LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta thu
được những thắng lợi đáng khích lệ. Nông nghiệp là một trong những ngành
kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân cũng đã đạt được kết quả bước đầu
trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, công nghiệp
hoá và hiện đại hoá. Song, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, sản xuất hàng
hoá với quy mô hiệu quả chưa cao. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch kinh tế nông nghiệp và nông
thôn theo hướng đưa từ nền kinh tế hàng hoá nhỏ lên nền kinh tế thị trường
hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt
khi chúng ta đã tham gia thực hiện AFTA, tham gia APEC và ra nhập WTO.
Đây là thuận lợi nhưng cũng là vấn đề rất khó khăn, thách thức cho phát triển
nông nghiệp của nước ta. Nông nghiệp nước ta có thế mạnh về đất đại, lao
động và có khả năng đa dạng hóa sản phẩm, nhưng chúng ta có nhiều điểm
yếu: cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ, sản xuất và chế biến, kinh
nghiệm thương trường, trình độ tổ chức quản lý . Những hạn chế đó làm cho
chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản xuất cao, hiệu quả thấp, làm hạn
chế tính cạnh tranh chưa cao. Để hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế,
giữ được thị trường trong nước, chúng ta cần phải phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa.
Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên, với 17
xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 47.037,94 ha trong
đó đất nông nghiệp là 12.488,92 ha chiếm 26,55% diện tích đất tự nhiên, đất
lâm nghiệp là 21.402,61 ha chiếm 45,5% diện tích đất tự nhiên còn lại là các
loại đất khác. Đồng Hỷ là huyện có nhiều tiềm năng nông lâm nghiệp chưa
được khai thác, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời sống của nông
dân trong khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn. Một trong những nguyên
nhân quan trọng là nền nông nghiệp của huyện còn nhiều trở ngại, chưa thực
sự đi vào sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa là hết sức cần thiết đối với từng vùng, từng địa
phương và phạm vi toàn quốc. Do đó tôi chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn tốt nghiệp nhằm góp phần thiết thực vào
việc khai thác có hiệu quả tiềm năng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
hàng hóa nông nghiệp, đánh giá thực trạng tình hình phát triển sản xuất hàng
hóa nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ, từ đó đề ra những giải pháp khoa học
nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có tính bền vững
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển kinh tế-xã hội nâng
cao đời sống người dân địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phương hướng và giải
pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
ở huyện Đồng Hỷ.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, phân tích thực trạng về sản xuất hàng hoá chủ
yếu tập trung vào phân tích các ngành và trong từng ngành.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên.
- Về thời gian: Các tư liệu tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố
trong giai đoạn từ năm 2004 - 2008, số liệu điều tra hiện trạng chủ yếu thu thập
số liệu của năm 2008.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài là một công trình khoa học, là tài liệu tham khảo cho những
người học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
- Đề tài có ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có
những giải pháp khoa học trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá góp phần phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ theo
hướng sản xuất hàng hóa.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn 3
5. Bố cục của Luận văn 3
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên 4
cứu
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng sản 4
xuất hàng hoá
1.1.1. Cơ sở lý luận nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo 4
hướng sản xuất hàng hoá
1.1.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số nước trên thế giới 20
và ở Việt Nam
1.2. Phương pháp nghiên cứu 33
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 33
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 34
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 38
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất 41
hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ
2.1. Đặc điểm của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 41
2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội 47
2.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự 54
nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá ở Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở 55
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Một số kết quả phát triển nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa ở huyện Đồng Hỷ
2.2.3. Thực trạng và các loại hình tổ chức sản xuất
55
69
69
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng sản xuất nông nghiệp theo hướng 84
sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ
Chương 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp 87
theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
3.1. Một số quan điểm chủ yếu 87
3.2. Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo 91
hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ đến năm 2010 và 2015
3.2.1. Định hướng chung 91
3.2.2. Các giải pháp chủ yếu 92
Kết luận và kiến nghị 102
Tài liệu tham khảo 105
114 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1827 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đi sâu vào nghiên
cứu và phân tích.
Vì số lượng hộ nông dân sản xuất hàng hoá của huyện Đồng Hỷ là rất
lớn cho nên chúng tôi không thể điều tra được toàn bộ, mà chỉ chọn ra những
hộ đại diện theo phương pháp chọn điển hình của các xã thuộc các vùng khác
nhau để phân tích phục vụ đề tài. Cho nên số liệu đưa ra trong luận văn có thể
là chưa chính xác tuyệt đối, nhưng chắc chắn những kết luận rút ra được sẽ
mang tính đại diện cho cho toàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
Dựa trên tiêu chí xếp loại hộ nông dân theo quy mô hàng hoá. Qua quá
trình xét chọn chúng tôi đã chọn được 90 hộ nông dân tiêu biểu cho các loại hộ
nông dân theo quy mô hàng hoá của 3 xã thuộc ba vùng của huyện Đồng Hỷ.
Bảng 2.13. Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô hàng hoá
ở các xã điều tra năm 2008
Chỉ tiêu
Xã
Hóa Thƣợng
Xã
Khe Mo
Xã
Hòa Bình
Tổng số
SL
( hộ)
CC
(%)
SL
( hộ)
CC
(%)
SL
( hộ)
CC
(%)
SL
( hộ)
CC
(%)
Hộ sản xuất hàng hoá lớn 8 26,67 6 20,00 5 16,66 19 21,11
Hộ sản xuất hàng hoá
trung bình
10 33,33 11 36,67 11 36,67 32 35,56
Hộ sản xuất hàng hoá nhỏ 12 40,00 13 43,33 14 46,67 39 43,33
Tổng cộng 30 100 30 100 30 100 90 100
(Nguồn: Số liệu điều tra )
Qua biểu trên ta thấy nếu nhìn vào tổng thể chung của 3 xã thì các hộ
hàng hoá không có sự chênh lệch lớn, Nếu xét theo từng vùng thì có sự chênh
lệch rõ rệt:
Xã Hoá Thượng nằm ở vùng trung tâm của huyện, hộ hàng hoá lớn
chiếm 26,67% cao hơn so với các xã. Do nằm gần trung tâm huyện, thành
phần dân tộc Kinh chiếm đa số do vậy khả năng tiếp cận thị trường tốt hơn là
xu hướng phát triển của các hộ.
Phía Nam là xã Khe Mo có nhiều lợi thế phát triển nông nghiệp (cây
công nghiệp, cây ăn quả). Hộ hàng hoá nhỏ chiếm 43,33%, thấp nhất là hộ
hàng hoá lớn chiếm 20%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
Xã Hoà Bình nằm ở vùng cao, phía Bắc của huyện, chính vì vậy hộ
hàng hoá nhỏ là chủ yếu chiếm 46,67%. Ở đây các hộ nông dân chủ yếu sản
xuất ra để tiêu dùng là chủ yếu.
* Về tình hình sản xuất hàng hóa của các hộ điều tra
Các sản phẩm hàng hoá của hộ nông dân chủ yếu là nông sản. Rừng
ở đây đang trong thời kỳ tu bổ và trồng mới nên phần lớn là chưa khai thác,
chỉ có khai thác phần nhỏ ở diện tích khoanh nuôi và bảo vệ song chưa
nhiều, cho nên sản phẩm hàng hoá còn rất ít. Qua bảng 2.16 ta thấy, quy
mô giá trị sản phẩm hàng hoá bình quân của hộ điều tra là 12,514 trệu
đồng, trong đó ngành trồng trọt 8,14 triệu đồng, chăn nuôi 3,954 triệu
đồng, lâm nghiệp 0,42 triệu đồng.
Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá của các nhóm hộ rất đa dạng. Tỷ
trọng ngành trồng trọt chiếm 65%, chủ yếu là các sản phẩm cây hàng năm
như lúa, ngô, lạc...; cây công nghiệp lâu năm như chè, na, bưởi...Ngành chăn
nuôi chiếm tỷ trọng 31,6% chủ yếu là chăn nuôi lợn và gia cầm. Tỷ trọng
hàng hoá của hộ có ngành lâm nghiệp rất thấp.
Phân tích giá trị sản phẩm hàng hoá theo vùng, cao nhất là xã Hoá
Thượng 12,729 triệu đồng trong đó trồng trọt 8,753 triệu đồng, chăn nuôi
3,651 triệu đồng, lâm nghiệp 0,325 triệu đồng; thấp nhất là xã Khe Mo 12,293
triệu đồng, trong đó giá trị sản hẩm hàng hoá ngành trồng trọt là 7,845 triệu
đồng, chăn nuôi 4,025 triệu đồng, lâm nghiệp 0,423 triệu đồng. Cơ cấu sản
phẩm hàng hoá ngành trồng trọt cao nhất là xã Hoá Thượng 68,8%, thấp nhất
là xã Hoà Bình 62,5%; ngành chăn nuôi cao nhất là xã Hoà Bình 33,4%, thấp
nhất là xã Hoá Thượng 28,7%; lâm nghiệp cao nhất là xã Hoà Bình 4,1%, thấp
nhất là xã Hoá Thượng 2,5%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
Bảng 2.14. Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá bình quân ở hộ
nông dân điều tra năm 2008
Phân loại hộ
Tổng
GTSPHH
Trong đó
Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp
SL
(tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
SL
(tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
SL
(tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
SL
( tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Bình quân chung 12,514 100 8,14 65 3,954 31,6 0,42 3,4
1. Theo vùng
- Xã Hóa Thượng 12,729 100 8,753 68,8 3,651 28,7 0,325 2,5
- Xã Khe Mo 12,293 100 7,845 63,8 4,025 32,7 0,423 3,5
- Xã Hoà Bình 12,520 100 7,822 62,5 4,186 33,4 0,512 4,1
2. Theo hướng sản xuất
- Cây hàng năm 14,792 100 10,835 73,2 3,814 25,8 0,143 1,0
- Cây ăn quả 13,102 100 8,709 66,5 4,050 30,9 0,343 2,6
- Cây CN lâu năm 10,703 100 7,110 66,4 3,272 30,6 0,321 3,0
- Chăn nuôi 14,401 100 2,031 14,1 12,245 85,0 0,125 0,9
- Lâm nghiệp 8,25 100 2,756 33,4 1,962 23,8 3,532 42,8
3. Theo quy mô sản xuất hàng hoá
- Hộ hàng hoá lớn 20,439 100 16,769 82,0 3,005 14,7 0,665 3,3
- Hộ hàng hoá TB 14,821 100 11,713 79,0 1,323 8,9 1,785 12,0
- Hộ hàng hoá nhỏ 9,533 100 6,184 64,9 2,339 24,5 1,010 10,6
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Theo cơ cấu ngành có sự khác nhau đáng kể giữa các nhóm hộ, Nhóm
hộ cây hàng năm là chính có cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá chiếm 73,2%,
hộ chăn nuôi chiếm 85%, hộ trồng cây lâm nghiệp chiếm 42,8% trong cơ cấu
giá trị sản phẩm hàng hóa của hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
Phân tích giá trị sản phẩm hàng hoá theo quy mô sản xuất hàng hoá, thì
không có sự chênh lệch nhiều về cơ cấu giá trị hàng hoá giữa các ngành, điều
khác nhau chủ yếu là về quy mô giá trị hàng hoá. Nhóm hộ hàng hoá lớn có
quy mô giá trị sản phẩm hàng hoá là: 20,439 triệu đồng, nhóm hộ hàng hoá
trung bình là: 14,821 triệu đồng, nhóm hộ hàng hoá nhỏ là 9,533 triệu đồng.
Như vậy các hộ có hướng sản xuất khác nhau thì quy mô hàng hoá và
cơ cấu sản phẩm hàng hoá rất khác nhau. Nhóm hộ hàng hoá lớn có quy mô
giá trị sản phẩm hàng hoá gấp 1,38 lần hộ hàng hoá trung bình và gấp 2,14 lần
hộ hàng hoá nhỏ. Vậy là khoảng cách quy mô sản xuất hàng hoá giữa các hộ
chênh lệch chưa cao, thể hiện mức độ sản xuất hàng hoá còn hạn chế.
* Đời sống của các hộ sản xuất hàng hóa
Huyện Đồng Hỷ mặc dù là huyện nằm giáp với Thành phố Thái nguyên
nhưng cuộc sống của các hộ nông dân ở các xã trong huyện chưa thực sự cao,
sản phẩm của các hộ làm ra chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nhiều
hơn là sản phẩm đem bán ra thị trường.
- Mức thu nhập:
Mức thu nhập bình quân chung của các hộ ở các xã điều tra là 3,592
triệu đồng/ khẩu và 6,337 triệu đồng/ lao động ( Bảng 2.19)
Như vậy mức sống của các hộ nông dân phụ thuộc rất nhiều vào sản
xuất nông lâm nghiệp chiếm 80,81%, ngoài sản xuất nông lâm nghiệp
chiếm 19,19%. Nếu phân theo các xã điều tra thì xã Hoá Thượng có mức
sống của khẩu cao nhất 3,630 triệu đồng, thấp nhất là xã Hoà Bình 3,279
triệu đồng.
Nếu phân tích theo hướng sản xuất thì mức sống của các nhóm hộ cũng
khác nhau, nhóm hộ trồng cây hàng năm và cây ăn quả có mức sống cao hơn
nhóm hộ chăn nuôi và cây lâu năm, thấp nhất là nhóm hộ trồng cây lâm
nghiệp đạt 2,866 triệu đồng/khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
Bảng 2.15. Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ
nông dân điều tra
Phân loại hộ
Tổng thu nhập
Trong đó
Từ NLN Từ ngoài NLN
Khẩu LĐ Khẩu LĐ Khẩu LĐ
Bình quân chung 3,592 6,337 2,903 5,123 0,688 1,214
1. Theo vùng
- Xã Hóa Thượng 3,630 6,406 2,864 5,053 0,766 1,353
- Xã Khe Mo 3,379 5,962 2,722 4,803 0,657 1,159
- Xã Hoà Bình 3,297 5,818 2,656 4,688 0,641 1,130
2. Theo hướng sản xuất
- Cây hàng năm 3,511 6,445 2,952 5,556 0,559 0,889
- Cây ăn quả 3,480 6,172 2,939 5,521 0,541 0,651
- Cây CN lâu năm 3,382 6,092 2,837 5,216 0,545 0,876
- Chăn nuôi 3,287 6,027 2,678 4,820 0,609 1,207
- Lâm nghiệp 2,866 6,321 2,272 5,397 0,594 0,924
3. Theo quy mô sản xuất hàng hoá
- Hộ hàng hoá lớn 5,554 7,535 4,534 6,151 1,020 1,384
- Hộ hàng hoá TB 3,186 5,883 2,566 4,738 0,620 1,145
- Hộ hàng hoá nhỏ 2,558 5,594 2,048 4,477 0,510 1,116
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Nếu phân tích theo quy mô sản xuất hàng hoá, nhóm hộ hàng hoá lớn
có mức thu nhập 5,554 triệu đồng gấp 1,74 lần so với hộ hàng hoá TB và gấp
2,2 lần nhóm hộ hàng hoá nhỏ.
- Tình hình chi tiêu của hộ:
Qua bảng phụ lục ta thấy, do thu nhập của các hộ nông dân ở huyện
Đồng Hỷ chưa cao nên mức chi cho đời sống còn nhiều hạn chế. Mức chi tiêu
bình quân chung của hộ điều tra là 6,964 triệu đồng. Chủ yếu là chi cho ăn
uống, lương thực, thực phẩm, chất đốt, hút thuốc, rượu...chiếm 59,63%. Còn
lại 40,37% là chi giáo dục, y tế, điện nước, mua sắm thiết bị sản xuất, quần
áo…
Nếu theo vùng thì xã Hoá Thượng có mức chi tiêu cao nhất là 7,170 triệu
đồng, thấp nhất là xã Hoà Bình 6,788 triệu đồng. Theo cơ cấu chi tiêu cho thấy
xã Hoà Bình mặc dù thu nhập thấp nhưng cơ cấu chi tiêu cho ăn uống chiếm tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
trọng cao 59,66%, xã Hoá Thượng có thu nhập cao nhưng chi tiêu cho ăn uống
chiếm tỷ trọng thấp 51,19% và chi cho đời sống khác cao 48,81%.
Phân tích mức chi tiêu theo quy mô sản xuất hàng hoá, hộ hàng hoá lớn
có mức chi tiêu là 5,894 triệu đồng, hộ hàng hoá TB là 7,177 triệu đồng, hộ
hàng hoá nhỏ là 6,642 triệu đồng. Theo cơ cấu chi tiêu thì hộ hàng hoá lớn có
tỷ trọng chi tiêu cho ăn uống, hút chiếm tỷ trọng thấp ( 51,7%), chi cho hoạt
động khác chiếm tỷ trọng cao ( 48,3%). Nếu tính riêng cho ăn uống thì nhóm
hộ hàng hoá nhỏ và trung bình gấp từ 1,36-1,40 lần hộ hàng hoá lớn, nếu tính
chi cho các hoạt động khác thì hộ hàng hoá lớn chi gấp 1,1-1,3 lần hộ hàng
hoá TB và nhỏ. Nguyên nhân nhóm hộ hàng hoá lớn chi tiêu cho đời sống
thấp là do bình quân nhân khẩu của một hộ hàng hoá lớn thấp hơn so với các
nhóm hộ khác. Do vậy, các hộ hàng hoá lớn để dành phần thu nhập chi cho
sản xuất nhiều hơn.
2.2.3.5. Tổng hợp một số chỉ tiêu về thực trạng các loại hình tổ chức
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
Bảng 2.16.Tổng hợp một số chỉ tiêu về các loại hình tổ chƣ́c sản xuất
Loại hình tổ chức
sản xuất
Giá trị sản xuất
bình quân
(Tr.đ)
Giá trị sản phẩm
hàng hóa bình
quân (Tr.đ)
Tỷ suất giá trị
sản phẩm hàng
hóa (%)
1. Kinh tế hộ 16,57 7,34 44,32
2. Kinh tế trang trại 197,3 188,1 95,33
3. HTX nông nghiệp 312,14 248,46 87,96
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2009)
Qua bảng số liệu trên ta thấy kinh tế trang trại và hợp tác xã có tỷ suất
giá trị sản phẩm hàng hóa cao hơn hẳn so với kinh tế hộ . Do vậy, để phát triển
nông nghiệp theo hướng sả n xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ cần phải thúc
đẩy các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển kinh tế
trang trại và kinh tế hợp tác xã .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
*Những kết quả đạt được:
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở
huyện Đồng Hỷ đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, cụ thể là:
+ Tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành nông nghiệp đạt khá, giá trị
sản xuất liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước.
+ Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, tỷ
trọng trồng trọt giảm dần, tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng
mạnh. Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng diện tích cây có giá trị kinh tế cao, giảm diện tích cây có giá trị
kinh tế thấp phù hợp với nhu cầu thị trường. Đã xuất hiện nhiều mô hình trang
trại sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Năng suất, sản lượng các loại cây trồng không ngừng tăng qua các
năm, nâng cao giá trị sản xuất trên một ha gieo trồng, góp phần nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân.
+ Ngành chăn nuôi đang từng bước phát triển vững chắc, trở thành lĩnh
vực mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ. Tổng đàn gia súc,
gia cầm tiếp tục tăng, chất lượng đàn bò, đàn lợn đã được nâng lên.
+ Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp phục vụ nông nghiệp như tưới,
tiêu, cung ứng giống cây, con,… được chú trọng, đáp ứng nhu cầu sản xuất
nông nghiệp. Công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, cải tạo giống gia
súc… được triển khai thực hiện tốt, đã góp phần quan trọng vào kết quả sản
xuất nông nghiệp trong những năm qua.
+ Kinh tế hộ nông dân ở huyện Đồng Hỷ không ngừng phát triển theo
hướng sản xuất hàng hoá. Trên cơ sở kết hợp đa dạng hoá và chuyên môn hoá
sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Cơ cấu đất trồng cây công nghiệp và cây
ăn quả có xu hướng tăng sản lượng cây ăn quả các loại năm 2008 đạt 5000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
tấn, huyện tiếp tục chỉ đạo thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tuyển chọn các loại cây mới phù hợp với nhu cầu của thị trường như:
Xoài, na, nhãn, vải chín muồi, cam, chanh, quýt… để trồng mới hoặc thay thế.
Trong chăn nuôi tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc ở các xã
vùng cao của huyện, ở xã thấp thì phát triển.
* Những hạn chế, tồn tại:
+ Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch nhưng
tộc độ chuyển dịch còn chậm, giá trị sản xuất ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ
trọng lớn và tỷ trọng thủy sản còn rất thấp trong cơ cấu giá trị sản xuất của
toàn ngành.
+ Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chủ yếu theo hình thức hộ gia đình, số
mô hình trang trại sản xuất hàng hóa lớn chưa nhiều. Chất lượng sản phẩm
nông nghiệp còn thấp, sức cạnh tranh trên thị trường chưa cao.
+ Sự đa dạng hóa cây trồng còn chậm, chủ yếu vẫn gieo trồng lúa để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ. Do đó, thu nhập từ trồng trọt còn thấp.
+ Công nghệ sản xuất còn lạc hậu, mức độ áp dụng kỹ thuật – công
nghệ và cơ giới hóa, hiện đại hóa trong sản xuất còn hạn chế. Việc ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn chậm, các mô hình sản xuất có hiệu quả
chưa được nhân rộng, nhất là đối với các xã vùng sâu, xa.
+ Hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp còn thấp, hợp tác
xã chưa phát huy được vai trò trong việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của xã viên.
+ Vấn đề bảo quản và chế biến nông sản, nhất là chế biến cây ăn quả
chưa được chú trọng phát triển, do vậy vẫn xảy ra tình trạng được mùa rớt giá
dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm.
+ Vấn đề ô nhiễm do rác thải, nước thải sinh hoạt và chăn nuôi tại khu
vực nông thôn, nhất là những xã đông dân đang trở thành vấn đề bức xúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
* Nguyên nhân:
+ Công tác định hướng, quy hoạch, kế hoạch hóa trong sản xuất chưa
được các cấp các ngành chú ý đúng mức.
+ Do ruộng đất manh mún, diện tích đất canh tác bình quân trên đầu người
thấp dẫn đến quy mô sản xuất nhỏ lẻ, sản xuất hàng hóa với khối lượng lớn còn ít.
+ Một số chủ trương, chính sách như dồn điền đổi thửa, cơ giới hóa
nông nghiệp,... thực hiện còn chậm. Việc triển khai một số chương trình dự án
còn chưa hiệu quả. Công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm chưa thường
xuyên.
+ Kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và bảo vệ
môi trường nông thôn còn hạn chế.
+ Việc thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp chưa
đồng bộ. Các chính sách về hỗ trợ vốn, kỹ thuật, mặt bằng sản xuất, hỗ trợ
hợp tác xã chưa được chú ý triển khai.
Trước thực trạng và những vấn đề đặt ra trên đây, để tiếp tục phát triển
nông nghiệp huyện Đồng Hỷ theo hướng sản xuất hàng hóa, một vấn đề then
chốt là phải xác định đúng phương hướng phát triển, đồng thời cần có một hệ
thống các giải pháp hữu hiệu để thực hiện các mục tiêu đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN ĐỒNG
HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Một số quan điểm chủ yếu
3.1.1. Phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa một
cách bền vững. Nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế từng vùng
trên địa bàn huyện
Hướng vào thị trường, khai thác lợi thế và nguồn lực là tiền đề bảo đảm
tính hiệu quả của nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Khi định hướng hay
quy hoạch phát triển nông nghiệp hàng hóa ở mỗi địa phương phải căn cứ vào
nguồn lực và khả năng sản xuất tập trung, chuyên môn hoá để khai thác được
những lợi thế của mỗi địa phương, lấy hiệu quả kinh doanh làm mục đích.
Hiện nay do yêu cầu thâm canh ngày càng tăng, nhu cầu thị trường tiêu dùng
đòi hỏi ngày càng nhiều sản phẩm nông lâm nghiệp để đáp ứng tiêu dùng của toàn
xã hội. Với cách nhìn nhận không đúng đắn về phát triển sản xuất hàng hoá nên
nhiều địa phương đã không cân nhắc đầy đủ đến tính hợp lý trong sử dụng đất đai,
phát triển ồ ạt, khai thác quá mức đã dẫn đến thoái hoá đất, cạn kiệt nguồn nước; sử
dụng quá mức các hoá chất trong nông nghiệp vượt mức an toàn thực phẩm. Chúng
ta đã có những bài học đắt giá khi chặt phá hàng loạt rừng để trồng cà phê, trồng ồ
ạt, song giống không đảm bảo, phân bón không đủ, nước tưới thiếu, sâu bệnh không
khống chế được, giá thành cao, tiêu thụ chậm nông dân thấy không có lợi lại chặt
phá chuyển sang trồng cây khác... và còn nhiều ví dụ khác nữa. Điều này cho thấy
sản phẩm hàng hoá trong nông nghiệp thiếu tính ổn định, bền vững, phát triển mang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
tính chủ quan, duy ý chí. Do vậy, phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững ở Việt
Nam cần đảm bảo yêu cầu sau:
- Mỗi địa phương, vùng lãnh thổ, tiểu vùng lãnh thổ phải căn cứ vào lợi thế
của mình (lợi thế đất đai thích hợp; lợi thế về điều kiện tự nhiên; khả năng về nhân
lực vốn liếng, thị trường, công nghệ sản xuất... để phát triển một loại hoặc hai, ba
loại sản phẩm nông nghiệp hàng hoá ổn định trong một thời gian nhất định và có
một thị trường tương đối ổn định cả về số lượng, chất lượng và giá cả.
- Những hoạt động ưu tiên để phát triển nông nghiệp hàng hoá chỉ có thể là
sản xuất vừa chuyên môn hoá, vừa đa dạng hoá, áp dụng công nghệ cao, sạch và hệ
thống quản lý hiệu quả trên phạm vi toàn vùng, toàn ngành cũng như trên phạm vi
trang trại, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng ruộng đất manh
mún, đồn điền đổi thửa để tạo điều kiện thích hợp cho canh tác theo những phương
thức lớn, hiện đại (gắn sản xuất với chế biến và thị trường).
3.1.2. Phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá phải
gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, với quá trình hội nhập vào nền kinh tế
trong nước và nước ngoài
Để đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất hàng hoá lớn
phải bắt đầu từ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, gắn liền với
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển nông nghiệp và
xây dựng nông thôn. Đó chính là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, ch ính
trị, xã hội, củng cố liên minh giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức những
nhà khoa học.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp
với công nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
thành sự liên kết nông- công nghiệp- dịch vụ và thị trường ngay trên địa
bàn nông thôn.
- Công nghiệp hoá nông nghiệp tức là áp dụng quy trình công nghiệp
vào từng khâu và tiến tới tất cả các khâu của sản xuất nông nghiệp, bao gồm
các khâu trước và sau thu hoạch. Hiện nay ở nhiều nước, các công đoạn như
tưới nước, làm đất, gieo trồng, bón phân, chọn giống, thu hoạch... đã được
công nghiệp hoá (tất nhiên mức độ cơ giới hoá phụ thuộc vào từng loại cây
trồng). Nhờ những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật cho phép sản xuất nông
nghiệp được thực hiện theo phương pháp sản xuất và quản lý theo kiểu công
nghiệp.Ví dụ hiện nay phương pháp trồng rau, hoa trong nhà kính đã phát
triển. Cũng giống như ngành công nghiệp, người ta có thể tính trước được
nguyên liệu "đầu vào" và sản lượng "đầu ra" của ngành trồng rau, hoa. Xu
hướng trong tương lai, các cây trồng khác đang từng bước được thực hiện
theo hướng công nghiệp hoá.
- Hiện đại hoá nông nghiệp là ứng dụng những kiến thức, những thành tựu
khoa học tiên tiến nhất vào sản xuất. Nhờ có hoạt động nông nghiệp mà vùng
nông thông có thể tiến kịp thành thị, sản xuất nông nghiệp đạt được hiệu quả cao.
3.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá phải gắn liền
với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường bền vững
Công tác xoá đói giảm nghèo trước mắt đang là nhiệm vụ quan trọng vì đất
nước ta còn nghèo, nhất là ở nông thôn miền núi. Sự phát triển được coi là bền vững
là sự phát triển mà trong đó các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội luôn tương tác
với nhau. Phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá là phát triển một nền nông
nghiệp giàu có, một nông thôn mới đô thị hoá. Trong chiến lược đầu tư cho phát
triển, bước đầu chú ý đến các cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh, cho việc xoá đói giảm
nghèo là cần thiết song cần chú ý đến một số yếu tố nền tảng cho sự phát triển đó là
cơ sở hạ tầng trực tiếp phục vụ cho phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
Một thực tế nông nghiệp nông thôn nước ta là nguồn nhân lực rất dồi dào về
số lượng nhưng chất lượng còn thấp kém dẫn đến sự đủ cung về nguồn lao động
trong khi cầu về lao động cũng lớn nhưng không có nguồn cung lao động có chất
lượng, gây trở ngại cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế công – nông – thương
trong tương lai gần.
Giải pháp cho phát triển nguồn nhân lực trong phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện được đặt ra cấp bách.
3.1.4. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá phải có sự
điều hành, quản lý của Nhà nước
So với nhiều lĩnh vực sản xuất hàng hoá, lĩnh vực nông nghiệp có những đặc
trưng riêng, đòi hỏi sự can thiệp nhiều mặt của nhà nước là chủ thể quản lý vĩ mô
nền kinh tế. Hơn thế nữa, nền kinh tế nông nghiệp và đời sống nông thôn đã trải qua
thời gian dài được bao cấp của Nhà nước, làm theo sự chỉ đạo của Nhà nước. Trong
điều kiện chuyển sang nền kinh tế hàng hoá, sản xuất nông nghiệp tiếp tục cần sự
hướng dẫn, chỉ đạo, giúp đỡ của Nhà nước. Đó là tiền đề hết sức cần thiết nhằm bảo
đảm ổn định, phát triển kinh tế xã hội và đời sống nông thôn. Sự giúp đỡ của Nhà
nước, bên cạnh tạo ra các trung tâm, các tụ điểm kinh tế mũi nhọn của vùng, của
tỉnh, của mỗi địa phương, lấy các thị xã, thị trấn, thị tứ làm hạt nhân, còn phải tạo ra
môi trường kinh doanh ổn định, hướng dẫn và tổ chức việc kinh doanh trên mỗi
vùng, truyền bá thông tin thị trường và kinh doanh, giúp đỡ và hỗ trợ trong việc tạo
ra hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện vay vốn đầu tư sản xuất, giúp đỡ phát triển
và chuyển đổi ngành nghề, hình thành các trung tâm tư vấn dịch vụ, nghiên cứu và
phát triển sản xuất hàng hoá nông sản theo lợi thế của mỗi địa phương, để khai thác
tốt hơn tiềm năng của từng vùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
3.2. Định hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ đến năm 2010 và 2015
3.2.1. Định hướng chung: Để phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ cần phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng, sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn và nguồn nhân
lực sẵn có xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, có năng suất,
chất lượng và hiệu quả. Phát triển với tốc độ cao và bền vững trên cơ sở ứng
dụng các thành tựu và tiến bộ khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý. Xây
dựng nông thôn mới, có cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp thương mại và
dịch vụ hợp lý, đưa nền sản xuất nông nghiệp và nông thôn tiến lên công
nghiệp hoá và đô thị hoá để từng bước tăng thu nhập cho nông dân và các
tầng lớp khác ở nông thôn.
*Mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đến
năm 2015:
- Giá trị tổng sản phẩm và tổng sản phẩm hàng hóa nông nghiệp ngày
càng tăng: mục tiêu này có ý nghĩa to lớn và bao trùm trong việc phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Sản lượng một số sản phẩm hàng
hóa ngày càng tăng, thể hiện hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa của nông
dân ngày càng nâng lên, từ đó tăng thu nhập và tích lũy cho nông dân và các
tầng lớp khác ở nông thôn.
- Nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa trên một đơn vị diện tích canh
tác. Đây là chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng đất
đai, đánh giá trình độ và khả năng thâm canh của ngành nông nghiệp. Do đó
muốn đạt được giá trị sản phẩm hàng hóa cao trên một đơn vị diện tích canh
tác cần phải lựa chọn giống, cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao,
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến phù hợp điều kiện của vùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng
giảm tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng thuỷ sản trong cơ
cấu giá trị sản xuất của toàn ngành.
3.2.2. Các giải pháp chủ yếu
3.2.2.1. Công tác định hướng, quy hoạch, kế hoạch hoá trong sản xuất
nông nghiệp trên cơ sở khai thác, phát huy tốt tiềm năng, lợi thế của từng
vùng phát triển nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa
- Để khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, đất đai, hình thành được
các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá, công tác quy hoạch phải đảm bảo
tính chiến lược, phát triển ổn định và bền vững. Căn cứ vào điều kiện tự
nhiên, địa hình, đất đai, kiểm tra rà soát lại từng loại đất cụ thể để quy hoạch
vùng phát triển kinh tế trang trại cho từng vùng. Tập trung ưu tiên quy hoạch
phát triển trang trại tại các vùng đất trống đồi núi trọc, đất hoang hoá, ao đầm
mặt nước có thể nuôi trồng thuỷ sản, tăng dần tỷ trọng thuỷ sản trong cơ cấu
giá trị sản xuất của toàn ngành. Tiếp tục quy hoạch chuyển một phần diện tích
trồng lúa và các loại cây trồng có năng suất thấp, thị trường tiêu thụ khó khăn
sang trồng cây khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn, kể cả cây trồng
làm thức ăn cho chăn nuôi, trồng cây lâm nghiệp có giá trị cao.
- Căn cứ vào điều kiện đất đai thổ nhưỡng và điều kiện sinh thái từng
vùng quy hoạch sản xuất cho các loại hình trang trại, lựa chọn các loại cấy
trồng vật nuôi phù hợp, Ưu tiên lựa chọn các loại cây trồng vật nuôi là lợi thế,
đặc sản của vùng, cho năng suất và giá trị kinh tế cao. Quy hoạch, xây dựng
các mô hình sản xuất tiêu biểu để làm mẫu nhân điển hình.
- Trên cơ sở quy hoạch đất đai, quy hoạch mạng lưới giao thông thuỷ
lợi và các công trình cơ sở hạ tầng khác để từng bước đầu tư phát triển, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các thành phần đầu tư phát triển kinh
tế tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
- Hoàn chỉnh quy hoạch các vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với
chế biến và thị trường tiêu thụ. Phát triển các loại sản phẩm có lợi thế, có tiềm
năng và thị trường tiêu thụ...Phát triển chăn nuôi, chú trọng các loại con có
thế mạnh của địa phương và có thị trường tiêu thụ ổn định trong và ngoài
nước.
- Để phát huy sức mạnh tổng hợp và ưu thế của các vùng trong địa bàn
huyện, nhằm khai thác hợp lý những ưu thế tại chỗ vừa đảm bảo định hướng
có tính chiến lược lâu dài, đồng thời xác định cây con mũi nhọn để có kế
hoạch đầu tư hợp lý phát triển mô hình công nông kết hợp. Huyện chia làm ba
vùng kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Vùng sinh thái I gồm các xã: Vân Lăng, Tân Long, Quang Sơn, Cây
Thị, Hợp Tiến, Tân Lợi, Văn Hán)
Có địa hình núi cao chia cắt phức tạp tạo thành nhiều khe suối. Nhiệm
vụ chủ yếu của vùng là khai thác diện tích hiện có. Tăng cường xây dựng hồ,
đập, trạm bơm để chủ động thời vụ mở rộng diện tích cây trồng vụ đông, ngô
đông. Giải quyết tốt lương thực và góp phần trao đổi hàng hóa, phát triển
chăn nuôi.
Tập trung phát triển nghề rừng, bằng cách tu bổ vốn rừng có sẵn, bảo
vệ rừng đầu nguồn, tiếp tục trồng rừng theo Quyết định 661 của Chính phủ về
5 triệu ha rừng. Xác định cho khai thác lâm nghiệp trong vườn rừng, rừng
PAM kém hiệu quả để chuyển đổi cây trồng.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình định canh định cư giúp nhân
dân ổn định đời sống, xác định cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế là: trồng
chè, trồng quế, trồng cây ăn quả (vải, nhãn).
Trên đất đồi và vườn gia đình tập trung phát triển theo chương trình
327, vốn 120 tăng cường cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả vải, nhãn, hồng
không hạt. Phát triển nhanh mô hình trang trại nông lâm kết hợp để giải quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
việc làm, khai thác tiềm năng đất đai. Là vùng núi có địa bàn rộng, dân cư
thưa, có tiềm năng về chăn nuôi đại gia súc, do vậy cần đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi theo hướng giữ ổn định đàn trâu, tăng nhanh phát triển đàn bò, đàn
dê là nguồn thực phẩm hàng hóa cho các vùng: thành phố Thái Nguyên, khu
công nghiệp Gang thép và các tỉnh miền xuôi. Do vậy với ưu thế của vùng
phải hướng các hộ nông dân phát triển kinh tế đồi rừng. Xây dựng tốt mô hình
kinh tế VAC, VACR.
+ Vùng sinh thái II gồm các xã: Hòa Bình, Minh Lập, Hóa Trung, Hóa
Thương, Khe Mo, Nam Hòa, một phần Tân Lợi, thị trấn Trại Cau
Có địa hình thấp, đồi bát úp xe kẽ các cánh đồng nhỏ, là vùng có nhiều
thuận lợi trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đa dạng hóa cây trồng, vật
nuôi phát huy lợi thế đó nhiệm vụ kinh tế của vùng là:
Đẩy mạnh xây dựng trạm thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương phục vụ
sản xuất thâm canh tăng vụ trên đất ruộng với các giống chủ lực là giống lúa
thuần, lúa lai, ngô lai cho năng xuất cao tăng sản lượnng để sản xuất hàng
hóa, phát triên cây nông nghiệp ngắn ngày.
Xác định cây chè là cây kinh tế mũi nhọn đến nay diện tích chè kinh
doanh của huyện là 1,13 ha trong đó tập trung ở vùng này. Do vậy cần đầu tư
vốn, lao đọng, ứng dung KHKT vào sản xuất chè. Đồng thời cải tạo những
nương chè đã xuống cấp, trồng chè giống mới thay thế đồi chè già cỗi phẩm
chất kém. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và chế biến. Đến nay trên địa bàn có 05
đơn vị ngoài quốc doanh tham gia sản xuất và tiêu thụ chè, ước tính 60% sản
lượng chè búp tươi được chế biến qua công nghiệp đã tạo thuận lợi cho nông
dân tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng cây chè là cây kinh tế hàng hóa của huyện
nói chung, của vùng nói riêng.
Trong chăn nuôi phát triển đàn lợn hướng nạc để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao và xuất khẩu. Tăng cường chăn nuôi gia cầm với những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
giống có chất lượng cao như gà siêu thịt, siêu trứng. Tận dụng ao hồ phát triển
nuôi cá xác định là nơi cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thành phố.
Đồng thời đây cũng là vùng tập trung trồng cây ăn quả, với quy mô vừa
và nhỏ bước đầu tạo nguồn hàng hóa cung cấp cho khu vực và thị trường lân
cận.
Đẩy mạnh mô hình công nông kết hợp nhằm giải quyết việc phát triển
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Nhằm tăng thu nhập tích lũy tái sản xuất mở
rộng, nhanh chóng cơ khí hóa nông nghiệp nông thôn.
- Vùng sinh thái III gồm các xã: Cạo Ngạn, Đồng Bẩm, Huống
Thượng, thị trấn Chùa Hang, một phần xã Hóa Thượng, xã Linh Sơn.
Có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, tầng phù sa dầy, là khu vực
sản xuất hàng hóa và cây thực phẩm lớn của huyện. Nhiều cánh đồng rộng
lớn, thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp, vùng này chủ yếu trồng cây ăn quả,
trồng lúa, rau màu, chăn nuôi tiểu gia súc và dịch vụ. Trung tâm huyện đặt tại
đây nên các điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội khá phát triển
3.2.2.2. Quy hoạch sản xuất hàng hoá gắn liền với chuyên môn
hóa, đa dạng hóa nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Đồng Hỷ đã có sự chuyển dịch nhất định
nhờ sự đổi mới cơ cấu sản xuất của các hộ nông dân. Tuy nhiên kết quả và
hiệu quả sản xuất đạt được còn chưa cao.Trong thời gian tới huyện cần phải
tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, thực hiện chuyên môn hóa hợp lý kết hợp với đa dạng hóa sản xuất kinh
doanh tổng hợp, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún. Tạo điều kiện
thuận lợi để tăng mô hình trang trại sản xuất hàng hoá lớn.
Chuyên môn hóa sản xuất phải kết hợp với đa dạng hóa sản xuất mới có
thể giảm được tính thời vụ trong việc sử dụng các nguồn lực ở nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
Ngoài sản xuất một loại sản phẩm chính mỗi hộ có thể chọn cho mình các sản
phẩm khác hỗ trợ cho sản phẩm chính để có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn.
Đa dạng hoá sản xuất hàng hoá: Nguồn tài nguyên sử dụng trong "đầu
vào" của hộ nông dân rất đa dạng, gồm đất đai, lao động, vật tư kỹ thuật, thậm
chí cả khí hậu... Do vậy cần đa dạng hóa sản xuất hàng hóa để đạt hiệu quả
cao mà vẫn không mâu thuẫn với chuyên môn hoá. Mỗi nhóm hộ nông dân có
thể tự chọn cho mình sản xuất loại sản phẩm nào là chính, các sản phẩm khác
hỗ trợ cho sản phẩm chính, làm cho nó có hiệu quả hơn. Trong tương lai, đa
dạng hoá sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở chuyên môn hoá là hướng đi tất
yếu của Đồng Hỷ cũng như của ngành nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Ví dụ
như: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân càng phát triển họ càng có nhu cầu
liên kết, hợp tác với nhau về vốn, kỹ thuật, lao động, thị trường... Cơ sở của
mọi sự hợp tác của hộ nông dân là tự nguyện, dựa trên lợi ích kinh tế. Nếu sự
hợp tác có lợi thì các hộ nông dân sẽ liên kết, hợp tác với nhau thành từng tổ,
nhóm, hợp tác xã (kiểu mới).
3.2.2.3. Phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình
hợp tác xã nông nghiệp.
Hiện nay ở Đồng Hỷ, các hợp tác xã đang chuyển đổi từ chức năng tổ
chức và điều hành sản xuất sang hoạt động dịch vụ. Tuy vậy, số hợp tác xã
hoạt động dịch vụ có hiệu quả chiếm tỷ trọng nhỏ, một số hợp tác xã tồn tại
chỉ là hình thức. Cần thiết phải đổi mới căn bản theo Luật hợp tác xã và các
Nghị định của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy Huyện cần căn cứ vào điều kiện
cụ thể để có văn bản hướng dẫn cụ thể, phù hợp và có hiệu quả thiết thực
trong việc tổ chức đăng ký hoạt động của các hợp tác xã. Nâng cao hiệu quả
hoạt động nhằm phát huy vai trò trong việc tổ chứuc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của xã viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
3.2.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp để
năng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, tổ chức sản xuất hàng hoá nông
nghiệp.
- Cần cải tiến khâu chọn và làm giống, tăng cường đưa giống mới có
năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường…
Áp dụng giống mới là biện pháp kinh tế nhất trong sản xuất hàng hoá nông
nghiệp.
- Trong chăn nuôi cần cần phổ biến tới các hộ nông dân về kỹ thuật
chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh…
- Tổ chức tốt các hoạt động khuyến nông, truyền bá kiến thức, khoa học
kỹ thuật, kinh nghiệm ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp
- Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn bồi dưỡng kiến thức tổ chức quản
lý, sản xuất kinh doanh cho các chủ hộ sản xuất hàng hoá, đặc biệt là chủ các
trang trại.
- Cung cấp đầy đủ các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi...
Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật sẽ là một cơ hội, động lực mạnh mẽ để
phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng
Hỷ, giúp người nông dân vươn lên thoát khỏi nghèo đói.
3.2.2.5. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và
bảo vệ môi trường nông thôn
Những hạn chế về cơ sở hạ tầng như giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ
thống bảo quản, công nghiệp chế biến… là những trở ngại cho Đồng Hỷ đối
với việc khuyến khích hộ nông dân phát triển sản xuất hàng hoá.
Xây dựng và từng bước hoàn chỉnh đường giao thông liên xã, liên thôn,
đường ra đồng ruộng để đảm bảo cho lưu thông hàng hoá nông sản được
thuận lợi, chắc chắn sẽ kích thích hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Tỉnh cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
đầu tư một phần, nông dân sẽ góp công lao động trên tinh thần "Nhà nước và
nhân dân cùng làm" để làm đường nông thôn, đường nội đồng… Đây là lĩnh
vực đầu tư rất tốn kém, phải xây dựng trong nhiều năm liên tục.
- Hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, khắc phục tình trạng kênh mương
xuống cấp…nhằm đảm bảo tưới tiêu chủ động và ổn định sản xuất nông
nghiệp.
- Cải tạo hệ thống cung cấp điện ở nông thôn: Do thực trạng hiện nay
hầu hết các xã, thôn ở Đồng hỷ đều đã có điện cho sinh hoạt và phục vụ sản
xuất nhưng mạng lưới điện thô sơ, tổn thất điện năng quá lớn, giá mua điện
lại cao. Muốn phát triển sản xuất hàng hoá ở nông thôn không thể thiếu điện
năng. Đầu tư cho ngành điện để phục vụ tưới tiêu, chế biến nông sản là biện
pháp thực sự thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Giá trị hàng hoá của
vùng sẽ tăng thêm nhiều nếu được đầu tư thêm lao động, chế biến.
Việc nâng cấp hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng không những giúp cho nông
dân phát triển sản xuất hàng hoá mà còn làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp
phần trực tiếp nâng cao đời sống của nông dân. Bên cạnh đó quan tâm tới
công tác bảo vệ môi trường nông thôn trong quá trình thực hiện xây dựng cơ
sở hạ tầng nhằm giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm do rác thải, nước thải sinh hoạt
và chăn nuôi tại khu vực nông thôn...
3.2.2.6. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
- Tuyển dụng có lựa chọn đội ngũ cán bộ vào các bộ phận, cơ quan
quản lý nông lâm nghiệp cấp huyện, vào đội ngũ cán bộ khuyến nông, vào các
ban quản trị HTX nông nghiệp dịch vụ, vào các cơ quan hoạch định chính
sách của Đảng và pháp luật Nhà nước với những quy định về chế độ trách
nhiệm, quyền hạn và lợi ích.
- Tiến cử và tuyển chọn theo một quy trình chặt chẽ khách quan những
con em nông dân đi đào tạo bồi dưỡng theo yêu cầu của sản xuất và quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo các hệ bồi dưỡng ngắn ngày, dài
ngày và ký hợp đồng sử dụng. Thu nhận những con em địa phương được đào
tạo chính quy tại các trường đại học về công tác, trả lương thoả đáng (Nhà
nước hỗ trợ trả lương, hoặc địa phương trả).
- Có chính sách khuyến khích cán bộ thực sự tâm huyết với nông nghiệp
nông thôn về với địa phương, hợp tác hỗ trợ phát triển ứng dụng khoa học kỹ
thuật, thúc đẩy nông nghiệp phát triển cả về lượng và chất. Nên áp dụng kinh
nghiệm nhiều địa phương đã thực thi sự kết hợp 4 nhà: Nhà nông, nhà khoa
học, nhà quản lý và nhà thương mại – dịch vụ.
- Nguồn nhân lực đông đảo đó là lực lượng lao động nông nghiệp cần
phải làm cho họ thông suốt từ cách nghĩ, cách làm của một nền sản xuất theo
hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá để dần loại bỏ được những ý nghĩ
thiển cận, hẹp hòi, luẩn quẩn trong vòng xoáy tự cung tự cấp.
Ở nông thôn, lực lượng lao động nữ chiếm số đông và đóng vai trò
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp cần thiết tạo việc
làm, tăng tiếp cận của phụ nữ tới tín dụng và khuyến nông, nâng cao trình độ
và kỹ năng của phụ nữ thông qua hoạt động tập huấn, sinh hoạt câu lạc bộ phụ
nữ. Củng cố và phát triển các mô hình làm ăn giỏi của phụ nữ. Can thiệp mọi
hành động bất bình đẳng đối với phụ nữ ở nông thôn. Một nguồn nhân lực
khác quan trọng là lực lượng trẻ ở nông thôn, để chuyển đổi cơ cấu kinh tế
cần mở các lớp học nghề tại địa phương, mời các chuyên gia thợ giỏi về dạy,
tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí cho các lớp học.
3.2.2.7. Giải pháp về đất đai đối với các hộ nông dân sản xuất hàng hoá
- Hoàn chỉnh về quy hoạch sử dụng đất đai theo từng vùng để làm cơ sở
cho việc cấp đất cho nông dân. Trong điều kiện hiện nay quy hoạch đất đai sẽ
giúp nông dân khai thác có hiệu quả đất đai, tránh tình trạng các chủ hộ khai
thác đất bừa bãi dẫn đến lãng phí đất, phá hoại môi trường, giảm hiệu quả sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
xuất kinh doanh của các hộ nông dân, tạo điều kiện cho các hộ đi vào tập
trung sản xuất hơn.
Cần khuyến khích các hộ tích cực chuyển đổi tích tụ ruộng đất, khắc
phục tình trạng ruộng đất manh mún sẽ tạo điều kiện đi vào sản xuất tập
trung.
- Khuyến khích tập trung đất đai và nguyện vọng của những người
muốn nhận đất ở những vùng đất trống, đồi trọc để hình thành các hộ nông
dân có quy mô sản xuất hợp lý.
- Khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún. Để trở thành các trang
trại thì các hộ phải có quy mô ruộng đất nhất định. Cần tiếp tục khuyến
khích quá trình tập trung ruộng đất. Tuy nhiên việc tập trung ruộng đất phải
tiến hành một cách thận trọng, phải có sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ của
nhà nước, nhất là các cấp chính quyền địa phương.
Đối với huyện Đồng Hỷ trước hết cần quy hoạch đất đai cho từng vùng,
từng xã có các hộ phát triển về trồng trọt và chăn nuôi đảm bảo cho các hộ
trồng trọt và chăn nuôi phát triển bền vững, mở rộng sản xuất, đảm bảo vệ
sinh môi trường.
3.2.2.8. Tăng cường đầu tư vốn phục vụ sản xuất hàng hóa.
Cải tiến điều kiện cho vay vốn:
- Đối với các hộ giàu vay nhiều vốn, vay dài hạn, cần có thế chấp tài
sản nhà cửa, các vật dụng quy định, máy móc dùng trong sản xuất. Tài sản thế
chấp không phải là trở ngại đối với các nhóm hộ này.
- Nhóm hộ trung bình và nghèo thường không có tài sản thế chấp khi
vay vốn. Cho nhóm hộ này vay vốn theo nhóm, vay ít và trả vốn khi kết thúc
vụ thu hoạch. Kiểu vay này có tác dụng rất rõ rệt. Đại bộ phận hộ nông dân
sau vụ thu hoạch đều trả được nợ vay của ngân hàng. Như vậy là ngay cả
những hộ nông dân nghèo vẫn có thể vay được. Tuy nhiên, việc tổ chức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
năng lực của các ngân hàng nông nghiệp địa phương phải kiểm tra cho vay
đúng mục đích sản xuất với số lượng vốn cho vay hợp lý để hộ nông dân có
thể trả được.
3.2.2.9. Các giải pháp về tổ chức và quản lý
* Phát huy vai trò các thành phần kinh tế
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự quản
lý Nhà nước cần kiên trì thực hiện nhất quán lâu dài chính sách kinh tế nhiều
thành phần.
Thực hiện đầy đủ các chính sách hiện hành của Nhà nước cùng với việc
giúp đỡ cho nông dân khắc phục những khó khăn trong sản xuất và đời sống
để hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, mạnh dạn đầu tư vốn vào sản
xuất, mở rộng quy mô sản xuất.
Hoàn thành nhanh việc giao quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài cho hộ,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất, thực hiện khuyến nông,
khuyến lâm, cung cấp thông tin thị trường, cho nông dân vay vốn để phát
triển sản xuất, hướng dẫn và tổ chức tiêu thụ nông sản cho kinh tế hộ.
Các biện pháp về quản lý: Quản lý là động thái của các chủ sở hữu chủ
thể ban hành các quy định thể lệ cơ chế chính sách. Quản lý là nhằm thực
hiện các mục tiêu đề ra muốn quản lý tốt phải có những biện pháp quản lý
thích ứng với từng đối tượng. Trong quản lý có phân cấp cho từng ngành từng
địa phương để hình thành một hệ thống quản lý có hiệu lực.
Quản lý chặt chẽ các tài nguyên hiện có bao gồm đất đai, rừng, tài
nguyên lòng đất... quản lý nguồn nhân lực, thực thi các chính sách, các dự án
đầu tư hỗ trợ sản xuất là những nội dung cơ bản.
Trên đây là một số giải pháp, từng giải pháp có nội dung cụ thể của nó,
song có mối liên kết hữu cơ, cần được thực hiện một cách đồng bộ và tính
toán cụ thể các bước thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thời gian qua, nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế chủ yếu
của nền kinh tế quốc dân đã đạt được kết quả bước đầu trong chuyển dịch cơ
cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Song, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, sản xuất hàng hoá nhỏ vẫn là chủ
yếu. Trong điều kiện hiện nay, với việc chúng ta tham gia thực hiện AFTA,
tham gia APEC và vừa gia nhập WTO. Đây là thuận lợi nhưng cũng là vấn đề
rất khó khăn, phức tạp cho phát triển nông nghiệp. Với thế mạnh về đất đai,
lao động và có khả năng đa dạng hóa sản phẩm, nhưng chúng ta có nhiều
điểm yếu: cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ, công nghệ chế biến,
kinh nghiệm thương trường, trình độ tổ chức quản lý… Những hạn chế đó
làm cho chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản xuất cao, làm hạn chế
tính cạnh tranh của hàng hóa. Để hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế,
giữ được thị trường trong nước, chúng ta cần phải phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa.
Đồng Hỷ - huyện phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên là một huyện trung du
miền núi với 17 xã và 3 thị trấn thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất
định về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực vẫn còn những tồn tại, nhiều tiềm năng nông lâm
nghiệp chưa được khai thác, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời sống
của nông dân trong khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn, việc áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông lâm nghiệp đã có nhưng còn chậm so với yêu
cầu đề ra, nhiều tiến bộ khoa học đưa vào chưa thực sự phát huy được hiệu
quả. Trong sản xuất chưa có quy hoạch và lựa chọn cây trồng vật nuôi phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
hợp với điều kiện sinh thái của từng tiểu vùng để đầu tư thâm canh. Mặt khác
trình độ thâm canh đang còn thấp các loại sâu bệnh hại chưa có biện pháp
phòng trừ thích hợp. Vốn đầu tư sản xuất chưa cao nên hiệu quả sản xuất còn
thấp… Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa là hết sức cần thiết nhằm góp phần thiết thực vào việc khai thác có
hiệu quả tiềm năng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
huyện.
Đế phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng
Hỷ cần phải thực hiện một số giải pháp: Quy hoạch và bố trí các cụm kinh tế
nông nghiệp hàng hoá trên cơ sở khai thác, phát huy tốt tiềm năng, lợi thế của
từng vùng phát triển nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa; Quy hoạch sản xuất
hàng hoá gắn liền với chuyên môn hóa, đa dạng hóa nhằm thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá; Đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp để nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật, tổ chức sản xuất hàng hoá nông nghiệp; Phát huy vai trò và
nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình hợp tác xã nông nghiệp cũng như
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kết hợp với bảo vệ môi trường nông thôn; Tăng
cường đầu tư vốn vào phục vụ sản xuất hàng hoá; Phát triển nguồn nhân lực...
Với những giải pháp trên đây, nếu thực hiện đồng bộ và tính toán cụ
thể sẽ đạt được hiệu quả cao trong việc khai thác có hiệu quả tiềm năng, phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ.
2. Kiến nghị
Đối với Nhà nước: đề nghị các cơ quan chức năng có thẩm quyền cần
sớm rà soát lại quy hoạch các vùng kinh tế và hoạch định hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế cho từng vùng để địa phương có điều kiện xác định sát đúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
hơn định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa.
Đối với địa phương: Tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng trong việc
giao quyền sử dụng đất, thực hiện các chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, cung cấp thông tin thị trường; có chương trình cho nông dân vay vốn để
phát triển sản xuất, hướng dẫn và tổ chức tiêu thụ nông sản cho kinh tế hộ...
Đối với các thành phần kinh tế: Các trang trại, hộ nông dân cũng như
các hợp tác xã cần mở rộng liên kết hợp tác theo hướng đa dạng hoá gắn với
chuyên môn hoá, tập trung hoá, thường xuyên nắm bắt, cập nhật các thông
tin liên quan cũng như mạnh dạn ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất và dịch vụ.
Với tính khả thi của đề tài tác giả mong rằng việc triển khai thực hiện
các giải pháp, kiến nghị trên sẽ góp phần vào việc phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ngày một hiệu
quả hơn./.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo các tổng kết tình hình sản xuất nông nghiệp từ năm 2004 đến năm
2008 của Ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ.
2. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ năm
2004 đến năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ.
3. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2004 đến năm 2008 của
Ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ.
4. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006 - 2010.
5. Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và phướng hướng, nhiệm
vụ phát triển nông nghiệp huyện Đồng Hỷ từ năm 2004 đến năm 2008.
6. Báo cáo tình hình kết quả sản xuất nông nghiệp vụ chiêm, vụ mùa huyện
Đồng Hỷ các năm 2007, 2008.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại Hội Đảng Toàn quốc lần
thứ X.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổng kết lý luận và thực tiễn qua 20 năm đổi
mới, Nxb Chính trị quốc gia.
9. Tổng cục Thống kê (2007), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thủy sản năm 2006, Nxb Thống kê Hà Nội.
10. Đặng Kim Oanh (2007), Chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn ở
một số nước Châu Á, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh.
11. Trần An Phong, Phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, Hội thảo dự
án VIE/01/021.
12. Đặng Kim Sơn, Phát triển một nền nông nghiệp bền vững, Hội Dự án
VIE/01/021.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
13. Đặng Kim Sơn, Nông nghiệp - nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới và
phát triển, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
14. Nguyễn Từ, Phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, Đề tài cấp bộ (1995).
15. Nguyễn Văn Thường, Kinh tế Việt Nam năm 2005 trước ngưỡng cửa
WTO, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân năm 2006.
16. Nguyễn Đình Thắng (2006) Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 14LV_09_KTampQTKD_KTNN_TRIEU THI MINH HONG.pdf