Mục lục
Mở đầu 2
Chương 1: Dưới vi phân 5
1.1. Định nghĩa và kí hiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2. Một số tính chất cơ bản của dưới vi phân . . . . . . . . . 6
1.3. Phép toán về dưới vi phân . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
Chương 2: Điều kiện tồn tại nghiệm tối ưu 18
2.1. Sự tồn tại nghiệm tối ưu . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.2. Các bài toán tối ưu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
2.3. Bài toán tối ưu không ràng buộc . . . . . . . . . . . . . 23
2.3.1 Điều kiện tối ưu cấp 1 . . . . . . . . . . . . . . . 24
2.3.2 Điều kiện tối ưu cấp 2 . . . . . . . . . . . . . . . 25
2.4. Bài toán tối ưu có ràng buộc . . . . . . . . . . . . . . . . 40
2.4.1 Điều kiện tối ưu cấp 1 . . . . . . . . . . . . . . . 44
2.4.2 Điều kiện tối ưu cấp 2 . . . . . . . . . . . . . . . 47
Kết luận 62
Tài liệu tham khảo 63
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2151 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dưới vi phân của hàm lồi và ứng dụng trong tối ưu hóa không trơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
∂h(c) = convi∈Ahi
Chứng minh. Ta có
∂h(c) = { λ : h(c + δ) ≥ h(c) + δTλ, ∀δ } (1.6)
Lấy λ ∈ convi∈Ahi, ta có λ =
∑
i∈A hiµi với µi ≥ 0,
∑
i∈A µi = 1. Khi
đó với mọi δ ta có
h(c) + δTλ = max
i∈A
(cThi + bi) +
∑
i∈A
δThiµi
≤ max
i∈A
(cThi + bi) + max
i∈A
δThi
= max
i∈A
(c + δ)Thi + bi ≤ h(c + δ).
8
Do đó λ ∈ ∂(h(c)) nên convi∈Ahi ⊂ ∂h(c).
Ngược lại giả sử λ ∈ ∂h(c), λ 6∈ convi∈Ahi. Khi đó theo Bổ đề 1.5 ở phần
dưới sẽ tồn tại s 6= 0, sTλ > sTµ, ∀µ ∈ convi∈Ahi.
Lấy δ = αs và từ hi ∈ convi∈Ahi ta có
h(c) + δTλ = max
i
(cThi + bi) + αs
Tλ
> cThi + bi + αs
Thi, ∀i ∈ A
= max
i∈A
(c + αs)Thi + bi
≥ max
i
(c + αs)Thi + bi = h(c + δ)
nên
h(c) + δTλ > h(c + δ).
Với α đủ nhỏ, khi đó max đạt được trên một tập con của A, mâu thuẫn
với λ ∈ ∂h(c).
Do đó với λ ∈ convi∈Ahi thì ∂h(c) ⊂ convi∈Ahi.
Vậy h(c) = convi∈Ahi.
Bổ đề 1.5. (Bổ đề về siêu phẳng tách các tập lồi)
Nếu K là một tập lồi, đóng, λ 6∈ K. Khi đó tồn tại một siêu phẳng tách
λ và K.
Chứng minh. Lấy x0 ∈ K. Khi đó tập
{ x : ‖x− λ‖2 ≤ ‖x0 − λ‖2 }
là một tập bị chặn. Do đó tồn tại điểm cực tiểu x đối với bài toán
min ‖x− λ‖2, x ∈ K.
Khi đó với bất kì x ∈ K ta có
‖(1− θ)x + θx− λ‖22 ≥ ‖x− λ‖22.
9
Cho θ → 0 ta được
(x− x)T (λ− x) ≤ 0, ∀x ∈ K.
Từ đó véctơ s = λ− x 6= 0 và thoả mãn đồng thời
sT (λ− x) > 0, sT (x− x) ≤ 0, ∀x ∈ K
nên
sTλ > sTx ≥ sTx
do đó
sTλ > sTx, ∀x ∈ K.
Vậy siêu phẳng sT (x− x) = 0 tách K và λ.
Bổ đề 1.6. Cho f(x) xác định trên một tập lồi K ⊂ Rn, x′ ∈ int(K).
Nếu x(k) → x′ là dãy định hướng bất kì với δ(k) ↓ 0 và s(k) → s
( ở đây x(k) − x′ = δ(k)s(k), ∀k ) thì
lim
k→∞
f (k) − f ′
δ(k)
= max
g∈∂f ′
sTg. (1.7)
Chứng minh. Ta có x(k) = x′ + δ(k)s(k).
Nếu g(k) ∈ ∂f (k) thì với mọi k đủ lớn ta có
f ′ = f(x′) = f(xk + x′ − xk)
≥ f(xk) + (x′ − xk)Tg(xk)
= f (k) − (xk − x′)Tg(k)
= f (k) − δ(k)s(k)T g(k)
và
f (k) ≥ f ′ + δ(k)s(k)T g, ∀g ∈ ∂f ′.
10
Từ đó
s(k)
T
g(k) ≥ f
(k) − f ′
δ(k)
≥ max
g∈∂f ′
sTg. (1.8)
Vì ∂f (k) là một tập bị chặn trong một lân cận của x′ ( theo Bổ đề 1.2 )
nên tồn tại dãy g(k) ∈ ∂f (k) mà g(k) → g′ và g′ ∈ ∂f ′ ( theo Bổ đề 1.1 ).
Nếu (1.8) không đúng thì (1.9) chỉ ra mâu thuẫn tại giới hạn của dãy
con nêu trên.
Nhận xét 1.2.
i) Nếu x∗ là cực tiểu địa phương của hàm f(x) thì f (k) ≥ f ∗ với k đủ
lớn và từ (1.8) ta có
max
g∈∂f∗
sTg ≥ 0, ∀s : ‖s‖ = 1. (1.9)
Do đó điều kiện cần đối với cực tiểu địa phương là đạo hàm theo mọi
hướng phải không âm. Từ đó
f ′(g; s) ≥ 0.
Điều này tương đương với
0 ∈ ∂f ∗. (1.10)
Đó là điều kiện tổng quát của đòi hỏi g∗ = 0 đối với các hàm trơn.
ii) Nếu 0 6∈ ∂f ′ thì theo Bổ đề 1.5 ( với λ = 0, K = ∂f ′ ), tồn tại véctơ
s = − g‖g‖2 sao cho s
Tg < 0, ∀g ∈ ∂f ′ với g là véctơ cực tiểu của ‖g‖2.
Từ kết quả này tại x∗ thì (1.10) và (1.11) là tương đương. Ta thấy rằng
cả (1.10) và (1.11) cũng là điều kiện đủ đối với cực tiểu toàn cục tại x∗.
Thật vậy, nếu 0 ∈ ∂f(x∗) thì
f(x∗ + δ) ≥ f(x∗) + δT0
11
hay
f(x∗ + δ) ≥ f(x∗), ∀x∗ + δ ∈ K,
do đó x∗ là cực tiểu toàn cục.
Cuối cùng để nghiên cứu sự tồn tại và duy nhất của điểm cực tiểu,
chúng ta có kết quả sau đây:
Mệnh đề 1.1. Cho f : Rn → R là một hàm lồi và C là một tập con lồi
đóng khác rỗng của Rn. Khi đó
i) Nếu f lồi chặt thì f có nhiều nhất một cực tiểu trên C.
ii) Nếu f lồi mạnh thì f có duy nhất điểm cực tiểu trên C.
1.3 Phép toán về dưới vi phân
Bổ đề 1.7. Cho A và B là hai tập con lồi compact khác rỗng của Rn.
Khi đó
i) A ⊆ B ⇔ ΓA ≤ ΓB
ii) A = B ⇔ ΓA = ΓB
trong đó ΓA là hàm tựa của tập lồi A được định nghĩa bởi
ΓA(x) = sup
y∈A
〈y, x〉.
Chứng minh.
i) Theo định nghĩa của hàm tựa ta thấy ngay nếu A ⊆ B thì ΓA ≤ ΓB.
Để chứng minh chiều ngược lại ta giả sử A 6⊆ B, tức là tồn tại a ∈ A và
a 6∈ B. Vì B là tập lồi đóng khác rỗng nên từ định lý tách các tập lồi, a
và B có thể được tách ngặt bởi một siêu phẳng, nghĩa là tồn tại s ∈ Rn
12
và γ ∈ R sao cho
〈s, b〉 < γ < 〈s, a〉, ∀ b ∈ B
mà
ΓB(s) ≤ γ < 〈s, a〉 ≤ ΓA(s)
trái với giả thiết ΓA ≤ ΓB. Vậy A ⊆ B.
ii) Suy ra từ (i).
Trước hết ta xét dưới vi phân của một tổ hợp dương các hàm lồi:
Mệnh đề 1.2. Cho f1, f2 : Rn → R là các hàm lồi và t1, t2 > 0. Khi đó
∂(t1f1 + t2f2)(x) = t1∂f1(x) + t2∂f2(x) ∀x ∈ Rn.
Chứng minh. Lấy x ∈ Rn và đặt
A = ∂(t1f1 + t2f2)(x)
và
B = t1∂f1(x) + t2∂f2(x).
Cả hai tập này đều là các tập lồi, khác rỗng và compact. Theo Bổ đề
1.7, nếu ΓA = ΓB thì A = B.
Ta có
ΓA = (t1f1 + t2f2)
′(x, .)
ΓB = t1Γ∂f1(x) + t2Γ∂f2(x) = t1f
′
1(x, .) + t2f
′
2(x, .).
Mặt khác, theo tính chất của đạo hàm theo hướng thì
(t1f1 + t2f2)
′(x, .) = t1f ′1(x, .) + t2f
′
2(x, .)
nên ΓA = ΓB, do đó A = B.
13
Sau đây ta sẽ kiểm tra dưới vi phân của cận trên đúng của các
hàm lồi. Cho {fj}j∈J là tập hợp các hàm lồi từ Rn vào R. Ta xét hàm
f : Rn → R ∪ {+∞} được định nghĩa bởi
f(x) = sup
j∈J
fj(x), ∀x
ở đây ta giả sử rằng f nhận giá trị hữu hạn. Dễ thấy f là hàm lồi và
liên tục trên Rn. Lấy x ∈ Rn. Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tính
được ∂f(x) từ các ∂fj(x), j ∈ J . Để giải quyết câu hỏi đó ta đưa ra tập
J(x) = { j ∈ J |fj(x) = f(x) },
J(x) có thể rỗng. Ví dụ nếu J = N0 và nếu fj(x) = −1
j
với mọi x và j
thì f(x) = 0,∀x và J(x) = ∅.
Mệnh đề 1.3. Với mọi x ∈ Rn ta có
∂f(x) ⊇ conv { ∪∂fj(x)|j ∈ J(x) }
trong đó conv kí hiệu cho bao lồi đóng.
Chứng minh. Nếu J(x) = ∅, mệnh đề luôn đúng.
Vì vậy ta giả sử J(x) 6= ∅. Từ ∂f(x) lồi, đóng, ta chứng minh
∂fj(x) ⊆ ∂f(x), ∀j ∈ J(x).
Lấy j ∈ J(x) và s ∈ ∂fj(x). Khi đó
f(y) ≥ fj(y) ≥ fj(x) + 〈s, y − x〉, ∀y ∈ Rn.
Từ fj(x) = f(x) suy ra s ∈ ∂f(x). Mệnh đề được chứng minh.
14
Để đạt được dấu đẳng thức, ta giả sử J là tập hữu hạn, J(x) 6= ∅.
Ta có:
Mệnh đề 1.4. Nếu J = {1, ...,m} thì
∂f(x) = conv { ∪∂fj(x)|j ∈ J(x) }, ∀x ∈ Rn.
Chứng minh. Theo Mệnh đề 1.3 ta chứng minh được bao hàm thức ⊆ .
Để chứng minh phần còn lại ta xét
S = { ∪∂fj(x)|j ∈ J(x) }.
Từ J là hữu hạn và ∂fj(x) là compact với mọi j ∈ J(x), ta có S là
compact và do đó có convS. Theo Bổ đề 1.7 ta chứng minh được
Γ∂f(x) ≤ Γconv(S)
tức là
f ′(x; d) ≤ sup
j∈J(x)
f ′j(x; d), ∀d ∈ Rn.
Thật vậy với mỗi d thì
Γconv(S)(d) = Γs(d) = sup
s∈S
〈s, d〉 = sup
j∈J(x)
sup
sj∈∂fj(x)
〈sj, d〉 = sup
j∈J(x)
f ′j(x; d).
Cho d ∈ Rn, d 6= 0 và xét dãy tk → 0, tk > 0 với mọi k. Khi đó với
mỗi k, lấy một phần tử jk trong tập J(x + tkd). Từ {jk}k là một dãy
mà các phần tử thuộc vào tập hữu hạn { 1, ...,m }, tồn tại một dãy con
của {jk} mà ta vẫn kí hiệu là {jk} sao cho jk = j∗ với mọi k. Hơn nữa
j∗ ∈ J(x). Thật vậy với mọi k ta có
fj∗(x + tkd) = fjk(x + tkd) = f(x + tkd)
và cho k → +∞ ta được
fj∗(x) = f(x)
15
tức là j∗ ∈ J(x) (ở đây ta đã sử dụng tính liên tục của fj∗ và f tại x).
Cuối cùng với mỗi k ta có
f ′(x; d) ≤ f(x + tkd)− f(x)
tk
=
fj∗(x + tkd)− fj∗(x)
tk
.
Cho k → +∞ ta được
f ′(x; d) ≤ f ′j∗(x; d) ≤ sup
j∈J(x)
f ′j(x; d)
bởi vì j∗ ∈ J(x). Mệnh đề được chứng minh.
Hệ quả 1.1. Nếu f1, ..., fm là các hàm lồi khả vi thì
∂f(x) = conv { ∇fj(x)|j ∈ J(x) }, ∀x ∈ Rn.
Ví dụ 1.3. Xét hàm f(x) = max { f1(x), f2(x), f3(x) }
với
f1(x) = −x1 − x2, f2(x) = −x1 + x2, f3(x) = x1
và cho điểm (4, 8).
Từ J((4, 8)) = {2, 3} và ∇f2(4, 8) = (−1, 1)T , ∇f3(4, 8) = (1, 0)T ta có
∂f(4, 8) = conv { (−1, 1)T , (1, 0)T }.
Trong trường hợp khi tập J vô hạn, ta có thể chứng minh kết quả
sau:
Mệnh đề 1.5. Giả sử J là tập compact ( trong không gian mêtric ) sao
cho với mọi x ∈ Rn hàm
f(x) : J → R
j 7−→ fj(x)
16
là nửa liên tục trên ( tức là jn → j∗ dẫn tới lim sup fjn(x) ≤ fj∗(x) ).
Khi đó với mọi x ∈ Rn ta có
∂f(x) = conv { ∇fj(x)|j ∈ J(x) }.
17
Chương 2
Điều kiện tồn tại nghiệm tối ưu
2.1 Sự tồn tại nghiệm tối ưu
Trong thực tế ta thấy, để tìm một thứ gì đó trước hết ta phải xem
xét nó có tồn tại hay không đã. Muốn sản xuất ra một loại hàng hoá
nào đó, trước hết phải xem có phương án hay cách thức nào đó để sản
xuất hay không? Muốn xây dựng một trung tâm thương mại ở khu dân
cư sao cho tối ưu, trước hết phải tính toán xem có cách nào để đạt được
không ?... Nói tóm lại, muốn tìm được lời giải của một bài toán tối ưu,
trước hết ta phải có cách nào đó nhận biết được xem nghiệm ấy có tồn
tại hay không đã rồi mới đưa ra cách để tìm nó. Ta biết trong bài toán
tối ưu có hai đối tượng quan trọng: Tập ràng buộc và hàm mục tiêu xác
định trên tập đó. Vì thế khi ta xét đến điều kiện để tồn tại nghiệm tối
ưu, ta phải quan tâm đến các điều kiện, tính chất của hai đối tượng ấy.
Ví dụ, trong giải tích cổ điển, định lý Weierstrass khẳng định rằng một
hàm liên tục trên một tập compact hay mở rộng là một hàm nửa liên tục
dưới trên một tập compact khác rỗng bao giờ cũng đạt trên tập compact
giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất . Nói cách khác, một bài toán tối ưu
18
có dữ kiện như vậy bao giờ cũng có nghiệm tối ưu. Đối với bài toán tối
ưu trơn, nếu một điểm nào đó thuộc phần trong của miền nghiệm tối
ưu thì đạo hàm của hàm số tại điểm ấy phải bằng không. Điều kiện như
vậy được gọi là điều kiện cần tối ưu. Vậy muốn tìm nghiệm tối ưu của
bài toán này, ta chỉ cần tìm trên tập con của miền ràng buộc mà trên
đó đạo hàm của hàm số triệt tiêu. Tại những điểm này mà ta sử dụng
những điều kiện liên quan tới đạo hàm bậc nhất để suy ra hàm đạt giá
trị tối ưu thì những điều kiện đó được gọi là điều kiện đủ tối ưu cấp
một. Tiếp theo, nếu hàm số có đạo hàm bậc hai và tại những điểm của
tập con này, đạo hàm bậc hai dương chặt (hoặc âm chặt) thì điểm ấy
chính là nghiệm tối ưu của bài toán. Điều kiện này được gọi là điều kiện
đủ tối ưu cấp hai.
Mục đích của chương này là tìm các điều kiện cần và đủ để bài
toán tối ưu không trơn có nghiệm dựa trên các thông tin về các tập dưới
vi phân và ma trận Hesian. Trước hết ta nhắc lại khái niệm về các loại
nghiệm của bài toán tối ưu.
Cho X là không gian tôpô tuyến tính lồi địa phương Hausdorff và D ⊂ X
là tập hợp khác rỗng. Xét hàm f : D → R, ta có
Định nghĩa 2.1.
i) x0 ⊂ D là điểm cực tiểu ( cực tiểu chặt ) của f trên D nếu
f(x0) ≤ f(x), ∀x ∈ D ( f(x0) < f(x), ∀x ∈ D, x 6= x0 ).
ii) x0 ∈ D được gọi là điểm cực tiểu địa phương nếu tồn tại lân cận U
chứa x0 để các bất đẳng thức trên thoả mãn với mọi x ∈ U ∩D.
19
Nhiều khi ta sử dụng kí hiệu
f(x0) = min
x∈D
f(x) (P )
chung cho các loại tối ưu trên.
Bài toán tìm cực đại của một hàm trên tập cho trước cũng được phát
biểu một cách tương tự. Nhưng để ý
min
x∈D
f(x) = −max
x∈D
(−f(x))
ta suy ra bài toán cực đại hoàn toàn có thể quy về bài toán cực tiểu. Do
đó trong lý thuyết tối ưu, nói chung ta chỉ cần xây dựng lý thuyết giải
cho một trong hai loại: cực tiểu hoặc cực đại. Trong chương này ta chỉ
quan tâm tới bài toán cực tiểu.
Chú thích:
Nếu x0 ∈ D là cực tiểu của f trên D thì x0 còn được gọi là cực tiểu toàn
cục của f trên D. Khi ấy bài toán (P ) được gọi là bài toán tối ưu toàn
cục. Trái lại, bài toán (P ) được gọi là bài toán tối ưu địa phương.
Mệnh đề và định lý sau đây cho ta những điều kiện tổng quát nhất
về sự tồn tại nghiệm tối ưu của các bài toán dạng trên.
Mệnh đề 2.1. Điều kiện cần và đủ để tồn tại nghiệm cực tiểu của hàm
f là tập hợp
f(D)+ = {t ∈ R|f(x) ≤ t, x ∈ D }
đóng và có một cận dưới hữu hạn.
Chứng minh. Giả sử x0 là nghiệm tối ưu của bài toán (P ). Khi đó ta có
f(x0) = min
x∈D
f(x), f(D)+ = [f(x0),+∞).
Hiển nhiên f(D)+ là tập đóng và nhận f(x0) là một cận dưới.
Ngược lại, nếu tập f(D)+ có một cận dưới hữu hạn thì cận dưới lớn nhất
20
( hay infimum ) của tập này là hữu hạn và ta ký hiệu nó là t0. Theo định
nghĩa của infimum, t ≥ t0 với mọi t ∈ f(D)+ và tồn tại {tn} ⊂ f(D)+
hội tụ đến t0. Vì f(D)+ là tập đóng nên t0 ∈ f(D)+. Theo định nghĩa của
tập f(D)+ tồn tại x0 ∈ D sao cho t0 ≥ f(x0). Hiển nhiên f(x0) ∈ f(D)+
và vì t0 là cận dưới lớn nhất của tập f(D)+ nên ta có f(x0) ≥ t0. Suy
ra t0 = f(x0). Điều đó chứng tỏ x0 là nghiệm tối ưu của bài toán (P ).
Định lý 2.1. Cho D là tập compact khác rỗng. Khi đó nếu f nửa liên
tục dưới trên D thì f đạt cực tiểu trên D.
Chứng minh. Theo Mệnh đề 2.1, ta chỉ cần chỉ ra f(D)+ là tập đóng và
bị chặn dưới. Thật vậy giả sử tập này không bị chặn dưới tức là tồn tại
dãy điểm {xn} ⊂ D sao cho
lim
n→∞ f(xn) = −∞.
Vì D là tập compact, không mất tính tổng quát ta có thể giả thiết
lim
n→∞xn = x0 ∈ D.
Ta thấy rằng giá trị của hàm f tại x0 là hữu hạn và hàm f là nửa liên
tục dưới, do đó không thể có
f(x0) ≤ lim
n→∞ f(xn) = −∞.
Vậy f(D)+ bị chặn dưới. Đặt t bằng cận dưới của tập này. Theo định
nghĩa của infimum, t cũng là infimum của hàm f trên D. Do vậy tồn tại
{xn} ⊂ D sao cho
lim
n→∞ f(xn) = t.
Vì D compact nên limn→∞ xn = x0 ∈ D. Do f nửa liên tục dưới kéo theo
t = lim
n→∞ f(xn) ≥ f(x0).
21
Từ đây ta suy ra t = f(x0) và x0 là cực tiểu của hàm f trên tập D.
2.2 Các bài toán tối ưu
Cho hàm f : D → R. Bài toán
min
x∈D
f(x) (P )
được gọi là bài toán tối ưu không ràng buộc.
Cho các hàm h1, ..., hk : D → R, g1, ..., gm : D → R. Bài toán
min
x∈D0
f(x) (CP )
với
D0 = { x ∈ D | gi(x) ≤ 0, hj(x) = 0, ∀ i = 1,m; j = 1, k }
được gọi là bài toán tối ưu có ràng buộc. Tập D0 được gọi là tập chấp
nhận được.
Định nghĩa 2.2. Điểm x0 ∈ D được gọi là nghiệm tối ưu của bài toán
(CP ) nếu nó là cực tiểu của hàm f trên tập chấp nhận được D0. Khi đó
f(x0) được gọi là giá trị tối ưu của bài toán.
Định lý 2.2. Cho D là tập compact trong không gian X, f, g1, ..., gm là
các hàm nửa liên tục dưới và h1, ..., hk là các hàm liên tục trong D. Khi
đó bài toán (CP ) có nghiệm nếu D 6= ∅.
Chứng minh. Định lý được chứng minh nhờ tính nửa liên tục dưới của
các hàm số gi, tính liên tục của các hàm hj để đảm bảo tính compact
của tập D0 và Định lý 2.1.
22
2.3 Bài toán tối ưu không ràng buộc
Trong phần này, chúng ta sẽ nghiên cứu các điều kiện tối ưu đối với hàm
hợp
φ(x) = f(x) + h(c(x)) (2.1)
với f(x) : Rn → R1, c(x) : Rn → Rm là các hàm trơn thuộc lớp C1, còn
h(c) : Rm → R1 là các hàm lồi nhưng không trơn thuộc lớp C0 và ở đây
ta nghiên cứu hàm h(c) có dạng
h(c) = max
i
cThi + bi (2.2)
với các véctơ hi và các số bi cho trước.
Như vậy h(c) là một hàm lồi đa diện và đồ thị của nó được tạo bởi một
số hữu hạn các siêu phẳng tựa cThi + bi. Hầu hết sự quan tâm hướng về
ba trường hợp đặc biệt sau đây mà trong đó bi = 0 với mọi i
Trường hợp 1 : h(c) = maxi ci
Trường hợp 2 : h(c) = ‖c‖∞
Trường hợp 3 : h(c) = ‖c‖1
Khi đó dưới vi phân của các hàm trên lần lượt là:
∂ max
i
ci = { λ :
∑
λi = 1, λ ≥ 0, ci < max
i
ci ⇒ λi = 0 }.
∂‖c‖∞ = { λ : c 6= 0 ⇒
∑
λi = 1
|ci| < ‖ci‖∞ ⇒ λi = 0
|ci| = ‖ci‖∞ ⇒ λici ≥ 0
c = 0 ⇒
∑
λi ≤ 1 }.
∂‖c‖1 = { λ : |λi| ≤ 1, ci 6= 0 ⇒ λi = signci }.
23
2.3.1 Điều kiện tối ưu cấp 1
Cho x(k) → x′ là dãy định hướng với δ(k) ↓ 0 và s(k) → s ( tức là
x(k) = x′ + δ(k)s(k) ).
Theo khai triển Taylor ta có
f (k) = f ′ + δ(k)g′Ts(k) + 0(δ(k))
trong đó g′ = ∇f(x′). Từ đó
f (k) − f ′
δ(k)
→ g′Ts
và
c(k) = c′ + δ(k)A′Ts(k) + 0(δ(k)),
với A′ là ma trận có cột i là ∇ci(x′). Vì thế c(k) → c′ là dãy định hướng
trong Rm với
c(k) − c′
δ(k)
→ A′Ts.
Từ Bổ đề 1.6 với h(c) ta có
lim
k→∞
φ(k) − φ′
δ(k)
= max
λ∈∂h′
sT (g′ + A′λ) (2.3)
và điều này dẫn tới đạo hàm theo hướng tại x′ là theo hướng s đối với
hàm φ(x) trong (2.1).
Từ (2.3) nếu x∗ là cực tiểu địa phương của φ(x) thì φ(k) ≥ φ∗ với mọi k
đủ lớn và do đó
max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) ≥ 0, ∀s : ‖s‖ = 1.
Đây là điều kiện cần cấp 1 đối với cực tiểu địa phương và cũng giống
như (1.10), nó có thể được hiểu là đạo hàm theo mọi hướng là không
âm. Một lần nữa ta đưa ra kết quả tương tự là
0 ∈ ∂φ(x∗) = { γ : γ = g + Aλ, ∀λ ∈ ∂h }x=x∗. (2.4)
24
Do đó tập ∂φ∗ xác định, là tập lồi, compact nhưng không khả dưới vi
phân vì φ có thể không là hàm lồi.
Để phát biểu điều kiện (2.4) theo một cách khác, ta đưa ra hàm
Lagrange
L(x, λ) = f(x) + λT c(x).
Khi đó một phát biểu tương tự (2.4) là
Định lý 2.3. (Điều kiện cần cấp một)
Nếu x∗ là cực tiểu của φ(x) thì tồn tại một véctơ λ∗ ∈ ∂h∗ thoả mãn
∇L(x∗, λ∗) = g∗ + A∗λ∗ = 0. (2.5)
Chứng minh. Định lý dễ dàng chứng minh dựa vào giả thiết ∂φ∗ là tập
các véctơ ∇L(x∗, λ) với mọi λ ∈ ∂h∗.
Trong trường hợp tổng quát, hàm φ(x) có thể không lồi. Khi đó điều
kiện của Định lý 2.3 không phải là điều kiện đủ.
2.3.2 Điều kiện tối ưu cấp hai
Cho λ∗ là một véctơ bất kì tồn tại trong Định lý 2.3 và xét
X = { x : h(c(x)) = h(c(x∗)) + (c(x)− c(x∗))Tλ∗ }. (2.6)
Định nghĩa 2.3. G∗ là tập các phương tiếp xúc chấp nhận được của X
tại x∗ ( tức là nếu lấy s ∈ G∗ thì tồn tại một dãy định hướng x(k) → x∗
với x(k) ∈ X sao cho s(k) → s trong đó ‖s(k)‖2 = 1 ).
Nhận thấy các phương này liên quan chặt chẽ tới tập G∗ là tập các hướng
tiếp xúc có độ dốc 0, tức là
G∗ = { s : max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) = 0, ‖s‖2 = 1 }. (2.7)
25
Bổ đề 2.1. G∗ ⊂ G∗.
Chứng minh. Lấy s ∈ G∗, vì vậy tồn tại một dãy định hướng trong X là
s(k) → s, ‖s‖2 = 1.
Từ (2.1), (2.3) và (2.6) ta có
max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) = lim
k→∞
φ(k) − φ∗
δ(k)
= lim
k→∞
f (k) − f ∗ + h(c(k))− h(c∗)
δ(k)
= lim
k→∞
f (k) − f ∗ + (c(k) − c∗)Tλ∗
δ(k)
.
Khai triển Taylor ta có
f (k) = f ∗ + δ(k)g∗
T
s(k) + 0(δ(k))
c(k) = c∗ + δ(k)A∗
T
s(k) + 0(δ(k)).
Do đó
f (k) − f ∗ + (c(k) − c∗)Tλ∗
δ(k)
= (g∗ + A∗λ∗)s(k)
T
+
0(δ(k))
δ(k)
+
0(δ(k))
δ(k)
λ∗. (2.8)
Trong (2.8) chuyển qua giới hạn khi k → ∞ ta được
max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) = sT (g∗ + A∗λ∗)
mà x∗ là cực tiểu địa phương nên g∗ + A∗λ∗ = 0, do đó
max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) = 0,
suy ra s ∈ G∗. Vậy G∗ ⊂ G∗.
Nếu G∗ = G∗ thì điều kiện này được gọi là điều kiện chính quy.
26
Định lý 2.4. (Điều kiện cần cấp hai)
Nếu x∗ là cực tiểu của φ(x) thoả mãn Định lý 2.3 và tồn tại λ∗ để
G∗ = G∗ xảy ra thì
sT∇2L(x∗, λ∗)s ≥ 0, ∀s ∈ G∗.
Chứng minh. Với s ∈ G∗ thì s ∈ G∗. Do đó tồn tại một dãy định hướng
chấp nhận được x(k) → x∗, tức là x(k) = x∗ + s(k)δ(k) với s(k) → s.
Sử dụng khai triển Taylor đối với L(x, λ∗) tại x∗ ta có
f(x(k)) + λ∗
T
c(x(k)) = L(x(k), λ∗)
= f ∗ + c∗
T
λ∗ + e(k)
T∇L(x∗, λ∗) + 1
2
e(k)
T∇2L(x∗, λ∗)e(k) + 0(‖e(k)‖2)
= L(x∗, λ∗) +
1
2
(δ(k))2s(k)
T∇2L(x∗, λ∗)s(k) + 0((δ(k))2) (2.9)
với e(k) = x(k) − x∗ và vì ‖s(k)‖ = 1, δ(k) là một vô hướng.
Từ giả thiết x(k) là chấp nhận được ( x(k) ∈ X ) và từ (2.9) ta có
φ(k) = f (k) + h(c(k))
φ∗ = f ∗ + h(c∗)
nên
φ(k) − φ∗ = f (k) − f ∗ + h(c(k))− h(c∗)
= f (k) − f ∗ + (c(k) − c∗)Tλ∗
= L(x(k), λ∗)− c(k)Tλ∗ − f ∗ + c(k)Tλ∗ − c∗Tλ∗
= L(x(k), λ∗)− f ∗ − c∗Tλ∗
=
1
2
δ(k)
2
s(k)
T∇2L(x∗, λ∗)s(k) + 0((δ(k))2).
Vì x∗ là cực tiểu địa phương nên φ(k) ≥ φ∗ với k đủ lớn. Do đó
0 ≤ φ
(k) − φ∗
1
2δ
(k)2
= s(k)
T∇2L(x∗, λ∗)s(k) + 0(δ
(k)2)
1
2δ
(k)2
27
Cho k → +∞ ta được
sT∇2L(x∗, λ∗)s ≥ 0, ∀s ∈ G∗.
Định lý 2.5. (Điều kiện đủ cấp hai)
Nếu tồn tại λ∗ ∈ ∂h∗ thoả mãn ∇L(x∗, λ∗) = g∗ + A∗λ∗ = 0 và nếu
sT∇2L(x∗, λ∗)s > 0,∀s ∈ G∗ thì x∗ là cực tiểu địa phương chặt của
φ(x).
Chứng minh. Giả sử ngược lại, khi đó sẽ tồn tại một dãy định hướng
x(k) → x∗ mà φ(k) ≤ φ∗.
Ta có
0 ≤ max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ∗) = µ.
Nếu µ > 0 thì từ giới hạn (2.3)
lim
k→+∞
φ(k) − φ∗
δ(k)
= µ
dẫn tới mâu thuẫn với φ(k) ≤ φ∗, suy ra µ = 0. Vậy s ∈ G∗.
Xét
L(x(k), λ∗)− L(x∗, λ∗)
= f (k) + c(k)
T
λ∗ − f ∗ − c∗Tλ∗
= φ(k) − φ∗ − [h(c(k))− h(c∗)− (c(k) − c∗)Tλ∗]
≤ φ(k) − φ∗.
Sử dụng bất đẳng thức dưới gradient, do λ∗ ∈ ∂h∗ nên
h(c∗ + δ) ≥ h(c∗) + δTλ∗.
Chọn δ = c(k) − c∗, suy ra
h(c(k)) ≥ h(c∗) + (c(k) − c∗)Tλ∗.
28
Từ (2.9) ta có
0 ≥ φ(k) − φ∗ ≥ 1
2
δ(k)
2
s(k)
T∇2L(x∗, λ∗)s(k) + 0(δ(k)2)
nên
0 ≥ φ
(k) − φ∗
1
2δ
(k)2
≥ s(k)T∇2L(x∗, λ∗)s(k) + 0(δ
(k)2)
1
2δ
(k)2
.
Chuyển qua giới hạn khi k → ∞ ta được
0 ≥ sT∇2L(x∗, λ∗)s,
mâu thuẫn với giả thiết là
sT∇2L(x∗, λ∗)s > 0 ∀s ∈ G∗.
Ta biết rằng trong điều kiện cần cấp hai thì một giả thiết rất quan
trọng đặt ra đó là điều kiện chính quy phải được thoả mãn, tức là
G∗ = G∗. Vậy khi nào thì điều kiện chính quy xảy ra? Bổ đề sau đây sẽ
làm sáng tỏ điều đó.
Bổ đề 2.2. (Điều kiện chính quy)
Cho h(c) = maxi(c
Thi + bi) và µ
∗
i là các nhân tử thoả mãn
∑
i µ
∗
i = 1∑
i µ
∗
i (g
∗ + A∗hi) = 0
µ∗i ≥ 0
nếu tồn tại chỉ số p mà µ∗p > 0 và các véctơ
A∗(hp − hi), i ∈ A∗\ p
là độc lập tuyến tính thì G∗ = G∗, trong đó
A∗ = { i : h(c∗) = c∗Thi + bi }.
29
Chứng minh. Cho λ∗ =
∑
i µ
∗
ihi là các véctơ tương ứng trong ∂h
∗ và xét
A∗+ = { i : µ∗i > 0 }.
Lấy s ∈ G∗ sao cho
max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) = 0.
Đặt
A∗s = { i : sT (g∗ + A∗λ) = 0, i ∈ A∗ }
là kí hiệu tập hợp các véctơ hi ( phụ thuộc vào s ) mà đạt max. Theo
(2.5) thì λ∗ thoả mãn
g∗ + A∗λ∗ = 0
nên
g∗ + A∗(
∑
i
µ∗ihi) = g
∗ +
∑
i
µ∗iA
∗hi = 0
Do đó: ∑
i
µ∗i g
∗ +
∑
i
µ∗iA
∗hi =
∑
i
µ∗i (g
∗ + A∗hi) = 0.
Nếu µ∗i > 0 ( tức là i ∈ A∗+ ) thì g∗ + A∗hi = 0, suy ra i ∈ A∗s. Do đó
A∗+ ⊂ A∗s ⊂ A∗. Vậy nếu p ∈ A∗+ thì
sTA∗(hp − hi) = 0, i ∈ A∗s\ p
sTA∗(hp − hi) > 0, i ∈ A∗\ A∗s.
Thật vậy: ta có đẳng thức
∑
i µ
∗
i (g
∗ + A∗hi) = 0
µ∗i ≥ 0
(2.10)
Với i ∈ A∗s\ p, suy ra µ∗p > 0, µ∗i = 0 với mọi i ∈ A∗\ p. Vậy từ (2.10) ta
có g∗ + A∗hp = 0 hay A∗hp = −g∗.
30
Với i ∈ A∗s thì
sT (g∗ + A∗hi) = 0
hay
sTA∗hi = −sTg∗ = sTA∗hp
Vậy
sTA∗(hp − hi) = 0 ∀ i ∈ A∗s\ p.
Nếu i ∈ A∗\ A∗s thì i 6∈ A∗s, do đó
sT (g∗ + A∗hi) < 0
hay
sTA∗hi < sT (−g∗).
Vì p ∈ A∗+ nên µ∗p > 0 dẫn tới g∗ + A∗hp = 0
hay
−g∗ = A∗hp
do đó
sTA∗hi < sTA∗hp
Vậy
sTA∗(hp − hi) > 0, i ∈ A∗\ A∗s.
Nếu A∗(hp − hi), i ∈ A∗\ p độc lập tuyến tính thì A∗s\ p chứa ít hơn n
phần tử ( vì nếu chứa đúng n phần tử thì sT = s(i)
T
với mọi i = 1, n,
mâu thuẫn với ‖s‖ = 1 ). Vì vậy tồn tại x(θ) với x∗ = x(0), x˙(0) = s
xác định với θ ≥ 0 đủ nhỏ sao cho với θ > 0 thì
hTp c(x(θ)) + bp = h
T
i c(x(θ)) + bi, i ∈ A∗s\ p
hTp c(x(θ)) + bp > h
T
i c(x(θ)) + bi, i ∈ A∗\ A∗s.
31
Do đó với θ đủ nhỏ thì
h(c(x(θ))) = hTi c(x(θ)) + bi
điều này dẫn tới
h(c(x(θ)))− h∗ = hTi (c(x(θ)− c∗), ∀ i ∈ A∗s.
Hệ quả 2.1. Nếu trong tập A∗ chứa n + 1 phần tử và A∗+ = A∗ thì G∗
là ∅.
Chứng minh. Từ giả thiết ta có A∗s\ p phải có n phần tử. Khi đó nếu
G∗ 6= ∅ thì tồn tại s sao cho sT = s(i)T = 0,∀i = 1, n, mâu thuẫn với
‖s‖ = 1. Do đó G∗ = ∅
Ví dụ 2.1. Xét bài toán
min ‖c(x)‖1
trong đó
c1(x) = x1 − x32 + 5x22 − 2x2 − 12
c2(x) = x1 + x
3
2 + x
2
2 − 14x2 − 29
Chứng minh: x∗ = (6.4638,−0.8968)T là cực tiểu địa phương của bài
toán.
Giải. Từ giả thiết ta có: f(x) = 0 và h(x) = ‖c(x)‖1
Vì f(x) = 0 nên g∗ = 0
Mặt khác:
c∗1 = c1(x
∗) = 0.9999 > 0
c∗2 = c2(x
∗) = −9.898 < 0
32
Nên ∂h∗ = { (1,−1)T } dẫn tới λ∗ = (1,−1)T .
Lại có:
∇c1(x) =
1
−3x22 + 10x2 − 2
, ∇c2(x) =
1
3x22 + 2x2 − 14
A∗ = ∇c∗T =
1 1
−13.38 −13.38
∇L(x∗, λ∗) = g∗ + A∗λ∗ = 0.
Vậy x∗ thoả mãn điều kiện cần cấp 1.
Ta có:
G∗ = { s : max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) = 0, ‖s‖2 = 1 }
= {s : ‖s‖2 = 1}.
Xét hàm Lagrange:
L(x, λ) = λ1c1(x) + λ2c2(x)
= λ1(x1 − x32 + 5x22 − 2x2 − 12) + λ2(x1 + x32 + x22 − 14x2 − 29).
Ta có:
∇L(x, λ) =
λ1 + λ2
−3λ1x21 + 10λ1x2 − 2λ1 + 3λ2x22 + 2x2λ2 − 14λ2
và
∇2L(x, λ) =
0 0
0 λ1(−6x2 + 10) + λ2(6x2 + 2)
Do đó
∇2L(x∗, λ∗) =
0 0
0 18.76
33
Xét
sT∇2L(x∗, λ∗)s = (s1, s2)
0 0
0 18.76
s1
s2
= 18.76 s22 ≥ 0, ∀s ∈ G∗.
Vậy x∗ thoả mãn điều kiện đủ cấp 2 nên x∗ là cực tiểu địa phương của
bài toán.
Ví dụ 2.2. Xét bài toán
min ‖c‖∞
trong đó
c1(x) = x1 − x32 + 5x22 − 2x2 − 13
c2(x) = x1 + x
3
2 + x
2
2 − 14x2 − 29
c3(x) = 0.4336x1
Chứng minh: x∗ = (11.4128,−0.8968)T là cực tiểu địa phương của bài
toán.
Giải. Từ giả thiết ta có: f(x) = 0 và h(x) = ‖c(x)‖∞
Vì f(x) = 0 nên g∗ = 0
Mặt khác:
c∗ = c(x∗) = (4.949,−4.949, 4.949)
Do đó ‖c∗‖∞ = 4.949.
Vậy ∂h∗ = { (λ1, λ2, λ3)T : λ1, λ3 ≥ 0, λ2 ≤ 0, |λ1|+ |λ2|+ |λ3| = 1 }.
Với λ∗ ∈ ∂h∗ thì λ∗ = (λ1, λ2, λ3)T trong đó λ1, λ3 ≥ 0, λ2 ≤ 0 và
|λ1|+ |λ2|+ |λ3| = 1.
Ta có
∇c1(x) =
1
−3x22 + 10x2 − 2
, ∇c2(x) =
1
3x22 + 2x2 − 19
34
∇c3(x) =
0.4336
0
Vậy
A∗ = ∇c∗T =
0.4336 1 1
0 −13.38 −13.38
.
Hàm Lagrange cho bài toán:
L(x, λ) = λ1(x1 − x32 + 5x22 − 2x2 − 13)
+λ2(x1 + x
3
2 + x
2
2 − 14x2 − 29) + 0.4336λ3x3.
Khi đó
∇L(x∗, λ∗) = g∗ + A∗λ∗ = 0
⇔
0.4336 1 1
0 −13.38 −13.38
λ1
λ2
λ3
= 0
⇔
0.4336λ1 + λ2 + λ3 = 0λ2 + λ3 = 0
Kết hợp với điều kiện λ1, λ3 ≥ 0, λ2 ≤ 0, |λ1|+ |λ2|+ |λ3| = 1 ta được
λ1 = 0, λ2 = −0.5, λ3 = 0.5
⇒ λ∗ = (0,−0.5, 0.5)T .
Do đó với λ∗ = (0,−0.5, 0.5)T thì x∗ thoả mãn điều kiện cần cấp 1.
Tiếp theo ta sẽ xác định tập
G∗ = { s : ‖s‖2 = 1, max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) = 0 }
Ta có
max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) = 0
35
Hay
max
λ∈∂h∗
s1(0.5664λ1 + λ2 + 1)− 13.38s2(1 + λ2 − λ1) = 0
Điều này chỉ xảy ra khi
s1 ≤ 0, s2 ≥ 0
Từ đó suy ra
G∗ = { s : ‖s‖2 = 1, s1 ≤ 0, s2 ≥ 0 }.
Lại có
∇L(x, λ) =
λ1 + λ2 + 0.4336λ3
3(λ2 − λ1)x22 + 2(λ2 + 5λ1)x2 − 2(λ1 + 7λ2)
và
∇2L(x, λ) =
0 0
0 6(λ2 − λ1)x2 + 2(λ2 + 5λ1)
Do đó
∇2L(x∗, λ∗) =
0 0
0 1.6904
.
Xét
sT∇2L(x∗, λ∗)s = 1.6904s22 ≥ 0, ∀s ∈ G∗.
Vậy x∗ thoả mãn điều kiện đủ cấp 2 nên x∗ là cực tiểu địa phương của
bài toán.
Từ kết quả trên ta có thể đưa ra một sự so sánh giữa bài toán tối
ưu của hàm hợp không trơn với bài toán quy hoạch phi tuyến.
Rõ ràng hàm φ(x) xác định theo công thức (2.1) có thể viết dưới dạng
φ(x) = max
i
(f(x) + c(x)Thi + bi) (2.11)
36
và tương đương với
φ(x) = min v : v ≥ f(x) + c(x)Thi + bi, ∀ i. (2.12)
Do đó x∗ là cực tiểu địa phương của φ(x) khi và chỉ khi x∗, v∗ là nghiệm
địa phương của bài toán quy hoạch phi tuyến
min
x,v
v
với điều kiện
v − f(x)− c(x)Thi ≥ bi, ∀ i. (2.13)
Vì vậy điều kiện tối ưu cấp một và cấp hai có thể áp dụng kết quả tương
tự trong phần quy hoạch phi tuyến cho bài toán (2.13).
Tiếp theo ta nhắc lại các điều kiện tối ưu của bài toán quy hoạch
phi tuyến. Xét bài toán quy hoạch phi tuyến có ràng buộc
min f(x), x ∈ Rn
với ci(x) = 0, i ∈ Eci(x) ≥ 0, i ∈ I. (2.14)
Xét hàm số Lagrange
L(x, λ) = f(x)−
∑
i
λici(x).
Kí hiệu
W ∗ = ∇2xL(x∗, λ∗) = ∇2f(x∗)−
∑
i
λ∗i∇2ci(x∗)
là ma trận Hessan của hàm Lagrange theo x và
37
a∗i = ∇ci(x∗)
A∗ = A(x∗) = { i : ci(x∗) = 0 }
A∗+ = { i| i ∈ E hoặc λ∗i > 0 }
G∗ = { s| s 6= 0, (a∗i )Ts = 0, i ∈ A∗+, (a∗i )Ts ≥ 0, i ∈ A∗\ A∗+ }
G∗ là tập các hướng chấp nhận được tại x∗.
Khi đó ta có các điều kiện tối ưu sau của bài toán quy hoạch phi tuyến
có ràng buộc
Định lý 1 (Điều kiện cấp một)
Nếu x∗ là cực tiểu địa phương của bài toán (2.14) và nếu G∗ = G∗ được
thoả mãn tại x∗ thì tồn tại nhân tử Lagrange λ∗ sao cho x∗ và λ∗ thoả
mãn hệ thức sau
∇xL(x, λ) = 0
ci(x) = 0, i ∈ E
ci(x) ≥ 0, i ∈ I (2.15)
λi ≥ 0, i ∈ I
λici(x) = 0, ∀i.
Định lý 2 (Điều kiện cấp hai)
Nếu tại x∗ tồn tại nhân tử λ∗ thoả mãn (2.15) và nếu
sTW ∗s > 0, ∀s ∈ G∗
thì x∗ là cực tiểu địa phương chặt của bài toán (2.14).
Bây giờ trở lại bài toán (2.13). Hàm Lagrange thích hợp cho Định
lý 1 là
L(x, v, µ) = v −
∑
i
µi(v − f(x)− c(x)Thi − bi)
38
và nó thoả mãn tại x∗, v∗ nếu tồn tại µ∗ sao cho
∂
∂v
L(x∗, v∗, µ∗) = 0 hay
∑
i µ
∗
i = 1;
∇xL(x∗, v∗, µ∗) = 0 hay
∑
i µ
∗
i (g
∗ + A∗hi) = 0
µ∗ ≥ 0
µ∗i > 0 ⇒ v∗ = f ∗ + c∗
T
hi + bi
(2.16)
Khi đó mối liên hệ giữa bài toán tối ưu không trơn và bài toán quy hoạch
phi tuyến được đưa ra trong bổ đề sau
Bổ đề 2.3. Với x∗ cho trước, cho µ∗ thoả mãn (2.16) và λ∗ = H.µ∗ ( H
là ma trận có các cột là hi ). Khi đó điều kiện cấp hai của Định lý 2 đối
với bài toán (2.13) là tương đương với các điều kiện trong Định lý 2.5.
Chứng minh. Trong cả hai trường hợp này, các điều kiện cấp một thoả
mãn.
Lấy sT = (sT , sn+1). Điều kiện cấp hai của Định lý 2 đối với bài toán
(2.13) liên quan đến tập
M = { s : s 6= 0, sn+1 = sT (g∗ + A∗hi), i ∈ A∗+,
sn+1 ≥ sT (g∗ + A∗hi), i ∈ A∗\ A∗+ }.
Lấy s ∈ M . Khi đó một tích trong với µ∗i dẫn đến sn+1 = 0. Thật vậy,
ta có
∑
i
sn+1µ
∗
i =
∑
i
sT (g∗ + A∗hi)µ∗i
hay
sn+1
∑
i
µ∗i = s
T
∑
i
(g∗ + A∗hi)µ∗i
Vậy sn+1 = 0 vì
∑
i µ
∗
i = 1 và
∑
i(g
∗ + A∗hi)µ∗i = 0.
Với λ ∈ ∂h∗ tuỳ ý, cho λ = Hµ.
39
Khi đó một tích trong với µi dẫn tới s
T (g∗ + A∗λ) ≤ 0, do đó
s
‖s‖2 ∈ G
∗.
Hơn nữa ‖ s‖s‖2‖ = 1 và
( s
‖s‖2
)T
(g∗ + A∗λ) ≤ 0 nên
max
(( s
‖s‖2
)T
(g∗ + A∗λ)
)
= 0.
Bây giờ cho s ∈ G∗, p ∈ A∗+ và định nghĩa
sn+1 = s
T (g∗ + A∗hp).
Theo Bổ đề 2.2 ta có
sn+1 = s
T (g∗ + A∗hi), i ∈ A∗s
sn+1 ≥ sT (g∗ + A∗hi), i ∈ A\ A∗s.
Từ A∗s ⊃ A∗+ ta có s ∈ M .
Ngoài ra việc chuẩn hoá các véctơ trong tập M và trong G∗ là tương
đương. Do đó các điều kiện cấp hai sTW ∗s > 0,∀s ∈ M hoặc s ∈ G∗ là
tương đương. Vậy bổ đề được chứng minh.
2.4 Bài toán tối ưu có ràng buộc
Xét bài toán tối ưu không trơn có ràng buộc của hàm hợp sau đây
min
x∈Rn
φ(x) = f(x) + h(c(x)) (2.17)
với điều kiện t(r(x)) ≤ 0
trong đó hàm mục tiêu là hàm hợp đã được đề cập tới trong mục (2.3),
r(x) : Rn → Rp là hàm trơn thuộc lớp C1, t(r) : Rp → R là hàm lồi
40
nhưng không trơn thuộc lớp C0.
Trước hết ta đưa ra khái niệm về tập các hướng chấp nhận được tại điểm
chấp nhận được x′ như sau:
F ′ = { s : s 6= 0 : ∃ {x(k)}, t(r(x(k))) ≤ 0,
x(k) → x′, s(k) → s, δ(k) ↓ 0 } (2.18)
trong đó x(k) = x′ + δ(k)s(k).
Tập này liên quan đến tập sau đây
F ′ = { s : s 6= 0, t′ = 0 ⇒ max
u∈∂t′
sTR′u ≤ 0 } (2.19)
với R = ∇rT , t′ = t(r(x′)).
Khi đó tập F ′ có thể được xem như tập các hướng chấp nhận được đối
với các ràng buộc tuyến tính tại x′ và sẽ rất thuận lợi nếu các tập F ′ và
F ′ trùng nhau. Vì thế việc xem xét đánh giá này rất quan trọng. Trước
hết ta có bổ đề sau nói lên mối quan hệ giữa F ′ và F ′.
Bổ đề 2.4. F ′ ⊆ F ′
Chứng minh. Lấy s ∈ F ′, khi đó sẽ tồn tại một dãy định hướng x(k) → x′
sao cho s(k) → s. Sử dụng khai triển Taylor tại x′ ta có
r(k) = r′ + δ(k)R
′T
s(k) + 0(δ(k)).
Vì thế r(k) − r′ là một dãy định hướng trong Rp với
r(k) − r′
δ(k)
→ R′T s.
Do đó áp dụng Bổ đề 1.6 với hàm t(r) thì
max
u∈∂t′
sTR′u = lim
t(k) − t′
δ(k)
≤ 0
41
nếu t′ = 0. Vậy s ∈ F ′.
Bây giờ ta xem xét điều kiện để F ′ = F ′ tại điểm chấp nhận được
x′. Giả sử ∂t′ có số chiều là q′ và u′ ∈ ∂t′ tuỳ ý. Gọi H ′ ∈ Rp×q′ là ma
trận có các cột là f ′i , i = 1, 2, ..., q
′ trong đó f ′i là cơ sở của ∂t
′ − u′.
Khi đó ∂t′ có thể biểu diễn dưới dạng
∂t′ = { u : u = u′ + H ′.v, v ∈ V ′ ⊂ Rq′ } (2.20)
Điều kiện để F ′ = F ′ tại điểm chấp nhận được x′ đựợc nêu trong bổ đề
dưới đây:
Bổ đề 2.5. Điều kiện đủ để F ′ = F ′ tại điểm chấp nhận được x′ là
i) t′ < 0
ii) Nếu t′ = 0 và hàm t(r) là tuyến tính địa phương theo r′ ( tức là tồn
tại một lân cận mở Ω của r′ sao cho t(r) = t(r′) + maxλ∈∂t′(r − r′)Tλ )
thì rank( R′[ u′ : H ′ ] ) = q′ + 1 hoặc hàm r(x) là affine.
Chứng minh.
i) Nếu t′ < 0 thì F ′ = Rn\0, do đó F ′ = F ′.
ii) Giả thiết t′ = 0. Vì F ′ ⊆ F ′ nên ta chỉ cần chứng minh F ′ ⊆ F ′.
Lấy s ∈ F ′.
Nếu maxu∈∂t′ sTR′u < 0 thì lấy x(k) = x′ + δ(k)s với dãy δ(k) ↓ 0 bất kì,
điều này dẫn tới t(k) ≤ 0 với k đủ lớn và do đó s ∈ F ′ ( vì nếu không sẽ
tồn tại một dãy con t(k) > 0, sử dụng khai triển Taylor và Bổ đề 1.6 sẽ
dẫn tới maxu∈∂t′ sTR′u ≥ 0, mâu thuẫn ).
Nếu maxu∈∂t′ sTR′u = 0, lấy u′ ∈ ∂t′ là véctơ bất kì sao cho sTR′u′ = 0.
Không mất tính tổng quát u′ có thể xem như là một véctơ tuỳ ý trong
(2.20). Ta cũng định nghĩa
∂t′s = { u ∈ ∂t′ : sTR′u′ = 0 }.
42
Cho số chiều của ∂t′s là q
′
s ( q
′
s < q
′ ) và không mất tổng quát cho f ′i với
i = 1, 2, ..., q′s là một cơ sở của ∂t
′
s − u′. Từ đó
sTR′f ′i
= 0, i = 1, 2, ..., q′s< 0, i = q′s + 1, ..., q′.
Nếu q′s + 1 = n thì s
TR′[ u′ : H ′ ] = 0T và do đó s = 0 vì theo giả thiết
rank( R′[ u′ : H ′ ] ) = q′ + 1, mâu thuẫn với s ∈ F ′.
Nếu q′s + 1 < n thì sẽ tồn tại một hàm trơn arc x(θ), θ ∈ [0, θ] với
x(0) = x′, x˙(0) = s và
(r(x(θ))− r′)Tu′ = θsTR′u′ = 0,
(r(x(θ))− r′)Tf ′i = θsTR′f ′i
= 0, i = 1, 2, ..., q′s< 0, i = q′s + 1, ..., q′.
Điều này dẫn tới
max
u∈∂t′
(r(x(θ))− r′)Tu = 0. (2.21)
Sử dụng điều kiện t(r) là tuyến tính địa phương với r′ thì sẽ tồn tại một
lân cận của r′ sao cho t(r(x(θ))) = 0 và lấy bất kì dãy θ(k) ↓ 0 sẽ cho
được một dãy định hướng với s ∈ F ′.
Cuối cùng nếu r(x) là hàm affine thì tia
x(θ) = x′ + θs
có
r(x(θ)) = r′ + θR
′Ts.
Do đó có thể suy ra hệ thức (2.21) ở trên trực tiếp từ maxu∈∂t′ sTR′u = 0.
Điều này một lần nữa dẫn tới s ∈ F ′.
Vậy F ′ ⊆ F ′, do đó F ′ = F ′.
43
2.4.1 Điều kiện tối ưu cấp một
Xét tập các hướng giảm tại x∗
D(x∗) = D∗ = {s : max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) < 0}.
Khi đó ta có bổ đề sau
Bổ đề 2.6. Nếu x∗ là cực tiểu địa phương thì F∗ ∩ D∗ = ∅.
Chứng minh. Lấy s ∈ F∗, khi đó tồn tại một dãy định hướng chấp nhận
được x(k) → x∗ với s(k) → s.
Sử dụng khai triển Taylor tại x∗
f (k) = f ∗ + δ(k)g∗
T
s(k) + 0(δ(k))
c(k) = c∗ + δ(k)A∗
T
s(k) + 0(δ(k)).
Theo tính chất tối ưu địa phương nên φ(k) ≥ φ∗ với k đủ lớn và do đó
0 ≤ φ
(k) − φ∗
δ(k)
=
f (k) − f ∗
δ(k)
+
h(c(k))− h(c∗)
δ(k)
.
Chuyển qua giới hạn khi k → ∞ và sử dụng Bổ đề 1.6 cùng với thực tế
là c(k) → c∗ là một dãy định hướng với hướng là A∗T s sẽ dẫn tới
0 ≤ max
λ∈∂h′
sT (g∗ + A∗λ).
Điều này mâu thuẫn với s ∈ D∗. Vậy bổ đề được chứng minh.
Bổ đề 2.7. Nếu trong Rn, C là một nón lồi đóng, B là một tập lồi
compact khác rỗng và B ∩C = ∅, khi đó tồn tại một siêu phẳng sTx = 0
tách B và C.
Chứng minh. Vì B là tập compact nên tồn tại các điểm b̂ ∈ B, ĝ ∈ C
làm cực tiểu hàm ‖b − g‖L,∀b ∈ B, g ∈ C. Từ đó với bất kì b ∈ B, do
44
tính lồi của B mà
(1− θ)̂b + θb ∈ B, θ ∈ [0, 1].
Do đó
‖b̂− ĝ + θ(b− b̂)‖22 = ‖(1− θ)̂b + θb− ĝ‖22 ≥ ‖b̂− ĝ‖22.
Chuyển qua giới hạn khi θ ↓ 0 ta được
(b− b̂)T (ĝ − b̂) ≤ 0.
Nếu s = ĝ − b̂ thì sTx ≥ 0, ∀x ∈ C và sT b̂ < 0.
Từ đó sT b̂ < 0, ∀b ∈ B. Bổ đề được chứng minh.
Bây giờ ta thiết lập hàm Lagrange đối với bài toán (2.17)
L(x, λ, u, pi) = f(x) + λT c(x) + piuTr(x).
Định lý 2.6. (Điều kiện cần cấp một)
Nếu x∗ là cực tiểu địa phương của bài toán (2.17) và điều kiện chính quy
F∗∩D∗ = F ∗∩D∗ được thoả mãn thì tồn tại các nhân tử λ∗ ∈ ∂h∗, u∗ ∈
∂t∗, pi∗ ≥ 0 sao cho
t∗ 6 0
pi∗t∗ = 0
và
0 = ∇L(x∗, λ∗, u∗, pi∗) = g∗ + A∗λ∗ + pi∗R∗u∗. (2.22)
Chứng minh. Giả sử x∗ là cực tiểu địa phương của bài toán (2.17). Để
chứng minh định lý, ta sẽ chứng minh rằng F ∗ ∩ D∗ = ∅ khi và chỉ khi
45
các điều kiện của định lý được thoả mãn.
Nếu các điều kiện của định lý được thoả mãn thì khi đó lấy s ∈ F ∗ ta
có
Nếu t∗ < 0 thì pi∗ = 0, suy ra g∗ + A∗λ∗ = 0 ( theo (2.22) ).
Nếu t∗ = 0 thì sTR∗u∗ ≤ 0 ( theo (2.19) ), suy ra
sT
−g∗ − A∗λ∗
pi∗
≤ 0
( theo (2.22) ), do đó
sT (g∗ + A∗λ∗) ≥ 0.
Trong hai trường hợp trên nếu s ∈ D∗ thì sẽ mâu thuẫn. Vậy F ∗∩D∗ = ∅
Ngược lại nếu các điều kiện của định lý không được thoả mãn thì ta sẽ
chỉ ra có một hướng s ∈ F ∗ ∩ D∗. Các điều kiện này của định lý tương
đương với phát biểu: Nón lồi đóng
C = { y : t∗ < 0 ⇒ y = 0; t∗ = 0 ⇒ y = −piR∗u, ∀pi ≥ 0, u ∈ ∂t∗ }
và tập lồi compac
B = { b : b = g∗ + A∗λ∗,∀λ ∈ ∂h∗ }
có một điểm chung.
Do đó nếu các điều kiện của định lý không được thoả mãn tức là không
có điểm chung giữa hai tập hợp trên thì theo Bổ đề 2.6, tồn tại một
hướng s sao cho
max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) < 0.
Điều này dẫn đến s ∈ D∗ và t∗ = 0. Do đó
max
u∈∂t∗
sTR∗u ≤ 0
46
tức là s ∈ F ∗. Như vậy s ∈ F ∗ ∩ D∗.
Khi đó định lý chính là kết quả của Bổ đề 2.6 và giả thiết F∗ ∩ D∗ =
F ∗ ∩ D∗.
2.4.2 Điều kiện tối ưu cấp hai
Để nghiên cứu điều kiện tối ưu cấp hai, ta phải giả thiết thêm rằng c(x)
và r(x) là các hàm thuộc lớp C2 nhưng h(c) và t(r) vẫn là các hàm lồi
thuộc lớp C0.
Cho x∗, λ∗, u∗, pi∗ thoả mãn các điều kiện của Định lý 2.6 và xét tập
X = { x : h(c(x)) = h∗ + (c(x)− c∗)Tλ∗,
t(r(x)) ≤ 0, pi∗(r(x)− r∗)Tu∗ = 0 } (2.23)
Định nghĩa G∗ là tập các định hướng chấp nhận được đã được chuẩn hoá
lấy trên tập X và xét tại x∗
G∗ = {s : ‖s‖2 = 1,∃{x(k)}, x(k) ∈ X,
x(k) → x∗, s(k) → s, δ(k) ↓ 0} (2.24)
Tập này liên quan mật thiết với tập
G∗ = { s : ‖s‖2 = 1, s ∈ F ∗, max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) = 0,
pi∗ max
u∈∂t∗
sTR∗u = 0 } (2.25)
G∗ có thể được hiểu như là tập các hướng chấp nhận được đối với các
ràng buộc tuyến tính tại x∗ có độ dốc 0 và liên quan tới cả hàm φ(x) và
t(r(x)) ( nếu pi∗ > 0 ).
Bổ đề 2.8. G∗ ⊆ G∗
Chứng minh. Lấy s ∈ G∗, suy ra s ∈ F∗ và do đó s ∈ F ∗. Theo Bổ đề
47
2.1 thì maxλ∈∂h∗ sT (g∗ + A∗λ) = 0.
Bằng lập luận tương tự nếu pi∗ > 0 ( và t∗ = 0 ) thì
0 = lim
(r(k) − r∗)Tu∗
δ(k)
= sTR∗u∗.
Vì s ∈ F ∗ nên từ (2.19) ta có pi∗ maxu∈∂t∗ sTR∗u = 0. Vậy s ∈ G∗.
Nhận xét 2.1. Một cách tổng quát thì không phải bao giờ cũng có hệ
thức ngược lại mà nó chỉ xảy ra trong một số trường hợp đặc biệt liên
quan tới các hàm tuyến tính địa phương. Điều kiện G∗ = G∗ được gọi là
điều kiện chính quy.
Bổ đề sau đây sẽ cho biết khi nào điều kiện chính quy xảy ra:
Bổ đề 2.9. (Điều kiện chính quy)
Nếu x∗ thoả mãn các điều kiện cấp một của Định lý 2.6, nếu h(c), t(r)
tuyến tính địa phương tại c∗ và r∗, và
rank( [A∗D∗ : R∗u∗ : R∗H∗] ) = l∗ + q∗ + 1 (2.26)
thì G∗ = G∗. Giả thiết về hạng có thể được thay thế bởi giả thiết rằng các
hàm c(x) và r(x) là các hàm affine, ở đây D∗ là ma trận có các cột là
d∗i , i = 1, l∗ với d
∗
i là cơ sở của ∂h(c
∗)−λ∗, còn l∗ là số chiều của ∂h(c∗).
Chứng minh. Theo Bổ đề 2.8 thì G∗ ⊆ G∗. Ta sẽ chứng minh chiều ngược
lại.
Lấy s ∈ G∗, ta định nghĩa tập
∂h∗s = { λ ∈ ∂h∗ : sT (g∗ + A∗λ) = 0 }
và giả sử số chiều của ∂h∗s là l
∗
s ( l
∗
s < l ).
Nếu t∗ < 0 hoặc t∗ = 0, pi∗ = 0 và maxu∈∂t∗ sTR∗u < 0 thì sẽ xây
48
dựng được một hàm trơn arc x(θ), θ ∈ [0, θ) sao cho x(0) = x∗ và
x˙(0) = s. Do đó ta có
(c(x(θ))− c∗)Td∗i = θsTA∗di
= 0, i = 1, 2, ..., l∗s< 0, i = l∗s + 1, ..., l∗
và do đó
(c(x(θ))− c∗)T (λ− λ∗)
= 0, λ ∈ ∂h∗s< 0, λ ∈ ∂h∗\∂h∗s
hay
max
λ∈∂h∗
(c(x(θ))− c∗)T (λ− λ∗) = 0.
Sử dụng giả thiết h(c) là tuyến tính địa phương tại c∗ nên tồn tại một
lân cận của c∗ sao cho
h(c(x(θ))) = h(c∗) + (c(x(θ))− c∗)Tλ∗
và lấy bất kì dãy θ(k) ↓ 0 sẽ cho ta một dãy định hướng chấp nhận được
và do đó s ∈ G∗.
Nếu pi∗ = 0 và maxu∈∂t∗ sTR∗u = 0 thì không mất tính tổng quát
giả sử u∗ là phần tử đạt max, do đó sTR∗u∗ = 0.
Định nghĩa:
∂h∗s = { λ ∈ ∂h∗ : sT (g∗ + A∗λ) = 0 }
∂t∗s = { u ∈ ∂t∗ : sTR∗u = 0 }
phụ thuộc vào s. Bây giờ s ∈ G∗ và sử dụng điều kiện cấp một dẫn tới
sT (g∗ + A∗λ∗) = pi∗sTR∗u∗ = 0.
Do đó
sTA∗(λ− λ∗) = 0 ∀λ ∈ ∂h∗s
sTR∗u = 0 ∀u ∈ ∂t∗s
49
và từ (2.25) ta có
sTA∗(λ− λ∗) < 0 ∀λ ∈ ∂h∗\∂h∗s
sTR∗u < 0 ∀u ∈ ∂t∗\∂t∗s.
Số chiều của ∂h∗s và ∂t
∗
s lần lượt là l
∗
s, q
∗
s và lấy u
∗ là véctơ tuỳ ý giống
như u′ trong (2.20). Không mất tính tổng quát giả sử rằng các véctơ
d∗i , i = 1, l∗s và f
∗
i , i = 1, q
∗
s lập thành cơ sở của ∂h
∗
s − λ∗ và ∂t∗s − u∗. Khi
đó
sTA∗d∗i
= 0, i = 1, 2, ..., l∗s< 0, i = l∗s + 1, ..., l∗,
sTR∗u∗ = 0,
sTR∗f ∗i
= 0, i = 1, 2, ..., q∗s< 0, i = q∗s + 1, ..., q∗.
Nếu l∗s + q
∗
s + 1 = n thì từ giả thiết về hạng của ma trận dẫn tới s = 0
mâu thuẫn với s ∈ G∗. Với l∗s + q∗s + 1 < n thì ta sẽ xây dựng được một
hàm trơn
arc x(θ), θ ∈ [0, θ) với x(0) = x∗, x˙(0) = s
và (
c(x(θ))− c∗)Td∗i = θsTA∗d∗i , i = 1, 2, ..., l∗s(
r(x(θ))− r∗)Tu∗ = θsTR∗u∗ (2.27)(
r(x(θ))− r∗)Tf ∗i = θsTR∗f ∗i , i = 1, 2, ..., q∗.
Từ đó dẫn tới
max
λ∈∂h∗
(
c(x(θ))− c∗)T (λ− λ∗) = 0 (2.28)
và
max
u∈∂t∗
(
r(x(θ))− r∗)Tu = 0, (2.29)
50
từ giả thiết về tính tuyến tính địa phương ta có
h(c(x(θ))) = h∗ +
(
c(x(θ))− c∗)Tλ∗
t(r(x(θ))) = 0.
Cộng vào (2.27) phương trình
pi∗
(
r(x(θ))− r∗)Tu∗ = 0 (2.30)
dẫn tới x(θ) ∈ X trong (2.28) và do đó bằng cách lấy một dãy bất kì
θ(k) ↓ 0, s là một hướng chấp nhận được trong G∗.
Cuối cùng nếu giả thiết c(x) và r(x) là affine thì arc x(θ) = x∗+ θs
có
c(x(θ)) = c∗ + A∗
T
s
r(x(θ)) = r∗ + R∗
T
s
và dễ dàng suy ra (2.28), (2.29), (2.30) trực tiếp từ phương trình
max
λ∈∂h∗
sTA∗(λ− λ∗) = 0
max
u∈∂t∗
sTR∗u = 0
sTR∗u∗ = 0.
Bổ đề được chứng minh xong. 2
Bây giờ ta sẽ nghiên cứu các điều kiện cần và đủ cấp hai cho bài
toán tối ưu không trơn có ràng buộc (2.17) ở trên
Định lý 2.7. (Điều kiện cần cấp hai)
Nếu x∗ là cực tiểu địa phương của bài toán (2.17) và F∗⋂D∗ = F ∗∩D∗
thì Định lý 2.6 được thoả mãn. Khi đó với mỗi bộ ba λ∗, u∗, pi∗, nếu
G∗ = G∗ thì
sT∇2L(x∗, λ∗, u∗, pi∗)s ≥ 0, ∀s ∈ G∗. (2.31)
51
Chứng minh. Lấy s ∈ G∗. Khi đó s ∈ G∗ và tồn tại một dãy định hướng
chấp nhận được trong tập X được xác định ở (2.23). Khai triển Taylor
hàm L(x, λ∗, u∗, pi∗) tại x∗ ta được
L(x(k), λ∗, u∗, pi∗)
= L(x∗, λ∗, u∗, pi∗) + e(k)
T∇L(x∗, λ∗, u∗, pi∗)
+
1
2
e(k)
T∇2L(x∗, λ∗, u∗, pi∗)e(k) + 0(‖e(k)‖2) (2.32)
với e(k) = x(k) − x∗. Theo định nghĩa của L thì
L(x(k), λ∗, u∗, pi∗)− L(x∗, λ∗, u∗, pi∗)
= f (k) − f ∗ + (c(k) − c∗)Tλ∗ + pi∗(r(k) − r∗)Tu∗ (2.33)
= f (k) − f ∗ + h(c(k))− h∗
= φ(k) − φ∗.
Vì x∗ là cực tiểu địa phương của hàm φ và e(k) = x(k)−x∗ = δ(k)s(k) nên
ta có
0 ≤ φ(k) − φ∗ = 1
2
δ(k)
2
s(k)
T∇2L(x∗, λ∗, u∗, pi∗)s(k) + 0(δ(k)2).
Chia cả hai vế của bất đẳng thức trên cho
1
2
δ(k)
2
và lấy giới hạn khi
k → ∞ ta được (2.31). 2
Định lý 2.8. (Điều kiện đủ cấp hai)
Nếu tại x∗ mà t∗ ≤ 0 và tồn tại λ∗ ∈ ∂h∗, u∗ ∈ ∂t∗, pi∗ ≥ 0 sao cho
pi∗t∗ = 0 đồng thời (2.22) thoả mãn. Khi đó nếu
sT∇2L(x∗, λ∗, u∗, pi∗)s > 0, ∀s ∈ G∗ (2.34)
thì x∗ là cực tiểu địa phương chặt của bài toán (2.17).
Chứng minh. Giả sử ngược lại x∗ không là cực tiểu địa phương chặt, khi
52
đó tồn tại một dãy chấp nhận được và do đó tồn tại một dãy định hướng
chấp nhận được x(k) → x∗, s(k) → s, ‖s‖2 = 1 sao cho φ(k) ≤ φ∗. Lấy
s ∈ F∗, suy ra s ∈ F ∗. Sử dụng (2.22) ta có
t∗ < 0 ⇒ pi∗ = 0 ⇒ g∗ + A∗λ∗ = 0
và từ s ∈ F ∗ có
t∗ = 0 ⇒ max
u∈∂t∗
sTR∗u ≤ 0.
Do đó trong cả hai trường hợp đều dẫn tới
0 ≤ max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) = µ.
Nếu µ > 0 thì theo Bổ đề 1.6 có
lim
φ(k) − φ∗
δ(k)
= µ > 0.
Do đó φ(k) > φ∗, mâu thuẫn với φ(k) ≤ φ∗. Vậy µ = 0.
Lấy sT (g∗ + A∗λ∗) 0, t∗ = 0
và sTR∗u∗ > 0 mâu thuẫn với s ∈ F ∗. Do đó sT (g∗ + A∗λ∗) = 0 và
pi∗sTR∗u∗ = 0.
Từ s ∈ F ∗ dẫn tới pi∗ maxu∈∂t∗ sTR∗u∗ = 0 và do đó s ∈ G∗.
Bây giờ từ (2.23) ta có
L(x(k), λ∗, u∗, pi∗)− L(x∗, λ∗, u∗, pi∗)
= φ(k) − φ∗ − (h(k) − h∗ − (c(k) − c∗)Tλ∗)
+pi∗
(
t(k) − t∗ − (t(k) − t∗ − (r(k) − r∗)Tu∗))
≤ φ(k) − φ∗ + pi∗(t(k) − t∗) ≤ φ(k) − φ∗
(Sử dụng bất đẳng thức dưới vi phân và tính chấp nhận được)
Từ (2.32) và (2.22) ta được
0 ≥ φ(k) − φ∗ ≥ 1
2
δ(k)
2
s(k)
T∇2L(x∗, λ∗, u∗, pi∗)s(k) + 0(δ(k)2).
53
Chia cả hai vế cho
1
2
δ(k)
2
và chuyển qua giới hạn thì
sT∇2L(x∗, λ∗, u∗, pi∗)s ≤ 0
mâu thuẫn với (2.34). Vậy điều giả sử là sai.
Định lý được chứng minh.
Hệ quả 2.2. Nếu đạo hàm theo hướng
max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ)
dương với mọi hướng chấp nhận được trong F ∗ hay một cách tương đương
là nếu G∗ = ∅ thì điều kiện cấp một là đủ để dẫn tới x∗ là cực tiểu địa
phương chặt của bài toán (14.6.1)
Chứng minh. Hệ quả này được suy ra trực tiếp từ Định lý 2.8. 2
Sau đây ta sẽ đưa ra một số ví dụ minh họa cho bài toán tối ưu không
trơn có ràng buộc (2.17)
Ví dụ 2.3. Xét bài toán
min ‖x‖∞
với điều kiện
‖r(x)‖1 ≤ 0.5 (2.35)
trong đó r : R3 → R4 được định nghĩa bởi
r1 = x
2
1 + x
2
2 − 1
r2 = x1x2 − 0.5
r3 = x1 +
1
2
(x22 − 1) (2.36)
r4 = −x1 + x23 + 0.54
54
Bài toán này là một ví dụ của bài toán (2.17) với
f(x) = 0, c(x) = x, h(c) = ‖c‖∞, t(r) = ‖r‖1 − 0.5
Tại x∗ = (0.6, 0.8, 0)T , r∗ = (0, −0.02, 0.42, −0.06)T , ta có
‖x∗‖∞ = 0.8 ⇒ ∂h∗ = {(0, 1, 0)T}
do đó nếu λ∗ ∈ ∂h∗ thì λ∗ = (0, 1, 0)T .
Ta có
∇r1(x) =
2x1
2x2
0
, ∇r2(x) =
x2
x1
0
∇r3(x) =
1
x2
0
, ∇r4(x) =
−1
0
2x3
Điều này dẫn tới
R∗ = ∇r∗T =
1.2 0.8 1 −1
1.6 0.6 0.8 0
0 0 0 0
A∗ = I.
Khi đó
t∗ = t(x∗) = |r∗1|+ |r∗2|+ |r∗3|+ |r∗4| − 0.5 = 0
∂t∗ = { (α,−1, 1,−1) : |α| ≤ 1 }.
Bây giờ ta phải tìm u∗ ∈ ∂t∗, pi∗ ≥ 0 thoả mãn
g∗ + A∗λ∗ + pi∗R∗u∗ = 0
55
tức là
0
1
0
+ pi∗
1.2 0.8 1 −1
1.6 0.6 0.8 0
0 0 0 0
α
−1
1
−1
= 0
⇔
(1.2α + 1.2)pi∗ = 0(1.6α + 0.2)pi∗ + 1 = 0
⇔
α = −1pi∗ = 5
7
Khi đó
u∗ = (−1,−1, 1,−1)T .
Vậy với
λ∗ = (0, 1, 0)T , u∗ = (−1,−1, 1,−1)T , pi∗ = 5
7
thì x∗ thoả mãn điều kiện cần cấp 1.
Tiếp theo ta sẽ xác định tập
G∗ = { s : ‖s‖2 = 1, s ∈ F ∗, max
λ∈∂h∗
sT (g∗ + A∗λ) = 0
pi∗ max
u∈∂t∗
sTR∗u = 0 }
Với λ ∈ ∂h∗, u ∈ ∂t∗ thì
sT (g∗ + A∗λ) = (s1, s2, s3)(0, 1, 0)T = s2
sTR∗u = s1(1.2α + 1.2) + s2(1.6α + 0.2).
Do đó
G∗ = {s : ‖s‖2 = 1, s2 = 0, s1 ≤ 0}.
56
Số chiều của ∂h∗ và ∂t∗ tương ứng là l∗ = 0, q∗ = 1, cơ sở của ∂t∗−u∗ =
(α− 1, 0, 0, 0)T là H∗ = (1, 0, 0, 0)T . Do đó ma trận
[R∗u∗ : R∗H∗] =
0 1.2
−1.4 1.6
0 0
có hạng là 2 = l∗+ q∗+1, vì vậy điều kiện chính quy G∗ = G∗ được thoả
mãn.
Xét hàm Lagrange cho bài toán:
L(x, λ, u, pi) = f(x) +
∑
λici(x) + pi
∑
ujrj(x)
= λ1x1 + λ2x2 + λ3x3 + pi
[
u1(x
2
1 + x
2
2 − 1)
+u2(x1x2 − 0.5) + u3(x1 + 1
2
(x22 − 1))
+u4(−x1 + x23 + 0.54)
]
Ta có
∇L(x, λ, u, pi) =
λ1 + 2piu1x1 + piu2x2 + piu3 − piu4
λ2 + 2piu1x2 + piu2x1 + piu3x2
λ3 + 2piu4x3
và
∇2L(x, λ, u, pi) =
2piu1 piu2 0
piu2 2piu1 + piu3 0
0 0 2piu4
Điều này dẫn tới
∇2L(x∗, λ∗, u∗, pi∗) =
−2 −1 0
−1 −1 0
0 0 −2
.
57
Do đó
sT∇2L∗s = −5
7
sT
2 1 0
1 1 0
0 0 2
s
=
−5
7
(2s21 + 2s1s2 + s
2
2 + s
2
3) < 0, ∀s ∈ G∗.
Điều này chứng tỏ x∗ không thoả mãn điều kiện cần cấp hai, do đó x∗
không phải là nghiệm.
Trên thực tế, lời giải của bài này là
x∗1 = x
∗
2 =
1 +
√
6
5
, x∗3 =
√
x∗1 − 0.54 = 0.387167.
Nhân tử λ∗ = (0.4367, 0.563299)T , u∗ = (−1,−1, 1, 0)T , pi∗ = 0.408247
thoả mãn điều kiện cấp một. Vì λ∗ và u∗ liên quan tới phần trong của
∂h∗ và ∂t∗, l∗ + q∗ + 1 = 3 và vì điều kiện về hạng trong (2.26) được
thoả mãn. Do đó G∗ = G∗ = ∅ và điều kiện cấp một đủ để chỉ ra x∗ là
nghiệm.
Ví dụ 2.4. Xét bài toán
min ‖c(x)‖1
với điều kiện ‖x‖∞ ≤ 0.8 trong đó c : R3 −→ R4 được định nghĩa bởi
c1 = x
2
1 + x
2
2 − 1
c2 = x1x2 − 0.5
c3 = x1 +
1
2
(x22 − 1)
c4 = −x1 + x23 + 0.54
Chứng minh x∗ = (0.6, 0.8, 0)T thoả mãn điều kiện cấp 1 nhưng không
thoả mãn điều kiện cần cấp 2.
58
Giải. Từ giả thiết ta có
f(x) = 0, h(c) = ‖c‖1,
r(x) = r, t(r) = ‖r‖∞ − 0.8
Sử dụng kết quả tính toán từ ví dụ (2.3) ta được
A∗ = ∇c∗T =
1.2 0.8 1 −1
1.6 0.6 0.8 0
0 0 0 0
R∗ = I.
Từ
c∗ = c(x∗) = (0,−0.02, 0.42,−0.06)
dẫn tới
∂h∗ = ∂‖c∗‖1 = { (λ,−1, 1,−1) : |λ| ≤ 1 }.
Mặt khác ‖x∗‖∞ = 0.8 nên
∂t∗ = ∂‖x∗‖∞ = {(0, 1, 0)T} và t∗ = 0
Do đó nếu u∗ ∈ ∂t∗ thì u∗ = (0, 1, 0)T và nếu λ∗ ∈ ∂h∗ thì λ∗ =
(λ,−1, 1,−1)T trong đó |λ| ≤ 1.
Xét điều kiện cấp 1:
g∗ + A∗λ∗ + pi∗R∗u∗ = 0
Hay
1.2 0.8 1 −1
1.6 0.6 0.8 0
0 0 0 0
λ
−1
1
−1
+ pi
∗
0
1
0
= 0
59
Điều này dẫn tới 1.2(λ + 1) = 01.6λ + 0.2 + pi∗ = 0
Do đó λ = −1, pi∗ = 7
5
.
Vậy với u∗ = (0, 1, 0)T , λ∗ = (−1,−1, 1,−1)T và pi∗ = 7
5
thì x∗ thoả mãn
điều kiện cấp 1.
Bây giờ ta kiểm tra điều kiện cần cấp hai đối với x∗. Tương tự như ví
dụ 2.3 thì
G∗ = { s : ‖s‖2 = 1, s2 = 0, s1 ≤ 0 }.
Số chiều của ∂h∗ và ∂t∗ tương ứng là l∗ = 1, q∗ = 0, cơ sở của ∂h∗ − λ∗
là D∗ = (1, 0, 0, 0)T . Do đó ma trận
[A∗D∗ : R∗u∗] =
1.2 0
1.6 −1.4
0 0
có hạng là 2 = l∗+ q∗+1, vì vậy điều kiện chính quy G∗ = G∗ được thoả
mãn.
Xét hàm Lagrange cho bài toán:
L(x, λ, u, pi)
= λ1(x
2
1 + x
2
2 − 1) + λ2(x1x2 − 0.5) + λ3(x1 +
1
2
(x22 − 1))
+λ4(−x1 + x23 + 0.54) + pi(u1x1 + u2x2 + u3x3)
Ta có
∇L(x, λ, u, pi) =
2λ1x1 + λ2x2 + λ3 − λ4 + piu1
2λ1x2 + λ2x1 + λ3x2 + piu2
2λ4x3 + piu3
60
và
∇2L(x, λ, u, pi) =
2λ1 λ2 0
λ2 2λ1 + λ3 0
0 0 2λ4
Do đó
∇2L(x∗, λ∗, u∗, pi∗) =
−2 −1 0
−1 −1 0
0 0 −2
Vậy
sT∇2L∗s = −7
5
sT
2 1 0
1 1 0
0 0 2
s
=
−7
5
(2s21 + 2s1s2 + s
2
2 + s
2
3) < 0, ∀s ∈ G∗.
Điều này chứng tỏ x∗ không thoả mãn điều kiện cần cấp 2 nên x∗ không
là nghiệm của bài toán.
61
Kết luận
Luận văn "Dưới vi phân của hàm lồi và ứng dụng trong tối ưu hóa
không trơn" đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau đây:
1. Trình bày khái niệm dưới vi phân cùng với một số tính chất cơ
bản và các phép toán của nó.
2. Phát biểu hai bài toán tối ưu không trơn: bài toán không ràng
buộc và có ràng buộc.
3. Chứng minh chi tiết các điều kiện tối ưu cấp 1 và cấp 2 cho hai
loại bài toán trên và đưa ra mối liên hệ với bài toán tối ưu trơn.
4. Xây dựng các ví dụ minh họa cho các bài toán tối ưu không trơn.
Do khuôn khổ luận văn thạc sĩ có hạn và điều kiện thời gian không
cho phép nên còn nhiều ý tưởng hay mà tác giả chưa thể thực hiện được
một cách đầy đủ. Chắc chắn rằng, trong thời gian tới, tác giả sẽ tập
trung tìm hiểu kỹ lưỡng hơn những vấn đề còn chưa được thực hiện.
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của GS. TS.
Trần Vũ Thiệu và sự nghiên cứu, làm việc nghiêm túc của bản thân. Tác
giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự quan tâm hướng dẫn nhiệt
tình nhưng hết sức nghiêm khắc của thầy.
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, Phòng NCKH-
ĐTSĐH, Khoa Toán - Cơ - Tin Trường Đại học Khoa học Tự nhiên -
Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
62
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Thị Bạch Kim (2008), Giáo trình các phương pháp tối ưu lý
thuyết và thuật toán, NXB Bách khoa Hà Nội.
[2] Đỗ Văn Lưu, Phan Huy Khải (2000), Giải tích lồi, NXB Khoa học
và kỹ thuật Hà Nội.
[3] Nguyễn Xuân Tấn, Nguyễn Bá Minh (2007), Lý thuyết tối ưu không
trơn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[4] R.Fletcher (2006), Practical methods of optimization, University of
Dundee, Scotland, UK .
[5] Manio Gandioso.(2002), “ Nonsmooth optimization in Handbook of
applied optimization”, Oxford univ, pp.299-309.
[6] Jean-Jacques strodiot (2003), Introduction to nonsmooth optimiza-
tion, Belgium.
[7] G.G.Magaril-II’yaev and V.M.Tikhomirov (2000), Convex analysis:
Theory and Applications, America.
[8] N.Z.Shor (1985), Minimization Methods for non-differentiable func-
tions, Springer - Verlag.
63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a5.PDF