Hoạt động thương mại quốc tế là xu hướng chung của các quốc gia, mang tính tất yếu khách quan. Trong thời gian qua hoạt động xuất nhập khấu của nước ta ngày càng phát triển.
Tài trợ xuất nhập khấu cho doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, không những đem lại hiệu quả kinh doanh từ lãi vay mà còn thu được các phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ.
Thời gian qua Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh đã quan tâm đến việc phát triên hoạt động tài trợ xuất nhập khấu và bước đầu thu được những thành quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã được, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh cũng gặp phải không ít khó khăn hạn chế cần phải khắc phục. Đây cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng và phát triển tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a dạng hoá sản phẩm tài trợ xuất khẩu đang là yêu cầu cấp thiết đối
với BIDV HCMC.
60
Xét trên mặt bằng chung các sản phẩm tài trợ xuất khẩu, BIDV chưa có loại sản phẩm
nào riêng biệt. Đây là hạn chế lớn trong việc thu hút thêm khách hàng mới đến với ngân
hàng và việc giữ chân được các khách hàng cũ tại BIDV HCMC.
Vì vậy, BIDV HCMC cần chủ động đưa ra các sản phẩm mới để BIDV Hội sở chính
phê duyệt triển khai. Đối với mỗi loại sản phẩm, các chi nhánh trong hệ thống ngân
hàng BIDV đều tuân thủ nghiêm túc các quyết định riêng đã được hướng dẫn. Các
quyết định này là thống nhất trên toàn hệ thống BIDV. Do đó, mặc dù ở đâu, khách
hàng cũng nhận được một qui trình thủ tục là như nhau.
a) Sản phẩm tài trợ xuất khẩu: Sản phẩm tài trợ xuất khẩu được phân thành hai
nhóm sản phẩm chính là: tài trợ trước giao hàng và tài trợ sau giao hàng.
- Đối với tài trợ trước giao hàng: nên ưu tiên tài trợ xuất khẩu các loại mặt hàng:
gạo, cao su, đồ gỗ, thủy sản, dệt may, da giày, thủ công mỹ nghệ, cà phê, sản
phẩm nhựa.
- Tài trợ sau giao hàng có mức độ rủi ro thấp hơn, khi các giao dịch hàng hóa đã
xảy ra trên thực tế, và giai đoạn còn lại là chờ thanh toán.
Trước mắt, để BIDV HCMC có cơ sở thực hiện gói sản phẩm tài trợ xuất khẩu đối trọn
gói với một số khách hàng truyền thống sản xuất trong các lĩnh vực dệt may, giày da,
thủy hải sản, đề nghị BIDV Hội sở chính sớm ban hành quy định về tài trợ xuất khẩu
trước khi giao hàng với những tiêu chí cụ thể như sau:
Hình thức tài trợ:
− Tài trợ bổ sung vốn lưu động để sản xuất, gia công, chế biến, kinh doanh, dự trữ
hàng xuất khẩu trước khi ký hợp đồng xuất khẩu.
− Tài trợ khi có hợp đồng: Cho vay vốn lưu động để sản xuất, kinh doanh, chế biến
hàng xuất khẩu sau khi ký hợp đồng xuất khẩu. Hợp đồng xuất khẩu: bao gồm
các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp và hợp đồng xuất khẩu ủy thác qua các tổng
công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước.
Đối tượng tài trợ: Các chi phí nguyên vật liệu đầu vào (kể cả các chi phí gián tiếp liên
quan như thuế, phí, lệ phí ...), chi phí nhân công và các chi phí lưu động khác phục vụ
việc sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng xuất khẩu,...
61
Phương thức cho vay: cho vay theo món hoặc cho vay theo hạn mức
− Khách hàng lập phương án kinh doanh (chung hoặc riêng) cho từng đợt dự trữ
hoặc từng/các hợp đồng xuất khẩu (có thể gộp các hợp đồng xuất khẩu vào 1
phương án kinh doanh). Trong trường hợp khách hàng sử dụng phương án kinh
doanh chung (cho nhiều đợt giải ngân) thì từng lần giải ngân khách hàng phải
nêu rõ lần giải ngân đó là theo phương án kinh doanh/hợp đồng xuất khẩu nào.
− Lưu ý: với mục đích giải ngân để thực hiện hợp đồng thì yêu cầu khách hàng
xuất trình hợp đồng xuất khẩu, trường hợp là giải ngân để dự trữ, yêu cầu khách
hàng nộp bổ sung hợp đồng xuất khẩu sau khi giải ngân và kiểm tra mức dự trữ
theo phương án kinh doanh của khách hàng phù hợp với định mức dự trữ nguyên
liệu của quý trước, năm trước; doanh số xuất khẩu năm trước, kế hoạch sản xuất
kinh doanh của quý, năm hiện tại; tình hình thị trường, ....
Mức cho vay: Mức cho vay tối đa được quy định theo nhóm khách hàng và hình thức
tài trợ, cụ thể như sau:
Nhóm khách hàng
Mức cho vay
Nhóm khách hàng mục
tiêu là những doanh
nghiệp lớn, có uy tín,
chiếm thị phần lớn trong
từng ngành hàng; khách
hàng xếp loại A trở lên
theo hệ thống xếp hạng
nội bộ hiện hành của
BIDV
Nhóm khách hàng xếp
loại BBB theo theo hệ
thống xếp hạng nội bộ
hiện hành của BIDV
Nhóm khách hàng BB
theo theo hệ thống xếp
hạng nội bộ hiện hành
của BIDV, khách hàng
mới thành lập
Tài trợ thu mua, dự trữ 85% chi phí cần thiết
thực hiện phương án
kinh doanh
75% chi phí cần thiết
thực hiện phương án
kinh doanh
65% chi phí cần thiết
thực hiện phương án
kinh doanh
Tài trợ khi có hợp đồng
xuất khẩu
90% chi phí cần thiết
thực hiện phương án
kinh doanh
80% chi phí cần thiết
thực hiện phương án
kinh doanh.
70% chi phí cần thiết
thực hiện phương án
kinh doanh.
Mức cho vay tối đa trên đây không áp dụng trong trường hợp 100% dư nợ vay của
62
khách hàng được đảm bảo bằng các tài sản gồm: số dư trên tài khoản tiền gửi; sổ tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi do BIDV hoặc tổ chức tín dụng khác phát hành; trái phiếu
chính phủ, tín phiếu kho bạc; bất động sản đã thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý theo quy
định hiện hành của BIDV.
Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn
thanh toán của hợp đồng xuất khẩu (hoặc L/C), khả năng trả nợ của khách hàng nhưng
tối đa không quá 12 tháng.
Lãi suất cho vay: Trên cơ sở chỉ đạo của hội sở chính về lãi suất cho vay từng thời kỳ
và cân đối các lợi ích thu được trong quan hệ với khách hàng, BIDV HCMC đựơc
quyền quyết định mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp và phải theo nguyên tắc rủi ro
càng cao thì lãi suất cho vay càng cao.
Đảm bảo tiền vay: Thực hiện theo quy định hiện hành về chính sách khách hàng của
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đối với các khách hàng chưa thỏa mãn điều kiện tài sản đảm bảo theo quy định, có thể
bổ sung tài sản như sau:
− Thế chấp quyền đòi nợ hình thành trong tương lai từ hợp đồng xuất khẩu:
+ Đối với Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp:
Hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức L/C: L/C thỏa mãn các điều kiện
sau:
L/C không hủy ngang được phát hành và/hoặc thanh toán bởi ngân hàng
có uy tín, không nằm trong danh sách hạn chế quan hệ của BIDV;
L/C trả ngay hoặc trả chậm không quá 360 ngày;
L/C không chứa đựng những yếu tố không rõ ràng ảnh hưởng tới khả
năng đòi bồi hoàn hoặc L/C không quy định chứng từ được lập sau khi
giao hàng mà khả năng lập chứng từ phụ thuộc vào thiện chí người mở
L/C, phụ thuộc vào bên thứ ba khác người XK không thể kiểm soát được
tại thời điểm giao hàng (Ví dụ: trường hợp hợp đồng XK thủy sản sang
EU, Mỹ thường quy định việc thanh toán theo L/C không chỉ dựa trên sự
phù hợp của bộ chứng từ XK mà còn dựa trên kết quả kiểm tra vệ sinh an
63
toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền tại nước nhập khẩu hoặc phải
xuất trình chứng từ có xác nhận của người mua hàng hoặc đại diện)
Trường hợp nếu L/C chỉ định ngân hàng chiết khấu thì BIDV là ngân
hàng được chỉ định chiết khấu.
Hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức khác (phương thức nhờ thu,
T/T): Áp dụng với một số điều kiện như sau:
Đối tượng khách hàng: Nhóm khách hàng mục tiêu là những doanh nghiệp
lớn, có uy tín, chiếm thị phần lớn trong từng ngành hàng; khách hàng xếp
loại A trở lên theo hệ thống xếp hạng nội bộ hiện hành của BIDV.
Hợp đồng phải xác định giá trị rõ ràng và phải quy định việc thanh toán
chỉ được thực hiện bằng chuyển khoản qua tài khoản của khách hàng mở
tại BIDV và không được thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng xuất khẩu không quy định việc giao hàng được thực hiện tới
quốc gia bị Mỹ và EU cấm vận.
+ Đối với hợp đồng xuất khẩu ủy thác: Chỉ áp dụng trong trường hợp đối tác
nhận ủy thác là các Tổng công ty/Tập đoàn kinh tế nhà nước và phải có văn
bản xác nhận, cam kết của các Tổng công ty/Tập đoàn kinh tế nhà nước về
việc chuyển tiền thanh toán của người mua nước ngoài về duy nhất tài khoản
của khách hàng mở tại BIDV và duy trì trong suốt quá trình thực hiện hợp
đồng ủy thác XK.
+ Định giá và hạch toán giá trị tài sản đảm bảo:
Tài sản đảm bảo được định giá căn cứ theo trị giá L/C hoặc hợp đồng XK.
Hạch toán giá trị tài sản đảm bảo: được hạch toán giá trị tài sản đảm bảo
trong trường hợp là quyền đòi nợ hình thành trong tương lai từ Hợp đồng
XK thanh toán theo phương thức L/C khi khách hàng đã thực hiện giao
hàng và xuất trình bộ chứng từ đầy đủ cho BIDV để đòi tiền người nhập
khẩu. Hệ số tài sản đảm bảo trong trường hợp này bằng 1.
− Thế chấp hàng hóa tồn kho (nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm):
+ Điều kiện hàng hóa thế chấp:
64
Hàng hóa thế chấp phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh thuộc sở hữu của
khách hàng vay như Hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ nhập kho, ...
Hàng hóa có quy định về tiêu chuẩn ngành thì thành phẩm tồn kho phải
có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền.
+ Cách thức thực hiện
Việc thế chấp hàng hóa tồn kho được thực hiện thông qua hợp đồng thế
chấp hàng hóa tồn kho giữa BIDV và khách hàng. Khách hàng cam kết
duy trì lượng hàng tồn kho tối thiểu (tương ứng với dư nợ vay - theo
chính sách khách hàng)
Khách hàng cam kết không lưu giữ hàng hóa thế chấp quá lâu, ảnh hưởng
tới chất lượng, khối lượng hàng hóa (tùy thuộc từng mặt hàng, có thời
gian lưu kho nhất định mà không ảnh hưởng tới chất lượng, khối lượng
hàng hóa, khi đó khách hàng cam kết không được lưu giữ hàng hóa quá
thời hạn này).
+ Định giá tài sản đảm bảo:
Đối với hàng hóa là nguyên liệu: Giá trị định giá được xác định trên cơ sở lấy giá thấp hơn
trong 2 mức giá:
Giá mua đầu vào của hàng hóa cùng loại trên thị trường trong nước.
Giá mua đầu vào của khách hàng: Căn cứ theo trị giá hóa đơn, chứng từ
thu mua của khách hàng.
Đối với hàng hóa là thành phẩm, bán thành phẩm: Giá trị định giá được xác định căn cứ
theo:
Giá thị trường của thành phẩm.
Giá trị nguyên vật liệu, vật liệu phụ cấu thành lên thành phẩm, bán thành
phẩm.
Chứng từ giải ngân, kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay và dòng tiền:
+ Trước khi giải ngân: khách hàng cung cấp hợp đồng mua bán hoặc bảng kê
mua hàng.
+ Sau khi giải ngân:
65
Tối đa 15 ngày, khách hàng cung cấp hóa đơn, chứng từ nhập kho.
Sau khi xuất hàng ra khỏi kho để xuất khẩu tối đa 15 ngày, khách hàng
phải hoàn tất bộ chứng từ xuất khẩu để gửi cho BIDV đòi tiền người nhập
khẩu đối với phương thức thanh toán là L/C và nhờ thu; hoặc gửi bản sao
bộ chứng từ đòi tiền người nhập khẩu thanh toán theo phương thức T/T
cho BIDV để biết và theo dõi việc thanh toán.
Mở sổ theo dõi và tiến hành kiểm tra thực tế tình hình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu của khách hàng phù hợp với tiến độ giải ngân hoặc tối thiểu
theo định kỳ 01 tháng/lần đảm bảo: giải ngân cho vay đúng mục đích và
dòng tiền thanh toán của đối tác nước ngoài phù hợp với tiến độ xuất
hàng, tiến độ thanh toán của hợp đồng xuất khẩu.
b) Phát triển sản phẩm bao thanh toán:
Việc áp dụng phương thức bao thanh toán sẽ giúp BIDV HCMC có điều kiện mở rộng,
đa dạng hóa các sản phẩm, mở rộng khách hàng và quy mô của tài trợ xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, BIDV HCMC cần lưu ý những điểm sau để phòng
ngừa các rủi ro của hoạt động bao thanh toán:
- Rủi ro từ người bán hàng: Vì đơn vị bao thanh toán sẽ chính là BIDV HCMC và người
bán (bên xuất khẩu) sẽ chính là khách hàng vay vốn với điều kiện đảm bảo khoản vay là
các khoản phải thu của khách hàng đối với bên mua. Rủi ro từ phía khách hàng có thể
xảy đến ở một số trường hợp cơ bản:
+ Người bán cố tình, chủ động sử dụng hóa đơn, chứng từ giả, hợp đồng ma… để
lừa ngân hàng. Để thực hiện được ý đồ trên đòi hỏi phải có một hệ thống mắt xích
cấu kết thực hiện, có thể là người mua và người bán thông đồng với nhau, tạo ra các
chứng từ, các khoản phải thu mà thực tế không hề có.
+ Người bán kém năng lực quản lý, điều hành, chiến lược phát triển… kéo theo
các sản phẩm của bên bán không đủ hoặc không đạt yêu cầu không đáp ứng được
chất lượng đề ra. Giá trị các khoản phải thu theo hợp đồng khi ký lại vì thế sẽ nhỏ
hơn phần giá trị cho vay ứng trước của ngân hàng cho bên bán hàng vì vậy ngân
hàng có thể sẽ phải gánh chịu rủi ro.
66
- Rủi ro từ phía người mua hàng:
+ Năng lực tài chính của người mua hàng nếu vì một lý do gì mà bị giảm sút dẫn
đến mất khả năng thanh toán thì khi đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả đối với
BIDV HCMC.
+ Rủi ro đạo đức của bên mua hàng: Vì bên mua hàng là bên thứ ba đối với BIDV
HCMC nên quá trình tiếp cận với họ sẽ có nhiều điểm không thuận lợi. Nếu bên
mua hàng có dụng ý lừa đảo, chiếm đoạt hàng mua, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì
đồng nghĩa với việc rủi ro xảy ra đối với BIDV HCMC.
- Rủi ro từ chất lượng thẩm định của BIDV HCMC: Nếu quá trình phân tích khách hàng,
phân tích các khoản phải thu của hoạt động bao thanh toán thực hiện không chính xác
sẽ dẫn đến đánh giá không đúng về khoản phải thu thì có thể sẽ phát sinh rủi ro cho
ngân hàng.
c) Triển khai bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là hình thức bảo đảm tài chính cho nhà xuất khẩu trong
các hợp đồng xuất nhập khẩu có điều kiện thanh toán theo hình thức tín dụng mở (open
account) trước rủi ro nợ xấu, mất khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu do mất khả
năng thanh toán, phá sản hoặc vì bất ổn chính trị tại quốc gia nhập khẩu.
Không chỉ đóng vai trò là công cụ che chắn và giảm thiểu rủi ro cho nhà xuất khẩu, bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu còn tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ rệt cho nhà xuất khẩu trong
việc chủ động cung cấp tín dụng cho người mua (không có được ở các phương thức
thanh toán L/C, thanh toán trả trước), tự tin khi xâm nhập thị trường xuất khẩu mới,
tăng năng lực tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng và tổ chức tài chính, qua đó
phát huy tối đa năng lực sản xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ, mở rộng thị trường.
Tuy nhiên, loại hình bảo hiểm này hiện rất ít doanh nghiệp biết đến và tham gia rất ít.
Thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu hiện chủ yếu do công ty bảo hiểm nước ngoài
nắm giữ. Việc tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ giúp giảm bớt rủi ro cho các
doanh nghiệp cũng như hoạt động cho vay của BIDV HCMC.
67
3.2.1.3 Thực hiện đa dạng hoá khách hàng
Trong cơ cấu dư nợ của BIDV HCMC, cho vay doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỉ
trọng cao (trên 70%). Để nâng cao được chất lượng thì BIDV HCMC cần thiết phải đa
dạng hoá khách hàng, bởi vì thay đổi cơ cấu khách hàng có liên quan chặt chẽ đến khả
năng phòng chống rủi ro tín dụng. Hơn thế, đa dạng hoá khách hàng sẽ đem lại cho
ngân hàng một thị trường rộng hơn trong hoạt động tín dụng và qua đó tăng trưởng
được tín dụng, nâng cao được lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua việc sở hữu đối
tượng khách hàng đa dạng, BIDV HCMC góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các thành
phần kinh tế khác đặc biệt là các cơ sở kinh doanh, chế biến, sản xuất sản phẩm xuất
khẩu có quy mô nhỏ.
Để mở rộng được đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, BIDV HCMC cần phải điều chỉnh chính sách khách hàng linh hoạt,
xây dựng hệ thống đánh giá khách hàng riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để có chính
sách tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng này. Các chính sách để thu hút đối
tượng khách hàng này là: chính sách ưu đãi về lãi suất, phí thanh toán, cơ chế bảo đảm
tiền vay và điều kiện về vốn tự có tham gia vào phương án kinh doanh…
3.2.1.4. Đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
Cùng với sự phát triển của hoạt động ngoại thương của Việt Nam, nhu cầu về tài trợ tín
dụng của các doanh nghiệp XNK ngày càng đa dạng. Cùng với các hình thức giao
hàng,có rất nhiều loại chi phí phát sinh mà ngân hàng có thể tài trợ cho doanh nghiệp
được như cước phí vận tải quốc tế, thuế nhập khẩu phải nộp ở nước ngoài, chi phí dịch
vụ khai báo hải quan, chi phí kho bãi, phân loại hàng hóa, chi phí vận chuyển nội địa ở
nước ngoài,… Thông thường các đại lý giao nhận hàng hóa XNK sẽ chi trả những chi
phí này và ghi nợ cho doanh nghiệp. BIDV HCMC cần nghiên cứu liên kết hợp tác với
các đại lý vận tải, giao nhận hàng hóa XNK để cung cấp sản phẩm tài trợ trọn gói cho
các doanh nghiệp XNK, từ chi phí chuẩn bị cho sản xuất hàng xuất khẩu đến các chi
phí như chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm, nộp thuế nhập khẩu, chi phí dịch vụ giao
nhận hàng hóa,…
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có liên quan trực
68
tiếp đến hoạt động tài trợ XNK. Mua bán ngoại tệ sẽ tác động đến trạng thái ngoại tệ
của ngân hàng do vậy tác động đến nguồn vốn ngoại tệ cho XNK đặc biệt là nhập khẩu.
Vì vậy, BIDV HCMC cần tích cực mở rộng thị phần, tăng cường phát triển khách hàng
xuất nhập khẩu mới về giao dịch mua bán ngoại tệ với mình. Đặc biệt là nhóm doanh
nghiệp XNK nhỏ và vừa, có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán quốc tế. Ngoài ra, để
nâng cao tỷ lệ tự cân đối ngoại tệ USD, BIDV HCMC cần thu hút thêm khách hàng
xuất khẩu; Tích cực tìm kiếm các khách hàng có nguồn thu hoặc nhu cầu thanh toán, trả
nợ ngoại tệ khác USD (vì lợi nhuận thu được từ việc mua bán ngoại tệ của 1 đồng
ngoại tệ khác USD lớn hơn hàng chục lần lợi nhuận thu được trên 1 đồng USD).
Thanh toán quốc tế tác động đến chất lượng tài trợ xuất nhập khẩu thông qua việc đáp
ứng kịp thời về thời gian thanh toán (nhận thanh toán) của khách, nó là một phần của
nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu ở khâu thanh toán. Thực hiện việc thanh toán nhanh
chóng kịp thời không chỉ nâng cao uy tín cho ngân hàng mà còn hạn chế được tổn thất
do yếu tố chủ quan và nhờ đó nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tận dụng kiến thức và mối quan hệ của mình để phát
triển các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu như: dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu,
môi giới cho các hãng tàu, mua – bán bảo hiểm hàng hóa liên quan đến L/C… Đặc biệt,
một nhu cầu thực sự phát sinh từ khách hàng mà BIDV HCMC hiện nay chưa có dịch
vụ để đáp ứng là: một số doanh nghiệp xuất khẩu không thường xuyên, hoặc không có
kinh nghiệm trong hoạt động XNK có nhu cầu nhờ ngân hàng lập hộ bộ chứng từ xuất
khẩu. Đây cũng là một loại hình dịch vụ nên khi thực hiện, trước mắt là đáp ứng nhu
cầu, sau là tạo sự yên tâm tin tưởng nơi khách hàng, tăng thu phí dịch vụ cho ngân
hàng. Các chuyên viên nghiệp vụ có chuyên môn cao, trong quá trình lập chứng từ sẽ
tránh đi rất nhiều sai sót, tiết kiệm thời gian cho khách hàng, đồng thời nếu khách hàng
có nhu cầu chiết khấu chứng từ, thì việc chiết khấu chứng từ của ngân hàng sau đó cũng
sẽ rất nhanh chóng, thuận lợi hơn cho khách hàng. Hơn nữa, trong quá trình theo sát
khách hàng để lập chứng từ xuất khẩu đó, ngân hàng cũng sẽ kịp thời phát hiện để tư
vấn cho khách hàng biện pháp xử trí, đối phó với các vấn đề có liên quan tới việc không
thực hiện được đúng nghĩa vụ hợp đồng của khách hàng, qua đó, ngân hàng cũng đảm
bảo thu hồi được tiền đã tài trợ cho khách hàng khi làm hàng xuất khẩu.
69
3.2.1.5 Nâng cao trình độ đội ngũ chuyên viên tài trợ xuất nhập khẩu
Phần lớn chuyên viên quan hệ khách hàng của BIDV HCMC ít am hiểu về lĩnh vực
ngoại thương, cụ thể là thanh toán quốc tế và nghiệp vụ XNK. Thực tế ở BIDV HCMC
cho thấy, thường một cán bộ quan hệ khách hàng phải mất tối thiểu 2 năm mới có khả
năng nắm và triển khai công việc của hoạt động tài trợ XNK. Để phát triển hiệu quả
hoạt động tài trợ XNK, bên cạnh việc không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn cho chuyên viên, BIDV HCMC cần trang bị, bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực kinh
tế ngoại thương, về nghiệp vụ nhập khẩu cho các chuyên viên quan hệ khách hàng để
họ có thể hiểu và nắm bắt được nhu cầu của khách hàng từ đó có thể tư vấn và hỗ trợ
hiệu quả hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của doanh nghiệp. Chuyên viên
quan hệ khách hàng không phải là người chỉ biết cho vay mà phải còn là người bạn
đồng hành, sát cánh cùng doanh nghiệp, hiểu và tư vấn, hỗ trợ kịp thời những nhu cầu
thiết thực của doanh nghiệp. Mặt khác, trên cơ sở nền tảng kiến thức được trang bị tốt
về XNK, các chuyên viên quan hệ khách hàng sẽ dễ dàng theo dõi, kiểm tra tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của doanh nghiệp, hiểu được những khó khăn
cũng như thuận lợi mà doanh nghiệp đang có, từ đó giúp phát hiện và xử lý kịp thời
những vấn đề phát sinh, đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Để các chuyên viên có thể vừa nghiên cứu vừa triển khai công việc thì ngoài sự hiểu
biết về hoạt động kinh doanh XNK và các kiến thức kinh tế liên quan họ còn phải thông
thạo ngoại ngữ, vi tính, kỹ năng bán hàng tốt . Để nâng cao chất lượng tài trợ xuất nhập
khẩu, việc tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho chuyên viên quan hệ khách hàng
là đòi hỏi cấp thiết. Cụ thể là BIDV HCMC cần tạo điều kiện cho chuyên viên tham gia
các chương trình đào tạo về những mặt sau:
− Ngoại ngữ ngoại thương, các ứg dụng vi tính liên quan đến công việc
− Các khoá học về qui chế, yêu cầu và hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng
quốc tế.
− Các khoá học về thẩm định dự án, phân tích tín dụng, ứng dụng marketing vào
hoạt động ngân hàng.
− Các khoá học về qui chế tổ chức và các vấn đề liên quan đến hoạt động thương
mại, kinh tế quốc tế.
70
− Các vấn đề có liên quan đến đồng tài trợ, tài trợ cho dự án bằng đồng EURO...
− Tham gia trao đổi hoạt động nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các chuyên gia trong
lĩnh vực XNK của các ngân hàng trong nước và quốc tế có quan hệ với BIDV.
Nếu có điều kiện nên cử một số cán bộ sang đào tạo ở nước ngoài.
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ XNK, cần phải nâng cao chất lượng
nghiệp vụ thanh tóan quốc tế để ngăn ngừa rủi ro tác nghiệp bằng cách duy trì ổn định
đội ngũ cán bộ làm thanh toán quốc tế, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng thay thế, trách để
tỉ lệ cán bộ mới quá nhiều dẫn đến không tích luỹ được kinh nghiệm và kiến thức để
thực hiện giao dịch và có khả năng tư vấn cho khách hàng.
3.2.1.6 Ứng dụng công nghệ trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
Tuy được đánh gía là một trong những ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực công nghệ,
nhưng cũng như các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam, quá trình hiện đại hoá
công nghệ ở BIDV được tiến hành từng bước và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cụ thể
chứ chưa lập thành một kế hoạch chiến lược tổng thể. Vì vậy, trong thời gian tới để có
thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh trên thị trường tài chính - tiền tệ, BIDV
HCMC cần thực hiện một số giải pháp về công nghệ như sau:
− Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, giảm thiểu các công
việc giấy tờ bằng cách chuyển sang sử dụng quản lý trên hệ thống máy vi tính và
thông qua mạng máy tính.
− Trang bị cơ sở vật chất hiện đại, với các máy móc áp dụng công nghệ tiên tiến,
với hệ thống máy vi tính được nối mạng có thể giúp cho các chuyên viên ngân
hàng cập nhật thông tin thường xuyên: các thông tin về tỷ giá, lãi suất, thông tin
về đối tác, định giá tài sản…để có thể tránh được những rủi ro trong kinh doanh
và có thể đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
− Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin làm nền tảng cho các ứng dụng và
dịch vụ ngân hàng.
− Tăng cường công tác bảo mật trong việc quản lý, cung cấp thông tin của khách
hàng đang có quan hệ tại BIDV HCMC.
71
− Trong thời gian vừa qua, đã có một số ngân hàng mạnh dạn thử nghiệm và cung
cấp dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng, mang lại sự thuận tiện, hiệu quả
rất lớn cho khách hàng, ngân hàng và xã hội. Để phát triển ngân hàng điện tử đáp
ứng nhu cầu nhanh chóng, an toàn cho cả khách hàng và ngân hàng đòi hỏi nhiều
yếu tố như con người, cơ sở hạ tầng, chất lượng truyền thông… Tuy nhiên, có
một số thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tại BIDV HCMC có thể
nghiên cứu để triển khai ngay dịch vụ ngân hàng điện tử, khách hàng không cần
đến ngân hàng cũng có thể thực hiện các giao dịch sau:
+ Khách hàng có thể đăng ký mở và tu chỉnh L/C nhập khẩu qua.
+ Lưu trữ, xem lại các giao dịch XNK đã thực hiện giữa khách hàng và ngân
hàng.
+ Lưu trữ thư tín dụng đã phát hành đối với từng hợp đồng.
3.2.1.7 Tăng cường nguồn thông tin liên quan đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
Vì hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu liên quan đến đối tác nước ngoài cũng như các quốc
gia khác nhau nên nguồn thông tin cho các bên tham gia là hết sức quan trọng và cần
thiết. Chất lượng nguồn thông tin là yếu tố quyết định đến hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu của ngân hàng. Thông tin luôn luôn phải cập nhật, nhanh, và chính xác để từ đó
ngân hàng có những phản ứng kịp thời tránh được những rủi ro xảy ra đối với cả ngân
hàng và khách hàng. Nội dung của các thông tin này mà ngân hàng cần quan tâm:
− Thông tin liên quan đến các tổ chức tài chính trên thế giới, các cơ quan có uy tín
(IMF, WB. ADB.....) đánh giá được mức độ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động
của ngân hàng nói chung cũng như của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nhằm
giảm thiểu rủi ro quốc gia.
− Các nguồn thông tin liên quan đến tỷ giá trên thị trường, diễn biến của tỷ giá,
chính sách ngoại hối của các quốc gia trên thế giới. Xác định các yếu tố tác động
đến tỷ giá như cán cân thanh toán của một loại tiền tệ, tốc độ tăng trưởng kinh
tế, lãi suất tăng, lạm phát, những yếu tố chính trị hoặc tâm lý...
− Nguồn thông tin nhằm hạn chế rủi ro khách hàng. Bản thân mỗi ngân hàng chủ
động tự tìm hiểu về khách hàng của mình để có được những thông tin chính xác.
72
Ngoài ra BIDV HCMC có thể thông qua ngân hàng bạn tìm hiểu về khách hàng
của mình, mức độ uy tín khách hàng, quan hệ tín dụng với những ngân hàng
khác. Bằng những đánh giá khách quan thực tế từ những cơ quan ban ngành liên
quan giúp cho BIDV HCMC nhận định đúng và quyết định giao dịch hay không
giao dịch với khách hàng.
− Nguồn thông tin về đối tác nước ngoài của khách hàng: đặc thù của hoạt động tài
trợ XNK là đối tác của khách hàng là các doanh nghiệp ở nước ngoài, do đó
khách hàng cũng như ngân hàng rất hạn chế trong việc tìm hiểu thông tin về các
doanh nghiệp đó, chính vì thế BIDV HCMC cần phải có các kênh để tìm hiểu
thống tin (năng lực tài chính kinh doanh, uy tín trong làm ăn) để có thêm cơ sở
đánh giá trong quá trình thẩm định cũng như phục vụ nhu cầu tìm hiểu thông tin
về đối tác nước ngoài của khách hàng.
Để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng XNK, chuyên viên quan hệ khách hàng cần
chú ý các vấn đề sau:
− Về đối tác: Đối với khách hàng trong nước, chuyên viên quan hệ khách hàng
ngay từ khi tiếp xúc khách hàng phải tìm hiểu kỹ về khách hàng vay vốn nhập
khẩu hay xuất khẩu mặt hàng gì? Mặt hàng kinh doanh đó có những đặc thù gì
và khách hàng đã có kinh nghiệm trong kinh doanh XNK hàng hoá đó chưa?
Những câu hỏi này rất quan trọng để ngân hàng xem xét có tiếp tục phải tìm hiểu
đối tác là nhà cung cấp không? Việc tìm hiểu thông tin nhà cung cấp hoặc nhà
nhập khẩu nước ngoài khi giao dịch lần đầu với giá trị hợp đồng lớn là cần thiết
và ngân hàng cần yêu cầu khách hàng tìm hiểu. Điều này chuyên viên quan hệ
khách hàng cần đề nghị khách hàng làm để bảo vệ quyền lợi của chính họ. BIDV
HCMC có thể thông qua các hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức xếp hạng , các tổ
chức đánh giá để mua thông tin tuy nhiên việc tìm hiểu thông tin khách hàng là
công việc rất tốn thời gian và chi phí.
− Về thị trường và hàng hóa: cần theo dõi phân tích thị trường đối với từng mặt
hàng XNK gọi là tín dụng hàng hoá (commodities loan) mỗi mặt hàng có vòng
đời sản phẩm, vòng quay vốn, cũng như những đặc tính riêng về thanh toán, vận
tải và những qui định riêng. Ví dụ đồ gỗ vào Châu Âu thì phải có giấy chứng
nhận gỗ nguyên liệu từ rừng trồng được khai thác, thuỷ sản vào Mỹ hay EU phải
73
có giấy kiểm định y tế, nhập khẩu xăng dầu có đặc điểm trị giá của lô hàng rất
lớn (lên tới 10-12 triệu USD) trong khi giá cả không cố định, thường được tính
bằng giá trung bình trong 5 ngày (lấy ngày giao hàng làm ngày ở giữa)…
− Về cách thức giao hàng: Căn cứ điều khoản thương mại mà khách hàng kí kết
trong hợp đồng để có biện pháp phòng ngừa, ví dụ: nếu khách hàng nhập khẩu
bằng giá FOB, CNF cần yêu cầu mua bảo hiểm trên đường, nếu nhập hàng qua
đường bộ, qua biên giới cần có biên bản giao nhận giữa người mua người bán…
− Về loại tiền giao dịch: Ngay khi xem xét hồ sơ cho vay nhập hoặc xuất, nếu
ngoại tệ cho vay khác ngoại tệ thanh tóan, cần tính đến vấn để biến động của tỷ
giá, và khả năng chuyển đổi khi đến hạn thanh tóan. Do vậy nên tư vấn cho
khách hàng sử dụng những dịch vụ phái sinh như giao dịch kỳ hạn, hóan đổi tiền
tệ, quyền chọn...của BIDV HCMC để phòng ngừa rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi
suất.
3.2.1.8 Tiêu chuẩn hóa phòng kinh doanh ngoại tệ, thành lập tổ phát triển các sản phẩm
phái sinh.
Hiện nay BIDV HCMC chưa có phòng kinh doanh ngoại tệ và phát triển các sản phẩm
phái sinh, đó là một khó khăn lớn trong việc thực hiện các giao dịch liên quan ngoại hối
và các sản phẩm phái sinh. Trong khi đó, để kinh doanh ngoại hối và tư vấn các khách
hàng trong các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm phái sinh XNK, cần phải có trang
thiết bị và công nghệ hiện đại để kết nối được với hệ thống thông tin toàn cầu để bắt kịp
những diễn biến của thị trường. Thị trường liên quan đến ngoại hối là một thị trường
mang tính cạnh tranh cao, tính thanh khoản lớn, trong khi đó kinh doanh ngoại tệ là một
hoạt động chứa đựng rủi ro, thông tin sẽ trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu. Nhưng
việc xử lý thông tin để có được kết quả phù hợp lại là quan trọng hơn, việc này nằm ở
kỹ năng phân tích và ra quyết định của đội ngũ nhân viên bán hàng. Vì vậy, cần đào tạo
thường xuyên nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn, kỹ thuật kinh
doanh ngoại hối cho chuyên viên.
3.2.1.9 Nâng cao khả năng huy động vốn
74
Nguồn vốn – đặc biệt là nguồn ngoại tệ chính là điều kiện đầu tiên để BIDV HCMC mở
rộng tín dụng nói chung và tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng. Tuy nguồn vốn huy động
lớn nhưng nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng không cao (chỉ khoảng 13%-
27% trong cơ cấu huy động của BIDV HCMC thời gian qua), nên tính ổn định của
nguồn vốn huy động không cao. Vì vậy, BIDV HCMC phải đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn, tìm cách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, cụ thể:
- Tạo sự quan tâm đối với người gửi tiền: lãi suất cao chính là một động lực để thu hút
tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền tiết kiệm của cá nhân. Do đó việc đa dạng hoá
các kỳ hạn gửi, đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi và lãi suất sẽ thu hút được lượng
khách hàng dân cư. Việc nâng lãi suất tiền gửi cao hơn so với các ngân hàng thương
mại khác hoặc có một chương trình khuyến mại hấp dẫn sẽ kéo thêm nhiều khách hàng
đến với BIDV HCMC. Đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn, nếu do cần thiết mà khách hàng
phải rút ra thì có thể cho họ hưởng lãi suất không kỳ hạn. Đối với tiền gửi thanh toán
của doanh nghiệp, ngoài việc hưởng lãi suất quy định, nếu số dư tiền gửi bình quân của
doanh nghiệp đó luôn duy trì ở mức cao trong thời gian dài thì sẽ có chính sách ưu đãi
về tín dụng (giảm lãi suất cho vay), ưu đãi về dịch vụ (giảm phí chuyển tiền), ưu đãi về
chính sách mua bán ngoại tệ…. Đối với các doanh nghiệp không có quan hệ tín dụng,
sẽ không được hưởng lợi về lãi suất vay thì có thể thực hiện miễn phí, giảm phí cho các
dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền, nhờ thu….
- Tạo niềm tin cho khách hàng: Để làm được điều này, BIDV HCMC phải có những nhà
quản lý giỏi thể hiện cho công chúng biết rằng BIDV HCMC luôn hoạt động ổn định,
các giao dịch tại BIDV HCMC luôn được tiến hành một cách chính xác, lành mạnh.
Đồng thời phải cung ứng cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện lợi, thủ tục nhanh chóng.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động nguồn vốn trung và dài hạn với nhiều kỳ hạn khác
nhau. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Ví dụ: đưa ra các hình thức phát hành trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn dài hạn trên 12 tháng với lãi suất huy động cao và
quà tặng hấp dẫn.
- Tìm hướng khai thác nguồn tín dụng xuất nhập khẩu bằng hiệp định khung.
- Chủ động đàm phán ký kết các khoản vay hợp vốn, các giao dịch mua bán ngoại tệ để
phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu.
75
3.2.2 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.2.2.1 Xây dựng chiến lược phát triển tài trợ xuất nhập khẩu
Trên cơ sở những điều kiện đã có, BIDV cần xây dựng một chiến lược dài hạn để định
hướng cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu phát triển, trong đó cần nghiên cứu chủ
trương, chính sách của Nhà nước đối với phát triển từng ngành hàng, từng lĩnh vực để
định hướng cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
Hiện nay, thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam là các sản phẩm: dệt may, thủy hải sản,
gạo, cà phê, cao su... Tuy nhiên, theo quy định của BIDV hội sở chính thì các chi nhánh
không được cho vay ngoài địa bàn đóng trụ sở, nên BIDV HCMC không thể cho vay
kinh doanh, chế biến đối với các sản phẩm là thủy hải sản, gạo, cà phê ... được vì đây
là khách hàng của các chi nhánh thuộc các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Tây
Nguyên.
Do vậy, để tận dụng lợi thế nguồn vốn mạnh của BIDV HCMC, BIDV HCMC đang có
chiến lược hướng đến các khách hàng là doanh nghiệp là đầu mối thu gom nông sản,
hải sản xuất khẩu tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh như Tổng Công ty lương thực miền nam
(Vinafood), Tổng Công ty cà phê...
Vì đây là khách hàng lớn và có tiềm năng, trước mắt, đề nghị BIDV hội sở chính có
chính sách thu hút khách hàng này, áp dụng cho các khách hàng này mức vay và chính
sách đảm bảo tín dụng linh hoạt (tín chấp, thế chấp quyền đòi nợ, hàng hóa tồn kho với
thủ tục đơn giản), chính sách ưu đãi về phí (có thể áp dụng phí 0% trong 6 tháng đầu
tiên giao dịch) để dần dần thu hút khách hàng.
3.2.2.2 Hoàn thiện cơ chế đánh giá phân loại và xếp hạng tín dụng đối với doanh
nghiệp để có chính sách phục vụ hợp lý
BIDV hội sở chính cần hoàn thiện cơ chế đánh giá, phân loại và xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp hợp lý, phản ánh chân thật quy mô, vị thế, vai trò, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, uy tín, kinh nghiệm quản lý, triển vọng phát
triển,… của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các số liệu đánh giá phải thực tế, tránh
việc chỉ tham khảo qua giấy tờ đã đăng ký hoặc do doanh nghiệp khai báo. Các tiêu chí
để đánh giá doanh nghiệp và tỷ trọng của từng tiêu chí phải thật hợp lý và khoa học,
76
tiến đến phù hợp với phương pháp xếp hạng tín dụng theo chuẩn mực quốc tế.
Việc đánh giá, phân loại và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhằm nắm bắt, hiểu biết
cặn kẽ về khách hàng, lường trước mức độ rủi ro của từng doanh nghiệp để có chính
sách phục vụ hợp lý hoặc có biện pháp hạn chế khi cho vay. Những doanh nghiệp tốt,
có điểm tín dụng cao cần có chính sánh ưu đãi hợp lý để khuyến khích như chính sách
ưu đãi về lãi suất, chấp nhận tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo cao hơn, chấp nhận mức
ký quỹ thấp, chấp nhận giao dịch qua fax để công việc được thực hiện nhanh chóng,…
Ngược lại, đối với những doanh nghiệp có điểm tín dụng thấp, mức độ rủi ro tài chính
cao,… khi cho vay cần cân nhân nhắc nhiều biện pháp hạn chế rủi ro để đảm bảo khả
năng thu hồi nợ cho ngân hàng.
3.2.2.3 Ban hành chính sách tài trợ xuất nhập khẩu mang tính chất mở để thu hút khách
hàng nhanh chóng
Hiện nay, khi tài trợ xuất nhập khẩu đã là thế mạnh của các Ngân hàng thương mại cổ
phần thì tại BIDV HCMC quy mô của sản phẩm này còn kém phát triển, quy trình thực
hiện chậm đổi mới (từ năm 2005 đến nay vẫn chưa ban hành quy trình bổ sung để cải
tiến thủ tục). Vì vậy, trong giai đoạn này, BIDV cần ban hành một quy trình tín dụng
xuất nhập khẩu đi kèm các sản phẩm phái sinh hỗ trợ theo hướng mở, đơn giản hóa thủ
tục. Trong giai đoạn này, không nên đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu mà phải làm
cho khách hàng thấy được lợi ích của BIDV mang lại cho khách hàng trong việc tài trợ
xuất nhập khẩu, quản lý rủi ro tỷ giá, lãi suất để từ đó doanh nghiệp làm quen và sử
dụng thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Trước mắt, để đáp ứng nhu cầu của BIDV HCMC, kiến nghị BIDV hội sở chính triển
khai các sản phẩm tài trợ xuất khẩu như sau:
3.2.3. Giải pháp vĩ mô đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước
3.2.3.1 Bổ sung, hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách quản lý nhà nước đối với
hoạt động XNK nhằm tạo hành lang pháp lí an toàn cho các doanh nghiệp và ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh XNK.
77
Để đảm bảo tín dụng tài trợ XNK của NHTM có hiệu quả, trước hết chính sách XNK
cần được hoàn thiện đồng bộ với chiến lược phát triển và kế hoạch của nền kinh tế quốc
dân. Rà soát lại khả năng của các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh XNK và cho
phép các doanh nghiệp có hàng XNK ổn định được phép XNK trực tiếp. Bộ thương mại
cần quy định trách nhiệm cho các cơ quan cấp giấy phép đối với chất lượng và giá cả
hàng hoá nhập khẩu, đặc biệt là thiết bị công nghệ.
Bên cạnh đó, việc thực hiện gắt gao rà soát, kiểm tra chất lượng sản phẩm phải được
tăng cường, nhằm thắt chặt hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng xuất
khẩu trong nước, cũng như giữ vững gia tăng uy tín của sản phẩm Việt Nam trên trường
quốc tế.
Từng bước đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật vào thực tiễn sản xuất xã hội bằng
việc triển khai nghiệm minh và đồng bộ giữa các cơ quan hành pháp, bắt đầu từ công
an, hải quan, biên phòng, thuế vụ. Triệt để ngăn chặn các hoạt động buôn lậu trốn thuế,
làm hàng giả gây hậu quả trực tiếp và gián tiếp đến tài trợ XNK của ngân hàng.
3.2.3.2 Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu:
Xuất phát về tính rủi ro cao về giá cả thị trường quốc tế, cần thiết lập quỹ này để các
nhà xuất khẩu yên tâm ổn định sản xuất và một phần giúp đỡ họ khi gặp rủi ro bất lợi.
Quỹ này có thể vận động theo nguyên tắc: Bộ công thương và các cơ quan quản lý có
liên quan sẽ tiến hành khảo sát thị trường để định ra một mức giá trị bảo hiểm nhất định
sao cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi vốn đầu tư, trang trải các chi phí và có được một
phần lợi nhuận hợp lí.
3.2.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường trong và ngoài nước
Để giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho việc
ra các quyết định về sản xuất, đầu tư, đồng thời để định hướng thị trường cho các doanh
nghiệp và ngân hàng. Nhà nước cần xây dựng một hệ thống thông tin thị trường trong
và ngoài nước một cách chính xác và đầy đủ. Chẳng hạn có thể lập một chương trình
truyền hình riêng về thông tin thị trường cập nhật.
3.2.3.4 Xây dựng và hoàn thiện quy chế cấp tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu rõ ràng,
hợp lý, thuận lợi theo hướng "mở" đối với doanh nghiệp để khuyến khích thúc đẩy hoạt
78
động tài trợ xuất nhập khẩu.
NHNN cần ban hành quy chế riêng về hoạt động tài trợ XNK, tăng cường sự hỗ trợ ở
tầm vĩ mô cho hoạt động XNK của các doanh nghiệp. Do các doanh nghiệp XNK mang
những đặc thù kinh doanh có nhiều điểm khác biệt so với các ngành nghề khác, liên
quan đến nhiều lĩnh vực như: liên quan đến hoạt động đầu tư, bảo lãnh, thanh toán quốc
tế, mua bán ngoại tệ, vận tải quốc tế, có sử dụng các sản phẩm dịch vụ ở nước ngoài,
thực hiện nghĩa vụ tài chính ở nước ngoài, chiết khấu bộ chứng từ thanh toán,… Các
hình thức tài trợ cho hoạt động XNK của các doanh nghiệp vì vậy cũng cần phải đa
dạng, linh hoạt, đơn giản thủ tục, nhanh chóng và hiệu quả. Sản phẩm tài trợ phải đáp
ứng kịp thời các nhu cầu phát sinh của doanh nghiệp trong thực tế thực hiện việc XNK
hàng hoá.
Chính sách khuyến khích phát triển thương mại quốc tế đặc biệt là tăng trưởng xuất
khẩu của chính phủ cần gắn kết với những hình thức ưu đãi cụ thể trong đó có chính
sách ưu đãi về tín dụng, về lãi suất. NHNN cần có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn để
tài trợ XNK ở các NHTM đối với các ngành nghề có khả năng cạnh tranh mạnh trên thị
trường thế giới, tăng cường quản lý và có biện pháp khuyến khích kịp thời đối với các
doanh nghiệp XNK. Dựa trên cơ chế chính sách rõ ràng và định hướng phát triển cụ thể
của nhà nước và NHNN đối với hoạt động XNK của Việt Nam, các NHTM sẽ xây
dựng quy chế tài trợ XNK phù hợp hơn, hiệu quả hơn.
3.2.3.5 Ổn định tỷ giá hối đoái và ổn định cơ chế lãi suất
a. Tỷ giá hối đoái:
Nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hóa luôn luôn lớn hơn lượng
ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu. Do đó, cần phải có chính sách lãi suất hợp lý,
chính sách ngoại hối linh hoạt để ổn định tỷ giá, cân bằng lượng cung cầu ngoại tệ trên
thị trường. Sự biến động tỷ giá là nguyên nhân gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi
quyết định vay ngoại tệ hay đồng Việt Nam.
Việc biến động tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay rất khó dự đoán
vì có nhiều nhân tố tác động như:
− Nhập siêu lớn - không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong trung hạn;
79
− Thâm hụt ngân sách vẫn ở mức cao (trên dưới 6%/GDP);
− Giá vàng trong nước và thế giới luôn tăng mạnh (do khủng hoảng chi tiêu công
tại một số quốc gia châu Âu, châu Mỹ);
− Nhu cầu ngoại tệ nói chung, USD nói riêng vào những tháng cuối năm sẽ tăng
cao do khách hàng vay vốn đến hạn trả nợ ngân hàng
− Nhu cầu chuyển lợi nhuận về nước của các nhà đầu tư nước ngoài;
− Việc thực hiện chính sách đồng tiền mạnh hay yếu của một số quốc gia trong
khu vực…
Vì vậy, về khía cạnh vĩ mô, chính sách tỷ giá cần phải được nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc duy trì khả năng cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế, đảm bảo một vị thế cán
cân thanh toán mạnh, theo đó chính sách tỷ giá gắn với cả biến số kinh tế thực.
Từ tình hình và đặc điểm kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và lạm phát đang
gia tăng như hiện nay, việc lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu kiềm
chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ là không đơn giản. Ở góc độ nghiên cứu của
đề tài, tác giả có một số lưu ý về chính sách tỷ giá liên quan đến hoạt động tài trợ XNK
như sau:
− Tỷ giá hối đoái là giá cả đối ngoại của đồng tiền, theo tín hiệu thị trường tỷ giá
lúc lên, lúc xuống phải được xem là việc bình thường của nền kinh tế. Còn khi tỷ
giá diễn biến theo chiều hướng bất lợi, thì bất cứ quốc gia nào cũng cần can thiệp
tỷ giá. Điểm khác nhau ở chỗ: thời điểm can thiệp; công cụ can thiệp, mức độ
can thiệp và sự giám sát của quá trình can thiệp. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia
trong điều hành chính sách tỷ giá cho thấy, việc chọn thời điểm điều chỉnh với
liều lượng hợp lý là yếu tố quan trọng, thậm chí quyết định cho việc ổn định tỷ
giá và khắc phục áp lực cộng hưởng lên tỷ giá và thị trường. Với kinh nghiệm
này, khi tỷ giá đang dần ở thế ổn định, NHNN sẽ chủ động (tính toán một cách
cụ thể) điều chỉnh tăng/giảm nếu dự báo trong thời gian tới là cần thiết, không
nên để diễn biến tỷ giá ở mức “nóng” mới điều chỉnh, bởi điều chỉnh thời điểm
này dễ gây hiệu ứng bất ổn từ tỷ giá sang các chỉ tiêu vĩ mô khác.
− Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu đã cho rằng: “các đợt phá giá tiền vừa
qua, không có tác dụng cải thiện cán cân thương mại”, vì thế nếu cứ coi tỷ giá
80
hối đoái là một trong những rào cản cho xuất khẩu, để lập luận cần phải giảm giá
VND mới có thể cải thiện cán cân thương mại sẽ là chưa ổn. Do cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu của Việt Nam có nhiều bất cập, 70 -80% đầu vào của mặt hàng xuất
khẩu là nhập khẩu, trong khi xuất khẩu lại lệ thuộc vào biến động trên thị trường
quốc tế về điều kiện thương mại cũng như biến động giá cả. Ở khía cạnh nhập
khẩu, tỷ giá hối đoái không hẳn hạn chế nhập khẩu, để thông qua đó hạn chế
nhập siêu. Do xuất khẩu nhiều, nhưng hầu hết ở dạng thô, giá trị gia tăng trên
từng đơn vị xuất khẩu không cao, trong khi nhập siêu rất lớn, chủ yếu từ Trung
Quốc (chiếm đến 80-90%/tổng kim ngạch nhập khẩu). Như vậy sự phụ thuộc của
giá cả trong nước vào giá cả thị trường quốc tế khá lớn. Do đó, các ý kiến cho
rằng cần xử lý tỷ giá theo hướng tăng để khuyến khích xuất khẩu, chủ động nhập
khẩu là trực tiếp hoặc gián tiếp thu hẹp vai trò của tỷ giá, trong khi tỷ giá hối
đoái còn liên quan đến hàng loạt vấn đề như cán cân thanh toán, nợ quốc gia, thị
trường tiền tệ, thị trường chứng khoán và bất động sản. Chỉ xét riêng mối quan
hệ giữa tỷ giá với nợ quốc gia cũng cho thấy cần rất thận trọng trong việc nâng
hay giảm giá của tiền đồng. Nợ quốc gia của Việt Nam chủ yếu là nợ nước ngoài
(khoảng 40% GDP), nếu giảm giá tiền tệ thì ảnh hưởng không nhỏ đến nợ quốc
gia. Với cơ cấu nợ công của Việt Nam nghiêng về nợ nước ngoài, thì khi tỷ giá
điều chỉnh tăng lên, sẽ dẫn đến rủi ro nợ công do lãi suất biến động theo xu
hướng tăng. Như vậy sẽ dẫn đến chênh lệch lãi suất quá lớn giữa thị trường trong
nước và thị trường quốc tế, sẽ làm gia tăng mức độ đôla hóa và tiếp tục tạo áp
lực lên tỷ giá hối đoái. Vì vậy, khi cần điều chỉnh tỷ giá không chỉ đặt nó trong
mối quan hệ với xuất, nhập khẩu, mà còn phải xem nó trong mối quan hệ với đầu
tư, lãi suất và vay nợ nước ngoài … trong chiến lược chung là nâng cao uy tín
và vị thế của VND, hướng đến một đồng tiền tự do chuyển đổi trong khu vực.
Việc tích cực thực hiện chính sách tỷ giá ngày càng linh hoạt là nhân tố quan trọng
giúp Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới một cách hiệu quả, tạo điều kiện cho
thị trường ngoại hối của Việt Nam trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn và cho phép
các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp Việt Nam được tự do lựa chọn nhiều đồng
tiền khác nhau nhằm góp phần quản lý rủi ro tỷ giá.
81
b. Cơ chế lãi suất:
Chính sách lãi suất đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực hơn so với trước đây. Để
nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, NHNN phải xây dựng chính sách
lãi suất hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho huy động và cho vay.
NHNN cần linh hoạt, đồng bộ trong điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, lãi suất
tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu để kiểm soát mặt bằng lãi suất thị trường ở mức hợp lý,
theo đó NHNN tích cực hỗ trợ thanh khoản đối với TCTD với kỳ hạn dài hơn, khối
lượng lớn hơn so với trước đây thông qua tái cấp vốn và hoán đổi ngoại tệ và chỉ đạo
các NHTM. NHNN giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng vốn và điều chỉnh lãi suất giảm
dần phù hợp diễn biến nền kinh tế, đảm bảo an toàn hệ thống đồng thời có chính sách
hỗ trợ cho các ngân hàng cổ phần quy mô nhỏ tiếp cận được vốn thanh khoản giá rẻ
hơn, thời hạn đến 3 tháng nhằm tăng thanh khoản. Hình thành đồng bộ và phù hợp các
mức lãi suất chỉ đạo, như lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất
vay qua đêm và lãi suất nghiệp vụ thị trường mở nhằm chủ động điều tiết lãi suất thị
trường và các hành vi cho vay, đi vay của các thành viên trên thị trường tiền tệ.
Theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn biến thị trường tiền tệ trong nước và dự báo về tình
hình cung - cầu vốn, lãi suất, tỷ giá; thiết lập hệ thống thông tin để đánh giá diễn biến
thị trường; tăng cường thanh tra, giám sát và kết hợp với nắm bắt tình hình hoạt động
kinh doanh của từng NHTM để xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, đảm bảo an toàn hệ
thống.
Điều hành lãi suất theo hướng ổn định và ở mức hợp lý, kết hợp với điều chỉnh linh
hoạt nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ chính sách tiền tệ khác nhằm kiểm soát
mức tăng các chỉ tiêu tiền tệ phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Kết luận chương 3
BIDV HCMC cũng như các NHTM Việt Nam cần phải luôn không ngừng cải tiến,
nâng cao năng lực kinh doanh của mình, tìm kiếm và thực hiện các giải pháp khắc phục
hiệu quả những hạn chế tồn tại để hợp tác và hỗ trợ tốt hơn hoạt động sản xuất kinh
doanh XNK của các doanh nghiệp XNK, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
82
Bên cạnh những giải pháp kiến nghị chính phủ xem xét, BIDV HCMC cần cân nhắc
thực hiện các giải pháp liên quan đến quy trình quy chế, chính sách, nghiệp vụ, nhân
sự, công nghệ của mình. Các giải pháp cần được tiến hành đồng bộ và triệt để, trong đó
cần chú trọng việc xây dựng thương hiệu mạnh, hoàn thiện quy trình cho vay, nâng cao
trình độ năng lực của chuyên viên, thường xuyên cải tiến nâng cấp công nghệ ngân
hàng, phát triển đa dạng sản phẩm tài trợ XNK, mở rộng đối tượng khách hàng và đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng hỗ trợ khách hàng.
KẾT LUẬN
Kinh tế ngoại thương nói chung và XNK nói riêng cùng với hoạt động tài chính
ngân hàng có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, phát
triển sản xuất, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nhà nước và các tổ chức
kinh tế, đặc biệt các tổ chức tài chính ngân hàng cần tăng cường quan tâm xúc tiến
hỗ trợ để hoạt động kinh tế này ngày càng phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững,
góp phần ngày càng nâng cao uy tín, năng lực của các doanh nghiệp Việt Nam và
tên tuổi của các NHTM Việt Nam trên thị trường khu vực và quốc tế.
Tuy nhiên, trên thực tế sự tài trợ của các NHTM, của BIDV HCMC đối với lĩnh
vực ngoại thương, hoạt động XNK vẫn còn một số hạn chế do nhiều nguyên nhân
khác nhau làm cho ngành kinh tế quan trọng này chưa phát huy tối đa hiệu quả
của nó. Tất cả những hạn chế này đều có thể khắc phục được dưới sự hỗ trợ của
nhà nước, sự tham gia tích cực của các cấp các ngành cùng với sự nỗ lực cải cách từ
phía các doanh nghiệp XNK,các NHTM nói chung và BIDV HCMC nói riêng.
Các giải pháp được xây dựng đều mang tính khả khi, kết hợp phát triển tài trợ
XNK và phòng ngừa rủi ro – đây chính là điểm mới của luận văn. Nếu được thực
hiện đồng bộ và triệt để sẽ có thể giúp BIDV HCMC phát huy hiệu quả hoạt động
tín dụng và tài trợ XNK của mình, thực hiện tốt sứ mệnh hỗ trợ phát triển kinh tế
của ngân hàng và cùng với hoạt động ngoại thương góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản thống kê.
2. Tiến sĩ Hồ Diệu (2001), Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê.
3. GS.TS Lê Văn Tư – Lê Tùng Vân (2006), Tín dụng xuất nhập khẩu thanh toán
quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, Nhà xuất bản tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
4. TS Nguyễn Minh Kiều (2008), Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng
ngừa rủi ro, Nhà xuất bản thống kê.
5. Thời báo kinh tế Sài Gòn (2009 – 2010).
6. Tài liệu khác trên Internet:
www.mot.gov (trang web của Bộ Thương Mại),
www.mof.gov (trang web của Bộ Tài Chính),
www.bidv.com.vn (trang web của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
www.vneconomy.vn (trang web của Thời báo Kinh tế Việt Nam)
www.sbv.gov.vn ( Trang web của Ngân hàng nhà nước Việt Nam)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_mo_rong_tai_tro_xuat_nhap_khau_tai_chi_nhanh_ngan_hang_dau_tu_va_phat_trien.pdf