Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng, tạo ra thế và lực mới cho nước ta để tiếp tục hội nhập sâu sắc hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trước yêu cầu đó, ngành tài chính ngân hàng cũng vào cuộc, mà biểu hiện đầu tiên là sự gia tăng không ngừng về mạng lưới hoạt động. Nhất là kể từ sau 01-04-2007 ngân hàng nước ngoài có thể thành lập ngân hàng con với 100% vốn đầu tư nước ngoài theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Điều đó có nghĩa là thị phần trên thị trường Việt Nam đã phân chia xong, muốn giữ tốc độ tăng trưởng 22-25% (trung bình ngành), các ngân hàng phải liên kết cạnh tranh với nhau để phát triển, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngày nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh . Các hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, thì thanh toán quốc tế đối với các NHTM Việt Nam là nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày một tăng; thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế để chấp nối phát triển các nghiệp vụ khác như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ tài khoản, tín dụng .Do đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế có thể được xem là nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng cho các NHTM Việt Nam ngày nay. Tuy nhiên, thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động ngoại bảng khác, tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của yếu tố quốc tế đem đến; đặc biệt, khi một số người cho rằng hoạt động thanh toán quốc tế mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng không hề phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp nhằm quản lý các rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại là một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật. Đề tài với tiêu đề “Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam” hy vọng sẽ giải quyết các yêu cầu của vấn đề đặt ra.

pdf101 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó quan hệ chặt chẽ với nhau. Chú ý nước nhập khẩu phải không thuộc danh sách cậm vận của Mỹ, nếu đồng tiền thanh toán là USD. Khi hợp đồng quy định điều khoản thanh toán bằng T/T trả sau thì nhà xuất khẩu nên quy định tỉ lệ phạt đối với việc thanh toán chậm. Cần quy định rõ về điều khoản luật áp dụng trong hợp đồng, trọng tài và giải quyết tranh chấp. Đối với trường hợp nhập khẩu: Eximbank quy định nhà nhập khẩu sau khi chuyển tiền thanh toán cho đối tác 45 ngày phải bổ sung các chứng từ liên quan (tờ khai hải quan, hoá đơn thương mại, vận tải đơn,…)cho Eximbank. Nhà nhập khẩu phải bổ sung đầy đủ chứng từ như đã cam kết, nếu sau 45 ngày đó nhà nhập khẩu không thực đúng cam kết thì Eximbank từ chối chuyển tiền thanh toán cho những lô hàng sau. 65 3.2.1.2 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu Eximbank chỉ xem xét tài trợ cho các khách hàng đã được cấp hạn mức tín dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu, có tài sản đảm bảo và tất nhiên là có hợp đồng xuất nhập khẩu thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ trong đó toàn bộ (full set) vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng thu tiền và được gửi cho ngân hàng phục vụ để gửi đi nước ngoài nhờ thu (khách hàng xuất) hoặc toàn bộ vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng thu hộ và được ngân hàng chuyển chứng từ gửi cho ngân hàng thu hộ để thu tiền (khách hàng nhập), theo Quy tắc thực hành & thống nhất về nhờ thu chứng từ của Phòng Thương Mại Quốc Tế (Ấn bản 522 của ICC Paris). Eximbank nên ghi rõ trên chỉ thị nhờ thu đi là “chứng từ không được giao cho nhà nhập khẩu nếu nhà nhập khẩu không thanh toán các chi phí phát sinh theo như thỏa thuận” để tránh việc ngân hàng xuất trình vẫn giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và tự động khấu trừ vào tiền của bộ chứng từ toàn bộ chi phí phát sinh mà nhà nhập khẩu từ chối chịu. Eximbank cũng nên thực hiện chuyển chứng từ làm hai lần theo hai cách thức khác nhau để tránh thất lạc chứng từ. Eximbank nên tư vấn cho khách hàng khi khách hàng yêu cầu sử dụng phương thức nhờ thu: phương thức nhờ thu dù rẻ tiền, tiện lợi, song bản thân nó lại chứa đựng rủi ro lớn cho tất cả các bên trong quan hệ, và không loại trừ cả các ngân hàng trong trường hợp các ngân hàng này đứng ra trả trước cho khách hàng của mình. Đối với các khách hàng xuất nhập khẩu việc áp dụng phương thức này chỉ và chỉ khi hai bên mua bán hàng hóa có mối quan hệ mật thiết và tin cậy lẫn nhau. Còn đối với các ngân hàng, do việc không có một điều luật quốc tế nào về ràng buộc trách nhiệm của các ngân hàng, nên khi quyết định thanh toán trước đối với bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất nên có sự cân nhắc và thận trọng vì sự thất bại trong việc đòi tiền có thể xảy ra nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. 66 3.2.1.3 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. * Đối với L/C nhập khẩu: a. Đối với việc phát hành L/C nhập khẩu: Trước khi chấp nhận phát hành L/C, Eximbank cần áp dụng một quy trình thẩm định chặt chẽ giống như việc cấp tín dụng cho khách hàng nhằm kiểm soát được khả năng thanh toán khi ngân hàng đã thanh toán cho bộ chứng từ hoàn hảo. Đây là việc rất quan trọng và là biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa rủi ro. Tất cả thư tín dụng gửi đến NHTB đều phải phát hành theo định dạng điện MT700 truyền đi trên mạng SWIFT, với điều kiện NHTB phải là ngân hàng đại lý của Eximbank để tránh gây thất lạc, chậm trễ. Trong số các nhân tố NHPH cần phải xem xét khi quyết định phát hành L/C đó là liệu ngân hàng có thu lại được một phần hay toàn bộ số tiền đã thanh toán từ việc bán hàng nếu nhà nhập khẩu bị phá sản. Các câu hỏi cần trả lời đó là: Nhà nhập khẩu sẽ là người chắc chắn sở hữu hàng hóa? Hàng hóa đảm bảo chất lượng và có thể bán được? Hàng hóa có dễ hỏng và giá cả có hay biến động? Hàng hóa có bị hư hại trong quá trình vận chuyển? nếu bị hư hại thì có bảo hiểm không? Và ngân hàng có quyền đòi tiền bảo hiểm không? Có sự thông đồng lừa đảo giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu, hậu quả có thể là hàng hóa sẽ không bao giờ được chuyển đi? Nếu L/C đi kèm với một thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì L/C và bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải có giá trị song hành. Phần mô tả hàng hóa cần có tên chung về hàng hóa (ví dụ: con chuột, bàn phím, Ram… thì tên chung là các phụ kiện và linh kiện máy vi tính – components of computer). Nên quy định cụ thể số lượng và chủng loại hàng hóa của mỗi lần giao hàng trong trường hợp L/C quy định giao hàng nhiều lần mỗi lần giao các loại hàng hóa khác nhau về chủng loại, tên hàng, kích cỡ đặc biệt là thiết bị máy móc v.v. 67 Để hạn chế việc chứng từ đến trước hàng hoá mà Eximbank phải thanh toán khi bộ chứng từ hoàn hảo, cần tính toán khoảng thời gian vận chuyển hàng trên đường theo thông lệ, thời gian chuẩn bị chứng từ của bên bán và thời gian làm việc của ngân hàng thương lượng, thời gian gửi chứng từ qua bưu điện để xác định thời gian xuất trình chứng từ một cách chính xác. Đối với những mặt hàng đặc chủng, hàng đã qua sử dụng, hàng nhập từ những thị trường có rủi ro lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Châu Phi giá trị lớn do Eximbank tài trợ nhập khẩu nên yêu cầu xuất trình biên lai nhận hàng do người mua phát hành hoặc giấy kiểm định số lượng và chất lượng hàng do cơ quan giám định chất lượng hàng hóa độc lập phát hành tại cảng đi/cảng đến xác nhận người bán đã giao hàng đủ số lượng và chất lượng theo đúng quy định của hợp đồng. Đôi khi để giảm chi phí nhập hàng, nhà nhập khẩu đề nghị trong đơn xin mở L/C điều kiện nhập hàng là giá FOB hay CFR. Đối với các điều kiện này thì mọi rủi ro sau khi hàng đã chất lên tàu thuộc về nhà nhập khẩu, nếu trong quá trình vận chuyển xảy ra các rủi ro mà trách nhiệm không thuộc về về hãng tàu, do đó rủi ro hoàn tòan do nhà nhập khẩu gánh chịu. Nếu nhà nhập khẩu không có thiện chí hoặc cố tình trốn tránh trách nhiệm, Eximbank với vai trò là NHPH buộc phải thanh toán theo cam kết cho nước ngoài khi bộ chứng từ hợp lệ. Vì vậy, Eximbank quy định rõ, đối với L/C ký quỹ dưới 100% (phần còn lại do Eximbank tài trợ), nhà nhập khẩu buộc phải bổ sung chứng từ mua bảo hiểm khi mở L/C. Cần có sự lưu ý đối với các loại L/C đặc biệt: Đối với L/C chuyển nhượng: nội dung giao hàng trong L/C gốc và L/C chuyển nhượng sẽ giống nhau, ngân hàng mở L/C không có trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng L/C chuyển nhượng (trừ khi ngân hàng này là ngân hàng xác nhận L/C chuyển nhượng). Nhà xuất khẩu thứ nhất đóng vai trò trung gian nên có một số vấn đề họ sẽ giữ bí mật với nhà xuất khẩu thứ hai, đặc biệt vấn đề giá cả. Đối với L/C giáp lưng: Thời điểm giao hàng trong L/C giáp lưng phải xảy ra trước thời điểm giao hàng trong L/C gốc, nhưng thời điểm thanh lý L/C giáp lưng được thực hiện sau khi thanh toán L/C gốc. 68 b. Đối với việc xử lý chứng từ và thanh toán L/C nhập khẩu: Khách hàng từ chối thanh toán khi bộ chứng từ sai sót, trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải giữ lại toàn bộ chứng từ nguyên trạng như khi nhận được để thông báo và chờ chỉ dẫn từ ngân hàng thương lượng. Tuyệt đối không chấp nhận bộ chứng từ thiếu toàn bộ vận đơn gốc (chỉ có vận đơn bản copy) cho dù khách hàng có chấp nhận thanh toán và chuyển tòan bộ số tiền cần thiết để thanh toán L/C cho Eximbank. Tuân thủ đúng theo những quy định của UCP mà NHPH đã dẫn chiếu: NHPH phải thông báo cho NH chuyển chứng từ (hoặc NH chiết khấu) tất cả bất hợp lệ của bộ chứng từ trong 5 ngày làm việc của ngân hàng kể từ ngày NHPH nhận bộ chứng từ. Nội dung thông báo nêu rõ tất cả những bất hợp lệ được phát hiện vì đây là các bất hợp lệ toàn bộ và cuối cùng, không được bổ sung thêm sau này. Trong trường hợp ký hậu vận đơn hay bảo lãnh cho khách hàng nhận hàng khi chưa nhận được bộ chứng từ có giá trị thương lượng, khách hàng phải xuất trình cho Eximbank văn bản chấp nhận thanh toán vô điều kiện kể cả trong trường hợp bộ chứng từ có sai sót, thậm chí chứng từ không có vận đơn bản gốc. Đối với L/C trả ngay: Trước khi Eximbank ký hậu vận đơn hoặc phát hành bảo lãnh nhận hàng, khách hàng phải ký khế ước nhận nợ với Eximbank (nếu khách hàng vay vốn ngân hàng), hoặc chuyển khoản tiền tương đương với giá trị lô hàng phải thanh toán vào tài khoản thanh toán với nước ngoài để chờ thanh toán (nếu khách hàng thanh toán bằng vốn tự có). Đối với L/C trả chậm: Trước khi ký hậu vận đơn, Eximbank phải yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản đảm bảo (trường hợp thanh toán bằng vốn tự có) hoặc ký hợp đồng tín dụng hay khế ước nhận nợ (trường hợp vay vốn Eximbank), Eximbank sẽ chủ động ghi nợ tài khoản tiền vay của khách hàng và tính lãi kể từ ngày thanh toán cho ngân hàng gửi chứng từ. Trường hợp sau khi Eximbank đã phát hành bảo lãnh nhận hàng khi chưa có vận đơn gốc, Eximbank chỉ trao vận đơn cho khách hàng với điều kiện khách hàng 69 phải trả lại bản gốc thư bảo lãnh nhận hàng trong vòng 30 ngày (theo thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh)và Eximbank hủy thư bảo lãnh này để tránh thất lạc và lợi dụng. Đối với vận đơn đường hàng không, đường bộ, đường sắt, Eximbank không nên ký hậu trực tiếp cho khách hàng mà phải ký giấy uỷ quyền nhận hàng cho khách hàng. Vì chúng không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa. Nếu khách hàng vẫn yêu cầu ký vận đơn hàng không, đường sắt, đướng bộ, Eximbank phải yêu cầu khách hàng cung cấp cam kết ký hậu với điều kiện miễn trách cho Eximbank. *Đối với L/C xuất khẩu: Trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, Eximbank với bề dày trong kinh doanh theo tín dụng chứng từ và luôn lấy phương châm phục vụ khách hàng đến mức tối đa nên tư vấn cho khách hàng xuất khẩu: khi bộ chứng từ có bất hợp lệ, người hưởng nên yêu cầu chuyển chứng từ trên cơ sở chấp nhận thanh toán và ghi rõ áp dụng theo UCP 600 chứ không nên gửi trên cơ sở nhờ thu. Eximbank tư vấn cho nhà xuất khẩu yêu cầu L/C phải được phát hành bởi ngân hàng có uy tín trong TTQT (tốt nhất là các ngân hàng có quan hệ đại lý và thanh toán với ngân hàng phục vụ bên bán); chọn lựa ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong TTQT để phục vụ và nhờ thu tiền; tuân theo sự hướng dẫn của ngân hàng phục vụ khi được đề nghị chỉnh sửa chứng từ cho phù hợp với L/C. Tư vấn nhà xuất khẩu bán hàng theo giá CFR hoặc CIF để có thể đề nghị người vận chuyển cấp lại B/L mới mà không bị họ đòi hỏi một cách khắc khe về sự bảo đảm vật chất gây thêm thiệt hại, khó khăn trong kinh doanh cho bên bán . Không chiết khấu gửi chứng từ đi đòi tiền cho những bộ chứng từ xuất khẩu các mặt hàng mà nhà nước cấm xuất khẩu. Không chiết khấu chứng từ cho khách hàng mà Eximbank không hiểu rõ về khách hàng đó. Không nên thông báo thư tín dụng khi không có tên chung hàng hóa. Nghiên cứu tình hình kinh tế chính trị của nước nhà nhập khẩu để quyết định chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Đối với các quốc gia đang có nội chiến, chiến tranh sắc tộc, tình trạng chính trị không ổn định hay xảy ra tình trạng đảo 70 chính, đang bị khủng hoảng kinh tế có ảnh hưởng đến các tổ chức tài chính, tín dụng, các nước bị Mỹ cấm vận… Eximbank kiên quyết không chiết khấu bộ chứng từ vì rủi ro cao, theo UCP 600, NHPH được miễn trách thanh toán trong những trường hợp này. Ngoài ra cũng cần xem xét uy tín của nhà xuất khẩu, thực trạng hoạt động và khả năng tài trợ nếu bộ chứng từ không được thanh toán. 3.2.2 Các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý rủi ro trong TTQT của Eximbank 3.2.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý Rủi ro về chính trị, pháp lý là những rủi ro bất khả kháng nên khó có thể có những giải pháp phòng ngừa và hạn chế hữu hiệu. Tuy nhiên, để phòng ngừa các rủi ro chính trị, pháp lý, Eximbank cần phối hợp với các doanh nghiệp tham gia trong phương thức TDCT nên tìm hiểu kỹ môi trường đầu tư cũng như tình hình kinh tế, chính trị của phía đối tác nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Đối với rủi ro này, thông tin khách hàng và thị trường vô cùng quan trọng. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, nguồn thông tin có thể tìm kiếm được một cách dễ dàng trên mạng Internet nhưng cần phải chọn lọc thông tin phù hợp cho mình. Để giảm thiểu rủi ro chính trị, Eximbank nên hướng dẫn doanh nghiệp tìm hiểu kỹ về luật thương mại của các nước mà họ tham gia giao dịch và cần đa dạng hóa thị trường để phân tán rủi ro. Cung cấp cho khách hàng bảng đánh giá xếp hạng rủi ro quốc gia cho các nước trên thế giới (nguồn thông tin từ tạp chí: Euromoney, Institutional Investor, …) ; Địa chỉ khách hàng có thể truy cập trên mạng Internet để nắm thông tin : trang Web của OFAC (Văn phòng Quản lý tài sản nước ngoài thuộc Bộ Tài Chính Mỹ) – Cung cấp cho khách hàng danh sách các nước bị Mỹ cấm vận trong thanh toán : Balkans, Burma (Myanmar – Miến Điện), Iran, Liberia, Libya, North Korea (Bắc Triều tiên), Sudan, Syria, Zimbabwe từng thời kỳ. 71 3.2.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối bằng cách đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Giao dịch ngoại hối kỳ hạn (Forward) và hoán đổi (Swap) là những công cụ quan trọng phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngân hàng. Tại Việt Nam tất cả các Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ đều được thực hiện các giao dịch này. Theo đó tùy từng thời kỳ tỷ giá kỳ hạn và hoán đổi được xác định theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên do sự hiểu biết có hạn của doanh nghiệp nên những nghiệp vụ này vẫn được sử dụng với mức độ khiêm tốn. Chỉ có các trụ sở chính hoặc các chi nhánh ngân hàng lớn mới thực hiện nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi này, còn tại các chi nhánh nhỏ giao dịch ngoại tệ chủ yếu vẫn chỉ là giao ngay. Giao dịch quyền chọn (Option) cũng được coi là một công cụ hữu hiệu nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên không giống như nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn hoặc hoán đổi, không phải Ngân hàng nào cũng được thực hiện nghiệp vụ hối đoái này. Loại nghiệp vụ này mới được triển khai thí điểm từ tháng 11/2005 tại Eximbank. Qua một thời gian thí điểm đã có một số kết quả bước đầu, tuy nhiên doanh số của quyền chọn giao dịch không cao, có thể nói là thấp so với các giao dịch tiền tệ khác. Tuy nhiên dù là nghiệp vụ nào đi nữa thì nghiệp vụ ngoại hối phái sinh là nghiệp vụ còn rất mới mẻ và xa lạ ở Việt Nam nhất là nghiệp vụ quyền chọn (option), các nhân viên tác nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm. Do đó, các Ngân hàng thương mại muốn tham gia nghiệp vụ này cần phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ ngoại hối phái sinh cho cán bộ, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên để tránh những vấn đề hiểu nhầm trong giao dịch. Đồng thời phải xây dựng và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ ngoại hối phái sinh sao cho cụ thể, chặt chẽ tránh những vướng mắc lúng túng khi tác nghiệp. Xây dựng các hạn mức cho cán bộ kinh doanh ngoại hối trực tiếp như hạn mức giao dịch trong ngày (hạn mức này cho phép kiểm tra tổng giá trị giao dịch trong ngày của một giao dịch viên, do đó hạn chế được rủi ro thua lỗ do đầu cơ ngoại tệ), hạn mức giao dịch của khách hàng (để tránh những rủi ro khi khách hàng không thể hay không muốn 72 thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong giao dịch mua bán ngoại tệ vào thời điểm phát sinh nghĩa vụ cam kết đó, ngân hàng cần phải đánh giá chất lượng, xác định hạn mức cho mỗi khách hàng và kiểm tra định kỳ thường xuyên hạn mức này), hạn mức điểm dừng lỗ (đầu cơ tỷ giá lên hay xuống đều tìm ẩn những rủi ro, để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối là các ngân hàng xây dựng quy trình điểm dừng lỗ và xây dựng điểm cành báo đối với giao dịch của cán bộ thực hiện nghiệp vụ trực tiếp). Đầu tư thích đáng vào các hoạt động quảng cáo, marketing nghiệp vụ ngoại hối phái sinh còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp, đặc biệt lá các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cần phải cho khách hàng thấy rõ rằng khi tham gia vào một hợp đồng phái sinh, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ ổn định, không bị rủi ro về tỷ giá, nhất là trong một thị trường kinh tế hội nhập có nhiều biến động liên tục và thất thường như hiện nay. Hiện nay, trong tình hình lãi suất cho vay nội tệ quá cao, để khuyến khích xuất khẩu và phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Eximbank đang có chính sách cho vay xuất khẩu . Thời gian vay dựa vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không quá 6 tháng. Đối tượng cho vay là các doanh nghiệp xuất khẩu có nhu cầu vốn để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu. Đây là hình thức cho vay bằng Việt Nam đồng với lãi suất ưu đãi của đồng Đôla Mỹ với điều kiện là các doanh nghiệp xuất khẩu phải có hợp đồng xuất khẩu, có nguồn thu ngoại tệ, thanh toán qua Eximbank và ký hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn cho Eximbank khi nhận được tiền thanh toán từ phía nước ngoài. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu trả nợ trước hạn, Eximbank thực hiện Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ với khách hàng (Doanh nghiệp bán giao ngay đồng đôla Mỹ để thu Việt Nam đồng trả nợ trước hạn và mua kỳ hạn đồng đôla Mỹ để tất toán với hợp đồng bán kỳ hạn đôla Mỹ đã ký khi vay với Ngân hàng). Trong trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn, Eximbank chuyển khoản vay sang nguồn vốn cho vay thông thường và áp dụng lãi suất cho vay thỏa thuận theo quy định tại thời điểm gia hạn nợ (nếu cho gia hạn nợ). Trường hợp chuyển sang nợ quá hạn áp dụng lãi suất phạt bằng150% lãi suất cho vay tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Ngoài ra, trong tình biến động mạnh của giá USD đã tạo nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu, 73 Eximbank đã kịp thời đưa ra sản phẩm cho vay USD có bảo hiểm tỷ giá thông qua hợp đồng mua USD kỳ hạn. Đây là những sản phẩm mang lại hiệu quả cao của Eximbank nhằm hỗ trợ tài chính, hạn chế rủi ro về tỷ giá cho khách hàng xuất nhập khẩu. 3.2.2.3 Giải pháp hạn chế rủi ro do các đối tác Giải pháp hạn chế rủi ro do các nhà xuất nhập khẩu Yếu tố tiên quyết để phòng ngừa rủi ro đạo đức là tìm hiểu kỹ đối tác giao dịch. Vấn đề rủi ro đạo đức liên quan chặt chẽ đến văn hóa doanh nghiệp. Khi tiến hành giao dịch với một đối tác, trước tiên Eximbank phải tìm hiểu tư cách pháp nhân, năng lực tài chính và mức độ uy tín của đối tác đó. Đối với những đối tác chưa thực sự hiểu rõ, cần áp dụng các giải pháp, các phương thức thanh toán đảm bảo an toàn. Đối với các ngân hàng, khi thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế, đặc biệt là giao dịch theo phương thức TDCT cần lựa chọn những ngân hàng đáng tin cậy và có uy tín cao trên trường quốc tế. Để phục vụ cho yêu cầu đó, có nhiều tổ chức đánh giá ngân hàng quốc tế ra đời, thực hiện việc nghiên cứu và đánh giá các ngân hàng trên thế giới về xếp loại tín dụng, xếp loại uy tín, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm… như tổ chức Standard and Poor, Fitch Raiting. Đối với khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán theo phương thức TDCT, Eximbank cần phải xây dựng chính sách khách hàng riêng cho từng đối tượng, áp dụng chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, có quan hệ tốt, uy tín. Ngược lại, đối với khách hàng mới, khách hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro phải có quy định chặt chẽ đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng để phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh của khách hàng để có giải pháp xử lý kịp thời. 74 Ngoài ra, nhân viên Eximbank cũng nên chú ý tư vấn và vận dụng các phương thức thích hợp nhất cho từng nhóm sản phẩm và từng loại khách hàng: a. Phân loại nhóm sản phẩm: Đối với những sản phẩm hàng hóa khó tiêu thụ, hàng mới lần đầu cần tìm kiếm thị trường mới thì nên áp dụng các phương thức thanh toán tạo điều kiện ưu đãi cho người nhập, để thu hút hấp dẫn cho mua hàng nhiều như phương thức trả chậm, phương thức chuyển tiền hay nhờ thu dựa trên chấp nhận trao chứng từ. Đối với hàng gia công, hàng đổi hàng hay hàng được giao thường xuyên theo chu kỳ nên áp dụng phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt như: thư tín dụng tuần hoàn, đối ứng; Đối với hàng hóa được kinh doanh qua trung gian, chuyển khẩu…nên áp dụng loại thanh toán phù hợp như thư tín dụng giáp lưng, thư tín dụng chuyển nhượng. Đối với những sản phẩm hàng hóa là thực phẩm nông sản mau hư hỏng nên áp dụng tín dụng thư dự phòng để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng của cả hai bên xuất và nhập. b. Phân loại khách hàng: Đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên; giao hàng theo chu kỳ nên áp dụng phương thức tín dụng thư tuần hoàn, để tiết kiệm chi phí và thời gian. Đối với khách hàng có sự hiểu biết và tin cậy cao thì nên áp dụng các phương thức thanh toán đơn giản, tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian như phương thức chuyển tiền hay nhờ thu. Đối với khách hàng quan hệ lần đầu chưa hiểu rõ về nhau thì hãy áp dụng các phương thức thanh toán tín dụng chứng từ kèm theo đó là loại tín dụng thư đặc biệt để đảm bảo quyền lợi của mình cho dù khi áp dụng các loại tín dụng thư đặc biệt thì lệ phí sẽ cao hơn. Ngoài ra cũng cần dựa vào vị thế của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu trên thương trường để có những quyết định đúng và giảm thiểu rủi ro. 75 * Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng Trước hết, chúng ta cần phải thẩm định khách hàng thật tốt và bài bản theo đúng các quy trình thẩm định của Eximbank. Từ đó dựa vào kết quả thẩm định và phương án kinh doanh của khách hàng, Ngân hàng xây dựng hạn mức tín dụng cần thiết cho khách hàng, đề ra mức ký quỹ phù hợp và yêu cầu áp dụng các biện pháp đảm bảo tài sản hợp lý (đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố chứng từ có giá, đảm bảo bằng chính lô hàng nhập khẩu, đảm bảo bằng bảo lãnh của một ngân hàng có uy tín,…) để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng, nhằm kiểm soát và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Phòng tín dụng và phòng thanh toán quốc tế phải kết hợp chặt chẽ với nhau trong việc thanh toán và tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu: a. Đối với tài trợ xuất khẩu Phòng thanh toán quốc tế nhận được L/C từ ngân hàng phát hành, thông báo cho khách hàng đồng thời cũng thông báo cho Phòng tín dụng (nếu khách hàng có yêu cầu tài trợ vốn lưu động chuẩn bị hàng xuất). Dựa vào L/C nhận được và hạn mức đã cấp cho khách hàng, phòng tín dụng giải ngân tiền làm hàng xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu, CBTD giám sát chặt chẽ tình hình thu mua nguyên vật liệu và lượng hàng tập kết trong kho của khách hàng tương ứng với số tiền đã giải ngân. Trong trường hợp này phòng tín dụng yêu cầu rõ phòng TTQT không giao bản chính L/C cho khách hàng xuất khẩu, để đảm bảo nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ qua ngân hàng tài trợ vốn, kiểm soát được nguồn tiền thu được từ việc bán hàng trong thương vụ có sự tài trợ của Ngân hàng. Khi khách hàng có yêu cầu chiết khấu, Phòng TTQT gửi tờ trình lên phòng tín dụng và Ban giám đốc xin ý kiến, tránh tình trạng cùng một thương vụ nhưng lại cho vay hai lần (một là tài trợ vốn lưu động chuẩn bị hàng xuất, một là chiết khấu ứng trước tiền). Đến hạn thanh toán, Phòng TTQT nhận được báo có của Ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng hoàn trả) thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu, phòng TTQT hạch toán vào tài khoản khách hàng đồng thời phối hợp với phòng tín dụng thu nợ gốc và lãi (đối với tài trợ vốn lưu động chuẩn bị hàng xuất) hoặc thanh toán nợ vay chiết khấu (nếu có). 76 b. Đối với tài trợ nhập khẩu: Dựa vào yêu cầu của khách hàng và hạn mức tín dụng đã được cấp, phòng TTQT và Phòng tín dụng đề xuất mức ký quỹ, xem xét khả năng thực hiện phương án kinh doanh của nhà nhập khẩu ra quyết định có mở L/C hay không. Trong trường hợp đồng mở L/C, phòng tín dụng phải dự trù sẵn một hạn mức tín dụng cho khách hàng. Hơn nữa, để phòng ngừa rủi ro trong quá trình vận chuyển (đối với khách hàng nhập hàng theo giá FOB), ngân hàng có thể yêu cầu nhà nhập khẩu mua bảo hiểm cho lô hàng trên Khi hàng hóa về đến cảng, phòng TTQT nhận được bộ chứng từ từ Ngân hàng chiết khấu, kiểm tra chứng từ và thông báo cho khách hàng đồng thời cũng thông báo cho phòng tín dụng. Phòng tín dụng dựa vào thông báo thanh toán của phòng TTQT, giải ngân nợ vay cho nhà nhập khẩu để thanh toán tiền hàng. Trong trường hợp tài sản đảm bảo chính là lô hàng nhập khẩu thì CBTD cần giám sát chặt chẽ, chọn kho dự trữ hàng hóa đáng tin cậy (do ngân hàng thuê bên thứ 3). Và chỉ giải tỏa hàng tương ứng với lượng tiền khách hàng nộp vào Ngân hàng trả nợ vay. Thực hiện được quy trình thanh toán và tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu khép kín như trên, sẽ giúp cho phòng tín dụng kiểm soát được món vay, mục đích vay, khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không và thu nợ kịp thời, đối với phòng thanh toán quốc tế sẽ chủ động được nguồn tiền khi khách hàng đến hạn phải thanh toán, giúp ngân hàng tăng thu nhập bằng việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế và quan trọng hơn hết là ngân hàng kiểm soát và hạn chế được rủi ro tín dụng. * Giải pháp hạn chế rủi ro ngân hàng đại lý Để hạn chế rủi ro ngân hàng đại lý, phòng quan hệ quốc tế của Eximbank cần tăng cường hợp tác quốc tế, thường xuyên cập nhật thông tin từ các nguồn thông tin quốc tế đáng tin cậy như tổ chức Standard and Poor, Moody đánh giá và xếp hạng các Ngân hàng trên thế giới, lưu trữ và cập nhật thông tin về các khách hàng trong và ngoài nước, hình thành cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng và các Ngân hàng đại lý nhằm cung cấp cho các chi nhánh trong các trường hợp cần thiết. 77 Eximbank cần thường xuyên củng cố, mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới, định hướng lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài có uy tín, phù hợp trong từng lĩnh vực để xây dựng các mối quan hệ ngân hàng đại lý chặt chẽ. Thông qua các mối quan hệ này Eximbank sẽ giảm được chi phí thâm nhập thị trường, tận dụng được các hạn mức tín dụng, hạn mức xác nhận L/C… * Giải pháp trích quỹ dự phòng rủi ro trong TTQT Bất cứ hoạt động sinh lợi nào đều tiềm ẩn các rủi ro, không thể nói rằng không thể phát sinh rủi ro trong quá trình hoạt động. Tuy việc nhận biết và phòng ngừa rủi ro là yếu tố quan tâm hàng đầu trong hoạt động thanh toán quốc tế nhưng đồng thời phải có các biện pháp khắc phục trong trường hợp rủi ro xảy ra.Thành lập quỹ dự phòng rủi ro TTQT là một trong những biện pháp khả thi để có thể giúp các chi nhánh khắc phục rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế. Quỹ phòng ngừa rủi ro TTQT nên được trích lập tại các chi nhánh.. Khi có những rủi ro phát sinh, chi nhánh có thể trích quỹ phòng ngừa rủi ro để bù đắp các thiệt hại phát sinh. Eximbank cần xây dựng quy trình trích lập, tỷ lệ trích lập cụ thể của từng nhóm phân loại L/C và quy trình hoạt động của quỹ phòng ngừa rủi ro TTQT để đảm bảo quỹ phòng ngừa rủi ro phát huy tác dụng, hỗ trợ chi nhánh một cách tốt nhất khi gặp phải các rủi ro TTQT. 3.2.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự TTQT TTQT là hoạt động phức tạp, nhiều rủi ro, mà nguyên nhân rủi ro lại phần lớn do con người trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra. Do vậy, biện pháp tốt nhất là tăng cường đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho TTQT, thể hiện ở một số mặt sau đây: Kích thích nhân viên chủ động tham gia đào tạo, mở rộng đào tạo là biện pháp quan trọng và là con đường cơ bản để nâng cao tố chất cho nhân viên. Việc nhân viên chủ động tham gia đào tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đào tạo, từ đó hình thành tính chủ động và tự giác trong việc tham gia đào tạo. Điều đó tác động trực tiếp đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng tri thức, khả năng sáng tạo, phát minh óc tưởng tượng và các kỹ năng thực hành nghể nghiệp của từng nhân viên. 78 Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Đây là tiêu chuẩn cơ bản đánh giá năng lực của nhà quản trị trong TTQT. Chuyên môn nghiệp vụ TTQT có độ khó, phức tạp cao bởi tính đa dạng, phong phú của yếu tố quốc tế tác động. Mặt khác, đào tạo phải theo hướng chuyên sâu, chú trọng sự tuân thủ các chuẩn mực về hành vi trong công việc. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ ngoại ngữ. Ngôn ngữ là cầu nối cơ bản; quan trọng nhất trong giao tiếp, cũng là nguyên nhân gây ra sự bất đồng, những rủi ro đáng tiếc trong kinh doanh. Nâng cao trình độ ngoại ngữ là điều kiện bắt buộc cho các nhà quản trị và nhân viên TTQT để xâm nhập thị trường quốc tế. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo: đào tạo ở nước ngoài, đào tạo tại chỗ, mời chuyên gia giỏi giảng dạy, xây dựng các dự án quốc tế về đào tạo nhân lực có trình độ cao để đảm bảo nhu cầu thiết yếu trong quá trình hội nhập; cùng với áp dụng chế độ ưu đãi nhằm thu hút các nhà quản lý và kinh doanh giỏi của Việt Nam ở nước ngoài về nước để tư vấn về chính sách tài chính, kinh doanh, đào tạo hoặc chuyển giao công nghệ. Áp dụng chế độ thu hút, giữ người tài bằng chính sách lương, khen thưởng,… Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về luật pháp, tập quán thương mại trong nước và quốc tế một cách thấu đáo và có tiếp cận thực tế. Môi trường pháp lý thường khá phức tạp mà lại không rõ ràng. Để tránh những vi phạm pháp luật ngoài mong muốn, cần có sự am hiểu nhất định về những công ước, điều ước quốc tế,… Cuối cùng, cần có quy chế tuyển chọn cán bộ mới hợp lý để thực sự có được cán bộ có trình độ cũng như đạo đức, bố trí cán bộ đúng vị trí, đúng người đúng việc, mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng lực vào vị trí thích hợp. 3.2.2.5 Giải pháp về công nghệ thông tin trong hoạt động TTQT Đối với một ngân hàng hiện đại thì áp dụng công nghệ hiện đại phục vụ các dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp cho khách hàng là yếu tố không thể thiếu. Công nghệ giúp ngân hàng quản lý dữ liệu thống nhất và có thể truy xuất bất kỳ lúc nào, giảm được sức người trong việc theo dõi cơ học: như theo dõi các khoản thanh toán đến hạn, hạn mức của các doanh nghiệp…; giúp Phòng TTQT có thể theo dõi nghiệp 79 vụ các chi nhánh đang thực hiện, thực hiện các chức năng giám sát từ xa của Phòng thanh toán quốc tế hội sở…. Việc đổi mới công nghệ, ứng dụng các giải pháp mới trong việc quản trị hệ thống, giao dịch, thanh toán trong các Ngân hàng đã là một yếu tố sống còn trong thị trường cạnh tranh bình đẳng. Công nghệ sẽ là nền tảng giúp ngân hàng trong lĩnh vực quản trị, trong việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ, thông qua đó ngày càng đáp ứng được các nhu cầu khắt khe của hệ thống ngân hàng. Mặc dù đề xuất và triệt để thực hiện những giải pháp quản lý rủi ro chỉ tại Eximbank thì cũng khó có thể tránh được mọi rủi ro, tổn thất trong hoạt động thanh toán quốc tế. Để giảm thiểu rủi ro, quản lý được rủi ro và góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng cần có các giải pháp hỗ trợ khác từ Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Đối với chính phủ 3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách trong TTQT Để không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp lý và chính sách phát triển thương mại, nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại thương nói chung và TTQT nói riêng, xin nêu ra một số kiến nghị cụ thể sau đây: Chính phủ thông qua Bộ Tài Chính cần xem xét đến vấn đề về vốn và chi phí có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tài trợ xuất khẩu. Thực hiện chức năng hoạch định chính sách, định hướng phát triển cần xây dựng các mục tiêu trung dài hạn và quản lý hệ thống bảo hiểm tài trợ xuất khẩu. Tăng cường hệ thống pháp lý thống nhất nhằm tạo ra môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống pháp lý , chính sách phát triển, quản lý kinh tế trên cơ sở khoa học, thực tiễn, phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và hạn chế những khiếm khuyết cản trở đến hoạt động của các doanh nghiệp. 80 Nghiên cứu kỹ lưỡng, chuẩn bị chu đáo, tránh nóng vội nhằm tạo ra “sức sống” của các văn bản pháp quy, hạn chế những thay đổi quá nhanh của hệ thống pháp luật, chính sách phát triển, quản lý kinh doanh gây ra bất lợi cho các nhà doanh nghiệp. Không nên lạm dụng nguyên tắc “sai thì sửa” trong khi ban hành các văn bản pháp quy, chính sách quản lý kinh doanh mà dẫn đến sự tùy tiện dễ thay đổi, gây ra sự lo ngại, hoài nghi của các nhà đầu tư về những cam kết mang tính nguyên tắc của Nhà nước. Những thay đổi quá nhanh của các văn bản pháp quy và chính sách kinh tế là nguyên nhân rủi ro cho một số doanh nghiệp khi xây dựng phương án kinh doanh xuất nhập khẩu không lường hết những khó khăn, chi phí mới phát sinh. Cải tiến công tác ban hành pháp luật, xây dựng chính sách kinh tế từ khâu soạn thảo, thảo luận cho đến ban hành chính thức. Hạn chế tối thiểu những sai sót, mập mờ, không khả thi, thiếu thống nhất của các văn bản pháp quy về kinh tế, nhất là các văn bản dưới luật như nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị… Tăng cường pháp chế trong quản lý kinh doanh XNK. Kỷ luật, phép nước phải được tôn trọng bằng cách tuyên truyền giáo dục mọi người và có biện pháp xử lý nghiêm hoạt động chống buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo kinh tế trong nước cũng như quốc tế. Ngoài ra chính phủ cũng cần ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa hơn nữa nhằm giải quyết tranh chấp khi có mâu thuẩn giữa pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế. Các văn bản đó phải làm rõ tính chất pháp lý của UCP, URR,… đối với bên Việt Nam khi tham gia vào phương thức thanh toán quốc tế, giúp các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ. 3.3.1.2 Tăng cường quản lý thị trường, giám sát hợp đồng kinh doanh: Vận động theo quy luật kinh tế thị trường, thị trường quốc tế là nguồn phát sinh những bất trắc, mối hiểm họa, nguy cơ rủi ro cho bất kỳ doanh nghiệp nào chấp nhận kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhằm giảm bớt nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp Việt Nam. Chính phủ cần can thiệp một cách hợp lý trong một số mặt sau đây: 81 a. Quản lý chặt chẽ đầu mối buôn bán quốc tế: Mặc dù, theo quan điểm chung là khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh XNK, tuy nhiên không nên hiểu theo nghĩa thả nổi không có sự quản lý các đầu mối kinh doanh. Để tránh rủi ro: tranh mua, tranh bán gây thiệt hại và giảm uy tín cho doanh nghiệp Việt Nam. Chính phủ cần phải: Quy định tiêu chuẩn các doanh nghiệp được quyền tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Tiêu chuẩn này phản ánh năng lực thực sự, uy tín của các doanh nghiệp khi muốn tham gia thị trường quốc tế. Tăng cường giám sát quá trình kinh doanh bằng chế độ kiểm tra, kiểm soát, giám đốc bằng tiền, chế độ kiểm toán, báo cáo tài chính, phương án kinh doanh… Đối với một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực, có những ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân cần có sự quản lý chặt chẽ đầu mối kinh doanh. Định hướng thị trường, mặt hàng xuất khẩu chủ lực làm căn cứ để định hướng phát triển sản xuất – kinh doanh: Nghiên cứu định hướng thị trường, mặt hàng xuất khẩu chủ lực là giải pháp của Chính phủ tác động vào nguồn rủi ro nhằm giảm nhẹ tổn thất khi có rủi ro do biến động cung cầu, giá cả hàng hóa trên thị trường quốc tế gây ra. Định hướng đúng đắn về thị trường xuất khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, có thị trường tiêu thụ thuận lợi, với giá cả hợp lý . Thiếu sự hướng dẫn của Chính phủ, người lao động, doanh nghiệp tiến hành sản xuất một cách tự phát, họ chỉ thấy lợi nhuận cao hiện thời mà đổ xô vào kinh doanh, một lúc nào đó giá cả hàng hoá xuống thấp họ gặp rủi ro ngoài sự mong đợi. Do vậy, Chính phủ là người có đủ khả năng để thực hiện vai trò “bà đỡ” cho các doanh nghiệp giảm bớt rủi ro do sự biến động khắc nghiệt của thị trường thế giới. b. Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp những thông tin về thị trường quốc tế. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên việc tự tìm kiếm thông tin thị trường, tự tranh trải mọi khoản chi phí phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, thiết lập kênh phân phối…là không thể thực hiện. Chính 82 phủ cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thông tin, tư vấn pháp lý , nguồn tài chính…để gia nhập thị trường quốc tế một cách vững vàng, hạn chế gặp phải rủi ro khi phải kinh doanh trong tình trạng bất lợi, thiếu thông tin, thiếu bình đẳng. c. Giám sát thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu. Rủi ro, tổn thất trong kinh doanh hầu hết xảy ra trong giai đoạn thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngoài việc tự giám sát của mỗi doanh nghiệp, cơ quan quản lý của Chính phủ cần phải tăng cường chúc năng giám sát thực hiện hợp đồng đặc biệt là những hợp đồng có giá trị lớn để kịp thời ngăn chặn nguồn rủi ro phát sinh. Giám sát thực hiện hợp đồng kinh doanh ngoại thương đựơc tiến hành trên cơ sở so sánh giữa hợp đồng với kế hoạch xuất nhập khẩu cấp quốc gia, qua đó Chính phủ thống kê lượng hàng hóa xuất nhập khẩu thực tế và có biện pháp điều chỉnh kịp thời cung cầu hàng hoá trên thị trường nội địa. 3.3.1.3 Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu: Dựa trên quan điểm “phòng hơn chống”, Chính phủ cần có những biện pháp chủ động nhằm ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro, tổn thất bằng cách giảm thiểu mối hiểm họa, nguy cơ, né tránh rủi ro. Vì sự an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu, Chính phủ cần thực hiện một số biện pháp mang tính kỹ thuật như sau: Tăng cường những quy định thống nhất chung về an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu. Ví dụ những qui định về qui trình: an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn tài trợ, an toàn trong quản lý và sử dụng ngoại tệ, mở tín dụng thư (L/C)... Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, nâng cao trình dộ kỹ thuật công nghệ nhằm tạo thuận lợi và an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Ví dụ: Xây dựng hệ thống cảng biển, đội tàu vận tải, xây dựng hệ thống cảng biển, đội tàu vận tải, xây dựng hệ thống bảo hiểm, ngân hàng, thị trường vốn, xử lý thông tin, thống kê… hiện đại. 83 Tăng cường tuyên truyền, tập huấn bồi dưỡng kiến thức về an toàn, phòng ngừa rủi ro, tổn thất trong thanh toán xuất nhập khẩu – lồng ghép kiến thức về an toàn trong chương trình bồi dưỡng, đào tạo về quản trị kinh doanh. 3.3.1.4 Nâng cao vai trò của các đại sứ quán ở nước ngoài, có chính sách phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu Đại sứ quán hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc thu thập thông tin thị trường, tìm hiểu đối tác, tìm hiểu phong tục các quốc gia, giải quyết các vụ việc tranh chấp (nếu có). Đại sứ quán cần thông báo kịp thời cho doanh nghiệp tình hình chính sự tại các quốc gia trên thế giới. Những vấn đề cần lưu ý của xuất khẩu Việt Nam từ lâu, đó là hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu, vấn đề cơ bản của mặt hàng xuất khẩu: Mặt hàng thô và sơ chế, nhất là nông sản, tỷ lệ chế biến sâu thấp, trên 60% giá trị kim ngạch là mặt hàng xuất khẩu ở dạng thô, giá trị gia tăng thấp; Về hàng công nghiệp: tỷ lệ gia công cao, nhất là may mặc và giầy dép, hàng hóa chưa có thương hiệu trên thị trường thế giới, tính cạnh tranh thấp vì chất lượng và mẫu mã, giá đầu vào cao, chi phí cho xuất khẩu lớn, nhất là thu gom hàng hóa và vận tải, tiêu cực phí ở các khâu vận tải và thủ tục hải quan... 3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước 3.3.2.1 Xây dựng hệ thống cảnh báo những biến động bất thường về tình hình tài chính - kinh tế Thứ nhất, cần coi trọng việc xây dựng hệ thống số liệu và dữ liệu thông tin chuyên ngành trực tiếp phục vụ công tác dự báo kinh tế. Hệ thống thông tin các dữ liệu kinh tế là hết sức quan trọng cho các hoạt động, dự báo kinh doanh và điều hành kinh tế các cấp. Tuy nhiên ở nước ta các thông tin kinh tế thường bị phân tán, chia cắt rời rạc và thiếu chuẩn hóa thống nhất giữa các nguồn và đơn vị quản lý, nhất là không được phổ biến rộng rãi, công khai gây khó khăn cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu khi tiếp cận. Vì vậy, Chính phủ cần có nghị quyết chuyên đề về việc xây dựng hệ thống thông tin và dữ liệu kinh tế các cấp dựa trên các thành tựu mới nhất của công 84 nghệ thông tin nhằm phục vụ các nhu cầu về thông tin kinh tế nói chung, phục vụ công tác dự báo kinh tế nói riêng. Thứ hai, cần đảm bảo tính chuyên nghiệp và sự phối hợp ăn khớp giữa các cơ quan chức năng và các loại công cụ dự báo, giữa công tác dự báo với công tác tổ chức thực hiện. Hơn nữa không thể không cân nhắc đến các tham số phi kinh tế khác trong quá trình tổng hợp và đưa ra các kết quả dự báo kinh tế. Vì vậy, cần có sự phối hợp đồng bộ, liên ngành các cơ quan, các công cụ, phương pháp dự báo nhất là trong công đoạn thu thập dữ liệu đầu vào và công đoạn xử lý kết luận cuối cùng của quy trình dự báo, nhằm góp phần tham chiếu, phản biện và hoàn thiện, nâng cao tính xác thực của kết quả báo cáo dự báo. Thứ ba, cần coi trọng đúng mức sự tương tác qua lại giữa công tác dự báo kinh tế với những đặc điểm luật pháp và kinh tế xã hội của đất nước. Kinh nghiệm thế giới và trong nước cho thấy, dự báo kinh tế cũng là nghệ thuật của sự ước lượng và cân nhắc trong tổng hòa các yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội.. Nói một cách cụ thể, việc các chính sách, hệ thống luật pháp chung, cũng như nhiều yếu tố thượng tầng, và kiến trúc hạ tầng xã hội khác cũng tác động không nhỏ đến công tác dự báo, nhất là dự báo trung và dài hạn. Thế giới nói chung và thị trường hiện đại nói riêng đang và sẽ biến đổi ngày càng nhanh chóng. Trong bối cảnh đó, thì những ai dự báo được tương lai một cách chính xác thì người đó sẽ chiến thắng. 3.3.2.2 Chính sách cho vay ngoại tệ, quản lý ngoại hối, tỷ giá cần điều chỉnh kịp thời Ngân hàng Nhà nước cần có một chính sách điều chỉnh tỷ giá linh hoạt phù hợp với tình hình kinh tế để tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện các giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để làm cơ sở hình thành thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam, cụ thể: Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán quốc tế được mua bán trên thị trường. 85 Đa dạng hóa các hình thức giao dịch mua bán ngoại tệ như mua bán giao ngay, mua bán kỳ hạn, mua bán quyền chọn… Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng như Ngân hàng Trung ương, NHTM, những người môi giới… Chỉ khi thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại hối phát triển thì mới đảm bảo có được một tỷ giá linh hoạt, hợp lý, góp phần kích thích kinh tế thị trường phát triển, hạn chế rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp và các ngân hàng tham gia hoạt động thanh toán quốc tế 3.3.2.3 Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC): Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro (CIC) có chức năng thu thập các thông tin về các doanh nghiệp, về thị trường trong và ngoài nước, về các đối tác, giúp các ngân hàng thương mại phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức xây dựng trung tâm đủ mạnh để có thể trở thành một nơi cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và đáng tin cậy cho các tổ chức tín dụng. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của CIC: CIC tiếp tục đổi mới về mô hình tổ chức nhằm đẩy mạnh việc đôn đốc các tổ chức tín dụng báo cáo thông tin, tăng cường việc thu thập, xử lý, quản lý thông tin đầu vào nhằm tạo cơ sở dữ liệu tốt để phục vụ công tác ngăn ngừa rủi ro. Nghiên cứu đưa ra các biện pháp quản lý đồng bộ về phần mềm phục vụ báo cáo, khai thác sử dụng thông tin trong toàn hệ thống ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về báo cáo và khai thác thông tin trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế. Tăng cường sự phối hợp giữa CIC với các Vụ, Cục Ngân hàng Nhà nước để kiểm tra việc thực hiện báo cáo thông tin tín dụng của các tổ chức tín dụng, phối hợp cung cấp và khai thác thông tin với CIC Để nâng cao trách nhiệm và chất lượng cung cấp thông tin của các tổ chức tín dụng, bảo đảm lượng thông tin đầu vào an toàn, chính xác kịp thời, Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp xử lý hành chính kịp thời đối với các tổ chức tín dụng không chấp hành đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước về cung cấp thông tin báo cáo. 86 Đồng thời Ngân hàng Nhà nước cần cải tiến các kênh cung cấp thông tin đầu ra đa dạng hơn, kịp thời hơn nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng. Đổi mới cơ bản và toàn diện công tác thanh tra Ngân hàng Nhà nước: Giám sát ngân hàng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Rà soát những hạn chế, bất cập làm giảm hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, làm cơ sở cho việc xây dựng đề án cải cách tổ chức và hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước. 87 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3    Để hoàn thiện cũng như hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế trong hệ thống Eximbank Việt Nam,dựa trên những phân tích thực trạng, nguyên nhân và những ví dụ đã xảy ra trên thực tế của Ngân hàng Eximbank Việt Nam tại chương 2, chương 3 đề ra những nhóm giải pháp chính tương ứng với các rủi ro của chương trước. Nhóm giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro trực tiếp trong quá trình thanh toán quốc tế trong từng phương thức thanh toán cụ thể Nhóm giải pháp đồng bộ chủ yếu nhằm giải quyết những rủi ro do nguyên nhân về mặt pháp lý, chính trị kinh tế hay hối đoái. Đây là nhóm giải pháp chủ yếu đề cập đến môi trường hoạt động thanh toán quốc tế và các giải pháp liên quan đến yếu tố con người và quy trình nghiệp vụ. KẾT LUẬN CHUNG    Trong lộ trình hội nhập nền kinh tế sắp tới, khi mà “Luật chơi chung” được áp dụng thì sự cạnh tranh được tỷ lệ thuận theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nghĩa là sẽ gay gắt hơn, khốc liệt hơn. Điều đó cũng đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh tiềm ẩn ngày càng nhiều rủi ro hơn. Yêu cầu quản lý rủi ro đặt ra vừa như một cứu cánh vừa như một mệnh lệnh buộc chúng ta phải thực hiện để hoạt động kinh doanh vừa hiệu quả, vừa an toàn. Ngành tài chính ngân hàng là ngành cung cấp những sản phẩm vô hình mang lại lợi nhuận khá cao tỷ lệ thuận với rủi ro kinh doanh, một trong những sản phẩm chủ yếu là thanh toán quốc tế. Một nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế là người xuất khẩu phải được thanh toán hàng hòa và người nhập khẩu khi đã thanh toán phải nhận hàng hóa đúng theo các điều kiện được hai bên cam kết thực hiện. Tuy nhiên quá trình thực hiện nguyên tắc này có nhiều phức tạp và rủi ro vì những vấn đề mang tính kỹ thuật trong việc chuyển giao hàng hóa và tiền thanh toán còn có vấn đề là việc đảm bảo người mua và người bán tuân thủ các cam kết của họ. Thanh toán quốc tế sử dụng các phương thức thanh toán chủ yếu như trước tín dụng chứng từ, nhờ thu, ghi sổ … Các phương thức này, đứng về phía người xuất khẩu tình trạng đảm bảo thanh toán yếu dần đi và mạnh dần lên nếu đứng từ phía người nhập khẩu; ngân hàng tùy đối tượng khách hàng phục vụ là người nhập khẩu hay xuất khẩu, nhận nhiệm vụ trung gian gì mà hứng chịu những rủi ro liên quan. Mỗi phương thức đều chứa đựng những thuận lợi và rủi ro riêng tùy thuộc vào các yếu tố: vị trí là người nhập khẩu hay xuất khẩu, mối quan hệ kinh doanh mới bắt đầu hay lâu dài, uy tín và qui mô kinh doanh mỗi bên, đồng tiền thanh toán, vị thế kinh doanh, mối tương quan với các ngân hàng phục vụ cho các bên nhập khẩu và xuất khẩu, tình hình chính trị và xã hội của các nước hai bên mua bán… Dựa trên sự phân tích các yếu tố đó mà nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù hợp đem lại hiệu quả cao mà an toàn. Trước nhu cầu đó, việc phân tích rủi ro các phương thức thanh toán quốc tế là hết sức cần thiết. Đây không phải là vấn đề mới đề cập song trong bối cảnh cạnh tranh hội nhập thì rủi ro là “muôn màu muôn vẻ”, cần có những nhận định, đánh giá để đề ra những giải pháp phù hợp hơn với tình hình nhằm quản lý các rủi ro đó hiệu quả hơn. Luận văn “Quản lý rủi ro các phương thức thanh toán quốc tế tại Eximbank Vi ệt Nam” không nằm ngoài mục đích đó, với mong muốn tổng hợp những vấn đề liên quan đến những rủi ro của các phương thức thanh toán quốc tế và đề xuất những biện pháp hữu hiệu để quản lý rủi ro các phương thức thanh toán quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Eximbank Vi ệt Nam, tạo dựng mối quan hệ giao dịch giữa các doanh nghiệp Eximbank Vi ệt Nam dưới tư cách vừa là một ngân hàng phục vụ vừa là một đối tác đồng hành với các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập hoạt động kinh tế đối ngoại TÀI LIỆU THAM KHẢO    1. Chủ biên.PGS.TS.Nguyễn Duy Bột (2003), Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu, sách chuyên khảo, trường ĐHKT QD – Bộ môn TMQT, NXB Thống Kê, Hà Nội. 2. PGS.TS.Trần Văn Chu (2004), Quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế, NXB thế Giới, Hà Nội. 3. Dương Hữu Hạnh (2005), Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu, NXB Thống Kê. 4. Ths.Phùng Mạnh Hùng (2007), “Rủi ro trong thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, (8), tr.19-22. 5. Dịch và hiệu đính TS.Nguyễn Ninh Kiều, giảng viên trường ĐHKT TP.HCM (1995), Những tình huống đặc biệt trong thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê. 6. Nguyễn Thị Phương Lan (1995), Một số vấn đề về rủi ro ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Luận án PTS Khoa học kinh tế, Trường ĐHKTQD, Hà Nội. 7. TS Trần Hoàng Ngân (2001), thanh toán quốc tế, NXB thống kê, TP.HCM 8. Chủ biên GS.TS.Võ Thanh Thu (2002), Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Thống Kê. 9. GS.TS.Võ Thanh Thu (2005), Hỏi đáp về thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ, NXB Thống Kê. 10. TS.Nguyễn Văn Tiến (2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, HVNH, NXB Thống Kê. 11. Nguyễn Thị Quy (1995), Những giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam, Luận án PTS Khoa học kinh tế, trường ĐH KTQD, Hà Nội. 12. GS.TS.Lê Văn Tư – Lê Tùng Vân (chuyên viên kinh tế) (2002), Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, NXB Thống Kê, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_han_che_rui_ro_trong_thanh_toan_quoc_te_tai_eximbank_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan