- Dựa trên cơ sở chiến lược phát triển GTNT đã được Chính phủ phê duyệt, mỗi tỉnh thuộc vùng nông thôn TD-MNPB cần xây dựng quy hoạch phát triển và bảo trì hệ thống CSHT GTĐB tại địa phương mình, sau đó trình UBND phê duyệt. Trong phân bổ vốn phải yêu cầu các huyện dành một khoản nhất định cho việc bảo trì theo kế hoạch các tuyến đường huyện có thể bảo trì được. Tỉnh và các cơ quan tư vấn của tỉnh hỗ trợ các huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch 5 năm của huyện mình. Cấp xã sẽ tiến hành lập kế hoạch 5 năm trình lên cấp huyện.
- Cân đối tài chính hàng năm để thực hiện đúng kế hoạch và có hiệu quả đối với phát triển GTĐB nông thôn.
- Quan tâm đầu tư cho công tác bảo trì tương xứng với vốn đầu tư xây dựng để nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Xây dựng và cập nhật thường xuyên ngân hàng dữ liệu GTNT (trong đó có bản đồ GTĐB) và xây dựng cơ chế thống kê, báo cáo, chia sẻ thông tin phục vụ cho công tác quản lí, theo dõi và đánh giá GTĐB tại khu vực nông thôn TD-MNPB.
- Tổ chức đào tạo cho cán bộ các cấp huyện và xã về các quy trình và kĩ năng lập quy hoạch, kế hoạch phát triển CSHT GTĐB cũng như nâng cao chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình xây dựng, quản lý các hạng mục, công trình giao thông tại khu vực nông thôn TD-MNPB.
106 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ vùng nông thôn trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2010 – 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liên xã và xã đạt 80 – 85% đường đi được bằng ôtô trong đó đường có mặt đạt 45 – 50%. Đường thôn bản đạt 30 – 45% đường có mặt trong đó có 30 – 45% đường ôtô đi được. Đạt 100% số xã có đường ôtô vào trung tâm đi lại bốn mùa.
Xây dựng chương trình vĩnh cửu hóa cầu cống trên các tuyến đường GTĐB nông thôn vùng TD-MNPB. Ưu tiên xây mới, cải tạo hệ thống cầu ở các vị trí trọng yếu, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Các công trình thoát nước trên các tuyến đường bộ nông thôn trong vùng đạt vĩnh cửu 70 – 90% đối với đường huyện và 60 – 70% đối với đường xã và thôn bản.
Xây dựng chương trình duy tu bảo dưỡng, nâng cao năng lực bảo trì đường bộ cho các địa phương thuộc vùng nông thôn TD-MNPB nhằm ngăn chặn tình trạng xuống cấp hệ thống GTĐB hiện có.
Đẩy mạnh từng bước xây dựng đường vào các nông – lâm trường và phát triển giao thông nội đồng.
Phát triển các loại phương tiện vận tải phù hợp với điều kiện cầu đường bộ nông thôn trong vùng. Sử dụng phương tiện vận tải công cộng xe khách từ 12 – 24 chỗ, xe tải trọng tải 1,5 – 5 tấn. Xây dựng và cải tạo các bến xe khách tại các huyện, các bến chờ tại trung tâm huyện, cụm xã.
Tổ chức dịch vụ vận tải hành khách công cộng thuận lợi từ trung tâm huyện về các trung tâm cụm xã. Đồng thời, tổ chức các dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải tại các trung tâm huyện và các trung tâm kinh tế.
Đến năm 2020
Cải tạo và mở rộng toàn bộ các tuyến đường tỉnh đạt cấp III, cấp IV đảm bảo đáp ứng tốt sự phát triển kinh tế và phương tiện đi lại.
Tiếp tục hoàn chỉnh toàn bộ mạng lưới CSHT GTĐB nông thôn đến cấp xã và mạng lưới đường giao thông liên thôn bản tạo thành mạng lưới giao thông liên thông giữa các vùng, các xã, bản. Bằng việc mở mới, mở rộng và nâng cấp đường. Từng bước hiện đại hóa mạng lưới CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB.
Các tuyến đường huyện đạt cấp V và 100% mặt đường được cứng hóa bằng thâm nhập nhựa hoặc bê-tông. Đường xã đạt đường cấp VI hoặc cấp A và 90 – 100% mặt đường được cứng hóa, 100% thôn bản có thể tiếp cận được bằng phương tiện 4 bánh và 80 – 100% mặt đường thôn bản được cứng hóa bằng các loại vật liệu khác nhau, các tuyến đường đảm bảo cho phương tiện đi lại thông suốt bốn mùa.
Các công trình cầu, cống, ngầm tràn và rãnh thoát nước tiếp tục được xây dựng kiên cố.
Từng bước xây dựng các hộ lan, biển báo, gương cầu trên các tuyến đường GTNT tại các khu vực, và nhất là các tỉnh vùng cao, vùng sâu, vùng xa của vùng nông thôn TD-MNPB nhằm đảm bảo an toàn giao thông cho người dân khi tham gia giao thông.
Đảm bảo có đầy đủ nguồn vốn cho duy trì việc duy tu bảo dưỡng thường xuyên đường bộ GTNT.
Tổ chức khai thác vận tải khách công cộng đến cấp huyện, 100% các huyện và các cụm xã trong vùng có bến xe khách và bến chờ phục vụ người dân đi lại.
Từng bước xây dựng mạng lưới GTĐB nông thôn phục vụ đồng thời cho phát triển sản xuất của các địa phương trong vùng.
2. Phương hướng chung và kế hoạch cụ thể trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB
2.1. Phương hướng chung trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB
Xuất phát từ tình hình thực tiễn của công tác huy động, quản lý sử dụng vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB trong thời gian qua cũng như mục tiêu phát triển hệ thống đường bộ và nhu cầu vốn đặt ra, các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB trong thời gian tới dựa trên một số quan điểm sau:
2.1.1. Đầu tư vốn cho CSHT GTĐB phải đi trước một bước để tạo tiền đề, làm động lực thúc đẩy phát triển KT-XH vùng nông thôn TD-MNPB đồng thời đón đầu đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa cũng như vận tải hành khách phát sinh trong tương lai.
Quan điểm này được hình thành dựa trên cơ sở lý luận về vai trò của CSHT GTĐB trong quá trình phát triển KT-XH của vùng nông thôn TD-MNPB và đúc kết từ thực tiễn ở vùng nông thôn nước ta trong thời gian qua cũng như các nước khác trên thế giới. Tùy theo hiện trạng của hệ thống đường bộ vùng nông thôn TD-MNPB, tiềm lực tài chính và tốc độ phát triển của từng địa phương để xác định khoảng thời gian cần thiết cho bước đi trước trong việc đầu tư phát triển CSHT GTĐB của vùng nông thôn TD-MNPB. “Theo tính toán của các chuyên gia thuộc Viện chiến lược và phát triển GTVT thì: nếu tốc độ tăng trưởng GDP của vùng nông thôn TD-MNPB dự định là 10 %/năm thì mức tăng trưởng của vận tải đường bộ là từ 11 – 13%”. Như vậy, trong điều kiện cụ thể của vùng thì khoảng thời gian cần được xác định ít nhất là 5 năm. Điều đó đồng nghĩa với việc đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB phải được đi trước ít nhất một kỳ kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm.
2.1.2. Khai thác triệt để mọi nguồn vốn, huy động tối đa nguồn vốn trong nước cũng như nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB.
Vùng nông thôn TD-MNPB là một vùng lãnh thổ có nhiều tiềm năng, thế mạnh về công nghiệp, nông nghiệp và lâm nghiệp. Trong những tiềm năng, thế mạnh đó có những tiềm năng, thế mạnh có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhưng hiện tại, vùng nông thôn TD-MNPB đang là vùng lãnh thổ có thu nhập và trình độ dân trí thấp nhất, có kết cấu hạ tầng GTĐB lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng. Vì thế, nhu cầu vốn đầu tư cho CSHT GTĐB ở khu vực nông thôn TD-MNPB luôn đòi hỏi cần số lượng vốn lớn. Do vậy, khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong nước và ngoài nước cho lĩnh vực đầu tư này là hết sức cần thiết.
Trước hết, cần phát huy nội lực, tìm mọi giải pháp để tạo và khai thác các nguồn vốn đầu tư trong nước phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương trong vùng. Ngoài nguồn vốn đầu tư lớn từ NSNN và NSĐP, cần phải có những giải pháp thích hợp để khai thác triệt để và có hiệu quả nguồn vốn từ trong dân, từ sự đóng góp của người dân bằng tiền mặt, hiện vật hoặc ngày công. Bên cạnh đó, tiến hành huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư dưới hình thức nhỏ cho công tác xây dựng và bảo trì hệ thống CSHT GTĐB nông thôn trong nội vùng. Tuy nhiên, vùng nông thôn TD-MNPB còn quá nghèo, nếu huy động được tối đa nguồn vốn bên trong thì cũng không đáp ứng được nhu cầu về vốn. Bởi vậy, quá trình huy động vốn cho phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB phải coi trọng huy động triệt để mọi nguồn vốn bên ngoài. Huy động vốn ngoài nước được thực hiện chủ yếu dưới các hình thức vay ODA, vốn hỗ trợ của WB, DFID, JICA, EU… Kế hoạch huy động vốn ODA phải thống nhất với chương trình đầu tư cho CSHT GTĐB nhằm thực hiện chiến lược phát triển tổng thể KT-XH của vùng nông thôn TD-MNPB. Đồng thời phải đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa vay vốn ODA đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB với đầu tư phát triển KT-XH trong vùng. Bởi lẽ, trong đầu tư phát triển hạ tầng KT-XH, vốn ODA thường được ưu tiên đầu tư cho CSHT GTĐB vì đây là lĩnh vực khó thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Có thể nói, sự tác động của nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài đến sự phát triển CSHT GTĐB của vùng nông thôn TD-MNPB ở một góc độ nào đó có vai trò và vị trí khác nhau. Nhưng cả hai bộ phận cùng có một mục đích đầu tư là phát triển CSHT GTĐB nhằm phục vụ đời sống của người dân ở khu vực nông thôn TD-MNPB – một khu vực mà mức sống của người dân còn rất thấp. Do vậy, hai bộ phận đó phải gắn bó đan xen với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau đồng thời cũng tạo đà cho kinh tế nông thôn của vùng phát triển.
2.1.3. Tiến tới thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc đầu tư và quản lý khai thác sử dụng CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB.
Tại sao phải tiến tới thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc đầu tư và khai thác sử dụng CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB nói riêng và nước ta nói chung. Bởi, Nhà nước có nhiệm vụ chủ yếu trong việc cung ứng hàng hóa công cộng cho xã hội nhưng không có nghĩa là Nhà nước phải bao cấp toàn bộ chi phí cho việc hình thành các hàng hóa đó. Trong điều kiện tiềm lực tài chính của NSNN có hạn, trong thời gian tới không thực hiện trợ cấp vốn NSNN TW cho các tuyến đường địa phương (GTNT). Nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các tuyến đường bộ quan trọng tầm cỡ quốc gia và quốc tế cần lượng vốn đầu tư lớn.
Chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB được nhìn nhận trên hai khía cạnh. Thứ nhất, xác định trách nhiệm của toàn xã hội trong đó chủ yếu là người dân địa phương trong việc tham gia quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống cầu đường hiện có trên địa bàn khu vực nông thôn vùng TD-MNPB. Thứ hai, toàn xã hội cùng có trách nhiệm tham gia đầu tư tài chính cho sự nghiệp phát triển và duy tu, bảo dưỡng hệ thống cầu, đường bộ nông thôn. Nhà nước thống nhất quản lý về mặt quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB và khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức đầu tư vốn phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB. Nhà nước chỉ đầu tư vốn vào các công trình cầu đường bộ quan trọng không có khả năng thu hồi vốn trong địa bàn vùng nông thôn TD-MNPB. Đồng thời, Nhà nước cũng có chính sách tạo hành lang pháp lý thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân góp vốn đầu tư cho hạ tầng đường bộ cũng như hình thành và phát triển các doanh nghiệp chuyên doanh trực tiếp đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB.
Thực tế những năm gần đây khu vực tư nhân tham gia xây dựng GTĐB ở khu vực nông thôn TD-MNPB ngày một tăng. Các doanh nghiệp tham gia phát triển GTĐB nông thôn với tư cách là các nhà thầu xây dựng địa phương (các nhà thầu quy mô nhỏ), họ sẽ đóng góp một phần cho NSĐP khi trúng thầu xây dựng các tuyến đường GTĐB tại địa phương. Một số huyện trong vùng nông thôn TD-MNPB cũng huy động được một lượng vốn cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB từ việc huy động vốn của các doanh nghiệp trong vùng. Chẳng hạn như huy động vốn từ doanh nghiệp khai thác quặng tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, doanh nghiệp trồng nguyên liệu giấy ở huyện Hàm Yên – tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên lượng vốn này là không nhiều và không phải địa phương nào cũng có thể huy động được.
2.1.4. Vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB cần được thực hiện một cách đồng bộ, đầu tư có trọng điểm, tránh việc đầu tư dàn trải, sử dụng vốn thất thoát kém hiệu quả.
Trong những năm vừa qua, lượng vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB ngày một tăng. Điều đó thể hiện nhận thức đúng đắn của Đảng và Nhà nước về vai trò của CSHT GTĐB đối với sự phát triển của khu vực nông thôn TD-MNPB. Tuy nhiên, trong điều kiện vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB còn eo hẹp thì việc đầu tư đồng bộ, tập trung, có trọng điểm là điều kiện để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, đảm bảo sự thắng lợi của những chương trình dự án xây dựng hạ tầng GTĐB. Ví dụ như chương trình cứng hóa đường bộ, chương trình cải tạo, nâng cấp đường bộ nông thôn… Muốn thực hiện được những yêu cầu trên cần lựa chọn những chương trình dự án, những công trình và hạng mục giao thông có ảnh hưởng và có tác dụng lớn, xuyên suốt tới sự phát triển của vùng. Trên cơ sở đó lựa chọn những dự án trọng điểm tập trung vốn đầu tư trên tinh thần ở tất cả các cấp (tỉnh, huyện, xã). Sử dụng thiết thực có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách, kiểm tra chặt chẽ việc sắp xếp và đánh giá hiệu quả, tính cấp thiết của từng dự án để có chủ trương cụ thể đối với từng loại công trình, kiên quyết cắt giảm các chương trình dự án và các công trình, hạng mục chưa thực sự cấp bách và hiệu quả sử dụng không cao, tập trung vốn cho những công trình xây dựng CSHT GTĐB quan trọng và cấp thiết ở vùng nông thôn TD-MNPB.
Trong thời gian tới, chi tiêu của NSNN cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB cần xác định theo thứ tự ưu tiên cho các nội dung công việc sau:
Thứ nhất, ưu tiên cấp vốn cho công tác bảo trì hệ thống cầu đường bộ hiện có và các tuyến đường đã được cải tạo ở khu vực nông thôn trong vùng.
Thứ hai, đầu tư cho các dự án xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp hệ thống GTĐB nhằm phục vụ nhu cầu phát triển và đi lại ngày càng cao của người dân.
Bên cạnh việc xác định thứ tự ưu tiên trong đầu tư, khi phân bổ và quản lý sử dụng vốn cho các dự án đường bộ phải đặc biệt coi trọng vấn đề tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, tránh thất thoát vốn đầu tư.
2.2. Kế hoạch cụ thể trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB
Vùng nông thôn TD-MNPB bao gồm 15 tỉnh, chủ yếu là các tỉnh còn nghèo, chỉ có một số tỉnh có kinh tế khá như Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Hòa Bình. Do vậy, đầu tư phát triển CSHT GTĐB trong vùng chủ yếu tập trung giải quyết đường ôtô đến các xã có đường chỉ đi lại được trong một mùa, xây dựng mới đường tới các thôn bản phục vụ các tỉnh thuộc vùng dân tộc thiểu số, nâng cấp và cải tạo các tuyến đường có lưu lượng giao thông lớn. Tất cả các mục tiêu đó được khái quát trong kế hoạch phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB giai đoạn 2010 – 2020:
Bảng 3.1 – Kế hoạch phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB – giai đoạn 2010 – 2020
Giai đoạn 2010 – 2015
Đường huyện
(km)
Đường xã, liên xã
(km)
Đường thôn bản, liên thôn bản
(km)
Cầu
Làm mới
Cải tạo nâng cấp mặt bê-tông và nhựa
Cải tạo nâng cấp mặt cấp phối
Làm mới
Cải tạo nâng cấp và làm mặt
Làm mới nền
Cải tạo nâng cấp và làm mặt
Cầu BTCT
Cầu treo
Cái
m
Cái
m
128
2957
860
752
6178
2382
9356,4
367
4548
72
4633
3945
6930
11738,4
Giai đoạn 2016 – 2020
315
2383
8
5237
6698
115
541
32
1381
2690
5245
6698
Nguồn: Bộ GTVT
Để có thể đạt được những mục tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB đã đặt ra trong giai đoạn 2010 – 2020, một trong các yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là phải huy động đủ vốn để đầu tư cho việc xây dựng và bảo trì hệ thống GTĐB trong vùng. Theo tính toán của các địa phương trong vùng TD-MNPB, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn dự kiến được phân bổ như sau:
Bảng 3.2 – Nhu cầu vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB – giai đoạn 2010 – 2020
Đơn vị: Tỷ đồng
Giai đoạn 2010 – 2015
Giai đoạn 2016 - 2020
I. Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp
Mức đầu tư
Bình quân năm
Mức đầu tư
Bình quân năm
1. Đường huyện
8.436
1.687,2
9.524
1.904,8
2. Đường xã, liên xã
4.754,3
950,86
5.878,2
1.175,64
3. Đường thôn xóm, liên thôn xóm
2.483,6
496,72
2.932,1
586,42
4. Cầu
88,4
17,68
71,5
14,3
II. Duy tu, bảo dưỡng
2.372,2
474,44
2.722,9
544,58
Tổng nhu cầu vốn đầu tư
18.134,5
3.626,9
21.128,7
4.225,74
Nguồn: Viện chiến lược và phát triển GTVT
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng và bảo trì CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB giai đoạn 2010 – 2020 là rất lớn, tương ứng với 39.263,2 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2010 – 2015 là 18.137,5 tỷ chiếm 46,19%, bình quân mỗi năm tăng 3.626,9 tỷ đồng. Nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp trong giai đoạn này là 15.762,3 tỷ đồng (chiếm 86,91%), nhu cầu vốn cho duy tu, bảo dưỡng 2.372,2 tỷ đồng (chiếm 13,09%). Nhu cầu vốn sẽ tiếp tục tăng trong giai đoạn tiếp theo 2016 – 2020 lên đến 21.128,7 tỷ đồng chiếm 53,81% tổng nhu cầu vốn đầu tư của cả giai đoạn. Đặc biệt, vốn dành cho bảo trì có xu hướng tăng trong giai đoạn này đạt 2.722,9 tỷ đồng (chiếm 12,89%), bình quân mỗi năm tăng 544,58 tỷ, tăng 70,14 tỷ so với giai đoạn trước đó. Điều này cho thấy, các địa phương đã có xu hướng quan tâm nhiều hơn tới công tác duy tu và bảo trì hệ thống CSHT GTĐB sau khi xây dựng và đưa vào sử dụng.
Như vậy, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB ngày càng tăng. Một mặt, phản ánh phát triển kinh tế đang diễn ra ở hầu khắp các khu vực nông thôn trong vùng đòi hỏi phải có một CSHT GTĐB phù hợp với sự phát triển ấy. Mặt khác, đó cũng là một bài toán khó đối với chính quyền các địa phương. Bởi lẽ, phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn trong địa bàn TD-MNPB với điều kiện nguồn vốn địa phương eo hẹp cộng thêm sự đóng góp hạn chế của người dân sẽ là vô cùng khó khăn. Do đó, kế hoạch huy động vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB dự kiến như sau:
Bảng 3.3 – Kế hoạch huy động vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB – giai đoạn 2010 – 2020
Nguồn vốn
Giai đoạn 2010 – 2015
Giai đoạn 2016 – 2020
Mức đầu tư
(Tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Mức đầu tư
(Tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
NSNN
3.499,96
19,3
3.646,81
17,26
NSĐP
7.725,3
42,6
8.852,93
41,9
Nhân dân đóng góp
5.093,98
28,09
6.256,21
29,61
Hỗ trợ của nước ngoài
1.815,26
10,01
2.372,75
11,23
Tổng
18.134,5
100
21.128,7
100
Nguồn: Viện chiến lược và phát triển GTVT
Vậy, để đạt được những mục tiêu và dự kiến trên thì giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB trong giai đoạn 2010 – 2020 là như thế nào?
3. Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư
3.1. Các giải pháp huy động vốn đầu tư
Như đã phân tích ở trên, phát triển CSHT GTĐB là một trong những điều kiện tiên quyết nhằm tiến tới mục tiêu “xóa đói giảm nghèo, giảm dần khoảng cách về mức sống giữa vùng nông thôn TD-MNPB với các khu vực khác trong cả nước”. Trong đó, giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn trong nước và nước ngoài được xem như là các giải pháp then chốt để đảm bảo sự phát triển của CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB.
3.1.1. Tăng cường quản lý thu, chi NSNN cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB
Nguồn vốn tiết kiệm của NSNN được xác định là nguồn vốn chủ đạo trong việc cung ứng vốn đầu tư cho lĩnh vực công cộng trong đó có CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB. Nguồn vốn này bao gồm vốn từ NSTW và NSĐP (tỉnh, huyện). Cho nên, tìm kiếm các giải pháp tăng hợp lý cho NSNN là vấn đề mang tính chiến lược.
Thuế là hình thức thu chủ yếu và tạo ra đại bộ phận thu nhập của NSNN. Để có thể tăng số tiền thuế thu được trong tổng thu ngân sách cần bổ sung các loại thuế, phí đánh vào phương tiện vận tải như: thuế phương tiện tính theo tỷ lệ % giá bán phương tiện, thuế đánh vào các loại xe tải hạng nặng tính theo trọng tải, lệ phí đăng ký xe có động cơ, nâng cao mức thu và ổn định chính sách thu thuế xăng dầu, thu phí các đối tượng sử dụng gián tiếp đường bộ nông thôn _ phí hưởng lợi gián tiếp do các công trình GTĐB đem lại cho người dân… Khi xây dựng mức thu các loại thuế liên quan đến hệ thống GTVT, cần phải tính đến mức độ đóng góp của hệ thống CSHT GTĐB để có nguồn thu đầu tư lại cho giao thông.
Trong chi ngân sách cho CSHT GTĐB vùng TD-MNPB cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc: chỉ đầu tư cho các tuyến giao thông huyết mạch, các tuyến có khả năng hoàn vốn khó khăn và hỗ trợ cho GTNT, giao thông vùng sâu, vùng xa và các tuyến có tính chất chiến lược về mặt quốc phòng. Hơn nữa trong quá trình sử dụng vốn ngân sách cần cải thiện quy trình xây dựng, nhất là thông qua sử dụng đấu thầu cạnh tranh nhiều hơn và kiểm soát tham nhũng chặt hơn cũng có tác dụng làm giảm chi phí đầu tư một cách đáng kể, giúp NSNN giảm bớt gánh nặng đầu tư.
Như chúng ta đã biết, thu phí đối với các phương tiện, cá nhân đang sử dụng hệ thống CSHT GTĐB là một trong những bước cần thiết tiến tới đa dạng hoá nguồn tài chính cho tái đầu tư hạ tầng cơ sở giao thông. Mức phí thu hồi phải trên cơ sở tính đủ và chính xác mọi chi phí: vận hành và bảo dưỡng, khấu hao và trả nợ nhằm đưa ra một mức phí hợp lý và công bằng.
Song đây lại là một trong những giải pháp khó thực hiện nhất đối với hệ thống CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB. Bởi lẽ, hệ thống đường bộ nông thôn TD-MNPB bao gồm đường huyện, đường xã, đường thôn bản chủ yếu là đường cấp thấp, tỷ lệ được trải nhựa chưa cao, địa hình dốc, phức tạp, khả năng đặt các trạm thu phí đường bộ rất khó khăn. Thêm vào đó, đời sống của người dân ở khu vực nông thôn còn thấp, gây ra những bất cập trong cơ chế thu phí. Tuy nhiên, hiện nay ở khu vực nông thôn TD-MNPB vẫn có những barie, rào chắn của chính quyền địa phương thu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện hoạt động trên tuyến đường do địa phương quản lý. Chính quyền địa phương và các cơ quan cấp trên cần có những phương án cụ thể để tính toán mức phí và các trạm thu phí hợp lý nhằm tạo nguồn thu cho NSĐP và NSNN. Đây là một hướng đi không mới nhưng cũng có thể là một trong những giải pháp có thể áp dụng tại những vùng nông thôn có kinh tế phát triển của vùng TD-MNPB – nơi mà có các doanh nghiệp, các khu chế xuất đang từng ngày, từng giờ vẫn sử dụng hệ thống CSHT GTĐB của địa phương.
3.1.2. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư và nguồn lực từ trong dân
Trong điều kiện nền kinh tế còn kém phát triển, nguồn vốn đầu tư trong nhưng năm qua cho CSHT GTĐB còn hạn chế. Do đó, huy động nguồn vốn đầu tư và nguồn lực trong dân ở một chừng mực nào đó cho phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB là hết sức cần thiết.
Để huy động được nguồn tài chính trong dân, các địa phương thuộc khu vực nông thôn TD-MNPB cần thực hiện:
Thứ nhất, việc huy động dù của cộng đồng thôn xóm hay của xã cũng đều phải dựa trên căn bản những quy định mang tính chất nhà nước và trong khuôn khổ pháp lý.
Thứ hai, việc huy động xây dựng mạng lưới GTĐB trong phạm vi huyện, xã, thôn bản là thuộc cộng đồng huyện, xã, thôn bản. Vì thế, những dự án xây dựng cũng như việc huy động tiền vốn và vật chất phải được bàn bạc dân chủ trong dân, trong các tổ chức xã hội, trong Đảng bộ và trong Hội đồng nhân dân. Đồng thời, mọi hoạt động, xây dựng phải được công khai, minh bạch.
Thứ ba, việc xây dựng CSHT GTĐB ở vùng nông thôn TD-MNPB phải tuân theo trình tự và thủ tục xây dựng do Nhà nước ban hành. Nhất thiết phải có quy hoạch thiết kế, luận chứng kinh tế - kỹ thuật. Trong tổ chức xây dựng, nhất thiết phải thành lập ban quản lý dự án tách khỏi UBND với tư cách là chủ đầu tư và được đặt dưới sự kiểm soát của HĐND, UBND.
Để huy động nguồn lực từ trong dân trong giai đoạn tới, các địa phương trong vùng cần:
Khuyến khích và coi trọng hơn nữa các hình thức động viên, đóng góp lao động tự nguyện của dân cư và các tổ chức KT-XH khác ở nông thôn, tạo ra ý thức trách nhiệm có tính tự giác, tính văn hóa ở cộng đồng với việc xây dựng và phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn.
Mở rộng các hình thức huy động và sử dụng lao động theo cơ chế thì trường như: thầu khoán, đấu thầu, thuê hoặc hợp đồng nhân công… Sử dụng lao động cho CSHT GTĐB vùng nông thôn cần được quan niệm giống như lao động hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác. Điều đó sẽ đảm bảo tính bình đẳng về lợi ích và thu nhập của người lao động, đồng thời cũng thu hút họ tham gia vào quá trình xây dựng và bảo trì hệ thống GTĐB trong vùng.
Cần gắn chính sách huy động nhân lực đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn theo cơ chế thị trường với chính sách tạo công ăn việc làm tại chỗ ở nông thôn, coi xây dựng và phát triển CSHT GTĐB là đối tượng trực tiếp tạo ra việc làm và thu nhập cho một bộ phận nhất định dân cư nông thôn.
3.1.3. Tích cực phát hành trái phiếu đầu tư huy động vốn cho duy trì và phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB
Có 3 loại chủ thể phát hành trái phiếu: Chính phủ ở cấp quốc gia, chính quyền tỉnh và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng CSHT. Trái phiếu Chính phủ được bảo đảm bằng quyền lực đánh thuế của Chính phủ. Trái phiếu của chính quyền tỉnh được bảo đảm tương tự bằng quyền lực tạo nguồn thu chung của cấp chính quyền này. Trái phiếu DN được bảo đảm bằng năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo nguồn thu bằng các gói thầu và dự án xây dưng cơ bản. Ở cấp tỉnh và các doanh nghiệp thuộc khu vực nông thôn TD-MNPB loại hình phát hành trái phiếu này hiện nay không nhiều. Tuy nhiên, đây cũng là một giải pháp hữu hiệu trong điều kiện thiếu vốn nghiêm trọng như hiện nay. Theo đó, có thể phát hành trái phiếu hoặc công trái thậm chí phát hành xổ số trực tiếp theo từng hệ thống hay công trình nhất định, nhất là đối với những công trình giao thông trọng điểm, đầu tư có ý nghĩa liên huyện hoặc các trục đường nối với đường tỉnh. Tiến hành tăng lãi suất công trái để khuyến khích nhân dân địa phương mua từ đó sẽ bổ sung một lượng vốn phục vụ phát triển CSHT GTĐB nông thôn trong vùng.
Huy động vốn dưới hình thức này có những ưu điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tận dụng và gom được số tiền nhỏ lẻ còn nhàn rỗi của các tổ chức, dân cư thành số tiền lớn phục vụ cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB của vùng nông thôn TD-MNPB.
Thứ hai, góp phần giảm được sức ép đối với nhu cầu chi đầu tư phát triển của NSNN cho việc duy trì và phát triển CSHT GTĐB của khu vực nông thôn trong vùng.
Thứ ba, tạo thế chủ động trong việc vay và sử dụng tiền vay, giảm bớt được gánh nặng và sự phụ thuộc vào NSNN, NSĐP và sự hỗ trợ của các tổ chức nước ngoài.
Để có thể thực hiện được mục tiêu tăng cường phát hành trái phiếu đầu tư huy động vốn cho các chương trình GTĐB của vùng nông thôn TD-MNPB giai đoạn 2010 – 2020, chúng ta cần áp dụng tốt những biện pháp sau:
Trên cơ sở danh mục các công trình cần thực hiện, lựa chọn những công trình phù hợp với đặc điểm của nguồn vốn này và có khả năng trả nợ để xác định kế hoạch huy động vốn (do ngân hàng nhà nước và Bộ Tài chính đảm nhiệm).
Xác định mức lãi xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của các địa phương trong vùng nông thôn TD-MNPB trong từng thời kỳ để kích thích các đối tượng tham gia đầu tư mua trái phiếu.
Chính phủ nên cho phép các địa phương (tỉnh, huyện) trong vùng TD-MNPB được quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm trong việc phát hành trái phiếu đầu tư huy động vốn để xây dựng các tuyến đường nông thôn ở địa phương mà không cần phải qua Bộ Tài chính như hiện nay. Có như vậy mới tăng được tính tích cực, chủ động của chính quyền cấp cơ sở và đơn giản hóa thủ tục trong quá trình phát hành cũng như thanh toán trái phiếu huy động vốn cho các dự án ở địa phương trong vùng.
3.1.4. Khai thác nguồn vốn ODA cho các chương trình, dự án xây dựng CSHT GTĐB vùng nông thôn bằng các chủ trương và biện pháp hợp lý
Trong những năm vừa qua, lượng vốn ODA đầu tư cho lĩnh vực CSHT GTĐB nói chung và CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB liên tục tăng. Lượng vốn này được huy động từ nhiều nguồn tài trợ của các tổ chức nước ngoài như WB, ADB, JICA, DFID… Vốn ODA đã đóng góp một phần không nhỏ trong quá trình đầu tư xây dựng hệ thống các công trình công cộng ở khu vực nông thôn. Trong những năm tiếp theo, để có thể tăng cường khả năng thu hút và sử dụng vốn ODA cho đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB cần thực hiện các biện pháp sau:
Các xã, huyện mà trực tiếp là UBND xã, huyện cần có sự bàn bạc phối hợp với UBND tỉnh để xác định các dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA, đặc biệt là các dự án cầu đường bộ ở những khu vực nông thôn có kinh tế khó khăn trong vùng nông thôn TD-MNPB.
Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý vốn ODA tại các địa phương theo hướng giảm dần những bất cập hiện tại, thực hiện chính sách đền bù hợp lý, giải phóng mặt bằng, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân để nhanh chóng đưa các dự án đi vào hoạt động đem lại những lợi ích to lớn cho người dân tại khu vực nông thôn TD-MNPB. Đồng thời, cũng tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, phân tán, không đúng mục đích, không đúng thời gian và kiên quyết từ chối các khoản ODA vay xét thấy không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp do bị chi phối bởi các yếu tố ràng buộc.
3.2. Các giải pháp sử dụng vốn đầu tư
Vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB đã ít lại đầu tư phân tán, dàn trải, không tập trung vào các công trình trọng điểm. Điều này làm cho hiệu quả đầu tư thấp gây thất thoát lãng phí, giảm tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tư nhân trong vùng bỏ vốn vào phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn. Vì vậy, trong thời gian tới cần có những giải pháp tích cực hơn trong việc cấp vốn đầu tư cũng như sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả nhất.
3.2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB
Như chúng ta đã biết, quản lý công tác đầu tư xây dựng và quản lý vốn đầu tư xây dựng luôn có tác động tương hỗ lẫn nhau. Kế hoạch đầu tư xây dựng là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch vốn đầu tư. Ngược lại, kế hoạch đầu tư xây dựng chỉ có thể được thực hiện khi đi liền với nó là kế hoạch vốn sát thực. Trong thời gian qua, nhiều công trình đường bộ ở vùng nông thôn TD-MNPB không thực hiện được theo đúng tiến độ hoặc có những địa phương đầu tư xây dựng ồ ạt để rồi lợ đọng kéo dài, không có tiền để trả cho các chủ đầu tư. Một trong những nguyên nhân là chưa có một quy hoạch, kế hoạch vốn đầu tư hợp lý.
Kế hoạch vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB được xây dựng bao gồm: kế hoạch vốn ngắn hạn, kế hoạch vốn trung hạn và kế hoạch vốn dài hạn, trong đó bao gồm cả nội dung kế hoạch hóa nguồn vốn và kế hoạch sử dụng vốn khai thác từ các nguồn.
Kế hoạch vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB được xây dựng dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn một cách hợp lý. Trong đó, cần có sự chú ý thích đáng đến kế hoạch dài hạn. Một trong những nguyên nhân cơ bản làm lãng phí vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB là do sự yếu kém của công tác quy hoạch xây dựng. Thực tế đã có những đoạn đường, những công trình hạ tầng giao thông khi xây dựng xong có cường độ sử dụng rất thấp hoặc không sử dụng. Khi quy hoạch phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB cần phải dựa vào những căn cứ khoa học, phù hợp với chủ trương phát triển KT-XH của từng địa phương cũng như trong phạm vi cả nước.
Đồng thời trong quá trình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB chỉ nên đưa vào kế hoạch cấp vốn hàng năm cho các dự án đã hoàn thành đầy đủ các thủ tục về quản lý đầu tư và xây dựng do Nhà nước, các tỉnh, các huyện và các xã trong vùng ban hành và các dự án này đã được bố trí đủ nguồn vốn để tiến hành công tác xây dựng.
Bên cạnh đó, cần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng và sửa chữa công trình GTNT, làm căn cứ tin cậy cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và thanh quyết toán vốn.
3.2.2. Thực hiện điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB một cách hợp lý trong từng thời kỳ nhất định
Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện mức độ, tỷ trọng từng bộ phận vốn (được phân loại theo các tiêu thức nhất định) trong tổng số vốn đầu tư. Cơ cấu vốn đầu tư là một yếu tố tác động không nhỏ đến hiệu quả của đồng vốn đầu tư. Thêm vào đó, thực tế tại các địa phương trong vùng nông thôn TD-MNPB những năm qua cho thấy, sự chênh lệch trong cơ cấu vốn đầu tư là rất lớn. Chính vì vậy, thực hiện điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho hợp lý là việc làm cần thiết trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư tại khu vực nông thôn này. Cơ cấu vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB cần được xem xét điều chỉnh trên hai phương diện:
Thứ nhất, Điều chỉnh cơ cấu giữa vốn đầu tư xây dựng với vốn duy tu, bảo dưỡng hệ thống CSHT GTĐB.
CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB bao gồm các công trình có thời gian sử dụng dài và trực tiếp chịu tác động của tự nhiên. Do vậy, sau khi xây dựng xong, đưa vào sử dụng nhất thiết phải thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng để duy trì được tình trạng phục vụ tốt của các tuyến đường. Toàn bộ chi phí xây dựng và chi phí bảo dưỡng hợp thành tổng vốn đầu tư cho tuyến đường trong suốt quá trình sử dụng. Giữa hai bộ phận này có tác động hỗ trợ cho nhau và phải đảm bảo được mối quan hệ cân đối hợp lý. Trong thời gian qua, do nhiều lý do khác nhau dẫn đến bộ phận vốn phân bổ cho công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB chưa thỏa đáng. Số chi thường xuyên của NSĐP cho việc duy tu, bảo dưỡng đường bộ chỉ chiếm 2,88% tổng số chi cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB (2004 – 2008). Từ đó, nhiều tuyến đường GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB đã có chất lượng thấp lại không được bảo dưỡng thường xuyên nên nhanh chóng bị xuống cấp trầm trọng, đẩy nhu cầu vốn cho cải tạo, khôi phục lên cao.
Trong thời gian tới cần tăng tỷ trọng vốn duy tu, đảm bảo đủ chi phí tối thiểu cho bảo dưỡng đường huyện, xã. Bên cạnh đó, dành phần đáng kể NSĐP và tích cực huy động các nguồn vốn khác cho duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường bộ tại các thôn bản ở những khu vực vùng sâu, vùng xa. Phấn đầu nâng tỷ trọng vốn đầu tư cho duy tu bảo dưỡng cho hệ thống GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB giai đoạn 2010 – 2020 đạt tỷ lệ 10 – 15%.
Thứ hai, Điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho các loại đường thuộc các khu vực kinh tế khác nhau trong địa bàn vùng nông thôn nhằm hình thành và phát triển hệ thống CSHT GTĐB hoàn chỉnh, cân đối.
Xuất phát từ hiện trạng hệ thống đường bộ vùng nông thôn TD-MNPB và mục tiêu phát triển trong tương lai, vốn đầu tư cho các loại đường bộ trong vùng trong thời gian tới nên điều chỉnh theo hướng sau:
Trước mắt, tập trung vốn của NSNN, NSĐP và vốn đầu tư của nước ngoài cho các dự án nâng cấp và xây dựng mới một số tuyến đường quan trọng ở các khu vực có tiềm năng kinh tế như Quảng Ninh, Bắc Giang, Hòa Bình, nơi có nhiều người dân được hưởng lợi nhằm tạo đà cho kinh tế vùng phát triển.
Đối với các vùng kinh tế phát triển, đầu tư nâng cấp hệ thống đường giao thông tại các khu vực công nghiệp, chế xuất… và khu vực phát triển thành thị, thị trấn, thị tứ… đáp ứng được sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn trong vùng.
Đối với các vùng kinh tế chưa phát triển như các tỉnh thuộc vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân cư thưa thớt, vùng biên giới, nơi có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. Đời sống người dân còn nghèo, là nơi cần đầu tư lớn vào GTNT nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, khả năng đóng góp của người dân ở các tỉnh này còn hạn chế và chủ yếu bằng lao động thủ công. Vì vậy, Nhà nước cần ưu tiên quan tâm nhiều hơn và có những chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển và bảo trì GTNT như chương trình phát triển và bảo trì đường bộ nông thôn cho các vùng kinh tế kém phát triển và các chương trình phát triển KT-XH lồng ghép với phát triển giao thông như xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, viện trợ không hoàn lại của các nước, các tổ chức quốc tế.
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư cho CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB.
Hoàn thiện quy chế và kiểm tra chặt chẽ quá trình tổ chức đấu thầu các công trình GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB.
Hệ thống CSHT GTĐB vùng nông thôn nước ta nói chung và vùng nông thôn TD-MNPB nói riêng bao gồm hệ thống đường huyện, đường xã, đường thôn bản, liên thôn, liên xã, hệ thống cầu, cống… Trong đó, tiêu chuẩn của các công trình này thường không cao chủ yếu là đường bê-tông xi măng, đường cấp phối, đường thấm nhựa, thậm chí là đường đất. Tuy nhiên, do đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng của các loại đường này trong quá trình phục vụ nhu cầu đi lại và phát triển của người dân địa phương. Vì vậy, mỗi công trình, hạng mục GTĐB trong vùng cần được tiến hành dưới hình thức đầu thầu nhằm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Về mặt lý thuyết, tổ chức đấu thầu trong xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng các công trình CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB nói riêng đưa lại những lợi ích cơ bản như giảm được chi phí đầu tư một cách hợp lý, nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
Để góp phần nâng cao được chất lượng công tác đấu thầu trong xây dựng CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB cần thực hiện một số biện pháp sau:
Công khai, minh bạch quá trình tổ chức đấu thầu từ khâu mời thầu đến tham gia dự thầu. Dán thông báo tại UBND huyện, xã, thôn, bản, đưa lên loa phát thanh địa phương để mọi người dân đều biết.
Trong khâu tổ chức chọn thầu cần phải sử dụng lực lượng tư vấn có trình độ để thực hiện trợ giúp có hiệu quả cho chủ đầu tư trong việc lựa chọn các đối tác tham gia thực hiện dự án.
Tăng cường giám sát chất lượng, tiến độ xây dựng và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho các dự án cầu đường bộ nông thôn.
Chất lượng và tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vốn đầu tư. Để có thể đảm bảo được chất lượng công trình và thực hiện đúng tiến độ xây dựng, các đối tượng tham gia quản lý và thực hiện dự án phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm kiểm tra, giám sát của mình.
Chủ đầu tư có thể tự quản lý cũng như có thể ký hợp đồng với các đơn vị xây dựng tại địa phương trong việc giám sát, nghiệm thu và thanh toán công trình.
Các dự án khi thực hiện phải thông qua huyện và thông báo cho Hội đồng nhân dân, UBND, sau đó tập hợp báo cáo cho tỉnh, hàng năm tỉnh báo cáo cho Bộ GTVT để tổng hợp báo cáo cho Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện các dự án xây dựng hệ thống CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB cần phải quản lý chất lượng và tổ chức nghiệm thu bàn giao quản lý và sửa chữa các công trình này.
Đối với các tuyến đường do huyện làm chủ đầu tư thực hiện quản lý chất lượng và nghiệm thu theo điều lệ xây dựng cơ bản hiện hành. Phòng giao thông huyện có kế hoạch quản lý và sửa chữa hàng năm đối với từng tuyến đường. Đồng thời, có thể tổ chức bàn giao từng đoạn đường cho các xã sử dụng, quản lý và sửa chữa.
Đối với các tuyến đường xã, thôn xóm: địa phương tổ chức lực lượng giám sát quản lý chất lượng, nghiệm thu thì mời Ban quản lý của huyện.
Bên cạnh, việc tăng cường giám sát nâng cao chất lượng công tác xây dựng, vấn đề kiểm soát chặt chẽ, thanh toán vốn đầu tư đúng tiến độ, đúng mục đích, đúng khối lượng hoàn thành cũng là một nhân tố góp phần hạn chế tích cực tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư sẽ đạt được kết quả tốt nếu các địa phương hoàn thiện tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, đơn giá xây dựng và sửa chữa công trình GTĐB làm căn cứ tin cậy để kiểm soát. Đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chức năng, sự giám sát của người dân trong việc trực tiếp kiểm soát và thanh toán các khoản vốn đầu tư, kiên quyết từ chối thanh toán vốn cho phần khối lường hoàn thành ngoài kế hoạch.
3.2.4. Xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng vốn kéo dài trong đầu tư xây dựng CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB
Tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đặc biệt là trong xây dựng CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB nói riêng hiện nay đang là vấn đề bức xúc, vượt quá khả năng cân đối của NSNN cũng như NSĐP. Tình trạng này không những ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của các nhà thầu mà còn có tác động tiêu cực dây truyền đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Thực tế tại khu vực nông thôn TD-MNPB đã xảy ra tình trạng này. Điển hình là trường hợp của tỉnh Hà Giang, gây ra những gánh nặng cho NSĐP và NSNN.
Để có thể xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng trong xây dựng CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB cần phải xác định rõ trách nhiệm và phương pháp xử lý thích hợp. Về trách nhiệm xử lý nợ cần phân biệt rõ phần nợ của TW dùng ngân sách TW xử lý, phần nợ của địa phương dùng NSĐP xử lý, không dùng ngân sách TW để bao cấp trả nợ cho địa phương. Phương pháp xử lý nợ có thể được thực hiện bằng cách:
Tích cực phấn đấu tăng thu và sử dụng một phần tăng thu ngân sách các cấp, ngân sách TW và NSĐP để xử lý nợ.
Tạm thời hạn chế khởi công xây dựng các công trình mới, dành vốn đầu tư phát triển của NSĐP và sự hỗ trợ của ngân sách TW để thanh toán nợ cũ.
4. Điều kiện thực hiện các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB
4.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương và người dân về vị trí vai trò của CSHT GTĐB trong quá trình phát triển KT-XH của vùng nông thôn TD-MNPB
Nhận thức về vị trí, vai trò của CSHT GTĐB là vấn đề tác động có tính chất bao trùm đến cả công tác quy hoạch phát triển về mặt kỹ thuật xây dựng cũng như công tác quản lý vốn đầu tư cho lĩnh vực này ở khu vực nông thôn TD-MNPB. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng của hệ thống CSHT GTĐB, các cấp, các ngành, các địa phương cũng như người dân nông thôn trong vùng mới có quan điểm tích cực tham gia định hướng, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển bộ phận CSHT này. Từ đó, đóng góp tích cực vào việc tìm kiếm và thực hiện các biện pháp thúc đẩy việc huy động vốn, tăng cường quản lý chặt chẽ vốn đầu tư. Nhân dân và các tổ chức trong khu vực nông thôn TD-MNPB có hiểu được lợi ích của CSHT GTĐB đem lại cho chính bản thân họ thì họ mới xác định trách nhiệm đóng góp tiền của, ngày công lao động để xây dựng và tham gia quản lý, bảo vệ tốt các công trình giao thông công cộng tại địa phương mình.
4.2. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý hệ thống CSHT GTĐB
Phân cấp quản lý hệ thống CSHT GTĐB đặc biệt là ở khu vực nông thôn nước ta nói chung và vùng nông thôn TD-MNPB nói riêng là cơ sở quan trọng cho phân cấp quản lý vốn bảo trì và phát triển hệ thống đường bộ. Khi tăng cường phân cấp cho địa phương tạo điều kiện cho các cấp chính quyền chủ động, tích cực huy động và quản lý chặt chẽ vốn đầu tư cho hệ thống CSHT GTĐB thuộc trách nhiệm của địa phương quản lý. Qua đó, vừa nâng cao được tính trách nhiệm của chính quyền địa phương vừa giảm bớt gánh nặng cho NSNN.
4.3. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng và quản lý vốn đầu tư trong khu vực nông thôn TD-MNPB
Điều quan trọng nhất để thực hiện các giải pháp trên là cần có một mô hình tổ chức quản lý hệ thống CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB phù hợp, hợp lí và đội ngũ cán bộ các cấp đủ năng lực trong quản lí điều hành. Về mô hình tổ chức cần:
- Tăng cường cán bộ và nâng cao năng lực cho các cấp tỉnh, huyện và xã về quản lí GTNT. Đối với GTNT cấp huyện là tương đối quan trọng, vì vậy cần xem xét có cán bộ có chuyên môn về GTVT chịu trách nhiệm chuyên trách về giao thông. Đây có thể là một tổ về GTVT (khoảng 2-3 người) trong phòng hạ tầng kinh tế hoặc xem xét hình thành một phòng GTVT riêng biệt (khoảng 5-6 người) nếu quy mô của huyện lớn. Ở cấp xã, trước mắt có thể kiêm nhiệm, song về lâu dài nên có cán bộ chuyên trách về GTĐB nông thôn.
- Trên cơ sở mô hình tổ chức nêu trên, yêu cầu đào tạo nâng cao năng lực cho các cấp từ tỉnh đến huyện, xã. Đặc biệt công tác quy hoạch, kế hoạch ngày càng quan trọng ở các cấp tỉnh, huyện và xã, vì vậy trong yêu cầu nâng cao năng lực quản lí đường bộ nông thôn ở các cấp cũng bao gồm yêu cầu nâng cao năng lực lập quy hoạch và kế hoạch.
Bên cạnh đó, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về trình độ quản lý kinh tế, kỹ thuật cho các cán bộ cấp huyện, xã tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Có chính sách đào tạo đội ngũ lãnh đạo kế cận bằng việc cử các cán bộ trẻ đi học, bồi dưỡng kiến thức và thực thi khuyến khích con em địa phương học tập tại các trường đại học, cao đẳng về phục vụ quê hương.
4.4. Khai thác vật liệu và nhân công tại chỗ để vừa tạo công ăn việc làm cho người dân sống ở khu vực nông thôn TD-MNPB vừa góp phần hạ giá thành xây dựng, bảo trì
Đây là một trong những điều kiện rất quan trọng trong việc sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả. Bởi lẽ, huy động nguồn vật liệu và nhân công tại chỗ vừa giảm chi phí đầu tư vừa thực hiện được mục tiêu “xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và mức sống của người dân địa phương”. Như vậy, một dự án đầu tư vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu quả về mặt xã hội.
Trong thời gian tới, các địa phương trong khu vực nông thôn TD-MNPB cần ưu tiên đầu tư và hỗ trợ thực hiện sớm cho các dự án sử dụng vật liệu tại chỗ, tạo điều kiện về giấy phép và thuế đối với các doanh nghiệp khai thác vật liệu trong vùng. Tiếp tục tạo điều kiện và hỗ trợ các doanh nghiệp tư vấn, xây dựng tại địa phương được tham gia thực hiện các dự án xây dựng, nâng cấp hệ thống CSHT GTĐB trong khu vực nông thôn TD-MNPB bằng các hình thức ưu tiên cộng điểm, chỉ định thầu, phối hợp các dự án liên quan và nhà thầu có lợi thế.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Phát triển CSHT GTĐB với một vùng mà phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn là đồng bào dân tộc thiểu số và dựa vào sản xuất nông nghiệp như vùng nông thôn TD-MNPB là một việc vô cùng cần thiết. Bởi vì, CSHT GTĐB chủ yếu là hệ thống các tuyến đường huyện, đường xã và thôn bản trở thành các tuyến nối quan trọng liên kết khu vực nông thôn tới các trung tâm kinh tế, mạng lưới thương mại trong vùng. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa và dần hình thành thị trường hàng hóa phát triển tại khu vực nông thôn. Thực tế những năm vừa qua cũng cho thấy, sự quan tâm và nhận thức đúng đắn của Đảng và Nhà nước cũng như nhân dân địa phương tới công tác xây dựng và phát triển hệ thống CSHT GTĐB tại khu vực nông thôn TD-MNPB tạo ra những chuyển biến về trong đời sống của người dân, góp phần đẩy mạnh công cuộc CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Trong những năm trở lại đây, mặc dù CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB đã được cải thiện một cách đáng kể, tỷ lệ đường được bê-tông hóa ngày càng cao nhưng nhiều nơi đường xá vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân trong mọi điều kiện thời tiết. Hệ thống đường nông thôn ở nhiều địa phương như Yên Bái, Lào Cai… đạt tiêu chuẩn thấp lại không được bảo trì đúng lúc. Thêm vào đó, lượng vốn đầu tư của NSNN cho CSHT GTĐB vùng nông thôn ngày càng giảm về tỷ trọng và khối lượng gây ra những khó khăn cho các địa phương trong việc đầu tư xây dựng, cải tạo và bảo dưỡng hệ thống đường bộ nông thôn.
Đề tài đã tổng hợp những vấn đề lý luận và quan điểm trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB của Đảng và Nhà nước, đã làm rõ vai trò của CSHT GTĐB đối với quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn và đặc biệt là tầm quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và nâng cao mức sống của người dân ở khu vực nông thôn TD-MNPB. Bên cạnh đó, đề tài cùng đã nêu rõ những yếu kém và nguyên nhân của nó trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB tại vùng nông thôn TD-MNPB giai đoạn 2000 – 2008. Từ đó, đưa ra những giải pháp cơ bản góp phần đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB nông thôn của vùng trong thời gian tới (2010 – 2020).
Đề tài đã đề cập tới một vấn đề tương đối phức tạp và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tới sự phát triển của khu vực nông thôn TD-MNPB. Do nghiên cứu trong thời gian có hạn nên đề tài chỉ đề cập tới những vấn đề cơ bản của việc huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB. Hy vọng luận văn tốt nghiệp của em sẽ góp phần làm rõ những vướng mắc của lĩnh vực quan trọng này.
Kiến nghị
Đối với các cấp TW
Chính phủ tiếp tục cân đối, huy động các nguồn lực mạnh mẽ hơn hỗ trợ khu vực nông thôn, đặc biệt là ưu tiên vùng nông thôn TD-MNPB – nơi có rất nhiều khó khăn về địa hình núi cao, dân cư thưa thớt, dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn, nền kinh tế còn trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu.
Cần tiến hành xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ ngành, nhà tài trợ, các tỉnh trong vùng nông thôn TD-MNPB nhằm quản lí, phát triển hạ tầng GTĐB.
Cần có những chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp địa phương trong vùng đầu tư phát triển các phương tiện, sản xuất vật liệu, xây dựng công trình phục cụ GTĐB vùng nông thôn.
Cần có những nghiên cứu đối với việc quản lý giao thông ở các địa phương cấp huyện, cấp xã để đưa ra những chính sách về tài chính cũng như nguồn lực hiệu quả hơn nhằm quản lý tốt hơn nữa trong phát triển mạng lưới GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB.
Đối với các địa phương trong vùng
Dựa trên cơ sở chiến lược phát triển GTNT đã được Chính phủ phê duyệt, mỗi tỉnh thuộc vùng nông thôn TD-MNPB cần xây dựng quy hoạch phát triển và bảo trì hệ thống CSHT GTĐB tại địa phương mình, sau đó trình UBND phê duyệt. Trong phân bổ vốn phải yêu cầu các huyện dành một khoản nhất định cho việc bảo trì theo kế hoạch các tuyến đường huyện có thể bảo trì được. Tỉnh và các cơ quan tư vấn của tỉnh hỗ trợ các huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch 5 năm của huyện mình. Cấp xã sẽ tiến hành lập kế hoạch 5 năm trình lên cấp huyện.
Cân đối tài chính hàng năm để thực hiện đúng kế hoạch và có hiệu quả đối với phát triển GTĐB nông thôn.
Quan tâm đầu tư cho công tác bảo trì tương xứng với vốn đầu tư xây dựng để nâng cao hiệu quả đầu tư.
Xây dựng và cập nhật thường xuyên ngân hàng dữ liệu GTNT (trong đó có bản đồ GTĐB) và xây dựng cơ chế thống kê, báo cáo, chia sẻ thông tin phục vụ cho công tác quản lí, theo dõi và đánh giá GTĐB tại khu vực nông thôn TD-MNPB.
Tổ chức đào tạo cho cán bộ các cấp huyện và xã về các quy trình và kĩ năng lập quy hoạch, kế hoạch phát triển CSHT GTĐB cũng như nâng cao chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình xây dựng, quản lý các hạng mục, công trình giao thông tại khu vực nông thôn TD-MNPB.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 1.1 – Phân loại đường bộ nông thôn theo tính chất phục vụ 8
Biểu đồ 1.2 – Tỷ lệ trải mặt đường bộ nông thôn (Đường huyện và đường xã) 9
Bảng 1.3 – Tỷ lệ thời gian lao động và tỷ lệ thất nghiệp ở vùng nông thôn TD-MNPB 11
Biểu đồ 1. 4 - Cơ cấu vốn xây dựng GTĐB vùng nông thôn phân theo nguồn – giai đoạn 2003 – 2008 24
Biểu đồ 2.3 - Tỷ lệ kết cấu mặt đường huyện vùng nông thôn TD-MNPB 32
Bảng 2.4 - Kết cấu mặt đường xã vùng nông thôn TD-MNPB – 2007 33
Biểu đồ 2.5 - Tỷ lệ kết cấu mặt đường thôn xóm vùng nông thôn TD-MNPB 34
Bảng 2.6 - Vận chuyển hàng hóa đường bộ vùng nông thôn TD-MNPB 35
Bảng 2.7 - Vận chuyển hành khách đường bộ vùng nông thôn TD-MNPB 37
Bảng 2.8 - Tỷ lệ đầu tư và BD thường xuyên vùng nông thôn TD-MNPB (2004-2008) 38
Bảng 2.9 – Thu ngân sách TW của các vùng trong cả nước 44
Bảng 2.10 – Tỷ lệ VĐT cho GTĐB so với tổng VĐT từ NSNN vùng 45
nông thôn TD-MNPB - Giai đoạn 2000 – 2005 45
Bảng 2.11 – Tỷ lệ VĐT cho GTĐB so với tổng VĐT từ NSNN vùng nông thôn TD-MNPB - Giai đoạn 2006– 2010 46
Bảng 2.12 – VĐT từ NSĐP vùng nông thôn TD-MNPB 48
Bảng 2.13 – Vốn đầu tư XDCB của Nhà nước do vùng TD-MNPB quản lý 49
Bảng 2.14 – VĐT cho GTĐB huy động từ trong dân vùng nông thôn TD-MNPB 50
Bảng 2.15 – Vốn tài trợ nước ngoài cho CSHT GTĐB vùng nông thôn theo vùng lãnh thổ - Giai đoạn 2000 - 2008 52
Bảng 2.16 – Vốn đầu tư cho CSHT GTNT vùng TD-MNPB - Giai đoạn 2000 – 2008 54
Sơ đồ 2.17 – Quản lý cấp phát vốn xây dựng CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB 56
Bảng 2.18 – Cơ cấu chi cho GTĐB của vùng nông thôn TD-MNPB 58
Bảng 3.1 – Kế hoạch phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB – giai đoạn 2010 – 2020 78
Bảng 3.2 – Nhu cầu vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB – giai đoạn 2010 – 2020 79
Bảng 3.3 – Kế hoạch huy động vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB – giai đoạn 2010 – 2020 80
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21331.doc