Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nguồn vốn luôn đóng vai trò 
quan trọng cho mọi hoạt động của ngân hàng. Nó quy định quy mô, kết cấu tài sản 
sinh lời của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản, mục tiêu phát triển và 
an toàn. 
Với mục tiêu nghiên cứu giải pháp gia tăng huy độngvốn tại BIDV trong 
điều kiện hiện nay, nội dung luận văn đã hoàn thànhđược một số nhiệm vụ sau: 
1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn và các hình 
thức huy động vốn của NHTM 
2. Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn vốn huy độngcủa BIDV trong 
giai đoạn 2005-2008. Qua đó nêu bật được đặc điểm cơ bản của nguồn vốn huy động 
tại BIDV, những kết quả đạt được cũng như những hạnchế còn tồn tại trong hoạt 
động huy động vốn của BIDV. 
3. Trên cơ sở các yêu cầu và định hướng hoạt động huy động vốn của 
BIDV, luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, NHNN và các giải 
pháp thiết thực nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDV, đó là: 
- Giải pháp về chính sách lãi suất; 
- Giải pháp về chính sách quan hệ khách hàng; 
- Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn;
- Giải pháp về phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ huy động vốn; 
- Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động;
- Giải pháp về phát triển công nghệ; 
- Giải pháp về quy trình nghiệp vụ; 
- Giải pháp về chính sách nhân sự; 
- Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu. 
Những giải pháp này sẽ góp phần giúp cho BIDV tăng trưởng nguồn vốn 
huy động trong thời gian tới nhằm đạt được mục tiêuphát triển an toàn và bền vững
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
77 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2087 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp gia tăng nguồn huy động vốn đối với hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 huy động thì đến năm 2008 
chỉ còn chiếm tỷ trọng 29,4%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn đầu của cuộc đua 
lãi suất, BIDV đã chưa nhanh nhạy điều chỉnh tăng lãi suất làm cho một lượng lớn 
khách hàng dân cư đã chuyển sang các NHTM cổ phần có lãi suất ưu đãi hơn và mất 
đi cơ hội tiếp cận với khách hàng mới. Để đảm bảo quy mô nguồn vốn huy động, 
BIDV đã tích cực tiếp thị và thu hút được nguồn tiền gửi của các tổ chức, tập đoàn 
kinh tế lớn. Tuy nhiên BIDV cần xem xét lại các chính sách huy động vốn đối với 
khách hàng dân cư bởi vì đó là nền khách hàng khá ổn định và gắn bó lâu dài với 
ngân hàng. Tiền gửi của tổ chức có thể được huy động với số lượng lớn tại một thời 
điểm nhưng dễ dẫn đến sự biến động lớn về nguồn vốn khi các tổ chức đó rút vốn 
khỏi ngân hàng. 
 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 
Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn 
 Đơn vị tính: Tỷ đồng 
Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng
1 Tiền gửi 
không kỳ 
hạn
19,207 22.4% 29,879 26.3% 42,699 30.1% 54,417 29.1%
2 Tiền gửi và 
GTCG có 
kỳ hạn dưới 
1năm
25,381 29.6% 23,517 20.7% 22,413 15.8% 85,646 45.8%
3 Tiền gửi và 
GTCG có 
kỳ hạn từ 1 
năm trở lên
41,159 48.0% 60,213 53.0% 76,744 54.1% 46,937 25.1%
85,747 100% 113,610 100% 141,856 100% 187,000 100%
Năm 2007 Năm 2008
TỔNG
S
T
T
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV 
29,1%
30,1%
26,3%
22,4%
45,8%
15,8%
20,7%
29,6%
25,1%
54,1%
48%
53%
0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 200000
2005
2006
2007
2008
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn dưới 1 năm
Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn từ 1 năm trở lên
Đồ thị 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV theo kỳ hạn 
Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn giai đoạn 2005-2007 
cho thấy: nguồn vốn huy động có kỳ hạn từ 1 năm trở lên chiếm tỷ trọng lớn và 
ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này phù hợp với mục tiêu đầu 
tư và tài trợ cho các dự án phát triển kinh tế trung dài hạn của BIDV. Nguồn vốn 
không kỳ hạn có xu hướng ngày càng tăng về quy mô lẫn tỷ trọng trong tổng nguồn 
vốn huy động. Điều này cho thấy việc mở rộng mạng lưới và những cải tiến trong 
dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ ATM đã thu hút được nguồn vốn có chi phí thấp này, 
tiết kiệm được chi phí huy động vốn cho hệ thống. 
Riêng năm 2008, cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV đã có sự thay đổi 
đáng kể so với những năm trước đây. Cụ thể là nguồn vốn có kỳ hạn dưới 1 năm tăng 
trưởng quy mô từ 22.413 tỷ đồng vào cuối năm 2007 lên đến 85.646 tỷ đồng, chiếm 
tỷ trọng 45,8% trong tổng nguồn vốn huy động. Một số lượng đáng kể tiền gửi không 
kỳ hạn và có kỳ hạn từ 1 năm trở lên đã chuyển sang các kỳ hạn ngắn hạn để hưởng 
mức lãi suất hấp dẫn hơn vì chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi không kỳ hạn với các kỳ 
hạn 1 – 3 tháng rất lớn và lãi suất giữa kỳ hạn trên 1 năm và dưới 1 năm cũng xấp xỉ 
nhau. Nguyên nhân sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV là do 
BIDV cũng như các NHTM khác tăng mạnh lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn có thời 
gian dưới 1 năm để đáp ứng nhanh chóng thanh khoản. Đồng thời người gửi tiền có 
tâm lý e ngại về tỷ lệ lạm phát sẽ tăng cao nên đã chọn gửi tiền ở các kỳ hạn ngắn 
hạn, vừa được hưởng lãi suất cao, vừa đảm bảo được nhu cầu thanh khoản. 
2.2.5 Quản trị nguồn vốn tại BIDV 
 Mức độ an toàn vốn 
Bảng 2.12: Xu hướng an toàn vốn của BIDV theo thời gian 
 Đơn vị tính: Tỷ đồng 
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
1 Vốn tự có tính CAR (Tỷ đồng) 3.098 6.345 10.643 12.935
2 Tổng Tài sản Có rủi ro (Tỷ đồng) 92.205 115.363 159.565 162.282
3 Hệ số an toàn vốn - CAR(%) 3,36 5,5 6,67 7,97 
 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV 
Hệ số CAR – một thước đo khả năng của ngân hàng chống đỡ rủi ro 
không được dự tính mà không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. 
Mức tiêu chuẩn của Việt Nam đã thay đổi từ giữa năm 2005, yêu cầu về hệ số CAR 
ngày càng tiếp cận đến mức chuẩn quốc tế. CAR năm 2008 của BIDV được cải 
thiện đáng kể, đat mức 7,97%, đang tiến tới chuẩn tối thiểu về an toàn vốn quốc tế. 
 Khả năng thanh khoản 
Bảng 2.13:Khả năng thanh khoản của BIDV 
STT Các chỉ số thanh khoản (%) 2005 2006 2007 2008
1 Dư nợ/Huy động vốn 92,5% 82,3% 88,5% 79,9%
2 Tài sản thanh khoản/Tổng nợ phải trả 5,7% 5,9% 6,6% 7,5%
3 Tăng trưởng tiền gửi 27,48% 32,49% 24,86% 31,82%
4 Tăng trưởng dư nợ 18,05% 17,8% 34,4% 18,96% 
 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV 
 Khả năng thanh khoản của ngân hàng đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ 
dư nợ/huy động vốn giảm dần nhờ mức độ tăng nhanh huy động tiền gửi của khách 
hàng. Điều này phù hợp với chiến lược phát triển nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. 
Chỉ số tài sản thanh khoản (tiền và các khoản tương đương tiền tại quỹ, tiền gửi tại 
NHNN, tiền gửi thanh toán tại các TCTD khác)/Tổng nợ phải trả có xu hướng được 
cải thiện qua các năm. 
 Công tác quản lý thanh khoản của ngân hàng đang được cải thiện, đặc 
trưng là việc thiết lập cơ chế kiểm soát và theo dõi hợp lý tình trạng thanh khoản 
hàng ngày và dài hạn. Ngân hàng luôn tuân thủ đúng quy định của Ngân hàng Nhà 
nước về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ khả năng chi trả, quản lý tốt dòng tiền vào ra của hệ 
thống theo kỳ đáo hạn để chủ động xử lý nguồn vốn thanh khoản khi thiếu hụt hoặc 
thặng dư. 
 Chi phí huy động vốn 
 Để phân tích chi phí huy động vốn, hiện nay BIDV vẫn sử dụng chủ yếu 
phương pháp chi phí bình quân 
Bảng 2.14: Chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra bình quân của BIDV 
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Lãi suất đầu vào bình quân (1) 5,77% 5,93% 6,06% 9,98%
Lãi suất đầu ra bình quân (2) 8,93% 8,91% 8,89% 12,86%
Chênh lệch lãi suất bình quân (2) - (1) 3,16% 2,98% 2,83% 2,88% 
 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV 
Trong đó: 
Lãi suất đầu vào bình quân là tỷ lệ phần trăm giữa tổng chi phí lãi và tổng 
nguồn vốn huy động bình quân. 
Lãi suất đầu ra bình quân là tỷ lệ phần trăm giữa tổng thu nhập từ lãi và 
tổng tài sản Có sinh lời bình quân. 
Bảng số liệu trên cho thấy chi phí bình quân cho nguồn vốn huy động mặc 
dù có tăng lên qua các năm nhưng ngân hàng vẫn duy trì được mức chênh lệch lãi 
suất dương. Tuy nhiên mức chênh lệch lãi bình quân suất giai đoạn 2005-2008 có xu 
hướng giảm dần qua các năm do lãi suất huy động luôn ở mức cạnh tranh và lãi suất 
cho vay có tăng nhưng không đáng kể do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khá gay 
gắt. 
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC 
HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV 
2.3.1 Kết quả đạt được 
− Từ năm 2005 đến nay, cùng với việc triển khai thành công chương 
trình SIBS áp dụng trên toàn hệ thống BIDV theo dự án hiện đại hóa ngân hàng, 
công tác huy động vốn của BIDV đã có nhiều bước phát triển mới. Khách hàng có 
thể giao dịch “gởi một nơi, lĩnh nhiều nơi” tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV 
đối với sản phẩm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Nguồn vốn huy động luôn 
giữ được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định ( tốc độ huy động vốn bình quân giai 
đoạn 2005-2008 đạt xấp xỉ 30%). 
− BIDV luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy 
động như đề ra nhiều loại kỳ hạn với những hình thức trả lãi khác nhau, mở rộng các 
hình thức huy động tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá ..... Đồng thời, BIDV cũng 
huy động được một khối lượng vốn lớn từ các định chế tài chính và các TCTD trong 
nước để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. 
− Các sản phẩm dịch vụ ngày càng mở rộng, BIDV có mạng lưới chi 
nhánh rộng khắp phủ khắp các trung tâm kinh tế xã hội trên toàn quốc, tạo cơ hội 
phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng nhằm nắm bắt nhiều cơ hội kinh doanh 
hơn và thu hút được nhiều khách hàng hơn, mở rộng thị trường và phát triển hoạt 
động kinh doanh nhất là trong lĩnh vực huy động vốn. 
− Tiếp cận đựợc các nguồn vốn cho vay ưu đãi với chi phí thấp. BIDV là 
một trong số ít những ngân hàng được lựa chọn tiếp nhận các nguồn vốn cho vay ưu 
đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế, và là một trong những ngân hàng hàng đầu trong 
việc tiếp nhận và triển khai các dự án cho vay ủy thác của các nhà tài trợ quốc tế như 
WB, AFD, ADB .... 
− BIDV luôn đảm bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn thanh khoản 
của NHNN, Hội đồng quản trị. Hiện nay, BIDV quản lý thanh khoản hàng ngày, dựa 
trên chiến lược đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, các hạn mức và giới hạn thanh 
khoản được ban lãnh đạo thông qua. Quản lý thanh khoản ngắn hạn được thực hiện 
căn cứ vào báo cáo khe hở kỳ hạn thanh toán (cung thanh khoản – cầu thanh khoản), 
dự đoán các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản, từ đó đưa ra quyết định thích hợp. 
Quản lý thanh khoản dài hạn được thực hiện thông qua quy định giới hạn các chỉ số 
thanh khoản rút ra từ bảng tổng kết tài sản và có biện pháp thực hiện mục tiêu đó. 
− Chính sách phát triển nguồn nhân lực của BIDV trong thời gian gần 
đây đã rất linh hoạt giúp phát huy được hiệu suất làm việc và xây dựng nên diện mạo 
mới năng động cho toàn bộ mạng lưới BIDV. Tính đến 31/12/2008, BIDV có tỷ lệ 
cán bộ ở độ tuổi dưới 30 là 56 %, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 
78%. 
2.3.2 Những tồn tại 
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động huy động vốn của 
BIDV còn nhiều hạn chế phải khắc phục để có thể tăng trưởng nguồn vốn huy động 
theo định hướng hoạt động ngân hàng. 
− Tốc độ tăng trưởng huy động vốn có xu hướng chậm lại. Ngoài ra, cơ 
cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý, thiếu ổn định, chưa khai thác mạnh nguồn vốn 
nhàn rỗi trong dân cư. 
− Sản phẩm dịch vụ ngân hàng của BIDV còn kém đa dạng, tính tiện lợi 
chưa cao, chưa thiết kế riêng biệt cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. Các 
hình thức bán chéo sản phẩm tuy đã áp dụng nhưng chưa thật sự thu hút sự quan tâm 
của khách hàng. Thủ tục gửi tiền, lĩnh tiền còn khá phức tạp làm kéo dài thời gian 
giao dịch cũng như tạo tâm lý không thoải mái, e ngại cho khách hàng. Một số chi 
nhánh còn có thái độ cục bộ với khách hàng của chi nhánh khác cùng hệ thống của 
BIDV. 
− Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ cho huy động vốn còn nhiều hạn chế: 
 Dịch vụ thanh toán: tốc độ xử lý các giao dịch khác hệ thống và quốc tế 
còn chậm, chưa chú trọng quảng bá, giới thiệu dịch vụ chuyển tiền quốc tế đến khách 
hàng. 
 Dịch vụ thẻ: tình trạng máy ngừng phục vụ vì nguyên nhân chủ quan 
như hết tiền, hết giấy còn diễn ra khá phổ biến. Thẻ thanh toán BIDV chỉ thanh toán 
trong được trong nước và mới chỉ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tiện ích cơ 
bản, chưa có các dịch vụ gia tăng đặc thù, nổi trội để thu hút khách hàng. 
 Dịch vụ ngân hàng hiện đại: tính năng của các dịch vụ BSMS, Home 
banking, Direct Banking mới chỉ ở mức độ thông tin cho khách hàng, chưa thể hiện 
được chức năng của kênh phân phối hiện đại như giúp khách hàng chủ động thanh 
toán hóa đơn, chuyển khoản …. 
− Hoạt động marketing chưa được cải thiện, kênh phân phối hầu hết là 
truyền thống. 
− Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế. Tình trạng nghẽn 
mạch, lỗi, rớt mạng trong xử lý giao dịch với khách hàng còn xảy ra thường xuyên. 
Đặc biệt là vào các thời điểm cao điểm như cuối tháng, các ngày trước ngày nghỉ lễ, 
Tết ...... điều này không những làm khách hàng không hài lòng mà còn có thể gây rủi 
ro tác nghiệp cho ngân hàng. 
2.3.3 Nguyên nhân những tồn tại 
 Nguyên nhân khách quan 
- Trong những năm qua, tuy nền kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng 
trưởng khá nhưng còn nhiều diễn biến phức tạp không có lợi cho hoạt động ngân 
hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, lạm phát gia tăng, diễn biến phức tạp của thị 
trường vàng, ngoại hối .... tạo tâm lý e dè cho người dân khi gửi tiền có kỳ hạn vào 
ngân hàng. 
- Hệ thống luật pháp chưa đồng bộ và thiếu nhất quán, còn nhiều bất cập 
so với yêu cầu hội nhập kinh tế về ngân hàng. 
- Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường: trên thị trường ngày càng xuất 
hiện nhiều ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng có chức năng huy động tiền gửi 
làm cho thị phần của mỗi ngân hàng có nguy cơ bị thu hẹp lại. Trong quá trình cạnh 
tranh để tạo lập và mở rộng thị phần, thu hút được vốn, các tổ chức này đua nhau 
tăng lãi suất huy động không dựa trên cơ sở cung – cầu về vốn làm cho mặt bằng lãi 
suất trên thị trường tăng lên, gây khó khăn cho công tác huy động vốn. 
 Nguyên nhân chủ quan 
- Chiến lược huy động vốn của BIDV chưa được quán triệt và triển khai 
triệt để trên toàn hệ thống. Ý thức về tầm quan trọng của công tác huy động vốn còn 
chưa được từng cán bộ công nhân viên nhận thức đầy đủ. Ở cấp chi nhánh còn có sự 
không thống nhất, thiếu sự hỗ trợ giữa các phòng ban, bộ phận trong việc thu hút, 
phát triển nguồn vốn huy động. 
- Mặc dù BIDV đã thực hiện thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng 
nhưng với mạng lưới hoạt động ngày càng được mở rộng dẫn đến việc xử lý dữ liệu 
truyền tải qua hệ thống máy chủ thường xuyên bị quá tải, lỗi so với dung lượng dự 
kiến ban đầu. 
- Công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới của BIDV chưa được 
phát huy đúng tầm. BIDV chưa có sản phẩm mới mang tính đột phá thật sự, mang 
dấu ấn đặc trưng của thương hiệu BIDV. Các sản phẩm được triển khai thường chậm 
hơn so với các ngân hàng bạn. 
- Diện mạo và cơ sở vật chất hạ tầng tại một số điểm giao dịch, đặc biệt 
là các phòng giao dịch chưa thật sự tạo ấn tượng tốt với khách hàng từ cái nhìn ban 
đầu. Ngoài nguyên nhân khách quan của một số trụ sở là do thuê mướn thì ý thức 
làm sạch, đẹp, nổi bật địa điểm giao dịch của các đơn vị còn kém. Ngoài ra, các hình 
ảnh để nhận diện ngân hàng qua các bảng hiệu, mẫu biểu giao dịch, trang phục.... 
chưa có sự nhất quán, đồng bộ giữa các chi nhánh. 
- Trình độ chuyên môn và tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên chưa 
tương đồng, vẫn có những nhân viên thể hiện tinh thần trách nhiệm chưa cao. Một số 
nhân viên còn tỏ thái độ quan liêu, thờ ơ khi giao dịch với khách hàng đặc biệt là tại 
các địa phương mà NHTM nhà nước vẫn còn chiếm ưu thế. Ngoài ra, việc giới thiệu, 
tư vấn về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn đại khái nên đã phát sinh những bất 
tiện cho khách hàng 
Kết luận chương 2 
Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của BIDV cho thấy 
ngân hàng đã có những bước tiến quan trọng, tạo đà phát triển, chuẩn bị sẵn sàng 
cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên công 
tác huy động vốn của BIDV vẫn còn tồn tại với cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách 
quan đòi hỏi ngành ngân hàng và bản thân BIDV phải nỗ lực khắc phục. 
CHƯƠNG 3 
GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN 
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV 
3.1.1 Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn của BIDV 
 Cơ hội: 
− Kinh tế Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn định, mức sống của người 
dân đã và đang được cải thiện và có tích lũy nên nhu cầu về gửi tiết kiệm là yếu tố 
ngày càng được quan tâm của phần lớn người dân. 
− Uy tín và thương hiệu của BIDV ngày càng được khẳng định tại thị 
trường trong nước và quốc tế. 
 Thách thức: 
− Diễn biến kinh tế trong nước với mức độ lạm phát khá cao cũng như 
tình trạng khủng hoảng tài chính đang diễn ra trên thế giới có nhiều bất lợi và còn 
diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến thu nhập, tâm lý của các thành phần kinh tế. 
− Ngành ngân hàng tiếp tục đổi mới cơ chế theo thông lệ và chuẩn mực 
quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Các ngân hàng nước ngoài sẽ xuất hiện tại Việt 
Nam nhiều hơn, các ngân hàng mới được thành lập từ các đơn vị kinh tế có tiềm lực 
tài chính mạnh sẽ tạo áp lực canh tranh ngày càng lớn trên nhiều phương diện, cấp 
độ. Các NHTM không ngừng gia tăng mở rộng mạng lưới hoạt động, sản phẩm mới 
của ngân hàng sẽ phát triển ngày càng nhiều nhằm thu hút khách hàng. 
− Việc huy động vốn của các NHTM phải cạnh tranh với các kênh thu 
hút vốn khác như tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư bất động 
sản,vàng, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường tài chính. 
− Nhu cầu sử dụng các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng ngày càng 
được nhiều người dân quan tâm và đòi hỏi cao về tính đa dạng, chất lượng sản phẩm 
dịch vụ và kỹ năng phục vụ khách hàng. 
− Nguồn nhân lực có kinh nghiệm, có trình độ cao ngày càng khan hiếm 
và bị cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính kinh tế khác. 
3.1.2 Định hướng công tác huy động vốn của BIDV trong thời gian tới 
Từ nay đến năm 2010, BIDV phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng huy 
động vốn bình quân từ 18% -20%/năm , tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR đạt từ 
10%-12%. Để hiện thực hóa mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng 
vững mạnh, đáp ứng giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế và hướng theo các 
thông lệ, chuẩn mực quốc tế, định hướng huy động vốn của BIDV cụ thể như sau: 
- Đảm bảo an toàn hệ thống, an toàn thanh khoản là yếu tố hàng đầu, chi 
phối các quy định kinh doanh của hệ thống. 
- Đa dạng hoá hình thức huy động vốn, có tính đến hình thức phát hành 
trái phiếu quốc tế vay vốn nước ngoài nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, có 
tính khả thi cao của các doanh nghiệp. 
- Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, phù hợp với mục tiêu hoạt động và 
yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí. Tiếp tục tăng cường tỷ 
trọng huy động vốn từ dân cư để đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định; tích cực huy 
động các nguồn vốn trung và dài hạn để đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và 
cho vay. 
- Có chiến lược huy động vốn phù hợp, dựa trên cơ sở phát huy nội lực 
của từng vùng, địa phương, phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới, mức độ cạnh 
tranh trên từng thị trường để tăng trưởng nguồn vốn với chi phí hợp lý. 
- Triển khai đề án chuyển đổi mô hình tổ chức theo khuyến nghị của dự 
án TA2 do Ngân hàng Thế giới tài trợ theo đó chuyển đổi căn bản hoạt động của 
BIDV từ phân tán theo chiều ngang sang tập trung theo chiều dọc, phù hợp với cơ 
cấu tổ chức của một định chế tài chính hiện đại hướng vào khách hàng và hướng vào 
sản phẩm. 
- Đẩy mạnh hoạt động marketing và xây dựng chính sách khách hàng 
hợp lý. Đồng thời, phát triển mạng lưới kinh doanh rộng khắp và nguồn nhân lực 
năng động, hiệu quả. Việc phát triển mạng lưới toàn hệ thống hướng đến mục tiêu là 
cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng toàn diện, trọn gói; đảm bảo tăng trưởng quy 
mô hoạt động gắn với nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh 
doanh. Với quan điểm không ngừng tìm kiếm và mở rộng các thị trường mới, BIDV 
đã thiết lập quan hệ với các đối tác quốc tế, từng bước thâm nhập vào thị trường quốc 
tế. 
3.2 NHỮNG KIẾN NGHỊ Ở TẦM VĨ MÔ NHẰM GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN 
TẠI BIDV 
3.2.1 Kiến nghị với Chính phủ 
 Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô 
 Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn 
của NHTM. Để tạo điều kiện cho các NHTM phát triển bền vững, Chính phủ cần 
tiếp tục duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô: 
- Kiểm soát được lạm phát: sự biến động mạnh trong tỷ lệ lạm phát sẽ 
làm cho các NHTM gặp nhiều khó khăn vì ngân hàng khó điều chỉnh lãi suất theo 
kịp lạm phát. Hơn nữa, tỷ lệ lạm phát cao cũng sẽ làm cho những nỗ lực cải cách tài 
chính nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng cách nâng lãi suất tiền gửi sao 
cho lãi suất thực dương có thể không thực hiện được. Do vậy, việc kiểm soát lạm 
phát có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo điều kiện cho các NHTM huy động vốn từ các 
thành phần kinh tế trong xã hội. 
- Duy trì sự tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế Viêt Nam đang trong giai 
đoạn phát triển, vai trò của Chính phủ trong việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế là rất 
quan trọng, có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của hệ thống các NHTM. Một 
nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì thu nhập của người dân sẽ dần được cải thiện và 
nâng cao, từ đó họ sẽ có điều kiện tích lũy thu nhập qua hệ thống NHTM. 
 Hoàn thiện môi trường pháp lý 
 Trong xu thế hội nhập kinh tế, vấn đề môi trường pháp lý cho các hoạt 
động kinh tế có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển và sự tự chủ 
kinh tế của đất nước. Để giảm thiểu những bất lợi cũng như tận dụng thời cơ của quá 
trình hội nhập vào phát triển kinh tế đất nước, có nhiều vấn đề được đặt ra, trong đó 
việc hoàn thiện môi trường pháp lý được coi là yếu tố quan trọng không thể trì hoãn. 
 Trong thời gian quan, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của các tổ 
chức tín dụng ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến đáng kể nhưng nhìn chung vẫn 
còn nhiều bất cập. Trong thời gian tới để tạo điều kiện cho hệ thống các NHTM phát 
triển đúng định hướng, có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất 
nước, Chính phủ cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau: 
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách và các văn bản 
pháp quy phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân 
hàng. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và các cam kết nước ta đã ký khi gia 
nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước 
và Luật các Tổ chức tín dụng là một yêu cầu cấp bách. Đây là hai bộ luật có tính 
nhạy cảm và phức tạp, cần được xem xét kỹ lưỡng để sửa đổi, bổ sung để bảo đảm 
phù hợp với điều kiện và đặc điểm của nước ta cũng như các yêu cầu nước ta đã ký 
về lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng khi gia nhập WTO. Đối với Luật Ngân hàng 
Nhà nước tập trung vào các vấn đề: địa vị pháp lý, vai trò, chức năng nhiệm vụ và 
quyền hạn của NHNN. Đối với Luật các Tổ chức tín dụng tập trung làm rõ 3 vấn đề: 
phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; các định chế pháp lý nhằm bảo đảm an 
toàn hệ thống ngân hàng; quản trị và điều hành các TCTD. 
- Ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn nhất quán với các bộ luật có 
liên quan để tạo ra tính đồng bộ và hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật về tiền tệ và 
hoạt động ngân hàng. 
- Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát từ Trung ương đến địa 
phương, đến các Bộ, ngành có liên quan nhằm xây dựng một môi trường kinh doanh 
minh bạch, lành mạnh, trong đó các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật, tạo 
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển, tăng khả năng thu hút vốn vào ngân 
hàng. 
 Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 
Chính phủ có thể thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt bằng các biện 
pháp sau: 
 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, bao gồm các luật, quy định liên quan 
đến các chủ thể tham gia thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng theo hướng 
phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia hoạt động thanh toán 
không dùng tiền mặt, trên cơ sở đó kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp. 
 Tích cực chỉ đạo triển khai các đề án thành phần của Đề án thanh toán 
không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020. 
 Thông tin, quảng bá, phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin 
đại chúng cho các tổ chức, cá nhân về thanh toán không dùng tiền mặt. 
 Khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt bằng các chính sách ưu 
đãi về thuế, phí trong lĩnh vực thanh toán.Huy động nguồn vốn trong nước, kết hợp 
với nguồn vốn ODA để đầu tư, nâng cấp, phát triển các hệ thống thanh toán. 
3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 
 Về điều hành chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối 
- Điều hành CSTT theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và hiệu quả trên 
nền tảng các công cụ CSTT hiện đại và công nghệ tiên tiến. Mục tiêu bao trùm của 
CSTT trong giai đoạn này là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo đảm 
an toàn hệ thống ngân hàng và góp phần tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng 
kinh tế. 
- Xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường thông qua việc 
đổi mới, hoàn thiện các công cụ CSTT, đặc biệt là các công cụ gián tiếp mà vai trò 
chủ đạo là nghiệp vụ thị trường mở. 
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, theo cơ 
chế thị trường và theo hướng gắn với một rổ các đồng tiền của các đối tác thương 
mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam. Nới lỏng dần biên độ giao dịch của tỷ giá 
chính thức, tiến tới sử dụng các công cụ gián tiếp để điều hành tỷ giá hối đoái. Giảm 
mạnh và tiến tới xoá bỏ sự can thiệp hành chính vào thị trường ngoại hối. Phát triển 
mạnh thị trường ngoại hối và các thị trường tiền tệ phái sinh theo các thông lệ quốc 
tế. NHNN chỉ can thiệp thị trường và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ thiết yếu của đất 
nước chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu CSTT và bình ổn thị trường tiền tệ. 
 Về cơ chế quản lý 
- Phát huy vai trò của một NHTW, chủ yếu thực hiện chức năng ngân 
hàng trung ương (ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng, người cho 
vay cuối cùng, cơ quan điều tiết thị trường tiền tệ và trung tâm thanh toán) và chức 
năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, bảo đảm an toàn hệ thống 
ngân hàng. Nhiệm vụ của NHNN chủ yếu nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, 
kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng, góp phần tạo môi 
trường vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội. 
- NHNN độc lập, tự chủ trong việc xây dựng, điều hành CSTT, lãi suất và 
tỷ giá hối đoái. Nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của NHNN trong việc tổ 
chức thực hiện chiến lược, xây dựng và điều hành CSTT trên cơ sở phân định rõ quyền 
hạn, nhiệm vụ và hạn chế sự can thiệp của các cơ quan liên quan vào quá trình xây 
dựng và thực thi CSTT, pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. 
- Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả 
năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động ngân 
hàng. Rà soát và hoàn thiện quy định về an toàn hoạt động ngân hàng phù hợp hơn với 
thông lệ tốt, chuẩn mực quốc tế và đảm bảo việc tuân thủ nghiêm túc các quy định này. 
- Hoàn thiện và phát triển các hệ thống thanh toán để đáp ứng nhu cầu 
phát triển của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro hệ thống và tăng cường hiệu quả trong 
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. 
- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thoả 
thuận quốc tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao 
đổi thông tin với các cơ quan giám sát ngân hàng nước ngoài. 
3.3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ 
THỐNG BIDV 
3.3.1 Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý 
Trong điều kiện cạnh tranh của thị trường, lãi suất huy động có vai trò 
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn. Việc tăng hay giảm lãi suất huy 
động của các NHTM tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bên 
cạnh việc phải bù đắp các chi phí hoạt động, lãi suất của ngân hàng đưa ra cần phải 
phản ánh đúng quan hệ cung cầu về tiền tệ trên thị trường và phải có tính cạnh tranh. 
Do đó, BIDV cần có chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp trong từng thời kỳ, từng 
địa bàn nơi ngân hàng đặt địa điểm giao dịch theo hướng nơi nào có tiềm năng huy 
động được nhiều vốn hơn thì áp dụng lãi suất cao hơn. 
Trong điều kiện huy động vốn với lãi suất cao như hiện nay thì BIDV nên 
phát triển dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán để thu hút nguồn tiền gửi thanh toán nhằm 
giảm chi phí vốn, tăng tính ổn định của nguồn vốn. Ngoài ra, vốn huy động được 
phải được đầu tư vào các dự án, phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả 
3.3.2 Giải pháp về chính sách – quan hệ khách hàng 
Trước xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM thì chất lượng 
phục vụ khách hàng được xem là yếu tố quan trọng nhất để thu hút và giữ chân 
khách hàng. Ngày nay, khách hàng có quá nhiều sự chọn lựa ngân hàng để giao dịch 
do mạng lưới các NHTM phát triển ngày càng rộng khắp, thậm chí một số ngân hàng 
còn có dịch vụ phục vụ khách hàng tận nhà. Tuy nhiên, chính thái độ phục vụ khách 
hàng sẽ tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng và tạo nên những ấn tượng ban đầu 
của khách hàng về ngân hàng. Do đó, để khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ 
ngân hàng càng nhiều đòi hỏi chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. 
Hơn nữa, mục tiêu cuối cùng của NHTM chính là tối đa hóa lợi nhuận và 
khách hàng chính là người mang lại thu nhập cho ngân hàng. Tư tưởng này cần được 
tất cả nhân viên BIDV quán triệt khi tác nghiệp. Có những nhân viên có chuyên môn 
nghiệp vụ rất tốt nhưng lại không khéo léo, linh hoạt khi giao tiếp với khách hàng. 
Do đó, BIDV cần thường xuyên tổ chức cho tất cả cán bộ công nhân viên tham dự 
các lớp học về Kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Nội dung các khóa học này nên 
gắn liền với thực tế công việc mọi người cùng thảo luận các tình huống giả định hoặc 
đã xảy ra để tìm cách xử lý hợp lý, làm hài lòng khách hàng. “Khách hàng” ở đây 
được hiểu với ý nghĩa mở rộng không chỉ gồm khách hàng bên ngoài mà còn bao 
hàm cả “khách hàng nội bộ”, tức là tất cả cán bộ công nhân viên của BIDV. Bởi vì 
mọi sự ách tắc, chậm trễ giữa các bộ phận, phòng ban có liên quan đều dẫn đến kết 
quả cuối cùng là ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Để 
phục vụ tốt khách hàng nội bộ đòi hỏi sự ý thức về tinh thần trách nhiệm của từng 
nhân viên. 
BIDV cần có nhiều hoạt động thăm dò ý kiến khách hàng, ghi nhận và 
truyền đạt các phản hồi của khách hàng tới cấp quản lý cao. Ngoài ra, BIDV nên có 
những quy định cụ thể về việc khen thưởng những nhân viên được khách hàng khen 
ngợi cũng như kỷ luật những nhân viên có thái độ phục vụ khách hàng chưa tốt. 
Đối với những khách hàng thân thiết, truyền thống BIDV cần củng cố, duy 
trì, phát triển mối quan hệ bền vững và xây dựng các phương pháp phát triển thị 
trường nhằm thu hút những khách hàng mới, tiềm năng. Đồng thời BIDV cần xây 
dựng chính sách quà tặng phù hợp cho khách hàng thân thiết nhân dịp thành lập 
doanh nghiệp, sinh nhật, các ngày lễ lớn, Tết … Điểm cần lưu ý trong việc trao quà 
tặng cho khách hàng là phải đúng lúc, kịp thời, thể hiện được sự quan tâm, trân trọng 
của ngân hàng dành cho khách hàng. 
3.3.3 Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn 
 Các sản phẩm huy động vốn đang được triển khai tại BIDV chưa được đa 
dạng, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống. Trong điều kiện hiện nay, BIDV cần 
phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm huy động vốn theo hướng: 
 Cải tiến những sản phẩm hiện có: 
- Đặt tên cho sản phẩm tiền gửi thật hấp dẫn để kích thích sự tìm hiểu 
của khách hàng cũng như để phân biệt với các sản phẩm của ngân hàng khác. 
- Hiện nay, tiền gửi có kỳ hạn tại BIDV khách hàng có thể rút trước một 
phần gốc và hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số tiền gốc rút trước hạn. Để sản phẩm 
này trở nên hấp dẫn hơn đối với kỳ hạn từ 3 tháng trở lên, khi khách hàng rút gốc 
trước hạn mà thời gian thực tế lớn hơn một khoảng thời gian nhất định(1/2, 1/3 thời 
hạn của sổ …) thì sẽ được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn (có thể áp 
dụng lãi suất của kỳ hạn liền kề gần nhất hoặc một tỷ lệ nhất định từ 50 % - 80 % lãi 
suất của sổ). 
- BIDV nên thường xuyên tổ chức các chương trình tiết kiệm dự thưởng 
do tâm lý người dân Việt Nam rất thích tham gia các cuộc xổ số, bốc thăm mang tính 
may rủi. 
 Triển khai các sản phẩm huy động mới: 
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: BIDV có thể triển khai các sản 
phẩm 
 Tài khoản quản lý tập trung: áp dụng đối với các doanh nghiệp có 
quy mô lớn, có nhiều đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Tiện ích 
của sản phẩm là tập trung vốn từ các tài khoản phụ về một tài khoản 
chính, bổ sung vốn từ tài khoản chính cho các tài khoản phụ, được 
hưởng mức lãi suất cao hơn khi tài khoản chính đạt một số dư nhất 
định. 
 Tài khoản chuyên thu, chuyên chi: áp dụng cho các doanh nghiệp là 
các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc có nhu cầu thường xuyên chi 
trả cho nhiều đối tác, hệ thống rộng lớn các đại lý. Sản phẩm này giúp 
doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán bằng tiền mặt và tăng 
hiệu quả quản lý công nợ. 
- Đối với khách hàng cá nhân: trong thời gian tới, BIDV cần triển khai 
sản phẩm tiết kiệm tích lũy. Đây là hình thức tiết kiệm gửi góp theo định kỳ một số 
tiền cố định để tích lũy thành số tiền nhất định phục vụ cho nhu cầu an sinh, tiêu 
dùng, du học của khách hàng trong tương lai. Đặc tính của sản phẩm này sẽ giúp 
khách hàng giữ mối quan hệ lâu dài BIDV. 
BIDV cũng cần phối hợp với các công ty bảo hiểm có uy tín, các công ty 
phát triển nhà ở để phối hợp bán chéo sản phẩm của nhau. Sự hợp tác này sẽ giúp 
khách hàng cảm thấy thuận tiện đó là khi giao dịch với BIDV còn có thể sử dụng 
các loại hình dịch vụ tài chính đa dạng. BIDV có thể liên kết sản phẩm của các công 
ty khác với sản phẩm tiền gửi của mình hoặc đứng vai trò là kênh phân phối sản 
phẩm cho các công ty đối tác. 
3.3.4 Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn 
 Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế: 
- Tiếp tục đầu tư công nghệ cho hoạt động thanh toán nhằm tăng mức độ 
tự động hóa, tăng tốc độ thanh toán cho khách hàng. 
- Hợp tác với các NHTM trong nước để đẩy nhanh tốc độ thanh toán 
bằng cách nối mạng thanh toán song phương. 
- Bố trí hợp lý cán bộ tại các bộ phận để hỗ trợ kịp thời đảm bảo tốc độ 
và thời gian trong những ngày cao điểm như trước các ngày nghỉ Lễ , Tết … 
- Phát triển dịch vụ thanh toán gắn với việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu 
thị trường để triển khai các sản phẩm thanh toán mới. 
- Tăng cường tiếp thị các sản phẩm chuyển tiền quốc tế đến các khách 
hàng tiềm năng. 
 Cải thiện chất lượng và gia tăng tiện ích của dịch vụ thẻ ATM: 
- Chú trọng đến công tác quản lý, vận hành hoạt động hệ thống ATM, 
thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của máy để tránh tình trạng máy ngưng 
hoạt động vì những nguyên nhân chủ quan. Xử lý nhanh chóng, kịp thời khi phát 
hiện các sự cố kỹ thuật xảy ra với máy cũng như khách hàng khiếu nại sự cố liên 
quan đến thẻ thanh toán. 
- Bổ sung các dịch vụ tiện ích trên máy rút tiền như: thanh toán hóa đơn 
tiền điện, tiền nước, điện thoại, nạp cước trả trước điện thoại di động… ; nghiên cứu 
phát hành thẻ thanh toán quốc tế; thiết kế các sản phẩm thẻ chuyên biệt theo đối 
tượng khách hàng. 
- Tăng cường hợp tác, liên kết với các công ty, tập đoàn lớn để phát triển 
hệ thống chấp nhận thẻ rộng khắp. 
 Mở rộng tiện ích của các dịch vụ ngân hàng hiện đại: 
 Bổ sung thêm các tiện ích thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại, mua 
thẻ điện thoại trả trước, chuyển khoản … cho các dịch vụ BSMS, Homebanking, 
Internet Banking. Đồng thời ngân hàng nên nghiên cứu ứng dụng tính năng tra cứu 
thông tin đối với tài khoản tiết kiệm như tổng số dư các tài khoản, lãi suất mới cập 
nhật, ngày đến hạn kế tiếp … 
3.3.5 Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động: 
 Duy trì và phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư: 
 Trong thời gian tới, để tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động, BIDV 
cần chú trọng nhiều đến hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư nhằm giảm sự phụ 
thuộc vào khối doanh nghiệp và thị trường liên ngân hàng. Đồng thời, BIDV cũng 
cần hướng đến việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói cho các 
khách hàng cá nhân như dịch vụ thanh toán tự động, dịch vụ thẻ, sản phẩm bảo hiểm, 
chuyển tiền …. 
 Nhóm khách hàng cá nhân thường có tâm lý ưa chuộng các tặng phẩm 
khuyến mãi khi gửi tiền như nón, bút, áo mưa, phiếu mua hàng … Những món quà 
trên tuy giá trị không lớn nhưng tạo sự “ghi nhớ” của khách hàng về ngân hàng và 
BIDV cần lưu ý đến đặc điểm này. Đồng thời, BIDV cũng nên nghiên cứu thời gian 
giao dịch tại các điểm giao dịch sao cho phù hợp với khách hàng nhất để tạo điều 
kiện thuận lợi cho khách hàng, nhất là các khách hàng làm việc theo giờ hành chính 
trùng với giờ làm việc theo quy định hiện tại của ngân hàng. 
 Khách hàng dân cư rất dễ dao động khi có sự thay đổi trong lãi suất. Tuy 
nhiên, lãi suất không luôn là yếu tố quyết định họ sẽ gửi tiền ở ngân hàng nào. Chính 
thái độ phục vụ ân cần, niềm nở, nhanh chóng và chính xác sẽ là yếu tố thu hút và 
giữ chân được khách hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng. 
 Tăng cường huy động vốn trung dài hạn: 
 Hiện nay, việc huy động vốn trung, dài hạn của các NHTM nói chung và 
BIDV nói riêng là rất khó khăn. Khách hàng có tâm lý ngại gửi kỳ hạn dài vì lo sợ 
đồng tiền bị mất giá, lãi suất biến động và họ không chủ động được trong kế hoạch 
chi tiêu của mình. Để khắc phục những yếu tố trên, BIDV có thể thiết kế các sản 
phẩm tiền gửi có lãi suất linh hoạt: 
 Tiền gửi VND đảm bảo theo giá trị vàng vì tâm lý người Việt Nam nói 
chung vẫn tin tưởng vào việc bảo đảm giá trị của vàng hơn tiền. lãi suất 
áp dụng cho sản phẩm này sẽ thấp hơn so với lãi suất huy động VND 
thông thường cùng kỳ hạn để bù đắp rủi ro trong biến động giá vàng. 
 Tiền gửi có lãi suất điều chỉnh theo định kỳ. 
 Tiền gửi rút gốc một lần khi đến hạn sẽ được cộng thêm lãi suất 
thưởng. 
 Tiết kiệm tích lũy mua nhà ở, theo đó khách hàng sẽ được ngân hàng 
hỗ trợ về thủ tục, tài chính với lãi suất ưu đãi để mua nhà, xây nhà hoặc 
sửa chữa nhà ở. 
3.3.6 Giải pháp về phát triển công nghệ 
Để tạo nền tảng cơ sở kỹ thuật vững chắc cho việc mở rộng các dịch vụ 
thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển các sản phẩm mới thì ưu tiên hàng đầu 
là phát triển công nghệ tin học ngân hàng. Vì vậy BIDV cần chú trọng phát triển 
công nghệ thông tin theo chuẩn mực quốc tế với nguồn vốn hợp lý và đầu tư có trọng 
điểm trên cơ sở cơ cấu lại tỷ lệ đầu tư các lĩnh vực công nghệ thông tin (phần cứng, 
phần mềm, mạng) ưu tiên cho đào tạo, coi trọng các sản phẩm đầu tư trí tuệ nhằm đạt 
đến mục tiêu tất cả các nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu được tự động hoá. Nhằm đảm 
bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho hoạt động ngân hàng, cần chú trọng ứng dụng hiệu 
quả các thành tựu công nghệ thông tin trong công tác giám sát, kiểm soát. Ngoài ra, 
hội sở chính cần thường xuyên nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng và chất lượng đường 
truyền dữ liệu từ máy chủ để tránh tình trạng ngẽn mạch, lỗi khi xử lý nghiệp vụ cho 
khách hàng. 
Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ hiện đại phải đảm bảo các yêu cầu 
sau : 
 Mang lại tiện ích cho khách hàng. 
 Đáp ứng các yêu cầu quản lý nội bộ, các giao dịch kinh doanh, quản trị 
rủi ro, quản trị thanh khoản, có khả năng kết nối thông suốt với các 
ngân hàng. 
 Quản lý, phòng chống được rủi ro, bảo mật và an toàn trong hoạt 
động. 
 Phát triển và ứng dụng công nghệ trên cơ sở, điều kiện, khả năng và 
đặc điểm hoạt động kinh doanh thực tế của BIDV. 
3.3.7 Giải pháp về quy trình thực hiện các nghiệp vụ 
BIDV đã được cấp chứng nhận quản lý chất lượng ISO 9001 –2000 vào 
năm 2002. Theo tiêu chuẩn đó, các sản phẩm dịch vụ khi được triển khai đều phải có 
quy trình nghiệp vụ hướng dẫn. Việc ban hành quy chế, xây dựng quy trình nghiệp 
vụ phải vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo tính hiệu quả 
cho hoạt động Ngân hàng. Tuy nhiên khi áp dụng một số quy trình trên thực tế vẫn 
còn nhiều bất cập. Vì vậy, Ngân hàng cần rà soát lại, sửa đổi kịp thời những thủ tục, 
quy định không phù hợp với thực tế để khách hàng tiếp cận dịch vụ Ngân hàng một 
cách dễ dàng, thuận tiện hơn và rút ngắn thời gian giao dịch. Quy trình nghiệp vụ khi 
đã được ban hành thì phải được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống nhằm tạo tính 
chuyên nghiệp, nhất quán khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng. 
Mỗi quy trình nghiệp vụ được ban hành cần dẫn chú những quy định của 
BIDV và các văn bản pháp luật có liên quan. Hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý 
chặt chẽ của các cơ quản lý Nhà nước. Mỗi nhân viên cần nắm bắt được mảng 
nghiệp vụ của mình được các văn bản pháp luật nào điều chỉnh để có thể tự nghiên 
cứu, nắm bắt sâu hơn và có cơ sở pháp lý khi giải đáp các thắc mắc của khách hàng. 
Mỗi khi cơ quan quản lý Nhà nước ban hành văn bản pháp luật mới liên quan đến 
hoạt động ngân hàng thì Ban pháp chế nên làm đầu mối cập nhật văn bản mới gửi 
đến các chi nhánh để phổ biến cho các phòng ban có liên quan đến mảng nghiệp vụ 
đó. 
3.3.8 Giải pháp về chính sách nhân sự 
 Chính sách đào tạo: 
Mọi hoạt động của ngân hàng sẽ không thể thành công nếu đội ngũ nhân 
sự không thường xuyên được đào tạo, nâng cao chất lượng. Mục tiêu của chính sách 
đào tạo là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn 
mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt 
tình phục vụ khách hàng. 
Các nhân viên cần được khuyến khích đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ 
chuyên môn phù hợp với chức năng công việc và chuẩn bị cho những công việc có 
trách nhiệm cao hơn, cụ thể: 
- Đối với nhân viên cấp thừa hành, Ngân hàng chú trọng đào tạo sâu về 
chuyên môn nghiệp vụ để hạn chế rủi ro tác nghiệp. 
- Đối với nhân viên cấp quản lý, điều hành cần được chú trọng đào tạo 
chuyên sâu về kiến thức quản lý chi nhánh, quản trị chiến lược, quản trị marketing, 
quản lý rủi ro, quản lý chất lượng v.v. 
- Đối với các nhân viên có thành tích xuất sắc trong công việc thì Ngân 
hàng có thể cử họ tham dự các lớp đào tạo tại nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm và 
nâng cao kiến thức. 
Về hình thức đào tạo, BIDV có thể tổ chức những cuộc hội thảo hoặc các 
khoá đào tạo ngắn hạn, dài hạn và tài trợ chi phí. Đối với những nhân viên tự tham 
gia các khoá học không do BIDV tổ chức nhưng nếu mục tiêu của việc tự đào tạo là 
để phục vụ công việc chuyên môn thì Ngân hàng nên có chính sách hỗ trợ về chi phí. 
 Chế độ khen thưởng và phúc lợi: 
Hiện nay vào các dịp lễ, Tết Ngân hàng đều có chính sách thưởng cho toàn 
thể nhân viên. Ngoài ra, Ngân hàng còn có chính sách thưởng theo mức độ hoàn 
thành công việc của từng nhân viên. Điều này tạo nên sự công bằng và khuyến khích 
nhân viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên, đối với những cá nhân, tập 
thể có thành tích nổi bật cần được Ngân hàng khen thưởng kịp thời để tuyên dương 
và động viên sự đóng góp của họ. 
Về lâu dài, Ngân hàng nên có những chính sách nhằm cải thiện và nâng 
cao mức sống cho nhân viên như: hỗ trợ tín dụng với thời hạn và lãi suất ưu đãi, mua 
nhà chung cư trả góp, thành lập câu lạc bộ sức khỏe , tổ chức tham quan du lịch …. 
 Cơ hội thăng tiến: 
Tư tưởng đề bạt theo suy nghĩ “Sống lâu lên lão làng” đã không còn phù 
hợp trong xu thế ngày nay. Việc đề bạt các vị trí quản lý cần được thực hiện công 
khai, dân chủ xét trên nhiều tiêu chí như năng lực chuyên môn, tác phong đạo đức, 
mức độ đóng góp cho Ngân hàng…. Theo lý thuyết nhu cầu của Maslow thì nhu cầu 
được khẳng định mình là nhu cầu ở cấp độ cao hơn sau khi các nhu cầu cơ bản thiết 
yếu của con người được đáp ứng. Nói cách khác, việc Ngân hàng nhìn nhận đúng 
năng lực phẩm chất của người tài sẽ làm cho họ hăng hái và chăm chỉ hơn với công 
việc được giao, phấn chấn hơn khi thực hiện nhiệm vụ và tận tụy hơn với nhiệm vụ 
đảm nhận . 
3.3.9 Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu 
 Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những 
chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn 
phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Từ đó, việc tiếp thị các 
sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết. Nếu không có marketing thì ngân hàng 
sẽ giảm đi tính cạnh tranh trên thị trường. Thông qua hoạt động marketing, ngân 
hàng sẽ nắm bắt được nhu cầu khách hàng, giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng 
đến khách hàng và phát hiện được những ưu khuyết điểm trong sản phẩm dịch vụ so 
với các ngân hàng khác. Trong giai đoạn hậu WTO hiện nay, cạnh tranh giữa các 
ngân hàng không chỉ còn ở lãi suất, chất lượng dịch vụ mà thương hiệu ngân hàng 
cũng là một yếu tố sống còn không kém phần quan trọng. 
 Trong thời gian tới, BIDV cần đặc biệt chú ý đến việc quảng bá thương 
hiệu, chủ động tìm đến khách hàng, tăng cường tiếp thị khuyến khích khách hàng sử 
dụng các sản phẩm và dịch vụ của BIDV và tích cực nghiên cứu thị trường. Các biện 
pháp cụ thể cần thực hiện là: 
- Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu nhằm tạo nên tính thống 
nhất, chuyên nghiệp về hình ảnh của BIDV. Đồng thời thay đổi trụ diện mạo trụ sở 
giao dịch khang trang, lịch sự, tiện ích hơn. 
- Trước hết, BIDV nên đa dạng các loại tờ rơi giới thiệu về các sản phẩm 
dịch vụ của ngân hàng đặt sẵn tại các quầy giao dịch để khách hàng tiện tham khảo. 
Tại các điểm giao dịch nên có bộ phận dịch vụ khách hàng chuyên hướng dẫn, tư vấn 
khách hàng . Bộ phận này sẽ thực hiện công tác tiếp thị tại chỗ bằng cách giới thiệu 
cho khách hàng đến giao dịch những tiện ích của sản phẩm mà khách hàng quan tâm 
và khơi gợi nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đối với các 
hộ dân trong bán kính khoảng một kilomet đối với điểm giao dịch của BIDV có thể 
phát tờ rơi về lãi suất, chương trình khuyến mãi để tăng cường sự quan tâm của 
khách hàng. Đối với khách hàng tổ chức có thể tiếp thị qua điện thoại hoặc đề nghị 
buổi hẹn trực tiếp và hướng đến cung cấp trọn gói các dịch vụ ngân hàng cho đối 
tượng khách hàng này. 
- Tích cực thực hiện nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt thị hiếu khách 
hàng, nhận biết kịp thời thay đổi nhu cầu của khách hàng để phát triển và bổ sung 
các sản phẩm dịch vụ mới. Một chính sách marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản 
lý khách hàng trong đó thực hiện phân khúc thị trường theo các tiêu chí như vùng địa 
lý, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp ….Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến 
mại với những quà tặng, giải thưởng thiết thực, có giá trị và quan trọng nhất là phải 
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đối tượng khách hàng hướng đến. 
- Thường xuyên thu thập thông tin của các đối thủ cạnh tranh như : biểu 
phí, lãi suất, các sản phẩm, dịch vụ mới, mạng lưới, doanh số, thị phần, phong cách 
phục vụ, quy trình phục vụ, hình thức quảng cáo, khuyến mại … nhằm đưa ra các 
biện pháp chiến lược phù hợp trong kinh doanh, đặc biệt là trong công tác huy động 
vốn. 
- Xây dựng các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin 
đại chúng nhằm quảng bá hình ảnh, thương hiệu của BIDV; tài trợ cho các chương 
trình giải trí truyền hình hoặc các chương trình chuyên về lĩnh vực tài chính ngân 
hàng… 
Kết luận chương 3 
Trước những cơ hội và thách thức đặt ra cho công tác huy động vốn của 
BIDV, ngân hàng cần áp dụng đồng bộ các biện pháp về kinh tế, kỹ thuật và tâm lý 
để gia tăng nguồn vốn huy động. Phát huy thế mạnh vốn có và khắc phục những tồn 
tại, BIDV sẽ gặt hái thành công trong công tác huy động vốn. 
KẾT LUẬN 
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nguồn vốn luôn đóng vai trò 
quan trọng cho mọi hoạt động của ngân hàng. Nó quy định quy mô, kết cấu tài sản 
sinh lời của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản, mục tiêu phát triển và 
an toàn. 
Với mục tiêu nghiên cứu giải pháp gia tăng huy động vốn tại BIDV trong 
điều kiện hiện nay, nội dung luận văn đã hoàn thành được một số nhiệm vụ sau: 
1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn và các hình 
thức huy động vốn của NHTM 
2. Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn vốn huy động của BIDV trong 
giai đoạn 2005-2008. Qua đó nêu bật được đặc điểm cơ bản của nguồn vốn huy động 
tại BIDV, những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt 
động huy động vốn của BIDV. 
3. Trên cơ sở các yêu cầu và định hướng hoạt động huy động vốn của 
BIDV, luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, NHNN và các giải 
pháp thiết thực nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDV, đó là: 
- Giải pháp về chính sách lãi suất; 
- Giải pháp về chính sách quan hệ khách hàng; 
- Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn; 
- Giải pháp về phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ huy động vốn; 
- Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động; 
- Giải pháp về phát triển công nghệ; 
- Giải pháp về quy trình nghiệp vụ; 
- Giải pháp về chính sách nhân sự; 
- Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu. 
Những giải pháp này sẽ góp phần giúp cho BIDV tăng trưởng nguồn vốn 
huy động trong thời gian tới nhằm đạt được mục tiêu phát triển an toàn và bền vững 
./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
----- * * * ----- 
1. PGS. TS Phan Thị Cúc và Ths. Đoàn Văn Huy đồng chủ biên (2008), Giáo 
trình lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê. 
2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (2005), Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất 
bản Thống kê. 
3. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (1997), Tiền tệ Ngân hàng, Nhà xuất 
bản Thành phố Hồ Chí Minh. 
4. PGS.TS Trần Huy Hoàng chủ biên (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, 
Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 
5. TS. Trương Thị Hồng (2006), Lý thuyết và Bài tập Kế toán Ngân hàng, Nhà 
xuất bản Tài chính. 
6. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống 
kê. 
7. Đề án Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng 
đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ – TTg ngày 
24 tháng 05 năm 2006). 
8. Báo cáo thường niên của BIDV các năm từ 2005-2007. 
9. Các website: 
  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
  Thời báo Kinh tế Việt Nam 
  Tổng Cục Thống kê Việt Nam 
 Website các ngân hàng thương mại. 
Phụ lục 1: Tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng của Việt 
Nam giai đoạn 2005-2008 
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 
1 Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 
(theo giá so sánh 1994) 
8,4 8,23 8,48 6,23 
 - Nông, lâm, thủy sản 4 3,69 3,41 3,79 
 - Công nghiệp 10,6 10,38 10,6 6,33 
 - Dịch vụ 8,5 8,29 8,68 7,2 
2 Chỉ số giá tiêu dùng (%) 8,3 7,5 12,63 22,97 
 Nguồn: website www.gso.gov.vn 
Phụ lục 2: Số liệu của một số NHTM 
 Đơn vị tính: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietin Bank) 
Tổng tài sản 115.765 135.363 167.850 198.063 
Vốn huy động 108.605 126.624 148.200 174.600 
Tổng dư Nợ 103.405 125.088 153.400 180.300 
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB) 
Tổng tài sản 136.456 167.127 197.408 220.000 
Vốn huy động 112.088 120.694 144.810 162.187 
Tổng dư Nợ 67.744 67.734 95.429 111.079 
Tổng tài sản 192.319 238.495 321.444 386.800 
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) 
Vốn huy động 128.272 160.396 233.638 268.683 
Tổng dư Nợ 180.037 181.252 246.188 281.146 
 Nguồn: website của Vietin Bank, Vietcombank, Agri Bank 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Output.pdf