
a Theo giá trị còn lại của tài sản mang đi trao đổi sau khi
điều chỉnh các khoản trả thêm hoặc nhận về 8
b Theo giá của tài sản nhận về:
B1 Theo giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trao đổi 1
B2 Theo giá trị hợp lý được xác định bằng cách:
b2.1 Theo đánh giá của hội đồng giao nhận 10
b2.2 Khảo sát giá trên thị trường 2
c Cách khác 0
3. TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận theo:
91
a Giá mua trả tiền ngay của tài sản trên thị trường 7
b Hiện giá của khoản tiền thuê phải trả 9
c Giá trị hợp lý của tài sản thuê 5
d Tổng tiền thuê phải trả 0
e Cách khác 0
4. Doanh thu có được do bán trả góp
a Giá bán trả tiền ngay của tài sản trên thị trường 12
b Hiện giá của khoản phải thu 9
c Cách khác 0
5. TSCĐ mua trả chậm
a Giá mua trả tiền ngay của tài sản trên thị trường 21
b Hiện giá của khoản tiền thuê phải trả 0
c Cách khác 0
6. TSCĐ được cấp, được điều chuyển:
a Theo giá trị còn lại của đơn vị cho, đơn vị điều chuyển 21
b Theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được, bằng cách: 0
b1 Đánh giá của hội đồng giao nhận
b2 Khảo sát giá trên thị trường
c Cách khác 0
7. Ngoài những vấn đề trên, anh chị vui lòng cho biết doanh nghiệp của anh
chị còn ghi nhận những khoản mục nào theo giá trị hợp lý.
8. Những ý kiến của anh chị về giá trị hợp lý
92
c. Danh sách các công ty khảo sát
Tên công ty khảo sát
Doanh nghiệp lớn:
1. Petronas Carigali Việt Nam
2. Lever Việt Nam
3. Công ty dệt Việt Thắng
4. Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
5. Công ty bảo hiểm nhân thọ miền Nam
6. Công ty tư vấn thiết kế xây dựng CDC
7. Công ty cổ phần Sông Đà 11
8. Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Viglacera
9.Công ty cổ phần xây lắp điện viễn thông
Doanh nghiệp nhỏ:
10. International Minh Việt Co Ltd
11. Công ty sơn tổng hợp Hà Nội
12. Công ty nước và môi trường Việt Nam
13. Công ty Việt Á
14. Công ty trách nhiệm hữu hạn Bê tông hỗn hợp Việt Nam
15. Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại Nhật Tiến
16. Công ty Minh Việt
17.Công ty du lịch Hải Phòng
18. Công ty cổ phần thép Nam Kim
19. Công ty REXCO
20. Công ty tư vấn kiến trúc xây dựng
21. Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và tư vấn Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 44031.pdf