Như vậy là qua những phân tích cũng như đánh giá ở trên, có thể thấy rằng việc thu thuế XNK đóng một vai trò không nhỏ đối với ngân sách nhà nước. Mà cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách thu thuế này lại không ai khác là ngành Hải quan. Một lần nữa, có thể khẳng định rằng Hải quan thực sự là “Binh chủng đặc biệt” của đất nước.
Đề tài cũng đã thể hiện rõ được những nguyên nhân, đồng thời cũng tìm ra được những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa đối với việc thực hiện chính sách thu thuế, nhằm nâng cao nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đường lối hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp và những kiến nghị mà em đã nêu ra trong đề tài này bao gồm những giải pháp tầm vĩ mô - cấp độ nhà nước và những giải pháp mang tính vi mô - cấp độ chi cục và doanh nghiệp. Các giải pháp, kiến nghị này cần được thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất, liên tục và có quyết tâm cao. Có như vậy thì Chi cục Hải quan Hàng đầu tư - gia công nói riêng và toàn ngành Hải quan nói chung mới có thể đạt được những mục tiêu đề ra, tiến kịp với Hải quan các nước tiên tiến trong khu vực. Như vậy mới có đủ sức phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tình hình hội nhập của đất nước.
Trong thời gian thực tập, nghiên cứu chuyên đề tại Chi Cục Hải quan đầu tư - gia công Hà Nội, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo -Tiến sỹ Trần Văn Bão, các cán bộ tại Chi cục, kết hợp với những kiến thức được học tại trường đại học trong suốt bốn năm đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Đây là đề tài nghiên cứu khoa học đầu tiên của em. Trong quá trình nghiên cứu, do điều kiện về thời gian và thông tin thu thập được còn nhiều hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em chỉ mang tính vĩ mô, chưa đi được sâu vào nghiên cứu cụ thể được mọi vấn đề. Hy vọng luận văn này sẽ sớm nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo, các bạn để đề tài được hoàn thiện và được ứng dụng thực tiễn không chỉ tại Chi cục hải quan Hàng đầu tư - gia công mà còn ở các đơn vị Hải quan thu thuế xuất nhập khẩu khác.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1749 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Quan hàng đầu tư - Gia công Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0,175
0,680
Thuế nhập khẩu
514
626
482
Thuế VAT
323
408
865
Thuế TTĐB
2
5
6
Phụ thu
0,342
1
0,743
Phạt chậm thuế
0,439
0,196
0,439
Số thuế đã hoàn do chính sách nội địa hoá là
117
235
246
( Nguồn Báo cáo Tổng kết năm của Chi cục Hải quan hàng đầu tư gia công)
Từ bảng biểu trên, có thể thấy rằng xét về mặt Số thuế đã tính ra và thông báo hoá: thay đổi trong cả 3 năm là:
Giảm từ 1.371 tỷ đồng năm 2004 xuống 1.013tỷ đồng năm 2005 ( tức giảm 358 tỷ đồng; tương ứng mức giảm là 26,12 % so với năm 2004 )
Số thuế tính ra và thông báo lại tăng nhẹ lên 1.138tỷ đồng năm 2006. Tăng 12 5tỷ đồng, tức tăng 12,34% so với năm 2005.
Xét từ nguồn thu từ thuế nhập khẩu (NK):
Tăng từ 514 tỷ đồng năm 2004 lên 626tỷ đồng năm 2005, tức tăng 112 tỷ đồng, tương ứng mức tăng là 21,75 % so với năm 2004
Tổng thu từ thuế NK lại giảm xuống còn 482 tỷ đồng năm 2006, tức giảm 144 tỷ đồng, tương ứng mức giảm là 23,09% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ lộ trình cắt giảm thuế quan đang tác động trực tiếp đến quá trình thu thuế, mà thể hiện rõ nhấy là khối lượng doanh thu thuế trong năm 2006.
Nguyên nhân của việc giảm nguồn thu từ thuế NK có thể là do:
Việt Nam đang cắt giảm theo lộ trình cam kết khổi CEPT hàng năm
Do nhập khẩu một số nhóm hàng giảm kim nghạch
Do hàng kinh doanh không chuyển tiếp về điểm thông quan của chi cục, nên không thu thuế loại hàng này.
Xét nguồn thu từ thuế xuất khẩu (XK)
Giảm từ 0,248 tỷ đồng năm 2004 xuống 0,175 tỷ năm 2005 ( tức giảm 0,073 tỷ đồng, tương ứng mức giảm là 29,43%)
Tăng từ 0,175 tỷ đồng năm 2005 lên đến 0,68 tỷ đồng năm 2006( tức tăng0,505 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 288,6%)> Điều này chứng tỏ chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà Nứơc ta thể hiện rõ.
Nguyên nhân của việc tăng nguồn thu từ thuế xuất khẩu một cách khá mạnh mẽ như thế có thể là do một số nguyên nhân sau:
Chính sách khuyến khích xuất khẩu của chính phủ, một số mặt hàng may mặc, giày da tăng mạnh.
Sự việc gia nhập vào WTO là một cơ hội lớn để thế giới đón nhận hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam.
Từ các phân tích số liệu trên, ta có thể rút ra bảng biểu sau:
Bảng 2.6: So sánh tình hình thu thuế tại chi cục HQ so với tình hình thu thuế tại HQ TP Hà Nội.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
2004
2005
2006
Chi cục
HQ HN
%
Chi cục
HQ HN
%
Chi cục
HQ HN
%
Tổng thu thuế
1.371
46.032
2,98
1.013
53.141
1,91
1.138
53.028
2,15
Thuế NK
514
16.053
3,2
626
16.856
3,71
482
13.987
3,45
( Nguồn : Tổng cục Hải Quan)
Bảng biểu trên sánh tỷ lệ chênh lệch tương đối trong vòng 3 năm từ 2004-2006 về mặt tình hình thu thuế của chi cục hải quan so với Hải quan thành phố Hà Nội.
Đối với chỉ tiêu Tổng thu thuế Xét về mặt giá trị tuyệt đối thì năm 2004 là chênh lệch ít nhất 44nghìn tỷ đồng, tuy nhiên về mặt tương đối thì năm 2006 chiếm 2,15 % , chiếm tỷ trọng cao nhất trong vòng 3 năm.
Đối với chỉ tiêu Thuế NK: Xét về mặt tuyệt đối thì chênh lệch năm 2006 là ít nhất, cụ thể là 13 nghìn tỷ đồng, tuy nhiên về mặt tương đối thì năm 2005 chiếm tỷ trọng cao nhất trong vòng 3 năm là 3,71%.
Chênh lệch tương đối có thể được mô tả bằng bảng biểu sau :
Bảng 2.7: Bảng so sánh tình hình thu thuế của Chi cục với Hải quan Hà Nội trong vòng 3 năm 2004- 2006
Với những kết quả đã đạt được ở trên, Chi Cục Hải quan hàng đầu tư gia công đã góp phần quan trọng vào những thành công bước đầu của công cuộc đổi mới, “mở cửa ” hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội của đất nước.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
2.4.1. Những thành tựu mà các đơn vị Chi cục Hải quan hàng đầu tư_ gia công đã đạt được
Tháng 11 năm 2006, đánh dấu sự kiện Việt Nam tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO thì năm 2007 có thể coi là năm đầu tiên chúng ta thực hiện lộ trình tham gia các chuẩn mực của WTO. Với sự kiện này, vai trò của ngành Hải quan rất quan trọng trong các hoạt động thương mại nói chung, hoạt động XNK nói riêng. Hải quan vui niềm vui chung của đất nước, những thành tựu kinh tế xã hội đã đạt được trong 20 năm đổi mới, đồng thời cũng chia sẻ những khó khăn, bất cập mà nhân dân ta gặp khi bước vào nền kinh tế thị trường vốn hấp dẫn nhưng cũng đầy thách thức, rủi ro rình rập.
Chi cục đã thực hiện Luật Hải quan một cách thống nhất và đồng bộ, điều này khẳng định cơ sở pháp lý vững chắc cho tổ chức và hoạt động của đơn vị.
Bên cạnh đó, được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp có hiệu quả của các đội trong đơn vị, chi cục đã đạt được một số kết quả về công tác chuyên môn nghiệp vụ như sau:
Đối với công tác tiếp nhận hồ sơ và thuế
Công tác khai báo hải quan là cơ sở pháp lý để tiến hành thủ tục hải quan đối với một lô hàng xuất, nhập khẩu tiểu ngạch. Để làm tốt khâu này, Hải quan nơi làm thủ tục phải làm chu đáo các việc:
Niêm yết công khai tất cả các quy định đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu tiểu ngạch.
Việc khai vào tờ khai hải quan phải do người có hàng hoặc người được uỷ quyền hợp pháp phải ký tên và chịu trách nhiệm về pháp lý. Tuyệt đối cán bộ Hải quan không được khai thay chủ hàng.
Triển khai thực hiện Quyết định 69/2004/QĐ-BTC ngày 24/08/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài, đơn vị đã tổ chức học tập, quán triệt việc thực hiện đến từng cán bộ, nhân viên trong từng bộ phận công tác, giải quyết những khó khăn vướng mắc và kiến nghị, đề xuất lên cấp trên những vướng mắc vượt thẩm quyền.
Kết qủa mở tờ khai xuất nhập khẩu
Bảng 2.8: Kết quả mở tờ khai hàng xuất khẩu trong 3 năm 2004_2006
Stt
Loại hình
Tổng số tờ khai (tờ)
Trị giá USD
2004
2005
2006
2004
2005
2006
1
Nhập đầu tư
1.320
1.462
1.769
117.492.334
151.843.960
213.123.846
2
Nhập gia công
13.569
15.619
17.684
188.212.517
391.535.958
426.323.229
3
Nhập kinh doanh
4.369
4.445
4.566
197.945.352
248.982.530
313.742.534
4
Nhập SXXK
2.558
2.626
2.667
71.597.592
83.239.731
873.364.664
5
Tạm nhập – tái xuất, tái nhập
379
346
413
9.181.509
7.127.205
9.856.471
6
Tổng
22.195
24.498
27.099
584.429.304
882.729.384
1.836.410.744
( Nguồn Báo cáo Tổng kết năm của Chi cục Hải quan hàng đầu tư gia công)
Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy : Khối lượng tờ khai tăng dần trong 3 năm, trong đó tổng số tờ khai đối với hàng nhập gia công là mặt hàng tăng lớn nhất cả về mặt số lượng và tổng trị giá tờ khai, có thể mô tả bằng bảng biểu sau
Kết qủa mở tờ khai nhập khẩu
Bảng 2.9:Kết quả mở tờ khai hàng nhập khẩu trong 3 năm 2004_2006
Stt
Loại hình
Tổng số tờ khai (tờ)
Trị giá(USD)
2004
2005
2006
2004
2005
2006
1
Xuất gia công
8.809
8.951
9.142
255.545.894
293.804.865
334.765.523
2
Xuất kinh doanh
2.721
2.94
3.65
194.783.238
353.577.366
414.565.873
3
Xuất SXXK
3.138
2.542
3.121
110.764.812
137.447.213
213.547.152
4
Tái xuất, tạm xuất
262
274
314
5.262.922
8.638.223
8.456.345
5
Tổng
14.930
14.707
16.227
566.356.866
793.467.667
971.334.893
( Nguồn Báo cáo Tổng kết năm của Chi cục Hải quan hàng đầu tư gia công)
Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu tăng dần trong 3 năm, điều này chứng tỏ ngoại thương Việt Nam ngày càng vững chắc. Mặt khác, đối với nghiệp vụ mở tờ khai có nhiều điểm ưu việt hơn những năm trước do việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các nghiệp vụ.
Điều này được thể hiện rõ dưới bảng so sánh sau:
Bảng 2.10 Bảng so sánh Kết quả mở tờ khai hàng nhập khẩu trong 3 năm 2004-2006
Stt
Loại hình
Tổng số tờ khai
Trị giá USD
05 so
với 04
06 so
với 05
06 so
với 04
05 so
với 04
06 so
với 05
06 so
với 04
1
Xuất gia công
0.142
0.191
0.333
38.258.971
40960667
79219629
2
Xuất kinh doanh
0.219
0.71
0.929
158794118
60988660
219782635
3
Xuất SXXK
-0.596
0.579
-0.017
26682401
76099939
120782340
4
Tái xuất, tạm xuất
12
40
52
3274301
-181878
3193423
( Nguồn Báo cáo Tổng kết năm của Chi cục Hải quan hàng đầu tư gia công)
Đối với hàng hoá tái xuất, tạm xuất tăng về mặt số lượng, tuy nhiên về mặt trị giá thì giảm 181.878 USD từ năm 2006 so với 2005.
Kết quả mở tờ khai đối với hàng hóa xuất kinh doanh là tăng nhiều nhất, tính trong vòng 3 năm tăng 927 tờ, tổng giá trị tăng 219.728.635 USD.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trước yêu cầu cấp bách của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Ngành hải quan nói chung và chi cục Hải quan Đầu tư_ gia công đã bộc lộ nhiều hạn chế cần được khắc phục, đó là:
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách thuế.
Trong công tác thanh khoản: Còn nhiều vướng mắc chưa được giải quyết (Doanh nghiệp còn có nhiều chứng từ sai lệch hợp đồng, không đúng yêu cầu, quy định …) dẫn đến nợ đọng thuế trong công tác thanh khoản hàng SXXK.
- Vẫn còn nhiều vướng mắc trong việc thanh khoản hợp đồng nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu chưa được giải quyết (Chủ yếu là các doanh nghiệp có chứng từ thanh toán sai lệch so với quy định tại hợp đồng hoặc có chứng từ thanh toán bằng phiếu thu tiền mặt).
- Tuy đơn vị đã thường xuyên quan tâm đến công tác đôn đốc nợ đọng thuế nhưng số thuế nợ đọng vẫn tồn tại và có những khoản nợ cho đến nay khó có khả năng thu. Để xảy ra tình trạng trên do một số doanh nghiệp có vướng mắc về chứng từ trong bộ hồ sơ hoàn thuế NSXXK( nhập sản xuất- xuất khẩu) như đã nêu ở trên, một số doanh nghiệp giải thể hoặc thay đổi trụ sở không thông báo với cơ quan Hải quan, đặc biệt có những doanh nghiệp do kinh doanh thua lỗ dẫn đến nợ khó có khả năng nộp thuế.
- Công tác lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan vẫn còn hiện tượng trích dẫn lỗi đưa vào biên bản chưa đúng quy định.
Tiến độ cải cách thủ tục hải quan còn chậm, Hệ thống pháp luật về hải quan còn nhiều bất cập, chồng chéo, thiếu sự đồng bộ. Trong mô hình quản lý, cơ sở vật chất và các trang bị kỹ thuật cũng như quyền hạn của hải quan chưa đáp ứng những yêu cầu nhiệm vụ mà ngành đặt ra. Mặt khác, đội ngũ công chức hải quan vẫn còn một số trình độ chưa được nâng cao, còn lạc hậu so với những đòi hỏi ngày càng cao của ngành.
Trong công tác thu thuế nợ đọng: Nợ đọng thuế vẫn là điểm tối trong bức tranh thu ngân sách của ngành Hải quan. Tính đến 12/ 2006, tổng số nợ thuế của ngành Hải quan là 3.154,6 tỷ đồng, tăng 3,1% so với thời điểm 31-12-2005 và tăng 20,4% so với năm 2004. Số lượt doanh nghiệp có nợ thuế là 10.728 lượt, tăng 8% so với thời điểm cuối năm 2005 và tăng 41,7% so với năm 2004. Sự gia tăng này có nguyên nhân là do hoạt động XNK ngày càng phát triển với số lượng doanh nghiệp hoạt động XNK ngày càng tăng. Tuy nhiên đây cũng là yếu tố làm giảm thu ngân sách.
Những tồn tại, hạn chế đó đã, đang và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan nếu như không có những biện pháp khắc phục kịp thời.
2.4.2 Nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân chủ yếu của các vấn đề trên là do quy trình thủ tục hải quan còn nhiều bước khá phức tạp, giữa các khâu chưa thực sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ
Bất cập của các chính sách thuế XNK hiện hành gây ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác thu thuế XNK
Từ 1/1/20006, các doanh nghiệp phải làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá kinh doanh thuần tuý tại cửa khẩu nhập, không được phép thay đổi cửa khẩu.
Do thực hiện Quyết định số 57/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi thuế suất nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng linh kiện, phụ tùng ôtô trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực từ ngày 20/9/2005, cho phép doanh nghiệp được áp thuế suất cho từng linh kiện rời của bộ linh kiện CKD. Theo cách tính này, số thu thuế giảm ko chỉ tại Chi cục nói riêng mà toàn ngành Hải quan nói chung.
Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 có hiệu lực từ ngày 1/5/2006, ôtô cũ được phép nhập khẩu, tâm lý người tiêu dùng chờ mua xe cũ, nên bộ linh kiện nhập khẩu của các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô cũng bị giảm mạnh, ảnh hưởng tới nguồn thu ngân sách.
Kim ngạch xuất nhập khẩu từ đầu năm tới nay tăng so với cùng kỳ, nhưng thuế suất nhiều mặt hàng giảm do Việt Nam phải thực hiện các cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Tồn tại về mặt tổ chức nhân lực trong việc thực hiện tại chi cục
Sự thay đổi nhanh của chính sách hội nhập ảnh hưởng đến chính các doanh nghiệp
Các ràng buộc phi thuế quan có ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thuế, cụ thể là : Khi gia nhập WTO, bên cạnh việc được hưởng các ưu đãi thuế quan từ các quốc gia thành viên, Việt Nam cũng phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cắt giảm mức thuế quan của mình theo một lộ trình được vạch sẵn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới thu ngân sách nhà nước cũng như gia tăng sức cạnh tranh giữa các sản phẩm nội địa và hàng nhập khẩu. Việt Nam vẫn là một quốc gia có thu nhập bình quân đầu người thấp, đang đứng trước không ít khó khăn thách thức cho sự phát triển. Rõ ràng, cùng với mở cửa thị trường dịch vụ, hàng hoá nhập khẩu có điều kiện thuận lợi để tràn vào Việt Nam, trực tiếp cạnh tranh với hàng hóa sản xuất trong nước ngay trên thị trường Việt Nam và vì vậy cắt giảm thuế quan là một cơ hội nếu ta biết tận dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của DN.
Khi lộ trình cắt giảm thuế đã được xác định cụ thể khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, thì thách thức đối với nguồn thu hải quan ngày càng lớn. Bài toán này thực sự là rất khó đối với ngành Hải quan nói chung cũng như Cục Hải quan Hà Nội.
2.4.3. Một số bài học kinh nghiệm:
Một là, bám sát nhiệm vụ kế hoạch được giao, các chi cục phối hợp chặt chẽ với phòng, ban tham mưu chức năng xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị để đoàn kết hợp đồng tổ chức triển khai ngay từ ngày đầu, tháng đầu trong năm nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị.
Hai là, thường xuyên tổ chức tập huấn tại các đơn vị cơ sở để thực hiện nghiêm túc luật pháp của Nhà nước, đường lối chính sách của Đảng, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan và Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi để áp dụng vào hoạt động trong giai đoạn mới…
Ba là, luôn luôn đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, duy trì các tổ hướng dẫn nghiệp vụ, tổ giải quyết nhanh các vướng mắc ở các chi cục để kịp thời hướng dẫn và tuyên truyền về luật pháp của Nhà nước, nhất là Luật Sửa đổi một số điều của Luật Hải quan và Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, về thí điểm thông quan điện tử.
Bốn là, sắp xếp bộ máy tổ chức và công tác cán bộ; đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng đầy đủ về phẩm chất, trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu cải cách hiện đại hóa hải quan và xây dựng lực lượng hải quan chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh.
Năm là, chú trọng thực hiện các bước theo lộ trình về hiện đại hóa hải quan, trang thiết bị cho các trụ sở làm việc, các chi cục trực thuộc áp dụng khoa học kỹ thuật, mạnh dạn trang bị thêm và nâng cao tính năng thiết bị máy tính, đường truyền để phục vụ thông quan điện tử - một cách làm mới nhiều khó khăn nhưng hiệu quả thu được sẽ rất cao.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CHI CỤC HẢI QUAN HÀNG ĐẦU TƯ - GIA CÔNG HÀ NỘI
3.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH HẢI QUAN VÀ CỦA CHI CỤC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
3.1.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2010, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp : "Trình độ quản lý của Hải quan các nước khu vực với hệ thống pháp luật hải quan ổn định, minh bạch và phù hợp với chuẩn mực quốc tế; quy trình thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa, thống nhất, đạt chuẩn mực quốc tế; lực lượng hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống thông quan chủ yếu dựa trên nền tảng tự động hoá, trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia, góp phần bảo vệ an ninh đất nước".
Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2010
a) Về khuôn khổ pháp lý
Hệ thống pháp luật về Hải quan được hoàn thiện tuân thủ các tiêu chuẩn, tập quán quốc tế, các cam kết quốc tế có liên quan đến hoạt động hải quan:
- Công ước Kyoto sửa đổi (các chuẩn mực và chuẩn mực chuyển tiếp của Phụ lục tổng quát) và các công cụ khác của WCO;
- Các hiệp định của WTO liên quan đến : Xác định trị giá, bảo hộ, chống phá giá và đối kháng, hạn chế các biện pháp phi quan thuế, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ...
- Các hiệp định tự do thương mại khu vực hoặc song phương;
Hệ thống pháp luật về Hải quan đến năm 2010 về cơ bản hội tụ đủ các yếu tố của bộ luật Hải quan hiện đại, bao gồm đầy đủ các quy định đồng bộ về :
- Thủ tục hải quan và các cơ chế tạo thuận lợi thương mại : Có đầy đủ các quy định về pháp luật để có thể vận hành quản lý rủi ro bao gồm :
Các quy định về kiểm soát hải quan;
Cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp;
Các quy định về quy trình thủ tục hải quan điện tử;
Các thủ tục và hồ sơ đơn giản;
Các quy định về can thiệp bằng ngoại lệ và tuân thủ sau thông quan;
Chế độ ưu đãi đặc biệt cho các doanh nghiệp có độ tuân thủ cao;
Hệ thống văn bản hoàn thiện về hoạt động của đại lý hải quan;
Các quy định ràng buộc...
- Các chế độ hải quan cụ thể : Có đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật quy định về các thủ tục cho
Nhập khẩu và xuất khẩu;
Quản lý kho hàng và cửa hàng miễn thuế;
Quản lý khu chế xuất;
Các chế độ chấp nhận tạm thời;
Các thủ tục về quá cảnh, chuyển tải, chuyển phát nhanh;
Các thủ tục đối với hành khách xuất nhập cảnh...
- Các quy định về thu ngân sách : Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thu ngân sách liên quan đến phân loại biểu thuế, xác định trị giá, xuất xứ, ưu đãi, miễn giảm, hoàn thuế...được ban hành đồng bộ.
- Các vấn đề liên quan đến pháp luật về thương mại;
- Các quy định về chính sách xuất nhập khẩu;
- Các quy định về kiểm soát biên giới;
- Các quy định về xử phạt và khiếu nại;
- Quyền hạn của cơ quan Hải quan phải tương xứng với trách nhiệm thực thi pháp luật liên quan đến Hải quan;
Hệ thống văn bản pháp luật về Hải quan, đặc biệt là văn bản quy phạm dưới luật do các Bộ, ngành ban hành phải được đồng bộ và nhất quán.
b) Về thủ tục hải quan
Quy trình thủ tục hải quan được đơn giản, hài hoà và thống nhất theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tiên tiến. Quản lý rủi ro được áp dụng một cách có hệ thống và phổ biến trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa, hành khách.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh thông qua các địa bàn trọng điểm trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông và các trang thiết bị kỹ thuật khác với một số đặc trưng cơ bản sau :
Hầu hết khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện thông qua mạng;
Xử lý hồ sơ hải quan thông qua mạng máy tính;
Hệ thống phân luồng tự động trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro;
Thiết lập kết nối trao đổi dữ liệu điện tử với các hãng vận chuyển, cảng vụ, sân bay, đại lý, kho bạc, ngân hàng, các cơ quan cấp phép để tiếp nhận thông tin về hàng hóa, hành khách trước khi phương tiện nhập cảnh;
Thực hiện thông quan trước khi hàng đến đối với các doanh nghiệp có độ tuân thủ cao. Các địa bàn trọng điểm bao gồm:
- Các cảng biển quốc tế : TP Hồ Chí Minh, Hải phòng, Quảng ninh, Đà nẵng, Vũng tàu;
- Cảng hàng không dân dụng quốc tế : TP Hồ Chí Minh, Hà nội, Đà nẵng;
- Các cửa khẩu đường bộ quốc tế lớn giáp với Trung quốc, Lào, Cămpuchia, nơi Chính phủ hai nước có ký kết các cam kết hài hòa hóa thủ tục hải quan;
Các khu vực không thuộc phạm vi các địa bàn trọng điểm áp dụng thủ tục hải quan điện tử theo một quy trình thống nhất.
c) Về tổ chức bộ máy và cán bộ
Tổ chức bộ máy của toàn ngành được chuẩn hóa, kiện toàn sắp xếp lại để đáp ứng các yêu cầu quản lý hải quan hiện đại và chương trình cải cách hành chính của Chính phủ.
Lãnh đạo chủ chốt ở cơ quan Tổng cục được đào tạo am hiểu về quản lý Hải quan hiện đại, có kiến thức kỹ năng quản lý, hoạch định và điều hành thực hiện chiến lược của ngành, trình độ ngoại ngữ có thể nghiên cứu tài liệu, giao tiếp. Lãnh đạo cấp phó của các Vụ, Cục chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục đạt tới trình độ chuyên gia về lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan.
Lãnh đạo các Cục hải quan tỉnh, thành phố được đào tạo cơ bản về quản lý hải quan hiện đại, kỹ năng quản lý và điều hành thực thi chiến lược, có kỹ năng chuyên sâu về các lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc. Lãnh đạo cấp Chi cục được đào tạo bài bản theo chuẩn mực hải quan hiện đại, có kỹ năng chuyên sâu về thủ tục thông quan và kiểm tra, giám sát hàng hóa, hành khách (tùy địa bàn); Trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công việc phụ trách.
Đội ngũ chuyên viên làm công tác tham mưu nghiên cứu được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu; Có khả năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, kiểm tra hướng dẫn trong lĩnh vực phụ trách; Có kinh nghiệm thực tiễn, trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.
Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thừa hành được đào tạo có kỹ năng sâu về lĩnh vực nghiệp vụ được phân công; Trình độ ngoại ngữ giao tiếp được đối với những công việc tiếp xúc với khách hàng nước ngoài hoặc yêu cầu nghiên cứu chuyên môn.
d) Về cơ sở vật chất
Trụ sở của các đơn vị hải quan tại các địa bàn trọng điểm được đầu tư xây dựng hiện đại. Các cảng biển, sân bay, cửa khẩu đường bộ quốc tế có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách và phương tiện xuất nhập cảnh lớn được đầu tư trang bị và vận hành một cách đồng bộ giữa hệ thống trang thiết bị kỹ thuật hiện đại (máy soi contenơ, giám sát camera, cân điện tử…) với hệ thống CNTT và trong một quy trình thủ tục hải quan thống nhất;
e) Về công nghệ thông tin
Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT và đầu tư ứng dụng hệ thống xử lý tích hợp hiện đại với cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử với các cơ quan quản lý có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, người và phương tiện xuất nhập cảnh để hỗ trợ các quy trình thủ tục hải quan đã được hoàn thiện lại và đạt mục tiêu tự động hóa Hải quan, Hải quan điện tử.
Những đặc trưng cơ bản của hệ thống Công nghệ thông tin tới năm 2010 bao gồm :
- Hệ thống ứng dụng nghiệp vụ hải quan có đầy đủ các chức năng theo các khuyến nghị của Công ước Kyoto sửa đổi;
- Hệ thống thông tin quản lý làm nền tảng cho toàn bộ công tác quản lý hành chính của ngành Hải quan;
- Cổng thông tin điện tử như một đầu mối giao tiếp của doanh nghiệp và công dân với hệ thống hải quan;
- Giao diện trao đổi dữ liệu điện tử giữa hệ thống của Hải quan với các hệ thống thông tin của Bộ Tài chính, với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quy trình thủ tục hải quan;
- Kiến trúc hệ thống tập trung với Trung tâm xử lý dữ liệu tại Tổng cục Hải quan và Trung tâm dự phòng;
- Các chi cục, Cục hải quan trong toàn ngành kết nối tới Trung tâm xử lý thông qua hạ tầng mạng diện rộng của Bộ Tài chính;
- Các hệ thống trang thiết bị kiểm tra, giám sát được kết nối và tích hợp với hệ thống công nghệ thông tin;
- Hệ thống an ninh, an toàn đảm bảo cho hoạt động xử lý 24/24 của hệ thống công nghệ thông tin;
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong toàn ngành được tăng cường đủ năng lực để quản lý và vận hành hệ thống;
Cơ chế chính sách về công nghệ thông tin được hoàn thiện làm nền tảng cho việc duy trì và phát triển trong những năm tiếp theo.
f) Một số chỉ tiêu phấn đấu thực hiện đến năm 2010
- Số thu ngân sách của ngành Hải quan tăng bình quân hàng năm 12-14%. Giảm nợ đọng thuế xuống con số dưới 5% so với tổng thu hàng năm.
- Thời gian thông quan trung bình hàng hóa đạt dưới 4 giờ đối với hàng nhập khẩu, dưới 30 phút đối với hàng xuất khẩu tại các cảng biển, sân bay quốc tế lớn.
- Tỷ lệ phần trăm các lô hàng nhập khẩu phải qua kiểm tra thực tế : Dưới 10%.
- Cải thiện đáng kể sự hài lòng của khách hàng về hoạt động Hải quan (Chỉ số này được xác định bằng các cuộc điều tra khách hàng).
Để đạt được mục tiêu trên, toàn ngành Hải quan cần phải tập trung đáp ứng yêu cầu hội nhập sau khi Việt Nam tham gia WTO; triển khai hiện đại hoá Hải quan, đảm bảo hiệu quả theo đúng lộ trình đã duyệt; tập trung hoàn thiện cơ chế quản lý rủi ro; tập trung chỉ đạo toàn ngành phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách được giao; và tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp, thực hiện nghiêm túc kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong toàn Ngành.
3.1.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI CỤC
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đẩy nhanh, vững chắc nhằm hoàn thành kế hoạch hiện đại hoá của Ngành theo tinh thần văn bản 810 của Bộ tài chính; cải cách thủ tục hành chính về hải quan theo hướng hiện đại, tinh gọn đảm bảo thông thoáng, tạo điều kiện tối đa cho hoạt động XNK trong khuôn khổ của pháp luật.
- ổn định tổ chức biên chế, theo dõi sắp xếp cán bộ nhân viên trong Chi cục phù hợp với năng lực trình độ và tình hình cụ thể.
- Nâng cao trình độ cán bộ về mọi mặt, cử cán bộ đi học các lớp do cấp trên tổ chức.
- Thực hiện đúng Pháp luật về thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, giải quyết tốt khiếu nại về thuế. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thuế năm 2005.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiệp vụ nhằm chống buôn lậu và gian lận thương mại nhằm góp phần lành mạnh hoá môi trường phát triển kinh tế.
- Đẩy mạnh hoạt động của đoàn thể, phong trào thi đua khen thưởng, xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định 517/TCHQ/QĐ/TCCB NGàY 17/06/2004 của Tổng cục hải quan và Công văn 1124/HQHN-TCCB ngày 23/07/2004 của Cục hải quan TP Hà nội. Chấp hành "10 điều kỷ cương của công chức hải quan Việt nam". Quán triệt thực hiện Quyết định 3900/QĐ-BTC về chế độ trách nhiệm đối với cán bộ công chức, viên chức Tổng cục Hải quan.
- Lập kế hoạch triển khai tốt và có hiệu quả địa điểm thông quan tại 78-Bạch Đằng.
Những thách thức đặt ra cho ngành hải quan và chi cục HQ đầu tư - Gia công
Trong thời gian tới, yêu cầu đặt ra đối với ngành Hải quan là cần phải hoàn thiện hơn nữa các phương pháp xác định trị giá hải quan theo GATT/ WTO và chống gian lận qua giá, áp dụng phiên bản HS 2007, Danh mục biểu thuế ASEAN (AHTN 2007), minh bạch hơn nữa cơ chế giải quyết khiếu nại về giá tính thuế. Đây cũng chính là những yêu cầu bắt buộc khi gia nhập WTO. Trong khi đó, hệ thống luật thuế của Nhà nước cũng còn nhiều kẽ hở để doanh nghiệp "lách" được. Chẳng hạn, khi doanh nghiệp nợ thuế không được phép làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá thì doanh nghiệp đưa uỷ thác nhập khẩu cho doanh nghiệp khác thực hiện, hoặc thực hiện một vài phi vụ nhập khẩu xong rồi không hoạt động xuất nhập khẩu nữa hoặc tự giải tán để trốn tránh việc nộp thuế.
Về mặt pháp lý: Việc Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi có hiệu lực càng củng cố thêm khuôn khổ pháp lý cho công tác thu của ngành Hải quan, góp phần giảm bớt những kẽ hở trong cơ chế quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh đó, ngành Hải quan cũng cần tính đến tiến trình cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) đang được triển khai. Về lâu dài, ngành Hải quan cũng cần kiến nghị Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh mức thuế hợp lý đối một số mặt hàng nhạy cảm như linh kiện, phụ tùng xe máy để cân đối giữa yêu cầu bảo hộ và thực hiện cam kết hội nhập.
Cho đến thời điểm này, ngành hải quan vẫn không ngừng kêu ca về câu chuyện cơ chế, chính sách. Cụ thể, việc cho phép các doanh nghiệp được hưởng thời gian ân hạn nộp thuế quá lâu mà không kèm bất cứ một điều kiện ràng buộc nào là nguyên nhân sâu xa tiềm ẩn dẫn tới tình trạng số nợ đọng thuế tiếp tục phát sinh và kéo dài.
Bên cạnh đó, việc quy định các chế tài xử lý đối với các đối tượng nợ thuế nhưng thiếu sự hướng dẫn chi tiết, rõ ràng đã tạo ra không ít khó khăn trong triển khai thực hiện. Đơn cử, việc quy định chế tài thu giữ, kê biên tài sản của đối tượng nợ thuế nhưng không hướng dẫn về trình tự thủ tục thực hiện thu giữ kê biên, việc quản lý và xử lý tài sản thu giữ kê biên, đối tượng nợ thuế nào phải áp dụng biện pháp này, các thành viên nào được tham gia hội đồng thu giữ, kinh phí hoạt động....
Ngay cả trong các văn bản mới ban hành như Luật thuế Xuất nhập khẩu gần đây lại còn có thêm quy định doanh nghiệp nợ thuế quá hạn còn được phép làm thủ tục thêm 90 ngày mới bị cưỡng chế, làm thủ tục nhập khẩu. Điều này đã làm tăng đáng kể số nợ thuế phải giải quyết.
Trong khi đó, hệ thống luật thuế của Nhà nước cũng còn nhiều kẽ hở để doanh nghiệp "lách" được. Chẳng hạn, khi doanh nghiệp nợ thuế không được phép làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá thì doanh nghiệp đưa uỷ thác nhập khẩu cho doanh nghiệp khác thực hiện, hoặc thực hiện một vài phi vụ nhập khẩu xong rồi không hoạt động xuất nhập khẩu nữa hoặc tự giải tán để trốn tránh việc nộp thuế.
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU THUẾ XNK TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
Từ những đánh giá về thực trạng đã nêu ở trên kết hợp với các yêu cầu về mục tiêu cần đặ ra trong thời gian tới của Ngành hải quan nói chung, tôi xin mạnh dạn đề nghị một số giải pháp cũng như những kiến nghị đối với Ngành Hải Quan và với Chi cục nhằm đẩy mạnh công tác thu thuế.
3.2.1 Những giải pháp ở nhằm đẩy mạnh công tác thu thuế xuất nhập khẩu tại chi cục
Một là : Tiếp tục triển khai thực hiên Luật Hải quan và các chính sách thuế. Thực hiện nội quy của Bộ tài chính và Tổng cục Hải quan: triển khai tách và chuyển phần cưỡng chế thuế, ân hạn thuế ra khỏi hệ thống quản lý rủi ro. Đối với chi cục, cần tiếp tục triển khai việc thực hiện tốt Luật Hải quan, các văn bản hướng dẫn thi hành. Chi cục phải đẩy nhanh, vững chắc nhằm hoàn thành kế hoạch hiện đại hoá của Ngành theo tinh thần văn bản 810 của Bộ Tài chính, cải cách thủ tục hành chính về hải quan theo hướng diện đại, tinh gọn đảm bảo thông thoáng, tạo điều kiện tối đa cho hoạt động XNK trong khuôn khổ pháp luật.
Tập trung chống gian lận trốn thuế qua giá : Đây là một trong những giải pháp hàng đầu cần được ngành Hải quan tập trung thực hiện từ nay đến cuối năm 2010. Tổng cục Hải quan đã chỉ đạo các đơn vị cần tăng cường phối hợp với ngành Thuế để chống trốn thuế qua giá, khắc phục tình trạng trốn thuế hai đầu nhập khẩu và nội địa. Xây dựng những mặt hàng trọng điểm về giá, lập danh sách những DN trọng điểm có vấn đề về giá, nhất là những DN thuần túy kinh doanh thương mại để hỗ trợ thông tin cho quản lý rủi ro và phân tích, đánh giá thông tin phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan. Phối hợp kiểm tra, kiểm soát để ngăn chặn có hiệu quả hiện tượng gian lận thương mại qua giá giữa bộ phận giá trong thông quan, bộ phận kiểm tra sau thông quan và bộ phận điều tra chống buôn lậu. Bên cạnh đó tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác giá tại các Cục Hải quan địa phương, xây dựng đội ngũ cán bộ giá chuyên sâu, củng cố và kiện toàn tổ chức cho khâu nghiệp vụ này.
Hai là : Hoàn thiện quy trình thu thuế tại Chi cục, tinh giản lực lượng nhân sự, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà. Bố trí các cán bộ làm công tác thuế Hải quan một cách có logic, phát huy được năng lực của các cán bộ. Quy trình thủ tục hải quan được sửa đổi theo các chuẩn mực quốc tế đã cam kết với WTO, đặc biệt quy trình thủ tục quản lý hàng hoá, hành khách xuất nhập cảnh, chuyển phát nhanh.
Ba là: Giữa các bộ phận trong cơ quan cần phối hợp chặt chẽ khai báo hải quan điện tử với việc tích hợp cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý rủi ro. Nâng cấp hoàn thiện phần mềm phục vụ quản lý rủi ro, ví dụ: luồng đỏ kiểm tra sau 3 lần không phát hiện vi phạm thì tự động chuyển sang luồng vàng hoặc luồng xanh, điều chỉnh tỷ lệ kiểm tra ngẫu nhiên.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng cán bộ Hải quan chính quy hiện đại, trong sạch và vững mạnh. Xây dựng các phương án trọng điểm chống buôn lậu, chống gian lận thương mại gắn liền chống tiêu cực nội bộ. Quy đĩnh rõ trách nhiệm đối với từng cán bộ, lãnh đạo trong Chi cục . Kết hợp với các chi cục khác trong ngành để thực hiện việc luân chuyển cán bộ công chức nhằm xoá bỏ các “cơ hội” do được bố trí ở những vị trí “nhạy cảm” trong một thời gian dài.
Ngay trong chi cục, cần nâng cao vai trò của Đảng, đoàn thể ở tất cả các đơn vị Hải quan . Tuân thủ, cầu thị sự giám sát của cộng đồng doanh nghiệp và quần chúng nhân dân.
Bốn là: Cần ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào quy trình thủ tục hải quan để có thể làm nhanh gọn và tối giản các bước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành.
Giải pháp trước mắt đặt ra đối với chi cục là cần trang bị lại hệ thống cơ sở hạ tầng, làm lại đường sá, khu vực thông quan, cụm cảng để đảm bảo các cơ sở kinh doanh XNK có thể đến và làm thủ tục một cách nhanh chóng. Trang bị và nâng cấp hệ thống thông tin của chi cục đảm bảo nâng cao hiệu quả nghiệp vụ.
Năm là: Đối với chính mỗi cán bộ hải quan chi cục cần thường xuyên nâng cao nghiệp vụ của mình bằng cách tự tìm tòi học hỏi, đặc biệt cần nâng cao trình độ tin học để đáp ứng yêu cầu trong công tác nghiệp vụ khi ứng dụng Công nghệ cao vào quy trình thủ tục Hải quan. Phối hợp chặt chẽ các khâu trong quy trình để đơn giản hoá các thủ tục không cần thiết. Để chống gian lận qua giá, các đơn vị cần kiểm tra sau thông quan đối với tất cả các lô hàng có nghi ngờ trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở để bác bỏ sau khi tham vấn, đặc biệt chú trọng các mặt hàng NK nhạy cảm có thuế suất cao, trị giá lớn như ôtô, xe gắn máy, hàng điện tử, điện lạnh, rượu bia, bánh kẹo, máy ảnh, điện thoại di động, đồng hồ…, hàng nhập sản xuất xuất khẩu, hàng đầu tư, gia công. Bên cạnh đó cần tăng cường kiểm tra sau thông quan các DN kinh doanh các mặt hàng có thuế suất cao, có biểu hiện gian lận giá tính thuế để kiểm tra tính thực thi pháp luật của DN và thu đủ thuế cho NSNN. Công tác chống buôn lậu cũng tiếp tục được đẩy mạnh hơn.
Về công tác kiểm hóa, phân loại hàng hóa, Chi cục cần tập trung hướng dẫn việc xác định tên hàng chính xác, mô tả hàng hóa về ký mã hiệu, chủng loại, cấu tạo và tính chất của hàng hóa phải cụ thể, rõ ràng và đầy đủ. Xác định chính xác số lượng hàng thực nhập, xuất xứ hàng hóa, mã số hàng hóa để xác định đúng mức thuế suất phải nộp.
Nhiệm vụ trọng tâm và khó khăn là đôn đốc, xử lý nợ đọng thuế, điểm quan trọng là phải xác định đúng đối tượng nộp thuế được áp dụng thời gian nộp thuế theo quy định. Cục trưởng Chi cục Hải quan phải chịu trách nhiệm về việc cho ân hạn thuế không đúng đối tượng. Một số biện pháp thu hồi nợ tiếp tục được thực hiện như rà soát các khoản nợ của DN thua lỗ, giải thể, phá sản; thường xuyên đôn đốc, theo dõi, nhắc nhở DN trước khi đến hạn nộp thuế, cưỡng chế; tập trung nhân lực thanh khoản các lô hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu… Kết quả đôn đốc, xử lý nợ thuế được coi là chỉ tiêu để đánh giá thi đua của đơn vị, nếu cuối năm đơn vị để phát sinh nợ thuế nhiều hơn năm trước thì không được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ.
Chi cục cần có kiến nghị với cấp trên để có kế hoạch làm việc với ngân hàng, từ đó có được quy chế phối hợp giữa Ngân hàng - Hải Quan trong việc kiểm tra chứng từ thanh toán.
Sáu là: Để tăng thu ngân sách chi cục phải tổ chức rà soát lại các nguyên nhân làm phát sinh tăng nợ thuế. Chấn chỉnh các tổ đôn đốc thu nợ thuế, nếu chi cục chưa có tổ đôn đốc thu nợ thuế thì tổ chức thành lập ngay. Việc xử lý nợ thuế - giải quyết vấn đề này, cần phải có cơ chế chia khoản nợ đọng hiện nay thành các phần khác nhau để có hướng xử lý linh hoạt, hiệu quả. Đối với nợ xấu, các khoản của các doanh nghiệp giải thể, phá sản cần được xoá, của các doanh nghiệp thua lỗ thì cần xác định để khoanh hoặc giãn nợ, các khoản của doanh nghiệp không còn địa chỉ cần có những biện pháp như kiểu lệnh truy nã đối với cá nhân phạm tội, từ đó quy định trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan công an, ngân hàng, thuế vụ và hải quan để thu hồi số thuế doanh nghiệp còn nợ.
Trong khi đó, đối với các khoản nợ của các doanh nghiệp đang hoạt động bình thường, phải thu đòi, chủ trương của hải quan là vẫn tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, nhưng vẫn phải tìm cách thu hồi dần được số thuế nợ đọng.
Vì vậy, ngành này đang kiến nghị Chính phủ ban hành cơ chế cho phép các doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá khi và chỉ khi doanh nghiệp phải nộp thuế ngay cho các lô hàng mới và một phần số nợ thuế cũ trước khi thông quan hàng hoá.
Nợ của các doanh nghiệp cố tình chây ỳ, không chịu thanh toán sẽ được các cục hải quan, cục thuế, ngân hàng ở địa phương nơi doanh nghiệp mở tài khoản áp dụng các biện pháp mạnh như nêu tên lên phương tiện thông tin đại chúng, phong toả tài khoản, kê biên tài sản, thu giữ hàng hoá và thậm chí đề nghị truy tố trước pháp luật đối với các doanh nghiệp chây ỳ không chịu nộp thuế để thu hồi nợ.
3.2.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC, TỔNG CỤC HẢI QUAN
Với mục tiêu chiến lược đến năm 2010, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN, xây dựng một lực lượng Hải quan chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hoá, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro; trang thiết bị hiện đại. Hiện nay ngành Hải quan đang tập trung triển khai kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá, trong đó việc triển khai tổ chức thực hiện dự án hiện đại hoá Hải quan vay vốn của Ngân hàng Thế giới với những nội dung toàn diện, tạo tiền đề cơ bản cho việc phấn đấu thực hiện mục tiêu đến năm 2010 của Hải quan Việt Nam; việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức là một nội dung có ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của quá trình hiện đại hoá ngành Hải quan.
Đây là một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, tích cực ngay từ đầu năm 2007. Thêm vào đó, kể từ tháng 11-2006, khi Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Sự kiện này chắc chắn đã và sẽ có những ảnh hưởng đối với công tác thu ngân sách của ngành Hải quan vì Việt Nam phải thực hiện nhiều cam kết gia nhập WTO trong đó có liên quan đến lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tài chính. Đây là những khó khăn đối với công tác thu ngân sách của ngành Hải quan với thực tế là thuế nhập khẩu hàng hoá liên tục giảm mạnh theo cam kết hội nhập quốc tế và khu vực.
Theo cam kết được ký kết trong khuôn khổ WTO đối với hàng hoá nhập khẩu, việc cắt giảm thuế quan sẽ thu hep quy mô bảo hộ đối với các ngành sản xuất trong nước. Mức bảo hộ sẽ giảm và giữa các ngành sản xuất sẽ có mức độ chênh lệch hợp lý. Chính vì vậy, cũng có thể hy vọng giảm bảo hộ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển sản xuất. Từ đầu năm 2007, sẽ có 1812 dòng thuế được cắt giảm, chiếm 17% Biểu thuế, chủ yếu tập trung vào các mặt hàng có mức thuế suất cao nên chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới nguồn thu từ thuế nhập khẩu. Tính chung cả Biểu thuế với thời gian thực hiện từ 5 đến 7 năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thuế suất cam kết cuối cùng có mức giảm bình quân 23% so với mức thuế bình quân hiện hành (thuế suất ưu đãi tối huệ quốc). Đây cũng là điều dễ hiểu vì tại các nước phát triển, số thu ngân sách do cơ quan Hải quan thực hiện nộp vào ngân sách quốc gia ngày càng giảm và cơ quan Hải quan chuyển sang những nhiệm vụ ưu tiên mới. Tuy nhiên, những ngành hàng chịu tác động chủ yếu là hàng tiêu dùng như các sản phẩm gỗ, giấy, ô tô, xe máy, dệt may, đồ nhựa, điện tử… nên sẽ có lợi cho người tiêu dùng. Mặc dù vậy, số lượng hàng hoá nhập khẩu sẽ tăng song song với việc dỡ bỏ các biện pháp thuế quan góp phần tăng kim ngạch nhập khẩu.
Dự báo, trong thời gian tới sẽ xuất hiện những hình thức gian lận mới bên cạnh những hành vi gian lận về giá trước đây. Do đó, ngành Hải quan cần có những biện pháp đối phó với những thủ đoạn mới lợi dụng những ưu đãi của các cam kết trong khuôn khổ WTO. Tuy nhiên, các cam kết sẽ được thực hiện bắt đầu từ năm 2007, nhưng sẽ không có tác động lớn bởi hiện nay hầu hết các loại mặt hàng đều đã nằm trong chương trình giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết hội nhập, phù hợp với yêu cầu của WTO.
Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến thuế nhập khẩu đều theo xu hướng giảm dần và loại bỏ dần những quy định về hạn chế nhập khẩu đối với một số mặt hàng. Theo các cam kết đã ký kết, thuế nhập khẩu sẽ giảm nhưng các chuyên gia kinh tế lại dự đoán kim ngạch thương mại cả xuất khẩu và nhập khẩu sẽ tăng. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dự kiến trong năm 2007-2010 là khoảng 18 đến 20% (theo báo cáo của Bộ Thương mại). Những mặt hàng xuất khẩu được coi là có triển vọng khi gia nhập WTO là dệt may, đóng tàu… cũng sẽ góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, các hàng rào kỹ thuật như tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện vệ sinh dịch tễ… sẽ ảnh hưởng tới hoạt động thương mại của Việt Nam ngay cả khi Việt Nam đã là thành viên WTO. Hơn thế, nếu như chính phủ nước nhập khẩu có bằng chứng về việc Việt Nam bảo hộ xuất khẩu (như trợ giá hoặc có những ưu đãi không công bằng trong thương mại) thì sẽ có thể áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc kiện phía Việt Nam. Do đó, cần hiểu rõ rằng gia nhập WTO đòi hỏi chúng ta phải có đối sách phù hợp để giải quyết các khó khăn và tuân thủ luật lệ của WTO.
Cần sớm ban hành quy chế quản lý hàng sản xuất xuất khẩu để phù hợp với Luật Hải quan và tình hình xuất nhập khẩu hiện nay.
Đề nghị cấp trên có kế hoạch làm việc với Ngân hàng để có được quy chế phối hợp giữa Ngân hàng và Hải quan trong việc kiểm tra chứng từ thanh toán.
Cần được trang bị thêm trang thiết bị tin học cũng như các trang thiết bị văn phòng khác và nâng cấp thêm chương trình quản lý giá tính thuế GTT22 cũng như đào tạo thêm cho cán bộ làm công tác giá tính thuế cũng như công tác nghiệp vụ khác.
Hiện nay, các biểu báo cáo thống kê định kỳ có nhiều chỉ tiêu trong khi chưa có công cụ (chương trình) tổng hợp từ dữ liệu trong mạng máy tính. Đề nghị Cục cho cung cấp, cài đặt và hướng dẫn khai khai thác.
Đối với những chính sách xuất khẩu không còn phù hợp: Bộ Thương mại cần phải có kiến nghị với Chính phủ sửa đổi một số chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, chính sách thưởng kim ngạch, thưởng thành tích xuất khẩu. Chính vì thế, một trong những giải pháp vĩ mô là chính phủ nên tập trung nguồn lực cho những mặt hàng khó khăn về vốn hoặc thị trường hoặc sử dụng nhiều công nghệ trong nước.
Nên thu hẹp diện mặt hàng được hưởng hỗ trợ tín dụng xuất khẩu trong những năm 2006_ 2010, đặc biệt không áp dụng cho những ngành hàng không gặp khó khăn về vốn chủ yếu do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện.
Đối với các quy trình nghiệp vụ hải quan: Cần phải tiêu chuẩn hoá, hài hoà và đơn giản hoá các quy trình nghiệp vụ Hải quan theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với đặc thù Việt nam
Rà soát toàn diện các quy trình thủ tục Hải quan hiện hành để xác định những quy trình cần được tự động hóa: Hồ sơ hải quan được thiết kế với mục tiêu đơn giản hóa và đáp ứng yêu cầu trao đổi dữ liệu điện tử. Đảm bảo thống nhất với các chuẩn mực quốc tế, các quy tắc của WTO, các khuyến nghị của WCO, các nguyên tắc của APEC, ASEAN về tạo thuận lợi thương mại (như hướng tới một mô hình Hải quan một cửa trong ASEAN). Đối với toàn bộ quy trình thủ tục hải quan, áp dụng phổ biến kiểm tra và thông quan trước đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiên vận tải và hành khách xuất nhập cảnh. Áp dụng một cách nhất quán đối với những nghiệp vụ Hải quan cơ bản như xác định trị giá, phân loại và xuất xứ trong phạm vi toàn quốc.
Đối với cơ cấu tổ chức: Sắp xếp, kiện toàn lại bộ máy ở cả 3 cấp trong ngành Hải quan để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa. Tinh gọn đầu mối kết hợp với việc hình thành bộ phận quản lý mới để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ mới và chức năng quản lý tập trung tại cơ quan Tổng cục. Cần tăng cường lực lượng chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan cả về về chất và lượng. Hợp lý hóa cơ cấu tổ chức trong từng Cục hải quan tỉnh, thành phố cho phù hợp với cơ cấu tổ chức được kiện toàn lại tại cơ quan Tổng cục. Sắp xếp, điều chỉnh lại các Chi cục Hải quan theo hướng hình thành các Chi cục để quản lý địa bàn rộng. Điều chỉnh nhiệm vụ của Chi cục trong khâu thông quan hàng hóa để tập trung vào nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ luồng vàng, kiểm tra giám sát và thông quan thực tế hàng hóa.
Đối với cơ sở hạ tầng: Hiện đại hóa cơ sở vật chất và trang thiết bị nghiệp vụ của ngành
Tiêu chuẩn hóa về cơ sở vật chất và trang bị kỹ thuật của toàn ngành theo yêu cầu hiện đại hóa. Tập trung triển khai việc đầu tư cơ sở vật chất, trụ sở làm việc của các đơn vị trong ngành theo quy hoạch đã được phê duyệt. Đối với các đơn vị trọng điểm tại cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường bộ lớn sẽ tập trung nguồn lực để đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại như hệ thống máy soi, hệ thống camera giám sát, các trang thiết bị kiểm tra, giám sát khác. Việc đầu tư xây dựng trụ sở, đầu tư các trang thiết bị kiểm tra giám sát …phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu quy trình thủ tục hải quan để nâng cao hiệu quả đầu tư. Hoàn thành việc đầu tư xây dựng Trụ sở Tổng cục theo mô hình hiện đại.
Nhà nước cần có những chính sách mới phù hợp đối với các cơ quan liên ngành như: Tổng cục Hải Quan-Kho bạc nhà nước-Tổng cục Thuế để có sự hoạt động một cách đồng nhất, phối hợp chặt chẽ , từ đó có thể nâng cao hiệu qủa thu ngân sách nhà nước, vừa giảm thiểu các chi phí như: Đi lại, bảo quản tiền thuế, bảo quản giấy tờ,....
3.2.3 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG (DOANH NGHIỆP)
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu cần cập nhật kịp thời các pháp lệnh, văn bản của Nhà nước. Chính mỗi cán bộ trong doanh nghiệp cần có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy của Nhà nước, tránh làm cho công tác thu thuế phức tạp và khó khăn.
Phối hợp chặt chẽ, tạo điều khiện thuận lợi để các cán bộ hải quan dễ dàng làm các thủ tục kiểm tra đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
KẾT LUẬN
Như vậy là qua những phân tích cũng như đánh giá ở trên, có thể thấy rằng việc thu thuế XNK đóng một vai trò không nhỏ đối với ngân sách nhà nước. Mà cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách thu thuế này lại không ai khác là ngành Hải quan. Một lần nữa, có thể khẳng định rằng Hải quan thực sự là “Binh chủng đặc biệt” của đất nước.
Đề tài cũng đã thể hiện rõ được những nguyên nhân, đồng thời cũng tìm ra được những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa đối với việc thực hiện chính sách thu thuế, nhằm nâng cao nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đường lối hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp và những kiến nghị mà em đã nêu ra trong đề tài này bao gồm những giải pháp tầm vĩ mô - cấp độ nhà nước và những giải pháp mang tính vi mô - cấp độ chi cục và doanh nghiệp. Các giải pháp, kiến nghị này cần được thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất, liên tục và có quyết tâm cao. Có như vậy thì Chi cục Hải quan Hàng đầu tư - gia công nói riêng và toàn ngành Hải quan nói chung mới có thể đạt được những mục tiêu đề ra, tiến kịp với Hải quan các nước tiên tiến trong khu vực. Như vậy mới có đủ sức phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tình hình hội nhập của đất nước.
Trong thời gian thực tập, nghiên cứu chuyên đề tại Chi Cục Hải quan đầu tư - gia công Hà Nội, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo -Tiến sỹ Trần Văn Bão, các cán bộ tại Chi cục, kết hợp với những kiến thức được học tại trường đại học trong suốt bốn năm đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Đây là đề tài nghiên cứu khoa học đầu tiên của em. Trong quá trình nghiên cứu, do điều kiện về thời gian và thông tin thu thập được còn nhiều hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em chỉ mang tính vĩ mô, chưa đi được sâu vào nghiên cứu cụ thể được mọi vấn đề. Hy vọng luận văn này sẽ sớm nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo, các bạn để đề tài được hoàn thiện và được ứng dụng thực tiễn không chỉ tại Chi cục hải quan Hàng đầu tư - gia công mà còn ở các đơn vị Hải quan thu thuế xuất nhập khẩu khác.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo -Tiến sỹ Trần Văn Bão là người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Bộ Môn Thương mại quốc tế nói riêng và các thầy cô giáo ở Khoa Thương mại đã có những ý kiến đóng góp hết sức quý báu, em xin gửi lời cám ơn tới các cán bộ tại chi cục đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập tại chi cục Hải quan.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Danh mục các văn bản luật hải quan và Luật thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu_ Bộ Tài Chính_ Tổng cục Hải Quan (2006)
Bản thảo giáo trình Thương mại quốc tế_ Khoa Thương mại
Giáo trình Kinh Tế thương mại và dịch vụ _ Khoa Thương Mại _ ĐH KTQD
20 năm đổi mới cơ chế chính sách Thương Mại Việt Nam_ TS Lê Danh Vĩnh_ Bộ Thương Mại.
Quan hệ kinh tế quốc tế _ GS.TS Võ Thanh Thu_2006
Cải cách thủ tục Hải Quan đối với Việt Nam hiện nay trong quá trình hội nhập KTQT _ Tạp chí sinh hoạt lí luận số 5 _ 2007 _ Lê Văn Tới
Giáo trình thủ tục Hải Quan _ Trường Cao Đẳng Hải Quan
Biểu thuế XNK _ Bộ Tài Chính 2005
Các trang WEB:
_ Trang Web của Bộ Ngoại giao
_ Trang Web của thời báo kinh tế Việt Nam
_ Trang Web của tổng cục Hải Quan
_ Trang Web của Báo tuổi trẻ
_ Trang Web của Bộ Kế hoạch và đầu tư
http:// www.mov.gov.vn _Trang Web của Bộ Thương mại
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:1. Miêu tả ngành Hải Quan theo các cấp độ 21
Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức của chi cục Haỉ quan hàng đầu tư_ Gia công 23
Sơ đồ 3: Quy trình thủ tục Hải quan 28
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu số mặt hàng quan trọng 31
Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu số mặt hàng chủ yếu 32
Bảng 2.3 : Tình hình thu thuế xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan 34
Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tiêu dùng 34
Bảng 2.4: Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu trong 3 năm 2004_2006 36
Bảng 2.5: So sánh tình hình thu thuế tại chi cục HQ so với tình hình thu thuế tại HQ TP Hà Nội. 43
Bảng 2.6: So sánh tình hình thu thuế của Chi cục với hải quan Hànội 45
Bảng 2.7: Bảng so sánh tình hình thu thuế của Chi cục với hải quan Hànội 46
Bảng 2.8: Kết quả mở tờ khai hàng xuất khẩu trong 3 năm 2004_2006 48
Bảng 2.9:Kết quả mở tờ khai hàng nhập khẩu trong 3 năm 2004_2006 48
Bảng 2.10. Bảng so sánh Kết quả mở tờ khai hàng nhập khẩu trong 3 năm 2004_2006 49
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28195.doc