Luận văn Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì

Với đề tài “Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì” luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn tín dụng ngân hàng đối với kinh tế nông thôn. Qua đó cho thấy được đặc điểm của kinh tế nông thôn, các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn, các vấn đề về tín dụng ngân hàng và vai trò của vốn tín dụng với việc phát triển kinh tế nông thôn. Luận văn cũng tìm hiểu về các nguồn cung cấp vốn tín dụng cho nông thôn và các đối tượng vay ở nông thôn. Đồng thời tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm thực tế của một số nước và rút ra một số bài học ứng dụng cho nông thôn Việt Nam: Có hệ thống ngân hàng phục vụ riêng cho nông nghiệp; Lãi suất cho vay với nông nghiệp nông thôn thấp hơn các đối tượng khác; Đối tượng cho vay là hộ nông dân đặc biệt là hộ nghèo; Thủ tục cho vay tình hình thực tế của bà con nông dân; Cùng với việc nghiên cứu các cơ sở lý luận đó, luận văn đã tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thanh Trì. Luận văn đã phân tích tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì theo loại tiền gửi, theo kì hạn, Đồng thời phân tích thực trạng việc cho vay của ngân hàng theo thành phần kinh tế, theo thời gian, theo món vay Qua đó rút ra các nhận xét về tình hình huy động và cho vay vốn phục vụ phát triển kinh tế nông thôn của ngân hàng.

doc84 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể được vay tiếp của ngân hàng. Như trường hợp của ông Lã Văn Quy - Đại áng - Thanh Trì: trong năm 1999 ông có vay của ngân hàng 6 triệu để chăn nuôi lợn nhưng do dịch bệnh, lợn chết nên ông không có khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn. Sau khi được ngân hàng cho gia hạn nợ, nhưng phải đến tháng 07/ 2001 ông mới trả hết nợ. Đến tháng 8/2002 ông có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng để mở rộng sản xuất nhưng ngân hàng đã tìm mọi lý do để từ chối không cho ông vay. Như vậy, ngân hàng cần phát huy những mặt tốt và sửa đổi một số mặt chưa được, cần chú trọng đến mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn hơn nữa chứ không phải chỉ chú ý đến lợi nhuận kinh doanh. 2.2. Đối với người sử dụng vốn tín dụng. Qua điều tra một số xã ở huyện Thanh Trì thấy: nhìn chung là bà con nông dân đã sử dụng vốn đúng mục đích như đã thoả thuận trong đơn xin vay. Và vốn tín dụng đã bước đầu phát huy hiệu quả, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện. Người dân vay vốn đã có ý thức sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao. Trong thực tế việc sử dụng vốn tín dụng của người dân lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: món vay, trình độ nhận thức của từng người, thu nhập và đời sống của từng gia đình... Qua điều tra một số xã đại diện cho 4 vùng sản xuất của huyện Thanh Trì ta thấy vốn tín dụng để phát triển nông thôn được phân theo các dạng sau: + Với món vay từ 5 triệu trở xuống. Hiện nay mặc dù hộ sản xuất có thể vay tới 10 triệu đồng không cần thế chấp nhưng những hộ sản xuất nhỏ thường vay ít (khoảng dưới 3 triệu đồng) và vay ngắn hạn. Qua điều tra cho thấy các hộ này đều sử dụng vốn vay đúng mục đích và bước đầu làm ăn có hiệu quả. Như qua điều tra một số hộ nghèo vay chăn nuôi lợn ở xã Đại áng thì tất cả các hộ đều sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nhưng không phải họ dùng toàn bộ số tiền vay cho mục đích chăn nuôi lợn, mà họ dùng một số tiền nhỏ khoảng vài trăm nghìn vào phát triển ngành nghề (làm nón) để tạo công ăn việc làm cho mọi người trong gia đình, hoặc chạy chợ với mục đích lấy ngắn nuôi dài tăng thu nhập. Kết quả là những hộ này từ khi vay vốn đời sống có khá hơn, người xây được gian nhà, hoặc bếp, người xây được bức tường ngăn... Với những món vay từ 3 - 5 triệu đồng chủ yếu là những hộ nông dân có đời sống ở mức trung bình, với ý muốn đủ ăn và có phần dư dật hơn một chút. Họ có nhu cầu vay để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống. Các hộ này đa phần đều sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đúng thời hạn. + Đối với món vay từ 5 triệu đến 10 triệu. Với món vay này chủ yếu là những hộ khá giỏi, có phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, trong lúc cần vốn để mở rộng sản xuất họ thường đến vay của ngân hàng. Tuỳ theo phương án sản xuất kinh doanh mà họ vay ngắn hay dài hạn. Đa số người vay đều sử dụng vốn vay đúng mục đích. + Đối với món vay từ 10 triệu trở lên. Từ trước Nghị định số 02 ngày 17/1/2003 của Chính phủ, đây là những món vay lớn, cần phải có tài sản thế chấp mới được vay. Chỉ những hộ có chí hướng làm giàu, muốn làm ăn lớn, có nhiều hàng hoá cung cấp cho thị trường mới dám vay. Ngân hàng dựa vào tài sản thế chấp mới được vay. Chỉ những hộ có chí hướng làm giàu, muốn làm ăn lớn, có nhiều hàng hoá cung cấp cho thị trường mới dám vay. Ngân hàng dựa vào tài sản thế chấp và phương án sản xuất kinh doanh để quyết định mức cho vay. Qua điều tra 10 hộ làm ăn khá của xã Hoàng Liệt, vay của ngân hàng từ 10 đến 100 triệu đồng để phát triển sản xuất, ta thấy: Có 6 hộ vay từ 10 - 50 triệu đồng để nuôi cá, thực tế những hộ vay đã có kinh nghiệm nuôi cá từ 2 - 3 năm. Vì vậy số vốn vay dùng làm vốn lưu động để mua thức ăn và cá giống. Nhìn chung các hộ kinh doanh đều đạt hiệu quả cao, trả được nợ đúng hạn. Trong đó đáng lưu ý có 1 hộ mới kinh doanh lần đầu tiên chưa có kinh nghiệm, mặt khác lại có người mắc vào nạn cờ bạc, rượu chè, do đó không có khả năng trả nợ. Có 4 hộ vay từ 30 - 100 triệu đồng để kinh doanh dịch vụ và phát triển ngành nghề. Trong số 4 hộ có 2 hộ vay 30 triệu đồng để kinh doanh gạo, số hộ này làm ăn có hiệu quả, thu nhập cao, trả nợ ngân hàng đầy đủ đúng hạn. Còn 2 hộ vay để phát triển ngành nghề, cũng đang hoạt động rất tốt, vì vậy khả năng trả nợ cao. Tóm lại, qua kiểm tra một số hộ vay vốn, nhìn chung người dân vay vốn đều sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả đời sống được cải thiện rõ rệt. Nhưng một điều cần chú ý đối với ngân hàng khi cho vay là cần kết hợp với chính quyền xã xét duyệt phương án kinh doanh cho kĩ, rồi mới phát tiền cho vay. Mặt khác ngân hàng cần kiểm tra thường xuyên tình hình sử dụng vốn vay, có như thế mới tránh được những rủi ro có thể xảy ra. 3. Đánh giá hoạt động của NHNo & PTNT Thanh Trì. Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta cần xem xét doanh số cho vay hoặc dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng. Ta có thể xem xét bảng số liệu sau: Bảng 9: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì qua các năm. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1.Tổng nguồn vốn 2.Tổng dư nợ 3.Tổng dư nợ/ Nguồn vốn (%) 170.466 110.749 64,97 220.593 141.510 64,15 317.074 157.414 49,65 (Nguồn: NHNo & PTNT Thanh Trì) Tổng dư nợ và nguồn vốn qua các năm của ngân hàng đều tăng lên. Tuy nhiên dư nợ hàng năm vẫn chưa đạt kế hoạch cấp trên giao: năm 2002 đạt 87,45% kế hoạch. Mặt khác tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng lại giảm đi so với các năm trước. Năm 2000 và năm 2001 tỷ lệ này còn đạt trên 50%, nhưng năm 2002 vừa qua tỷ lệ này giảm xuống dưới 50%. Trong khi nhiều đơn vị phải thực hiện nguyên tắc “có huy động thêm vốn mới được tăng dư nợ” thì NHNo & PTNT Thanh Trì luôn luôn là đơn vị thừa nguồn, việc đầu tư vốn tín dụng còn quá thấp so với số khách trên địa bàn. Mặc dù nhu cầu vốn tín dụng vẫn đang đòi hỏi bức xúc. Tình trạng dư thừa nguồn vốn quá nhiều tại NHNo & PTNT Thanh Trì khiến cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng không cao, vay vào nhiều hơn cho vay ra. Nếu tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động quá nhỏ tức là cho vay ra nhỏ hơn nguồn vay vào thì có thể dẫn đến hạch toán kinh doanh của ngân hàng sẽ thua lỗ. Năm 2002 tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn của ngân hàng chỉ đạt 49,56% - tỷ lệ này là rất thấp. Ngân hàng cần phải tìm hiểu nguyên nhân tại sao nhu cầu vay của khách hàng thì nhiều, nguồn vốn của ngân hàng thì dư thừa, mà tại sao tỷ lệ này vẫn thấp? Nguyên nhân lớn nhất của vấn đề này có lẽ là do cơ chế bảo đảm tiền vay. Nhiều khách hàng không đáp ứng được đủ điều kiện vay vốn nên dù có nhu cầu vẫn không được vay. Và còn một số nguyên nhân từ phía khách hàng như việc chủ động tìm kiếm khách hàng còn chưa được triển khai mạnh mẽ, việc thẩm định còn sơ sài, tâm lý sợ rủi ro... ngân hàng Thanh Trì cần có biện pháp hữu hiệu phối hợp chặt chẽ với chính quyền huyện khơi tăng tiềm lực kinh tế, thế mạnh của huyện để đầu tư vốn tín dụng được nhiều hơn. IV. Kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại trong việc huy động và sử dụng vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì. 1. Kết quả về huy động và sử dụng vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì. - Khối lượng vốn tín dụng cung cấp cho nông thôn ngày càng tăng, điều đó thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với người dân nông thôn để khai thác những tiềm năng sẵn có của địa phương nhằm cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, có như thế đất nước mới giàu mạnh, xã hội mới văn minh. - Bên cạnh khối lượng vốn tín dụng tăng lên một cách đáng kể thì điều cần nói ở đây là cơ cấu vốn tín dụng đầu tư cho nông thôn cũng được cải thiện dần, vốn tín dụng đầu tư trung và dài hạn cũng ngày càng tăng, giúp cho nông dân có vốn để đầu tư chiều sâu có như thế vốn đầu tư ngắn hạn mới phát huy tác dụng. - Để có đủ nguồn vốn cung cấp cho nông thôn các tổ chức tín dụng đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như: huy động tiết kiệm ngắn, dài hạn, trái phiếu có mục đích… nhằm huy động được một lượng vốn cao nhất. - Mặt khác để cung cấp vốn tín dụng cho nông thôn ngày càng nhiều, đáp ứng đủ nhu cầu vốn phát triển sản xuất, các tổ chức kinh doanh tiền tệ đã hoàn thiện dần thủ tục cho vay sao cho ngân hàng có thể thu hồi được vốn, nhưng bà con nông dân cũng đỡ phải phiền hà đi lại nhiều. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cả hai bên ngân hàng cũng đã cùng với các tổ chức chính quyền địa phương thành lập tổ tiết kiệm và vay vốn, các tổ chức tín chấp để việc cung cấp vốn tín dụng, cũng như việc thu hồi vốn thuận lợi hơn. - Về mặt số lượng vốn cung cấp: nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu vốn của bà con nông dân, riêng những hộ vay với số lượng lớn thì còn phụ thuộc và tài sản thế chấp của từng gia đình. - Về mặt thời gian cho vay: những năm gần đây các tổ chức tín dụng cũng như NHNo & PTNT Thanh Trì đã cố gắng cung cấp ngày càng nhiều vốn trung và dài hạn cho nông nghiệp nông thôn. Vì vậy trước đây chủ yếu là cho vay ngắn hạn 1 năm, thì nay thay vào đó là lượng vốn lớn cho vay từ 3 - 5 năm tạo điều kiện cho cho hộ nông dân yên tâm đầu tư chiều sâu để phát triển sản xuất. - Một kết quả đạt được vô cùng quan trọng là vốn tín dụng đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thúc đẩy kinh tế nông thôn và kinh tế huyện Thanh Trì phát triển. * Tình hình phát triển kinh tế huyện Thanh Trì nhờ vào vốn tín dụng. Trong năm 2002, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 499.955 triệu đồng, so với năm 2001 tăng 14,74%, đạt 102,45% kế hoạch năm 2002. Trong đó: - Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản là 221.855 triệu đồng, tăng 5,03% so với năm 2001, đạt 100,9% kế hoạch năm 2002. - Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp xây dựng cơ bản là 199.510 triệu đồng, tăng 25,1% so với năm 2001, đạt 107% kế hoạch năm 2002. - Giá trị thương mại dịch vụ trên địa bàn là 78.590 triệu đồng, tăng 20,9% so với năm 2001, và đạt 110,9% so với dự toán năm 2002. + Kết quả sản xuất nông nghiệp: Thực hiện chương trình phát triển kinh tế, áp dụng khoa học kĩ thuật xây dựng nông thôn mới năm 2002 của huyện uỷ; Uỷ ban nhân dân huyện đã coi trọng, tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp xây dựng nông thôn. Cùng với sự đầu tư của NHNo & PTNT, huyện uỷ tiếp tuc có chính sách ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ nông dân chuyển đổi cơ cấu sản xuất, ứng dụng tiên bộ khoa học kỹ thuật, chỉ đạo thực hiện các dự án phát triển làng nghề, quy hoạch làng sinh thái, các dự án phát triển rau, hoa cao cấp có giá trị kinh tế cao: chủ động xây dựng sửa chữa các trạm bơm, hệ thống kênh mương, dành 1,2 tỷ đồng để hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống lúa mới, giống lúa lai, giống lạc, giống dâu tằm, giống tôm, giống cá có năng suất và giá trị kinh tế cao, xây dựng nhà lưới phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhờ vậy khả năng sản xuất nông nghiệp năm 2002 vượt kế hoạch đề ra và tăng lên khá nhiều so với năm 2001. Về trồng trọt: - Sản lượng lúa đạt 23.713 tấn, tăng 3.103 tấn so với năm 2001. - Sản lượng ngô Đông Xuân đạt 1.947 tấn. - Sản lượng một số cây lương thực khác là 192 tấn. Tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 25.660 tấn, tăng 9% so với năm 2001, và đạt 122% kế hoạch năm 2002. Về chăn nuôi thuỷ sản: - Chăn nuôi tiếp tục phát triển, ổn định. Sản lượng đàn gia súc, gia cầm được mở rộng, tăng lên nhiều so với năm trước. - Diện tích nuôi trồng thuỷ sản có bị thu hẹp so với năm 2001 do bàn giao cho các dự án để xây dựng công trình phục vụ lợi ích công cộng của thành phố; nhưng năng suất đã tăng vượt năm trước nên tổng sản lượng thuỷ sản vẫn ổn định. Nhờ có đồng vốn đầu tư đúng mức, đúng lúc hợp lý của ngân hàng nên sản lượng của các ngành sản xuất đều tăng thu nhập của dân cư tăng lên nhiều. + Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tiếp tục phát triển số lượng các cơ sở sản xuất trên địa bàn tăng, một số cơ sở đã tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 102.800 triệu, tăng 30,6% so với năm 2001, đạt 101,6% kế hoạch năm 2002, trong đó: kinh tế tập thể đạt 16.113 triệu đồng, kinh tế cá thể 44.658 triệu đồng, kinh tế hỗn hợp 12.103 triệu đồng. Các ngành nghề truyền thống đang được khôi phục và phát triển nhờ vào vốn tín dụng của ngân hàng. Các xã có làng nghề truyền thống như xã Tân Triều đã có mức dư nợ rất lớn tại ngân hàng (trên 100 triệu đồng), nhưng họ làm ăn rất có hiệu quả, nhờ vậy luôn hoàn trả vốn đúng hạn. Nhờ vào nguồn vốn vay mà các làng nghề được khôi phục giải quyết công ăn việc làm cho người dân nông thôn, tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Nhờ đó đã làm giảm đến tối thiểu số hộ nghèo, số hộ khá, giàu tăng lên nhiều, đời sống nông thôn thay đổi rất lớn. Tóm lại, do có vốn tín dụng của ngân hàng mà hầu hết đời sống của người dân nông thôn đã được cải thiện, toàn huyện đã ngói hóa 100%, các hộ gia đình đã trang bị được nhiều tài sản có giá trị, đường làng ngõ xóm đã được trải gạch sạch sẽ, con em nông dân trước kia bỏ học nay lại cắp sách đến trường. Nhưng điều quan trọng là nhờ vốn tín dụng đã tạo điều kiện cho các ngành nghề phát triển tạo điều kiện khai thác mọi tiềm năng sẵn có của địa phương, khơi dậy được nhiều làng nghể truyền thống mà một thời gian đã bị lãng quên tạo điều kiện cho nông thôn phát triển toàn diện, vững chắc. 2. Kết quả việc thực hiện cho vay vốn đến hộ gia đình qua tổ vay vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì (triển khai nghị quyết liên tịch số 2308/ NQLT giữa NHNo & PTNT với hội nông dân Việt Nam) - Về phía ngân hàng: Việc cử cán bộ tín dụng phụ trách xã kết hợp chặt chẽ đến các đồng chí Đảng uỷ, uỷ ban nhân dân, hội nông dân, hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, các ban ngành trong xã đã sát dân hơn. Nên việc nắm bắt nhu cầu đầu tư tiếp cận khách hàng, nắm bắt thông tin, thị trường để có kế hoạch đầu tư kịp thời có hiệu quả. Cán bộ tín dụng đã kịp thời triển khai các văn bản chế độ của ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam tới từng thôn đội và đã được ban lãnh đạo xã hết sức ủng hộ. Việc triển khai thực hiện cho vay qua tổ là một dịp để ngân hàng tạo mọi cơ hội tốt cho dân thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Việc thực hiện chủ trương chính sách, biện pháp nghiệp vụ tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam. + NHNo & PTNT có cơ sở để không ngừng mở rộng thị phần đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao hiệu quả vốn vay. + Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông nghiệp vay vốn không phiền hà, khắc phục được các hiện tượng tiêu cực. + Giải quyết công ăn việc làm cho nhiều hộ lao động dư thừa trong toàn huyện, hạn chế được tệ cho vay nặng lãi ở nông thôn góp phần ổn định, trật tự an ninh xã hội. + Nâng cao mức thu nhập chính đáng cho người nông dân, đời sống ổn định, tăng hộ khá, hộ giàu, giảm hộ nghèo, hộ đói ở mức tối thiểu. +Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn về chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi. - Về phía nông dân: + Giảm được hiện tượng gây phiền hà của một số cán bộ ngân hàng, rút ngắn thời gian giao dịch của món vay. + Được nghe cán bộ ngân hàng tuyên truyền phổ biến nội dung các chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của ngân hàng quy định trong việc cho vay hộ sản xuất. + Các tổ viên trong tổ vay vốn có điều kiện hỗ trợ nhau về kinh nghiệm kỹ thuật sản xuất, giám sát lẫn nhau trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực trong sản xuất nông nghiệp. + Tạo điều kiện thuận lợi cho 100% hộ nông dân được vay vốn, đặc biệt là các hộ chưa được cấp sổ đỏ được vay vốn ngân hàng với số vốn tương đối phù hợp: vay đến 10 triệu đồng không cần tài sản thế chấp. 3. Những mặt còn tồn tại trong việc huy động và sử dụng vốn tín dụng. Nguồn vốn tín dụng để phát triển nông nghiệp nông thôn tuy có tăng, nhưng so với nhu cầu của sản xuất và đời sống vẫn còn thiếu nhiều. Vì vậy sản xuất vẫn còn nhiều khó khăn vì không có vốn, và trong nông thôn tín dụng cho vay nặng lãi vẫn còn… phần nào kìm hãm sự phát triển của kinh tế nông thôn nói chung. + Cơ cấu vốn tín dụng đầu tư trung và dài hạn tuy có tăng lên nhưng mới đáp ứng được một phần về nhu cầu vay của loại vốn này. Đối với nông thôn khi cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức nghèo nàn, thu nhập của người dân còn thấp, muốn phát triển kinh tế hàng hóa đòi hỏi cần một lượng vốn lớn để phát triển sản xuất ngắn hạn mà còn cả vốn trung và dài hạn để đầu tư xây dựng và cải tạo những cơ sở chế biến nông sản, phát triển chăn nuôi… cũng như xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Hiện nay vốn tín dụng cơ bản vẫn theo phương thức cho vay phân tán, cho vay theo từng đối tượng đầu tư cụ thể, mà chưa chuyển mạnh sang cho vay theo dự án phát triển kinh tế, chưa hình thành được các vùng đầu tư tập trung, chuyên canh, hoặc mũi nhọn… do vậy hiệu quả đầu tư tín dụng đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn chưa lớn. Đây cũng là nguyên nhân tạo ra rủi ro trong việc thu hồi vốn tín dụng. + Cơ chế biện pháp hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với khu vực nông thôn còn nhiều bất cập so với thực tế. - Về cơ chế lãi suất: Hiện nay quy định lãi suất cho vay cùng loại thì khu vực nông thôn cao hơn thành thị. Đây là một điều bất hợp lý, không công bằng làm cho giá thành sản xuất của các hộ sản xuất ở nông thôn đã cao lại càng cao hơn. Cơ chế chung hiện nay của tín dụng trong khu vực nông thôn nặng về thế chấp mà coi nhẹ tính hiệu quả của vốn vay. Trong khi đó cơ chế thế chấp vay vốn đối với hộ sản xuất trong khu vực nông thôn vẫn còn không đồng bộ và không phù hợp với thực tiễn. Quyền sử dụng ruộng đất là phương tiện thế chấp chính để các hộ sản xuất vay vốn ngân hàng thì hiện nay mới được 30 - 40% số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất. Trong khi đó việc phát mại tài sản thế chấp để thu nợ trong nông thôn thời gian qua hầu như không thực hiện được. - Về lượng vốn cung cấp tuy có tiến bộ nhưng vẫn còn bị ràng buộc bởi tài sản thế chấp. Vì vậy đã ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của người dân, nhiều khi người dân không dám mạnh dạn đầu tư để phát triển sản xuất. - Đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng vẫn còn một số thiếu sót, chưa đi sâu đi sát đến từng người dân. Có một vài cán bộ vì quá bảo đảm an toàn mà chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người dân. + Trình độ dân cư vẫn còn yếu kém, có nhiều hộ đến vay nhưng lại biết chữ, đây là điều đáng buồn ở một huyện ngoại thành gần trung tâm thủ đô. Vì trình độ kém nên chưa có phương thức kinh doanh hợp lý khó có thể được vay vốn… + Việc cho vay vốn qua tổ cũng còn một số tồn tại như: - Các tổ được thành lập đã xác định được trách nhiệm của mình, song chưa đấu tranh mạnh mẽ với các hộ còn nợ quá hạn của ngân hàng, thiếu ý thức tự giác, bất chấp pháp luật, chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ của mình. - Cá biệt có một số tổ trưởng còn nể nang, mang tính chất tình làng nghĩa xóm, bạn bè, họ hàng… cho nên đôi khi còn đắn đo cân nhắc cùng cán bộ tín dụng quyết định cho vay khi hộ vay còn chưa đủ tín nhiệm hoặc có nợ các quỹ khác. Chương III: Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng nông thôn của NHNo & PTNT Thanh Trì. I- Phương hướng tạo nguồn và sử dụng vốn tín dụng để phát triển kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì. 1. Phương hướng chung. Phát triển kinh tế nông thôn là một trong những chiến lược quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Để đạt được mục tiêu trên, điều quan trọng là phải có vốn. Trong điều kiện đất nước còn nghèo vấn đề huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước là điều cần thiết. Mặt khác cần tập trung đầu tư có trọng tâm trọng điểm để vốn đầu tư đạt hiệu quả cao nhằm phát triển nông thôn toàn diện. 2. Phương hướng phát triển kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì đến năm 2005. Dựa vào điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện, dựa vào quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của thủ đô Hà Nội và khu vực ngoại thành giai đoạn từ 1994 đến 2010 đã được thành phố thông qua tháng 12 năm 1994. Thanh Trì đã xác định phương hướng phát triển kinh tế nông thôn của huyện đến năm 2005 như sau: Trên địa bàn huyện kể cả khu vực trung ương và địa phương từ nay đến năm 2005 cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ thương mại du lịch. Trong đó tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ thương mại du lịch tiếp tục tăng lên, ngành nông nghiệp giảm dần trong cơ cấu kinh tế từ nay đến năm 2005. Đồng thời xây dựng phương án tổng thể trên từng vùng, hình thành cơ cấu hợp lý nông - công nghiệp và dịch vụ thương mại du lịch phù hợp với tiềm năng và sinh thái từng vùng để khai thác triệt để, hợp lý và có hiệu quả các tiềm năng về đất đai, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật… Coi trọng kinh tế hộ gia đình, đó là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, tổ chức lại hợp tác xã với nhiều hình thức hợp lý. Từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần, phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư nông thôn. Phương hướng này được cụ thể trong định hướng phát triển các ngành như sau: 2.1. Ngành nông nghiệp: Tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, coi trọng sản xuất lương thực cả lúa và màu. Đồng thời phát triển rau thực phẩm, hoa cây cảnh, khai thác tốt tiềm năng của từng vùng. Coi trọng thâm canh, chọn giống, bố trí cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý. Đảm bảo công tác dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật, bảo vệ thực vật và thủy lợi, trong đó thuỷ lợi phải được coi trọng và là biện pháp hàng đầu. Phấn đấu đến năm 2005 giá trị sản lượng ngành nông nghiệp đạt 140.000 triệu đồng, bằng 46,6% giá trị tổng sản phẩm xã hội của huyện. Trong đó ngành trồng trọt đạt 56.000 triệu đồng chiếm 40% giá trị sản lượng ngành nông nghiệp, ngành chăn nuôi và ngành thuỷ sản đạt 84.000 triệu đồng chiếm 60% giá trị sản lượng ngành nông nghiệp. 2.2. Đối với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như kim khí hoá chất, vật liệu xây dựng, thuỷ tinh gốm sứ… gắn với những ngành nghề truyền thống của huyện như miến dong, bánh phở, bún, bánh kẹo, mây tre đan, sơn mài… Phấn đấu đến năm 2005 giá trị sản lượng ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 100.000 triệu đồng chiếm 33,4% giá trị tổng sản phẩm xã hội của huyện Thanh Trì. 2.3. Đối với dịch vụ - thương mại - du lịch. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ trong nông thôn, trước hết nhằm phục vụ và thúc đẩy cho các ngành sản xuất khác phát triển, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của nông thôn, thu hút lao động dư thừa để phát triển nông thôn toàn diện. Đặc biệt Thanh Trì có khu nhà ở Định Công và khu du lịch hồ Linh Đàm, đây cũng là một điểm thu hút khách du lịch ở cửa ngõ phía Nam. Phấn đấu đến năm 2005 ngành dịch vụ - thương mại - du lịch đạt 60.000 triệu đồng bằng 20,4% tổng sản phẩm xã hội của huyện. 3. Phương hướng kế hoạch năm 2003 của NHNo & PTNT Thanh Trì 3.1. Về huy động vốn: Ngân hàng tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định về nguồn vốn. Năm 2003 kế hoạch về nguồn vốn ngân hàng đặt ra là 400.000 triệu đồng, tăng 82.926 triệu đồng so với năm 2002. Trong đó ngân hàng đặt ra mục tiêu là tăng tiền gửi có kì hạn, đặc biệt là tăng nguồn vốn trung và dài hạn để có nguồn vốn ổn định đầu tư vào các dự án. 3.2. Về cho vay: Kế hoạch dư nợ năm 2003 của ngân hàng đặt ra là 200.000 triệu đồng, tăng 42.586 triệu đồng so với năm 2002. Trong đó tăng dư nợ của hộ sản xuất lên 50.000 triệu đồng, dư nợ trung hạn là 35.000 triệu đồng. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống 0,5%. Ngân hàng đề ra mục tiêu là cố gắng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và giảm tối thiểu nợ quá hạn. Tăng cường tìm kiếm khách hàng, đẩy mạnh công tác thu nợ, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, tăng cường công tấc thẩm định, kiểm tra đôn đốc các khách hàng. Duy trì quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, tìm thêm khách hàng mới nhất là các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn - phần mà ngân hàng chưa chiếm lĩnh được. Đẩy mạnh việc thực hiện nghị quyết liên tịch số 2308 về việc cho vay đối với hộ sản xuất qua các tổ vay vốn;… II- Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Thanh Trì. 1. Giải pháp huy động vốn. Muốn có nhiều vốn tín dụng để cung cấp cho nông thôn phát triển sản xuất thì vấn đề huy động vốn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu không huy động tốt sẽ không đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống ở nông thôn. Nhất là hiện nay trong nền kinh tế thị trường các ngân hàng cơ sở tự hạch toán kinh doanh, tự huy động nguồn thu, không trông chờ vào cấp trên. Vì vậy các cơ sở phải có những đối sách phù hợp với từng vùng, từng thời gian (nhưng phải trong khuôn khổ nhất định) nhằm huy động được lượng vốn nhiều nhất. Huy động vốn là một trong những chức năng chính của ngân hàng thương mại, nó thể hiện hoạt động của ngân hàng đó tốt hay xấu, nó là tiền đề cơ bản cho ngân hàng phát triển bền vững và hoạt động lâu dài cho sự nghiệp phát triển nông thôn. Đồng thời thông qua hoạt động huy động vốn để đảm bảo đủ vốn cho các hộ gia đình phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, tăng tích luỹ, góp phần làm sống động thị trường tài chính ở nông thôn. 1.1. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của NHNo & PTNT. Trong thời gian tới NHNo & PTNT Thanh Trì vừa phải đẩy mạnh các biện pháp huy động các nguồn tiền gửi ngắn hạn như lâu nay đã làm. Đồng thời phải chú trọng mở ra các biện pháp huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng cho mở rộng đầu tư tín dụng đang cấp thiết đặt ra. + Đối với huy động vốn ngắn hạn. - Trên cơ sở các biện pháp đã tích cực áp dụng lâu nay như tiền gửi tiết kiệm có kì hạn ngắn hoặc không có kì hạn, kì phiếu ngắn hạn các loại, tiền gửi khác… phải chú trọng hơn việc khuyến khích mở ra và sử dụng tài khoản cá nhân, dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh chóng và thuận lợi để thu hút sự đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng. Đặc biệt phải mở ra các hoạt động dịch vụ như: dịch vụ thu, chi tiền mặt, dịch vụ cho vay uỷ thác… nhằm vừa tăng thu cho ngân hàng vừa tạo nguồn vốn nhàn rỗi kết dư thường xuyên trong ngân hàng. + Đối với việc huy động nguồn vốn trung hạn. Việc huy động nguồn vốn trung hạn có thể thực hiện dưới các hình thức sau: - Phát hành kỳ phiếu các loại. Trước mắt thực hiện loại trên 1 năm, loại 2 năm mạnh mẽ hơn. Khi nền kinh tế đã đi vào ổn định sẽ phát hành kỳ phiếu thời hạn dài hơn có thể là từ 3 - 5 năm. Để tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người mua nên phát hành phong phú các loại: Kỳ phiếu kí danh và kì phiếu không kí danh; Kì phiếu kí danh có thể chuyển nhượng và không thể chuyển nhượng; Kì phiếu trả lãi trước; Kì phiếu trả lãi hàng kì hoặc trả lãi một lần khi đến hạn… Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường để khuyến khích người mua, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho lưu chuyển kì phiếu trên thị trường. - Mở ra các loại tiết kiệm có kì hạn trên 1 năm. Trước mắt nên áp dụng loại 13 tháng, loại 2 năm để phù hợp với trình độ tính toán của người dân. 1.2. Cùng với đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cần phát triển phong phú các hình thức kinh doanh. Ngân hàng nông nghiệp không chỉ nhận tiền gửi, cho vay theo lối truyền thống mà còn mở rộng các nghiệp vụ tín dụng thuê mua, cầm cố, thế chấp môi giới bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán… khi điều kiện cho phép. Riêng đối với tín dụng thuê mua NHNo & PTNT Thanh Trì cần sớm nghiên cứu và có phương án khai thác tài sản, thăm dò nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng để từng bước thực hiện nó. Tín dụng thuê mua chính là kênh dẫn vốn trung và dài hạn rất quan trọng, mở ra tiềm năng lớn đưa nông thôn tiếp cận nhanh với máy móc thiết bị hiện đại. Việc kinh doanh đa năng tạo điều kiện cung cấp lượng vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp nông thôn. 1.3. Chính sách khách hàng. Chính sách khách hàng là một trong những giải pháp cần được quan tâm đúng mức, bởi vì nó ảnh hưởng ngay đến chất lượng huy động và sử dụng vốn. Để có thể huyđộng được nhiều nguồn vốn ngân hàng nông nghiệp cần phải có chính sách khách hàng thật mềm dẻo, phải phân loại khách hàng để có đối sách cụ thể cho phù hợp. Đối với khách hàng quen thuộc có số dư tiền gửi nhiều nên có ưu tiên về mặt lãi suất, hoặc có phần thưởng để động viên khách hàng. Tạo mối thân thiện giữa ngân hàng với khách hàng. Đối với khách hàng mới cần tạo không khí vui vẻ phấn khởi, đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong điều kiện có thể được để tạo niềm tin cho khách hàng, có như thế thì việc huy động vốn mới đạt hiệu quả cao. 1.4. Thực hiện chính sách chiết khấu. Thực hiện chính sách chiết khấu sẽ tạo được niềm tin cho người gửi tiền họ có thể rút tiền bất cứ khi nào họ cần vẫn không bị thiệt thòi. Điều đó làm việc huy động tiền sẽ dễ dàng hơn. Ngân hàng cần có nhiều mức thời hạn tiền gửi khác nhau như thời hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng… để khi khách hàng gửi tiền có kì hạn vào ngân hàng thì sẽ được hưởng chiết khấu khi rút tiền chưa đến kì hạn. Ví dụ như khi khách hàng gửi 6 tháng mà 4 tháng đã rút tiền thì khách hàng sẽ được hưởng lãi suất của 4 tháng chứ không phải là lãi không kì hạn như hiện nay. Hiện nay đã có một số ngân hàng thực hiện chính sách này, nếu NHNo & PTNT Thanh Trì không sớm thực hiện chính sách này thì sẽ khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng bạn. 1.5. Lãi suất. Để huy động được nhiều vốn tín dụng cung cấp cho nông thôn thì vấn đề lãi suất huy động cũng là một vấn đề rất đáng quan tâm. Trong một khu vực có nhiều tổ chức kinh doanh tiền tệ cùng hoạt động, thì tổ chức nào lãi suất huy động cao hơn thì sẽ thu hút được nhiều khách hơn. Trên thực tế khu vực Thanh Trì có NHNo & PTNT và ngân hàng đầu tư và phát triển, nhưng bao giờ lãi suất huy động của NHNo & PTNT cũng thấp hơn của ngân hàng đầu tư. Vì vậy lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư chảy về ngân hàng đầu tư và phát triển nhiều hơn. Vì vậy NHNo & PTNT Thanh Trì cần tính toán lại lãi suất huy động sao cho phù hợp với cả vùng, có như thế mới huy động được nguồn vốn lớn nhất. Muốn giải quyết vấn đề này thì điều quan trọng cần thiết đối với NHNo & PTNT là: Đội ngũ cán bộ của NHNo & PTNT hầu hết được đào tạo theo tư duy thời bao cấp cũ. Qua thời gian hoạt động đã có nhiều chuyển biến nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu tín dụng trong giai đoạn mới. Do vậy cần có chương trình đào tạo lại dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức về thị trường nghiệp vụ kinh doanh, tác phong ứng xử với khách hàng phải thật mềm dẻo, chống phiền hà để dân đi lại nhiều, có như thế thì uy tín với khách hàng mới tăng và từ đó việc huy động vốn cũng dễ dàng hơn. Có thể tăng thời gian giao dịch, tăng ca giao dịch ngoài giờ hành chính nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng gửi tiền. 1.6. Mở rộng mạng lưới tín dụng. Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch, bàn tiết kiệm ở các khu dân cư tập trung, khu đô thị, khu công nghiệp để vận động mọi khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm, kì phiếu, tuyên truyền vận động tiện ích của việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân, kể cả mở tài khoản tiền gửi cá nhân để trả lương cho cán bộ công nhân các doanh nghiệp. 1.7. Thực hiện tốt việc giao dịch một cửa, làm tốt khâu dịch vụ thanh toán, đảm bảo chuyển tiền nhanh chính xác. Mở rộng các khâu dịch vụ. Đây cũng là một trong những biện pháp quan trọng của ngân hàng để có thể huy động được nguồn vốn tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình. Cần tạo điều kiện cho các khách hàng khi đến gửi tiền cũng như rút tiền tránh hiện tượng gây phiền hà cho khách hàng, cần có thái độ giao tiếp với các khách hàng lịch sự, vui vẻ… tạo cho khách hàng ấn tượng tốt đối với ngân hàng. Chuyển tiền nhanh chính xác là một trong các công đoạn rất cần thiết đối với tất cả các ngân hàng. NHNo & PTNT Thanh Trì cần mở rộng thêm địa bàn hoạt động của mình, có như vậy mới tiếp cận được với tất cả các khách hàng trên toàn bộ địa bàn. 1.8. Làm tốt công tác ngoại giao với kho bạc, ban quản lý dự án để có thể tham gia đầu tư cho vay cơ sở hạ tầng, làm dịch vụ trả tiền, huy động vốn. Muốn làm khâu này về tư tưởng phải thay đổi thích ứng với cơ chế thị trường. Không để việc các dự án nằm ngay trên địa bàn phụ trách, ban quản lý là người địa phương nhưng không tiếp cận được hoặc tiếp cận một cách qua loa đại khái không có sự chuẩn bị. Tránh để các ngân hàng khác làm công tác tiếp thị tốt hơn cho nên tham gia vào việc đầu tư và làm đại lý cho các dự án NHNo & PTNT Thanh Trì quản lý. Vận động các đơn vị trên địa bàn có số dư tiền gửi cao chuyển sang tiền gửi có kì hạn, hoặc có thể vận động uỷ ban nhân dân các xã chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại kho bạc sang NHNo & PTNT Thanh Trì. Đối với những đơn vị này cần mạnh dạn có chính sách ưu tiên về mặt lãi suất hoặc chính sách khách hàng tinh tế, hợp lòng người. 2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động cho vay của NHNo & PTNT Thanh Trì. 2.1. Đối với NHNo & PTNT Thanh Trì. 2.1.1. Tăng khối lượng vốn tín dụng. Nông thôn huyện Thanh Trì có tiềm năng phát triển nông - công nghiệp - dịch vụ thương mại du lịch, nhưng trong thời gian qua chưa khai thác được nhiều tiềm năng sẵn có này. Để thực hiện định hướng phát triển kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì thì vấn đề đòi hỏi bức xúc trước mắt là vốn. Theo ước tính của uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì thì tổng nhu cầu vốn cho phát triển nông thôn đến năm 2005 là khoảng 200 tỷ đồng, do đó cần chú ý khai thác mọi nguồn vốn đầu tư có trọng tâm trọng điểm. Vốn tín dụng ngân hàng là một trong số những nguồn vốn quan trọng cho khu vực nông thôn phát triển kinh tế. Việc tăng khối lượng vốn tín dụng nói chung được thực hiện theo phương pháp tăng dần hàng năm trên cơ sở nâng cao chất lượng đầu tư vốn, cách thức đầu tư… để vốn tín dụng cung cấp được sử dụng một cách có hiệu quả nhất nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nông thôn. Cụ thể: - Tiếp tục hoạt động tín dụng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng tương đối giữa các ngành nghề đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao. Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của huyện để tập trung đầu tư mở rộng thị trường cho vay, - Tập trung đẩy mạnh cho đối tượng tiêu dùng, tuyên truyền phổ biến sâu rộng hơn đến các cụm dân cư, các tổ hưu trí tại các khu dân cư mới, khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Linh Đàm, Định Công. Nâng dư nợ tiêu dùng cao hơn, dư nợ nay bền vững, ổn định và có khả năng thu hồi. - Chú trọng bám sát các làng có ngành nghề truyền thống, các cơ sở chế biến hàng hoá nông sản, các dự án kinh tế của huyện để đầu tư. - Tiếp tục đầu tư cho vay qua tổ theo nghị quyết liên tịch số 2308 có hiệu quả hơn. - Đối với doanh nghiệp: Thường xuyên nắm bắt thông tin về nhu cầu vốn, tình hình kinh doanh và các nhu cầu khác khi đơn vị cần, phản ánh kịp thời với ban giám đốc để giải quyết, nhất là khâu đầu tư công nghệ cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ hoạt động. - Tăng cường đầu tư dài hạn: Phối hợp cùng với các ban ngành của Huyện để xây dựng dự án tiểu vùng, đề án có tính chiến lược lâu dài mang tính chất chính trị của huyện. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân từ huyện đến xã, các ngành nội chính để công tác kinh doanh và công tác thu hồi nợ quá hạn đạt kết quả tốt. - Bố trí cán bộ có nghiệp vụ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, cho vay nhập khẩu, mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ phục vụ khách hàng để từ đó cũng sẽ phát sinh thêm tài khoản tiền gửi. Việc tăng khối lượng vốn tín dụng đảm bảo đủ nhu cầu vay vốn của người dân sẽ tạo điều kiện cho sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 2.1.2. Tăng cường đầu tư vốn tín dụng trung hạn. Đi đôi với việc tăng khối lượng đầu tư vốn tín dụng, phải nâng dần tỷ lệ vốn trung hạn trong cơ cấu vốn tín dụng đầu tư. Như đã phân tích ở trên để khai thác tiềm năng kinh tế ở nông thôn huyện Thanh Trì nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn, trước hết tập trung vào các công trình như giao thông văn hoá xã hội… Vì vậy vốn ngân sách của Nhà nước cho phát triển nông thôn là hết sức cần thiết và quan trọng nhằm tạo cơ sở hạ tầng tốt phục vụ cho sản xuất và đời sống. Vốn đầu tư trung hạn của tín dụng ngân hàng sẽ tập trung vào xây dựng và đổi mới trang thiết bị công nghệ của các ngành như: xây dựng và cải tạo ruộng, vườn, ao nuôi cá, phát triển chăn nuôi đại gia súc, đổi mới công nghệ trong các cơ sở chế biến nông sản, phát triển ngàn nghề mới… nhằm phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Nhu cầu về vốn trung và dài hạn trong dân cư ngày càng tăng nhất là vốn trung hạn. Các khách hàng của ngân hàng đều có nhu cầu được vay vốn lâu dài ổn định để tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi. Họ luôn mong muốn có được nguồn vốn đủ lớn, thời gian đủ dài để đầu tư hạ tầng kiên cố, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật… Ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng, xem xét phương án đâu tư để có quyết định cho vay hợp lý đáp ứng yêu cầu của người dân. Có thể nói tăng đầu tư tín dụng trung và dài hạn là một trong các biện pháp tích cực để đảm bảo cho vốn vay ngắn hạn đạt hiệu quả cao, tạo ra sự đầu tư khép kín của tín dụng ngân hàng để đảm bảo thu hồi vốn và là tiền đề để mở rộng tín dụng trong tương lai, nhằm thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế nông thôn. 2.1.3. Chuyển mạnh sang đầu tư tín dụng tập trung có trọng tâm trọng điểm, đầu tư theo dự án. Biện pháp này không những thúc đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn mà còn là linh hồn trong các giải pháp nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới. * Thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm: Tập trung đầu tư vốn cho các đối tượng đầu tư có hiệu quả, các ngành nghề truyền thống, mũi nhọn của huyện như phát triển rau thực phẩm có giá trị cao, phát triển chăn nuôi lợn, cá… Cùng với việc chọn các đối tượng đầu tư có hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng phải tập trung vào các vùng kinh tế phát triển hoặc vùng có khả năng phát triển kinh tế hơn. Mặt khác cần tập trung đầu tư vốn cho các hộ nhận khoán, hộ có năng lực về tổ chức sản xuất kinh doanh. Tập trung vốn cho những hộ này nhằm hoàn thành và phát triển trang trại lớn trong nông thôn. Đây là mô hình kinh tế phù hợp với việc phát triển mũi nhọn, đột phá của kinh tế nông thôn, là bước chuyển dịch tất yếu từ kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá lớn. Hình thành được trang trại chính là sản phẩm và cũng là nhân tố thúc đẩy nhanh chuyển biến kinh tế trong nông thôn. Đồng thời chính sự hình thành các trang trại sẽ là hình mẫu trực quan sinh động cho các hộ khác trong nông thôn cùng phát triển theo. Như vậy cái lợi cho sự phát triển kinh tế trong nông thôn sẽ được nâng lên gấp đôi. Để thực hiện định hướng này đảm bảo an toàn cho tín dụng thì phải thực hiện thường xuyên công tác phân loại hộ nhằm sàng lọc, lựa chọn các hộ qua thử nghiệm đầu tư dự án nhỏ rồi dần chuyển lên dự án vay vốn lớn hơn. * Đẩy mạnh đầu tư theo dự án. Đây là biện pháp nhằm đảm bảo vốn tín dụng đầu tư phát huy hiệu quả theo các định hướng nêu trên. Trên cơ sở các đối tượng đầu tư, các đối tượng vay vốn, các vùng kinh tế đầu tư được xác định có hiệu quả kinh tế đều phải tiển hành lập các dự án đầu tư và thẩm định kỹ trước khi tiến hành đầu tư vốn. Hiện nay ở huyện Thanh Trì có một số dự án đã được đầu tư nhưng cần được đầu tư bổ sung và một số dự án đang cần được đầu tư như: - Dự án xây dựng hệ thống tưới vùng bãi xã Yên Mỹ. Dự án này nhằm xây dựng hệ thống tưới cho diện tích 273 ha thuộc địa phận của ba xã. - Dự án khoanh vùng nuôi cá của thôn Nhân Hoà xã Tả Thanh Oai. Dự án này nhằm cải tạo 20 ha ruộng hai vụ lúa trong đó có một vụ bấp bênh chuyển sang một vụ lúa một vụ cá. - Dự án hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi. Ngành chăn nuôi ở huyện Thanh Trì có vị trí quan trọng chiếm từ 55 – 60% tổng giá trị sản lượng ngành nông nghiệp. Ngành chăn nuôi đang có hướng chuyển mạnh sang các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao như: bò sữa, lợn hướng nạc, cá đặc sản, vịt siêu thịt… - Dự án vay vốn để phát triển chăn nuôi của tám xã Yên Sở, Trần Phú, Tứ Hiệp, Vĩnh Quỳnh, Tân Triều, Tả Thanh Oai, Thanh Liệt, Vạn Phúc. Các dự án này phải được các ngành chức năng kết hợp xây dựng và thẩm định kỹ về mằt kinh tế – kỹ thuật và đưa vào các định hướng phát triển kinh tế của địa phương. Đầu tư vốn theo dự án góp phần hình thành dần các vùng sản xuất chuyên canh, cung cấp nông sản cho xã hội và cho xuất khẩu. Từ đó mới đảm bảo các điều kiện thu hồi vốn cho vay, vừa thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. 2.1.4. Mở rộng địa bàn cho vay. Ngân hàng cần mở rộng hơn nữa cho vay đến khắp các đối tượng trên tất cả các vùng của huyện. Tăng cường hoạt động cho vay đến với mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các hộ sản xuất. Tăng mức vay vốn đối với một hộ sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tìm mọi biện pháp để tăng số hộ được vay vốn vì hiện nay số hộ thực tế được vay so với số hộ có nhu cầu thì tỷ lệ này là thấp. Thời gian cho vay cũng nên phù hợp với từng đối tượng đầu tư và có một thơi gian thêm nữa cho sản phẩm được hoàn thiện. Không nên quy định thời gian cho vay chung cho tất cả các đối tượng. Đặc biệt các cán bộ nên rút ngắn khoảng thời gian thẩm định và làm thủ tục vay vốn từ khi khách hàng có nhu cầu đến khi được vay, càng nhanh càng tốt. Bởi vì nếu thời gian này kéo dài làm mất cơ hội làm ăn của người dân khi có vốn về thì sử dụng sẽ không hiệu quả. 2.1.5. Nâng cao chất lượng tín dụng: Để nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cần phải thực hiện các giải pháp sau: Tổ chức tập huấn thường xuyên cho cán bộ tín dụng về cơ chế nghiệp vụ tín dụng, thông tin kinh tế, pháp luật, thị trường, kỹ năng thẩm định cho vay và bố trí cán bộ phù hợp với trình độ để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công việc được giao, tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho cán bộ. Lựa chọn khách hàng, phân tích nhận định về khách hàng trước khi quyết định đầu tư, cho vay mới phải coi trọng chất lượng tín dụng, an toàn tài sản và cán bộ, đảm bảo vốn vay có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu. Cán bộ tín dụng tự phân tích nợ quá hạn do mình quản lý theo nguyên nhân khả năng trả nợ và đề xuất các biện pháp thu nợ, bám sát đôn đốc các hộ mới quá hạn, thường xuyên báo cáo phương án xử lý nợ quá hạn với Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, tranh thủ sự lãnh đạo của địa phương vận động anh em trong họ giúp nhau trả nợ. Với phương châm tự mình đôn đốc là chính, khởi kiện ra toà chỉ là biện pháp cuối cùng. Tăng cường công tác kiểm tra của các chuyên đề nghiệp vụ: kinh doanh, kế toán và các ngân hàng cấp 4, phòng kiểm toán kế toán. Để kịpthời ngăn chặn xử lý các sai phạm trong công tác tín dụng, kế toán. Thực hiện phương châm phòng hơn chữa để không còn các cán bộ của cơ quan mắc sai phạm, vi phạm chế độ. Giao chỉ tiêu thu nợ quá hạn, nợ xử lý rủi ro đến từng cán bộ tín dụng. Khoán tài chính triệt để đến đơn vị nhận khoán, giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể đến từng cán bộ công nhân viên theo tháng quý và đôn đốc thực hiện, khuyến khích người lao động đặc biệt là các cán bộ làm tốt. Phát động phong trào thi đua trong cán bộ công nhân viên, thực hiện dân chủ công khai đến mọi người từ đó đảm bảo đoàn kết nội bộ, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, và cơ quan có lãi, có thu nhập. 2.1.6. Các biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện nghị quyết liên tịch số 2308. Tiếp tục tuyên truyền các chính sách về nông nghiệp nông thôn, các chủ trương và những biện pháp của Nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn, giới thiệu các hộ làm ăn giỏi, sử dụng vốn có hiệu quả, những quy trình sản xuất đạt hiệu quả cao để phổ biến rộng rãi cho các hội viên hội nông dân học tập rút kinh nghiệm. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thành lập tổ chức trên cơ sở nâng cao chất lượng công tác điều tra cơ bản tình hình hộ, đẩy mạnh công tác cho vay qua tổ đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nông dân, quan tâm đúng mức, khai thác hết năng lực của mạng lưới hệ thống NHNo & PTNT Thanh Trì cũng như hội nông dân do đều có chân rết đến tận thôn, xã. Tổ chức theo dõi chấn chỉnh việc sinh hoạt thường kì của các tổ vay vốn đã thành lập kết hợp với việc phổ biến các quy định thể lệ của ngân hàng, các kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho hội viên để việc sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập, bảo đảm an toàn vốn tín dụng và làm cơ sở để mở rộng đầu tư vốn. Tăng cường sự phối hợp giữa ngân hàng với hội nông dân địa phương. Làm tốt công tác kiểm tra uốn nắn, khen thưởng kịp thời các đơn vị hoạt động mạnh, hiệu quả, định kì sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm để đảm bảo chương trình liên tục được thực hiện đến tất cả các vùng trong huyện. Tiếp tục tiếp cận các tổ chức nghề nghiệp, câu lạc bộ nông dân giỏi, các hộ làm kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả để cho vay chủ yếu ứng dụng cho các hộ nông dân vay trên 10 triệu đồng để phát triển kinh tế hàng hoá chăn nuôi thuỷ sản, kinh tế ngành nghề… đồng thời vận động các hộ này tham gia vào các tổ để giúp đỡ đắc lực hơn cho bà con. 2.2. Đối với người sử dụng vốn tín dụng. 2.2.1. Hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi trong việc vay vốn. Nhiều người lầm tưởng vốn vay ở ngân hàng là vốn của Nhà nước, cho nên việc trả hay không trả không quan trọng và do Nhà nước còn thất thoát nhiều hơn ta vay, cho nên đã có trường hợp cố tình không trả nợ vốn vay. Vì vậy phải làm công tác tư tưởng để người dân hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi trong việc vay vốn, để họ có ý thức sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn và hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi đúng quy định. 2.2.2. Trang bị kiến thức mới để phát triển các ngành sản xuất. Tuy rằng trình độ dân trí của người dân Thanh Trì cao hơn nông dân ở các nơi khác, nhưng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khoa học kĩ thuật thì điều đó chẳng thấm tháp vào đâu. Vì vậy vấn đề trang bị kiến thức mới cho người dân là điều cần thiết. Việc trang bị kiến thức mới phải thường xuyên, liên tục để người dân nắm bắt khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất của mình. Để làm được điều này có thể tiến hành bằng cách mở các lớp đào tạo quản lý sản xuất, lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất cây con… hoặc cũng có thể cho đi thăm quan các mô hình sản xuất giỏi. Nhất là việc tham quan học hỏi các hộ sản xuất đó là trực quan sinh động nhất để người dân áp dụng vào sản xuất của mình. 2.2.3. Tăng hoạt động của các tổ chức, nhóm. Trong sản xuất cũng như trong đời sống nếu chỉ một người làm sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là trình độ quản lý sản xuất còn yếu. Vì vậy cần có sự tương trợ giúp đỡ lẫn nhau của cả cộng đồng. Đặc biệt là cộng đồng người vay vốn phải thường xuyên họp để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, hoặc để uốn nắn lệch lạc trong sử dụng vốn… có như thê vốn vay sẽ được sử dụng tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Kết luận Với đề tài “Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì” luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn tín dụng ngân hàng đối với kinh tế nông thôn. Qua đó cho thấy được đặc điểm của kinh tế nông thôn, các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn, các vấn đề về tín dụng ngân hàng và vai trò của vốn tín dụng với việc phát triển kinh tế nông thôn. Luận văn cũng tìm hiểu về các nguồn cung cấp vốn tín dụng cho nông thôn và các đối tượng vay ở nông thôn. Đồng thời tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm thực tế của một số nước và rút ra một số bài học ứng dụng cho nông thôn Việt Nam: Có hệ thống ngân hàng phục vụ riêng cho nông nghiệp; Lãi suất cho vay với nông nghiệp nông thôn thấp hơn các đối tượng khác; Đối tượng cho vay là hộ nông dân đặc biệt là hộ nghèo; Thủ tục cho vay tình hình thực tế của bà con nông dân;… Cùng với việc nghiên cứu các cơ sở lý luận đó, luận văn đã tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thanh Trì. Luận văn đã phân tích tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì theo loại tiền gửi, theo kì hạn,… Đồng thời phân tích thực trạng việc cho vay của ngân hàng theo thành phần kinh tế, theo thời gian, theo món vay… Qua đó rút ra các nhận xét về tình hình huy động và cho vay vốn phục vụ phát triển kinh tế nông thôn của ngân hàng. Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoạt động của NHNo & PTNT Thanh Trì, luận văn đã đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động tín dụng. Một số giải pháp về huy động như: Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn; Cùng với nó là phát triển phong phú các hoạt động kinh doanh; Có chính sách khách hàng hợp lý; Chính sách chiết khấu; Cơ cấu lãi suất hợp lý;… Một số về sử dụng vốn: Tăng khối lượng vốn tín dụng; Tăng cường đầu tư vốn trung hạn; Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; Mở rộng địa bàn cho vay; Nâng cao chất lượng tín dụng; Trang bị kiến thức mới cho người dân để phát triển ngành nghề sản xuất;… Tuy nhiên do vốn tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn là một vấn đề vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài, cùng với thời gian tìm hiểu vấn đề này có hạn nên luận văn chưa thể đưa ra đầy đủ các vấn đề cần thiết, chưa đưa ra được hết các giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn huyện Thanh Trì. Vì vậy nên người viết bài này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn quan tâm đến lĩnh vực này để có thể tiếp tục tu chỉnh và hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Qua bài viết này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các cô chú cán bộ công tác tại NHNo & PTNT Thanh Trì, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa KTNN & PTNT, đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS - Vũ Đình Thắng đã giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Quyết định 67/1999/QĐ-TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. 2. Quyết định cho vay đối với khách hàng (ban hành kèm theo quyết định số 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam). 3. Nghị quyết liên tịch số 2308/NQLT. 4. Tiền tệ ngân hàng - thị trường tài chính (Hoàng Kim) 5. Giáo trình Kinh tế phát triển nông thôn Chủ biên: PGS.TS. Vũ Đình Thắng - GVC. Hoàng Văn Định. 6. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - PTS . Nguyễn Văn Tiến. Cẩm nang tín dụng. Chính sách nông nghiệp các nước đang phát triển - Frank Ellis. Tài chính nông nghiệp - PTS . Lê Hữu ảnh 10. Thị trường tài chính tiền tệ số 5/2002, 3/2002 11. Tạp chí ngân hàng số 12/2002, 2/2001, số chuyên đề 02. 12. Nghiên cứu kinh tế số 296 - 01/2003, 250 - 03/1999 13. Tạp chí nghiên cứu lý luận - 04/2002. 14. Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT Thanh Trì năm 2000 - 2001 - 2002. 15. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2002 và phương hướng nhiệm vụ năm 2003 - huyện Thanh Trì. Và một số tài liệu khác. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37104.doc
Tài liệu liên quan