Luận văn Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC)

Hiện nay, công tác quản trị rủi ro có vai trò cực kỳ quan trọng đối với hệ thống tài chính nói chung và các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính nói riêng. Rủi ro có thể phát sinh từ các khoản cấp tín dụng (gồm bảo lãnh) và các khoản đầu tư (đầu tư dự án, đầu tư tài chính, đầu tư chứng từ có giá ). Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các danh mục tín dụng, đầu tư này sẽ hạn chế những rủi ro mà tổ chức tín dụng sẽ gặp phải và tất yếu sẽ giảm bớt được nợ xấu cũng như các tổn thất tài chính khác. Công ty tài chính cũng như các ngân hàng thương mại đều là định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính. Mặc dù nhìn mặt bằng chung trong tổng tài sản của các công ty tài chính, danh mục tín dụng chiếm tỷ trọng không lớn như các ngân hàng thương mại, nhưng xếp hạng tín dụng cũng đóng một vai trò quan trọng và ngày càng trở nên cần thiết đối với công tác quản lý rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Thực tế cho thấy ở Việt Nam hiện nay, xếp hạng tín nhiệm do các công ty xếp hạng cung cấp hầu như mới chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Việc đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp này đã theo một chuẩn mực chung, một nguyên tắc chung, thống nhất, tuy nhiên kết quả xếp hạng có khả năng chưa chính xác vì thông tin không đầy đủ. Ngay cả trên thị trường xếp hạng tín nhiệm (XHTN) quốc tế, các tổ chức xếp hạng hàng đầu cũng không tránh khỏi những sai lầm khi đánh giá rủi ro và đưa ra các kết quả thiếu độ tin cậy. Điều này đã được ghi nhận trong báo cáo dài 37 trang của Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) năm 2009, công bố kết quả điều tra kéo dài 10 tháng trong năm 2007 đối với hoạt động của Fitch, Moody’s và Standard & Poor’s. Báo cáo đã khẳng định điều mà nhiều người Phố Wall từ lâu đã nghi ngờ rằng các tổ chức XHTN này đã “coi thường các xung đột lợi ích và chỉ chú ý đến lợi nhuận khi xếp hạng các loại chứng khoán” (nguồn vnexpress.net). Các cáo buộc của SEC đã cho thấy một sự thật không mấy tốt đẹp về các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, đồng thời phá vỡ sự tintưởng gần như tuyệt đối đã được các nhà đầu tư duy trì trong một thời gian dàitrước khi khủng hoảng xảy ra đối với các tổ chức này. Thực tế đó khiến các tổ chức XHTN này phải nhìn lại các tiêu chí đánh giá, xem xét lại mức độ ảnh hưởng lênkết quả xếp hạng của mối quan hệ giữa họ với khách hàng. Đối với các TCTD, khi sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro thiếu độ chính xác có thể khiến các tổ chức này quá lạc quan về triển vọng khách hàng và sẵn sàng đưa ra các quyết định đồng ý sẽ dẫn đến hậu quả khó lường. Do vậy, không ngừng hoànthiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là việc mà các tổ chức tín dụng cần tiếnhành một cách định kỳ nhằm thích ứng kịp thời với những biến động của thị trường,tăng cường hơn nữa khả năng dự báo trong quản trị rủi ro tín dụng và đồng thời cho thấy tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu.

pdf116 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện tốt hơn công tác quản trị rủi ro. Nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới. Việc xây dựng hệ thống XHTD nội bộ đang ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng đối với công tác quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng trong các TCTD. Mục tiêu đặt ra đối của PVFC: - Trước hết sử dụng kết quả chấm điểm XHTD nội bộ để tiến hành phân loại nợ, thực hiện các hoạt động kinh doanh cũng như quản trị rủi ro. - Đây là cơ sở để PVFC có thể đưa ra các chính sách một cách đồng bộ, rõ ràng và hiệu quả phù hợp với từng khách hàng đồng thời là công cụ để các cấp phê duyệt tín dụng ra quyết định tín dụng một cách tối ưu. - Bên cạnh đó, hệ thống XHTD sau khi điều chỉnh phải đảm bảo khả năng quản trị tín dụng thống nhất toàn hệ thống, đây là căn cứ để PVFC có thể dự báo trước những tổn thất tín dụng theo từng nhóm khách hàng, đưa ra những rủi ro mang tính cảnh báo cũng như phòng tránh gian lận, từ đó xây dựng chiến lược và chính sách tín dụng phù hợp. 70 PVFC là TCTD phi ngân hàng, một định chế tài chính trực thuộc một tập đoàn kinh tế lớn, do vậy việc hoàn thiện hệ thống XHTD cũng đặt ra yêu cầu vừa phải phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng phải phù hợp với điều kiện, những đặc thù kinh doanh riêng biệt của PVFC, vừa đảm bảo tính linh hoạt có thể điều chỉnh dễ dàng với những biến động của nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong thời kỳ hiện nay khi khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế đang diễn ra hết sức phức tạp. Kết quả xếp hạng khách hàng phải tính đến nguy cơ xấu nhất là vỡ nợ hay phá sản, mất khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với TCTD, các chỉ tiêu, bộ chỉ tiêu chấm điểm XHTD trong mô hình phải đảm bảo không quá phức tạp và sát với thực tế để các đơn vị thực hiện dễ dàng sử dụng, tạo niềm tin với Ban lãnh đạo. 3.5. Các giải pháp hoàn thiện phần mềm xếp hạng tín dụng DN tại PVFC 3.5.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và công tác triển khai XHTD tại PVFC Hiện nay, trong hệ thống PVFC thì bộ phận Quản trị rủi ro là đầu mối triển khai, tiếp nhận phản hồi và hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về sử dụng phần mềm chấm điểm. đến hệ thống XHTD và thực hiện phân loại nợ theo điều 7/QĐ 493 của NHNN. Giải pháp lúc này là : Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng, sửa đổi và phổ biến các quy định, quy chế của PVFC liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng như phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của NHNN ngày càng phù hợp hơn với thực tế khi áp dụng. Chủ trì tổ chức và thực hiện nhiều hơn các buổi hội thảo tại đơn vị với sự tham dự của lãnh đạo đơn vị và các phòng, ban có liên quan; hướng dẫn trực tiếp về quy trình, nghiệp vụ đối với các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định tại các đơn vị. Việc phân cấp, phân quyền xếp hạng tín dụng cũng nên có quy định theo hạn mức cho từng chi nhánh, từng đơn vị trên toàn hệ thống, để khi vượt khung thì kết quả xếp hạng cần thiết qua nhiều cấp kiểm soát. 3.5.2. Giải pháp liên quan đến phân loại hệ thống 71 Cách phân loại hệ thống XHTD doanh nghiệp như hiện nay chưa thật tối ưu. Do vậy, đề tài khuyến nghị nên thay đổi, điều chỉnh cách đặt tiêu đề của hệ thống xếp hạng rõ ràng hơn, nhìn vào tiêu đề các bộ phận thực hiện có thể phân loại ngay và sử dụng chính xác bộ xếp hạng tín dụng, không để nhầm lẫn, vì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả xếp hạng. Theo cách phân loại của một số TCTD và có sự điều chỉnh cho phù hợp với PVFC thì có thể phân chia thành 3 đối tượng tương ứng với 3 bộ xếp hạng như sau:  Khách hàng là doanh nghiệp có báo cáo tài chính 2 năm trở lên kể từ khi phát sinh doanh thu.  Khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập, chưa có đủ báo cáo tài chính.  Khách hàng là doanh nghiệp vẫn đang trong giai đoạn thực hiện 1 hay nhiều dự án và chưa có đủ báo cáo tài chính 2 năm kể từ khi phát sinh doanh thu. Các chỉ tiêu phi tài chính mang tính chất định lượng ước tính nhưng đều là những số tính toán tuyệt đối sẽ không thể hiện đúng bản chất. Đề tài kiến nghị sẽ phù hợp hơn nếu thiết lập các khoảng giá trị tương đối cho các chỉ tiêu này để cán bộ nghiệp vụ sẽ lưa chọn sau khi ước tính. 3.5.3. Hoàn thiện báo cáo kết quả xếp hạng Báo cáo kết quả xếp hạng nên có thêm thông tin về điểm chi tiết của từng chỉ tiêu, sẽ cụ thể hơn cho việc đối chiếu so sánh giữa các kỳ chấm điểm, thấy rõ được mức độ ảnh hưởng của từng chi tiêu và mức chênh lệch khi chỉ tiêu này thay đổi. Cần thiết bổ sung thông tin về tài sản đảm bảo trong phần mềm cũng như báo cáo kết quả xếp hạng như về: tên tài sản đảm bảo, giá trị TSĐB, mức cấp tín dụng, tỷ lệ cho vay…và có những nhận xét, đánh giá và xếp hạng TSĐB. Đối với mỗi hệ thống xếp hạng, báo cáo kết quả xếp hạng không chỉ có kết quả xếp hạng lần này mà cần thiết ghi nhận lại kết quả xếp hạng lần gần nhất trước đó và chi tiết đến điểm các khoản mục chính như điểm phi tài chính, điểm tài chính, tổng điểm, xếp loại, nhóm nợ. 72 3.5.4. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin đặc biệt là theo hướng hiện đại, tự động hóa, tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin… sẽ hỗ trợ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng Do hệ thống XHTD có khả năng kết nói dữ liệu với hệ thống core-banking (hệ thống ngân hàng lõi hiện đại nhất hiện nay), do vậy để phần mềm XHTD ngày càng hoàn thiện thì PVFC cũng như các TCTD nói chung cần phải có hệ thống IT mạnh, phần mềm core banking mạnh và vận hành ổn định. Chú trọng hơn vào công nghệ hóa và đầu tư mạnh công nghệ thông tin là việc làm rất cần thiết. Công nghệ hiện đại được xem là công cụ hiệu quả nhất hỗ trợ cho công tác quản lý toàn hệ thống. Xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin để quản lý khách hàng. Khi hệ thống công nghệ thông tin mạnh sẽ hỗ trợ cho hoạt động xét duyệt và giám sát khoản vay hiệu quả hơn. 3.5.5. Tiếp tục hợp tác với các đơn vị tư vấn có uy tín về XHTD và QTRR Hiện nay, có khá nhiều TCTD đã ký hợp đồng với Ernst & Young Việt Nam (EYVN) nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ phù hợp với quy định mới về phân loại nợ định tính theo chủ trương của Ngân hàng Nhà nước. EYVN đã giúp PVFC vận hành thành công hệ thống XHTD nội bộ, và hiện tại rất cần thiết để EYVN tiếp tục trợ giúp, tư vấn hiệu quả để hoàn thiện và nâng cao hệ thống XHTD nội bộ bao gồm các mô hình chấm điểm xế hạng tín dụng đối với khách hàng theo từng nhóm ngành nghề khác nhau và đặc biệt hệ thống phải được thiết kế một số sản phẩm đặc thù riêng có của PVFC. Mặt khác, mô hình cần hoàn thiện theo hướng nâng tỷ trọng % các chỉ tiêu định tính được lượng hóa trong hệ thống xếp hạng, từ đó sẽ giảm mức độ phụ thuộc vào xét đoán chủ quan của bộ phận chấm điểm khách hàng. Tuy nhiên, để công tác tư vấn hiệu quả và ít tốn kém yêu cầu trong quá trình tác nghiệp cần thiết có những phản hồi từ phía các bộ phận nghiệp vụ, có những 73 kiến nghị và đề xuất trực tiếp lên Ban Quản trị rủi ro để yêu cầu điều chỉnh cho phù hợp. 3.5.6. Hoàn thiện các trọng số, chỉ tiêu phân tích và phân quyền phê duyệt kết quả xếp hạng. Hiện nay, trọng số của phần tài chính và phi tài chính trong bộ chỉ tiêu xếp hạng tại PVFC chỉ phân biệt giữa báo cáo tài chính đã kiểm toán và chưa kiểm toán, giữa quy mô siêu nhỏ và các quy mô khác: Bảng 3.1: Tỷ trọng điểm tài chính và phi tài chính đối với từng loại quy mô DN Quy mô lớn – Trung bình – Nhỏ Tổng điểm tài chính Tổng điểm phi tài chính Báo cáo tài chính đã kiểm toán 35% 65% Báo cáo tài chính chưa kiểm toán 30% 65% Quy mô siêu nhỏ Báo cáo tài chính đã kiểm toán 25% 75% Báo cáo tài chính chưa kiểm toán 20% 75% Như vậy, số liệu cho thấy tỷ trọng điểm các chỉ tiêu phi tài chính lớn hơn nhiều các chỉ tiêu tài chính. Quan điểm này phù hợp đối với các doanh nghiệp có độ tin cậy báo cáo tài chính thấp. Tuy nhiên, hiện nay đối tượng khách hàng tại PVFC khá đa dạng, không chỉ các đơn vị trong tập đoàn Dầu khí, còn có nhiều doanh nghiệp ngoài ngành có quy mô lớn hay các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán với các thông tin được kiểm toán và công bố rộng rãi. Lúc này, việc đồng nhất tỷ trọng như trên là chưa thật hợp lý. Trong khi thực trạng hiện nay tại PVFC cũng như các TCTD khác, khi chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính rất khó đánh giá mức độ chính xác và trung thực: dựa trên cảm tính và chưa có đủ căn cứ, nhận xét cũng như đánh giá của cán bộ chấm điểm còn lạc quan và ảnh hưởng nhiều đến kết quả xếp hạng (như đã trình bày trong chương II về những hạn chế của hệ thống XHTD DN ). Việc điều chỉnh lại trọng số giữa chỉ tiêu tài chính và phi tài 74 chính đối với hệ thống XHTD nội bộ PVFC lúc này là cần thiết, hạn chế những bất cập, phù hợp với từng loại quy mô và sự phát triển trong thời gian tới của một tổ chức tín dụng phi ngân hàng hàng đầu Việt Nam: - Đưa ra định nghĩa cũng như các tiêu chí chuẩn để xác định quy mô doanh nghiệp là lớn, trung bình, nhỏ và siêu nhỏ.. - Có thể kết hợp phân loại doanh nghiệp theo quy mô đi cùng các tiêu chí khác như doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán hay doanh nghiệp được các đơn vị có uy tín cao thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. - Điều chỉnh trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính cho phù hợp với mỗi loại quy mô doanh nghiệp. PVFC có thể tham khảo trọng số theo Ngân hàng Chinatrust – Chi nhánh HCM. Bảng 3.2: Tỷ trọng yếu tố tài chính và phi tài chính của Chinatrust Quy mô Vừa và nhỏ Trung bình Lớn Tỷ trọng tài chính 40% 65% 70% Tỷ trọng phi tài chính 60% 35% 30% Nguồn: Cẩm nang XHTD Chinatrust - Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích bằng cách tăng thêm nhiều hơn các chỉ tiêu mang tính định lượng trong bộ chỉ tiêu phi tài chính, các số liệu tính toán sẽ được yêu cầu có cơ sở hợp lý, hạn chế tính chủ quan của cán bộ chấm điểm. 3.5.7. Các giải pháp mang tính hỗ trợ Bên cạnh các đề xuất sửa đổi mô hình như đã trình bày, đề tài cũng đề xuất các biện pháp, các khuyến nghị mang tính hỗ trợ cần thiết cho hệ thống XHTD DN tại PVFC, giúp hệ thống phát huy tối đa hiệu quả. Kết quả xếp hạng nhằm đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng nhưng có thể vẫn không phản ánh và khác xa so với thực tế đặc biệt trong điều kiện kinh tế khủng hoảng có nhiều biến động theo chiều 75 hướng xấu như hiện nay. Yếu tố con người, chuyên môn cùng với những kinh nghiệm nhạy bén đóng vai trò quan trọng và công nghệ hiện đại cũng không thể hoàn toàn thay thế. QTRR tín dụng một cách hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố con người và công nghệ, trong đó: Cần tăng cường tần suất công tác kiểm tra khách hàng, tuân thủ theo đúng quy định kịp thời cập nhật thông tin về các biến động của khách hàng từ đó sẽ kịp thời điều chỉnh các chính sách tín dụng một cách hợp lý. Không ngừng nâng cao, đào tạo trình độ và các kỹ năng dự báo, phân tích và năng lực đánh giá chuyên môn. Thực tiễn cho thấy kinh nghiệm và kỹ năng của các chuyên gia, đội ngũ phân tích rủi ro tín dụng luôn đóng vai trò quan trọng và không có công nghệ nào thay thế được. 3.6. Các kiến nghị đối với nhà nước để hoàn thiện XHTD DN NHNN cần nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC. Bài học từ cuộc khủng hoàng tài chính tiền tệ gần đây cũng đã cho thấy một hệ lụy to lớn khi hệ thống thanh ra giám sát thất bại trong việc điều tiết, giám sát hệ thống tài chính, chia sẻ thông tin và phối hợp công tác giữa các cơ quan giám sát quốc gia. Trung tâm thông tin tín dụng chính là cơ quan thu thập thông tin, một kênh thông tin quan trọng của NHNN và các TCTD, chia sẻ thông tin nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Để ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động, thông tin chính xác, đa dạng và nhanh chóng, CIC cần chú trọng xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn, xây dựng đội ngũ có trình độ và ứng dụng năng lực công nghệ hiện đại. Một giải không kém phần quan trọng là nhà nước cần sớm thiết lập một cơ chế phối hợp hoạt động và trao đổi thông tin hiệu quả giữa các cơ quan chủ chốt: NHNN, Bộ tài chính, Bảo hiểm tiền gửi cũng như ủy ban giám sát tài chính quốc gia. Thông tin sẽ đầy đủ nhưng không bị chồng chéo và từ đó hỗ trợ rất nhiều cho các TCTD và DN. 76 Ngoài ra, chính phủ Việt Nam nên đưa ra một khung pháp lý tối thiểu cho hoạt động xếp hạng tín nhiệm trong nước và cần thiết phải xây dựng những công ty xếp hạng tốt ở Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu này, đề tài kiến nghị nên xây dựng một mô hình XHTD chung, chuẩn cho tất cả các TCTD và NHNN chính là cơ quan giám sát cao nhất. Tuy nhiên, NHNN sẽ giám sát ở góc độ vĩ mô, có đan xen kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất nhưng mọi các thức phân quyền về thẩm quyền phê duyệt vẫn được trao quyền chủ động cho từng TCTD. Định kỳ NHNN sẽ đánh giá cũng như nhận mọi phản hồi, đóng góp từ tất cả các TCTD và chắc rằng mô hình này sẽ nhanh chóng được hoàn thiện. Đây cũng được xem như là một mô hình QTRR tập trung, phát huy được nhiều ưu điểm: sẽ nâng cao tính chuyên môn hóa, phản ánh chất lượng tín dụng của các doanh nghiệp được xếp hạng một cách chính xác hơn và có cơ sở làm căn cứ so sánh khi tất cả các TCTD áp dụng chung một mô hình. Đây là một kiến nghị mà đề tài tự đánh giá là rất mạnh dạn đề xuất dù biết việc thực hiện trong thực tế là rất khó. Có thể thực hiện được hay không, không chỉ phụ thuộc vào tính thống nhất cao từ NHTW đến các TCTD, mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố liên quan đến nguồn lực, nhân lực cũng như hệ thống cơ sở vật nhất và đặc biệt là hệ thống thông tin hiện đại hóa. Kết luận nghiên cứu của chương III: Đề tài đã đưa ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện XHTD doanh nghiệp của PVFC dựa trên chính thực trạng và những mặt còn hạn chế của hệ thống; đồng thời có tham khảo những tiến bộ, ưu điểm của các mô hình chấm điểm của các TCTD khác làm cơ sở đề xuất nhằm hoàn thiện XHTD DN tại PVFC. 77 KẾT LUẬN Trong bối cảnh hiện nay khi mà « có nhiều tác nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính, hệ quả của nó là dẫn đến quá nhiều tín dụng và các chuẩn mực yếu kém trong việc cho vay. Yếu huyệt của hệ thống ngân hàng trong việc hình thành rủi ro này bắt nguồn từ việc lạm dụng đòn bẩy tài chính, quá ít vốn bắt buộc » (phát biểu Stefan Walter, Tổng thư ký Uỷ Ban Giám sát Ngân Hàng Basel ». Vì vậy, sau khi đưa ra tiêu chuẩn Basel II, Ủy Ban giám sát tiếp tục cho ra đời các tiêu chuẩn Basel III để củng cố thêm bức tường thành an ninh tài chính – ngân hàng, các biện pháp giám sát chặt chẽ hơn. Vì vậy hệ thống XHTD nội bộ tại các TCTD cũng cần được xây dựng và thực hiện nghiêm túc, trung thực, đúng đắn để công cụ này phát huy chức năng đánh giá thực lực và triển vọng khách hàng, tránh tình trạng sử dụng nó như một công cụ để điều chỉnh chính sách khách hàng theo những ý kiến mang tính chủ quan. Đề tài nghiên cứu «Giải pháp hoàn thiện XHTD doanh nghiệp PVFC » đã làm rõ và thống kê khá đầy đủ hệ thống các lý luận về XHTD cho khách hàng doanh nghiệp cũng như quản trị rủi ro tín dụng. Đề tài cũng đã phân tích và có cái nhìn khá toàn diện về hệ thống XHTD nội bộ tại Tổng công ty tài chính CP Dầu khí Việt Nam (PVFC). Với các phương pháp nghiên cứu chuyên sâu và tiếp cận các nguồn thông tin thực tế: Thống kê lịch sử, phân tích số liệu, nghiên cứu tình huống… từ đó đưa ra những đánh giá, giải pháp mang tính thực tiễn cao và giúp hoàn thiện hệ thông xếp hạng PVFC. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tiếng Việt 1. Báo cáo thường niên PVFC 2009, 2010 và báo cáo tài chính 6 tháng/2011, 2. Bản cáo bạch PVFC “niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM” 2008. 3. PVFC (2010), “Cẩm nang xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp năm 2010”, PVFC. 4. Lê Tất Thành, “các phương pháp xếp hạng trên thế giới”, 5. Ngân hàng Nhà Nước (2002), “Quyết định 57/2002/QĐ-NHNN: Triển khai thí đ iểm đề án phân t ích, xếp loạ i t ín dụng doanh nghiệp” 6. Ngân hàng Nhà Nước (2005), “Quyết định 493/20052/QĐ-NHNN: Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” 7. Ngân hàng Nhà Nước (2007), “Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”. 8. Deloite (2010), “hội thảo đánh giá rủi ro”, Deloite Viet Nam. 9. Nguyễn Trường Sinh (2009), Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank, Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế 10. Trung tâm Thông tin tín dụng (2010), “Bản thông tin xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp”, Trung tâm Thông tin tín dụng. 11. Chu Hương Giang (2009), “Ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế. 79 12. BIDV (2004), “Sổ tay tín dụng”, BIDV 13. Lâm Minh Chánh (2007), “Dùng chỉ số Z để ước tính Hệ số Tín Nhiệm”, www.saga.vn 14. ACB (2010), “Sổ tay xếp hạng tín dụng nội bộ dành cho khách hàng doanh nghiệp năm 2010”, ACB “Hướng dẫn chấm điểm dành cho khách hàng doanh nghiệp – Module scoring phân loại nơ”, ACB “Hướng dẫn chấm điểm dành cho khách hàng doanh nghiệp – Module scoring xét duyệt”, ACB 15. Ths Nguyễn Đức Trung - Học Viện Ngân Hàng “Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ - IRB và những ứng dụng trong quản trị rủi ro”, www.rating.com.vn. 16. Thùy Linh - Phòng Nghiên cứu tiền tệ- ngân hàng Quốc tế, “Sự lên ngôi của thuyết “Thiên nga đen”. Nhà đầu tư có nên tiếp tục đặt niềm tin vào các bản xếp hạng tín nhiệm?”, ngày 19/04/2011. 17. Hải Lý (2011) “Dịch chuyển tài sản ở PVF: chuyển hướng thành ngân hàng thương mại?”, http//.cafef.vn. 18. Nguyễn Thành Huyên (2009), hoàn thành hệ thống XHTD của Vietcombank, luận văn thạc sỹ kinh tế. B. Tiếng Anh 19. Chinatrust bank (2009), “Statistical Modelling in Credit Rating”, Chinatrust bank. 20. Edward I. Altman (1968), “Predicting Financial Distress Of Companies: Revisiting The Z-Score And Zeta® Models”, New York University 21. Edward I. Altman (1968), “The use of credit scoring models and the important of a credit culture”, New York University 80 22. Fitch (2008), “Corporate Rating Methodology”, www.fitchratings.com 23. Moody's (2008), “Moody's Rating Symbols and Definations”, www.moodys.com 24. Standard & Poor's (2008), “Standard & Poor's Ratings Definitions”, Standard & Poor's 81 PHỤ LỤC 1: Áp dụng một số điều chỉnh cần thiết thông qua các giải pháp hoàn thiện để chấm điểm xếp hạng lại cho công ty X Doanh nghiệp X như đã phân tích ở trên có một số hạn chế trong cách đánh giá khi xếp hạng tín dụng nội bộ. Với mô hình XHTD nội bộ hiện tại, đề tài nghiên cứu có thể điều chỉnh lại trọng số của các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính. Doanh nghiệp có quy mô khá lớn, hoạt động có uy tín trong ngành vận tải biển trong thời gian vừa qua. Mặt khác, báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Deloite - Một trong bốn công ty kiểm toán có uy tín nhất thế giới hiện nay nên báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tính đoán được đánh giá có mức độ tin cậy khá. Đề tài mạnh dạn đề xuất trọng số phi tài chính giảm còn 60%, trọng số chỉ tiêu tài chính là 40%. Mặt khác, điều chỉnh khách quan và khắt khe hơn khi chấm điểm phi tài chính đúng với tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như thị trường. Kết quả xếp hạng trước và sau khi điều chỉnh cho kỳ xếp hạng Quý I/2011 như sau (kết quả chấm điểm tài chính không thay đổi). Bảng 1: Kết quả xếp hạng công ty X trước và sau khi có điều chỉnh 1. THÔNG TIN TÀI CHÍNH Điểm trước khi điều chỉnh Điểm sau khi điều chỉnh Nhóm chỉ tiêu thanh khoản 17 17 Nhóm chỉ tiêu hoạt động 11 11 Nhóm chỉ tiêu cân nợ 5 5 Nhóm chỉ tiêu thu nhập 13.4 13.4 Tổng điểm thông tin tài chính 46.4 46.4 2.THÔNG TIN PHI TÀI CHÍNH Điểm Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng 44 40 Trình độ quản lý và môi trường nội bộ 93.2 93.2 Quan hệ với PVFC 93.8 93.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành 91 81 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của DN 78.6 75.2 82 Tổng điểm thông tin phi tài chính 87.65 82.90 3. KẾT QUẢ XẾP HẠNG Tổng điểm theo kết quả xếp hạng 73.21 68.30 Phân loại A BBB Nhóm nợ theo kết quả XHTD Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Nguồn: Chấm điểm theo hệ thống xếp hạng nội bộ PVFC sau khi điều chỉnh, sau đó tính lại kết quả theo tỷ trong điểm tài chính và phi tài chính như đề xuất. Nhìn vào kết quả xếp hạng cho thấy, điểm xếp hạng doanh nghiệp giảm từ hạng A xuống BBB. Trong thời gian tới nếu tình hình doanh nghiệp và thị trường không được cải thiện thì kết quả kỳ chấm điểm xếp hạng tiếp theo có thể dưới 68 điểm và đối chiếu theo cách phân hạng tại PVFC hiện nay thì doanh nghiệp sẽ giảm xuống còn BB. Lúc này, nợ của công ty X thuộc nhóm 2 - Nợ cần chú ý và cách thức quản trị rủi ro và áp dụng chính sách khách hàng với Công ty CP X sẽ phải thay đổi, thậm chí phải trích lập dự phòng rủi ro cho khoản cấp tín dụng này. Tuy nhiên, hiện nay chính sách vĩ mô đang có tác dụng chiều hướng tích cực, nhiều nhà phân tích cũng đã có cái nhìn lạc quan hơn về tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới trong thời gian tới. PVFC mong muốn cũng sẽ đón đầu thị trường vì vậy cũng là một lý do giải thích cho những đánh giá lạc quan hơn trong cách xếp hạng khách hàng này hiện nay. 83 PHỤ LỤC 2: Phương pháp ước tính DPRR tín dụng theo chuẩn mực quốc tế IAS 39 Phương pháp ước tính dự phòng theo IAS 39 gồm hai phần: “Phân loại các khoản cho vay” và “lập dự phòng”. Danh mục tín dụng, trước hết, được phân loại căn cứ vào chất lượng các khoản cho vay. Mức dự phòng cụ thể sẽ được xác định dựa trên các mức phân loại của khoản vay và chiết khấu dòng tiền trả nợ ước tính của các khoản cho vay đó. Bước 1: Phân loại khoản vay Sau khi chấm điểm khách hàng vay theo hệ thống XHTD nội bộ, mỗi khoản vay sẽ được xếp vào một trong năm loại sau: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Tiêu chí phân loại các khoản cho vay được tóm tắt như sau: Nợ đủ tiêu chuẩn: không có những điểm yếu có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ theo như thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Cơ cấu khoản vay tốt nên việc thu hồi nợ gốc và lãi được thực hiện kịp thời và đầy đủ xét trên mọi phương diện. Tóm lại đây là khoản vay tốt cho khách hàng tốt. Nợ cần chú ý không có những điểm yếu rõ ràng nhưng có biểu hiện rủi ro ở mức độ cao hơn ở mức độ rủi ro thông thường. Khoản cho vay này có thể có cơ cấu không hợp lý hoặc thể hiện xu hướng giảm sút, hoặc có các tính chất khác làm tăng rủi ro không thu hồi được nợ. Nợ dưới tiêu chuẩn có những điểm yếu tín dụng rõ ràng, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ. Khoản cho vay không được đảm bảo bằng tình hình tài chính hoặc khả năng thanh toán khả quan của khách hàng. Với các khoản cho vay xếp loại “dưới tiêu chuẩn”, công ty có thể chịu một số tổn thất nếu các điểm yếu tín dụng không được khắc phục. 84 Nợ nghi ngờ có đầy đủ các điểm yếu của một khoản cho vay “dưới tiêu chuẩn”. Thêm vào đó, khoản cho vay này còn có những điểm yếu làm cho khả năng hoàn trả toàn bộ khoản vay, dựa trên các điều kiện hiện tại là không chắc chắn. Ví dụ về một khoản vay “nghi ngờ” là khoản vay có các đặc điểm của khoản cho vay “dưới tiêu chuẩn” và thêm vào đó, khoản cho vay này đã quá hạn lâu và không được đảm bảo bằng đầy đủ giá trị có thể thực hiện được của tài sản thế chấp. Nợ có khả năng mất vốn là những khoản cho vay rất khó có khả năng thu hồi và giá trị thực hiện quá nhỏ đến mức khả năng tiếp tục được ghi nhận là tài sản không được đảm bảo. Điều này không có nghĩa là các khoản cho vay này hoàn toàn bị mất, nhưng trên thực tế đó là các khoản vay cần được xoá mặc dù trong tương lai Công ty có thể thu hồi được phần nào các khoản cho vay bằng nhiều biện pháp. Bước 2: Lập dự phòng theo IAS 39 Theo đó dự phòng cụ thể được xác định cho các khoản cho vay thuộc một trong năm mức phân loại cuối cùng theo kết quả của bước 1, dựa trên việc thực hiện chiết khấu dòng tiền ước tính có thể thu hồi được từ việc hoàn trả nợ vay của các khoản cho vay. Giá trị ước tính của các tài sản đảm bảo cũng được xem xét khi xác định dòng tiền ước tính thu hồi được. 85 PHỤ LỤC 3: XHTN THEO CHỈ SỐ Z VÀ ZETA CỦA EWARD I.ALTMAN Dựa vào những nghiên cứu khá công phu trên số lượng lớn các công ty khác nhau tại Mỹ, chỉ số Z được xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại Học New York. Đây là mô hình dự báo dựa trên phương pháp thống kê với công cụ phân tích biệt số đa yếu tố (MDA), trên thế giới ít có phương pháp nào được kiểm tra kỹ lưỡng và chấp nhận rộng rãi như hàm thống kê “chỉ số Z”. Do vậy, mặc dù chỉ số Z được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao. Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5: X1= Vốn luân chuyển Tổng tài sản  Vốn luân chuyển (vốn lưu động ròng) = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn  Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1 X2 = Lợi nhuận giữ lại Tổng tài sản  Tỷ số X2 này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.  Sự trưởng thành của công ty cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới thành lập thường có tỷ số này thấp vì chưa có thời gian để tích lũy lợi nhuận. Theo một nghiên cứu của Dun & Bradstreet (1993), khoảng 50% công ty phá sản chỉ hoạt động trong 5 năm. X3 = EBIT Tổng tài sản 86  Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo ra lợi nhuận từ các tài sản của nó. Vì vậy, tỷ số này, theo Atlman thể hiện tốt hơn các thước đo tỷ suất sinh lợi. X4 = Giá thị trường của vốn cổ phần Giá sổ sách của nợ  Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn  Vốn cổ phần = cổ phần thường + cổ phần ưu đãi  Tỷ số X4 này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu tỷ số này thấp hơn 1/3 thì xác suất công ty phá sản là rất cao. Đối với công ty chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được thay bằng giá trị sổ sách của vốn cổ phần. X5 = Doanh thu Tổng tài sản  Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trước sức ép cạnh tranh của các đối thủ khác. Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình nhưng nó là một tỷ số quan trọng vì giúp khả năng phân biệt của mô hình được nâng cao. X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc gia khác nhau. Chỉ số Z của Altman đã được sử dụng hiệu quả ở Mỹ (dự báo chính xác 95% đối với mẫu dữ liệu) và nhiều nước khác nên việc áp dụng trong lĩnh vực XHTD hay dự báo phá sản ở Việt Nam là hoàn toàn có thể. Vào thập niên 60s, một số nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ số dòng tiền trên nợ là tỷ số rất tốt để dự báo, nhưng do trong giai đoạn này, dữ liệu về dòng tiền và khấu hao của các doanh nghiệp không nhất quán nên chỉ số Z của Altman không bao gồm các tỷ số có liên quan đến dòng tiền. 87 Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z', Z", Z" điều chỉnh để có thể áp dụng theo từng loại hình của doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5  Nếu Z >2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản  Nếu 1,8< Z <2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản  Nếu Z <1,8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất: Z' = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5  Nếu Z' > 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản  Nếu 1,23 < Z' < 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản  Nếu Z' <1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Đối với các doanh nghiệp khác: Chỉ số Z" dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 được đưa ra. Z" = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4  Nếu Z" >2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản  Nếu 1,2 < Z" < 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản 88  Nếu Z <1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Altman đã nghiên cứu trên 700 công ty để cho ra chỉ số Z" điều chỉnh: Z"điều chỉnh = 3,25 + Z" = 3,25 + 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4 Z" điều chỉnh có tương đồng khá cao với các hạng mức tín nhiệm trái phiếu của S&P (bảng 1.1). Hàm ý rằng các mô hình toán học có thể sánh ngang với phương pháp chuyên gia. Bảng 1.1: Mối tương quan giữa hệ số Z” và XHTD trái phiếu của S&P Đối tượng Z” điều chỉnh Hạng mức tín nhiệm S&P Ghi chú Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản >8,15 AAA Trái phiếu có thể đầu tư 7,60 – 8,15 AA+ 7,30 – 7,60 AA 7,00 – 7,30 AA- 6,85 – 7,00 A+ 6,65 – 6,85 A 6,40 – 6,65 A- 6,25 – 6,40 BBB+ 5,85 – 6,25 BBB Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản 5,65 – 5,85 BBB- Trái phiếu có độ rủi ro cao 5,25 – 5,65 BB+ 4,95 – 5,25 BB 4,75 – 4,95 BB- 4,50 – 4,75 B+ 4,15 – 4,50 B Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao 3,75 – 4,15 B- Trái phiếu không nên đầu tư 3,20 – 3,75 CCC+ 2,50 – 3,20 CCC 1,75 – 2,50 CCC- 0 – 1,75 D Nguồn: Lâm Minh Chánh (2007), "Dùng chỉ số Z để ước tính Hệ số Tín Nhiệm" Chỉ số Zeta Zeta là một chỉ số được Altman cải tiến từ chỉ số Z, Zeta phù hợp hơn với dữ liệu tài chính của các công ty sản xuất và bán lẻ với độ chính xác hơn 90% trước khi 89 phá sản 1 năm và chính xác trên 70% từ năm thứ 5 trở đi trước khi phá sản. Vì tính độc quyền của mô hình nên Altman không công bố một cách đầy đủ các trọng số của mô hình mà chỉ cung cấp 7 biến số mô hình sử dụng: X1 = EBIT Tổng tài sản Chú ý tổng tài sản không bao gồm các lợi thế thương mại và tài sản vô hình trong các biến số của Zeta. X2 = Mức ổn định thu nhập  Chỉ tiêu này đo lường sai số chuẩn trong xu hướng của X1 trong vòng 5 đến 10 năm. Rủi ro kinh doanh thường được biểu hiện thông qua sự dao động của thu nhập nên biến số này tỏ ra có hiệu quả đặc biệt.  Bên cạnh đó, Altman cũng đánh giá thông tin chứa đựng trong một vài biến số tương tự để đo lường những rủi ro có thể xảy ra đối với công ty. Những biến số này có ý nghĩa nhưng không được đưa vào mô hình: X3 = EBIT Lãi vay  Tỷ số này được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa và làm cho khác biệt giữa các tỷ số không quá lớn. Lãi vay bao gồm lãi phải trả cho các tài sản thuê ngoài. X4 = Lợi nhuận giữ lại Tổng tài sản X5 = Tài sản lưu động Tổng tài sản 90 X6= Vốn cổ phần thường Tổng vốn  Vốn cổ phần thường được tính bằng giá trị thị trường bình quân trong thời gian 5 năm.  Tổng vốn = Vốn cổ phần thường + cổ phần ưu đãi + nợ + tài sản thuê ngoài đã được vốn hóa. X7 = Quy mô (tổng tài sản)  Biến số này được điều chỉnh tùy theo những thay đổi trong báo cáo tài chính. Quy mô tài sản cũng được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa phân phối của biến. Mô hình này được nhiều ngân hàng ở các nước áp dụng và phát triển thành các mô hình khác để xếp hạng khách hàng vay như mô hình mạng nơ-ron thần kinh (neural network), mô hình dựa trên mức tăng giá thị trường. 91 PHỤ LỤC 4: PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM XẾP HẠNG CỦA MOODY’S Moody's xếp hạng các doanh nghiệp trong ngành bán lẻ dựa trên 6 nhân tố chính, trong đó bao gồm 16 nhân tố phụ. Tỷ trọng các nhân tố phụ được các chuyên gia của Moody's xây dựng và điều chỉnh để có thể đánh giá được tốt nhất các doanh nghiệp trong danh mục của Moody's. Bảng 1.3: Các nhân tố XHTN doanh nghiệp ngành bán lẻ của Moody’s Nhân tố xếp hạng Tỷ trọng nhân tố Nhân tố phụ Tỷ trọng nhân tố phụ Doanh nghiệp và biến động dòng tiền 13% Tính biến động của sản phẩm bán lẻ 6% Sự đa dạng hóa khu vực hoạt động 4% Tính thời vụ của dòng tiền hoạt động kinh doanh 3% Vị thế trong ngành 26,5% Doanh thu 10% Thị phần theo phân đoạn và khả năng cạnh tranh 10% Khả năng sinh lời và quản lý chi phí 7% Đầu vào/ra sản phẩm 12% Chất lượng kinh doanh – quality of merchandising 5% Chuỗi cung ứng 7% Các đối thủ mới 7,5% Đầu tư vào chất lượng của cửa hàng 3% Rào cản gia nhập ngành 5% Chính sách tài chính/tính thanh khoản 8% 8% Các tỷ số tài chính 33% Nợ/ EBITDA 8% RCF/Nợ thuần 8% EBITA/Lãi vay 7% FCF/Nợ thuần 3% CFO/Nợ 7% Tổng 100% Nguồn: Global Retail Industry Moody’s 92 Các bước tính điểm của Moody’s (5 bước): Bước 1: Từng nhân tố phụ sẽ sẽ được đánh giá theo các hạng mức từ Aaa đến Caa bằng cách so sánh giá trị từng nhân tố phụ của công ty với giá trị chuẩn mà Moody's đưa ra. Nhân tố đó nằm ở hạng mức nào thì sẽ ghi số 1 vào ô tương ứng với nó. Bảng 1.4: Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp ngành bán lẻ của Moody’s: B1 B1: Đánh giá các nhân tố xếp hạng Aaa Aa A Baa Ba B Caa Doanh nghiệp và biến động của dòng tiền Tính biến động của sản phẩm bán lẻ 1 Sự đa dạng hóa khu vực hoạt động 1 Tính thời vụ của hoạt động kinh doanh 1 Vị thế trong ngành bán lẻ Doanh thu 1 Thị phần theo phân đoạn và khả năng cạnh tranh 1 Khả năng sinh lợi và quản lý chi phí 1 Đầu vào/đầu ra sản phẩm Chất lượng kinh doanh 1 Chuỗi cung ứng 1 Các đối thủ mới Đầu tư vào chất lượng cửa hàng Rào cản gia nhập ngành Chính sách tài chính/tính thanh khoản Chính sách tài chính/tính thanh khoản 1 Các tỷ số chính Nợ/EBITDA 1 RCF/Nợ thuần 1 EBITA/Lãi vay 1 FCF/Nợ thuần 1 CFO/Nợ 1 Nguồn: Global Retail Industry Moody’s Bước 2: Sau khi đã điền số 1 vào đầy đủ các nhân tố, chúng ta nhân các ô chứa số 1 này với “Tỷ trọng nhân tố phụ” ở Bảng 2.3 và tính tổng theo từng mức xếp hạng Aaa - Caa. 93 Bảng 1.5: Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp ngành bán lẻ của Moody’s: B2-B5 Các bước tính điểm Aaa Aa A Baa Ba B Caa Tổng B2: Tổng điểm đã điều chỉnh theo tỷ trọng 0.48 0.3 0.04 0.11 0.05 0.03 0 100% Trọng số ứng với từng hạng mức 1 1 1 1 1.5 2.8 3 B3: Tổng điểm đã điều chỉnh theo trọng số 0.48 0.3 0.04 0.11 0.08 0.08 0 1.079 B4: % điểm số của từng hạng mức 44% 27% 4% 10% 7% 8% 0 100% Giá trị điều chỉnh thang đo 1 3 6 9 12 15 18 B5: Điều chỉnh theo thang đo của Moody’s 0.44 0.82 0.22 0.92 0.83 1.17 0 4.4 Nguồn: Global Retail Industry Moody’s Bước 3: Điều chỉnh theo “Trọng số ứng với từng hạng mức”. Tổng điểm của các nhân tố phụ ở B1 nằm trong mức từ Ba trở xuống thì trọng số của hạng mức sẽ càng cao (1.5, 2.8, 3). Sự điều chỉnh mang tính thận trọng này làm cho sự sụt giảm trong nhân tố này không thể bù đắp được bởi sự gia tăng của nhân tố khác, nhằm phân biệt tốt hơn nhóm đầu tư và không đầu tư. Bước 4: Trong bước này ta điều chỉnh điểm số ở Bước 3 thành tỷ lệ phần trăm trên tổng điểm của các hạng mức. Bước 5: Nhân % điểm số ở Bước 4 với Giá trị điều chỉnh thang đo để điều chỉnh sang thang đo của Moody's, chúng ta có tổng điểm là 4.4. So với Bảng 5 thì doanh nghiệp này được xếp hạng Aa. Bảng 1.6 : Thang điểm XHTN doanh nghiệp ngành bán lẻ của Moody’s Xếp hạng Aaa Aa A Baa Ba B Caa Tổng điểm 0-1.49 1.5- 4.49 4.5-7.49 7.5-10.49 10.5-13.49 13.5-16.49 16.5-18 Nguồn: Global Retail Industry Moody’s 94 PHỤ LỤC 5: MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA CHINATRUST BANK VÀ KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC BÊN NGOÀI Việc chỉ ra mối quan hệ giữa các mức xếp hạng tín dụng bên ngoài và mức xếp hạng nội bộ (CTCB ORR) được dựa vào cách đánh giá chuyên môn của các chuyên viên tín dụng cao cấp về các khách hàng chọn mẫu cũng như thứ tự xếp hạng của họ. Chuyên viên khách hàng và quản lý tín dụng có thể tham chiếu bảng sắp xếp dưới đây để hiểu được rủi ro tín dụng dựa theo một hệ thống xếp hạng mới. Cần lưu ý, các chỉ tiêu xếp hạng, cách đánh giá, phương pháp xếp hạng cũng như mục đích ở mỗi hệ thống xếp hạng là hoàn toàn khác nhau. Bảng thông số này chỉ giải thích mối quan hê mang tính tương đối. Bảng 1.8: Mối tương quan giữa mức XHTD Chinatrust và các tổ chức bên ngoài Mức xếp hạng Chinatrust (CTCB ORR) Xác suất vỡ nợ trong lịch sử S&P/Fitch Moody’s Thang điểm xếp hạng hiện đang áp dụng của Chinatrust Chi nhánh Tokyo Chi nhánh Indonesia, & New Delhi Chi nhánh New York 0 0,001% Các chính phủ, ngân hàng trung ương, chính phủ liên bang có chỉ số xếp hạng dài hạn cao hơn hoặc bằng AA- cũng như các bộ ngành liên quan. 1 0,03% AA- hoặc tốt hơn Aa3 hoặc tốt hơn 1 1 1 2 0,10% A+ đến A- A1 đến A3 1 1 1 3 0,16% BBB+ Baa1 2 1 1 4 0,26% BBB Baa2 2 1 2 5 0,42% BBB- Baa3 3+ 2 3+ 6 0,61% BBB-*- Baa3*- 3+ 2 3+ 95 7 0,90% BB+ Ba1 3+ 2 3 8 1,35% BB Ba2 3 3+ 3 9 2,04% BB- Ba3 3 3+ 3- 10 3,15% BB-*- Ba3*- 3 3 3- 11 4,93% B+ B1 3 3 3- 12 7,82% B B2 3- 3- 3- 13 12,61% B- hoặc mức thấp hơn B- B3 hoặc mức thấp hơn B3 4 4 4 Nguồn: Ngân hàng Chinatrust Chú ý: “ *-” : khi xem xét khắt khe hơn, bi quan hơn Tỷ trọng điểm giữa bộ chỉ tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu phi tài chính, giữa các yếu tố định tính và định lượng được Chinatrust phân định rất khác nhau với từng loại quy mô doanh nghiệp, với các lĩnh vực đặc thù cũng như đối với khách hàng cá nhân. Bảng 1.9: Tỷ trong điểm theo quy mô và loại hình doanh nghiệp General Segment SME Middle Jumbo Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính 40% 65% 70% Tỷ trọng chỉ tiêu phi tài chính 60% 35% 30% Theo lĩnh vực cụ thể Bất động sản Đầu tư Tài chính 50% Phi tài chính 50% Tài chính 80% Phi tài chính 20% Ngân hàng thương mại Công ty chứng khoán Nhân tố khách quan 50% Tài chính 65% Tài chính 16% Phi tài chính 35% Phi tài chính 34% 96 Công ty bảo hiểm nhân thọ Đầu tư hối phiếu (Bill Financing) Tài chính 50% Phi tài chính 50% Tài chính 50% Phi tài chính 50% Chính phủ Cá nhân Xếp hạng mức cao nhất Tài chính 55% Phi tài chính 45% Tỷ trọng điểm giữa bộ chỉ tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu phi tài chính, giữa các yếu tố định tính và định lượng được Chinatrust phân định rất khác nhau với từng loại quy mô doanh nghiệp, với các lĩnh vực đặc thù cũng như đối với khách hàng cá nhân. Bảng 1.9: Tỷ trọng điểm theo quy mô và loại hình doanh nghiệp General Segment SME Middle Jumbo Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính 40% 65% 70% Tỷ trọng chỉ tiêu phi tài chính 60% 35% 30% Theo lĩnh vực cụ thể Bất động sản Đầu tư Tài chính 50% Phi tài chính 50% Tài chính 80% Phi tài chính 20% Ngân hàng thương mại Công ty chứng khoán Nhân tố khách quan 50% Tài chính 65% Tài chính 16% Phi tài chính 35% Phi tài chính 34% Công ty bảo hiểm nhân thọ Đầu tư hối phiếu (Bill Financing) Tài chính 50% Phi tài chính 50% Tài chính 50% Phi tài chính 50% Chính phủ Cá nhân Xếp hạng mức cao nhất Tài chính 55% Phi tài chính 45% 97 PHỤ LỤC 6: CÔNG TY XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM Thực tế đã cho thấy, do không kiểm soát tốt quá trình phát triển, nhiều tập đoàn lớn trên thế giới như Worldcom hay Enron đã phải phá sản sau hàng chục năm tồn tại. Ở VN, cũng không ít trường hợp các doanh nghiệp được coi là hàng đầu như Dệt Long An, Epco, Minh Phụng... phải phá sản. Sự sụp đổ của các tập đoàn lớn đã để lại hậu quả kinh tế, xã hội rất nặng nề và phải mất nhiều năm sau mới khắc phục hết. "Đây chính là những lý do để những công ty kinh doanh thông tin tín nhiệm ra đời". Theo định nghĩa của NRI (viện Nomura): Công ty xếp hạng tín nhiệm (CRA) là công ty cung cấp quan điểm của họ về độ tín thác của một doanh nghiệp trong nghĩa vụ thanh toán tài chính. Các nghĩa vụ tài chính có thể bao gồm trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi, nhưng không nhất thiết giới hạn. Để hoạt động được thị trường một cách hiệu quả, các CRA cũng cần phải đạt được một số tiêu chuẩn nhất định. Sau đây là các tiêu chuẩn chính mà một CRA cần phải đạt được thống nhất trên toàn cầu giữa thành phần tham gia thị trường và các cơ quan quản lý:  Thứ nhất, các CRA phải đảm bảo tính công bằng, khách quan và minh bạch để tạo niềm tin vững chắc cho các thành phần tham gia thị trường, đảm bảo uy tín cho công ty xếp hạng tín nhiệm.  Thứ hai, các CRA phải đảm bảo tính độc lập, tức là không phụ thuộc vào sức ép chính trị hoặc kinh tế để các kết quả đưa ra được chính xác và công minh nhất.  Thứ ba, các CRA phải đảm bảo về mặt tài chính, về mặt kỹ thuật, về cơ sở hạ tầng thông tin để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và để đảm bảo hoạt động lâu dài. Cho đến nay, Việt Nam mới có hai doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trên là Công ty Thông tin tín nhiệm và Xếp hạng doanh nghiệp (C&R) - được tách ra từ 98 Công ty Giải pháp Việt Nam năm 2004 và Trung tâm đánh giá tín nhiệm Vietnamnet (CRV) - chỉ vừa đi vào hoạt động ngày 04/06/2009. Những dịch vụ chủ yếu của C&R là cung cấp thông tin tín nhiệm, xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và điều tra thị trường theo ngành kinh tế. Trong khi đó, dù mới ra đời, tham vọng của CRV cũng không hề nhỏ khi tuyên bố cung cấp khá nhiều dịch vụ liên quan như thu thập thông tin, đánh giá xếp hạng, định mức tín nhiệm doanh nghiệp. Ngoài ra, CRV cũng dự định tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tạo dựng uy tín trên thị trường, xây dựng thương hiệu có sức cạnh tranh... Đối tượng phục vụ chính của C&R và CRV là các nhà đầu tư, các doanh nghiệp hay hệ thống các ngân hàng trong nước và quốc tế. Thông tin tín nhiệm và đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp là một loại hình kinh doanh đặc biệt, liên quan mật thiết đến hình ảnh và uy tín của các doanh nghiệp. Kinh doanh thông tin tín nhiệm thường bao gồm hai dịch vụ chính là cung cấp thông tin tín nhiệm doanh nghiệp và đánh giá doanh nghiệp. Để có thể đánh giá được doanh nghiệp, các công ty phải dựa trên hai chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu, cả C&R và CRV đều tham khảo đánh giá của các tổ chức định giá tín nhiệm lớn nhất trên thế giới là Standard & Poor's, Moody's và Equifax… và xây dựng được hệ thống đánh giá riêng, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Theo đó, hơn 100 chỉ tiêu tính điểm và các phương pháp kiểm tra chéo phức tạp để có thể đưa tới việc xếp hạng từ AAA, AA, BB... cho mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu tài chính bao gồm các con số về vốn, vòng vay, khả năng thanh toán, tín dụng, thua lỗ...Chỉ tiêu phi tài chính gồm những thông tin liên quan tới giám đốc, ISO, thương hiệu, hay nhân sự, những tai tiếng, uy tín trên thương trường... Sau đó, những chi tiêu tài chính sẽ được lượng hoá, còn những chỉ tiêu phi tài chính sẽ qua sự định giá của các chuyên gia trong ngành. 99 PHỤ LỤC 7: CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH THEO QUYẾT ĐỊNH 57/2002/QĐ-NHNN BIỂU SỐ 1: BẢNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH DN NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP Chỉ tiêu Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu tài chính đối với các doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D Các chỉ tiêu thanh khoản 1- Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,1 1,5 1,0 0,7 2,3 1,6 1,2 0,9 2,5 2,0 1,5 1,0 2- Khả năng thanh toán nhanh 1,1 0,8 0,6 0,2 1,3 1,0 0,7 0,4 1,5 1,2 1,0 1,0 Các chỉ tiêu hoạt động 3- Vòng quay hàng tồn kho 4,0 3,5 3,0 2,0 4,5 4,0 3,5 3,0 4,0 3,0 2,5 2,0 4- Kỳ thu tiền bình quân 40 50 60 70 39 45 55 60 34 38 44 55 5- Hiệu quả sử dụng tài sản 3,5 2,9 2,3 1,7 4,5 3,9 3,3 2,7 5,5 4,9 4,3 3,7 Các chỉ tiêu cân nợ (%) 6- Nợ phải trả/tổng tài sản 39 48 59 70 30 40 52 60 30 35 45 55 7- Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu 64 92 143 233 42 66 108 185 42 53 81 122 8- Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng 0 1 2 3 0 1 2 3 0 1 2 3 Các chỉ tiêu thu nhập (%) 9- Tổng thu nhập trước thuế/doanh thu 3,0 2,5 2,0 1,5 4,0 3,5 3,0 2,5 5,0 4,5 4,0 3,5 10- Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản có 4,5 4,0 3,5 3,0 5,0 4,5 4,0 3,5 6,0 5,5 5,0 4,5 11- Tổng thu nhập trước thuế/nguồn vốn CSH 10 8,5 7,6 7,5 10 8 7,5 7 10 9 8,3 8,4 Ghi chú  Từ A về phía trái: 5 điểm  Sau A đến B: 4 điểm  Sau B đến C: 3 điểm  Sau C đến D: 2 điểm  Từ sau D về phía phải: 1 điểm Một số trường hợp đặc biệt  Các chỉ số lợi nhuận trong các mục 9, 10, 11 < 0: 0 điểm  Tỷ số Nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu trong mục 7 < 0: 0 điểm 100 BIỂU SỐ 2 BẢNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NGÀNH TM DỊCH VỤ Chỉ tiêu Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu tài chính đối với các doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D Các chỉ tiêu thanh khoản 1- Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,1 1,6 1,1 0,8 2,3 1,7 1,2 1,0 2,9 2,3 1,7 1,4 2- Khả năng thanh toán nhanh 1,4 0,9 0,6 0,4 1,7 1,1 0,7 0,6 2,2 1,8 1,2 0,9 Các chỉ tiêu hoạt động 3- Vòng quay hàng tồn kho 5,0 4,5 4,0 3,5 6,0 5,5 5,0 4,5 7,0 6,5 6,0 5,5 4- Kỳ thu tiền bình quân 39 45 55 60 34 38 44 55 32 37 43 50 5- Hiệu quả sử dụng tài sản 3,0 2,5 2,0 1,5 3,5 3,0 2,5 2,0 4,0 3,5 3,0 2,5 Các chỉ tiêu cân nợ (%) 6- Nợ phải trả/tổng tài sản 35 45 55 65 30 40 50 60 25 35 45 55 7- Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu 53 69 122 185 42 66 100 150 33 54 81 122 8- Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng 0 1,0 1,5 2,0 0 1,6 1,8 2,0 0 1,6 1,8 2,0 Các chỉ tiêu thu nhập (%) 9- Tổng thu nhập trước thuế/doanh thu 7,0 6,5 6,0 5,5 7,5 7,0 6,5 6,0 8,0 7,5 7,0 6,5 10- Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản có 6,5 6,0 5,5 5,0 7,0 6,5 6,0 5,5 7,5 7,0 6,5 6,0 11- Tổng thu nhập trước thuế/nguồn vốn CSH 14,2 12,2 9,6 9,8 13,7 12 10,8 9,8 13,3 11,8 10,9 10 Ghi chú  Từ A về phía trái: 5 điểm  Sau A đến B: 4 điểm  Sau B đến C: 3 điểm  Sau C đến D: 2 điểm  Từ sau D về phía phải: 1 điểm Một số trường hợp đặc biệt  Các chỉ số lợi nhuận trong các mục 9, 10, 11 < 0: 0 điểm  Tỷ số Nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu trong mục 7 < 0: 0 điểm 101 BIỂU SỐ 3 BẢNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG Chỉ tiêu Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu tài chính đối với các doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D Các chỉ tiêu thanh khoản 1- Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,9 1,0 0,8 0,5 2,1 1,1 0,9 0,6 2,3 1,2 1,0 0,9 2- Khả năng thanh toán nhanh 0,9 0,7 0,4 0,1 1,0 0,7 0,5 0,3 1,2 1,0 0,8 0,4 Các chỉ tiêu hoạt động 3- Vòng quay hàng tồn kho 3,5 3,0 2,5 2,0 4,0 3,5 3,0 2,5 3,5 3,0 2,0 1,0 4- Kỳ thu tiền bình quân 60 90 120 150 45 55 60 65 40 50 55 60 5- Hiệu quả sử dụng tài sản 2,5 2,3 2,0 1,7 4,0 3,5 2,8 2,2 5,0 4,2 3,5 2,5 Các chỉ tiêu cân nợ (%) 6- Nợ phải trả/tổng tài sản 55 60 65 70 50 55 60 65 45 50 55 60 7- Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu 69 100 150 233 69 100 122 150 66 69 100 122 8- Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng 0 1 1,5 2,0 0 1,6 1,8 2,0 0 1 1,5 2,0 Các chỉ tiêu thu nhập (%) 9- Tổng thu nhập trước thuế/doanh thu 8,0 7,0 6,0 5,0 9,0 8,0 7,0 6,0 10 9,0 8,0 7,0 10- Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản có 6 4,5 3,5 2,5 6,5 5,5 4,5 3,5 7,5 6,5 5,5 4,5 11- Tổng thu nhập trước thuế/nguồn vốn CSH 9,2 9 8,7 8,3 11,5 11 10 8,7 11,3 11 10 9,5 Ghi chú  Từ A về phía trái: 5 điểm  Sau A đến B: 4 điểm  Sau B đến C: 3 điểm  Sau C đến D: 2 điểm  Từ sau D về phía phải: 1 điểm Một số trường hợp đặc biệt  Các chỉ số lợi nhuận trong các mục 9, 10, 11 < 0: 0 điểm  Tỷ số Nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu trong mục 7 < 0: 0 điểm 102 BIỂU SỐ 4 BẢNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP Chỉ tiêu Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu tài chính đối với các doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ A B C D A B C D A B C D Các chỉ tiêu thanh khoản 1- Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,0 1,4 1,0 0,5 2,2 1,6 1,1 0,8 2,5 1,8 1,3 1,0 2- Khả năng thanh toán nhanh 1,1 0,8 0,4 0,2 1,2 0,9 0,7 0,3 1,3 1 0,8 0,6 Các chỉ tiêu hoạt động 3- Vòng quay hàng tồn kho 5,0 4,0 3,0 2,5 6,0 5,0 4,0 3,0 4,3 4,0 3,7 3,4 4- Kỳ thu tiền bình quân 45 55 60 65 35 45 55 60 30 40 50 55 5- Hiệu quả sử dụng tài sản 2,3 2,0 1,7 1,5 3,5 2,8 2,2 1,5 4,2 3,5 2,5 1,5 Các chỉ tiêu cân nợ (%) 6- Nợ phải trả/tổng tài sản 45 50 60 70 45 50 55 65 40 45 50 55 7- Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu 122 150 185 233 100 122 150 185 82 100 122 150 8- Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng 0 1 1,5 2,0 0 1,6 1,8 2,0 0 1 1,4 1,8 Các chỉ tiêu thu nhập (%) 9- Tổng thu nhập trước thuế/doanh thu 5,5 5,0 4,0 3,0 6,0 5,0 4,0 2,5 6,5 6,0 5,0 4,0 10- Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản có 6,0 5,5 5,0 4,0 6,5 6,0 5,5 5,0 7,0 6,5 6,0 5,0 11- Tổng thu nhập trước thuế/nguồn vốn CSH 14,2 13,7 13,3 13 14,2 13,3 13 12,2 13,3 13 12,9 12,5 Ghi chú  Từ A về phía trái: 5 điểm  Sau A đến B: 4 điểm  Sau B đến C: 3 điểm  Sau C đến D: 2 điểm  Từ sau D về phía phải: 1 điểm Một số trường hợp đặc biệt  Các chỉ số lợi nhuận trong các mục 9, 10, 11 < 0: 0 điểm  Tỷ số Nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu trong mục 7 < 0: 0 điểm 103 BIỂU SỐ 5 BẢNG CHỈ TIÊU, TRỌNG SỐ , THANG ĐIỂM XẾP LOẠI Các chỉ tiêu Trọng số Thang điểm xếp loại A B C D Sau D Các chỉ tiêu thanh khoản 1- Khả năng thanh toán ngắn hạn 2 5 4 3 2 1 2- Khả năng thanh toán nhanh 1 5 4 3 2 1 Các chỉ tiêu hoạt động 3- Vòng quay hàng tồn kho 3 5 4 3 2 1 4- Kỳ thu tiền bình quân 3 5 4 3 2 1 5- Hệ số sử dụng tài sản 3 5 4 3 2 1 Các chỉ tiêu cân nợ 6. Nợ phải trả/Tổng tài sản 3 5 4 3 2 1 7. Nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu 3 5 4 3 2 1 8- Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng 3 5 4 3 2 1 Các chỉ tiêu thu nhập 9- Tổng thu nhập trước thuế /doanh thu 2 5 4 3 2 1 10- Tổng thu nhập trước thuế/Tổng tài sản có 2 5 4 3 2 1 11- Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn vốn CSH 2 5 4 3 2 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_hoan_thien_xep_hang_tin_dung_doanh_nghiep_tai_tong_cong_ty_tai_chinh_co_phan_dau_khi_v.pdf
Tài liệu liên quan