Luận văn Đối tượng được bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

MỤC LỤC 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ . 6 1.1.1. Khái niệm chung về sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ . 6 1.1.2. Bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ 7 1.1.3.Vai trò của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 9 1.2. CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC BẢO HỘ CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ 10 1.2.1. Quyền tác giả . 11 1.2.1.5. Một số ngoại lệ của quyền tác giả 20 1.2.1.6. Thời hạn bảo hộ: 21 1.2.2. Quyền liên quan đến quyền tác giả (gọi chung là quyên liên quan) 23 1.2.2.5. Các trường hợp ngoại lệ: . 28 1.2.2. 6. Các hành vi xâm phạm quyền liên quan 29 1.2.3. Quyền sở hữu công nghiệp 29 1.2.3.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp 30 1.2.3.2. Các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp . 31 1.2.3.3. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp . 47 1.2.3.4. Chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp 47 1.2.3.5. Một số ngoại lệ của quyền sở hữu công nghiệp 48 1.2.3.6. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 49 1.2.3.7. Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp . 50 1.2.4. Quyền đối với giống cây trồng 51 1.2.4.1. Khái niệm chung về giống cây trồng: . 51 1.2.4.2. Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ . 52 1.2.4.3. Nội dung quyền đối với giống cây trồng 54 1.2.4.4. Một số ngoại lệ của quyền đối với giống cây trồng: 54 1.2.4.5. Hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng . 55 1.2.4.6. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng: . 57 1.2.4.7. Đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng . 58 1.2.5. Bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh 58 1.2.5.1. Khái niệm về hành vi cạnh tranh không lành mạnh . 59 1.2.5.2. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 . 59 2.1. THỰC TIỄN . 63 2.2. ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOÀN THIỆN . 63

pdf66 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2406 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đối tượng được bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vực, thị trấn, ñịa ñiểm hay một ñất nước ñang tồn tại. Những ví dụ ñó cho thấy rằng những chỉ dẫn ñịa lý có thể nổi tiếng và vì thế có thể là tài sản thương mại có giá trị. Chính vì vậy, người ta thường lấy cắp hoặc làm giả những chỉ dẫn ñịa lý này nên việc bảo hộ chúng cả trong và ngoài nước là vô cùng cần thiết. Theo ðiều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì chỉ dẫn ñịa lý ñược quy ñịnh như sau: Chỉ dẫn ñịa lý là dấu hiệu dùng ñể chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, ñịa phương, vùng lãnh thỗ hay quốc gia cụ thể. Quyền sử dụng chỉ dẫn ñịa lý là một quyền lợi kèm theo quyền sử hữu ñối với sản phẩm mang chỉ dẫn ñịa lý ñó. ðó là một quyền lợi tập thể, người có quyền sử dụng chỉ dẫn ñịa lý là mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt ñộng sản xuất hàng hoá tại ñịa phương có tên trên chỉ dẫn ñịa lý. Chỉ dẫn ñịa lý không phải là một bảo ñảm về chất ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 45 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG lượng hàng hoá mà ñơn thuần chỉ là chỉ dẫn về nơi hàng ñược sản xuất ra. Do ñó, tên ñịa phương ñược dùng trong chỉ dẫn ñịa lý không nhất thiết phải là một nơi có danh tiếng về một mặt hàng nhất ñịnh. - ðiều kiện chung ñối với chỉ dẫn ñịa lý ñược bảo hộ Chỉ dẫn ñịa lý ñược bảo hộ nếu ñáp ứng các ñiều kiện sau ñây: Sản phẩm mang chỉ dẫn ñịa lý có nguồn gốc ñịa lý từ khu vực ñịa phương, vùng lãnh thỗ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn ñịa lý. ðiều này là hiển nhiên bỡi vì chức năng của chỉ dẫn ñịa lý là dùng ñể chỉ ñịa danh, vùng lãnh thỗ, nơi ña sản sinh ra sản phẩm ñịa lý ñó. Do ñó, sản phẩm mang chỉ dẫn ñịa lý phải có nguồn gốc từ những khu vực ñó. Sản phẩm mang chỉ dẫn ñịa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc ñặc tính chủ yếu do ñiều kiện ñịa lý của khu vực, ñịa phương, vùng lãnh thỗ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn ñịa lý ñó quyết ñịnh. ðiều này có nghĩa là, sản phẩm mang chỉ dẫn ñịa lý phải mang một tính năng gì ñó của khu vực ñịa phương, vùng lãnh thỗ, nơi sản sinh ra sản phẩm ñó thì nó mới ñược bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn ñịa lý. - ðối tượng không ñược bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn ñịa lý Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các ñối tượng sau ñây không ñược bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn ñịa lý: Tên gọi, chỉ dẫn ñã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam; Chỉ dẫn ñịa lý của nước ngoài mà tại nước ñó chỉ dẫn ñịa lý không ñựơc bảo hộ, ñã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn ñược sử dụng; Chỉ dẫn ñịa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu ñang ñược bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ dẫn ñịa lý ñó ñược thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm; Chỉ dẫn dịa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc ñịa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn ñịa lý ñó. Nhìn chung, những ñối tượng trên không ñược bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn ñịa lý là vì chúng có khả năng gây nhầm lẫn, có thể là nhầm lẫn với tên thương mại hay tên của một nhãn hiệu nào ñó, hoặc là nó không ñược bảo hộ ở một nước nào ñó. Do có khả năng gây nhầm lẫn nên những ñối tượng trên không ñược bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn ñịa lý. - Danh tiếng, chất lượng, ñặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn ñịa lý Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn ñịa lý ñược xác ñịnh bằng mức ñộ tín nhiệm của người tiêu dùng ñối với sản phẩm ñó thông qua mức ñộ rộng rãi người tiêu dùng biết ñến và chọn lọc sản phẩm ñó. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 46 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG Chất lượng, ñặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn ñịa lý ñược xác ñịnh bằng một hoặc một số chỉ tiêu ñịnh tính, ñịnh lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu ñó phải có khả năng kiểm tra ñựơc bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp. g. Bí mật kinh doanh Theo ðiều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì bí mật kinh doanh ñược ñịnh nghĩa như sau: Bí mật kinh doanh là thông tin thu ñược từ hoạt ñộng ñầu tư tài chính, trí tuệ, chưa ñược bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Người nắm giữ bí mật kinh doanh không có quyền tư hữu ñối với bí mật nhưng không phải vì thế mà bí mật không ñược bảo hộ. Bí mật kinh doanh dù không phải là ñối tượng của một quyền sở hữu, nhưng ñó cũng là một quyền lợi thuộc sử hũu công nghiệp của người nắm giữ bí mật. Do ñó, bí mật kinh doanh phải ñược bảo hộ. - ðiều kiện chung ñối với bí mật kinh doanh ñược bảo hộ: Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có ñược. ðã nói là bí mật kinh doanh thì bí mật ñó phải ñạt một trình ñộ cao hơn so với các bí mật khác. ðó không thể là những hiểu biết thông thường và không dễ dàng có ñược. Khi ñược sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh ñó. ðược chủ sở hữu bí mật bằng các biện pháp cần thiết ñể bí mật kinh doanh ñó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận ñược. Như vậy, ñể ñược bảo hộ thì bí mật kinh doanh phải ñạt ñược các ñiều kiện trên. - ðối tượng không ñược bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các thông tin bí mật sau ñây không ñược bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: Bí mật về nhân thân; Bí mật về quản lý Nhà nước; Bí mật về quốc phòng, an ninh; Thông tin bí mật khác không liên quan ñến kinh doanh Nguyên nhân của bảo hộ bí mật kinh doanh là ñể tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh. Do ñó, các bí mật ở ñây phải là các bí mật liên quan ñến kinh doanh. Các bí mật không liên quan ñến kinh doanh thì không ñược bảo hộ. Như vậy, bí mật về nhân thân, bí mật về quản lý Nhà nước, bí mật về quốc phòng, an ninh và các thông tin bí mật khác không liên qaun ñến kinh doanh thì sẽ không ñược bảo hộ. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 47 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG 1.2.3.3. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp Theo Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền sở hữu công nghiệp ñước xác lập như sau: Quyền sở hữu công nghiệp ñối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn ñịa lý ñược xác lập trên cơ sở quyết ñịnh cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục ñăng ký quy ñịnh tại Luật sở hữu trí tuệ hoặc công nhận ñăng ký quốc tế theo quy ñịnh của ðiều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp ñối với nhãn hiệu nổi tiếng ñược xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục ñăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp ñối với tên thương mại ñược xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại ñó. Quyền sở hữu công nghiệp ñối với bí mật kinh doanh ñược xác lập trên cơ sở có ñược một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo hộ bí mật kinh doanh ñó. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh ñược xác lập trên cơ sở hoạt ñộng cạnh tranh trong kinh doanh. 1.2.3.4. Chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp Chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: chủ sở hữu ñối tượng sở hữu công nghiệp và tác giả (chỉ áp dụng ñối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí). - Chủ sở hữu ñối tượng sở hữu công nghiệp Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân ñược cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các ñối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng. Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân ñược quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu ñã ñăng ký quốc tế ñược cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại ñó trong hoạt ñộng kinh doanh. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có ñược bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh ñó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ ñược giao có ñược trong khi thực hiện công ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 48 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG việc ñược thuê hoặc ñược giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Chủ sở hữu chỉ dẫn ñịa lý của Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn ñịa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn ñại lý tại ñịa phương tương ứng và ñưa sản phẩm ñó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn ñịa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn ñịa lý cho tổ chức ñại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân ñược trao quyền sử dụng chỉ dẫn ñia lý. - Tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: Tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là người trực tiếp sáng tạo ra ñối tượng sở hữu công nghiệp, trong trường hợp có 2 người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra ñối tượng sở hữu công nghiệp thì gọi là ñồng tác giả. Quyền của tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cũng bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. 1.2.3.5. Một số ngoại lệ của quyền sở hữu công nghiệp - Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình nhằm mục ñích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và ñáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không cần sự ñồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người ñược chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp ñồng ñộc quyền. Như vậy, khi cần ñáp ứng nhu cầu chung của xã hội, của ñất nước thì Nhà nước có quyền sử dụng sáng chế của chủ sử hữu sáng chế ñó. - Quyền sử dụng trước ñối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp Trường hợp trước ngày ñơn ñăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp ñược công bố mà có người ñã sử dụng hoặc chuẩn bị các ñiều kiện cần thiết ñể sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp ñồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong ñơn ñăng ký nhưng ñược tạo ra một cách ñộc lập thì sau khi văn bằng bảo hộ ñược cấp, người ñó có quyền trực tiếp sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng ñã sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền ñền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp ñược bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 49 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG - Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng ñối với sáng chế Khi việc sử dụng sáng chế liên quan an ninh, quốc phòng, liên quan ñến lợi ích của Nhà nước, của công cộng thì chủ sở hữu sáng chế bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng ñối với sáng chế. - Các nghĩa vụ Nghĩa vụ cho trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiêu; nghĩa vụ cho phép người khác sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc. Khi sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm mục ñích thương mại thì người sử dụng có trách nhiệm phải trả thù lao cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Nghĩa vụ ñó tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Trong trường hợp chứng minh ñược sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộccó quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và ñiều kiện thương mại hợp lý. Do ñó, trong trường hợp này chủ sở hữu sáng chế cơ bản có nghĩa vụ cho phép người khác sử dụng sáng chế cơ bản của mình. Tóm lại, tuy rằng Nhà nước có chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhưng quyền này không phải là tuyệt ñối. Quyền này ñã có những hạn chế như ñã trình bày ở trên. Mục ñích của những hạn chế này là nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, nhu cầu của ñất nước. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là ñể tránh tình trạng người khác xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, xâm phạm ñến lợi ích của chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp. Do ñó, nếu trong tình trạng cấp thiết nhằm phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì quyền này phải bị hạn chế. 1.2.3.6. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Trong nền kinh tế thị trường diễn ra vô cùng ác liệt như hiện nay thì các hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp diễn ra rất là phổ biến. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ñược Luật quy ñịnh cụ thể ở các ðiều 126, 127 và 129 của Luật Sở hữu trí tuệ. Theo ðiều 126 thì các hành vi sau ñây ñược xem là xâm phạm quyền ñối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 50 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG nghiệp, thiết kế bố trí ñược bảo hộ; sử dụng mà không trả tiền ñền bù theo quy ñịnh về quyền tạm thời. Theo ðiều 127 thì hành vi xâm phạm quyền ñối với bí mật kinh doanh bao gồm: Tiếp cận, thu thập thông tin một cách bất hợp pháp; Bộc lộ, sử dụng thông tin không ñược phép của chủ sở hữu; vi phạm hợp ñồng bảo mật và các hành vi khác ñược quy ñịnh trong ðiều 127 này. Theo ðiều 129 quy ñịnh rất cụ thể về hành vi xâm phạm ñối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn ñịa lý. Theo ñó, các hành vi xâm phạm ñối với nhãn hiệu là những hành vi sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu ñược bảo hộ nhằm gây sự nhầm lẫn của người tiêu dùng ñể thu lợi. Còn hành vi xâm phạm tên thương mại là hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh ñể thu lợi bất chính. Hành vi xâm phạm ñối với chỉ dẫn ñịa lý là hành vi sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn ñịa lý ñược bảo hộ. Tóm lại, có rất nhiều hành vi xâm phạm ñến quyền sở hữu công nghiệp. ðây là ñối tượng rất dễ bị xâm phạm nhất là trong lĩnh vực kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường diễn ra vô cùng ác liệt, các ñối thủ cạnh tranh thường dễ bị vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, gây ra những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. 1.2.3.7. ðăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp Việc ñăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ñược thực hiện ở Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Có thể trực tiếp hoặc thông qua ñại diện hợp pháp ñể nộp ñơn ñăng ký bảo hộ. Riêng ñối với cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất kinh doanh tại Việt Nam thì việc nộp ñơn phải thông qua ñại diện hợp pháp tại Việt nam. Áp dụng nguyên tắc nộp ñơn ñầu tiên và nguyên tắc ưu tiên. Văn bằng bảo hộ bao gồm: Bằng ñộc quyền sáng chế, Bằng ñộc quyền giải pháp hữu ích, Bằng ñộc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận dăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận ñăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận ñăng ký chỉ dẫn ñịa lý. Tóm lại, quyền sở hữu công nghiệp muốn ñược bảo hộ thì phải ñăng ký. ðây là ñiểm khác nhau với quyền tác giả. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm ñược ñịnh hình. Còn quyền sở hữu công nghiệp phát sinh từ khi ñược cấp Văn bằng bảo hộ. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 51 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG 1.2.4. Quyền ñối với giống cây trồng Qua quá trình nghiên cứu, người ta nhận thấy rằng giống cây trồng cũng cần ñược bảo hộ là một ñối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Giống cây trồng là kết quả của việc chọn giống bằng các phương pháp lai tạo trên cơ sở những giống ñã có ñể cho ra ñời một loại giống mới có những ñặc tính ưu việt hơn, ñem lại năng suất hay chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, giống cây trồng mới cũng có thể có ñược mà không cần sự can thiệp của con người. Ngoài ra còn có một số giống cây trồng có nguồn gốc từ sự ñột biến của thiên nhiên, không có sự can thiệp, tác ñộng của con người9. Với những yếu tố ñặc trưng như vậy nên giống cây trồng cũng là một ñối tượng ñược Luật Sở hữu trí tuệ bảo hộ. Ngày nay, quyền ñối với giống cây trồng hầu hết ñều ñược các quốc gia công nhận. Trên phương diện quốc tế, có Văn kiện 1991 công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới. Ở Việt Nam, trước khi có Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì Giống cây trồng ñược quy ñịnh trong pháp lệnh giống cây trồng 2004. Sau ñó Pháp lệnh Giống cây trồng hết hiệu lực, quyền ñối với Giống cây trồng ñược quy ñịnh trong Bộ luật Dân sự 2005 và Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 1.2.4.1. Khái niệm chung về giống cây trồng: a. Quyền ñối với giống cây trồng Theo Luật sở hữu trí tụê 2005 thì quyền ñối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc ñầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc ñược chuyển giao quyền ñối cới cây trồng. Tổ chức, cá nhân nêu trên bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc nước có ký kết với Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng; tổ chức, cá nhân nước ngoài có ñịa chỉ thường trú tại Vịêt Nam. b. Giống cây trồng Theo Pháp lệnh Giống cây trồng 2004 thì Giống cây trồng là một quần thể cây trồng ñồng nhất về hình thái và có giá trị kinh tế nhất ñịnh, nhận biết ñược bằng sự biểu 9 ðinh Thị Mai Phương- Cẩm nang pháp luật về Sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ - Nhà xuất bản chính trị quốc gia - 2001 ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 52 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG hiện của các ñặc tính do kiểu gen quy ñịnh và phân biệt ñược với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác thông qua sự biểu hiệnc của ít nhất một ñặc tính và di truyền ñược cho ñời sau. Còn theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, ñồng nhất về hình thái, ổn ñịnh qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết ñược bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy ñịnh và phân biệt ñựơc với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền ñược. Như vậy, so với Pháp lệnh 2004 thì Luật mới quy ñịnh một cách rõ ràng và cụ thể hơn. Giống cây trồng ñược bảo hộ là giống cây trồng ñược chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, thuộc danh mục loài cây trồng ñược Nhà nướcbảo hộ do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành. ðể ñược bảo hộ, giống cây trồng phải có ñầy ñủ các tính sau: Tính mới, tính khác biệt, tính ñồng nhất, tính ổn ñịnh và có tên phù hợp. 1.2.4.2. ðiều kiện chung ñối với giống cây trồng ñược bảo hộ Theo văn kiện 1991 thì Giống cây trồng ñể ñược bảo hộ thì phải ñáp ứng ñầy ñủ các ñiều kiện: mới, khác biệt, ổn ñịnh và ñồng nhất. Ở Việt Nam, như ñã ñề cập ở trên, giống cây trồng ñể ñược bảo hộ thì phải có ñầy ñủ các ñặc tính: Tính mới, tính khác biệt, tính ñồng nhất, tính ổn ñịnh và có tên phù hợp. Như vậy, so với Văn kiện 1991 thì Luật Việt Nam có thêm một ñiều kiện nữa là phải có tên phù hợp. Sau ñây là cụ thể các ñặc tính trên. a. Tính mới của giống cây trồng Cũng giống với sáng chế, kiẻu dáng công nghiệp, giống cây trồng muốn ñược bảo hộ thì phải có tính mới. Giống cây trồng ñược coi là có tính mới nếu vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng ñó chưa ñược người có quyền ñăng ký hoặc người ñược phép của người ñó bán hoặc phân phối bằng cách khác nhằm mục ñích khai thác giống cây trồng trên lãnh thỗ Việt Nam trước ngày nộp ñơn ñăng ký sáu năm ñối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ và cây nho, bốn năm ñối với giống cây trồng khác. b. Tính khác biệt của giống cây trồng Giống cây trồng ñược coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác ñược biết ñến rộng rãi tại thời ñiểm nộp ñơn hoặc ngày ưu tiên nếu ñơn ñược hưởng quyền ưu tiên. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 53 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG Giống cây trồng ñược biết ñến rộng rãi là giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau: • Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống ñó ñã ñược sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời ñiểm nộp ñơn ñăng ký bảo hộ; • Giống cây trồng ñã ñược bảo hộ hoặc ñược ñăng ký vào Danh mục loài cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào; • Giống cây trồng là ñối tượng trong ñơn ñăng ký bảo hộ hoặc ñược ñăng ký vào Danh mục loài cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các ñơn này không bị từ chối; • Giống cây trồng mà bản mô tả chi tiết của giống ñó ñã ñược công bố. c. Tính ñồng nhất của giống cây trồng Giống cây trồng ñược coi là có tính ñồng nhất nếu có sự biểu hiện như nhau về các tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép ñối với một số tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống. d. Tính ổn ñịnh của giống cây trồng Giống cây trồng ñược coi là có tính ổn ñịnh nếu các tính trạng liên quan của giống cây trồng ñó vẫn giữ ñược các biểu hiện như mô tả ban ñầu, không bị thay ñổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ. e. Tên của giống cây trồng Người ñăng ký phải ñề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng với cùng một tên như ñã ñăng ký ở bất kỳ quốc gia nào khi nộp ñơn ñăng ký bảo hộ. Tên của giống cây trồng ñược coi là phù hợp nếu tên ñó có khả năng dễ dàng phân biệt ñược với tên của các giống cây trồng khác ñược biết ñến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài tương tự. Tên của giống cây trồng không ñược ảnh hưởng ñến quyền ñã có trước của tổ chức, cá nhân khác, ñồng thời không ñược rơi vào các trường hợp sau ñây: Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan ñến ñặc tính hoặc sự hình thành giống ñó; Vi phạm ñạo ñức xã hội; Dễ gây hiểu nhầm về các ñặc trưng, ñặc tính của giống ñó; Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả; Trùng hoặc tương tự ñến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn ñịa lý ñã ñược bảo hộ trước ngày công bố ñơn ñăng ký bảo hộ giống cây trồng; Trùng hoặc tương tự với tên của sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng ñó. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 54 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG Tổ chức, cá nhân chào bán hoặc ñua ra thị trường vật liệu nhân giống của giống cây trồng phải sử dụng tên giống cây trồng như tên ñã ghi trong Bằng bảo hộ, kể cả sau khi kết thúc thời hạn bảo hộ. Khi tên giống cây trồng ñược kết hợp với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại hoặc các chỉ dẫn tương tự với tên giống cây trồng ñã ñược ñăng ký ñể chào bán hoặc ñưa ra thị trường thì tên ñó vẫn phải có khả năng nhận biết một cách dễ dàng. 1.2.4.3. Nội dung quyền ñối với giống cây trồng Quyền ñối với giống cây trồng bao gồm: Quyền của tác giả giống cây trồng và quyền của chủ văn bằng bảo hộ. a. Quyền của tác giả gống cây trồng Tác giả giống cây trồng có các quyền sau ñây: - ðược ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ ñăng ký quốc gia về giống cây trồng ñược bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng. - Nhận thù lao do chủ bằng bảo hộ trả. Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng ñược bảo hộ. b. Quyền của chủ bằng bảo hộ: Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau ñây liên quan ñến vật liệu nhân giống của giống ñã ñược bảo hộ: Sản xuất hoặc nhân giống; Chế biến nhằm mục ñích nhân giống; Chào hàng; Bán hoặc thực hiện các hoạt ñộng tiếp cận thị trường khác; Xuất khẩu; Nhập khẩu; Lưu giữ vật liệu nhân giống ñể thực hiện các hành vi kể trên; Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây; ðể thừa kế, kế thừa quyền ñối với giống cây trồng và chuyển giao quyền ñối với giống cây trồng. 1.2.4.4. Một số ngoại lệ của quyền ñối với giống cây trồng: a. Mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ: Quyền của chủ bằng bảo hộ ñược mở rộng ñối với các giống cây trồng sau ñây: • Giống cây trồng có nguồn gốc từ giống cây trồng ñược bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng ñược bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây trồng ñã ñược bảo hộ khác. • Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây trồng ñã ñược bảo hộ. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 55 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG • Giống cây trồng mà việc sản xuất ñòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng ñã ñược bảo hộ. Sở dĩ có ngoại lệ trên là nhằm ñể giúp chủ bằng bảo hộ ñược mở rộng quyền của mình. Tại vì những giống cây trồng mới ñó suy cho cùng thì nó cũng có nguồn gốc từ giống cây trồng ñược bảo hộ hoặc là nó không có sự khác biệt ñáng kể ñối với giống cây trồng ñược bảo hộ. Do ñó, nhằm ñể khuyến khích tinh thần của chủ bằng bảo hộ nên Luật cho phép trong những trường hợp này thì quyền của chủ bằng bảo hộ ñược mở rộng. b. Quyền tạm thời ñối với giống cây trồng Quyền tạm thời ñối với giống cây trồng là quyền của người ñăng ký bảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày ñơn ñăng ký bảo hộ giống cây trồng ñược công bố ñến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong trường hợp giống cây trồng không ñược cấp Bằng bảo hộ thì người ñăng ký bảo hộ không có quyền này. Trong trường hợp người ñăng ký biết giống cây trồng ñăng ký bảo hộ ñang ñược người khác sử dụng nhằm mục ñích thương mại thì người ñăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc ñã nộp ñơn ñăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong ñó ghi rõ ngày nộp ñơn và ngày mà ñơn ñăng ký bảo hộ giống cây trồng ñược công bố ñể người ñó chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp ñã ñược thông báo mà người ñược thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng ñược cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người ñã sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản tiền ñền bù tương ñương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng ñó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng. 1.2.4.5. Hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng a. Các hành vi không bị coi là xâm phạm quyền ñối với giống cây trồng ñã ñược bảo hộ ðó là các hành vi: • Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại • Sử dụng giống cây trồng nhằm mục ñích lai tạo ñể nghiên cứu khoa học • Sử dụng giống cây trồng ñể tạo ra giống cây trồng mới khác biệt với giống cây trồng ñã ñược bảo hộ. • Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng ñược bảo hộ ñể tự nhân giống và gieo giống cho vụ sau trên diện tích ñất của mình. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 56 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG Sỡ dĩ các hành vi trên không bị xem là xâm phạm quyền ñối với giống cây trồng là vì các hành vi sử dụng giống cây trồng ñó là nhằm mục ñích phục vụ nhu cầu cá nhân, nhu cầu của xã hội. Nó không nhằm mục ñích thương mại, lại không xâm phạm ñến quyền lợi của chủ bằng bảo hộ nên sử dụng giống cây trồng trong những trường hợp như vậy thì không bị xem là hành vi xâm phạm quyền ñối với giống cây trồng. Quyền ñối với giống cây trồng không ñược áp dụng ñối với các hành vi liên quan ñến vật liệu của giống cây trồng ñược bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người ñược chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách khác ñưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi sau ñây: • Liên quan ñến việc nhân tiếp giống cây trồng ñó. • Liên quan ñến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng ñó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục ñích tiêu dùng b. Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng Chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ sau ñây: o Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thoả thuận; trường hợp không có thoả thuận thì mức thù lao phải tuân theo quy ñịnh của pháp luật. o Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy ñịnh o Lưu giữ giống cây trồng ñược bảo hộ, cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây trồng ñược bảo hộ cho cơ quan quản lý Nhà nước về quyền ñối với giống cây trồng và duy trì tính ổn ñịnh của giống cây trồng ñược bảo hộ theo quy ñịnh. c. Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng Trong các trường hợp sau ñây, quyền sử dụng giống cây trồng ñược chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết ñịnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà không cần ñược sự ñồng ý của chủ bằng bảo hộ hoặc người ñược chủ Bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử dụng ñộc quyền (sau ñây gọi là người nắm ñộc quyền sử dụng giống cây trồng): Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục ñích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc ñáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội. Cũng giống như các ñối tượng khác, quyền ñối với giống cây trồng cũng như vậy. Nghĩa là trong trường hợp nhằm phục vụ nhu cầu của ñất nước, nhu cầu của xã hội thì chủ bằng bảo hộ bắt buộc phải chuyển giao quyền ñối với giống cây trồng. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 57 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG Có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không ñạt ñược thoả thuận với người nắm ñộc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp ñồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý ñã cố gắng thương lượng với mức giá và các ñiều kiện thương mại thoả ñáng. ðiều này nhằm mục ñích giúp cho người có năng lực sử dụng giống cây trồng ñược sử dụng giống cây trồng. Và cũng ñể tránh tình trạng chủ bằng bảo hộ lạm dụng quyền ñối với giống cấy trồng mà hạn chế năng lực của người khác. Người nắm ñộc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy ñịnh của pháp luật về cạnh tranh; Hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi cạnh tranh bất hợp pháp ñược quy ñịnh trong pháp luật cạnh tranh. Do ñó, nếu người nắm ñộc quyền sử dụng giống cây trồng mà thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh thì pháp luật bắt buộc người này phải chuyển giao quyền ñối với giống cây trồng. Tuy nhiên người nắm ñộc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền nhận ñền bù tương ứng với giá trị kinh tế của quyền sử dụng ñó hoặc tương ñương với giá chuyển giao quyền sử dụng theo hợp ñồng có phạm vi và thời hạn tương ứng, và yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao nói trên không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với ñiều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng ñó không gây thiệt hại cho người ñược chuyển giao quyền sử dụng. Quyền sử dụng giống cây trồng ñược chuyển giao theo quyết ñịnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các ñiều kiện Luật ñịnh. 1.2.4.6. Hành vi xâm phạm quyền ñối với giống cây trồng: Các hành vi sau ñây bị coi là xâm phạm quyền của chủ bằng bảo hộ: Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà không ñược phép của chủ bằng bảo hộ. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên ñó trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng ñã ñược bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng ñã ñược bảo hộ. Sử dụng giống cây trồng ñã ñược bảo hộ mà không trả tiền ñền bù theo quy ñịnh về quyền tạm thời ñối với giống cây trồng. Tóm lại, các hành vi xâm phạm quyền ñối với giống cây trồng ñược Luật quy ñịnh rất là rõ ràng và cụ thể. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 58 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG 1.2.4.7. ðăng ký bảo hộ quyền ñối với giống cây trồng Việc ñăng ký bảo hộ bắt buộc phải ñược bắt ñầu bằng việc người có quyền ñăng ký bảo hộ nộp ñơn xin bảo hộ. ðơn ñăng ký bảo hộ có thể ñược người có quyền nộp trực tiếp hoặc thông qua uỷ quyền. Hình thức, nội dung ñơn ñược quy ñịnh cụ thể trong Luật sở hữu trí tuệ và các văn bản có liên quan. Thực hiện nguyên tắc nộp ñơn ñầu tiên và nguyên tắc ưu tiên. Văn bằng bảo hộ gọi là Bằng bảo hộ giống cây trồng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý Nhà nước về bảo hộ quyền ñối với Giống cây trồng trên phạm vi cả nước. Tóm lại, ở Việt Nam quyền ñối với giống cây trồng cũng ñã ñược quy ñịnh một cách khá ñầy ñủ góp phần làm phong phú thêm Luật Việt Nam. 1.2.5. Bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh Ở ñây chúng ta xem xét vấn ñề cạnh tranh dưới góc ñộ là hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan ñến sở hữu công nghiệp. Sỡ dĩ luật quy ñịnh vấn ñề này trong Luật Cạnh tranh là ñể hỗ trợ cho Luật Sở hữu trí tuệ, dự phòng cho những ñiều mà Luật Sở hữu trí tuệ không quy ñịnh, khi ñó sẽ áp dụng pháp luật về cạnh tranh ñể ñiều chỉnh. ðây là ñiểm khá ñặc sắc của ñề tài. Mối liên quan giữa pháp luật sở hữu trí tuệ và pháp luật cạnh tranh là mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Thoạt tiên, dường như có sự khác biệt cơ bản giữa một mặt là việc bảo hộ các quyền sở hữu công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và mặt khác là việc bảo hộ chống lại các hoạt ñộng cạnh tranh không lành mạnh. Trong khi các quyền sở hữu công nghiệp như Bằng ñộc quyền sáng chế ñược cấp dựa trên ñơn của các cơ quan sở hữu công nghiệp và các quyền ñộc quyền ñối với các ñối tượng liên quan thì việc bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh không dựa trên các quyền ñược trao như vậy mà dựa trên việc xem xét hoặc ñược tuyên bố trong quy ñịnh pháp luật hoặc ñược thừa nhận như các nguyên tắc luật chung. Do ñó, có thể xem việc bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh bổ sung một cách hữu hiệu cho việc bảo hộ các quyền sở hữu công nghiệp. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 59 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG 1.2.5.1. Khái niệm về hành vi cạnh tranh không lành mạnh ðể khái niệm về hành vi cạnh tranh không lành mạnh thì ở các nước khác nhau có các khái niệm khác nhau. Theo ðiều 10 Bis (2) Công ước Paris thì cạnh tranh không lành mạnh bao gồm “bất kỳ hành vi cạnh tranh nào trái với các thông lệ trung thực”. Còn ở Việt Nam, theo Luật Cạnh tranh năm 2004 thì hành vi cạnh tranh không lành mạnh bao gồm các hành vi sau: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn; xâm phạm bí mật kinh doanh; ép buộc trong kinh doanh; gièm pha danh nghiệp khác; gây rối hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp khác; quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh; khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh; phân biệt ñối xử của hiệp hội; bán hàng ña cấp bất chính và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác. Như vậy, hành vi cạnh tranh không lành mạnh ñược thể hiện một cách rất là ña dạng. Việc sử dụng một chỉ dẫn ñịa lý nào ñó cho hàng hoá hoặc dịch vụ không có nguồn gốc từ những khu vực tương ứng là sai trái và có thể dẫn ñến việc lừa dối người tiêu dùng. Hơn thế những hành vi sử dụng như vậy có thể phương hại tới uy tín của người ñược quyền sử dụng chỉ dẫn ñịa lý ñó. Hoặc là những hành vi bắt chước một cách mù quáng. Chẳng hạn như, ca sĩ A vì muốn ñược nổi tiếng như ca sĩ B nên ñã bắt chước phong cách biểu diễn của ca sĩ B. Chẳng những bắt chước không khác gì ca sĩ B mà còn tạo ra những cái lố lăng nhằm cạnh tranh với ca sĩ B. Một hành vi cạnh tranh nữa ñang phổ biến hiện nay ñó là hành vi quảng cáo một cách so sánh. Ví dụ như, doanh nghiệp A vì muốn cạnh tranh sản phẩm của mình với doanh nghiệp B nên ñã cho nhân viên của mình tiếp thị ñến từng nhà bằng cách quảng cáo rằng sản phẩm của doanh nghiệp A có chất lượng và mẫu mã cao hơn doanh nghiệp B rất nhiều. Còn rất nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác như ñã ñề cập ở trên. Tóm lại, có thể nói một câu, hành vi cạnh tranh không lành mạnh là một hành vi “chơi không ñẹp”, “chơi xấu”, là một hành vi cạnh tranh tiêu cực ñang ñược pháp luật cạnh tranh ñiều chỉnh. 1.2.5.2. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Tuy không quy ñịnh một cách cụ thể như các ñối tượng khác nhưng Luật Sở hữu trí tuệ 2005 cũng ñã dành một ñiều luật ñể nói về hành vi canh tranh không lành mạnh. Theo ðiều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì hành vi cạnh tranh không lành mạnh ở ñây ñược xem xét dưới góc ñộ liên quan ñến sở hữu công nghiệp. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 60 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG a. Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt ñộng kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ Vấn ñề này có liên quan ñến phần chỉ dẫn gây nhầm lẫn trong luật cạnh tranh. Luật cạnh tranh cấm doanh nghiệp sử dụng chỉ dẫn chứa ñựng thông tin gây nhằm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh. Như ñã phân tích, tên thương mại là ñối tượng ñược bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp. Theo ñó, những tên thương mại nếu có khả năng gây nhầm lẫn với tên thương mại khác trong cùng ñịa bàn kinh doanh thì tên thương mại ñó sẽ không ñược bảo hộ. Ở ñây, không chỉ là tên thương mại mà là các hoạt ñộng thương mại, nếu có khả năng gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt ñộng kinh doanh hoặc nguồn gốc thương mại thì ñược xem là một hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Một cách cụ thể hơn, khi chủ thể kinh doanh sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, về hoạt ñộng kinh doanh ñược gọi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh khi chủ thể ñó sử dụng chỉ dẫn này trái với ñạo ñức xã hôi, ñạo ñức công cộng ñể thu lợi bất chính và gây thiệt hại cho ñối thủ cạnh tranh. Với hành vi bất chính và gây thiệt hại cho ñối thủ cạnh tranh thì hành vi của chủ thể kinh doanh ñó mới ñược xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. b. Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc ñặc ñiểm khác của hàng hoá dịch vụ Cũng giống như trên, nhưng ở ñây là chỉ dẫn gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng của hàng hoá. Như chúng ta ñã biết, xuất xứ hay tính năng, chất lượng của hàng hoá là những tiêu chí quan trọng ñể ñánh giá chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng thường hay dựa vào những tiêu chí ñó ñể chọn sản phẩm. Một hàng hoá có khả năng tung ra thị trường ñược ưa chuộng hay không là dựa vào những tiêu chí ñó. Do ñó, nếu như doanh nghiệp sử dụng những chỉ dẫn thương mại mà gây nhầm lẫn về những ñặc tính trên thì ñược xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ dẫn thương mại ñó phải nhằm mục tiêu thu lợi bất chính và gây thiệt hại cho ñối thủ cạnh tranh thì mới ñược xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. c. Về sử dụng nhãn hiệu: Theo Luật Sở hữu trí tuệ thì hành vi cạnh tranh không lành mạnh ñược ñề cập ở ñây là hành vi sử dụng nhãn hiệu ñược bảo hộ tại một nước là thành viên của ðiều ước quốc tế có quy ñịnh cấm người ñại diện hoặc ñại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 61 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG nhãn hiệu ñó mà Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, nếu người sử dụng là người ñại diện hoặc ñại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng ñó không ñược sự ñồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính ñáng. Thật vậy, khi ñã tham gia ðiều ước quốc tế về nhãn hiệu như ñã ñề cập ở trên thì người sử dụng nhãn hiệu phải là chủ sở hữu nhãn hiệu. Nếu người ñại diện hoặc ñại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu ñó muốn ñược sử dụng thì phải ñược sự ñồng ý chủ chủ sở hữu ñó. Nếu không ñược sự ñồng ý của chủ sở hữu mà người ñại diện hoặc chủ sở hữu vẫn cứ sử dụng thì ñó là một hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Phải lưu ý rằng, hành vi cạnh tranh ñó phải nhằm thu lợi bất chính, trái với ñạo ñức xã hội và gây thiệt hại cho ñối thủ cạnh tranh thì mới ñược xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. d. ðăng ký, sử dụng một cách bất hợp pháp Luật Sở hữu trí tuệ còn dành một ñiều khoản nữa ñể nói về hành vi cạnh tranh không lành mạnh. ðó là hành vi ñăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại ñược bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn ñịa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục ñích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc là thiệt hại ñến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn ñịa lý tương ứng. Ở hành vi cạnh tranh này Luật ñã quy ñịnh một cách khá cụ thể nên tôi cũng không phân tích gì thêm. Những hành vi muốn chiếm lĩnh thị trường của các nhà doanh nghiệp như ñã nói ở trên ñã thể hiện quá rõ ràng. Những hành vi ñó ñúng là hành vi “chơi không ñẹp”, là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. e. Các hành vi khác Theo ðiều 39 Luật Cạnh tranh 2004 thì hành vi cạnh tranh không lành mạnh ñược ðiều luật này liệt kê một cách khó rõ ràng. Tuy nhiên, ở khoản 10 ðiều 39 này, ñiều luật không liệt kê nữa mà nói một cách chung chung là “các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác”. Sỡ dĩ luật quy ñịnh như vậy là nhằm ñể ñiều chỉnh những hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác mà luật chưa thể liệt kê hết. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra rất là ác liệt. Những doanh nghiệp này có rất nhiều thủ ñoạn ñể tiêu diệt ñối thủ cạnh tranh. Dó ñó, họ sẽ gây ra rất nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trong các hành vi ñó có những hành vi mà luật không có liệt kê. Chính vì lý do ñó nên ta có thể xem khoản 10 ðiều 39 là ñiều khoản ñể ñiều chỉnh những hành vi cạnh tranh ñó. Tóm lại, vấn ñề bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh là một vấn ñề khá ñặc sắc trong ñề tài. Mục ñích của việc quy ñịnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 62 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG trong Luật Cạnh tranh là ñể hỗ trợ, bổ sung cho Luật Sở hữu trí tuệ. Nó ñề phòng những vấn ñề có thể xảy ra mà Luật Sở hữu trí tuệ không có quy ñịnh. Hy vọng rằng, với việc bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh sẽ góp phần làm phong phú thêm các ñối tượng của sở hữu trí tuệ Việt Nam. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 63 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG Chương 2 THỰC TIỄN VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN 2.1. THỰC TIỄN Như ñã trình bày, các ñối tượng ñược bảo hộ của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam là: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền ñối với giống cây trồng và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Nếu so với các Công ước quốc tế thì Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam ñã quy ñịnh một cách khá rõ ràng và ñầy ñủ về các ñối tượng ñược bảo hộ. Tuy nhiên, theo Công ước thành lập Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới ngày 14 tháng 07 năm 1967 thì thừa nhận rằng các ñối tượng của sở hữu trí tuệ bao gồm các ñối tượng sau: Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; Sự trình diễn của các nghệ sĩ chương trình phát thanh, truyền hình; Các sáng chế trên mọi lĩnh vực; Khám phá khoa học; Kiểu dáng công nghiệp; Nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn thương mại; Chống cạnh tranh không lành mạnh; Và các quyền khác là kết quả của hoạt ñộng trí óc trên các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật. Như vậy, nếu so với Công ước này thì Luật Việt nam không có bảo hộ một ñối tượng ñó là khám phá khoa học. Theo tôi, Luật Việt Nam quy ñịnh như vậy là hợp lý. Tôi cho là hợp lý vì các khám phá khoa học chỉ là sự phát hiện ra các quy luật tồn tại sẵn có trong giới tự nhiên. Theo tôi nghĩ, khám phá khoa học là sự phát hiện ra những hiện tượng, những tính chất hoặc quy luật của thế giới vật chất mà trước ñó chưa ñược phát hiện và có khả năng xác minh ñược. Hơn nữa, nếu ta thừa nhận các phát minh khoa học là ñối tượng bảo hộ của sở hữu trí tuệ thì các ñối tượng khác như sáng chế hay giải pháp hữu ích sẽ không ñược bảo hộ. Bỡi vì, suy cho cùng thì các sáng chế hay giải pháp hữu ích cũng có phần liên quan ñến các phát minh khoa học ñó. Với cách phân tích như vậy nên tôi cho rằng Luật Sở hữu trí tuệ Việt nam không bảo hộ các khám phá khoa học là hợp lý. Tóm lại, theo quan ñiểm của tôi, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ñã quy ñịnh một cách khá ñầy ñủ và hợp lý về các ñối tượng ñược bảo hộ. 2.2. ðỀ XUẤT HƯỚNG HOÀN THIỆN Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ra ñời là một bước tiến hoàn thiện các ñối tượng sở hữu trí tuệ ở Việt Nam. Tuy nhiên, tôi cũng có một số kiến nghị như sau: ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 64 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG ðối với tác phẩm ñiện ảnh, tác phẩm sân khấu thì những người có quyền tác giả ñối với các tác phẩm này ñược luật quy ñịnh rất là nhiều. Theo ðiều 21 Luật Sở hữu trí tuệ thì những người có quyền tác giả ñối với tác phẩm sân khấu, tác phẩm ñiện ảnh ñó là: Người làm công việc ñạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế ñạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo ñối với tác phẩm ñiện ảnh. Như vậy, những người có quyền tác giả ñối với tác phẩm ñiện ảnh, tác phẩm sân khấu rất nhiều. ðiều này gây ra khó khăn khi có một ai ñó xâm phạm ñến quyền tác giả. Bỡi vì khi những tác phẩm này bị xâm phạm thì những người trên người nào cũng có quyền ñi kiện cáo. ðiều này sẽ gây khó khăn cho việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Do ñó, tôi ñề nghị, trong tương lai Luật sẽ ñiều chỉnh về vấn ñề này. Theo tôi, tôi ñề nghị người có quyền tác giả ñối với tác phẩm ñiện ảnh, tác phẩm sân khấu là người làm công việc ñạo diễn. ðối với việc bảo hộ chương trình máy tính, tôi cũng có một kiến nghị. Theo tôi ñược biết, chương trình máy tính ở Mỹ ñược bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả và hình thức cấp Bằng ðộc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích. Nhưng ở Việt Nam chương trình máy tính chỉ ñược bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả. Tôi ñề nghị, trong tương lai chương trình máy tính cũng ñược bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng ðộc quyền sáng chế, Bằng ðộc quyền giải pháp hữu ích. Bỡi vì, chương trình máy tính muốn ñược tạo ra ñòi hỏi rất nhiều về những giải pháp kỹ thuật. Nó liên quan ñến việc bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích. Do ñó, tôi ñề nghị trong tương lai, chương trình máy tính cũng sẽ ñược bảo hộ dưới hình thức sáng chế, giải pháp hữu ích chứ không phải chỉ bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả như hiện nay. Ngoài ra tôi còn có thêm một kiến nghị nữa ñối với các ñối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Theo Công ước Paris, Sở hữu công nghiệp phải ñược hiểu theo nghĩa rộng nhất, không những chỉ áp dụng cho công nghiệp và thương mại theo ñúng nghĩa của chúng mà còn cho các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khai thác và tất cả các sản phẩm chế biến hoặc sản phẩm tự nhiên như rượu vang, ngũ cốc, lá thuốc lá, hoa quả, gia súc, khoáng sản, nước khoáng, bia, hoa và bột. Tôi rất ủng hộ việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo tinh thần của Công ước Pari. Áp dụng vào tình hình nền kinh tế Việt Nam, tôi hy vọng trong tương lai Việt Nam sẽ bảo hộ thêm các ngành sản xuất nông nghiệp trong việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Tóm lại, Luật Việt nam ñã quy ñịnh một cách khá ñầy ñủ và hợp lý về các ñối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Bên cạnh ñó, Luật Sở hữu trí tuệ cũng cần phải bổ sung thêm ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 65 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG một số ñiều như tôi ñã ñề nghị ở trên. Có như vậy thì Luật Sở hữu trí tuệ sẽ ngày càng hoàn thiện hơn. ðề tài: ðối tượng ñược bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam GVHD: NGUYỄN PHAN KHÔI 66 SVTH: TRẦN THỊ HỒNG VÀNG KẾT LUẬN Sau khi phân tích ñề tài chúng ta thấy ñược, vấn ñề bảo hộ sở hữu trí tuệ trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên ñặc biệt quan trọng và cũng là mối quan tâm hàng ñầu của các quốc gia. Chưa bao giờ vấn ñề sở hữu trí tuệ lại ñược ñặt ra một cách gay gắt và cấp bách như hiện nay. Sự phát triển của nền kinh tế tri thức phụ thuộc trước tiên vào hiệu quả của việc bảo hộ sở hữu trí tuệ. Do ñó, sở hữu trí tuệ ngày nay ñang ngày càng ñược chú ý. Cho ñến thời ñiểm này, Việt Nam ñã tham gia rất nhiều các ðiều ước quốc tế quan trọng cũng như ñã ký kết các ðiều ước quốc tế song phương về quyền sở hữu trí tuệ như Công ước Paris, Hiệp ñịnh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, … Hệ thống pháp luật trong nước về bảo hộ và thực thi quyền Sở hữu trí tuệ ngày càng hoàn thiện. ðiểm ñánh dấu ñó chính là sự ra ñời của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. ðối với yêu cầu chung, Việt Nam ñã có các quy ñịnh về thủ tục và chế tài, kể cả biện pháp khẩn cấp tạm thời. Các thủ tục ñều ñúng ñắn, công bằng, cũng không quá phức tạp và không tốn kém. Mọi quyết ñịnh xử lý ñều dựa vào bản chất vụ việc và ñược làm thành văn bản. ðây là một bước tiến rất quan trọng khi chúng ta gia nhập vào WTO. Tuy nhiên, song song với bước phát triển ñó thì việc bảo hộ sở hữu trí tuệ ở Việt Nam cũng gặp rất nhiều khó khăn. Việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và vi phạm pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng nghiêm trọng hơn. Mức ñộ vi phạm cũng ngày nâng cao lên và tội phạm ngày càng tinh vi hơn. Do ñó, Nhà nước ta cần phải ñưa ra nhiều biện pháp ñể giải quyết tình trạng trên. Thông qua ñó, Nhà nước cần phải phổ biến nhiều hơn về sở hữu trí tuệ ñể sở hữu trí tuệ ngày càng ñược người dân biết ñến nhiều hơn, từ ñó góp phần làm cho việc bảo hộ sở hữu trí tuệ ngày càng khả thi hơn. Bỡi vì sở hữu trí tuệ suy cho cùng cũng là một ngành luật mới, do ñó Nhà nước cũng như các nhà làm luật phải quan tam và tìm hiểu thực tế nhiều hơn, có như vậy thì việc áp dụng sở hữu trí tuệ mới ñược khả thi và ñi vào cuộc sống.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf2727888I T4317906NG 2724317906C B7842O H7896 C7910A LU7852T Samp.PDF
Tài liệu liên quan