Luận văn Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo bậc trung học kế toán tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Kiên Giang

PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chất lượng đào tạo bậc trung học về tài chính-kế toán, trước hết phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo. Đối với trung học chuyên nghiệp, mục tiêu đào tạo được xác định là đào tạo nhân viên nghiệp vụ, kỹ thuật viên, có kiến thức và kỹ năng về nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng cho nền kinh tế trí thức và sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Yêu ngành, yêu nghề, tuân thủ các nguyên tắc quản lý kinh tế, các quy định nhà nước và phải có sức khỏe để công tác. Từ mục tiêu đó, nội dung, chương trình đào tạo luôn đổi mới để phù hợp với các điều kiện cụ thể của nền kinh tế xã hội, vừa bảo đảm tính thực tế, khách quan của nhà nước, địa phương vừa thể hiện sự vươn lên, phát triển theo xu hướng tiên tiến, để có thể hòa nhập với quốc tế và khu vực. Những vấn đề đó đã được Nghị quyết ban chấp hành Trung Ương khoá X của Đảng và Luật giáo dục của nhà nước cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khẳng định. Quá trình hội nhập kinh tế đã mang lại cơ hội cho giáo dục cách nhìn nhận mới về chương trình đào tạo theo phương châm đa dạng hoá, đa phương hoá, làm cho nền giáo dục tiếp cận với nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Hơn bao giờ hết muốn có một nền giáo dục hiện đại, muốn chất lượng đào tạo được nâng cao và hội nhập ngoài các yếu tố khác thì chương trình đào tạo cần quan tâm đầu tư đúng mức. Hơn thế nữa hiện nay xã hội đang đòi hỏi cấp bách sản phẩm đào tạo của nhà trường thoả mản nhu cầu của người sử dụng trong điều kiện hiện tại và tương lai. tức là học sinh sau khi tốt nghiệp phải có kiến thức cơ bản để phát triển toàn diện, có kỹ năng thực hành thành thạo chuyên môn về kế toán, đủ khả năng giải quyết những vấn đề thông thường về chuyên môn kế toán và tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm, có khả năng sáng tạo, giải quyết các công việc thuộc chuyên môn đào tạo trong thực tế. Chính vì những lý do trên nên bản thân tôi là một giáo viên đang dạy kế toán mong muốn có một đóng góp nhỏ trong việc hoàn thiện chương trình đào tạo kế toán bậc trung học trong thời kỳ hội nhập để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo học sinh chuyên ngành kế toán. Với đề tài: Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo bậc trung học kế toán tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Kiên Giang thời kỳ hội nhập 2. PHẠM VI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu và phân tích thực trạng, mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo ngành kế toán tài chính bậc trung học tại trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo ngành kế toán tài chính bậc trung học trong xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt Nam và đáp ứng yêu cầu người sử dụng nhân lực kế toán. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo ngành kế toán tài chính bậc trung học phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế của Tỉnh Kiên Giang nói riêng và của Việt Nam nói chung. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở các phương pháp sau: 1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nhằm phát hiện quy luật của đối tượng nghiên cứu. 2. Phương pháp khảo sát nhằm tiếp cận được thực trạng của chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy kế toán tài chính tại một số trường trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng tại địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3. Phương pháp thống kê nhằm thu thập dữ liệu thực tế và dữ liệu thông qua các văn bản, sách báo, tạp chí chuyên ngành, những thông tin trên Internet, tham luận trong các hội thảo. 4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN Đề tài nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp để hoàn thiện chương trình đào tạo ngành kế toán tài chính bậc trung học trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Qua đề tài này, trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang sẽ có những luận chứng khoa học để hoàn thiện nội dung chương trình giảng dạy ngành kế toán tài chính. Hơn thế nữa, qua đề tài này tôi muốn bản thân tôi cũng như các đồng nghiệp có một cái nhìn tổng thể và đúng đắn hơn, phù hợp hơn trong việc đào tạo nguồn nhân lực ngành kế toán.

pdf104 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo bậc trung học kế toán tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tế: Phải nói ngay ở đây rằng kiến thức mà kế toán viên cần hoặc phải bù đắp không chỉ là luật kinh tế mà là pháp luật kinh tế, bao gồm các quy phạm pháp luật của các ngành luật có đối tượng điều chỉnh là quan hệ kinh tế chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức, quản lý kinh tế và hoạt động kinh doanh. Nhưng nội dung giảng dạy ở Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang không nên và không thể lấp hết được lỗ hổng kiến thức về pháp luật kinh tế của kế toán viên. Điều đó đòi hỏi cần phải lựa chọn một hệ thống chế độ chính sách cụ thể, phù hợp với ngành nghề kế toán mà từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản có thể giúp cho người học có được phương pháp luận tối ưu hơn khi tự nghiên cứu các văn bản khác trong hệ thống pháp luật kinh tế nói chung. - Luật, Chế độ và chuẩn mực kế toán: Đây là phần kiến thức mà học sinh chuyên ngành kế toán không thể thiếu được trong công tác thực tế, cho nên cần phải 68 trang bị một cách bài bản và luôn cập nhật thường xuyên cho học sinh. 3.1.1.2. Quản lý kinh tế Quản lý kinh tế vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là khoa học bởi vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng là các quan hệ quản lý - một hình thức của quan hệ sản xuất, biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tập thể trong quá trình trực tiếp sản xuất, biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tập thể trong việc phân phối của cải xã hội thông qua các quyết định quản lý. Là nghệ thuật, bởi vì ngoài việc thực hiện công tác quản lý trên cơ sở các vấn đề lý luận, hiệu quả quản lý còn phụ thuộc vào tài năng, tiềm lực, kinh nghiệm, kiến thức, sở trường, sở đoản, uy tín, bề dày công tác của người lãnh đạo trong quá trình quản lý. Với nội dung phong phú như vậy, việc lựa chọn những vấn đề cơ bản để giảng dạy ở Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang là việc cần được bàn bạc kỹ lưỡng. Yêu cầu hiểu biết về quản lý kinh tế đối với kế toán viên rất cao. Thực tế chứng minh lỗ hổng kiến thức về nội dung này của kế toán viên là rất lớn. Có thể đã có một sự ngộ nhận nào đó khi đồng nhất nội dung của khoa học quản lý kinh tế với hệ công cụ quản lý kinh tế, tài chính như hạch toán kế toán, kiểm toán và phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống công cụ này có vai trò rất tích cực trong việc điều hành, quản lý, kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Có lẽ vì vậy mà nhiều lớp học nghiệp vụ kế toán đã nghiêng về nghiên cứu nghiệp vụ hạch toán kế toán, thống kê. Những nội dung này là nội dung chuyên ngành, cần thiết cho kế toán viên. Nhưng thử đặt ra một tình huống để luận bàn xem sao. Giả sử có một số cán bộ đã tốt nghiệp đại học luật hoặc một ngành khoa học kỹ thuật bậc đại học nào đo, liệu trong thời gian khoảng 20 ngày có thể tiếp thu kết quả những kiến thức về hạch toán kế toán hay phân tích tài chính doanh nghiệp do Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang giảng dạy? Chúng tôi cho rằng sẽ rất khó khăn, bởi lẽ người học chưa được trang bị những kiến thức tối thiểu để có thể tiếp thu ngay những nội dung có tính chuyên ngành đó. Muốn học về kế toán doanh nghiệp, trước hết phải nghiên cứu một số môn khoa học cơ sở, cơ bản khác 69 làm nền. Chẳng hạn như lý thuyết thống kê, nguyên lý kế toán, kinh tế học. Vậy thì, để việc học tập có kết quả thiết thực, nên chăng trang bị cho người học phương pháp luận và những kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế rồi sau đó, suốt quá trình hoạt động của mình, kế toán viên từng bước bổ sung cho mình những kiến thức còn hổng về khía cạnh này. Theo chúng tôi, nếu cần bổ sung kiến thức thì chắc chắn kế viên không chỉ tìm hiểu sâu về nghệ thuật của việc ghi chép, phân loại, tổng hợp dữ liệu và lý giải các nghiệp vụ tài chính (nội dung đích thực của kế toán) vốn thuộc trách nhiệm của kế toán. Nhưng cái mà kế toán viên cần hơn là những thông tin do công tác kế toán thiết lập và cung cấp, Kế toán viên phài đánh giá được hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp cũng như dự đoán được sự phát triển của doanh nghiệp đó trong tương lai. Điều đó có nghĩa là kế toán rất cần những kiến thức về phân tích hoạt động kinh tế. Từ những phân tích trên, chương trình đào tạo bậc trung học kế toán tài chính của Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật cần chú ý những nội dung sau: Nội dung này cần trang bị cho người học những kiến thức về bản chất của quản lý kinh tế là gì? Việc vận dụng những quy luật khách quan và các nguyên tắc trong quản lý kinh tế, các phương pháp quản lý kinh tế? Những yêu cầu cơ bản đối với việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý? Để đi xa hơn tới những nội dung khác của khoa học quản lý kinh tế thì học viên tự cảm thấy bản thân mình còn thiếu những kiến thức gì? Về nguyên tắc, sau khi học phần tổng quan về quản lý kinh tế, người học phải cảm thấy để có được hệ thống kiến thức thoả mãn yêu cầu hiểu biết của kế toán viên về quản lý kinh tế thì kế toán viên phải đọc nhiều, học nhiều, học nữa và học mãi. Trong đó, khối lượng kiến thức phải học từ thực tiễn hoạt động kế toán viên mới là vấn đề lớn và quan trọng. Còn nội dung được nghiên cứu từ những bài giảng ở Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang chỉ nhằm “khởi động” và trang bị phương pháp luận cho quá trình tự bổ sung kiến thức. 3.1.1.3. Nghiệp vụ kế toán tài chính Yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi kế toán viên phải có kiến thức về nghiệp vụ kế 70 toán, kiểm tra kế toán và phân tích hoạt động tài chính. Sẽ rất khó khăn trong việc tiếp thu, bổ sung những kiến thức này nếu không có những hiểu biết nhất định về những nguyên lý cơ bản của hạch toán nói chung và hạch toán kế toán nói riêng. Nội dung giảng dạy ở Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang về nguyên lý kế toán cần giúp cho học sinh những kiến thức cơ bản về bản chất của hạch toán kế toán, đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán, các phương pháp chứng từ, tài khoản kế toán, phương pháp tính giá và hạch toán các quá trình kinh doanh chủ yếu và phân phối thu nhập, phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán. Từ những kiến thức cơ bản này, người học tự tìm cho mình phương pháp tối ưu nhất để không ngừng bổ sung và hoàn thiện những kiến thức mà mình cần trong lĩnh vực kế toán, tài chính trong xu thế hội nhập. Từ những kiến thức tổng quan về quản lý kinh tế và hạch toán kế toán, nội dung giảng dạy của Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang ở mức tối thiểu cần thiết phải trang bị cho học sinh một chuyên đề có tính thực hành cao. Yêu cầu của chuyên đề này là bổ sung cho người học những kiến thức về phân tích, đánh giá hoạt động tài chính, phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Đây là nội dung kinh tế rất cơ bản để kế toán viên đưa ra những nhận xét, đánh giá công tác điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng vốn, sử dụng kinh phí trong các đơn vị và từ đó mà suy rộng ra tới nhiều đơn vị hay của một ngành, một lĩnh vực sản xuất. Từ những đòi hỏi cơ bản nêu trên, phải chăng chương trình và nội dung giảng dạy bậc trung học về kế toán, tài chính là: hạch toán, làm sổ sách, lập báo cáo tài chính, phân tích số liệu đánh giá công tác điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng vốn, sử dụng chi phí trong các đơn vị và từ đó mà suy rộng ra tới nhiều đơn vị hay của một ngành, một lĩnh vực sản xuất. Trong đó, theo chúng tôi, những nội dung sau đây không thể thiếu: - Các báo cáo thực tế, kinh nghiệm được tổng kết từ quá trình làm kế toán thực tế tại các cơ quan, doanh nghiệp là những tư liệu quý giúp cho người học 71 nghiệp vụ kế toán có những kiến thức bổ ích. Nội dung này chưa thấy nhiều ở các khoá học nghiệp vụ kế toán. Thực tiễn hoạt động kế toán và tài chính được khái quát thành lý luận thì hình thức báo cáo kinh nghiệm cần được mở rộng và phổ biến cả những kinh nghiệm hay và chưa hay. Từ kinh nghiệm của quá khứ mà làm phong phú nội dung nghiệp vụ của tương lai. 3.1.2. Xác định rõ mục đích yêu cầu và đối tượng đào tạo để xây dựng chương trình với những cấp độ khác nhau Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác đào tạo của nhà trường. Vấn đề này phải được xác định trên cơ sở hai yêu cầu: - Nội dung kiến thức cần thiết phải mang đến cho đối tượng được đào tạo - Mục tiêu cụ thể của các khoá học đào tạo. Cần phải có cách đặt vấn đề như vậy bởi vì mục tiêu giảng dạy của nhà trường là đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực thực tiễn của học sinh và mặt khác là phục vụ công tác tiêu chuẩn hoá đội ngũ kế toán viên, cụ thể là phục vụ cho công việc thực tế mà tất cả các kế toán viên tiếp cận dù trên lĩnh vực và cương vị nào thuộc về kế toán. Có thể coi những nội dung của chương trình đào tạo kế toán nêu ở phần trên là những nội dung cơ bản về mặt “định tính” cần thiết cho công tác đào tạo kế toán viên và nhìn chung, nó đáp ứng được cả hai yêu cầu nâng cao trình độ và tiêu chuẩn hoá kế toán viên. Vấn đề ở đây, theo chúng tôi là từ chương trình cơ bản “định lượng” mỗi chương trình làm sao cho thích hợp với từng đối tượng cũng như những sự bổ sung cần thiết theo hướng tăng dần theo yêu cầu của chương trình khung mà Bộ giáo dục & đào tạo và Bộ tài chính đã quy định, đặc biệt là cần chú ý đến việc nâng cao năng lực thực tiễn, tính sáng tạo, độc lập và những yêu cầu về việc thực hiện công việc, nhiệm vụ cho mỗi kế toán viên. Phải xác định được mục tiêu tổng quát và cụ thể trước tiên làm cơ sở cho việc xác định và xậy dựng nội dung của chương trình đào tạo. 72 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KẾ TOÁN BẬC TRUNG HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KIÊN GIANG Chương trình đào tạo bậc trung học về kế toán muốn được xã hội thừa nhận phải là công trình của nhiều cá nhân và tập thể. Đó là sự đóng góp của nhiều chuyên gia trong nghề từ giới doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ cho tới những giáo viên đang trực tiếp giảng dạy cũng như sự đánh giá trực tiếp của đối tượng học. Giải pháp hoàn thiện chương trình dưới đây đã được các doanh nghiệp và đồng nghiệp đồng tình. 3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện Chương trình khung của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 44/2002: - Cần bổ sung một số môn học mới vào chương trình khung, như môn nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ thuế, thị trường chứng khoán, thuế nhà nước. - Tăng thời lượng giảng dạy của một số môn học: phân tích hoạt động kinh tế, kế toán trên máy tính, kiểm toán, lý thuyết thống kê, marketing cho phù hợp với khối lượng kiến thức thuộc đề cương các môn học bắt buộc. - Xây dựng lại chương trình khung theo hướng dạy nghề, cụ thể giảm lý thuyết và tăng thực hành để nâng cao kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp. - Điều chỉnh lại thời gian thực tập tốt nghiệp, hiện nay quy định 13 tuần (26 đơn vị học trình) là quá ít. - Căn cứ vào quỹ thời gian đào tạo chung để phân bổ thời lượng cho từng môn học tăng, giảm môn học. Đồng thời sẽ dành từ 25% - 30% quỹ thời gian để các trường chủ động điều chỉnh môn học cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế địa phương. 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện đề cương các môn học bắt buộc của Bộ tài chính - Biên soạn đề cương một số môn học mới còn thiếu trong chương trình 73 khung cụ thể môn: nghiệp vụ thuế, nghiệp vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán. - Sửa đổi, bổ sung, cắt bỏ một số nội dung trong đề cương các môn học bắt buộc cho phù hợp với chính sách, chế độ tài chính mới và thực tế vận động phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay, cụ thể môn: kế toán, kiểm toán, tài chính. - Không nhất thiết phải quy định rõ thời lượng của từng chương trình trong đề cương các môn học bắt buộc vì như thế làm cho giáo trình tự biên soạn mất tính sáng tạo, khó thay đổi và dễ bị lạc hậu mà đây là vấn đề cốt lõi về đào tạo trong kỹ nguyên mới. 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo bậc trung học về kế toán của trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang Tiến hành khảo sát sâu rộng về tình hình thực tiễn chương trình đào tạo, chất lượng giảng dạy bậc trung học tài chính kế toán tại Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang, cũng như căn cứ vào chương trình khung của Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định số 44/2002, xin đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chương trình như sau: 3.2.3.1. . Các yêu cầu thiết kế chương trình đào tạo Trang bị cho người học nắm được (hiểu, biết) những kiến thức cơ bản đại cương, kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành hợp lý. Trang bị cho người học nắm chắc được kỹ năng thực hành nghề nghiệp (làm được nghề). Hiểu biết thực tiễn, cập nhật được các thông tin những biến đổi trong cuộc sống, tạo điều kiện cho người học dễ thích nghi với công việc. Đảm bảo khả năng chuyển đổi nghề giữa các chuyên ngành trong cùng một ngành đào tạo ví dụ: học kế toán hành chính sự nghiệp có thể làm được kế toán kho bạc, kế toán ngân sách, kế toán thương mại dịch vụ. Đảm bảo được tính liên thông giữa các cấp đào tạo, tạo điều kiện cho người học có cơ hội vươn lên ở bậc học cao hơn (cao đẳng, đại học). 74 Ngoài kỹ năng thực hành nghề nghiệp, khả năng tiếp cận cái mới, tư duy nghề nghiệp trong xu thế xã hội phát triển không ngừng và hết sức nhanh chóng như hiện nay là việc cần phải tính toán khi tiến hành xây dựng chương trình đào tạo bậc trung cấp về kế toán - tài chính. 3.2.3.2. Cơ cấu kiến thức Khối lượng kiến thức trang bị cho học sinh bao gồm 3 bộ phận: 1- Bộ phận kiến thức đại cương Bộ phận này do Bộ Giáo dục đào tạo quy định tỷ lệ trong cơ cấu kiến thức nên chiếm từ 15% đến 20% trên quỹ thời gian dành cho đào tạo. Việc tăng giảm các môn học sau này cũng chỉ dao động trong quỹ thời gian dành cho bộ phận này, không làm ảnh hưởng đến bộ phận khác. 2- Bộ phận kiến thức cơ sở. Đây là bộ phận kiến thức có tính chất nền tảng cho người học bước vào giai đoạn tiếp thu kiến thức chuyên ngành. Bộ phận kiến thức này chiếm tỷ lệ từ 20% – 30%. Bộ phận kiến thức này là khối lượng kiến thức chung cần trang bị cho người học ở ngành kế toán (đây là phần kiến thức chung). 3- Bộ phận kiến thức chuyên ngành. Tập trung trang bị kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ theo từng chuyên ngành. Bộ phận này chiếm tỷ lệ từ 40 – 60%. 3.2.3.3. Thời gian cho các bộ phận kiến thức (phụ lục) Đối với bộ phận kiến thức có tính chất chung cho quá trình đào tạo, cần đảm bảo tính hợp lý về cơ cấu giữa kiến thức lý thuyết với thực hành, thảo luận để người học có điều kiện vận dụng lý thuyết để giải thích các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn có liên quan đến môn học. Đối với bộ phận kiến thức chuyên ngành: Đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ với kiến thức kỹ năng thực hành về nghiệp vụ. thời gian dành cho học sinh học thực hành trong môi trường làm việc thực tế với chuyên 75 ngành đào tạo. Có như vậy mới đạt yêu cầu mục tiêu đề ra. Cần phải tinh giảm mạnh mẽ chương trình học ở bậc trung học chuyên nghiệp. Nên quan niệm sách giáo khoa chỉ là một tài liệu hỗ trợ cho giáo viên, cần để cho giáo viên có khoảng không gian sáng tạo trong nghề nghiệp. Do đó cần có nhiều bộ sách giáo khoa khác nhau, nhờ thế giáo viên mới có điều kiện tham khảo, so sánh, chọn lọc để từ đó thiết lập nên bài giảng của riêng mình. Sự thống nhất là do việc xây dựng chương trình một cách chặt chẽ rồi công bố rộng rãi cho mọi người biết để thực hiện và quan trọng nhất là cơ quan quản lý giáo dục có được công cụ kiểm tra, đánh giá chuẩn xác phù hợp với chương trình đã công bố. 3.2.3.3. Đổi mới nội dung đào tạo Cần rà soát lại nội dung đào tạo, mạnh dạn loại bỏ những nội dung không cần thiết và trùng lặp giữa các môn, cụ thể loại bỏ môn: kinh tế quốc tế, thống kê doanh nghiệp, trùng lặp: Lý thuyết tài chính, tiền tệ tính dụng, tài chính doanh nghiệp. Bổ sung những cần thiết theo hướng: - Đảm bảo kiến thức cơ bản, cập nhật kịp thời những tiến bộ, kỹ thuật công nghệ, những đổi mới về chính sách chế độ trong lĩnh vực tài chính - kế toán trong hội nhập quốc tế, cụ thể môn: Công nghệ thông tin, những thay đổi trong kế toán-tài chính-kinh tế. - Tăng thêm nội dung mới có tính chất khoa học định hướng tới sự phát triển của người học có cơ hội vươn lên sau này, hoặc sớm thích nghi với sự thay đổi đa dạng trong nghề nghiệp như môn nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ thuế, thị trường chứng khoán và loại bỏ các môn không còn phù hợp: Thống kê doanh nghiệp, kinh tế quốc tế - Tăng kiến thức về công nghệ, kỹ năng thực hành làm cho người học có điều kiện thành thạo về nghề nghiệp ngay khi còn học trong trường: trang bị các phần mềm kế toán hiện đại, phòng thực hành, liên kết với doanh nghiệp đào tạo. 76 Các môn học trong chương trình đào tạo: - Đối với các môn học thuộc bộ phận kiến thức đại cương theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên cần chuẩn hóa tên gọi từng môn học cho hợp lý và thống nhất việc tăng hay giảm môn học và thời lượng của từng môn do Bộ Giáo dục- đào tạo quyết định, cụ thể thay tên gọi môn lý thuyết hạch toán kế toán thành nguyên lý kế toán, lý thuyết thống kê thành nguyên lý thống kê. (Trình bày ở bảng 3.1) - Đối với các môn học thuộc 2 bộ phận kiến thức cơ sở và chuyên ngành do bộ tài chính quy định, nhưng phải tăng thời lượng một số môn học và tăng giảm số môn học mới để phù hợp với thực tế (Trình bày ở bảng 3.1) 3.3. GIẢI PHÁP HỔ TRỢ Một quá trình dạy học phải coi trọng các yếu tố cơ bản đó là: Mục tiêu dạy học, chương trình dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và điều kiện môi trường. Cho nên để chất lượng giáo dục được nâng cao cần có các giải pháp hỗ trợ. 3.3.1. Đổi mới phương thức giảng dạy: Theo điều 34, mục 3, Luật giáo dục 2005: “Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc” Theo quan điểm biện chứng nhất của các nhà khoa học giáo dục thì một quá trình dạy học phải coi trọng các yếu tố cơ bản đó là: Mục tiêu dạy học, chương trình dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, điều kiện môi trường. Trong các yếu tố trên, phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng và phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố còn lại, nó chỉ rõ cách thức tổ chức dạy học của người dạy trên cơ sở phương pháp dạy học phải phụ thuộc vào mục tiêu, nội dung, điều kiện và phương pháp phù hợp với đặc điểm của người học. Chính vì vậy trong 77 từng giai đoạn lịch sử xã hội khác nhau, người dạy phải biết lựa chọn và vận dụng các phương pháp dạy học cho phù hợp Thứ nhất: Đổi mới phương pháp giảng dạy bắt đầu từ đổi mới đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh đòi hỏi giáo viên kinh tế cũng phải có sự đổi mới thường xuyên, liên tục. Trong thực tế đội ngũ giáo viên giảng dạy thiên về lý thuyết, thiếu tính thực tiễn. Đổi mới phương pháp giảng dạy, tôi cho rằng, chúng ta phải đổi mới đội ngũ giáo viên, phải để cho những giáo viên gắn bó với thực tiễn để nâng cao kiến thức lý luận đồng thời củng cố và phát triển kiến thức trong môi trường thực tiễn. những trường nào giải quyết được vấn đề này chắc chắn chất lượng giáo dục sẽ được nâng cao rõ rệt. Thực tiễn kết hợp với lý luận chuyên sâu, chắc chắn rằng các giáo viên sẽ hiểu một cách sâu sắc nên sử dụng và phối hợp phương pháp giảng dạy nào cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của trường , của chuyên ngành. Thứ hai: Đổi mới phương pháp giảng dạy gắn liền với đổi mới nội dung môn học. Nội dung môn học phải phù hợp với thực tiễn. Thứ ba: vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học hiện đại trên cơ sở kế thừa, phát huy có hiệu quả những ưu điểm và phương pháp dạy học truyền thống Thứ tư: Đổi mới phương pháp dạy học phải gắn liền với việc đổi mới, vận dụng sáng tạo các phương tiện dạy học Thứ năm: Đổi mới phương pháp dạy học phải gắn liền với việc trang bị cho giáo viên hệ thống lý luận phương pháp dạy học, cùng với những quan điểm, phương thức để tiến hành đổi mới. Nói chung phương pháp dạy học bậc trung học tài chính kế toán nên tiến gần đến việc từ: bắt tay chỉ việc đến phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, huy động toàn bộ các chức năng tâm lý để biến quá trình đào tạo thành 78 một quá trình tự đào tạo, tự nghiên cứu học tập. 3.3.2. Đổi mới phương thức kiểm tra và thi cử Cần cải tiến mạnh mẽ phương thức kiểm tra và thi cử: tích cực chuẩn bị dùng trắc nghiệm khách quan một cách phổ biến, đặc biệt quan trọng là thay đổi nội dung các câu hỏi: hiện nay các đề kiểm tra, thi cử với loại câu hỏi trả bài học có thuộc hay không, các dạng câu hỏi mẫu đã ra đi, ra lại không biết bao nhiêu lần chiếm một tỷ trọng quá lớn nên nhiều giáo viên đã áp dụng biện pháp truy bài một cách gay gắt (bắt học sinh lặp đi, lặp lại một cách máy móc cho tới khi thuộc thì thôi) lại tạo nên kết quả thi cử khả quan và do vậy cách dạy lạc hậu và phản khoa học như thế lại là phương thức mang lại kết quả trong thi cử. Muốn thay đổi phương thức giảng dạy theo hướng tích cực thì trước tiên và nhất thiết phải thay đổi nội dung và phương thức kiểm tra và thi cử theo hướng tích cực. Thi thế nào thì giáo viên sẽ dạy và học sinh sẽ học theo cách tương ứng. Đừng cứ kêu gọi phải thay đổi phương pháp giảng dạy trong khi vẫn duy trì nội dung và cách thi cử lạc hậu. 3.3.3. Đổi mới khâu thực tập tốt nghiệp Thời gian dành cho thực tập tốt nghiệp 13 tuần tương ứng 390 tiết: Bố trí thời gian thực tập là cần thiết xong phải tính đến tính hiệu quả thiết thực của quá trình thực tập của học sinh và sinh viên. Nên chăng nhà trường phải tiến hành liên kết với một số doanh nghiệp cùng tiến hành đào tạo bậc trung học kế toán: nhà trường đào tạo lý thuyết, doanh nghiệp hướng dẫn thực hành và thực tập. Có như vậy thì thời gian thực tập mới có hiệu quả cao. Trong trường hợp thông tin phát triển như hiện nay nên chăng đưa mô hình thực tế vào trường để dạy cho học sinh thực tập thông qua phòng thực hành. Đã đến lúc các trường phải đầu tư xây dựng phòng thực hành để học tập và tạo cơ hội cho học sinh thực tập tốt nghiệp tại chỗ với sự hướng dẫn của giáo viên tại trường và sự hướng dẫn của cán bộ tài chính kế toán ở các cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp ngoài xã hội. 79 3.3.4. Thi tốt nghiệp và môn thi tốt nghiệp Trong quy trình thực tập học sinh đã tích lũy kiến thực theo từng môn học (quy định như một phần học trong từng khối lượng kiến thức cần học) và đã được đánh giá kết quả học tập của từng môn học thông qua điểm số của giáo viên (những học sinh thi không đạt là phải thi lại). Như vậy thi tốt nghiệp là để đánh giá trình độ tổng hợp của học sinh sau 2 năm tại trường. Vì vậy chúng ta không nên quan trọng hóa quá kỳ thi tốt nghiệp. Thi tốt nghiệp thuộc phạm trù đánh giá. Cần đánh giá toàn diện của người học, đánh giá từng phần và đánh giá toàn phần. Nếu chúng ta đánh giá từng phần (thi hết môn) tốt thì việc đánh giá ở khâu cuối cùng ( toàn phần) không có gì là phức tạp. Cần coi trọng khâu đánh giá từng phần. Môn thi tốt nghiệp chỉ nên thi 2 môn. Đó là 2 môn thuộc nhóm kiến thức chuyên môn nghiệp vụ ứng với từng chuyên ngành, cụ thể môn: kế toán doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp. BẢNG 3.1:SO SÁCH CHƯƠNG TRÌNH(CT) ĐÀO TẠO CT. đề nghị Các môn học (ĐVHT) CT. Khung của BTC CT của trường cao đẳng KTKT Đề nghị Ghi chú Tổng số ĐVHT 108 106 110 I Các môn đại cương 29 27 26 1 Giáo dục quốc phòng 5 5 5 2 Chính trị 6 6 4 3 Giáo dục-thể chất 4 4 4 4 Tin học cơ bản 4 4 0 Bỏ 5 Ngoại ngữ 8 6 6 6 Pháp luật đại cương 2 2 3 80 7 Tin học ứng dụng 0 0 4 II Các môn học cơ sở 34 34 32 1 Kính tế chính trị 6 6 5 2 Luật kinh tế 2 2 4 Bao gồm: chuẩn mực, Luật kế toán 3 Lý thuyết tiền tệ - tín dụng 3 3 4 Lý thuyết tài chính 4 4 4 Thay 2 môn bằng môn tài chính tiền tệ 5 Nguyên lý kế toán 5 5 5 6 Nguyên lý thống kê 2 2 3 7 Soạn thảo văn bản 3 3 3 8 Kinh tế quốc tế 3 3 0 Bỏ 9 Kinh tế vi mô 4 4 0 Bỏ 10 Kinh tế học 0 0 5 (KT. Vi mô- KT. Vĩ mô) 11 Marketing 2 2 3 III Môn chuyên ngành 45 45 44 1 Quản trị doanh nghiệp 3 3 3 2 Tài chính doanh nghiệp 10 10 10 3 Thống kê doanh nghiệp 4 4 0 Bỏ 4 Kế toán 19 19 19 5 Phân tích hoạt động kinh tế 4 4 4 6 Kiểm toán 2 2 4 7 Kế toán trên máy 3 3 4 IV K thức bổ trợ tự chọn 8 1 Nghiệp vụ thuế 4 2 Nghiệp vụ ngân hàng 4 Chọn 2 trong các môn học 81 3 Bảo hiểm 4 4 Thanh toán quốc tế 4 5 Thị trường chứng khoán 4 6 Kinh tế quốc tế 4 7 Kế toán quản trị 4 8 Bổ sung và thay thế theo tình hình thực tế … Thực tập tốt nghiệp: CT. đề nghị Các môn học (ĐVHT) CT. Khung của BTC CT của trường cao đẳng KTKT Đề nghị Ghi chú Thời gian thực tập 26 21 28 Thực tập doanh nghiệp và thực tập tốt nghiệp Môn thi tốt nghiệp: CT. đề nghị Các môn học (ĐVHT) CT. Khung của BTC CT của trường cao đẳng KTKT Đề nghị Ghi chú Môn 1: chính trị Thi viết Thi viết Bỏ Môn 2: tài chính doanh nghiệp sản xuất Thi viết Thi viết Thi trắc nghiệm Môn 3: kế toán doanh nghiệp Thi viết Thi viết Thi trắc nghiệm THUYẾT TRÌNH ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỚI: Chính trị: Nội dung ban hành tại Quyết định số 20/2003/QĐ-BGD&ĐT, ngày 20/05/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục Đào Tạo, nhưng giảm thời lượng xuống còn 4 học trình, nên cô đọng nội dung cho phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh bậc trung học, bởi vì trong công tác thực tế sau khi ra trường học sinh 82 sẽ được tiếp cận và bồi dưỡng thường xuyên. Tin học cơ bản: Thay bằng môn tin học ứng dụng cung cấp những kiến thức, kỹ thuật tính toán căn bản trên máy vi tính được ứng dụng trong thống kê và kế toán dựa vào phần mềm MICROSOFT EXEL sẽ tốt hơn cho nghề kế toán, bởi vì khi tốt nghiệp phổ thông học sinh đã được trang bị khá tốt phần kiến thức tin học cơ bản. Pháp luật đại cương: Nhằm cung cấp cho sinh viên những l ý luận chung về nhà nước, pháp luật và hệ thống pháp luật Việt Nam. Hiểu và giải thích được những kiến thức cơ bản về: Hiến pháp, luật hành chính, luật dân sự và pháp luật quốc tế. Tăng thời lượng lên 3 học trình mới đủ thời gian cho giảng dạy và học tập một cách bài bản. Kinh tế chính trị: Nội dung ban hành tại Quyết định số 19/2003/QĐ- BGD&ĐT, ngày 8/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, nhưng giảm thời lượng xuống còn 5 học trình, nên cô đọng nội dung cho phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh bậc trung học, bởi vì trong công tác thực tế sau khi ra trường học sinh sẽ được tiếp cận và bồi dưỡng thường xuyên. Pháp luật kinh tế và chế độ kế toán: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức và hiểu biết cơ bản về những quy định pháp luật của Việt Nam liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, địa vị pháp lý của các doanh nghiệp, hành vi, phương thức thực hiện và các chế tài với hành vi kinh doanh. Quy định về sử dụng lao động trong kinh doanh, các quy định về hợp đồng kinh tế, tranh chấp kinh tế và giải quyết các tranh chấp kinh tế trong hoạt động kinh doanh, phá sản doanh nghiệp. Ngoài ra cần trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản về chuẩn mực và Luật kế toán. Nên tăng thời lượng lên 4 học trình. Thay môn lý thuyết tài chính và môn tiền tệ tín dụng bằng môn tài chính tiền tệ: Tinh gọn và khoa học hơn, tránh được phần kiến thức trùng lặp, cung cấp những khái niệm cơ bản về tài chính, khái quát về hệ thống tài chính và các khâu trong hệ thống tài chính và mối quan hệ của chúng trong hệ thống tài chính. Cũng 83 như giới thiệu các khái niệm rất cơ bản về tiền tệ như: bản chất, chức năng của tiền tệ, lạm phát tiền tệ, cung cầu tiền tệ và ngân hàng trung ương. Nguyên lý thống kê: Cung cấp lý luận về khoa học thống kê: Mặt lượng trong mối quan hệ với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn gắn liền với những điều kiện về không gian và thời gian cụ thể. Trên đó tập trung vào nghiên cứu quá trình tổ chức điều tra, tổng hợp số liệu, phân tích và dự đoán các hiện tượng kinh tế - xã hội. Tăng thời lượng lên 3 học trình mới đủ thời gian cho giảng dạy một cách bài bản. Môn kinh tế quốc tế: Không nên đưa vào chương trìng đào tạo, bởi vì đây là môn học kiến thức thường xuyên thay đổi và bản thân học sinh có thể tự nghiên cứu qua sách báo và trong quá trình làm việc sau này. Marketing căn bản: Cung cấp cho sinh viên các vấn đế cơ bản về Marketing, thị trường và nghiên cứu thị trường, các chính sách về: Sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến yểm trợ bán hàng. Tăng thời lượng lên 3 học trình mới đủ thời gian cho giảng dạy một cách bài bản. Môn thống kê doanh nghiệp: Không nên đưa vào chương trìng đào tạo, bởi vì đây là môn học không phù hợp và chưa cần thiết cho chương trình đào tạo bậc trung học kế toán. Kiểm toán: Trang bị những kiến thức cơ bản về kiểm toán như: khái niệm, bản chất, đối tượng của kiểm toán, các phương pháp kiểm toán, trình tự các bước kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán. Tăng thời lượng lên 4 học trình mới đủ thời gian cho giảng dạy một cách bài bản. Kế toán trên máy: Trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng sử dụng các phần mềm kế toán trong công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Sinh viên có thể thực hiện các công việc như: triển khai, thiết lập một hệ thống sổ sách kế toán trên phần mềm kế toán, lập và lưu trữ các chứng từ kế toán, kết chuyển tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập các sổ sách, báo cáo tài chính của doanh nghiệp bằng phần mềm kế toán. Tăng thời lượng lên 4 học trình mới đủ thời gian 84 cho giảng dạy một cách bài bản. Thực tập doanh nghiệp: Tăng thời gian và cách thức thực hiện để học sinh được tiếp cận thực tế nhiều hơn và hiệu quả hơn. Thi tốt nghiệp:Giảm một môn, chỉ thi 2 môn chuyên ngành Học phần kiến thức bổ trợ tự chọn: theo hướng mở mục đích để chương trình phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi giai đoạn khác nhau. 3.3.5. Xây dựng nội dung các môn học Hoàn thiện chương trình đào tạo phải gắn liền với đổi mới nội dung môn học, đặc biệt là môn kế toán. Do giới hạn của đề tài là hoàn thiện chương trình đào tạo cho nên về đổi mới nội dung các môn học xin được đưa ra một số kiến nghị cơ bản cho quá trình đổi mới nội dung các môn học trong chương trình đào tạo: - Đổi mới nội dung môn học là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Nội dung các môn học trong những năm qua, đặc biệt là các môn chuyên ngành như: kế toán, tài chính, kiểm toán, thuế thường xuyên được đổi mới xuất phát từ thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, quá trình hội nhập của Việt Nam và xuất phát từ việc xây dựng hoàn thiện hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán. Cho nên điều quan trọng nhất là nội dung của các môn học để đào tạo bậc trung học về kế toán tài chính phải có chọn lọc, phù hợp với thực tiễn. - Một thực trạng chung trong các trường kinh tế là nội dung các môn học được thiết kế chủ yếu để trang bị các kiến thức theo chế độ. Điều này, dẫn đến những khó khăn rất lớn cho học sinh trong quá trình công tác thực tế. - Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đã kéo theo sự đa dạng, phức tạp và nảy sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế mới, đồng thời sự khác biệt đa dạng giữa hệ thống kế toán của các quốc gia đã gây ra những khó khăn nhất định cho việc thiết kế nội dung môn học và quá trình nhận thức của học sinh. Cho nên nội dung các môn học đặc biệt là môn kế toán là hướng học sinh nghiên cứu các nguyên lý chung, bản chất, nội dung cơ bản và nguồn gốc. tránh đưa vào những phần kiến 85 thức dễ thay đổi. 3.4. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ KHÁC 1. Đề nghị Bộ tài chính phối hợp với Bộ Giáo Dục và Đào Tạo hàng năm cần tiến hành đánh giá chương trình khung và đề cương của tất cả các môn học để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. 2. Bộ Tài Chính và Bộ Giáo Dục & Đào Tạo giúp các trường trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là cập nhật những chính sách chế độ mới, định hướng của chính sách về kinh tế tài chính. 3. Căn cứ vào đề cương môn học đã ban hành, Bộ tài chính không cần phải tiến hành xây dựng và biên soạn giáo trình các môn học. Nên khuyến khích và để các trường tự biên soạn, có như vậy tính thực tiễn mới được nâng cao và phù hợp với đặc thù của từng địa phương. 4. Thành lập ủy ban nghiên cứu và giám định chất lượng giáo dục độc lập: Để tìm hiểu nguyên nhân và từ đó nâng cao chất lượng đào tạo cho tương đương với các tiêu chuẩn quốc tế. Ngay bây giờ, ta cần có một ủy ban có nhiệm vụ chính là nghiên cứu, xây dựng chương trình, phương pháp giảng dạy đề ra tiêu chuẩn đồng nhất về đào tạo (kể cả sách giáo khoa) và thẩm tra chất lượng đào tạo cho tất cả các trường Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học và cơ sở đào tạo cấp Đại học hay sau Đại học. Ủy ban này nên độc lập với Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, nhưng phải có đại diện của Bộ, của các trường Đại học, của chính quyền địa phương, các doanh nhân, cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa bảng ở nước ngoài. KẾT LUẬN Chương trình đào tạo kế toán bậc trung học nói riêng và cho tất cả các ngành nghề, bậc học nói chung là một vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục của toàn xã hội. Cho tới thời điểm này có rất nhiều ý kiến khác nhau về việc xây dựng chương trình học phù hợp và đáp ứng được tình hình mới và xu thế phát triển của xã hội. Bộ tài chính và Bộ Giáo dục & đào tạo đã bắt 86 tay vào xây dựng các chương trình khung làm cơ sở pháp lý cho các trường tiến hành xây dựng chương trình đào tạo cho riêng mình. Tuy nhiên, cho đến nay những cố gắng trên vẫn chưa được xã hội đánh giá cao bởi tính thiết thực và hợp xu thế của nó. Vấn đề là phải tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá một cách khoa học, khách quan ưu và nhược điểm của các trương trình đào tạo hiện nay để từ đó có một cách nhìn đúng đắn về xây dựng chương trình đảm bảo được các đặc trưng sau: Khoa học, hiện đại, thực tiễn, linh hoạt 87 KẾT LUẬN CHUNG Kinh nghiệm hai mươi năm qua về chương trình đào tạo kế toán: chúng ta càng cố thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và xu thế chung của thế giới thì càng tụt hậu trong lĩnh vực này, ngay cả so với những nước chẳng phải xuất sắc gì trên thế giới. Với một chương trình đào tạo yếu kém, chắc chắn nền tài chính sẽ mất sức cạnh tranh. Các nước ASEAN vừa qua đã nhận định đúng đắn rằng vấn đề trung tâm hiện nay là nâng cao chất lượng và trình độ nhân lực. Dĩ nhiên muốn thực hiện điều này không có cách nào khác là nâng cấp, hoàn thiện chương trình đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, giáo trình và trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn kinh tế tri thức. Vận dụng linh hoạt chương trình đào tạo bậc trung học chuyên nghiệp về kế toán hiện đại trên cơ sở kế thừa, phát huy có hiệu quả những ưu điểm của chương trình đào tạo truyền thống. Quá trình hội nhập kinh tế đã mang lại cơ hội cho giáo dục cách nhìn nhận mới về chương trình đào tạo theo phương châm đa dạng hóa, đa phương hóa làm cho nền giáo dục đào tạo tiếp cận với nhiều nền giáo dục trên thế giới. Đồng thời, nhiều vấn đề từ thực tiễn đặt ra đòi hỏi phải có chương trình đào tạo mới để tiếp cận thích hợp. Những tiêu chuẩn của đội ngũ kế toán viên được đặt ra ngày càng cao gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải thay đổi về chất lượng đội ngũ kế toán viên mà đi liền với nó là sự thay đổi cơ bản chương trình đào tạo. Xuất phát từ những vấn đề đó, chúng ta cần phải nhận thức sâu sắc về chương trình đào tạo tích cực, phát huy những ưu điểm của chương trình đào tạo này, đồng thời có tính đến những điều kiện cụ thể của từng đối tượng học sinh, sinh viên, từng cấp đào tạo và mục tiêu đào tạo. Có thể tổng kết chương trình đào tạo tích cực khi vận dụng để đào tạo kế toán viên bậc trung học có những đặc trưng sau: - Xây dựng chương trình học theo hướng mở: tức có nhiều môn học khác nhau cho học sinh và sinh viên được lựa chọn phù hợp với khả năng và sở trường của 88 từng học sinh. Có như thế học sinh mới tìm được nguồn cảm hứng, niềm say mê trong học tập, nghiên cứu và sáng tạo - Chương trình học phải có tính xã hội và hội nhập quốc tế cao, có như thế tính thực tiễn, giá trị của chương trình được thừa nhận và đánh giá cao - Chương trình học xây dựng phải phù hợp cho từng đối tượng học và tập trung vào tính chuyên sâu, tiếp cận thực tế hơn là sự giàn trãi và nặng về lý thuyết 89 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ Trên ĐH Đại học TT Phòng/khoa Số lượng Hiện có Đang học Hiện có Đang học Cao đẳng Trình độ Khác A Cán bộ quản lý 15 3 4 7 - 1 - B Cán bộ giảng dạy 130 3 13 74 7 31 2 1 Khoa điện công nghiệp 13 - 1 8 1 3 - 2 Khoa điện tử- viễn thông 14 - 2 10 2 - - 3 Khoa cơ khí động lực 7 - 1 3 - 3 - 4 Khoa cơ khí sửa chữa 5 - - 3 - 2 - 5 Khoa nông nghiệp 13 1 3 8 - 1 - 6 Khoa công nghệ thông tin 10 - - 8 2 - - 7 Khoa kinh tế du lịch 12 2 2 8 - - - 8 Khoa lý thuyết Tổng hợp 18 - 3 14 - 1 - 9 Khoa đào tạo lái xe 22 - - 3 1 18 - 10 Khoa xây dựng 8 - - 4 1 3 - 11 Tổ chính trị, pháp luật 8 - 1 5 - - 2 C Cán bộ hành chính 25 - - 2 5 11 7 90 Tổng số 170 6 17 83 12 43 9 PHỤ LỤC 2: GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG T T Phòng/khoa SL Trên ĐH Đại học Cơ quan công tác 1 Khoa nông nghiệp 2 1 1 Chi cục thú y tỉnh 2 Khoa công nghệ thông tin 5 1 4 Văn phòng tỉnh uỷ 3 Khoa kinh tế du lịch 2 1 1 Sở du lịch, ngân hàng 4 Khoa lý thuyết tổng hợp 7 4 3 Cao đẳng sư phạm 5 Khoa xây dựng 1 1 - Công ty tư vấn xây dựng 6 Tổ chính trị, pháp luật 5 3 2 Liên đoàn lao động tỉnh Tổng số 22 11 11 91 PHỤ LỤC 3: KHẢ NĂNG TIẾP THU KIẾN THỨC TỪ NĂM 2005-2007 Môn học Yếu (%) T.bình (%) Khá (%) Tốt (%) I. Môn đại cương 5,3 70,4 16,4 7,9 Pháp luật 7,3 65,7 20,5 6,5 Chính trị 6,1 76,7 12,3 4,9 Giáo dục-thể chất 0 69,7 17,4 12,9 Giáo dục quốc phòng 0 73,5 19,3 7,2 Anh văn 16,8 70,7 8,3 4,2 Tin học căn bản 1,7 66,3 20,3 11,7 II. Các môn học cơ sở 7,2 71,9 14,1 6,8 Kính tế chính trị 9,1 75,6 10,9 4,4 Luật kinh tế 7,4 78,7 8,7 5,2 Lý thuyết tiền tệ - tín dụng 4,7 74,6 14,5 6,2 Lý thuyết tài chính 7,8 69,3 16,2 6,7 Lý thuyết hạch toán kế toán 3,4 70,9 17.5 8,2 Lý thuyết thống kê 4,4 68,2 18,3 9,1 Soạn thảo văn bản 9,9 69,3 14,2 6,6 Kinh tế quốc tế 7,1 72,2 14,1 6,6 Kinh tế vi mô 13,1 71,1 10,6 5,2 Marketing 5,3 69,9 16,4 8,4 92 III. Môn chuyên ngành 12,2 69,7 11,8 6,3 Quản trị doanh nghiệp 5,3 72,9 14,9 6,9 Tài chính doanh nghiệp 10,3 69,9 12,4 7,4 Thống kê doanh nghiệp 13,3 70,2 10,8 5,7 Kế toán 17,9 60,7 14,2 7,2 Phân tích hoạt động kinh tế 12,8 69,2 12,1 5,9 Kiểm toán 12,3 75,7 7,9 4,1 Kế toán trên máy 12,1 69,8 10,7 7,4 IV. Thực tập tốt nghiệp 21,6 60,4 12,8 5,2 93 PHỤ LỤC 4: SO SÁNH KẾT QUẢ CÁC KHOÁ CHÍNH QUI TẠI TRƯỜNG (2005-2006) VÀ (2006-2007) Xếp loại học tập Giởi & khá TB&TB khá Yếu & kém STT Khoá Tổng học sinh SL % SL % SL % Ghi chú TH7A 305 85 27,8 210 68,8 10 3,4 05-06 1 TH6A 303 87 28,7 205 67,6 11 3,7 04-05 TH8A 558 179 32,1 376 67,3 3 0.6 05-06 2 TH7A 314 112 35,7 199 63,4 3 0.9 04-05 863 264 30,6 586 67,9 13 1,5 05-06 Cộng THCN A 617 199 32,3 404 65,5 14 2,2 04-05 TH5B 154 86 55.8 67 43.5 1 0.6 05-06 6 TH4B 77 54 70.1 22 28.6 1 1.3 04-05 TH6B 183 20 10.9 158 86.3 5 2.7 05-06 7 TH5B 159 35 22.0 120 75.5 4 2.5 04-05 TH7B 132 22 16.7 107 81.1 3 2.3 05-06 8 TH6B 194 32 16.5 157 80.9 5 2.6 04-05 TH8B 169 15 8.9 109 64.5 45 26.6 05-06 9 TH7B 151 18 11.9 125 82.8 8 5.3 04-05 638 143 22.4 441 69.1 54 8.5 05-06 Cộng THCN B 581 139 23.9 424 73.0 18 3.1 04-05 1.501 403 26,8 1,027 68,4 67 4,5 05-06 Cộng THCN 1.198 337 28,2 828 69,1 32 2,7 04-05 94 PHỤ LỤC 5: CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO BẬC TRUNG HỌC VỀ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN ( Ban hành theo Quyết định số 44/2002/QĐ-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) II. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Chương trình đào tạo đối với hệ tuyển trung học phổ thông (2 năm = 104 tuần) I Các môn học chung(ĐVHT) 29 1 Giáo dục quốc phòng 5 2 Chính trị 6 3 Thể dục thể thao 4 4 Tin học 4 5 Ngoại ngữ 8 6 Giáo dục pháp luật 2 II Các môn học cơ sở 34 1 Kính tế chính trị 6 2 Luật kinh tế 2 3 Lý thuyết tiền tệ - tín dụng 3 4 Lý thuyết tài chính 4 5 Lý thuyết hạch toán kế toán 5 6 Lý thuyết thống kê 2 7 Soạn thảo văn bản 3 8 Kinh tế quốc tế 3 9 Kinh tế vi mô 4 10 Marketing căn bản 2 III Môn chuyên ngành 45 95 1 Quản trị doanh nghiệp 3 2 Tài chính doanh nghiệp 10 3 Thống kê doanh nghiệp 4 4 Kế toán 19 5 Phân tích hoạt động kinh tế 4 6 Kiểm toán 2 7 Kế toán trên máy 3 IV Thực tập doanh nghiệp và thực tập tốt nghiệp 26 Thi tốt nghiệp NỘI DUNG LOẠI HÌNH THỜI GIAN GHI CHÚ Môn 1: chính trị Viết 120 phút Môn 2: Tài chính doanh nghiệp Viết 150 phút Môn 3: Kế toán doanh nghiệp Viết 150 phút Đồ án tốt nghiệp (thay môn 2 hoặc môn 3, đủ điều kiện thay cả 2 môn) Viết tiểu luận 4 tuần 96 PHỤ LỤC 6: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC TRUNG HỌC KẾ TOÁN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KTKT KIÊN GIANG Tên chương trình: Kế toán doanh nghiệp. Trình độ đào tạo: Trung học chuyên nghiệp. Ngành đào tạo: Hạch toán kế toán. Hình thức đào tạo: Chính quy. Nội dung chương trình: 127 đvht 7.1.- Kiến thức giáo dục đại cương 27 7.2- Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp tối thiểu 100 - Kiến thức cơ sở ngành 34 - Kiến thức chuyên ngành 45 - Thực tập doanh nghiệp và thi tốt nghiệp 21 7.1. Khối kiến thức giáo dục đại cương: 27 đvht STT Tên môn học Số đvht Ghi chú 1 Pháp luật 2 2 Chính trị 6 3 Giáo dục-thể chất 4 4 Giáo dục quốc phòng 5 5 Anh văn 6 6 Tin học căn bản 4 7.2. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 83 đvht 7.2.1 Kiến thức cơ sở ngành 34 1 Kinh tế chính trị 6 2 Pháp luật kinh tế 2 3 Lý thuyết tài chính 4 97 4 Lý thuyết hoạch toán Kế toán 5 5 Kinh tế vi mô 4 6 Lý thuyết thống kê 2 7 Marketing căn bản 2 8 Kinh tế quốc tế 3 9 Tiền tệ - tín dụng 3 10 Văn bản và soạn thảo văn bản 3 7.2.2 Kiến thức ngành(bao gồm cả chuyên ngành) 45 7.2,2.1 Học phần bắt buộc 45 1 Quản trị doanh nghiệp 3 2 Tài chính doanh nghiệp 10 3 Thông kê doanh nghiệp 4 4 Kế toán doanh nghiệp 19 5 Phân tích hoạt động kinh tế 4 6 Kiểm toán căn bản 2 7 Hạch toán trên máy tính 3 7.2.2.2 Thực tập doanh nghiệp và thực tập tốt nghiệp 21 Thi tốt nghiệp NỘI DUNG LOẠI HÌNH THỜI GIAN GHI CHÚ Môn 1: chính trị Viết 120 phút Môn 2: tài chính doanh nghiệp Viết 150 phút Môn 3: kế toán doanh nghiệp Viết 150 phút Đồ án tốt nghiệp (thay môn 2 hoặc môn 3; đủ điều kiện thay cả 2 môn) Viết tiểu luận 4 tuần 98 PHỤ LỤC 7: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KẾ TOÁN BẬC TRUNG HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KIÊN GIANG THEO GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Tên chương trình: Kế toán doanh nghiệp. Trình độ đào tạo: Trung học chuyên nghiệp. Ngành đào tạo: Kế toán. Hình thức đào tạo: Chính quy. Nội dung chương trình 138 đvht I. Kiến thức giáo dục đại cương 26 II. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp tối thiểu 112 - Kiến thức cơ sở ngành 32 - Kiến thức chuyên ngành 44 - Kiến thức bổ trợ 8 - Thực tập doanh nghiệp và thi tốt nghiệp 28 I. Khối kiến thức giáo dục đại cương: 26 đvht STT Tên môn học Số đvht Ghi chú 1 Pháp luật đại cương 3 2 Chính trị 4 3 Giáo dục-thể chất 4 4 Giáo dục quốc phòng 5 5 Ngoại ngữ 6 6 Tin học ứng dụng 4 II. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 104 đvht Kiến thức cơ sở ngành 32 1 Kinh tế chính trị 5 2 Pháp luật kinh tế - kế toán 4 99 3 Tài chính tiền tệ 4 4 Nguyên lý kế toán 5 5 Kinh tế học 4 6 Nguyên lý thống kê 3 7 Marketing căn bản 3 8 Soạn thảo văn bản 3 Kiến thức ngành(bao gồm cả chuyên ngành) 80 Học phần bắt buộc: 44 1 Quản trị doanh nghiệp 3 2 Tài chính doanh nghiệp 10 3 Kế toán doanh nghiệp 19 4 Phân tích hoạt động kinh tế 4 5 Kiểm toán căn bản 4 6 Hạch toán trên máy tính 4 Học phần kiến thức bổ trợ tự chọn: 8 1 Nghiệp vụ thuế 4 2 Nghiệp vụ ngân hàng 4 3 Bảo hiểm 4 4 Thanh toán quốc tế 4 5 Thị trường chứng khoán 4 6 Kinh tế quốc tế 4 7 Kế toán quản trị 4 8 Bổ sung và thay thế theo tình hình thực tế … Chọn 2 trong các môn học Thực tập doanh nghiệp và thực tập tốt nghiệp: 28 1. Thực tập doanh nghiệp 20 2. Thực tập tốt nghiệp 8 100 III. Kế hoạch giảng dạy 1. Học kỳ 1: Phân bố số tiết STT Tên môn học TS ĐVHT LT TH TS GHI CHÚ 01 Pháp luật đại cương 3 45 45 02 Giáo dục-thể chất 4 15 45 60 03 Giáo dục quốc phòng 5 30 45 75 04 Tin học ứng dụng 4 30 30 60 05 Tài chính tiền tệ 4 45 15 60 06 Nguyên lý kế toán 5 45 30 75 07 Kinh tế học 5 60 15 75 08 Nguyên lý thống kê 3 30 15 45 09 Marketing căn bản 3 30 15 45 10 Soạn thảo văn bản 3 30 15 45 Cộng: 39 360 225 575 2. Học kỳ 2: Phân bố số tiết STT Tên môn học TS ĐVHT LT TH TS GHI CHÚ 01 Chính trị 4 45 15 60 02 Anh văn 6 60 30 90 03 Kinh tế chính trị 5 45 30 75 04 Pháp luật kinh tế - kế toán 4 45 15 60 05 Tài chính doanh nghiệp 6 60 30 90 06 Kế toán doanh nghiệp 8 60 60 120 Cộng: 33 315 180 495 3. Học kỳ 3: Phân bố số tiết STT Tên môn học TS ĐVHT LT TH TS GHI CHÚ 01 Quản trị doanh nghiệp 3 30 15 45 02 Tài chính doanh nghiệp 4 30 30 60 03 Kế toán doanh nghiệp 8 60 60 120 04 Kiểm toán căn bản 4 45 15 60 05 Môn tự chọn 1 4 30 30 60 101 06 Thực tập doanh nghiệp 10 150 150 Cộng: 33 195 300 495 4. Học kỳ 4: Phân bố số tiết STT Tên môn học TS ĐVHT LT TH TS GHI CHÚ 01 Kế toán doanh nghiệp 3 15 30 45 02 Phân tích hoạt động kinh tế 4 30 30 60 03 Môn tự chọn 2 4 30 30 60 04 Hạch toán trên máy 4 30 30 60 05 Thực tập doanh nghiệp 10 150 150 06 Thực tập tốt nghiệp 8 120 120 Cộng: 33 105 390 495 Thi tốt nghiệp NỘI DUNG LOẠI HÌNH THỜI GIAN GHI CHÚ Môn 1: Tài chính doanh nghiệp Trắc nghiệm 150(Phút) Môn 2: Kế toán doanh nghiệp Trắc nghiệm 150(Phút) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài chính, Quyết định 65/2003/ QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành đề cương các môn học bắt buộc thuộc chương trình khung đào tạo bậc trung học về tài chính kế toán, tháng 5/2003. 2. Bộ giáo dục và đào tạo, Quyết định số 21/2001/QĐ-BGD&ĐT, Chương trình khung giáo dục trung học chuyên nghiệp. 3. Bộ tài chính, Quyết định số 44/2002/QĐ-BTC, ngày 9/4/2002, Ban hành chương trình khung đào bậc trung học về tài chính - kế toán. 4. Ban đào tạo nghề, văn phòng lao động quốc tế Geneva, khái niệm về modul đào tạo những kỹ năng lao động cần thiết ILO. 5. Bộ giáo dục và đào tạo, chuyên đề hệ thống tiêu chuẩn nghề, kiêm tra, đánh giá và cấp văn bằng chứng chỉ, Hà Nội tháng 7/2005. 6. Bộ giáo dục và đào tạo, chuyên đề chất lương đào tạo nghề, Hà Nội tháng 7/2005. 7. Bộ tài chính, hội thảo đổi mới phương pháp giảng dạy bậc trung học tài chính - kế toán, Nghệ An tháng 8/2004. 8. Bộ giáo dục và đào tạo, bộ chương trình khung giáo dục đại học, Hà Nội năm 2004 9. Đỗ Thùy Linh - Hugh A.Adams, Hội nhập với các nguyên tắc kế toán và kiểm toán quốc tế, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2005. 10. Vũ Hữu Đức, Chuyên đề phân tích các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán tại các quốc gia để xác định phương hướng hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế của Việt Nam, 1999. 11. Bộ giáo dục và đào tạo, Phát triển chương trình và tài liệu hướng dẫn, tài liệu khóa học phát triển chương trình và tài liệu hướng dẫn dùng cho học viên dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, tháng 8/2005. 12. Bộ giáo dục và đào tạo, Hội thảo quốc gia “ Đào tạo theo nhu cầu xã hội”, TP Hồ Chí Minh, 01/02/2007. 13. Tài liệu học tập nghị quyết trung đại hội X của Đảng, Nhà xuất bản chính trị, 2006. 14. TS. Nguyễn Phương Liên, Các nguyên tắc và quy trình kế toán, Nhà xuất bản tài chính, 2004. 15. Nguyễn Minh Đường - Phan Văn Kha, Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội. 16. TS. Nguyễn Kim Dung (biên dịch), Xây dựng chương trình học, Nhà xuất bản giáo dục, 2005. 17. Luật giáo dục 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia 18. Bộ giáo dục và đào tạo, Quyết định số 06/2006QĐ-BGDĐT ngày 17/03/2006, Ban hành qui chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp hệ chính qui. 19. Nguyễn Viết Sự, Giáo dục nghề nghiệp những vấn đề và giải pháp, nhà xuất bản giáo dục. 20. PGS.TS Đỗ Huy Thịnh, Xây dựng chương trình đánh giá và kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học. 21. Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp mới ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC, Ngày 20/3/2006. 22. Bộ tài chính, Hướng dẫn thực hiện luật kế toán và chuẩn mực kế toán, 2005 23. GS. Hoàng Tụy, Để hội nhập phải hiện đại hóa giáo dục, Báo đại đoàn kết, 01/06/2006. 24. Phạm Thắng, Phát triển giáo dục trong xu hướng toàn cầu, hồ sơ sự kiện, 23/07/2007. 25. TS. Nguyễn Cam, Làm thế nào để bớt học vẹt và tăng tính sáng tạo, Báo Thanh Niên, 27/01/2007. 26. GS. Hoàng Tụy, Hiện đại hóa giáo dục để đi vào kinh tế tri thức, Báo thanh niên, 16/02/2007. 27. Nguyễn Văn Tuấn, Vài góp ý về chất lượng giáo dục Đại học, Tạp chí tia sáng, 01/01/2007. 28. PGS.TS Trần Hậu Kiểm (Chủ nhiệm đề tài), Cơ sở khoa học của việc xây dựng và nội dung chương trình, giáo trình giảng dạy của trường cán bộ thanh tra đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, thanh tra viên trong thời gian tới, 2001. 29. Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Kiên Giang, Báo cáo tổng kế năm học 2005- 2007. 30. Bộ kế hoạch và đầu tư, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2005-2010. 31. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, 2007. 32. Dương Hoàng Thương, Chương trình đào tạo theo phương pháp Dacum- Moduyn, thông tin khoa học, năm 2003.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47964.pdf
Tài liệu liên quan