Ngay từ những ngày đầu đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã rất coi trọng việc phát triển khu vực kinh tế các DNV&N. Và cho đến hôm nay, thực tế cũng chứng minh vai trò quan trọng của DNV&N trong nền kinh tế thị trường. Vì thế, việc phát triển tín dụng Ngân hàng cho các doanh nghiệp này là chiến lược cho các Ngân hàng thương mại nói chung và của VP Bank nói riêng. Điều này cũng dễ lí giải vì sao VP Bank đã chọn khách hàng mục tiêu là các DNV&N. Tuy nhiên, trong thực tế mối quan hệ tín dụng giữa VP Bank và các DNV&N vẫn chưa tìm được tiếng nói chung thống nhất. Do đó, việc tìm ra các giải pháp nhằm phát triển tín dụng cho DNV&N tại VP Bank là một việc làm hết sức cần thiết.
Trong khuôn khổ của một chuyên đề tôt nghiệp, bài viết cũng đã hoàn thành được các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, là những vấn để lí luận chung về vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trường, cũng như vai trò của việc mở rộng tín dụng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp này.
Thứ hai, chuyên đề đánh giá một cách khái quát nhất thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N trong những năm gần đây.
Thứ ba, chuyên đề trình bày và phân tích tình hình hoạt động tín dụng của VP Bank đối với các DNV&N, chỉ ra những kết quả đạt được và cả nhưng tồn tại trong quá trình cấp tín dụng cho DNV&N.
Cuối cùng, chuyên đề trên cơ sở nhìn nhận một cách khách quan các nguyên nhân tồn tại, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng phát triển DNV&N và những kiến nghị với Nhà nước, NHNN, với VP Bank nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp này dễ dàng tiếp cận các nguồn vỗn tín dụng Ngân hàng hơn.
Tuy nhiên, việc phát triển DNV&N là một vấn đề lớn, cần có hệ thống giải pháp và điều kiện thực hiện đồng bộ. Do đó, trong giới hạn nhỏ của chuyên đề, em chỉ mong muốn đóng góp một phần trong tổng thể các giải pháp phát triển DNV&N. Để tín dụng Ngân hàng phát huy được hiệu quả đầu tư vào DNV&N thì cần có sự nỗ lực từ bản thân các DNV&N, có sự quan tâm phối hợp, hỗ trợ của Chính phủ, NHNN và các Ngân hàng thương mại cũng như các cấp, các ngành có liên quan.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn, thời gian eo hẹp nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cô giáo cũng như của các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
62 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại VP Bank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó thu nhập. Góp phần giải quyết việc làm cho một khối lượng lớn lực lượng lao dộng, làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, hạn chế những tiêu cực xã hội.
Thứ hai, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn của VP Bank đã kịp thời đáp ứng những nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp nhờ có vốn này đã nhanh chóng mua đươc nguyên vật liệu, kịp thời đưa ra những sản phẩm phù hợp với cao điểm tiêu dùng, như các doanh nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, công ti sản xuất bánh kẹo, thực phẩm… trong các dịp lễ tết, lễ hội.
Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của VP Bank là nguồn bổ sung cho nguồn vốn thiếu hụt tài trợ dài hạn hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đầu tư tài sản cố định, mua máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và là nguồn vốn cứu cánh quan trọng giúp một số doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ phá sản như trường hợp của Công ti cổ phần xi măng Việt Trung vì công ti không có tài sản thế chấp, nên rất khó vay vốn ở các Ngân hàng thương mại Nhà nước, công ti tưởng chừng như không thoát khỏi nguy cơ phá sản, đã tìm đến VP Bank và đã được VP Bank xem xét quyết định cho vay khi điều kiện vay vốn không đủ. Nhờ đó Việt Trung đã tránh được tình trạng phá sản, giờ đây công ti đang sản xuất kinh doanh khá hiệu quả.
Thứ ba, thông qua việc đầu tư vốn dài hạn của VP Bank, trình độ kĩ thuật công nghệ của nhiều DNV&N được nâng cao, nhiều tiến bộ khoa học được áp dụng vào sản xuất và đã tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này trên thị trường. Các số liệu cho thấy doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ hiệu quả của việc đầu tư vốn tín dụng đã tăng lên. Nhờ vậy, nhiều DNV&N đã nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh, thâm nhập vào thị trường mới, mở rộng thị phần… Kết quả là lợi nhuận của các doanh nghiệp không ngừng tăng lên, tạo lượng tích luỹ tư bản cho bản thân các doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp nâng cao được uy tín của mình, ngày càng đáp ứng được các điều kiện vay vốn của Ngân hàng, thắt chặt mối quan hệ với Ngân hàng hơn.
Mặt khác, thông qua dịch vụ tư vấn cho DNV&N, nhiều doanh nghiệp đã xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh tối ưu, kịp thời điều chỉnh để thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh tế. Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp được nâng cao. Các doanh nghiệp cũng xây dựng được cơ cấu vốn ngày càng hợp lý tránh tình trạng lãng phí vốn, sử dụng vốn không hiệu quả.
Đối với VP Bank tỉ trọng đầu tư vốn tín dụng cho các DNV&N là khá lớn. Đây là đối tượng chính mà VP Bank lựa chọn làm khách hàng mục tiêu. Hoạt đông tín dụng đối với DNV&N thực sự đã tạo ra hiệu quả kinh doanh có lãi cho VP Bank. Nhờ chính sách phát triển của Ngân hàng là hướng vào DNV&N nên trong những năm vừa qua số lãi cuả Ngân hàng không ngừng tăng lên. Hơn nữa, thông qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng với các DNV&N đã rèn luyện cho cán bộ Ngân hàng có thêm nhiều kinh nghiệm về quản lý điều hành, nâng cao nghiệp vụ tay nghề. Tín dụng cho DNV&N phát triển là cơ sở, tiền đề cho VP Bank mở rộng các dịch vụ kinh doanh hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
Những tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại VP Bank còn những tồn tại sau. Về quản lý tín dụng, chưa có tiêu thức chuẩn mực đánh giá khách quan năng lực hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như hiệu quả các dự án đầu tư, do đó các quyết định cho vay chưa thực sự đảm bảo tính khách quan. Việc chấp hành quy trình tín dụng chưa được coi trọng. Các quy định chính sách đưa ra chưa sát với thực tế, trong quá trình thực hiện có những vấn đề phát sinh nhưng chưa được xử lí kịp thời.
Trong quá trình xét duyệt và phán quyết cho vay cũng như quá trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay còn sao nhãng, chưa thực sự đi sâu, đi sát vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro, những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải chưa được phát hiện kịp thời. Hạn mức và thời hạn cho vay nhiều khoản tín dụng chưa phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp . Vì vậy trong quá trình xem xét, quyết định cho vay cần phải linh hoạt hơn.
Các thủ tục cho vay còn quá cứng nhắc, nhất là các thủ tục về cầm cố thế chấp tài sản đảm bảo. Thời gian xét duyệt quyết định cho vay còn kéo dài làm lỡ kế hoạch, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Về chất lượng tín dụng: Trong những năm gần đây đặc biệt là trong năm 2003 tỉ trọng nợ quá hạn có giảm, tuy nhiên tỉ lệ này còn cao so với mức trung bình đặt ra đối với một Ngân hàng. Về khả năng mở rộng khách hàng, VP Bank đã thực sự quan tâm đến việc phát triển tín dụng đối với DNV&N, đây là mục tiêu chiến lược của Ngân hàng. Ngược lại, chính bản thân các doanh nghiệp lại tạo ra những khó khăn cho Ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng. Các doanh nghiệp này có cơ cấu vốn không hợp lý, tỉ lệ vốn vay khá lớn, hiệu quả kinh doanh thấp. Trong khi đó việc lập các báo cáo tài chính thì lại không trung thực gây khó khăn cho quá trình thẩm định xét duyệt cho vay. Những điều này đặt ra rất nhiều khó khăn cho VP Bank trong việc tìm kiếm các dự án, phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả, khách hàng tin cậy để đầu tư vốn mở rộng khách hàng cũng như mở rộng tín dụng.
Nhiều khi Ngân hàng còn cứng nhắc trong việc giải quyết tài sản đảm bảo. Có nhiều dự án kinh doanh khả thi, nhưng vì điều kiện tài sản đảm bảo không đầy đủ nên Ngân hàng cũng từ chối. Việc này có thể làm cho Ngân hàng mất đi một khách hàng tiềm năng, mà lợi ích trong tương lai khách hàng này mang lại rất lớn như tài khoản giao dịch của khách hàng, nhân viên của khách hàng mở tại Ngân hàng nếu được chấp thuận vay vốn.
Về năng lực phẩm chất cán bộ tín dụng, hầu hết đội ngũ này còn rất trẻ nên thiếu kinh nghiệm thực tế, họ còn có sự e ngại khi quan hệ tín dụng với DNV&N. Một số cán bộ làm việc thiếu hiểu biết về thị trường , về khoa học kĩ thuật, do đó nhiều dự án có nội dung kinh tế kĩ thuật phức tạp, họ không đủ khả năng để thẩm định dự án. Mặt khác trong quá trình cho vay nhiều cán bộ tín dụng chưa có cái nhìn toàn diện về hiệu quả thực tế của phương án vay vốn mà doanh nghiệp nêu ra, nên chỉ xoay quanh các tài sản mang tính đảm bảo trực tiếp để quyết định cho vay. Họ chưa quan tâm đến công tác tư vấn cho doanh nghiệp mà chỉ lo thúc giục doanh nghiệp cung cấp các thủ tục, giấy tờ một cách máy móc. Nhiều cán bộ còn dựa vào sự tin tưởng các mối quan hệ, coi nhẹ quy trình tín dụng, giám sát không chặt chẽ, dễ dãi khi thẩm định cho vay.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan:
-Đất nước ta đang trong quá trình chuyển đổi nền sản xuất, nên sự thích nghi của các doanh nghiệp nói chung chưa cao, hiệu quả kinh doạnh còn thấp. Hơn nữa, các DNV&N trong nước chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài.
-Chính sách và cơ chế quản lí vĩ mô của Nhà nước đã và đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Việc này cũng tác động đến chiến lược kinh doanh của các DNV&N, họ thường phải điều chỉnh chiến lược của mình nên phần nào cũng làm hiệu quả kinh doanh không cao hoặc không đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng.
- Môi trường pháp lí cho hoạt động tín dụng chưa đầy đủ, các cơ quan chịu trách nhiệm cấp giấy tờ sở hữu tài sản, bất động sản. Do đó, việc thế chấp và xử lí tài sản thế chấp vay vốn Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, phức tạp, nhiều khi bị ách tắc do giấy tờ không hợp lệ, hợp pháp. Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chưa nghiêm túc, đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc nên số liêu phản ánh không trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hơn nữa, hiệu lực của các cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu về giải quyết tranh chấp, tố tụng về tranh chấp tài sản, hợp đồng kinh tế …nhiều khi chưa bảo vệ chính đáng cho người cho vay.
Nguyên nhân từ phía các DNV&N:
Hiện nay đang có rất nhiều bức xúc trong mối quan hệ tín dụng của các DNV&N với Ngân hàng, mà một phần nguyên nhân là từ phía chính các doanh nghiệp này. Trong nền kinh tế bùng nổ như hiện nay số lượng các DNV&N ra đời rất nhiều, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, nên làm mất lòng tin đối với Ngân hàng.
Các doanh nghiệp rất thiếu các dự án kinh doanh khả thi. Trong khi, một dự án kinh doanh hấp dẫn là điều kiện tiên quyết để các Ngân hàng xét duyệt cho vay. Thực tế nhiều DNV&N không thể tự họ lập được các dự án kinh doanh trong dài hạn, có khi cả phương án kinh doanh ngắn hạn. Hay nhiều DNV&N có dự án khả thi rồi thì họ lại không có đủ vốn tự có tham gia vào các dự án theo quy định của VP Bank, còn quá phụ thuộc vào vốn vay Ngân hàng.Theo quy định của VP Bank thì vốn vay Ngân hàng chỉ chiếm 30% giá trị dự án, vốn tự có tham gia vào dự án là 40% với các tỉ lệ này thì các DNV&N rất khó đáp ứng được.
Một nguyên nhân nữa là các DNV&N không đủ tài sản thế chấp. Đây là khó khăn chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Hầu hết các doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng kinh doanh thấp kém, máy móc, thiết bị thì lạc hậu. Trong khi đó các Ngân hàng yêu cầu rất cao về tài sản thế chấp để vay vốn, mâu thuẫn này chỉ có thể giải quyết khi các DNV&N và các Ngân hàng có nhiều cuộc tiếp xúc, bàn bạc hơn.
Trong khi đó, các DNV&N không có đầy đủ tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện vì sổ sách kế toán của họ rất đơn giản, không cập nhật, số liệu thiếu chính xác, gây khó khăn cho quá trình đánh giá, thẩm định vay vốn.
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
Điều kiện vay vốn của VP Bank còn quá chặt chẽ, tất cả các khoản vay đều phải có tài sản đảm bảo, nhiều DNV&N vì không đáp ứng được điều kiện trên nên không thể tiếp cận được nguồn vốn của Ngân hàng.
Quá trình giải quyết đơn yêu cầu vay vốn của Ngân hàng còn chưa thực sự tinh giản. Từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi giải ngân phải qua nhiều thủ tục,điều kiện giấy tờ phức tạp, tốn nhiều thời gian. Có nhiều khách hàng phàn nàn về thời gian ra quyết định cho vay, Ngân hàng cần trả lời dứt điểm có cho vay hay không, không sẽ làm lỡ cơ hội kinh doanh của họ.
DNV&N là khách hàng mục tiêu của VP Bank , nhưng Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến chiến lược khách hàng, đến hoạt động Marketing, chăm sóc khách hàng nên chưa thu hút được nhiều khách hàng. Trình độ năng lực cán bộ tín dụng chưa đồng đều, một số cán bộ trách nhiệm không cao, việc lựa chọn khách hàng, thẩm định khách hàng thực hiện nghiêm túc, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh chưa chuẩn xác nên tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn cho Ngân hàng.
Trên đây, chúng ta đã xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các DNV&N trong thời gian qua, cũng như thấy được khó khăn về vốn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải. Và qua phân tích thực trạng cho vay đối với DNV&N tại VP Bank, cho ta thấy được những gì đã đạt được, những gì còn tồn tại, đồng thời tìm ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng nhằm phát triển DNV&N của VP Bank. Do vậy để tháo gỡ những rào cản này, phần nào thắt chặt mối quan hệ tín dụng cũng như để phục vụ khách hàng là DNV&N được hiệu quả hơn, chuyên đề sẽ đưa các kiến nghị và các biện pháp nhằm tạo điều kiện cho các DNV&N tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của VP Bank một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn góp phần đẩy mạnh phát triển DNV&N theo đúng đường lối cải cách của Đảng và Nhà nước đã vạch ra.
Chương 3
Những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại VP Bank
3.1. Định hướng hoạt động của VP Bank trong thời gian tới.
3.1.1. Phương hướng hoạt động chung của VP Bank.
Với khí thế thắng lợi của năm 2003, năm 2004 và trong nhưng năm tới, VP Bank tiếp tục phấn đấu để đạt thành tích cao hơn, cụ thể các chỉ tiêu chủ yếu năm 2004 như sau:
- Huy động vốn tiết kiệm: tăng 37% so với năm 2003.
- Dư nợ tín dụng trong hạn: tăng 28% so với năm 2003.
- Nợ quá hạn phát sinh mới tăng không quá 1% so với dư nợ trong hạn tăng thêm.
- Doanh số và thu nhập các dịch vụ: tăng tối thiểu 30%.
- Lợi nhuận phấn đấu vượt mức kế hoạch lợi nhuận đã được Hội Đồng Quản Trị giao năm 2004 là 35 tỉ đồng.
Để đạt được các chỉ tiêu kế hoạch trên, VP Bank đề ra những phương hướng hoạt động và một số biện pháp cụ thể sau:
- Tích cực giải quyết cơ bản về nợ quá hạn, nâng cao về lượng và hiệu quả sử dụng vốn sinh lời. Phấn đấu đưa tỉ lệ nợ quá hạn xuống còn 5%.
- Về hoạt động kinh doanh, VP Bank xác định tiếp tục kiên trì theo chiến lược bán lẻ, chú trọng các khách hàng là các DNV&N( trong đó doanh nghiệp nhỏ là chủ yếu), khách hàng là cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu ở đô thị.
- Đẩy mạnh huy động vốn, cho vay và các hoạt động lành mạnh khác nhằm củng cố và gia tăng thị phần, tăng lợi nhuận.
- Tăng cường công tác khách hàng và quảng bá thương hiệu, hình ảnh Ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn nữa về giao dịch tại Ngân hàng.
- Củng cố tổ chức và phát triển một cách chắc chắn mạng lưới hoạt động của mình vừa theo hướng phát triển thêm một số chi nhánh mới tại các địa phương có kinh tế phát triển, vừa mở thêm các điểm giao dịch mới tại các địa bàn hoạt động hiện có.
- Tích cực nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ, nhất là các sản phẩm có ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại như sản phẩm thẻ, thanh toán điện tử, chuẩn bị các điều kiện chuyển giao sang giao dịch 1 cửa vào thời điểm thích hợp.
- Công tác đào tạo sẽ được chú trọng ngay từ những tháng đầu tiên của năm 2004 để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn với định hướng đào tạo nâng cao cho cán bộ lãnh đạo các cấp, bổ túc nghiệp vụ chuyên sâu cho nhân viên nghiệp vụ, đào tạo mới cho sinh viên mới ra trường được nhận vào làm việc tại VP Bank.
3.1.2. Định hướng đầu tư cho DNV&N của VP Bank.
Trong những năm gần đây, VP Bank đã từng bước khắc phục khó khăn và lựa chọn mục tiêu chiến lược trong 10 năm tới là xây dựng VP Bank trở thành một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực. Đi theo hướng này hoạt động cho vay được chú trọng theo hướng tăng cường cho vay các DNV&N và cho vay tiêu dùng.
Đối với các DNV&N, VP Bank có những mục tiêu phương hướng sau:
- Cơ cấu tỉ trọng cho vay các DNV&N khoảng 80% - 90%, tăng tỉ trọng cho vay trung và dài hạn từ 25% - 30%, để các DNV&N có điều kiện đổi mới trang thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tăng trưởng dư nợ lành mạnh, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho DNV&N vay vốn. Tốc độ tăng dự nợ hàng năm từ 20-25%, Ngân hàng cố gắng giảm nợ quá hạn đến mức thấp nhất, đồng thời tiếp tục thực hiện các biện pháp tích cực để xử lý và thu hồi các món nợ còn tồn đọng làm lành mạnh hoá chất lượng tín dụng đối với DNV&N.
- Tích cực, chủ động tìm kiếm các khách hàng mới mà chủ yếu là DNV&N. Với phương châm" ổn định, an toàn, hiệu quả, phát triển", VP Bank sẽ chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có khả năng thẩm định tốt để tìm kiếm cơ hội đầu tư, tư vấn lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các DNV&N. Chủ trương lâu dài của Ngân hàng là tăng cường công tác tiếp thị, thực hiện tốt chiến lược khách hàng.
- Thực hiện chính sách khách hàng theo tiêu chuẩn tín dụng. Các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn, có uy tín tín dụng, không có nợ quá hạn khó đòi, không có lãi treo sẽ được VP Bank đáp ứng nhu cầu tín dụng nhanh chóng với những ưu đãi lãi suất, thời hạn cho vay. Nghiên cứu xem xét cho DNV&N có nợ quá hạn được tiếp tục vay vốn với dự án sản xuất kinh doanh thực sự hiệu quả nhằm mở rộng tín dụng, thu nợ cũ cũng như tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại VP Bank.
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá IX đã chỉ rõ phát triển kinh tế tư nhân, cũng như khu vực kinh tế các DNV&N là chiến lược kinh tế lâu dài làm cho dân giàu nước mạnh. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với ngành Ngân hàng, trước hết là phải khắc phục giải toả tâm lí e dè, ngần ngại, nâng cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, phấn đấu không ngừng gia tăng dư nợ cho vay ngắn và trung dài hạn đối với khách hàng ở khu vực kinh tế tư nhân, tăng cường cho vay các dự án kinh doanh có hiệu qủa, thúc đẩy DNV&N phát triển, nhất là trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng chất lượng cao và hàng xuất khẩu.
Việc tiếp tục sửa đổi, tháo gỡ những điểm bất hợp lí để không ngừng hoàn thiện quy chế bảo đảm an toàn tiền vay bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế sẽ tạo điều kiện để các Tổ chức tín dụng có quyền hạn và tín nhiệm cao hơn trong việc phán quyết cho vay cũng như phát triển mạnh hơn việc cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh, bảo đảm, chiết khấu, tài trợ xuất khẩu, thanh toán không dùng tiền mặt đối với khu vực kinh tế các DNV&N.
Trước hết, các Ngân hàng cần phát triển tốt mối quan hệ Ngân hàng - khách hàng theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển tài khoản cá nhân, tài khoản tiền gửi thanh toán; trên cơ sở đó, một mặt Ngân hàng nắm bắt khàng tốt hơn, hỗ trợ đắc lực cho việc thẩm định và nắm bắt thông tin khách hàng trong quá trình cho vay, mở rộng và tăng cường tín dụng; mặt khác, với việc đem lại lợi ích và sự tiện lợi thực sự cho khách hàng, Ngân hàng sẽ thu hút người dân mở tài khoản và gửi tiền vào Ngân hàng ngày càng nhiều hơn, tăng thêm nguồn vốn cần thiết cho hoạt động tín dụng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N phát triển, Ngân hàng VP Bank cần có một số giải pháp về hoạt động tín dụng như sau:
3.2.1. Đẩy mạnh huy động vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
Huy động vốn là nghiệp vụ tiên quyết, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn Ngân hàng phải dồi dào thì mới đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác huy động vốn cũng góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ tín dụng cho DNV&N. Thực trạng hiện nay là các DNV&N rất thiếu vốn trung và dài hạn. Mặt khác VP Bank chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp nhằm thu hút lượng vốn trung và dài hạn tạo cơ sở điều kiện cho việc mở rộng cho vay trung và dài hạn đối với DNV&N.
Thứ nhất, biện pháp liên quan đến lãi suất. Ngân hàng cần tăng cường xây dựng chính sách lãi suất hợp lý. Lãi suất phải phù hợp với thời hạn của nguồn tiền huy động, phải có mục tiêu trọng điểm tức là nhằm vào đối tượng cụ thể nào đó như những người có thu nhập cao sẽ có những điều khoản ưu đãi, hoặc dựa vào tổng thể mối quan hệ của Ngân hàng với khách hàng. Việc xác định lãi suất hợp lý làm cho Ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận và tuỳ vào từng thời kì mà Ngân hàng có chính sách lãi suất cụ thể.
Thứ hai, chính sách sản phẩm. Ngân hàng cần tăng cường việc cung ứng các dịch vụ tài chính cho khách hàng, đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng như tăng cường thêm các dịch vụ uỷ thác, bảo quản tài sản, tư vấn tài chính, đa dạng hoá về thời hạn huy động, phương thức huy động.
Thứ ba, Ngân hàng phải không ngừng đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình giao dịch với khách hàng, đơn giản hoá thủ tục nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Đi đôi với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, Ngân hàng phải nâng cao trình độ nhân viên. Cần nhanh chóng thực hiện giao dịch một cửa để giảm bớt chi phí giao dịch tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng.
Thứ tư, các biện pháp về tâm lý. Theo tâm lý khách hàng thì họ tin tưởng vào hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh hơn các Ngân hàng cổ phần. Vì thế Ngân hàng cần tạo lập và cũng cố uy tín với khách hàng. Bên cạnh việc tạo lập uy tín với khách hàng, Ngân hàng cần tăng cường tuyên truyền quảng cáo, xây dựng hình ảnh tốt đẹp với khách hàng. Ngoài ra VP Bank có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu điều tra nhu cầu khách hàng nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ khách hàng.
3.2.2. Đa dạng hoá hoạt động tín dụng đối với DNV&N.
Khu vực DNV&N rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, rất linh hoạt, vì vậy nhu cầu khối lượng vốn vay, thời hạn vay là không giống nhau. Chính vì vậy mà Ngân hàng với phương châm "lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ" phải đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng.
Một thực tế là VP Bank thực hiện cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Vì vậy, VP Bank phải đẩy mạnh cho vay trung, dài hạn để giúp các DNV&N có thể đầu tư vào tài sản cố định, máy móc thiết bị hiện đại. VP Bank nên bổ sung loại hình cho thuê tài sản đối với DNV&N. Đây là hình thức rất nhiều ưu việt, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không đủ vốn tự có để mua tài sản, mà cón tránh tình trạng mua phải tài sản lạc hậu , lỗi thời. Mặt khác, đối với Ngân hàng cũng sẽ tránh được rủi ro do ứ đọng vốn, vì không phải bỏ tiền trước để mua tài sản.
Ngân hàng cũng nên linh hoạt cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Phải mạnh dạn đánh giá xem xét mức độ tín nhiệm của DNV&N để có thể cho vay tín chấp. Không phải tất cả các DNV&N có tài sản thế chấp, VP Bank nên căn cứ vào hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn chính để trả nợ khoản vay là lợi nhuận mang lại từ phương án sản xuất. Nếu được VP Bank có thể tư vấn thiết lập phương án, cũng như thực hiện phương án. Đồng thời có thể góp chung vốn để cùng thực hiện. Như vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa VP Bank với khách hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Thông thường VP Bank cũng như các Ngân hàng khác chỉ thực hiện cho vay trực tiếp giữa Ngân hàng với doanh nghiệp, thì VP Bank có thể cấp tín dụng gián tiếp thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Đây là hình thức mua bán nợ và chưa được thực hiện phổ biến ở các Ngân hàng Việt Nam.
Cũng không nằm ngoài mục tiêu phục vụ tốt nhất nhu cầu đa dạng của các DNV&N, VP Bank nên đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNV&N. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài sản, VP Bank nên phát triển các hình thức vay vốn mới. VP Bank có thể cho vay bằng cách chiết khấu giấy tờ có giá. Trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp sở hữu các giấy tờ có giá như hối phiếu, trái phiếu...chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp lại có nhu cầu đột xuất về chi tiêu, doanh nghiệp có thể đem những chứng từ này đến Ngân hàng xin chiết khấu. Đây là một hình thức cấp tín dụng gián tiếp, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn lưu động không thường xuyên, dễ dàng góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Phương pháp này hiện nay chưa được áp dụng tại VP Bank. Trong thời gian tới, khi Nhà nước ban hành pháp lệnh về thương phiếu thì hình thức này nên được áp dụng một cách phổ biến hơn tại VP Bank. Hoạt đông này vừa giúp cho các DNV&N có thể huy động nhanh, dễ dàng một nguồn vốn khi cần thiết, vừa giúp Ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, lại tăng nguồn thu nhập.
Hơn nữa, VP Bank cần mở rộng hình thức cho vay bảo lãnh, hoạt động này chưa phát triển tại VP Bank . Trong quá trình sản xuất, có những DNV&N thiếu vốn nhưng không đủ điều kiện vay vốn theo quy định của VP Bank, thì VP Bank có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh khoản vay. Khi áp dụng hình thức này, VP Bank cần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đầy đủ giấy tờ cần thiết. Việc bảo lãnh phải được kí kết bằng văn bản và phải có xác nhận của cơ quan làm chứng. Đây là hình thức cấp tín dụng có độ rủi ro thấp phù hợp với cho vay các DNV&N nên VP Bank cần khẩn trương đưa vào thực tế để vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn, mở rộng tín dụng cho khách hàng.
Các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn, do bị chiếm dụng vốn. Ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỉ lệ nào đó đối với các khoản phải thu, Tỉ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó, và uy tín của doanh nghiệp. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa Ngân hàng và doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, VP Bank cũng có thể phát triển hình thức hùn vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với khách hàng. Đây là hình thức tín dụng được áp dụng khá phổ biến ở các nước công nghiệp Ngân hàng phát triển. Nó giúp Ngân hàng không những mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện thâm nhập vào thị trường. Hơn nữa, do có sự cộng tác của các chuyên gia Ngân hàng chắc chắn các doanh nghiệp sẽ làm ăn hiệu quả hơn, dần dần đưa khu vực DNV&N phát triển ngày càng mạnh hơn, nhanh hơn.
Không chỉ đa dạng hoá về hình thức cấp tín dụng, mà VP Bank cũng cần chú ý đến đa dạng hoá phương thức cho vay. Phương thức cho vay phải đảm bảo thực hiện tốt cơ chế tín dụng và đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn nhanh, tiết kiệm, hiệu quả. Ngoài phương thức cho vay từng lần, VP Bank nên mở rộng thêm các phương thức cho vay khác đối với DNV&N để tiện lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng. Theo phương thức cho vay từng lần thì mỗi một lần vay, khách hàng phải lập đơn kiêm khế ước xin vay, trình các chứng từ, hợp đồng kinh tế xin vay, qua nhiều khâu kiểm duyệt xin vay. Trong khi đó nhu cầu vốn hoạt động của các DNV&N đa dạng , phong phú, đòi hỏi nhanh nhạy cao. Vì vậy, ngoài phương thức cho vay từng lần VP Bank cần phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng. Đây là phương thức cho vay rất phù hợp với tính năng động, nhanh nhạy của cơ chế thị trường, tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn, tạo điều kiện để vốn tín dụng luân chuyển đều đưa qua quỹ Ngân hàng, qua đó tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ tăng lên.
3.2.3. Xây dựng một cơ chế lãi suất cho vay linh hoạt cho DNV&N.
Các DNV&N là các doanh nghiệp có quy mô vốn tự có rất nhỏ, hơn nữa hầu hết hoạt động kinh doanh không có lợi nhuận, nên các Ngân hàng rất ngại cho vay đối tượng DNV&N. Mặt khác, khối lượng vốn vay ít, chi phí giao dịch cao, nên các Ngân hàng không muốn cho các doanh nghiệp này vay hoặc cho vay với lãi suất cao để bù đắp rủi ro. Thực tế, ở VP Bank, ngoài các mức lãi suất cho vay thông thường áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng thì cũng đã có áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho một số doanh nghiệp, nhưng vấn đề này vẫn chưa được quan tâm, chú trọng. Để góp phần vào việc tạo nguồn vốn cho các DNV&N thì VP Bank nên áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo hướng sau:
Lãi suất cho vay được xây dựng trên cơ sở lãi suất huy động bình quân cộng với hệ số bù trừ rủi ro và tỉ lệ lợi nhuận dự kiến. Với từng đối tượng khách hàng có mức lợi nhuận dự kiến và hệ số rủi ro khác nhau VP Bank có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút và giữ khách hàng, lấy lãi suất làm công cụ kích thích cho các đối tượng hoạt động có hiệu quả.
Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn. Với khách hàng quen thuộc, có uy tín thì có thể được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Tuỳ vào từng lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà có những ưu đãi về lãi suất nhằm kích thích doanh nghiệp trong khu vực, ngành nghề đó phát triển.
Ngoài ra có thể tuỳ từng trường hợp cụ thể như khách hàng đến vay vốn lần đầu tiên VP Bank có thể giảm lãi suất hoặc có những ưu đãi khác về thời hạn vay hoặc tổng giá trị món vay. Đa dang hoá các loại hình lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dữa vào từng loại lãi suất và từng kì hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn khoản vay thích hợp với đặc điểm sản xuất của họ.
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNV&N, thực hiện đúng quy trình tín dụng.
Hệ thống các văn bản về nghiệp vụ tín dụng do NHNN và VP Bank ban hành ngày càng được bổ sung hoàn thiện để tạo môi trường pháp lí cho hoạt động tín dụng. Từ đó đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc là người quyết định cho vay.
Thẩm định là bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Nó quyết định chất lượng tín dụng,giảm rủi ro cho Ngân hàng.
Về thu thập thông tin tín dụng, thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà Ngân hàng cần khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin cần thiết đảm bảo tránh được rủi ro khi quyết định cho vay. Phải xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay. Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè, VP Bank cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong đó có trung tâm hỗ trợ các DNV&N. Đây là những tổ chức có thể cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hình thực tế của DNV&N. Qua đó Ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất cũng như năng lực quản lí của chủ doanh nghiệp.
Về phân tích đánh giá khách hàng, thông qua các báo cáo tài chính, cần phân tích chính xác các chỉ tiêu để từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng thanh toán, tình hình tiêu thụ sản phẩm, triển vọng về lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần tích cực tiếp xúc với khách hàng hoặc đi khảo sát tình hình thực tế của doanh nghiệp. Từ đó mới đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lí của nhu cầu vốn vay, khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn, Ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn, để có các hỗ trợ kịp thời khi các doanh nghiệp gặp khó khăn.
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với DNV&N.
Đặc trưng kinh doanh Ngân hàng là luôn tiềm ẩn rủi ro, nên vấn đề an toàn vốn phải được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế nên khi cho vay Ngân hàng thường đưa ra những điều kiện vay vốn khá khắt khe. Có hai hình thức bảo đảm tiền vay, bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm bằng uy tín của người đi vay hoặc bên thứ ba với tư cách là người bảo lãnh.Vấn đề đặt ra đối với VP Bank là phải lựa chọn hình thức nào để vừa có thể hạn chế được rủi ro, vừa tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng một cách dễ dàng.
Hiện nay hầu hết các DNV&N đều gặp khó khăn trong bảo đảm tín dụng, có thể là do doanh nghiệp không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp của doanh nghiệp bị định giá thấp nên không đủ điều kiện vay vốn. Thực tế và lí luận đã chứng minh rằng điều kiện quan trọng nhất để Ngân hàng ra quyết định cho vay hay không không phải là ở tài sản thế chấp, mà đó là tính hiệu quả của phương án kinh doanh. Điều đó có thể cho phép chúng ta tìm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản thế chấp từ việc nâng cao hiệu quả của phương án vay vốn cũng như nâng cao năng lực thẩm định dự án, bên cạnh việc tạo môi trường pháp lí thuận lợi của Nhà nước. VP Bank có thể có sự ưu đãi trong bảo đảm tiền vay theo hướng sau:
- Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ theo quy định và quyết định cho vay nến phương án khả thi.
- Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ bảo đảm cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục đảm bảo cho khoản nợ vay còn lại.
- Đối với các DNV&N không đủ điều kiện để thực hiện như hai hình thức trên thì VP Bank phải chú ý thẩm định dự án, phương án vay vốn bằng thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu, để quyết định đầu tư hay không và cả mức cho vay.
- Đối với các DNV&N hoạt động trong các làng nghề, VP Bank có thể mở rộng diện cho vay tín chấp với khối lượng lớn hơn, việc bảo đảm tiền vay có thể thông qua các tổ chức đoàn thể hoặc hội nghề nghiệp kết hợp với tăng cường kiểm tra giám sát sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketing với khách hàng mục tiêu là các DNV&N, tăng cường mối quan hệ chắt chẽ giữa VP Bank và DNV&N.
Việc tăng cường hỗ trợ vốn cho các DNV&N cũng chính là việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ của VP Bank. Chính vì vậy Ngân hàng cần phải có chiến lược lôi kéo khách hàng về phía mình. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của hoạt động Marketing càng quan trọng. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nhiều đối thủ mạnh như hiện nay, thì VP Bank cần đặc biệt quan tâm đến hoạt động Marketing mà trọng tâm vào chính sách khách hàng nhằm giới thiệu quảng cáo các dịch vụ, các cơ chế, các điều kiện cũng như những quy định về nghiệp vụ tín dụng để khách hàng hiểu và thông cảm trong quan hệ tín dụng và họ thấy rằng Ngân hàng không bao giờ bỏ rơi khách hàng của mình.
Để làm được điều này, VP Bank cần tăng cường công tác Marketing như xây dựng phòng Marketing riêng, mỗi một nhân viên Ngân hàng đều phải coi mình như những nhân viên Marketing, thu hút khách hàng bằng thái độ phục vụ lịch sự, văn minh, nhiệt tình. Ngoài ra, Ngân hàng cần phải đào tạo một đội ngũ chuyên làm công tác Marketing, chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu thị trường, để đưa ra chiến lược Marketing phù hợp, nhằm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
Một số biện pháp cụ thể mà Ngân hàng có thể áp dụng, như:
- Vì đối tượng khách hàng chủ yếu là các DNV&N nên VP Bank cần có sự ưu tiên hơn đối với đối tượng này bằng các ưu đãi đặc biệt, hoặc thành lập một quỹ cho vay riêng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo tính chuyên nghiệp khi cho vay.
- Mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách thành lập thêm các chi nhánh, phong giao dịch, để tiếp xúc với đa dạng loài hình DNV&N, ngành nghề kinh doanh.
- Kết hợp với các tổ chức hỗ trợ DNV&N như Trung tâm hỗ trợ DNV&N, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N,… để mở rộng khách hàng, cũng như tạo cho DNV&N dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của VP Bank. Phối hợp với các tổ chức này kiểm soát, kiểm tra tình hình, năng lực của các DNV&N nhằm thu thập thêm thông tin và tìm hiểu nhu cầu của đối tượng khách hàng này.VP Bank có thể tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng để tạo cơ hội cho các DNV&N gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm, phản ánh tình hình vay, thu nợ từ đó giúp Ngân hàng rút ra các kinh nghiệm để phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Có những chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, các tạp chí , bào kinh tế,… để không ngừng nâng cao hình ảnh của Ngân hàng đối với khách hàng.
Bên cạnh đó, VP Bank cần tăng cường hoạt động tư vấn cho DNV&N. Hoạt động tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà còn là cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án, trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh. Hiện nay, điểm yếu của các DNV&N Việt Nam là không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa việc sử dụng các tư vấn kinh tế , về luật,cũng như thủ tục Ngân hàng chưa hình thành trong đại bộ phận các DNV&N.
Ngoài ra, Ngân hàng nên tổ chức mạng lưới thông tin để giúp đỡ các DNV&N. Nhiều DNV&N do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà kí những hợp đồng kinh tế bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách hàng đủ mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin cho các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh tình trạng thông tin không cân xứng, tăng hiệu quả kinh doanh cho DNV&N.
3.2.7. Không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng.
Yếu tố con người được coi là quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của Ngân hàng. Trong điều kiện chúng ta đang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vân hành theo cơ chế thị trường, chúng ta phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực vì sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng, trong đó mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu.
Nhìn chung, các Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải thường xuyên quan tâm trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đi đôi với nâng cao trình độ quản lí doanh nghiệp, thẩm định dự án cho vay của các cán bộ tín dụng, nhất là về nghiệp vụ kiểm toán, kế toán để có thể đánh giá thực chất tình hình tài chính doanh nghiệp cũng như thẩm định chính xác dự án cho vay, trên cơ sở đó, dễ dàng tự quyết định mức cho vay không có tài sản đảm bảo đối với khách hàng vay và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình.
Để đáp ứng chất lượng cán bộ tín dụng, VP Bank cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Tổ chức thi tuyển một cách công bằng, nghiêm túc, khách quan, tuyển chọn những người có năng lực, chuyên môn, tâm huyết với nghề.
- Tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại để cán bộ tín dụng có đủ kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức về kinh tế thị trường. Khuyến khích các cán bộ đi nghiên cứu, nâng cao trình độ, học tập ở trong và ngoài nước.
- Phối hợp với trung tâm điều hành, các Ngân hàng thương mại khác và các cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức các cuộc hội thảo về phương pháp đánh giá tài sản thế chấp, các thông số thẩm định kết quả tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vấn đề thông tin phòng chống rủi ro, tổ chức cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng học hỏi kinh nghiệm từ các Ngân hàng bạn, đồng thời cập nhật những thông tin mới từ Chính phủ.
- VP Bank phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, gắn lợi ích với hiệu quả hoạt động nhằm nâng cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng, cũng như giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi.
- Bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ tín dụng phải phù hợp với vị trí, yêu cầu từng công việc. Phân rõ trách nhiệm pháp lí của từng vị trí công tác đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm.
3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối vói DNV&N.
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.
Thứ nhất, Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lí cho các DNV&N. Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp ra đời và hoạt động ngày càng nhiều và phức tạp. Nhà nước và các ban ngành cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là Luật doanh nghiệp để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đúng pháp luật và hiệu quả. Ban hành các chính sách hỗ trợ, bảo vệ, khuyến khích DNV&N phát triển.
Bên cạnh đó, Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật, hướng dẫn các thủ tục về cấp chứng thư, sở hữu tài sản, để tạo điều kiện cho các DNV&N thực hiện việc thế chấp tài sản vay vốn Ngân hàng một cách nhanh chóng. Ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn việc thực hiện xử lí, phát mại tài sản thế chấp. Có như vậy mới khuyến khích các Ngân hàng mở rộng cho vay DNV&N.
Thứ hai, Nhà nước cần sớm thành lập cơ quan định giá tài sản. Hiện nay, các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNV&N rất khó khăn trong việc đủ điều kiện thế chấp tài sản để vay vốn Ngân hàng. Một mặt, tài sản của các DNV&N không đủ giá trị để có thể thế chấp cho khoản vay, mặt khác họ cũng phàn nàn rất nhiều về việc các Ngân hàng định giá thấp tài sản của họ thấp hơn giá thị trường, gây khó khăn cho quá trình trình duyệt vay vốn. Nguyên nhân là do tâm lí kinh doanh của ngành Ngân hàng vốn có ý chủ quan định giá tài sản của khách hàng thấp, hơn nữa việc định giá cũng như căn cứ định giá của các Ngân hàng là không thống nhất. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải có cơ quan định giá để sớm thống nhất việc định giá tài sản thế chấp, tạo điều kiện cho các DNV&N tiếp xúc vốn tín dụng Ngân hàng.
Thứ ba, Nhà nước phải sớm thi hành biện pháp quản lí tài chính của các doanh nghiệp thông qua việc mở tài khoản tại các Ngân hàng. Có như vậy thì tình hình tài chính của các doanh nghiệp mới được cải thiện, lành mạnh hoá. Từ đó giúp các Ngân hàng thuận tiện trong việc thẩm định cho vay đối với DNV&N.
Thứ tư, Nhà nước cần kết hợp chặt chẽ hơn nữa với NHNN trong việc phát triển các Quỹ tín dụng cho DNV&N hay các Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N. Thực trạng chung là cac DNV&N vốn ít, trình độ công nghệ lạc hậu, trình độ quản lí lại thấp kém. Điều này hạn chế rất lớn đến khả năng tiếp cận vốn Ngân hàng của DNV&N. Theo kinh nghiệm của nhiều nước, phải có sự can thiệp của Nhà nước trong việc hỗ trợ các DNV&N trong công tác huy động vốn cho sản xuất kinh doanh thông qua việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển DNV&N và Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNV&N.
Chính phủ có cơ chế hỗ trợ tài chính cho các tỉnh, thành phố để sớm thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N theo quyết định số 192/2001/QĐ - TTg và Nghị quyết số 02/2003NQ - CP.
Các quỹ này ra đời và hoạt động là một biện pháp của Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ giúp các DNV&N tháo gỡ khó khăn vướng mắc về các vấn đề đòi hỏi phải có đủ giá trị tài sản thế chấp. Thông qua quỹ bảo lãnh, các DNV&N Việt Nam có thể tiếp cận vốn tín dụng, tạo điều kiện cho các Ngân hàng phát huy thế mạnh về vốn của mình, mở rộng tín dụng và giảm độ rủi ro cho Ngân hàng. Từ đó, các Ngân hàng có điều kiện lành mạnh hoá quan hệ tín dụng và về phía các DNV&N giải quyết được khó khăn về tài chính tăng nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Mạng lưới phân phối và thị trường kém phát triển, các biện pháp phổ biến thông tin về thị trường chưa đầy đủ đã làm cản trở sự hoà nhập về kinh tế và phát triển của các doanh nghiệp làm ăn tốt đồng thời các doanh nghiệp làm ăn yếu kém lại được thoát khỏi sự cạnh tranh. Trong chừng mực nào đó thì đây thường là những vấn đề nảy sinh đối với một nền kinh tế thị trường mới được hình thành, chỉ có thể giải quyết được vấn đề này khi nền kinh tế và thị trường phát triển hơn. Tuy nhiên Chính phủ có thể đóng vai trò tích cực để giảm bớt những khó khăn trên, bằng cách thông qua các dịch vụ và môi giới, chỉ dẫn cho người mua và người bán. Cần thành lập các văn phòng thương mại ở các địa phương phục vụ chủ yếu cho các DNV&N để các doanh nghiệp này nắm bắt được các thông tin về thị trường. Đặc biệt là các DNV&N ở nông thôn nắm bắt thông tin về thị trường ở khu vực thành thị.
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN.
Thứ nhất, NHNN ngày không ngừng hoàn thiện môi trường pháp lí cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng sẽ tạo thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với nền kinh tế cũng như đối với các DNV&N.
Thứ hai, thành lập các Công ti cho thuê tài chính để phục vụ cho các DNV&N. Đây sẽ là nguồn tài trợ vốn trung và dài hạn cho các DNV&N. Hình thức tín dụng này rất an toàn lại phù hợp với khả năng nguồn lực của DNV&N, mô hình này được các nước áp dụng thành công và rất phổ biến.
Thứ ba, đẩy mạnh tái cơ cấu các Ngân hàng thương mại quốc doanh theo hướng cổ phần hoá và tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào quy trình nghiệp vụ.
NHNN và Chính phủ cần tiếp tục đổi mới nội dung các cơ chế cấp tín dụng (cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh) để ban hành đồng bộ theo hướng thông thoáng, phù hợp với quan hệ dân sự, tiếp tục có hướng dẫn về đơn giản hoá thủ tục, điều kiện cho vay; ban hành quy chế các giao dịch cho thuê tài chính bằng ngoại tệ, quy chế thương phiếu và giấy tờ có giá; quy chế về các nghiệp vụ phái sinh tài chính; sửa đổi, bổ sung một số điểm của cơ chế bảo đảm tiền vay có liên quan trực tiếp đến DNV&N.
3.3.3. Kiến nghị với VP Bank.
Ban hành , hoàn thiện, đồng bộ hoá các văn bản về hoạt động kinh doanh tín dụng của các chi nhánh trong hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cũng như đối với DNV&N. Có những chính sách hỗ trợ tài chính và xử lí nợ đọng, nợ khó đòi của các DNV&N. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp Việt Nam. Tăng cường vai trò tư vấn cho DNV&N, không chỉ trong đề ra phương án sản xuất kinh doanh mà còn tư vấn về luật Ngân hàng, tư vấn về thủ tục khi đến vay vốn tại Ngân hàng.
Thu hút các dự án, chương trình của quốc tế, trong nước hỗ trợ cho VP Bank trong việc đào tạo cán bộ quản lí, nâng cao trình độ quản lí điều hành hoạt động Ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, thẩm định đánh giá dự án, phân tích và đánh giá rủi ro cho cán bộ tín dụng .
VP Bank cần thành lập riêng một quỹ cho vay DNV&N và phân bổ cho các chi nhánh để các DNV&N dễ dàng tiếp cận được nguồn tín dụng này. Ngân hàng mạnh dạn nghiên cứu để đưa ra một quy trình tín dụng hợp lí, hiệu quả hơn, xây dựng cẩm nang tín dụng phù hợp với sự phát triển công nghiệp quốc tế. VP Bank phải thường xuyên cập nhật thông tin về DNV&N, xếp hạng doanh nghiệp, để xác định mức độ rủi ro, xác định hạn mức cho vay hợp lí.
kết luận
Ngay từ những ngày đầu đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã rất coi trọng việc phát triển khu vực kinh tế các DNV&N. Và cho đến hôm nay, thực tế cũng chứng minh vai trò quan trọng của DNV&N trong nền kinh tế thị trường. Vì thế, việc phát triển tín dụng Ngân hàng cho các doanh nghiệp này là chiến lược cho các Ngân hàng thương mại nói chung và của VP Bank nói riêng. Điều này cũng dễ lí giải vì sao VP Bank đã chọn khách hàng mục tiêu là các DNV&N. Tuy nhiên, trong thực tế mối quan hệ tín dụng giữa VP Bank và các DNV&N vẫn chưa tìm được tiếng nói chung thống nhất. Do đó, việc tìm ra các giải pháp nhằm phát triển tín dụng cho DNV&N tại VP Bank là một việc làm hết sức cần thiết.
Trong khuôn khổ của một chuyên đề tôt nghiệp, bài viết cũng đã hoàn thành được các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, là những vấn để lí luận chung về vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trường, cũng như vai trò của việc mở rộng tín dụng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp này.
Thứ hai, chuyên đề đánh giá một cách khái quát nhất thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N trong những năm gần đây.
Thứ ba, chuyên đề trình bày và phân tích tình hình hoạt động tín dụng của VP Bank đối với các DNV&N, chỉ ra những kết quả đạt được và cả nhưng tồn tại trong quá trình cấp tín dụng cho DNV&N.
Cuối cùng, chuyên đề trên cơ sở nhìn nhận một cách khách quan các nguyên nhân tồn tại, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng phát triển DNV&N và những kiến nghị với Nhà nước, NHNN, với VP Bank nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp này dễ dàng tiếp cận các nguồn vỗn tín dụng Ngân hàng hơn.
Tuy nhiên, việc phát triển DNV&N là một vấn đề lớn, cần có hệ thống giải pháp và điều kiện thực hiện đồng bộ. Do đó, trong giới hạn nhỏ của chuyên đề, em chỉ mong muốn đóng góp một phần trong tổng thể các giải pháp phát triển DNV&N. Để tín dụng Ngân hàng phát huy được hiệu quả đầu tư vào DNV&N thì cần có sự nỗ lực từ bản thân các DNV&N, có sự quan tâm phối hợp, hỗ trợ của Chính phủ, NHNN và các Ngân hàng thương mại cũng như các cấp, các ngành có liên quan.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn, thời gian eo hẹp nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cô giáo cũng như của các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Lời cảm ơn
Em xin gửi lời biết ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Kim Anh, nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy em đã có những kiến thức quý báu về cách nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, nhờ đó mà em có thể hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các thầy cô giáo Khoa Quản trị Kinh doanh Ngân hàng, Học viện Ngân hàng trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Ngân hàng, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, các anh chị ở chi nhánh Hoàn Kiếm, và ở Phòng tín dụng, Phòng tổng hợp. Chính sự giúp đỡ đó giúp em nắm bắt được các kiến thức thực tế về các nghiệp vụ Ngân hàng, đặc biệt là công tác tín dụng. Những kiến thức thực tế này sẽ là hành trang ban đầu cho quá trình làm việc của em sau này. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng VP Bank đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Qua đây, em xin kính chúc Ngân hàng VP Bank ngày càng phát triển, sớm đạt được mục tiêu Ngân hàng bán lẻ hàng đầu, kính chúc các cô chú, anh chị luôn thành đạt trên cương vị công tác của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2004.
Sinh viên thực hiện:
Thái Hùng Mạnh.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Tín dụng Ngân hàng- Học viện Ngân hàng- Nhà xuất bản thống kê. Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter Rose.
Chính sách hỗ trợ DNV&N ở Việt Nam - PGS, PTS Nguyễn Cúc; PGS, PTS Hồ Văn Vĩnh.
Ngân hàng với việc hỗ trợ phát triển DNV&N - PTS Dương Thu Hương.
Giải pháp phát triển DNV&N ở Việt Nam - GS, TS Nguyễn Đình Hương, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
Nguồn vốn cho các DNV&N ở Việt Nam - Tạp chí Ngân hàng số 1+2 ,2002-TS Lê Hoàng Nga.
Phát triển DNV&N ở Việt Nam - Chứng khoán Việt Nam, số 4/2002 Lê Minh Toàn.
Sự phát triển của Châu á và những vấn đề cơ bản của DNV&N - Nghiên cứu kinh tế, số 250 - Tasuku Noguchi.
Chính sách phát triển DNV&N tại Hà Lan, Đức và Italia - Nghiên cứu kinh tế, số265.
Hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh và sự hỗ trợ tín dụng cho các DNV&N ở Việt Nam - Tạp chí Ngân hàng số 12/2002.
Phát triển DNV&N trong quá trình công nghiệp hoá ở Việt Nam - Nghiên cứu kinh tế, số 284, Vũ Bá Phượng.
Thực trạng và giải pháp về vốn cho DNV&N trên địa bàn Hà Nội - Tạp chí Ngân hàng, số 1+2/2003, Trịnh Thị Ngọc Lan.
Một số ý kiến về phát triển tín dụng ở nước ta trong thời gian tới - Tạp chí Ngân hàng, số 12 năm 2003, TS Dương Hồng Phương.
Tăng cường tiếp cận tài chính chính thức của các DNV&N - Tạp chí Ngân hàng, số 4/2003, Mai Hương.
Cẩm nang giao dịch VP Bank - Nhà xuất bản xã hội.
Các Báo cáo thường niên năm 2001, 2002, 2003 của VP Bank.
Bản tin VP Bank - số 12/2002; 2/2003.
nhận xét về quá trình thực tập
của sinh viên tại ngân hàng
Mục lục
Các kí hiệu viết tắt:
VP Bank: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
DNV&N: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0062.doc