Luận văn Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Ninh Bình

PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài. 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: 1 4. Phương pháp nghiên cứu: 1 5. Dự kiến đóng góp của đề tài: 1 6. Kết cấu của Luận văn: 2 CHƯƠNG I 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG 2 1.1. Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thưởng. 2 1.1.1. Khái niệm thi đua. 2 1.1.2. Khái niệm khen thưởng. 3 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng. 4 1.2. Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. 5 1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. 5 1.3. Nôị dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. 6 1.3.1 Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng. 6 1.3.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng. 8 1.3.3 Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. 9 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng. 10 1.3.5. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng. 10 1.3.7 Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng đánh giá hiệu quả công tác thi đua. 12 1.4. Hệ thống cơ quan làm công tác Thi đua, khen thưởng. 12 1.4.1. Ở Trung ương. 13 1.4.2. Ở địa phương 14 CHƯƠNG II. 16 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở ĐỊA PHƯƠNG (TỈNH NINH BÌNH) 16 2.2. Tổng quan về công tác thi đua, khen thưởng trong những năm qua ở nước ta. 16 2.2.1. Sự hình thành công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta. 16 2.3. Công tác thi đua, khen thưởng qua các thời kỳ. 16 2.3.1. Thời kỳ bảo vệ xây dựng chính quyền non trẻ. 16 2.3.2. Thời kỳ kháng chiến chống pháp. 17 2.3.3. Thời kỳ xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước. 18 2.3.4. Thời kỳ đổi mới 19 2.4. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua, Khen thưởng ở địa phương (tỉnh Ninh Bình) 21 2.4.1 Thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng. 22 2.4.2. Về chính sách thi đua, khen thưởng. 24 2.4.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về Thi đua, khen thưởng; 29 2.4.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo xử lý vi phạm pháp luật về thi đua khen thưởng. 29 2.4.5. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng. 30 2.4.6. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng; 31 2.5. Đánh giá công tác thi đua khen thưởng và thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác thi đua khen thưởng ở địa phương. 32 2.5.1.Về ưu điểm: 32 2.5.2 Về nhược điểm : 34 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại: 35 CHƯƠNG III. 36 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI MỚI QUẢN LÝ 36 NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 36 TRONG NHỮNG NĂM TỚI 36 3.3. Phương hướng đổi mới: 36 3.3.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng, Cụ thể : 36 3.3.2. Quán triệt và triển khai Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật của Chính phủ. 37 3.3.3. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả để công tác thi đua, khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. 38 3.4. Những giải pháp chủ yếu đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong những năm tới. 38 3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác thi đua, khen thưởng. 38 3.4.2. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức đối với công tác thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước đối với công tác này. 39 3.4.3 Tăng cường sự phối hợp các tổ chức của hệ thống chính trị trong công tác thi đua, khen thưởng và tham gia quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng của tổ chức này. 40 3.4.4. Thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng. 41 3.4.5. Tăng cường năng lực hoạt động của tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác thi đua khen thưởng. 42 3.5. Một số kiến nghị. 44 KẾT LUẬN 45 PHỤ LỤC 45 BÁO CÁO CÁC DANH MỤC C ÁC PHONG TRÀO THI ĐUA 45 KẾT QUẢ KHEN BẰNG KHEN VÀ HUÂN CHƯƠNG CÁC LOẠI TRONG CÁC NGÀNH, CÁC LĨNH VỰC 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 53

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 6404 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu đã đạt và vượt kế hoạch, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, tình hình chính trị ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường; đã có 16.719 lượt người được khen thưởng với các hình thức do các cấp từ Trung ương, Bộ ngành và địa phương, cơ bản hoàn thành khen thưởng thành tích trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Đồng thời chỉ ra được các tồn tại yếu kém của công tác thi đua, khen thưởng trên các mặt lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, giám sát kiểm tra và sự phối hợp giữa các ngành các cấp, các tổ chức chính trị xã hội trong công tác thi đua, khen thưởng. Tổng kết chỉ thị 35/CT-TW của Bộ chính trị và tổng kết công tác thi đua, khen thưởng những năm gần đây tỉnh Ninh Bình đã nêu lên được những nguyên nhân có được kết quả của công tác thi đua, khen thưởng gồm: Có sự chuyển biến tích cực trong sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Ủy đảng, chính quyền và kết hợp của các tổ chức chính trị xã hội; hình thức biện pháp thi đua phong phú, đa dạng hiệu quả hơn như tỉnh đã chia khối thi đua thành 12 khối hàng năm có đăng ký, ký kết giao ước thi đua với nhau có các tiêu chí chấm điểm, theo dõi kiểm tra chéo và có sơ kết, tổng kết đánh giá suy tôn những đơn vị làm tốt nhiệm vụ trính trị của cơ quan có sáng kiến, cải tiến có mô hình mới, tuyên truyền phổ biến những cách làm hay cho các đơn vị khác trong cùng khối học tập và cho toàn tỉnh học tập những mô hình mới, cách làm hay có nhiều cố gắng trong công tác tuyên truyền và quan tâm đổi mới bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng. Đồng thời qua tổng kết cũng rút ra được 5 bài học kinh nghiệm: Quán triệt đầy đủ sâu sắc chủ trương chính sách và các quy định về thi đua, khen thưởng của Đảng và nhà nước; công tác tổ chức hướng dẫn đi sâu, đi sát cơ sở trong công tác thi đua, khen thưởng; phát động phong trào thi đua phải bám sát với nhiệm vụ chính trị của đơn vị; tập trung giải quyết vào những việc khó, cấp bách, khen thưởng phải khách quan, đúng nguyên tắc, chính xác kịp thời và lấy chất lượng là thước đo để đánh giá khen thưởng. Có thể nói Chỉ thị 35/CT-TW của Bộ chính trị là một hoạt động chính trị là quan điểm đường lối của Đảng hoàn toàn đúng đắn và thiết thực đã và đang đi vào cuốc sống của các địa phương nói chung và của tỉnh Ninh Bình nói riêng. 2.5. Đánh giá công tác thi đua khen thưởng và thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác thi đua khen thưởng ở địa phương. 2.5.1.Về ưu điểm: Trong những năm gần đây công tác thi đua, khen thưởng đã bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhà nước, đã kịp thời đề ra những chủ trương và chính sách khen thưởng phù hợp với những yêu cầu trong từng giai đoạn cách mạng. Có thể nêu lên những ưu điểm nổi bật trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở địa phương nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng là: + Quán triệt và nghiêm túc thực hiện các nội dung, yêu cầu, quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Đảng và nhà nước trong các văn bản pháp quy như Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 03/6/1998 của Bộ chính trị, Chỉ thị số 39/CT-TW ngày 21/5/2004 của Bộ chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới. Đặc biệt từ khi Luật Thi đua, khen thưởng được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, Ủy ban nhân dân tỉnh đã sớm triển khai, quán triệt đầy đủ đến các ngành, các cấp. Từ năm 2004, đến nay Luật thi đua, khen thưởng đã được thực hiện một cách nghiêm túc và đạt được kết quả đáng kể. Luật Thi đua, khen thưởng đã bước đầu đi vào cuộc sống, ở Ninh Bình các cấp chính quyền, các Sở, Ban ngành, đoàn thể, các tổ chức đã bám sát luật, các văn bản hướng dẫn thực hiện luật của Chính phủ, Ban Thi đua – khen thưởng Trung ương và văn bản hướng dẫn của tỉnh xuống đến cơ sở sát với thực tế, đặc điểm của địa phương mình, ngành mình.... Khen thưởng đã chú ý đến đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ, cá nhân và nhất là đối tượng trực tiếp lao động sản xuất. Đây là điểm rất khác biệt trong khen thưởng so với thời kỳ còn cơ chế quan liêu bao cấp. + Thi đua và khen thưởng thật sự trở thành động lực lôi cuốn, động viên khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức tham gia xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là khen thưởng được kịp thời, gắn với tổng kết phong trào, đã động viên, khuyến khích cá nhân, tổ chức tham gia vào phong trào thi đua. Khen thưởng động viên tinh thần đã gắn với thưởng vật chất, hoặc với chế độ ưu đãi nên đã phát huy mạnh mẽ tác dụng của khen thưởng và có tác dụng ngược lại với phong trào thi đua và phong trào thi đua ngày càng sôi nổi và thiết thực trong cuộc sống. + Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở địa phương đã bước đầu đi vào nề nếp và đạt kết quả góp phần tạo ra sự chuyển biến của công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương. Tổng kết năm năm thực hiện Chỉ thị 35/CT-TW của Bộ chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Từ năm 2000 đến năm 2004, UBND tỉnh đã khen thưởng: Về danh hiệu thi đua: chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; 622 người, Chiến sỹ thi đua toàn quốc 12 người. Tập thể Lao động xuất sắc 272, đơn vị Quyết thắng 88, Trường tiên tiến xuất sắc có 91. Cờ thi đua của Chính phủ 34. Về khen thưởng: Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh; 8584 đơn vị và cá nhân. Bằng khen Chính phủ: 361 đơn vị và cá nhân. Huân chương Lao động hạng nhất: 15 đơn vị. Huân chương Lao động hạng nhì: 33 đơn vị, 1 cá nhân. Huân chương Lao động hạng ba: 77 đơn vị và cá nhân. Huân chương độc lập hạng ba: 5 đơn vị. Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Ninh Bình lần thứ 2 tháng 8 năm 2005 đã tuyên dương nhiều tập thể, cá nhân tiêu biểu đã được Nhà nước, Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng trong đó: Huân chương Lao động 159, Huân chương Chiến công 85, Bằng khen Chính phủ 421; Đặc biệt 2 kỳ Đại hội Thi đua yêu nước của tỉnh, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc. Ninh Bình được nhà nước tuyên dương 10 đơn vị Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, 3 cá nhân Anh hùng lao động, 12 Chiến sỹ thi đua toàn quốc. Phong trào thi đua đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Bình: tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh từ năm 2002 về trước trung bình là 8% năm. Từ năm 2003đến 2005 tốc độ tăng trưởng GDP là 12% năm. Năm 2006, 2007 tăng 14% đến 15% năm. GDP Năm Giá so sánh (1994) Giá hiện hành (Triệu đồng) 2000 1.838.073 2.258.102 2005 3.020.052 4.379.010 2007 3.960.000 5.930.000 Cơ cấu kinh tế : công nghiệp Nông nghiệp Dịch vụ (XDCB) Năm 2000 22% 46,5% 31,5% Năm 2005 35% 31% 34% Năm 2007 40% 24% 36% Đạt được thành tích trên trước hết bắt nguồn từ việc thực hiện đúng đắn chủ trương đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật, chính sách của nhà nước về thi đua, khen thưởng; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành, đoàn thể Trung ương; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các đơn vị cơ sở. Đó còn là biểu hiện của tinh thần thi đua yêu nước, truyền thống đoàn kết, khắc phục khó khăn, tinh thần lao động cần cù, thông minh, sáng tạo của nhân dân, cán bộ, chiến sỹ toàn tỉnh trong đó có những nhân tố mới, những điển hình tiên tiến làm nòng cốt trong phong trào thi đua. Đồng thời còn có vai trò quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng trong đó có sự đóng góp của cơ quan và cán bộ công chức làm công tác này. 2.5.2 Về nhược điểm : Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thi đua, khen thưởng cũng như quản lý nhà nước đối với công tác này trong thời gian qua ở địa phương trong đó có tỉnh Ninh Bình cũng còn những yếu kém, tồn tại đó là thực hiện quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng không đồng đều, và chưa phát huy hết hiệu lực quản lý, cụ thể: Trước hết nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng tuy đã có chuyển biến tích cực nhưng chưa được đầy đủ và sâu sắc. Nhất là thi đua, khen thưởng trong cơ chế thị trường và trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế chưa xác định được chính xác mục tiêu thi đua để phù hợp với tình hình của tỉnh, và của đất nước, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng, nhiều nơi xem nhẹ thi đua, nặng về khen thưởng một số nơi lại chỉ chú trọng tổ chức thi đua xem nhẹ công tác khen thưởng, cả hai khuynh hướng trên đều không đem lại kết quả tốt. Phương châm “Cả hệ thống chính trị làm công tác thi đua, khen thưởng” chưa được thực hiện tốt. + Luật và các văn bản hướng dẫn luật chưa đồng bộ chưa cụ thể dẫn đến việc thực hiện còn nhiều vướng mắc, chồng chéo và khó thực hiện cho cơ sở. + Tổ chức phong trào thi đua chưa đều, chưa toàn diện, rộng khắp trên các lĩnh vực, thành phần kinh tế. Các phong trào thi đua ở khối sản xuất, kinh doanh, đoàn thể chưa được phát động, duy trì và kết quả đạt được chưa rõ. Khối hành chính sự nghiệp, một số cơ quan Đảng, chính quyền phong trào thi đua chưa được thường xuyên phát động và duy trì. Nội dung thi đua còn chung chung thiếu những chỉ tiêu và giải pháp cụ thể. Trong sản xuất, kinh doanh khu vực dân doanh và khu vực đầu tư nước ngoài chưa được chú ý đúng mức còn nhiều lúng túng cả về nội dung và cách thức tổ chức thi đua. + Những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện chưa đồng bộ, có nội dung triển khai còn lúng túng kém hiệu quả. Do vậy có nơi có lúc công tác thi đua, khen thưởng chưa thực chất, một số nơi thi đua còn hình thức, máy móc... Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chưa đi vào nề nếp. Nhiều nơi khi tổ chức phát động thi đua làm rầm rộ nhưng sau đó lại không tích cực triển khai thực hiện dẫn đến tình trạng phong trào “có phát mà không động”. Việc kiểm tra đôn đốc phong trào chưa thực hiện thường xuyên, sơ kết, tổng kết chưa sâu, còn nặng về hình thức. Một số Sở, ngành, huyện thị, đơn vị có phong trào thi đua tốt nhưng lại chưa thực sự quan tâm đến tổng kết, rút kinh nghiệm để phát triển phong trào mạnh hơn. Phát hiện bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến còn lúng túng. + Hệ thống tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở các Sở, ngành, huyện thị chưa thống nhất, còn kiêm nhiệm nhất là ở cấp xã, phường, không có cán bộ làm công tác thi đua vì vậy chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chưa thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền các cấp, ngành, các cơ quan, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng. 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại: Những nhược điểm, hạn chế trên đây bắt nguồn từ một số nguyên nhân chủ yếu sau: Trước hết ở một số cấp Uỷ đảng, chính quyền địa phương, các Sở, ngành, đoàn thể chưa nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng trong tình hình mới, nên chưa thật sự quan tâm, đề cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. Một số nơi lãnh đạo Đảng, chính quyền còn coi nhẹ công tác thi đua, khen thưởng, vai trò nòng cốt của đội ngũ cán bộ, Đảng viên trong phong trào thi đua chưa được phát huy đúng mức. Một số nơi, lãnh đạo chủ chốt chưa thực sự trực tiếp phát động thi đua, tổng kết thi đua, còn khoán trắng cho Hội đồng Thi đua và các đoàn thể thực hiện. Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước về thi đua, khen thưởng chưa thực sự sâu rộng. Việc tuyên truyền, giới thiệu gương điển hình tiên tiến làm còn ít so với thông tin phản ánh về các hiện tượng tiêu cực của xã hội. Chưa phát huy hết vai trò của cơ quan thông tấn, báo chí tuyên truyền, các phương tiện thông tin đại chúng. Hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng còn nhiều bất cập, chưa thống nhất, cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng từ tỉnh đến cơ sở chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao, vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chuyên môn. Sự phối hợp giữa chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể trong tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng có lúc có nơi chưa chặt chẽ, đồng bộ. CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.3. Phương hướng đổi mới: 3.3.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng, Cụ thể : Tiếp tục quán triệt và thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng trong Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 03/6/1998 và Chỉ thị số 39/CT-TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị về đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến. Làm rõ và quán triệt vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới, giai đoạn đổi mới toàn diện đất nước, xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Sự chuyển đổi nền kinh tế đặt đất nước ta trước những thời cơ và thách thức vô cùng to lớn do vậy công tác thi đua, khen thưởng có vị trí hết sức quan trọng. - Khẳng định vai trò lãnh của Đảng và quản lý của nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng. Đây là một lĩnh vực hoạt động quan trong trong đời sống kinh tế xã hội của đông đảo quần chúng nhân dân, của các tổ chức trong hệ thống Chính trị, do vậy nhà nước phải quản lý và Đảng phải lãnh đạo. - Đổi mới nội dung, hình thức thi đua, khen thưởng. Trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước hiện nay vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; vì mục tiêu “Dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” chúng ta không thể không đổi mới, không thể giữ mãi nội dung, hình thức và phương pháp tiến hành thi đua, khen thưởng của giai đoạn cách mạng trước. Thực tế đã và đang đòi hỏi phải có sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung, hình thức thi đua, khen thưởng; phải có quy trình phát hiện, xem xét, lựa chọn, phong tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và những vấn đề có liên quan đến việc khen thưởng một cách khách quan và khoa học. - Tiếp tục kiện toàn và đổi mới tổ chức, cán bộ của cơ quan tham mưu thi đua, khen thưởng nay là Ban Thi đua, khen thưởng các cấp. Đây là cơ quan trực tiếp giúp Đảng và nhà nước quản lý công tác thi đua, khen thưởng do vậy đổi mới tổ chức, cán bộ và hoạt động của cơ quan này có ý nghĩa rất lớn đối với đổi mới quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng. 3.3.2. Quán triệt và triển khai Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật của Chính phủ. Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản của Chính phủ hướng dẫn, quy định thi hành luật là các văn bản rất quan trọng thể hiện quan điểm của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng và phản ánh yêu cầu của cuộc sống, của nhân dân thi đua góp phần dựng xây đất nước. Để đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng và để đổi mới quản lý nhà nước đối với công tác này các cấp, các ngành, các cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng phải quán triệt và thực hiện có hiệu quả luật và các văn bản hướng dẫn luật. Chính các văn bản pháp luật đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng để tiến hành công tác thi đua, khen thưởng trong cơ chế thị trường có nhiều thời cơ và cũng không ít thách thức; đồng thời cũng là cơ sở để nhà nước tiến hành quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong đó có vấn đổi mới quản lý nhà nước đối với công tác này. Đối với Luật Thi đua khen thưởng cần tập trung quán triệt sâu rộng hơn nữa trong các cơ quan thuộc tổ chức hệ thống trính trị, các tổ chức, các doanh nghiệp và đến tận người dân, nhất là với cơ quan, cán bộ làm công tác quản lý thi đua, khen thưởng việc quán triệt nắm vững Luật để triển khai chức năng, nhiệm vụ được giao có ý nghĩa quan trọng. Trong quá trình triển khai luật tăng cường công tác tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện những điểm cần bổ sung đề nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi để phù hợp với sự phát triển thực tế của đời sống xã hội. Chính phủ đã ban hành hai văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/ 9/2005 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 Quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng. Đây là hai văn bản rất quan trọng cụ thể hoá Luật Thi đua, khen thưởng và xác định rõ tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng từ Trung ương tới địa phương, cơ sở. Việc quán triệt và triển khai các Nghị định của Chính phủ nêu trên cần được tiến hành kịp thời và đầy đủ. Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương và các bộ ngành liên quan cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể trong Nghị định. Trên cơ sở quán triệt và triển khai của các tổ chức trong hệ thống chính trị, của các Bộ ngành Trung ương. Các địa phương Luật Thi đua khen thưởng mới trở thành hiện thực trong cuộc sống. 3.3.3. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả để công tác thi đua, khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Để nâng cao được chất lượng, hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng quá trình đổi mới quản lý nhà nước với công tác này cần quán triệt một số vấn đề sau: Một là: Công tác thi đua, khen thưởng phải bám sát nhiệm vụ chính trị và nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đất nước của ngành, địa phương, cơ quan đơn vị. Hai là: Phải tập trung vào việc đổi mới nội dung phương thức hoạt động thi đua, khen thưởng. Nội dung thi đua cần thiết thực, tập trung vào việc hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạh được giao, đồng thời phát hiện, giải quyết những vấn đề mới phát sinh từ cơ sở, từ phong trào thi đua. Hình thức thi đua phải đa dạng, hình thức khen thưởng phải phong phú và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng ngành, từng địa phương, đơn vị. Ba là: Thi đua, khen thưởng phải là công việc của bản thân mỗi người, mỗi cơ quan đơn vị, ngành và địa phương do vậy đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng để thu hút quần chúng nhân dân tham gia ngày càng nhiều, làm sao khơi dậy được tính tự giác hào hứng tham gia để thi đua thật sự trở thành phong trào sâu rộng của quần chúng. Bốn là: Tránh hình thức, phô trương, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực, không lành mạnh trong việc chạy thành tích, danh hiệu khen thưởng ; đảm bảo cho công tác thi đua, khen thưởng thực hện một cách công khai, dân chủ, kịp thời và đảm bảo tính nêu gương giáo dục trong khen thưởng. Chỉ thị số 39/CT-TW ngày 25/5/2004 cũng chỉ rõ: “Kiên quyết chống tiêu cực và bệnh hình thức trong công tác thi đua Khen thưởng” Luật Thi đua, Khen thưởng. Ban Thi đua khen thưởng Trung ương . HN 2006. trang 13. 3.4. Những giải pháp chủ yếu đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong những năm tới. 3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác thi đua, khen thưởng. Đây là Giải pháp đầu tiên và rất quan trọng cho việc đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, nó bắt nguồn từ cơ chế của hệ thống chính trị ở nước ta là Đảng lãnh đạo nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Có sự lãnh đạo của Đảng sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung, đổi mới trên các lĩnh vực nói riêng mới đạt kết quả và thành công được. Thực tế chứng minh đã có lúc sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi đua, khen thưởng bị buông lỏng đã dẫn đến công tác thi đua, khen thưởng chững lại một khoảng thời gian và quản lý nhà nước về công tác này không được đẩy mạnh đẫn đến nhiều lúng túng. Đó là thời kỳ nước ta ở những năm đầu của sự chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị trường. Chỉ thị số 35/CT-TW cũng đã chỉ rõ: “Trong những năm gần đây sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với các phong trào thi đua bị buông lỏng. Công tác thi đua chưa thật sự trở thành động lực mạnh mẽ động viên phong trao cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua lao động sản xuất, xây dựng và bảo vệ đất nước, khen thưởng chưa gắn chặt với thi đua. Đối tượng tiêu chí, tiêu chuẩn khen thưởng và chế độ kèm theo chậm được đổi mới làm giảm tác dụng và ý nghĩa to lớn của công tác này.” Luật Thi đua, khen thưởng. Ban TĐKTTW. HN 2006. trang 5 và 6. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác thi đua, khen thưởng bao gồm một số nội dung chính sau: Một là: Công tác thi đua, khen thưởng phải là nội dung lãnh đạo của cấp uỷ Đảng các cấp từ Trung ương, các Bộ ngành, các địa phương từ tỉnh đến huyện, xã.v.v… Hai là: Các cấp uỷ Đảng cần quán triệt các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng về thi đua, khen thưởng trong các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng trong các văn bản pháp lụât của nhà nước để vận dụng một cách cụ thể, sáng tạo vào ngành, địa phương, đơn vị mình từ đó có sự lãnh đạo chỉ đạo đúng đắn, kịp thời làm cho công tác thi đua, khen thưởng bắt nhịp được hơi thở của cuộc sống thực tiễn, phát huy vai trò to lớn của quần chúng nhân dân, thực hiện được nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương, cơn quan, đơn vị. Ba là: Cấp uỷ Đảng thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của các tổ chức trong hệ thống chính trị thuộc phạm vi lãnh đạo trong đó chủ yếu là hoạt động quản lý nhà nước của các cấp chính quyền. Bốn là: Bố trí, phân công cán bộ chủ chốt, lãnh đạo cơ quan làm công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng có năng lực lãnh đạo, ngang tầm đảm đương được nhiệm vụ. 3.4.2. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức đối với công tác thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước đối với công tác này. Nhận thức có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của con người. Có nhận thức đúng đắn mới có hành động đúng và từ đó mới có kết quả và đạt được thành công. Trong công tác thi đua, khen thưởng cũng vậy, một khi nhận thức thức đúng đắn được vị trí, vai trò, bản chất của nó và quyết tâm hành động trong thực tế sẽ có được phong trào thi đua, khen thưởng có chất lượng và hiệu quả. Hiện nay trong cơ chế thị trường việc nhận thức đúng về thi đua, khen thưởng có ý nghĩa rất lớn đối với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, Bộ, ngành, đoàn thể. Ở đâu cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể có nhận thức đúng, sâu sắc về vị trí, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng ở đó sẽ thật sự quan tâm, đề cao trách nhiệm trong lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, vai trò nòng cốt của đội ngũ cán bộ, Đảng viên trong phong trào thi đua được phát huy đúng mức; quần chúng phấn khởi, tự giác hào hứng tham gia thi đua, thi đua thật sự trở thành phong trào của quần chúng. Ngược lại, ở đâu, lúc nào công tác thi đua, khen thưởng nhận thức không được đầy đủ, đúng đắn ở đó công tác thi đua, khen thưởng sẽ thiếu sự quan tâm, đề cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; công tác thi đua, khen thưởng ở đó sẽ được thực hiện một cách hình thức, hời hợt, chiếu lệ. Do vậy trong tình hình hiện nay công tác thi đua, khen thưởng cần có sự chuyển biến mạnh về nhận thức để có sự thống nhất trước những vấn đề đã và đang đặt ra như: Trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn có thi đua, khen thưởng và càng phải đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên nội dung, hình thức, cách tổ chức thi đua, khen thưởng có sự đổi mới để phù hợp với điều kiện cơ chế thị trường. Trong kinh tế thị trường vai trò của nhà nước rất quan trọng trong việc quản lý công tác thi đua, khen thưởng. Nhà nước quản lý sẽ tạo điều kiện cho cạnh tranh lành mạnh phát triển và sẽ hạn chế cạnh tranh không lành mạnh. Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức đối với công tác thi đua, khen thưởng cần quan tâm một số việc sau đây: Một là: Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng; Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng trong các tổ chức của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp và trong các tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, nội dung, hình thức quán triệt với những mức độ khác nhau tuỳ theo đối tượng cụ thể. Hai là: Tiến hành tổng kết các phong trào thi đua, khen thưởng hiện nay, nêu điển hình, rút ra bài học kinh nghiệm để từ thực tiễn sinh động góp phần chuyển biến nhận thức đối với công tác thi đua, khen thưởng, nhất là nhận thức về quản lý nhà nước đối với công tác này. 3.4.3 Tăng cường sự phối hợp các tổ chức của hệ thống chính trị trong công tác thi đua, khen thưởng và tham gia quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng của tổ chức này. Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức của hệ thống chính trị trong công các thi đua, khen thưởng là thực hiện phương châm “Cả hệ thống chính trị làm công tác thi đua khen thưởng”. Văn kiện Đại hội Thi đua, khen thưởng làn VII. HN2005. Trang 17. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, thi đua là phong trào của quần chúng nhân dân nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng của mình. Quần chúng nhân dân tập hợp chủ yếu trong các tổ chức chính trị xã hội theo nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi… dưới sự lãnh đạo của Đảng. Do vậy, có tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức đó mới huy động được đại bộ phận quần chúng nhân dân tham gia các phong trào thi đua và thông qua các tổ chức ấy quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng. Như trong chỉ thị 39/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 21/5/2004 đã chỉ rõ: “Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể các cấp phải phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức chỉ đạo công tác thi đua làm cho phong trào thi đua trở thành phong trào cách mạng sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân”. Luật Thi đua, khen thưởng.Ban TĐKTTW.HN2006. Trang 12. Các tổ chức trong hệ thống chính trị, thông qua vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình để tham gia phong trào và tham gia quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng. Trong đó các cấp uỷ Đảng đóng vai trò lãnh đạo đề ra chủ trương, mục tiêu của công tác thi đua, khen thưởng; Chính quyền các cấp tổ chức thực hiện, đề ra các chính sách cụ thể cho việc triển khai các nhiệm vụ của công tác thi đua, khen thưởng; Mặt trận và các đoàn thể tập hợp, hướng dẫn, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng và tham gia thực hiện những nội dung của công tác thi đua, khen thưởng. - Như vậy, sẽ huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia vào công tác thi đua, khen thưởng. Các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng thông qua các hoạt động chủ yếu sau: Một là: Tham gia vào qúa trình xây dựng các văn bản pháp luật của nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Hai là: Quán triệt và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng trong tổ chức của mình. Ba là: Thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp. Bốn là: Tham gia xây dựng chính sách, kiểm tra đánh giá tổng kết công tác thi đua, khen thưởng. 3.4.4. Thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng. Quản lý nói chung và quản lý nhà nước trên từng lĩnh vực nói riêng bao gồm các công việc chủ yếu phải được tiến hành một cách đầy đủ, đồng bộ. Đó là những nội dung quản lý nhà nước, các nội dung này quan hệ chặt chẽ với nhau, thống nhất với nhau thành một quy trình quản lý. Do vậy, thực hiện không đồng bộ, hoặc chỉ tập trung thực hiện một vài nội dung nào đó, coi nhẹ hoặc không thực hiện các nội dung khác sẽ dẫn đến quản lý không hiệu quả. Thực tế cho thấy khi nào, ở đâu từ nhận thức đến tổ chức thực hiện không đầy đủ, đồng bộ các nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở đó không thể có phong trào thi đua thực sự, rơi vào tình trạng “phát mà không động”, “đánh trống bỏ dùi và như vậy công tác khen thưởng sẽ không đạt kết quả mong muốn. Để thực hiện đồng bộ và có hiệu quả nội dung quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng nhằm đổi mới đối với công tác này hiện nay cần tập trung giải quyết mấy vấn đề sau đây: Một là: Cần có thêm các văn bản pháp quy tiếp tục hướng dẫn, cụ thể hoá Luật Thi đua, khen thưởng đó là những quy chế, chính sách, quy định cụ thể để thực hiện luật, qua đó tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức và cải tiến thủ tục quy trình tổ chức phong trào thi đua và xét khen thưởng, thực hiện công khai, dân chủ, kịp thời và đảm bảo tính nêu gương, giáo dục trong khen thưởng, chống tiêu cực và bệnh hình thức trong công tác thi đua. Hai Là: Tổ chức phong trào thi đua sôi nổi với khẩu hiệu “Tất cả vì dân giầu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn minh” nhằm phát huy cao độ tính tích cực trong mọi ngành, mọi giới, các dân tộc, các tầng lớp nhân dân, các lực lượng vũ trang, các thành phần kinh tế rộng khắp trong cả nước. Góp phần tạo được sự tiến bộ rõ rệt về phát triển kinh tế xã hội, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, tạo môi trường xã hội lành mạnh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội . Muốn vậy, phong trào thi đua phải đạt được yêu cầu thiết thực, sâu rộng và bao quát được toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội, các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế, các tổ chức trong hệ thống chính trị. Ba là: Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra khiếu nại tố cáo và đánh giá tổng kết công tác thi đua, khen thưởng. Đây là một nội dung rất quan trọng của quản lý nhà nước, vì đã quản lý dù ở lĩnh vực nào cũng phải kiểm tra đánh giá tổng kết. Đồng thời đây cũng là mặt hạn chế phổ biến của công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian vừa qua của nhiều tổ chức, cơ quan đơn vị. Như trong Chỉ thị số 39- CT/TW của Bộ chính trị ngày 21/5/2004 đã chỉ rõ: “Việc theo dõi đôn đốc kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua chưa kịp thời và thường xuyên” Luật Thi đua, Khen thưởng. Ban Thi đua khen thưởng Trung ương . HN 2006. trang 13. Những nội dung chủ yếu trong đôn đốc, kiểm tra đánh giá là: việc quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức triển khai phong trào thi đua và tiến hành công tác khen thưởng có đúng quy định, chính sách, đối tượng, kịp thời, chính xác và có những biểu hiện tiêu cực không. Sơ kết, tổng kết là khâu cuối của quy trình quản lý. Tiến hành tốt công tác sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và công tác khen thưởng mới duy trì và từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng. Trong sơ kết, tổng kết, bên cạnh việc tôn vinh các điển hình tiên tiến còn có một việc hết sức quan trọng là đúc kết kinh nghiệm phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến. 3.4.5. Tăng cường năng lực hoạt động của tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác thi đua khen thưởng. Thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng các cấp được thành lập từ Trung ương đến các địa phương. Đây là hệ thống cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước công tác thi đua khen thưởng. Tuy mới được kiện toàn thành lập nhưng Ban thi đua khen thưởng các cấp đã bước đầu hoạt động, phát huy vai trò tích cực đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng và quản lý nhà nước đối với công tác này. Song “ hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng còn nhiều bấp cập, chưa thống nhất; cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng từ Trung ương đến địa phương chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao, vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chuyên môn, không xuất phát từ công việc mà sắp xếp con người mà vì bộ máy mà xắp xếp người đảm nhận công việc không hợp lý và không phù hợp với khả năng, mới tập trung làm nghiệp vụ khen thưởng, cán bộ có năng lực tổ chức phong trào thi đua còn ít.” Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ VII. Năm 2005. Trang 18 . Xuất phát từ thực tế chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong những năm qua để làm tốt công tác thi đua, khen thưởng trong tình hình mới cần phải có hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng có đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng từ Trung ương cho đến cơ sở cần được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cũng như nâng cao kiến thức, kinh tế - xã hội, tiếp tục nghiên cứu học tập chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước như vậy mới khắc phục được những hạn chế nêu trên. Muốn vậy, phải được đầu tư đến ba lĩnh vực. Thứ nhất: về tổ chức Thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực công tác thuộc Nhà nước quản lý. Thực hiện công tác quản lý cần có hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương. Ở trung ương, có Ban thi đua Trung ương; các Bộ, ngành Trung ương có vụ hoặc phòng thi đua, khen thưởng; ở các tỉnh thành phố trực thuộc TW có Ban hoặc phòng thi đua, khen thưởng, ở cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có phòng thi đua khen thưởng, ở cấp xã, phường, thị trấn có cán bộ văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp xã kiêm nghiệm công tác thi đua, khen thưởng. Đây là bộ khung của hệ thống cơ quan quản lý, để hệ thống cơ quan này hoạt động được tốt, có hiệu quả cần bố trí một cách hợp lý các bộ phận hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, như các Vụ thuộc Ban thi đua khen thưởng Trung ương, các phòng thuộc Ban thi đua khen thưởng các tỉnh, thành phố.... sự tồn tại, thành lập mới hoặc không tồn tại các đơn vị này là do yêu cầu của thực hiện nhiệm vụ quản lý. Thực hiện vấn đề này cần chú ý quan điểm: từ nhiệm vụ để quy định tổ chức chứ không quy định tổ chức để xắp xếp con người. Thứ hai: về cán bộ Bố trí những cán bộ, công chức có trình độ, năng lực, phẩm chất, nhiệt tình và có tâm huyết với công tác thi đua, khen thưởng, ở các cấp từ Trung ương, địa phương đến cơ sở. Nhất là đối với việc bố trí, điều động cán bộ đảm nhận cương vị lãnh đạo các cơ quan này, không nên bố trí những cán bộ, công chức không đủ trình độ, năng lực, không có tâm huyết với công tác thi đua, khen thưởng, hoặc “có vấn đề” không bố trí công tác được ở đâu về đảm nhận công việc ở cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng (cả đội ngũ bán chuyên trách), cụ thể: Tiến hành khảo sát, điều tra thực trạng trình độ và nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng hiện có, dự báo sự phát triển và nhu cầu về cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tới trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng để đội ngũ này có đủ các yêu cầu về trình độ theo các ngạch công chức; tiêu chuẩn của các chức vụ đảm nhận và được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ năng làm công tác thi đua, khen thưởng nhất là về năng lực tổ chức phong trào thi đua. Đầu tư để xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm công tác thi đua, khen thưởng. Đồng thời có được đội ngũ giảng viên giảng dạy được chương trình này. Có một cơ sở đào tạo bồi dưỡng của ngành Nội vụ trong đó có chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức, làm công tác thi đua, khen thưởng. Đồng thời có một khoản kinh phí để thực hiện đào tạo bồi dưỡng thường xuyên đối với đội ngũ này. Ba là: về cơ sở vật chất. Là một tổ chức qua nhiều lần thay đổi tên gọi, chức năng, nhiệm vụ nên cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng không được đầu tư một cách cơ bản, hệ thống. Nhất là trong điều kiện làm việc của thời đại thông tin, tin học điều kiện làm việc của các cơ quan này lại càng yếu và thiếu. Do vậy, cần có sự đầu tư cơ bản theo hướng hiện đại cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc cho các cơ quan này trong thời gian tới. Tóm lại: Những giải pháp chủ yếu trên đây nhằm đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; các giải pháp này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong đó giải pháp “ thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng” là giải pháp chủ yếu nhất, nó tác động trực tiếp đến kết quả đổi mới quản lý nhà nước về công tác này. 3.5. Một số kiến nghị. 3.5.1. Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hiện nay Ban thi đua khen thưởng Trung ương thuộc Bộ nội vụ, vậy đề nghị sớm có cơ chế tổ chức, hoạt động hợp lý để phát huy thế mạnh của Bộ quản lý đa lĩnh vực đồng thời tiếp tục phát huy được truyền thống và những kết quả, kinh nghiệm đã đạt được của công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian qua và tạo ra bước chuyển biến mới cho công tác này trong thời gian tới. 3.5.2. Nên có một cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng, bởi vì trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập phát triển với tất cả những thành tựu, kinh nghiệm đã có của công tác thi đua, khen thưởng không thể đáp ứng được những yêu cầu mới đặt ra cho công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tới. 3.5.3. Cần nghiên cứu có sự phân cấp mạnh hơn nữa cho các Bộ ngành, và địa phương trong việc tổ chức thi đua và tiến hành khen thưởng để công tác này được tiến hành nhanh nhạy hơn đáp ứng sự sôi động của thực tế hiện nay. KẾT LUẬN Thi đua, khen thưởng là lĩnh vực hoạt động có liên quan đến các mặt đời sống xã hội, các tầng lớp trong nhân dân, các tổ chức trong hệ thống chính trị. Thi đua, khen thưởng còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội, thông qua thi đua, khen thưởng phát huy một cách mạnh mẽ nội lực của mỗi người, mỗi cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương trong cả nước. Công tác thi đua, khen thưởng được các cấp ủy Đảng quan tâm, Nhà nước tăng cường quản lý, các tổ chức trong hệ thống chính trị tích cực tham gia và phối hợp chặt chẽ; có nội dung thiết thực, hình thức phong phú đa dạng thì sẽ huy động được hàng triệu, hàng triệu quần chúng nhân dân tham gia như vậy sẽ phát huy được nội lực quần chúng nhân dân không có nhiệm vụ nào mà không hoàn thành mà không có thức thách, khó khăn nào mà không vượt qua. Đây là bài học kinh nghiệm của công tác thi đua, khen thưởng trong lịch sử cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng trong mấy chục năm qua. Bài học kinh nghiệm này còn nguyên giá trị trong giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập quốc tế, cơ chế thị trường ở nước ta. Để công tác thi đua, khen thưởng tiếp tục phát huy vai trò, tác dụng to lớn trong giai đoạn hiện nay; thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và nhà nước: xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. “Xây dựng dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”; thực hiện nền kinh tế mở và tích cực hội nhập quốc tế thì công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng cần được đổi mới và phát triển cao hơn mới có thể đáp ứng được thực tiễn sinh động, đa dạng và phong phú. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài nêu lên những đánh giá cơ bản nhất về công tác thi đua, khen thưởng và đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. PHỤ LỤC BÁO CÁO CÁC DANH MỤC C ÁC PHONG TRÀO THI ĐUA TRONG NĂM NĂM QUA Đơn vị: Tỉnh Ninh Bình Các phong trào thi đua trước khi có Chỉ thị 35/CT-TW biểu số 6 Các phong trào thi đua khi có Chỉ thị 35/CT-TW 1 Phong trào thi đua quyết thắng 2 Phong trào thi đua thực hiện 6 Điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân 3 Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt 4 Phong trào kỷ cương, tình thương, trách nhiệm 5 Phong trào lao động giỏi trong công nhân viên chức 6 Phong trào thi đua sản xuất - kinh doanh giỏi 7 Phong trào phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, cần kiệm xây dựng đất nước 8 Phong trào phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, nuôi con tốt, xây dựng hạnh phúc. 9 Phong trào thanh niên tình nguyện tham gia phát triển KT – XH ở nông thôn 10 Phong trào thi đua phát triển kinh tế thực hiện xoá đói giảm nghèo 11 Phong trào thi đua xây dựng gia đình văn hoá, bản làng, khu phố văn hoá, cơ quan đơn vị trường học có nếp sống văn hoá 12 Phong trào phòng chống các tệ nạn xã hội 13 Phong trào làm đường giao thông nông thôn 14 Phong trào kiên cố hoá kênh mương 15 Phong trào nông dân sản xuất giỏi, làm giàu chính đáng 16 Phong trào thi đua thực hiện các mục tiêu KT – XH trong kế hoạch hàng năm của tỉnh. 17 Phong trào thực hiện 12điều y đức. 18 Phong trào thi đua thực hành tiết kiệm, chống gian lận thương mại và buôn lậu và nhiều phong trào khác 19 Phong trào xây dựng gia đình với mục tiêu “Gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc” (Uỷ ban dân số – Gia đình & trẻ em) 20 Duy trì một số phong trào trước khi có Chỉ thị 35/CT-TW BÁO CÁO SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÃ ĐƯỢC KHEN TRONG TẤT CẢ CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯƠNG Đơn vị: Tỉnh Ninh Bình Biểu số 7 Nội dung báo cáo 4 năm chưa có Chỉ thị 4 năm sau khi có Chỉ thị 1994 1995 1996 1997 1999 2000 2001 2002 Tổng cộng tất cả các hình thức các cấp đã khen thưởng cho cán bộ, chiến sĩ, nhân dân và các tập thể. Trong đó (hoặc trong tổng số) 1.100 1.258 1.401 1.645 3.250 4.252 4.923 4.286 a. Tập thể và cá nhân thuộc khu vực Nhà nước 1.053 1.212 1.338 1.567 3.056 3.801 4.359 3.881 b. Tập thể và cá nhân ngoài khu vực Nhà nước (HTX các loại 47 56 63 78 196 457 564 375 Phân tích thêm: c. Khen cho tập thể (tổng số): - Tập thể là đơn vị cơ sở, dưới cơ sở (tập thể nhỏ) - Tập thể lớn (ngành, tỉnh, huyện) 225 145 80 313 225 88 448 240 208 488 282 206 1.236 897 339 1.785 1.207 557 1.850 1.207 521 1.580 1.120 460 d. Khen cho cá nhân (Tổng số) 875 945 953 1.157 2.016 2.473 3.073 2.706 - Cá nhân thuộc khu vực Nhà nước (viên chức Nhà nước, công nhân) 815 844 865 1.032 1.620 2.067 2.560 2.059 - Cá nhân ngoài khu vực Nhà nước: 60 101 88 125 396 406 513 611 - Cá nhân là lãnh đạo (từ Trưởng phòng nghiệp vụ trở lên) Trong tổng số cá nhân: 237 371 280 418 798 1.010 1.423 1.168 - Cá nhân là người lao động trực tiếp, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo trong tổng số cá nhân 625 554 638 647 1.105 1.184 1.360 1.157 - Cá nhân làm công tác Đảng, đoàn thể. Trong tổng số cá nhân 13 20 35 42 168 274 290 381 BÁO CÁO SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÃ ĐƯỢC KHEN, BẰNG KHEN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐOÀN THỂ, BẰNG KHEN THƯỞNG Đơn vị: Tỉnh Ninh Bình Biểu số 8 Nội dung báo cáo 4 năm chưa có Chỉ thị 4 năm sau khi có Chỉ thị 1994 1995 1996 1997 1999 2000 2001 2002 Tổng số đã khen Bằng khen Bộ, hoặc Bằng khen tỉnh, thành phố. Trong (hoặc trong tổng số) 356 576 615 750 2256 3145 3565 3106 a. Tập thể, cá nhân thuộc khu vực Nhà nước 315 520 552 672 2060 2688 3001 2731 b. Tập thể, cá nhân ngoài khu vực Nhà nước (HTX các loại, kinh tế tư nhân, nông dân, thợ thủ công…) 47 56 63 78 196 457 564 375 Phân tích thêm c. Khen cho tập thể (tổng số) 176 262 396 421 1.106 1.639 1.698 1.421 + Tập thể là đơn vị cơ sở, dưới sở (tập thể nhỏ) 114 197 213 244 795 1.127 1.231 1.005 + Tập thể lớn (ngành, tỉnh, huyện) 62 65 183 177 311 512 467 416 d. Khen cho cá nhân (tổng số) 186 314 219 329 1.150 1.506 1.867 1.685 + Cá nhân thuộc khu vực Nhà nước (Viên chức Nhà nước, công nhân). 58 98 87 123 297 338 394 515 + Cá nhân là lãnh đạo (từ trưởng phòng đến Giám đốc Doanh nghiệp trở lên trong tổng số cá nhân) 116 202 122 208 654 825 1.170 929 + Cá nhân là người lao động trực tiếp, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo trong tổng số cá nhân. 64 98 76 92 369 462 466 422 + Cá nhân làm công tác Đảng, đoàn thể trong tổng số cá nhân 6 14 21 29 127 219 231 314 BÁO CÁO SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÃ ĐƯỢC KHEN BẰNG KHEN THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, HUÂN CHƯƠNG CÁC LOẠI VỀ CÁC THÀNH TÍCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ XÃ HỘI AN NINH, QUỐC PHÒNG THƯỜNG XUYÊN HÀNG NĂM Đơn vị: Tỉnh Ninh Bình Biểu số: 9 Nội dung báo cáo 4 năm chưa có Chỉ thị 4 năm sau khi có Chỉ thị 1994 1995 1996 1997 1999 2000 2001 2002 1.Tổng số các trường hợp khen BK Thủ tướng CP Trong đó (Hoặc trong tổng số) a. Tập thể, cá nhân thuộc khu vực Nhà nước b. Tập thể, cá nhân ngoài khu vực Nhà nước (HTX các loại, kinh tế tư nhân, nông dân, thợ thủ công…) 16 16 21 21 26 26 24 24 61 57 4 72 64 8 78 69 9 77 71 6 Phân tích thêm c. Khen cho tập thể (Tổng số) 7 6 8 12 25 23 27 20 + Tập thể là đơn vị cơ sở, dưới cơ sở (tập thể nhỏ) 6 4 5 7 22 17 22 18 + Tập thể lớn (ngành, tỉnh, huyện) 1 2 3 5 3 6 5 2 d. Khen cho cá nhân (tổng số) 9 15 18 12 36 49 51 37 + Cá nhân thuộc khu vực Nhà nước (viên chức Nhà nước, công nhân) 7 12 17 10 30 40 46 53 + Cá nhân ngoài khu vực nhà nước 2 3 1 2 6 9 5 4 + Cá nhân là lãnh đạo (từ trưởng phòng đến Giám đốc doanh nghiệp trở lên trong tổng số cá nhân) 3 7 10 6 12 16 19 13 + Cá nhân là người lao động trực tiếp, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo trong tổng số cá nhân. 5 6 6 4 17 21 26 37 + Cá nhân làm công tác Đảng, đoàn thể trong tổng số cá nhân 1 2 2 2 1 3 1 3 Nội dung báo cáo 4 năm chưa có Chỉ thị 4 năm sau khi có Chỉ thị 1994 1995 1996 1997 1999 2000 2001 2002 2. Tổng số các trường hợp khen Huân chương các loại (Lao động, chiến công, Huân chương độc lập, Huân chương Quân Công… Huân chương sao vàng) 6 5 6 9 16 33 21 17 Trong đó (hoặc trong tổng số) a. Tập thể, cá nhân thuộc khu vực Nhà nước 6 5 6 9 16 33 20 17 b. Tập thể, cá nhân ngoài khu vực Nhà nước (HTX các loại, kinh tế tư nhân, nông dân, thợ thủ công….) 1 Phân tích thêm c. Khen tập thể (tổng số) 6 5 6 9 7 22 14 13 + Tập thể là đơn vị cơ sở, dưới cơ sở (tập thể nhỏ) 5 2 2 6 5 17 10 11 + Tập thể lớn (ngành, tỉnh, huyện) 1 3 4 3 2 5 4 2 d. Khen cho cá nhân (tổng số) 9 11 7 4 + Cá nhân thuộc khu vực Nhà nước (viên chức Nhà nước, công nhân) 9 11 7 4 + Cá nhân thuộc khu vực Nhà nước (Viên chức Nhà nước nông dân, kinh tế tư nhân, thợ thủ công…) + Cá nhân là lãnh đạo (từ trưởng phòng đến Giám đốc doanh nghiệp trở lên (trong tổng số cá nhân). 5 6 5 3 + Cá nhân là người lao động trực tiếp, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo (trong tổng số cá nhân) + Cá nhân làm công tác Đảng, đoàn thể (trong tổng số cá nhân) 4 5 2 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ THƯỞNG CỜ THI ĐUA, CHIẾN SĨ THI ĐUA CÁC CẤP Đơn vị: Tỉnh Ninh Binh Biểu đồ: 10 Nội dung báo cáo 4 năm chưa có Chỉ thị 4 năm sau khi có Chỉ thị 1994 1995 1996 1997 1999 2000 2001 2002 1. Tổng số cờ Bộ hoặc tỉnh đã thưởng 36 40 38 46 98 118 120 126 Trong đó + Huyện, ngành, tỉnh 16 18 18 21 23 34 45 40 + Cấp xã, phường, hợp tác xã, doanh nghiệp… 20 22 20 25 45 84 75 86 2. Tổng số đã được thưởng cờ của Chính phủ 0 0 1 1 1 4 8 8 + Huyện, ngành, tỉnh 1 1 1 3 2 4 + Xã, phường, hợp tác xã, doanh nghiệp… 1 7 4 3. Tổng số chiến sĩ thi đua cơ sở, chiến sĩ thi đua bộ, ngành; chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, thành phố. 680 616 716 816 821 890 1139 960 Trong đó: + Cá nhân thuộc khu vực Nhà nước (viên chức Nhà nước, công nhân) 680 616 716 716 755 831 1.026 869 + Cá nhân ngoài khu vực Nhà nước (nông dân, kinh tế tư nhân, thợ thủ công…) 66 59 113 91 + Cá nhân là lãnh đạo (từ Trưởng phòng đến Giám đốc doanh nghiệp trở lên trong tổng số cá nhân). 121 169 158 210 139 179 248 236 + Cá nhân là người lao động trực tiếp, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo trong tổng số cá nhân 553 443 546 595 580 605 722 570 + Cá nhân làm công tác Đảng, đoàn thể trong tổng số cá nhân. 6 4 12 11 36 47 56 63 - Cá nhân những năm trước đổi mới chỉ có sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Y tế bình xét công nhận. - Năm 2000 tỉnh Ninh Bình mới xét công nhận CSTĐ cấp tỉnh cho các ngành khác trong tỉnh và xét đề nghị CSTĐ toàn quốc. BÁO CÁO KẾT QUẢ KHEN BẰNG KHEN VÀ HUÂN CHƯƠNG CÁC LOẠI TRONG CÁC NGÀNH, CÁC LĨNH VỰC Đơn vị: Tỉnh Ninh Bình Biểu số: 11 Nội dung báo cáo 4 năm chưa có Chỉ thị 4 năm sau khi có Chỉ thị 1994 1995 1996 1997 1999 2000 2001 2002 Tổng số đã khen Bằng khen tỉnh, thành phố, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ 313 593 695 820 1284 1590 1755 1873 Chia ra: - Ngành công nghiệp 9 11 8 9 12 16 23 19 - Ngành nông, lâm, ngư nghiệp 60 58 90 50 282 194 220 217 - Riêng ngư nghiệp - Ngành giao thông 6 16 8 14 8 44 29 17 - Ngành xây dựng 14 10 9 11 14 50 70 66 - Ngành thương mại 5 10 16 13 15 26 22 31 - Ngành bưu điện - Ngành văn hoá 2 9 9 12 12 29 26 29 - Ngành Giáo dục & Đào tạo 90 116 178 272 216 271 286 218 - Ngành Y tế 22 59 69 3977 42 46 76 78 - Ngành tài chính 17 22 29 39 36 45 48 59 - Quốc phòng 59 60 71 65 - Công an 21 39 45 282 - Thể dục – Thể thao 11 45 27 43 51 50 56 59 - Đảng, đoàn thể, các cơ quan quản lý Nhà nước 39 184 196 201 450 496 521 519 - Ngành khác 38 54 56 79 66 224 262 214 TÀI LIỆU THAM KHẢO: Báo cáo tổng kết Chỉ thi 35/CT-TW của Bộ chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới (tỉnh Ninh Bình) Báo cáo thường niên về công tác thi đua, khen thưởng năm (2000 – 2006)Bộ tư bản luận I Các Mác. Báo cáo Đại hội thi đua yêu nước lần thứ II tỉnh Ninh Bình (2001 -2005) Báo cáo 50 năm công tác Thi đua, khen thưởng ( Viện Thi đua – khen thưởng nhà nước Chỉ thị 35/CT-TW ngày 03/6/1998 của Bộ chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới Chỉ thị 39 ngày 21/9/2004 của bộ chính trị về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến. Đại Việt sử ký toàn thư nhà xuất bản khoa học xã hội ( tái bản năm 2004) Lê Nin toàn tập, Nhà xuất bản Tiến Bộ, M.1976. Luật Thi đua, khen thưởng ( Ban Thi đua – khen thưởng Trung ương, Hà Nội 2006) Những quy định cơ bản về công tác Thi đua và Khen thưởng và chế độ khen thưởng. Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua , khen thưởng. Nghị đình 122/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng. Hồ Chí Minh toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H 1995. Kỷ yếu Đại hội Thi đua toàn quốc lần thứ VII ( Hà Nội – 2005) Tập bài giảng Chủ tịch Hồ Chí Minh với Thi đua, khen thưởng. Tài liệu Hội thảo Bác Hồ với công tác thi đua ái quốc và khen thưởng (Viện Thi đua – Khen thưởng nhà nước) Tài liệu Hội thảo tham gia dự án Luật thi đua khen thưởng Văn kiện Đại hội Thi đua toàn quốc lân thứ VII ( Hà Nội – 2005) MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHCD (25).doc
Tài liệu liên quan