*Phân tích tín dụng của khách hàng
Để thực hiện được việc cấp tín dụng cho khách hàng thì vấn đề quan trọng của nhà quản lý là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Công việc này phải bắt đầu bằng việc doanh nghiệp xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lý, sau đó là việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tối thiểu mà doanh nghiệp đưa ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Tuy nhiên, việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của các nhà quản trị tài chính phải đạt tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt ra quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn được đặt ra qua thấp sẽ làm tăng doanh thu, nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và chi phí thu tiền cũng cao.
Khi thực hiện phân tích khả năng tín dụng của khách hàng người ta có thể dựa vào các tiêu chuẩn tín dụng để phán đoán:
-Phẩm chất tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này cuãng chỉ phán đoán trên cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh nghiệp khác.
-Năng lực trả nợ: Tiêu chuẩn này được dựa vào hai cơ sở là chỉ tiêu về khả năng thanh toán và bảng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp.
-Vốn của khách hàng: Đây là tiêu chuẩn đánh giá về khả năng tài chính trong dài hạn.
-Thế chấp: là xem xét khách hàng dưới giác độ các tài sản riêng mà họ có thể sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ.
-Điều kiện kinh tế: tức là đề cập tới khả năng phát triển của khách hàng, xu thế phát triển ngành nghề kinh doanh của họ.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1860 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính nhằm làm lành mạnh nền tài chính tại xí nghiệp đá hoa Granito Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
146
3.637.873
3.637.873
3.637.873
6.Hàng gửi đi bán
147
4.340.000
4.340.000
4.340.000
IV.Tài sản lưu động khác
150
14.558.600
1.353.364
41.280.361
1.Chi phí trả trước
152
15.588.600
1.353.364
41.280.361
B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
7.091.464.311
6.742.175.035
6.591.619.875
I.Tài sản cố định
210
7.085.275.311
6.731.986.035
6.559.368.275
1.Tài sản cố định hữu hình
211
7.085.275.311
6.731.986.035
6.559.368.275
-nguyên giá
212
9.085.002.863
9.092.203.268
9.109.346.125
-giá trị hao mòn luỹ kế
213
1.999.727.552
2.360.217.233
-2.549.977.850
II.Chi phí xây dựng dở dang
230
6.189.000
10.189.000
32.251.600
Tổng cộng tài sản
250
11.092.621.163
11.454.549.304
11.818.542.963
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
300
9.737.786.917
10.073.316.298
10.102.346.821
I.Nợ ngắn hạn
310
9.059.270.774
9.029.572.449
10.102.346.
1.Vay ngắn hạn
311
1.251.015.132
1.928.974.506
2.272.528.972
2.Phải trả người bán
313
902.517.787
981.793.127
1.606.406.416
3.Người mua trả tền trước
314
145.104.700
61.597.390
176.393.300
4.Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
315
184.652.456
312.873.659
444.369.300
5.Phải trả CNV
316
91.862.257
164.164.757
53.058.677
6.Phải trả đơn vị nội bộ
317
6.029.873.461
5.307.379.587
5.330.988.834
7.Phải trả khác
318
454.274.983
272.789.623
218.600.795
II.Nợ khác
330
678.516.143
1.043.743.849
1.Chi phí phải trả
331
678.516.143
1.043.743.849
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
400
1.354.834.246
1.381.232.996
1.716.196.142
I.Nguồn vốn, quỹ
410
1.354.834.246
1.381.232.996
1.716.196.142
1.Nguồn vốn kinh doanh
411
1.349.535.700
1.356.736.105
1.347.915.345
2.Quỹ đầu tư phát triển
414
350.000.000
3.Lãi chưa phân phối
417
3.919.426
9.826.011
11.480.797
4.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
418
1.379.120
14.670.880
6.800.000
Tổng cộng
430
11.092.621.163
11.454.549.294
11.818.542.963
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Xí nghiệp đá hoa Granito Hà nội)
Báo cáo kết quả kinh doanh
Phần I Lãi-Lỗ
đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm2000
Năm2001
Năm2002
Tổng doanh thu
1
5.667.123.305
6.505.025.894
7.845.872.319
-Trong đó: doanh thu hàng XK
2
Các khoản giảm trừ
3
-Giảm giá hàng bán
4
-Hàng bán bị trả lại
5
-Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp
6
1.Doanh thu thuần
10
5.667.123.305
6.505.025.894
7.845.872.319
2.Giá vốn hàng bán
11
4.773.758.553
5.477.743.562
6.505.344.846
3.Lợi nhuận gộp
20
893.364.752
1.027.282.332
1.340.527.473
4.Chi phí bán hàng
21
211.232.600
232.305.600
336.988.705
5.Chi phí quả lý doanh nghiệp
22
678.121.726
785.150.721
804.537.251
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
30
9.826.011
199.001.517
7.Thu nhập từ hoạt động tài chính
31
612.427
8.Chi phí từ hoạt động tài chính
32
188.133.147
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
40
-187.520.720
10.Các khoản thu nhập bất thường
41
11.Chi phí bất thường
42
12.Lợi nhuận bất thường
50
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
60
3.919.426
9.826.011
11.480.797
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
15.Lợi nhuận sau thuế
80
3.919.426
9.826.011
11.480.797
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Xí nghiệp đá hoa Granito Hà nội)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2002
Tổng hợp theo quý
đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
I.Lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh
313790230
81712652
351760644
527284808
1.Tiền thu bán hàng
1388655840
1386717586
2019305426
2998305106
2.Tiền thu từ các khoản nợ phải thu
24409113
15707524
27309113
152040000
3.Thu từ các khoản khác
2884260
6986368
8678000
10714000
4.Tiền đã trả cho người bán
710806147
644602483
986725310
1158194147
5.Tiền đã trả cho CNV
89625000
106251880
380755500
397850697
6.Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho nhà nước
100000000
200000000
100000000
100000000
7.Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả
101093147
170033199
111129125
472878557
8.tiền đã trả cho các khonả khác
100634689
184117372
124921960
364850897
II.Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư
1.tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác
2.Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác
3.Tiền thu do bán TSCĐ
4.Tiền đầu tư váo các đơn vị khác
5.Tiền mua TSCĐ
III.Lưu chuyển từ hoạt động tài chính
-320930138
-70793727
-343107501
-499120379
1.Tiền thu do đi vay
70000000
216496500
165000000
191296000
2.Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn
3.Tiền thu từ lãi tiền gửi
119203
65214
368095
244342
4.Tiền đã trả nợ vay
391051341
287355441
508475596
690660721
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
-7139908
10918925
8653143
28164429
Tiền tồn đầu kỳ
8596214
1456306
12375231
21028374
Tiền tồn cuối kỳ
1456306
12375231
21028374
49192803
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Xí nghiệp đá hoa Granito Hà nội)
2.4.THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở XÍ NGHIỆP ĐÁ HOA GRANITO HÀ NỘI
Công việc phân tích tài chính tại Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội hiện nay do cán bộ phòng tài chính kế toán thực hiện. Thông tin chủ yếu dựa trên cơ sở báo cáo tài chính được lập ra do các kế toán tổng hợp tiến hành. Chính vì vậy nội dung phân tích đều nằm trong thuyết minh báo cáo tài chính của Xí nghiệp.
Xí nghiệp tiến hành phân tích theo chuyên mục sau:
-Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Xí nghiệp .
-Phân tích một số các chỉ tiêu đặc trưng.
-Tổng hợp các kết quả nghiên cứu và lập kế hoạch.
Để thấy rõ thực trạng phân tích họat động tài chính của Xí nghiệp ta có thể đi nghiên cứu sâu từng vấn đề cụ thể mà Xí nghiệp đã làm trong quá trình phân tích của mình.
2.4.1.Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =
Qua số liệu trên bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp đá hoa ta tính được:
Khả năng thanh toán hiện hành:
Kết quả tính toán thu được cho ta thấy: Khả năng thanh toán hiện hành năm 2001 tăng so với năm 2000 nhưng đến năm 2002 lại giảm xuống và rất thấp do các khoản nợ ngắn hạn lớn trong khi đó tài sản lưu động nhỏ. Năm 2000 nếu dùng toàn bộ tài sản lưu động thì trả được 44% tổng số nợ ngắn hạn, năm 2001 nếu dùng toàn bộ tài sản lưu động thì chỉ trả được 52,2% các khoản nợ ngắn hạn còn sang năm 2002 tình hình lại xấu hơn một chút nếu dùng toàn bộ tài sản lưu động thì cũng chỉ trả được 51,7% tổng khoản nợ ngắn hạn. Mặc dù sang năm 2002 tài sản lưu động tăng (10,92%) nhưng nợ ngắn hạn lại tăng cao hơn (11,48%).
Hơn nữa, trong tổng số tài sản lưu động lượng tài sản thực sự lỏng chiếm tỷ lệ rất nhỏ và có xu hướng biến đổi thất thường, mặc dù sang năm 2002 tình hình có khả quan hơn:
Năm 2000 tiền chiếm 1,3% tổng tài sản lưu động, sang năm 2001 tiền chiếm 0,25% còn năm 2002 chiếm 4,1% tổng số tài sản lưu động. Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản lưu động là các khoản phải thu mặc dù sang năm 2002 tình hình có khả quan hơn. Qua số liệu ta tính được tỷ trong các khoản phải thu trong tổng tài sản lưu động qua bai năm là : năm 2000 chiếm 63,37%, năm 2001 chiếm 71,53% còn năm 2002 chiếm 66,25%. Tình hình xấu đi sang năm 2001 nhưng sang đến năm 2002 đã được khắc phục phần nào nhưng vẫn còn rất lớn. Trong các khoản phải thu có những khoản khách hàng đã nợ trong thời gian dài và có nhiều khả năng khó thu hồi.
Như vậy, khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn của Xí nghiệp thấp điều này là do cơ cấu đầu tư trong thời gian qua không hợp lý, Xí nghiệp vay ngắn hạn đáng nhẽ dùng để đầu tư vào tài sản lưu động còn để đầu tư vào tài sản cố định phải dùng những khoản nợ dài hạn thì hợp lý hơn.
2.4 2.Vòng quay tiền
Vòng quay tiền =DT/Tiền
Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội ta tính được vòng quay tiền trong ba năm gần đây là:
Kết quả tính toán cho thấy rằng: năm 2000 một đồng tiền quay vòng được 105,64 vòng, năm 2001 một đồng tiền quay vòng được 541,56 lần còn sang năm 2002 chỉ quay vòng được 36,65 lần. Vòng quay tiền tăng mạnh vào năm 2001 sang năm 2002 lại giảm mạnh. Kết quả này chưa cho thấy được điều gì, mới nhìn ta tưởng rằng hiệu quả sử dụng tiền năm 2001 tốt nhất. Nhưng thực ra vòng quay tiền năm 2001 cao chủ yếu là do dự trữ tiền mặt quá thấp. Năm 2002 tốc độ tăng doanh thu tăng chậm hơn tốc độ tăng của tiền mặt, so với năm 2001 năm 2002 doanh thu tăng 20,61% trong khi đó tiền mặt tăng gấp 17,82 lần.
2.4.3.Hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản = DT/TS
Từ số liệu của Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội ta tính được hiệu suất sử dụng tài sản:
Kết quả tính được qua ba năm hiệu suất sử dụng tài sản có xu hướng tăng cho thấy Xí nghiệp sử dụng tài sản ngày càng có hiệu quả. Nhưng vẫn còn thấp: năm 2000 một đồng tài sản chỉ tạo ra được 0,51 đồng doanh thu, năm 2001 một đồng tài sản chỉ tạo ra được 0,57 đồng doanh thu còn năm 2002 một đồng tài sản tạo ra được 0,66 đồng doanh thu. Điều nay là do hoạt động sản xuất kinh doanh không tương xứng với tiềm năng của Xí nghiệp, cần có biện pháp cải thiện tình hình này bằng cách mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để tăng doanh thu.
2.4.4.Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = LNST/DT
Áp dụng vào Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội ta có doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Kết quả tính toán cho thấy: năm 2000 trong một trăm đồng doanh thu có 0,069 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2001 trong một trăm đồng doanh thu có 0,151 đồng lợi nhuận sau thuế còn năm 2002 là 0,146 đồng. Mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm qua ba năm có xu hướng tăng rồi lại giảm.So với năm 2000 năm 2001 doanh thu tăng 14,78%, trong khi đó lợi nhuận sau thuế tăng 136,92%. Còn so với năm 2001 doanh thu năm 2002 tăng 20,61% trong khi đó lợi nhuận sau thuế tăng 16,84%. Tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế điều này cho thấy rằng trong giai đoạn ba năm: 2000-2002 chi phí sản xuất kinh doanh giảm trong năm 2001 rồi sang năm 2002 lại tăng lên. Trong những năm tới để chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm cao thì Xí nghiệp vừa phải tăng doanh thu vừa phải giảm chi phí.
2.4.5.Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =LNST/VCSH
Đối với Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội, chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Qua kết quả ta thấy: năm 2000 một trăm đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,29đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2001 một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 0,71 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2002 chỉ tạo ra được 0,67 đồng.
2.4.6.Doanh lợi tài sản (ROA)
ROA =TNST/TS
Từ số liệu của Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội ta tính được hiệu suất sử dụng tài sản trong thời kỳ 2000-2002:
Kết quả tính toán cho thấy doanh lợi tài sản của Xí nghiệp có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản. Chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp tăng và quản lý chi phí của Xí nghiệp có hiệu quả hơn.
Nhận xét chung:
Qua kết quả tính toán ở trên phần nào thấy một bức tranh chung về tình hình tài chính của Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội. Nhiều chỉ tiêu tài chính trong thời kỳ 2000-2002 tăng, điều này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có những bước phát triển tốt. Nhưng một số chỉ tiêu như ROA, ROE còn thấp, các khoản vay ngắn hạn lớn, các khoản phải thu tăng thể hiện Xí nghiệp bị chiếm dụng vốn. Chính sách tín dụng cần được thay đổi theo hướng nâng cao khả năng thanh toán.
2.5.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP ĐÁ HOA GRANITO HÀ NỘI
2.5.1 Những kết quả đạt được.
Các chỉ tiêu phân tích tình hính tài chính của Xí nghiệp phản ánh tương đối chính xác trong giai đoạn 2000-2002. Phần nào chỉ ra điểm mạnh điểm yếu của Xí nghiệp. Các kết quả này phần nào cũng được sử dụng trong cuộc xem xét các quyết định tài chính giúp dự đoán và lập kế hoạch cho tương lai. đó là sự điều chỉnh của các quyết định phân tích tài chính . áp dụng các biện pháp tiêu thụ sản phẩm cải tiến sản xuất...Việc phân tích tài chính ở Xí nghiệp đạt được những kết quả là do các yếu tố sau:
Thứ nhất : Hàng năm phòng tài chính kế toán đều thực hiện phân tích tài chính thông qua việc tính toán, so sánh, rút ra nhận xét về các chỉ tiêu tài chính nhằm giúp giám đốc nắm được các thông tin về tình hình tài chính của Xí nghiệp. Đồng thời đề xuất phương án khắc phục. Mặt khác ban giám đốc cũng rất quan tâm đến việc phân tích tài chính thường xuyên chỉ đạo đôn đốc phòng tài chính kế toán thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của mình.
Thứ hai : Các báo cáo tài chính và tài liệu thông tin khác được xây dựng đúng quy cách chuẩn mực chung do Bộ tài chính ban hành nên việc phân tích hoạt động tài chính được thuận lợi hơn.
Thứ ba: Các kết quả phân tích tài chính đều được sử dụng nghiêm túc, để giám đốc Xí nghiệp có cơ sở ra các quyết định tài chính. Chính vì vậy các quyết định này có tác động tích cực đối với hoạt động tài chính của Xí nghiệp.Đây là cơ sở để Xí nghiệp tiếp tục hoàn thiện công tác phân tích hoạt động tài chính trong tương lai hướng tới mục tiêu cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định tài chính. Tuy nhiên việc phân tích tài chính của Xí nghiệp còn nhiều hạn chế cần phải được khắc phục trong thời gian tới.
2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.5.2.1.Những hạn chế
*Phương pháp phân tích tài chính mới dừng lại ở phương pháp truyền thống
Xí nghiệp chỉ mới sử dụng phương pháp phân tích tài chính tỷ lệ và so sánh. Chính vì vậy kết quả của phân tích chưa thể hiện đầy đủ dẫn tới khó khăn cho việc ra quyết định tài chính. Xí nghiệp chưa sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Phương pháp này ngày nay được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Việc áp dụng phương pháp này không phức tạp, mặt khác sẽ cho những kết luận chính xác về nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận và ảnh hưởng của các hệ số lợi nhuận đến hoạt động tài chính của Xí nghiệp .
* Nội dung phân tích mới chỉ dừng lại ở một số chỉ tiêu nhất định
Xí nghiệp chỉ tiến hành một số chỉ tiêu theo phương pháp tỷ lệ và tiến hành so sánh qua một số năm. Các nhóm chỉ tiêu mà Xí nghiệp phân tích là khả năng thanh toán hiện hành. Nhóm khả năng hoạt động có (Vòng quay vốn, hiệu suất sử dụng tài sản) .Nhóm khả năng sinh lời(doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi vốn chủ sở hữu). Sau đó so sánh các chỉ tiêu qua các năm. Chính vì vậy mà việc đánh giá tình hình tài chính chưa thật đầy đủ và chính xác. Do vậy, Xí nghiệp cần phải phân tích thêm một số chỉ tiêu cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó tổng hợp được đưa ra các quyết định tài chính chính xác hơn giúp cho những người quan tâm đến tài chính Xí nghiệp nắm bắt được những gì họ cần sử dụng .
*Những thông tin sử dụng trong phân tích chưa đầy đủ và chính xác
Các tài liệu sử dụng trong phân tích tại Xí nghiệp hiện nay. Chưa đáp ứng được yêu cầu về tính chính xác, đầy đủ kịp thời và chưa phù hợp với mục đích phân tích.
Thứ nhất: Xí nghiệp mới chỉ dựa vào các số liệu kế toán trên báo cáo tài chính là chủ yếu, chưa sử dụng các thông tin khác. Chưa sử dụng các thông tin nội bộ cần thiết như kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn, đặc điểm nguồn nhận lực, kế hoạch bán hàng thu nợ...Có những thông tin này mới có thể đánh giá đúng hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp hơn. Số liệu sử dụng trong báo cáo tài chính chỉ dừng lại ở 3 năm gần nhất số nợ chỉ có ý nghĩa ngắn hạn chưa thấy được xu hướng biến động tài chính trung và dài hạn của Xí nghiệp. Chưa so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hay với mức trung bình ngành.
Thứ hai : Phân tích tài chính chỉ tiến hành vào cuối năm trên cơ sở các báo cáo tài chính năm trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp hoạt động liên tục nên đôi khi kết quả kinh doanh của Xí nghiệp hoạt động liên tục nên đôi khi kết quả phản ánh không kịp thời dẫn tới hạn chế trong hoạt động .
Thứ ba: Các số liệu dùng để phân tích tài chính chưa được tập hợp sắp xếp theo quy định dẫn tới chưa thể dễ dàng xác định được một số chỉ tiêu trung gian cũng như các chi phí biến đổi, chi phí cố định ... Để phân tích điểm hoà vốn, đòn bẩy hoạt động của Xí nghiệp.
Chính vì vậy mà việc sử dụng các kết qủa phân tích còn rất nhiều hạn chế và khó khăn cho việc ra quyết định tài chính.
2.5.2.2.Nguyên nhân
-Việc phân tích tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam còn khá mới mẻ. Do vậy hầu như chưa có doanh nghiệp nào thực hiện phân tích một cách chính xác đầy đủ để phục vụ cho công tác quản lý tài chính của mình. Việc phân tích tài chính mới chỉ có tính chất tham khảo, do vậy việc lựa chọn nguồn thông tin, thu thập thông tin sử dụng các kỹ thuật công cụ phân tích còn nhiều hạn chế.
-Thị trường tiền tệ, thị trường vốn của Việt Nam còn chưa phát triển hoàn chỉnh nên phân tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã đi vào hoạt động nhưng vẫn còn ở dạng sơ khai nên kết quả phân tích tài chính chưa thực sự cần thiết đối với các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp do đó việc phân tích tài chính chưa được quan tâm .
-Hệ thống chỉ tiêu của ngành: ở nước ta chưa có một hệ thống các chỉ tiêu chuẩn của các ngành nên khi các doanh nghiệp phân tích không có chỉ tiêu để tham chiếu, so sánh. Chính vì vậy, mà các doanh nghiệp không thể biết được doanh nghiệp đứng ở vị trí nào trong ngành, không biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, điều này làm giảm tính hiệu quả của việc phân tích tài chính.
-Công tác kế toán chưa hoàn thiện nên phân tích tài chính chưa được đầy đủ và chính xác.
-Trình độ cán bộ phân tích còn hạn chế tại Xí nghiệp chưa có cán bộ chuyên trách. Việc phân tích tài chính mới chỉ là nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán sau mỗi năm hoạt động phải tiến hành để báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền.
Trình độ cán bộ công phân tích còn hạn chế trong việc sử dụng các kỹ thuật công cụ phân tích tài chính đồng thời thiếu các công cụ gây khó khăn cho công tác phân tích tài chính. Các cán bộ phân tích tài chính chưa được bổ sung kiến thức nghiệp vụ đầy đủ .
-Thông tin sử dụng trong phân tích chưa thật đầy đủ và chính xác, trong công tác phân tích tài chính Xí nghiệp chỉ quan tâm thông tin trong các báo cáo tài chính mà chưa chú trọng thu thập các thông tin khác, việc cập nhật thông tin còn nhiều hạn chế, không liên tục, chưa đầy đủ, không kịp thời.
-Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phân tích còn nhiều bất cập thiếu máy móc thiết bị. Hiện tại còn sử dụng các biện pháp thủ công do đó việc cung cấp thông tin không được kịp thời, chưa có phần mềm chuyên dụng trong việc phân tích tài chính.
-Phân tích tài chính ở Xí nghiệp mới chỉ quan tâm tới khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng tài sản mà chưa quan tâm tới các chỉ tiêu khác. Trên đây là những hạn chế trong hoạt động phân tích tài chính tại Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội. Để khắc phục những hạn chế này Xí nghiệp thực hiện một số giải pháp chủ yếu đó là các giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Xí nghiệp.
Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NHẰM LÀM LÀNH MẠNH NỀN TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP ĐÁ HOA GRANITO HÀ NỘI
3.1.KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP ĐÁ HOA GRANITO HÀ NỘI TRONG NĂM TỚI.
3.1.1.Mục tiêu và phương hướng hoạt động.
Căn cứ vào nhiệm vụ công ty Xây lắp vật liệu xây dựng giao cho Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội. Căn cứ vào khả năng của Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội và vào tình hình phát triển của thị trường Xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 như sau:
Kế hoạch tài chính của Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội năm 2003
Chỉ tiêu
đơn vị tính
Kế hoạch năm 2003
I.Giá trị tổng sản lượng
1000đ
9300000
II.Doanh số bán hàng
1000đ
9735000
Trong đó
1.Doanh thu
1000đ
9000000
-Xây lắp
1000đ
3100000
-Sản xuất công nghiệp
1000đ
5700000
-Kinh doanh vật tư
1000đ
200000
2.Thuế GTGT đầu ra
1000đ
735000
III.Lợi nhuận
1.Mức lợi nhuận
1000đ
90000
-Xây lắp
1000đ
246715
-Sản xuất công nghiệp
1000đ
411000
-Giá trị kinh doanh vật tư
1000đ
26785
-Thu nhập hoạt động tài chính
1000đ
-595000
2.Tỷ lệ lợi nhuận
-Lợi nhuận/doanh thu
%
1
-Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu
%
6,46
Lợi nhuận/ TSCĐ
%
1,07
IV.Vòng quay vốn lưu động
1.Xây lắp
Vòng
3
2.sản xuất công nghiệp
Vòng
5
3.Kinh doanh khác
Vòng
5
V.Các khoản phải nộp nhà nước
1.Các khoản phải nộp nhà nước
1000đ
760550
a.Các khoản phải nộp ngân sách
1000đ
550550
-Thuế GTGTphải nộp
1000đ
500000
+Thuế GTGT đầu ra
1000đ
735000
+Thuế GTGT được khấu trừ
1000đ
235000
-Tiền thuê đất
1000đ
50000
-Thuế môn bài
1000đ
550
b.Các khoản phải nộp khác
1000đ
210000
-Bảo hiểm xã hội
1000đ
180000
-Bảo hiểm y tế
1000đ
30000
VI.Tiền lương và thu nhập
1.CBCNV bình quân
Người
165
2.Tổng quỹ lương thực trả
1000đ
1250000
Trong đó
-tổng quỹ lương trực tiếp
1000đ
1010000
-Tổng quỹ lương gián tiếp
1000đ
240000
3.Các khoản thu nhập khác
1000đ
75600
4.Tiền lương bình quân 1người/1tháng
đồng
631313
5.Thu nhập bình quân 1 người/1tháng
đồng
669495
VII.Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ
1.Nguyên giá TSCĐ bình quân cần tính khấu hao
1000đ
8411288
-TSCĐ thuộc vốn ngân sách
1000đ
662962
-TSCĐ thuộc vốn tự bổ xung
1000đ
611161
-TSCĐ thuộc vốn tín dụng& khác
1000đ
7137165
2.Số tiền khấu hao TSCĐ
1000đ
1022543
-Ngân sách
1000đ
45828
-Tự bổ xung
1000đ
78298
-Tín dụng&khác
1000đ
898417
3.Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
-Ngân sách
%
6,91
-Tự bổ xung
%
12,81
-Tín dụng &khác
%
12,58
3.Giá trị còn lại TSCĐ đến cuối kỳ
1000đ
5877358
VIII.Vay và trả nợ vay trung và dài hạn
1000đ
1.Tổng mức vay trung và dài hạn
1000đ
4579933
2.Trả nợ vay trung và dài hạn trong kỳ
1000đ
1160000
-Trả gốc
1000đ
720000
-Trả lãi
1000đ
440000
3.Nợ vay trung và dài hạn cuối kỳ
1000đ
3859933
IX. Vốn kinh doanh đến cuối kỳ
1000đ
7851860
1.Nguồn vốn chủ sở hữu
1000đ
1391927
2.Nguồn vốn vay
1000đ
6459933
-Vay ngắn hạn
1000đ
2600000
-Vay dài hạn
1000đ
3859933
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Xí nghiệp đá hoa Granito Hà nội)
Để đạt được những kết quả đó hướng hoạt động kinh doanh sản xuất của Xí nghiệp trong năm tới là:
-Củng cố tăng cường cho dây truyền sản xuất Granio mới của Italia từ sản xuất tới tiêu thụ là mục tiêu số một.
-Tăng cường công tác xây lắp để cho hai đội xây dựmg hoạt động với diện rộng hơn và có hiệu quả hơn.
-Giữ nguyên hình thức hoạt động của các phân xưởng.
-Phân xưởng cầu thang chỉ sản xuất phần ganito dị hình còn dây truyền sản xuất cũ chỉ hoạt động khi có hợp đồng.
-Chọn lọc và củng cố lại đội ngũ tiếp thị và bộ phận KCS gọn nhẹ và làm việc có hiệu quả.sáp nhập một số phòng ban để phù hợp với hoạt động của Xí nghiệp và tinh giảm được bộ phận gián tiếp không cần thiết.
-Quan hệ tốt với khách hàng từ trước đến nay và tạo thêm những bạn hàng mới để duy trì hoạt động tiêu thụ sản phẩm sản xuất công nghiệp.
-Tìm kiếm và mở rộng thị trường xây lắp, nhất là những công trình sử dụng nhiều sản phẩm của Xí nghiệp.
-Nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất công nghiệp và chất lượng công trình xây dựng.
-Thành lập bộ phận nghiên cứu các mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
-Cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
-Tăng cường công tác tiếp thị để đưa sản phẩm dây truyền Italia vào chiếm lĩnh thị trường. Trên cơ sở đó tiếp cận các đơn vị thi công lớn, các cơ sở xây dựng và các trung tâm thiết kế công trình.
-Động viên CBCNV là tăng ca, tăng giờ đối với những hợp đồng lớn cần tiến độ và có chế độ vật chất thiết thực tới đời sống CBCNV.
3.1.2.Về công tác tài chính
-Luôn đảm bảo tài chính lành mạnh, giảm tối đa các khoản vay, đảm báo đã vay phải trả đúng hạn chỉ vay phục vụ sản xuất.
-Tăng cường công tác thu hồi vốn nhằm tối đa khả năng quay vòng vốn.
-Phòng tài chính kế toán là nơi giám sát về tài chính, phải là cố vấn và chỗ dựa tin cậy cho lãnh đạo Xí nghiệp, đảm bảo hạch toán đủ đúng không sai phạm quy định, quy tắc mà nhà nước đã quy định.
-Đảm bảo nộp đủ các khoản nộp ngân sách nhà nước đã quy định.
3.2.3.Về đầu tư sản xuất
-Đầu tư đúng các hạng mục đảm bảo hiệu quả.
-Sửa chữa lớn các thiết bị cần thiết đảm bảo đủ công suất hoạt động.
-Dự kiến xin công ty đầu tư:
+Sửa chữa lớn một số phương tiện vận tải và máy móc thiét bị của một số phân xưởng.
+Đầu tư thêm một dây truyền granito một lớp.
+Đầu tư thêm một giếng khoan để phục vụ hoạt động sản xuất, để giảm chi phí nước hiện tại quá cao.
+đầu tư kinh phí để cải tạo mắt bằng khu vực bê tông thương phẩm.
3.1.4.Về công tác đời sống CNV
-Chăm lo đến đời sống CBCNV trong Xí nghiệp, tạo điều kiện đủ công ăn việc làm tăng thu nhấp.
-Duy trì chế độ thưởng cho những CBCNV tìm kiếm được những hợp đồng bán được sản cho Xí nghiệp.
-Kiên quyết với những trường hợp sản xuất sản phẩm bị hỏng hoặc không đảm bảo kỹ thuật thì hạ định mức nhân công hoặc phải bồi thường giá trị sản phẩm hỏng.
-Khuyến khích bằng vật chất với những người có cải tiến kỹ thuật, cải tiến mẫu mã và có những biện pháp khuyếch trương giới thiệu sản phẩm có hiệu quả.
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP ĐÁ HOA GRANITO HÀ NỘI
3.2.1.Sử dụng phương pháp phân tích bằng tỷ số và đưa thêm một số chỉ tiêu.
3.2.1.1.Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Từ số liệu của Xí nghiệp đá hoa granito đa tính được tỷ số khả năng thanh toán nhanh :
Khả năng thanh toán nhanh của Xí nghiệp có xu hướng tăng rồi lại giảm. Năm 2001 so với năm 2000 các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ giảm xuống trong khi đó tài sản lưu động lại tăng lên. So với năm 2001 năm 2002 các khoản nợ ngắn hạn tăng 11,88% trong khi đó các khoản dự trữ tăng 10% và tài sản lưu động tăng 10,92%. Nếu không tính đến các khoản dự trữ thì Xí nghiệp dùng tất cả tài sản lưu động còn lại mới trả được 29,4% tổng số nợ ngắn hạn và năm 2000, sang năm 2001 tình hình khả quan hơn thì cũng chỉ trả được 37,5% tổng số nợ ngắn hạn, còn đến năm 2002 chỉ trả được37,3% tổng số nợ ngắn hạn.
Qua số liệu trong bảng cân đôi kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta thấy rằng: dự trữ tiền mặt của Xí nghiệp thấp và có xu hướng biến đổi thất thường. Các khoản nợ ngắn hạn chỉ trông chờ vào việc thu hồi được nợ thì mới có khả năng trả được. Khả năng thanh toán nhanh của Xí nghiệp thấp gây nhiều khó khăn khi Xí nghiệp vay vốn ngân hàng để mở rộng quy mô sản xuất. Ngân hàng sẽ hạn chế cho Xí nghiệp vay và nếu cho vay thì Xí nghiệp sẽ bị kiểm soát rất chặt chẽ. Để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh Xí nghiệp đã tiến hành huy động vốn từ các nguồn khác như vay từ các cá nhân trong và ngoài Xí nghiệp.
Khả năng thanh toán của Xí nghiệp thấp còn đượct hể hiện thông qua vốn lưu động ròng bị âm:
Năm 2000 VLĐR = 4001156852-9059270774= -5058113922
Năm 2001 VLĐR = 4712374259-9029572449 =- 4317198190
Năm 2002 VLĐR = 5226923088 – 10102346821 = -4875423733
3.2.1.2.Chỉ tiêu nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)
Áp dụng vào Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội, ta có hệ số nợ:
Kết quả tính toán cho thấy hệ số nợ năm 2001 tăng so nhưng đến năm 2002 lại giảm xuống. Nhìn vào cơ cấu vốn của Xí nghiệp ta thấy nợ chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản cả Xí nghiệp. Sử dụng nhiều nợ có lợi là chi phí thấp và Xí nghiệp được hưởng phần tiết kiện nhờ thuế, nhưng hiệu quả của việc sử dụng nợ chỉ được thể hiện trong thời kỳ tăng trưởng cao. Còn trong tình trạng lợi nhuận thấp như ở Xí nghiệp trong những năm gần đây thì sử dụng nhiều nợ chỉ có hại. Việc sử dụng nhiều nợ mà đặc biệt là nợ ngắn hạn khiến Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn trong thanh toán và trả nợ. Điểm bất lợi thứ hai là Xí nghiệp khó có thể vay ngân hàng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh, buộc Xí nghiệp phải tiến hành huy động vốn từ những nguồn khác.
3.2.1.3.Chỉ tiêu vòng quay dự trữ
Vòng quay dự trữ= DT/Dự trữ
áp dụng và Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội ta có:
Vòng quay dự trữ:
Kết quả tính toán cho thấy vòng quay dự trữ có xu hướng tăng trong thời kỳ 2000-2002. Vòng quay dự trữ tăng là do tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của dự trữ. Năm 2001 so với năm 2000 thì doanh thu tăng 14,79% trong khi đó dự trữ lại giảm 1,17%. Còn năm 2002 so với năm 2001 thì doanh thu tăng 20,61% , dự trữ tăng 10%. Điều đáng lo ngại là trong các khoản mục dự trữ thì khoản mục thành phẩm tồn kho chiếm tỷ trọng cao làm ứ đọng vốn của Xí nghiệp làm cho vốn quay vòng chậm, dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Được thể hiện bằng tỷ trọng của thành phẩm tồn kho trong tổng số dự trữ qua thời kỳ 2000-2002:
Năm 2000 chiếm : 75,95%
Năm 2001 chiếm : 72,4%
Năm 2002 chiếm : 77,59%
Ta thấy giá trị cũng như tỷ trọng của thành phẩm tồn kho trong thời kỳ 2000-2002 đều giảm sau đó lại tăng và chiếm một tỷ trọng cao. Điều này gây khó khăn cho Xí nghiệp bởi vì nếu Xí nghiệp dự trữ nhiều nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất thì có thể được. Bởi vì: thứ nhất, Xí nghiệp dự trữ là để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh và có thể do dự kiến tình hình thị trường trong thời gian tới có nhiều biến động như giá cả vật liệu tăng hay có thể Xí nghiệp có những hợp đồng lớn. Thứ hai, nếu dự trữ nguyên vật liệu thì có thể chiếm dụng được vốn của người bán mà vốn của Xí nghiệp vẫn không bị ứ đọng.
3.2.1.4.Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = DT/TSCĐ
Áp dụng vào Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội ta có hiệu suất sử dụng tài sản cố định :
Kết quả tính toán cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định có xu hướng tăng trong giai đoạn 2000-2002 nhưng vẫn không cao. Năm 2000 một đồng tài sản cố định chỉ tạo ra được 0,8 đồng doanh thu, sang năm 2001 tạo ra được 0,96 đồng doanh thu còn sang năm 2002 thì tạo ra được 1,19 đồng .Hiệu suất sử dụng tài sản cố định còn thấp là do Xí nghiệp mừa mới đầu tư dây truyền công nghệ hiện đại nên giá trị tài sản cố định lớn trong khi đó việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới để tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định Xí nghiệp cần mở rộng thị trường, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm.
3.2.1.5.Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Hiệu suất sử dụng TSLĐ=DT/TSLĐ
Vận dụng vào Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội ta tính được hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:
Kết quả tính toán cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản lưu động thay đổi theo chiều hướng không ổn định: năm 2001 giảm sau đó năm 2002 lại tăng nhưng vẫn còn thấp. Năm 2000 một đồng tài sản lưu động tạo ra được 1,42 đồng doanh thu, sang năm 2001 giảm xuống còn 1,38 đồng còn năm 2002 lại tăng lên 1,5 đồng. Sự thay đổi này là do tương quan thay đổi của doanh thu và tài sản lưu động không đồng đều. Năm 2001 so với năm 2000 tài sản lưu động tăng 17,78% trong khi đó tốc độ tăng của doanh thu là 14,79%. Còn năm 2002 so với năm 2001: tài sản lưu động tăng 10,92% và doanh thu tăng 20,61%. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động không cao là do những tài sản trong tài sản lưu động như: các khoản phải thu, dự trữ - là những tài sản làm cho vốn của Xí nghiệp bị ứ đọng khó có thể tiếp tục được bơm vào quá trình kinh doanh. Đây là những tài sản khó có khả năng sinh lời mà đôi khi còn bị thất thoát: như những khoản nợ không đòi được hay những sản phẩm tồn kho không bán được phải hạ giá thành. Vì vậy, trong thời gian tới để hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp được tăng cao hơn thì Xí nghiệp phải có chiến lược quản lý các khoản phải thu cũng như dữ trữ bao nhiêu là tối ưu.
3.2.2.Dùng phương pháp phân tích Dupont để phân tích chỉ tiêu ROE
Như phần 1.2.3.2 đã phân tích ta có :
Theo số liệu giai đoạn 2000-2002 ta tính được, doanh lợi vốn chủ sở hữu theo phương pháp Dupont:
Năm 2000 ROE = 0,069% x 0,51 x8,2 = 0,28%
Năm 2001 ROE = 0,151% x 0,568 x 8,29 =0,71%
Năm 2002 ROE = 0,146% x 0,664 x 6,88 = 0,67%
Kết quả tính toán cho thấy năm 2001 ROE tăng so với năm 2000 nhưng đến năm 2002 ROE lại giảm xuống. Năm 2001 ROE tăng là do những nguyên nhân sau: doanh lợi tiêu thụ sản phẩm tăng gấp hơn hai lần so với năm 2000, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Đến năm 2002 ROE lại giảm xuống nguyên nhân là do: doanh lợi tiêu thụ sản phẩm giảm , hệ số nhân vốn chủ sở hữu cũng giảm mạnh trong khi đó hiệu suất sử dụng tài sản lại tăng. Như vậy, trong giai đoạn 2000-2002 ROE của Xí nghiệp tăng hay giảm đều do ảnh hưởng của doanh lợi tiêu thụ sản phẩm và hệ số nhân vốn chủ sở hữu, còn hiệu suất sử dụng tài sản vẫn tăng nhưng chưa nhanh. Khi hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao thì việc giảm các khoản nợ là một quyết định hợp lý. Vì vậy, trong thời gian tới muốn tăng ROE Xí nghiệp cần tăng doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (quản lý doanh thu và chi phí thật tốt, đồng thời tăng hiệu quả sử dụng tài sản .
3.2.3.Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng nguồn
Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán năm của Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội ta thiết lập được bảng tài trợ cho Xí nghiệp năm 2001 và 2002 như sau:
Bảng tài trợ năm 2001
đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm2000
Năm 2001
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
Tài sản
A.Tài sản lưu động
4001156852
4712374259
712217407
I.Tiền
106885612
12011737
94873875
1.Tiền mặt
53241851
8596214
44645637
2.Tiền gửi NH
53643761
3415523
50228238
II.Các khoản phải thu
2535615114
3370670777
835055663
1.Phải thhu khác hàng
2456743553
3255058242
789314689
2.Trả trước người bán
11126828
33060000
21933172
3.Phải thu các đơn vị nội bộ
9335827
31463289
22127462
4.Phải thu khác
58408906
51089246
7319660
II.Hàng tồn kho
1344097526
1328338381
15759145
1.Nguyênvậtliệutồn kho
107179316
162232870
55053554
2.Công cụ, dụng cụ
12637984
13310305
672321
3.Chi phí sản xuất dở dang
195474289
183063000
12411289
4.Thành phẩm tồn kho
1020828064
961754333
59073731
5.Hàng hoá tồn kho
3637873
3637873
6.Hàng gửi đi bán
4340000
4340000
IV.TSLĐ khác
14558600
1353364
13205236
1.Chi phí trả trước
14558600
1353364
13205236
B.TSCĐ
7091464311
6742175035
349289276
I.TSCĐ hữu hình
7085275311
6731986035
353289276
II.Chi phí xây dựng cơ bản
6189000
10189000
4000000
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
9737786917
10073316298
355529381
I.Nợ ngắn hạn
9059270774
9029572449
29698325
1.Vay ngắn hạn
1251051132
1928974506
677923374
2.Phải trả người bán
902517787
981793127
79275340
3.Người mua đặt tiền trước
145038698
61597390
83441308
4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
184652456
312873659
128221203
5.Phải trả CNV
91862257
164164757
72302500
6.Phải trả đơn vị nội bộ
6029873461
5307379387
722494074
7.Phải trả khác
454274983
272789623
181485360
II.Nợ khác
678516143
1043743849
365227706
1.Chi phí phải trả
678516143
1043743849
365227706
B.Vốn chủ sở hữu
1354834246
1381232996
26398750
I.Nguồn vốn, quỹ
1354834246
1381232996
26398750
1.Nguồn vốn kinh doanh
1349535700
1356736105
7200405
2.Lãi chưa phân phối
3919426
9826011
5906585
3.Quỹ khen thưởng phúc lợi
1379120
14670880
13291760
Tổng cộng
11092621163
11454549294
1885521940
1885521940
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội năm 2001)
Bảng tài trợ năm2002
đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
S/d nguồn
Nguồn vốn
Tài sản
I.Tiền
12011737
214043717
202031980
1.Tiền mặt
859214
49192803
40596589
2.Tiền gửi ngân hàng
3415523
164850914
161435319
III.Các khoản phải thu
3370670777
3510816112
140145335
1.Phải thu khách hàng
3255058242
3253316663
19741579
2.Trả trước cho người bán
33060000
211853755
211820695
3.Thuế GTGT được khấu trừ
550250
550250
4.Phải thu nội bộ
31463289
18960289
12503000
5.Phải thu khác
51089246
44180155
6909091
III.Hàng tồn kho
1328338381
1460782898
132444517
1.Nguyên vật liệu tồn kho
162232870
206132208
43899338
2.Công cụ dụng cụ trong kho
13310305
15457335
2147030
3.Chi phí SXKD dở dang
183063000
97728771
85334229
4.Thành phẩm tồn kho
961754333
1133486711
171732378
5.Hàng hoá tồn kho
3637873
3637873
6.Hàng gửi đi bán
4340000
4340000
IV.TSLĐ khác
1353364
41280361
39926997
V.TSCĐ,đầutư dài hạn
6742175035
6591619875
150555160
1.TSCĐ
6731986035
6559368275
172617760
2.Chi phí sản xuất dở dang
10189000
32251600
22062600
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
10073316298
10102346821
29030523
I.Nợ ngắn hạn
9029572449
10102346881
1072774372
1.Vay ngắn hạn
1928974504
2272528972
343554468
2.Phải trả cho người bán
981793127
1606406416
624613289
3.Người mua trả tiền trước
61597390
176393300
114795910
4.Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
312873659
444369827
131496168
5.Phải trả CNV
164164757
53058677
111106080
6.Phải trả các đơn vị nội bộ
5307379387
5330988834
23609447
7.Phải nộp khác
272789623
218600795
54188828
II. Nợ khác
1043743849
1043743849
B.Vốn chủ sở hữu
1381232996
1716196142
334963146
I.Nguồn vốn quỹ
1381232996
1716196142
334963146
1.Nguồn vốn kinh doanh
1356736105
1347915345
8820760
2.Quỹ đầu tư phát triển
350000000
350000000
3.Lãi chưa phân phối
9816011
11480797
1654786
4.Quỹ khen thưởng phúc lợi
14670880
6800000
7870880
Tổng cộng
11454549294
11818542963
1581355278
1580355278
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp đá hoa Granito Hà nội năm 2002)
Kết quả tính toán được cho thấy :
Năm 2001, Xí nghiệp khai thác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là: vay ngắn hạn, huy động từ các khoản nợ khác, và từ quỹ khấu hao tài sản cố định... Trong tổng số vốn huy động được là 1885521940 thì các khoản ngắn hạn chiếm tới 35,95%, các khoản nợ khác chiếm tới 19,37%, khấu hao TSCĐ là 18,74%.Với tổng số nguồn thu được Xí nghiệp đã sử dụng chủ yếu tồn tại dưới dạng khoản phải thu thu chiếm 42,28%, dùng để trả nội bộ chiếm 38,32%, dùng trả các khoản nợ khác là 9,63%.
Năm 2002, Xí nghiệp khai thác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là: tăng các khoản vay ngắn hạn, chiếm dụng vốn của người bán, tăng quý đầu tư phát triển, chiếm dụng vốn của nhà nước bằng cách trả chậm các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Trong tổng số nguồn vốn cung ứng được là 1580355278 đồng, thì các khoản nợ ngắn hạn chiếm tới 67,88%. Với tổng số nguồn được cung ứng, Xí nghiệp đã sử dụng để tài trợ cho việc trả các khoản nợ khác chiếm 66,04%, dự trữ thành phẩm chiếm 10,87%, trả cho công nhân viên chiếm 7%...
Như vậy, nguồn vốn mà Xí nghiệp huy động được năm 2002 đã giảm 19,31% so với năm 2001. Chủ yếu vốn mà Xí nghiệp huy động được là do vay ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn tăng cao trong khi đó tài sản tăng không đáng kể điều này cho thấy Xí nghiệp vay nợ dùng chủ yếu vào mục đích trả nợ (năm 2001 Xí nghiệp đã trả đến 38,32%tổng nguồn vốn huy động vào mục đích trả nợ). Đặc biệt các khoản vay lại là các khoản vay ngắn hạn nên trong thời gian tới Xí nghiệp phải đối mặt với áp lực trả nợ và rất khó có thể vay để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong khi đó vốn của Xí nghiệp lại bị ứ đọng nhiều trong quá trình thanh toán, ảnh hưởng rất lớn dến vòng quay của vốn. Nhận xét, qua việc tính toán bảng tài trợ của Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội ta thấy: tổng số nguồn vốn mà Xí nghiệp huy động dược giảm trong năm 2002. Xí nghiệp huy động vốn chủ yếu từ các khoản nợ ngắn hạn, chiếm dụng vốn của khách hàng và của nhà nước và Xí nghiệp sử dụng vốn chủ yếu là để trả nợ, một phần lớn vốn bị ứ đọng trong quá trình thanh toán. Như vậy, vốn huy động được không được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nên không tạo thêm được giá trị mới. Trong thời gian tới, Xí nghiệp phải chịu áp lực trả nợ. Để cải thiện tình hình này, trong thời gian tới Xí nghiệp cần có kế hoạch thu hội nợ đế có vốn tiếp tục quá trình sản xuất, giảm vay nợ chỉ vay khi náo thật sự cần thiết.
3.3 Giải pháp hỗ trợ nhằm quản lý các khoản phải thu
Xí nghiệp nên áp dụng chính sách tín dụng thương mại để quản lý các khoản phải thu
*Chính sách tín dụng thương mại
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược sản phẩm, về quảng các, về giá cả, về dịc vụ giao hàng và những dịch vụ sau khi giao hàng... Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, việc mua bán chịu là việc không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể là cho doanh nghiệp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở thành giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua những nét cơ bản sau:
-Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng của doanh nghiệp hơn, từ đó làm cho doanh thu tăng. Khi cấp tín dụng cho khách hàng thì tất nhiên doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc trả tiền và tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ định giá cao hơn.
-Tín dụng thương mại làm giảm được chi phí tồn kho của hàng hoá.
-Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và phần nào hạn chế phần nào về hao mòn vô hình.
-Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí trong hoạt động cho doanh nghiệp.
-Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí dòng càng lớn và rủi ro càng lớn.
Với các tác động nêu trên buộc các nhà quản lý phải so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm, từ đó để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không? Và các điều khoản trong đó như thế nào cho phù hợp. Thực tiễn cho thấy doanh thu có khuynh hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín dụng được nới lỏng.
Phân tích tín dụng thương mại
*Phân tích tín dụng của khách hàng
Để thực hiện được việc cấp tín dụng cho khách hàng thì vấn đề quan trọng của nhà quản lý là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Công việc này phải bắt đầu bằng việc doanh nghiệp xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lý, sau đó là việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tối thiểu mà doanh nghiệp đưa ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Tuy nhiên, việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của các nhà quản trị tài chính phải đạt tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt ra quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn được đặt ra qua thấp sẽ làm tăng doanh thu, nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và chi phí thu tiền cũng cao.
Khi thực hiện phân tích khả năng tín dụng của khách hàng người ta có thể dựa vào các tiêu chuẩn tín dụng để phán đoán:
-Phẩm chất tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này cuãng chỉ phán đoán trên cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh nghiệp khác.
-Năng lực trả nợ: Tiêu chuẩn này được dựa vào hai cơ sở là chỉ tiêu về khả năng thanh toán và bảng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp....
-Vốn của khách hàng: Đây là tiêu chuẩn đánh giá về khả năng tài chính trong dài hạn.
-Thế chấp: là xem xét khách hàng dưới giác độ các tài sản riêng mà họ có thể sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ.
-Điều kiện kinh tế: tức là đề cập tới khả năng phát triển của khách hàng, xu thế phát triển ngành nghề kinh doanh của họ.
*Theo dõi các khoản phải thu
Để quản lý các khoản phải thu nhà quản lý phải biết cách theo dõi các khoản phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Thông thường người ta dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp và mô hình sau:
-Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân=Các khoản phải thu x 360/DT
áp dụng vào Xí nghiệp đá hoa granito Hà nội ta có:
Kỳ thu tiền bình quân:
ngày
ngày
ngày
Năm 2000 phải mất 161,07 ngày một đơn vị tiền bán hàng trước đó mới được thu hồi, sang năm 2001 tăng lên 186,54 ngày còn năm 2002 giảm xuống gần như năm 2000.
Ta thấy kỳ thu tiền bình quân có xu hướng tăng rồi lại giảm trong thời kỳ 2000-2002.Năm 2001 so với năm 2000 kỳ thu tiền bình quân tăng là do tốc đọ tăng của các khoản phải thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. So với năm 2000 các khoản phải thu tăng 32,92% trong khi đó doanh thu chỉ tăng 14,79%. Trong các khoản phải thu có nhiều khoản mà khách hàng đã nợ rất lâu điều này gây ứ đọng vốn của Xí nghiệp trong quá trình thanh toán.
Xí nghiệp cần có chiến lược phân loại khách hàng cũng như phân loại các khoản nợ để thu hồi vốn nhanh. Cần cóa sự phân công rõ ràng, những cán bộ công nhân viên nào trực tiếp ký kết hợp đồng bán hàng sẽ phải có trách nhiệm thu hồi nợ. Do đặc điểm của ngành xây dựng nên việc thu hồi nợ không những chỉ phụ thuộc vào bản thân Xí nghiệp mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng. Nhiều công trình mặc dù đã được nghiệm thu và đi vào sử dụng mà bên thi công vẫn chưa nhận được tiền.
-Sắp xếp “tuổi” của các khoản phải thu
Tuổi của các khoản phải thu (tháng)
Tỷ lệ của các khoản phải thu so với tổng số cấp tín dụng
0-3
3-6
6-9
9-12
12-15
15-18
18-21
21-24
>24
Theo phương pháp này nhà quản lý phải sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu hồi nợ khi đến hạn.
-Xác định số dư khoản phải thu
Theo phương pháp này, khoản phải thu sẽ hoàn toàn không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán. Sử dụng phương pháp này doanh nghiệp hoàn toàn có thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với cách theo dõi khác, người quản lý có thể thấy được ảnh hưởng của các chính sách tài chính nói chung và chính sách tín dụng thương mại nói riêng.
3.4.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Thiết lập hệ thống chỉ tiêu ngành: hệ thống chỉ tiêu ngành là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của công tác phân tích tài chính. Các doanh nghiệp đối chiếu các chỉ tiêu cùng loại của doanh nghiệp mình với chỉ tiêu ngành của mình để xem xét vị thế của doanh nghiệp mình đứng ở vị trí nào trong ngành. Nhưng thực tế ở Việt Nam hiện nay chưa có một hệ thống chỉ tiêu tài chính của các ngành vì thế việc phân tích tài chính chỉ dừng lại ở việc so sánh các chỉ tiêu này theo chuỗi thời gian. Vì vậy, trong những năm tới tổng cục thống kê nên sớm xây dựng một hệ thống chỉ tiêu ngành chuẩn để các doanh nghiệp dùng để tham chiếu.
Hiện nay chế độ kế toán Việt Nam vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý. Số liệu sổ sách còn chưa thống nhất gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Bộ Tài chính cần có quy định cụ thể và phù hợp để hoàn thiện công tác kế toán doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin tốt hơn.
Hiện nay ở một vài doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, hoạt động phân tích tài chính được chú trọng và quan tâm đúng mức, còn nhiều doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm tới công tác phân tích tài chính. Vì vậy, trong thời gian tới Bộ tài chính có quy định bắt buộc đối với các doanh nghiệp cuối kỳ kế toán phải thực hiện phân tích các báo cáo tài chính và báo cáo lên cơ quan quản lý có thẩm quyền. Tránh tình trạng như hiện nay các doanh nghiệp chỉ nộp các báo cáo tài chính và thuyết minh một các sơ sài chưa có sự phân tích đánh giá. Thực hiện biện pháp này cũng chính phục vụ lợi ích của doanh nghiệp, để chủ doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình từ đó có quyết định đúng đắn.
Hiện nay hoạt động phân tích tài chính ở Xí nghiệp chỉ mới dừng ở mức độ sơ khai, thông tin dùng trong phân tích chỉ dừng ở các thông tin bên trong Xí nghiệp chưa thu thập thông tin ở bên ngoài như: tình hình cạnh tranh, tốc độ phát triển kinh tế, sự thanh đổi trong nhu cầu của khách hàng... Cán bộ tài chính không được tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Trong phân tích tài chính Xí nghiệp không tính hết các chỉ tiêu. Vì vậy, trong những năm tới cán bộ phòng kế toán tài chính cần được bồi dưỡng kiến thức về phân tích tài chính. Trong phân tích tài chính cân thu thập thêm những thông tin từ bên ngoài và nên tính hết các chỉ tiêu mới thấy được một cách chính xác nhất về tình hình tài chính của Xí nghệp từ đó có phương hướng điều chỉnh phù hợp.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động phân tích tài chính ngày càng được được quan tâm và chú trọng. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính.
Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có những nét khả quan, dần lấy lại vị thế của mình trên thị trường và hoạt động phân tích tài chính bước đầu được quan tâm. Nhưng qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán của Xí nghiệp, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi thấp.
Với đề tài “Giải pháp hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính nhằm làm lành mạnh hoá nền tài chính tại Xí nghiệp đá hoa Granito Hà nội ” em đã vận dùng những kiến thức đã học ở trường lớp và qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp để nghiên cứu phương pháp phân tích tài chính mà Xí nghiệp đã sử dụng để phân tích tài chính. Trong chuyên đề tốt nghiệp này em đã nêu những kết quả và hạn chế trong phân tích tài chính tại Xí nghiệp đá hoa Granito Hà nội. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của Xí nghiệp trong tương lai.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Ngân hàng Tài chính trường ĐHKTQD, các cô, các chị trong phòng tài chính kế toán Xí nghiệp đá hoa Granito Hà nội. Đặc biệt là cô giáo, Tiến sĩ: Nguyễn Thị Thu Thảo đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, 2002
TS.Vũ Duy Hào, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 1998
TS.Nguyễn Hữu Tài (chủ biên), Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB thống kê 2002
Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính 2001(Bản dịch của Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đức Hiển và Phạm Long)
Uỷ ban chứng khoán, Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán
Frederic S.Minshkin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật, 2001
Đỗ Văn Thuận, Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB thống kê, 1997
PTS.Đoàn Xuân Tiến, PTS.Vũ Công TY, Thạc sĩ.Nguyễn Viết Lợi, Lập đọc phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính 1996
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29654.doc