Khu vực hóa, toàn cầu hóa đang trở thành xu hướng phát triển chung của các quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, chúng ta đã là thành viên của các tổ chức AFTA, ASEAN, APEC, và đặc biệt việc Việt Nam gia nhập tố chức thương mại quốc tế (WTO) đã mở ra muôn vàn cơ hội lớn cũng như không tránh khỏi những thách thức. Nền kinh tế càng phát triển, thu nhập của người dân càng tăng, nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngày càng nhiều do vậy phát sinh nhu cầu TT ngày càng lớn. Việc TT trực tiếp bằng tiền mặt không còn thuận tiện nữa, mà thay vào đó là các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội.
Tuy nhiên ở Việt Nam, việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mới chỉ phát triển trong vài năm trở lại đây và chưa thu hút được đông đảo các thành phần kinh tế tham gia. Trên thực tế khái niệm về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn xa lạ với nhiều người.
Xuất phát từ thực trạng đó và kết hợp với tình hình thực tế về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn vị thực tập, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - VPBank”, với những nội dung sau:
- Chương 1: Lý luận chung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank)
- Chương 3: Giải pháp mở rộng và hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
MỤC LỤC
BẢNG CÁC KÍ TỰ VI ẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU .
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
1.1 Khái niệm và nguyên tắc cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế .
1.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt .
1.3.1.Thanh toán bằng séc
1.3.2 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu .
1.3.3 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi - Chuyển tiền .
1.3.4 Thanh toán bằng thẻ thanh toán
1.3.5. TT bằng thư tín dụng
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán không dùng tiển mặt qua ngân hàng.
1.4.1 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
1.4.2 Các nhân tố bên trong ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁCDOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
2.1 Khái quát về NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.2 Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
2.2.1 Tình hình thanh toán tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốcdoanh
2.2.2 Tình hình sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
2.3 Đánh giá về dịch vụ thanh toán không dùng tiến mặt tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.3.1 Những kết quả đạt được .
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân .
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NHTMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
3.2.1 Nhóm giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
3. 3 Một vài kiến nghị .
KẾT LUẬN
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ký quỹ một số tiền để đảm bảo TT séc, do đó vốn bị ứ đọng.
1.3.2 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng gửi vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu tiền về số lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
Người trả tiền
NH phục vụ người
thụ hưởng
NH phục vụ người
trả tiền
1
2
4
3
5
Người thụ hưởng
Sơ đồ 3: Quy trình thanh toán uỷ nhiệm thu
Trường hợp chủ thể TT mở TK tại hai chi nhánh NH cùng hoặc khác hệ thống.
Sau khi giao hàng cung ứng dịch vụ người thụ hưởng lập 4 liên UNT kèm chứng từ nộp vào NH phục vụ mình nhờ thu hộ tiền. (bên thụ hưởng có thể nộp trực tiếp UNT vào NH phục vụ bên trả tiền để đòi tiền)
NH phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận được bộ chứng từ do người thụ hưởng gửi đến sẽ tiến hành ký tên đóng dấu ghi vào sổ theo dõi UNT và gửi bộ chứng từ này cho NH phục vụ người trả tiền.
NH phục vụ người trả tiền sau khi nhận được bộ chứng từ sẽ kiểm tra các yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích TKTG của bên trả tiền và báo Nợ cho họ.
NH phục vụ người trả tiền chuyển tiền đến NH phục vụ người thụ hưởng để TT cho người thụ hưởng.
(5) NH phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào TK của người thụ hưởng và báo Có cho họ.
Ưu, nhược điểm của thanh toán UNT:
+ Ưu điểm: Phạm vi áp dụng rộng rãi giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ công cộng không mất thời gian đến từng nơi để thu tiền. Có kỷ luật TT nên đảm bảo quyền lợi của người bán.
+ Nhược điểm: UNT thường được sủ dụng cho các giao dịch có giá trị lớn. Mặc dù quyền đòi tiền là đơn vị bán nhưng việc TT vẫn phụ thuộc vào đơn vị mua. Nếu TT ở hai NH khác nhau thì thủ tục luân chuyển chứng từ phức tạp, tốc độ TT chậm, dễ ứ đọng vốn trong TT.
1.3.3 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi - Chuyển tiền.
Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ TK yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào TK người thụ hưởng để TT tiền mua bán cung ứng hàng hoá, dịch vụ hoặc nộp thuế, thanh toán nợ.
Người trả tiền
Người thụ hưởng
UNC được áp dụng để TT cho người thụ hưởng ở cùng NH, khác hệ thống NH, khác tỉnh….Trường hợp hai chủ thể TT mở TK ở hai NH khác nhau, UNC trở thành phương tiện chuyển tiền.
2a
NH phục vụ người
thụ hưởng
NH phục vụ người
trả tiền
2 2b
1
3
Sơ đồ 4: Quy trình thanh toán uỷ nhiệm chi
(1) Người trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào NH phục vụ mình để trích TK của mình trả tiền cho người thụ hưởng.
(2) NH kiểm tra thủ tục lập UNC, số dư TKTG của khách hàng nếu đủ điều kiện TT thì tiến hành trích TKTG của người trả tiền, báo Nợ cho họ và chuyển tiền sang NH phục vụ người thụ hưởng để TT cho người thụ hưởng.
(3) Khi nhận được chứng từ TT do NH phục vụ người trả tiển chuyển đến, NH phục vụ người thụ hưởng dùng các UNC để ghi Có vào TK, báo Có cho người thụ hưởng.
Trường hợp bên thụ hưởng không có TKTG thì NH phục vụ bên thụ hưởng ghi Có tài khoản chuyển tiền phải trả và báo cho bên thụ hưởng đến nhận tiền.
Ưu, nhược điểm của Thanh toán UNC:
+ Ưu điểm: thủ tục UNC nhanh chóng, đơn giản, dễ quản lý nên khách hàng sử dụng rộng rãi với tỷ trọng cao trong TTKDTM. UNC cũng được dùng để yêu cầu NH bảo chi séc, mở sổ séc định mức, séc chyển tiền cầm tay hoặc chuyển qua mạng máy tính nên UNC chiếm tỷ trọng cao so với các hình thức TTKDTM khác.
+ Nhược điểm: Thanh toán UNC có sự hạn chế hơn so với TT bằng séc, đó là sự tách rời của vận động hàng hoá với tiền tệ. Bên mua là người chủ động trả tiền, còn bên bán là người bị động. UNC không được quy định thời hạn hiệu lực trong TT, nên TT bằng UNC không phải tuân theo một thời hạn tối thiểu nào cả. Điều đó dễ gây thiệt hại về vốn cho bên bán nếu bên mua chậm trả hay cố tình không thực hiện TT.
1.3.4 Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán do NH phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản TT khác và rút tiền mặt tại các NH đại lý TT hay các máy rút tiền tự động.
Thẻ TT là một phương tiện TT hiện đại vì nó gắn với kĩ thuật tin học ứng dụng trong NH. Phân loại theo nguồn vốn TT có thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng
+ Thẻ ghi nợ: Khi khách hàng rút tiền tại các máy ATM hay mua hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, giá trị những giao dịch sẽ được trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. Như vậy khách hàng sẽ không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo TT thẻ, căn cứ để TT là số dư tài khoản TGTT của chủ sở hữu thẻ tại ngân hàng và mức hạn TT tối đa của thẻ do ngân hàng quy định.
+ Thẻ tín dụng: Áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện được NH đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền vay được coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được NH chấp thuận.
NH đại lý TT thẻ
Chủ sở hữu thẻ
NH phát hành thẻ
Cơ sở tiếp nhận thẻ
1
2
3
4
5
6
Sơ đồ 5: Quy trình thanh toán bằng thẻ thanh toán
(1) Khách hàng lập và gửi đến NH phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ TT. Căn cứ vào giấy đề nghị phát hành thẻ TT của khách hàng sau khi kiểm tra thủ tục mở chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu đủ điều kiện NH phát hành thẻ làm thr tục để cấp thẻ cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi TT.
(2) Chủ sở hữu thẻ giao cho cơ sở tiếp nhận thanh toán để kiểm tra.
(3) Cơ sở tiếp nhận thẻ và một biên lai TT cho chủ sở hữu thẻ.
(4)Cơ sở tiếp nhận thẻ thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai TT và gửi cho NH đại lý để xin TT.
(5) Nhận được biên lai TT kèm theo bảng kê biên lai TT do cơ sở tiếp nhận thẻ gửi đến, sau khi kiểm tra đủ điều kiện TT, NH đại lý TT thẻ có trách nhiệm TT ngay cho cơ sở tiếp nhận TT bằng thẻ.
(6) NH đại lý TT bằng thẻ TT với NH phát hành thẻ (qua thủ tục TT giữa các NH).
* Ưu, nhược điểm của TT bằng thẻ TT:
+ Ưu điểm: thẻ TT có ưu điểm nhanh chóng, thuận tiện, dễ dùng trong TT.
+ Nhược điểm: phải đầu tư lớn trang thiết bị kĩ thuật phục vụ cho khách hàng sử dụng thẻ (hiện tại số lượng điểm chấp nhận thẻ còn hạn chế), vấn đề bảo mật thông tin thẻ chưa được đảm bảo.
1.3.5. Thanh toán bằng thư tín dụng.
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) theo đó ngân hàng được thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ TT để:
+ trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với điều khoản của TTD.
+chấp nhận trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hảng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều khoản của TTD
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.
1.4.1 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng.
* Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, TT, chi tiêu và nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu tiêu dùng mua sắm vui chơi giải trí, đi du lịch cũng tăng nhanh chóng, vì vậy phát sinh nhu cầu TT rất lớn, người dân khi đi mua sắm hay đi du lịch vui chơi giải trí không muốn mang theo nhiều tiền mặt bên mình vì nó gây bất tiện cho họ, do đó nhu cầu sử dụng các dịch vụ TT qua ngân hàng phát triển và số lượng tăng lên nhanh chóng.
** Môi trường văn hoá xã hội: Thói quen cũng là một yếu tố văn hoá ảnh hưởng đến nhu cầu DVTT qua NH. Trước đây người dân việt nam vẫn có thói quen tiêu dùng tiền mặt nên việc phát triển các dịch vụ TTKDTM là rất khó. Do nhận được những tiện ích của dịch vụ mang lại nên hiện nay số lượng người dân sử dụng dịch vụ này đã tăng lên nhanh chóng. Như vậy có thể nói trình độ nhận thức của người dân cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
***Môi trường công nghệ: Khoa học công nghệ phát triển là điều kiện cần để phát triển TTKDTM qua NH. Công nghệ cho phép NH không chỉ đổi mới về quy trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả về phương thức giao dịch, thời gian giao dịch. Nó đã đem đến những điều kỳ diệu cho nghiệp vụ TTKDTM của NH như chuyển tiền nhanh, HomeBanking, InternetBanking…chính vì vậy thái độ của khách háng đối với NH sử dụng và mức độ mà NH thoả mãn cho những nhu cầu và mong muốn của họ.
1.4.2. Các nhân tố bên trong ngân hàng
* Năng lực tài chính của ngân hàng.
Vốn của ngân hàng đóng vai trò lớn trong quá trình kinh doanh của NH, nó không chỉ đảm bảo khả năng tài chính cho hoạt động kinh doanh mà nó còn tạo ra uy tín cho ngân hàng. Nguồn lực tài chính lớn, NH có thể đầu tư mua sắm các thiết bị hiện đại, đầu tư và cơ sở hạ tầng như mở rộng trụ sở, chi nhánh… đưa khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các hoạt động của mình đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, vì vậy có thể thu hút được khách hàng.
** Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng trong một thời kỳ nhất định lại theo đuổi một mục tiêu nhất định. Tuy nhiên mọi NHTM họat động đều nhằm mục đích chung là kinh doanh vì mục đích lợi nhuận. Tuỳ vào mục tiêu cụ thể mà NH có quyết định đầu tư phát triển dịch vụ TTKTM trong thời kỳ này hay không, bởi vì việc phát triển các dịch vụ của ngân hàng còn tuỳ thuộc vào tình hình tài chính, năng lực của ngân hàng và đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi nhuận và rủi ro.
***Chất lượng nguồn nhân lựcKhách hàng tìm đến NH bởi uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của các nhà lãnh đạo, phong cách làm việc, lòng nhiệt tình, thân thiện của nhân viên ngân hàng. Nhân viên NH đặc biệt là nhân viên giao dịch cần phải tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ, nắm rõ tâm lý khách hàng và có cách sử lý khéo léo đối với các đối tượng khách hàng không được tỏ thái độ phân biệt đối xử với khách hàng.
**** Quy mô, phạm vi hoạt động của ngân hàng.
Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến công việc phát triển các DVTT của NH. Nếu một NH có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp thì sẽ thu hút nhiều khách hàng bởi vì sự thuận tiện, hiệu quả tiết kiệm thời gian, chi phí cho khách hàng nhất là khách hàng hay phải đi công tác xa, ở nhiều nơi. Riêng đối với hình thức TT qua thẻ thì yếu tố này đặc biệt quan trọng bởi vì nếu đặt máy ATM ở nhiều nơi thì càng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng và tiện ích của sản phẩm này tăng lên rất nhều. Do đó các ngân hàng đã không ngừng liên kết với các công ty du lịch, vận tải, bảo hiểm, siêu thị, để chấp nhận TT thẻ, hơn nữa khách hàng còn được hưởng ưu đãi khi sử dụng dịch vụ này.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
2.1 Khái quát về NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam. (VPBank) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Join-stock commercial Bank for Private Enterprise Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, P.Hàng Trống Q.Hoàn Kiếm Hà NộiWebsite: www.vpbank.com Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Vốn điều lệ hiện tại của VPBank đạt 2.000 tỷ đồng trong đó OCBC nắm giữ 10%.OCBC sẽ nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần tại VPBank lên thành 15% sau khi được NHNN Việt Nam chấp thuận. Tổng tài sản tính đến hết 31/3/2008 đạt khoảng 22.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0,65% tổng dư nợ… VPBank hiện là một trong 03 NHTM cổ phần có mạng lưới giao dịch lớn nhất Việt Nam với tổng cộng 130 Chi nhánh và Phòng giao dịch trong cả nước. Dự kiến, đến cuối năm 2008, mạng lưới giao dịch của VPBank sẽ đạt khoảng 150 điểm.
2.1.2 Chức năng hoạt động của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành
Thực hiện dịch vụ TT giữa các khách hàng
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ
Huy động nguồn vốn từ nước ngoài
TT quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến TT quốc tế
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union
Đại hội cổ đông
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hội đồng quản trị
Văn phòng HĐQT
HĐ quản lý TS nợ,TScó
Hội đồng tín dụng
Ban kiểm soát
Phòng kiểm toán nội bộ
Ban điều hành
Các ban tín dụng
Phòng TT quốc tế - kiều hối
Phòng kế toán
Phòng pháp chế
Phòng ngân quỹ
Văn phòng
Trung tâm thẻ
Phòng TH và phát triển SP
Trung tâm đào tạo
Trung tâm WesternUnion
Trung tâm tin học
Công ty Chứng khoán VPBank
Công ty quản lý TS VPBank
Các chi nhánh
Các phòng giao dịch
Sơ đồ tổ chức NH thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2006/2005
So sánh
2007/2006
+/-
tỷ lệ (%)
+/-
tỷ lệ(%)
(1)
(2)
(3)
(4)=(2)- (1)
(5)=(4)/(1)
((6)=(3)-(2)
(7)=(6)/(2)
Tổng thu nhập
470
995
1.460
525
111,7
465
46,73
Tổng chi phí
394
838
1.146
444
112,7
308
36,75
Lợi nhuận
trước thuế
76
157
314
81
106,6
157
100
(Đơn vị : tỷ VNĐ)
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005-2007 của VPBank
Từ bảng số liệu 2.1 ta thấy lợi nhuận của VPBank liên tục tăng qua các năm từ 2005-2007, tăng mạnh nhất là năm 2007 tăng 100% so với năm 2006, đạt 314 tỷ đồng. Có được kết quả này là do sự vận hành thông suốt và thống nhất cao của ban điều hành, sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống. Đây là một con số đáng mừng nhưng không chỉ dừng ở đó Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần nỗ lực hơn nữa trong năm 2008 để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Kết thúc Quý I/2008, với tiêu chí đảm bảo hoạt động an toàn, không cho vay kinh doanh các dự án về bất động sản, không đầu tư vào cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK…Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt lợi nhuận 105 tỷ đồng.
2.1.4.2 Thực trạng công tác huy động vốn Trong một vài năm gần đây, thị trường vốn diễn ra rất sôi động, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc thu hút nguồn vốn. Huy động vốn là một hoạt động được NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất chú trọng.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005-2007 của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
2006/2005
So sánh
2007/2006
số dư
Tt (%)
số dư
Tt (%)
số dư
Tt (%)
+/-
Tỷ lệ
(%)
+/-
Tỷ lệ
(%)
Nguồn vốn HĐ
5.638
100
9.065
100
15.204
100
3.427
61
6.139
68
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
4.398
78
7.252
80
11.707
77
2.854
65
4.455
61
Trung dài hạn
1.240
22
1.813
20
3.497
23
573
46
1.684
93
Phân theo cơ cấu
H Đ thị trường I
3.210
57
5.678
63
12.764
84
2.468
77
7.086
125
HĐ thịtrường II
2.428
43
3.387
37
2.440
16
959
39
-947
-28
Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005-2007 của VPBank
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình huy động vốn của NH liên tục tăng qua các năm. Năm 2005 tổng vốn huy động là 5.638 tỷ đồng. Năm 2006, con số này là 9.065 tỷ đồng tăng 3.427 tỷ đồng (tương đương 61%) so với năm 2005.Năm 2007 số vốn huy động là 15.204 tỷ đồng tăng 6.139 tỷ đồng, tương đương 68% so với năm 2006. Về cơ cấu vốn huy động thì tiền gửi ở khu vực dân cư (thị trường I) chiếm tỷ trọng lớn nhất, trung bình là 72%. Vốn huy động tăng là do tiền gửi của khu vực dân cư tăng mạnh. Năm 2007 tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại giảm so với năm 2006 – đây cũng là một vấn đề đặt ra cho VPBank, Ngân hàng cần phải có những chính sách phù hợp, cần tạo uy tín hơn nữa để khuyến khích khách hàng là những tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng. Như vậy nhìn chung trong 3 năm gần đây, VPBank đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, nguồn vốn tăng trưởng liên tục và ổn định, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng.
2.1.4.3 Thực trạng hoạt động tín dụng
Với chiến lược trở thành NH bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã chú trọng vào các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ gia đình, hình thức cấp tín dụng bao gồm ngắn hạn, trung và dài hạn. Hoạt động cho vay của VPBank được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3 : Cơ cấu dư nợ tín dụng 2005-2007
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
2006/2005
So sánh
2007/2006
+/-
tỷ lệ (%)
+/-
tỷ lệ (%)
Tổng dư nợ
3.014
5.031
13.324
2.017
66,92
8.293
62,24
Theo loại hình CV
Cho vay ngắn hạn
1.405
2.512
6.960
1.107
78,79
4.448
177,07
Cho vay trung dài hạn
1.607
2.485
6.364
878
54,64
3.879
60,95
Cho vay khác
2
34
32
1600
Theo tiền tệ
Cho vay bằng VNĐ
2.906
4.760
12.727
1.854
63,80
7.967
167,37
Cho vay bằng ngoại tệ
108
271
597
163
150,93
326
120,30
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005-2007 của VPBank
2.2 Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.2.1 Tình hình thanh toán tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn nhất. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận vai trò của các hoạt động thanh toán, đây là nguồn thu phí dịch vụ lớn nhất của Ngân hàng. Kết quả thanh toán của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Kết quả thanh toán VNĐ theo số món của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2005-2007
(Đơn vị: số món)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
số món
tỷ trọng
số món
tỷ trọng
số món
tỷ trọng
+/-
tỷ lệ
(%)
+/-
tỷ lệ
(%)
1.Tiền mặt
62.520
20,65
57.824
17,64
60.233
14,71
4.696
-7,51
2.409
4,17
2.KDTM
240.250
79,35
269.979
82,36
349.219
85,29
29.729
12,37
79.240
29,35
Tổng cộng
302.770
100
327.803
100
409.452
100
25.033
8,27
81.649
24,91
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng 2.5: Kết quả thanh toán VNĐ theo giá trị của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2005-2007
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
Sosánh 2007/2006
số tiền
tỷ trọng
số tiền
tỷ trọng
số tiền
tỷ
trọng
giá trị
tỷ lệ
(%)
giá trị
tỷ lệ
(%)
1. Tiền mặt
12.051
23
11.504
21
12.615
18
-547
-4,54
1.111
10,05
2.KDTM
40.344
77
43.275
79
57.468
82
2.931
7,27
14.193
32,80
Doanh số TT
52.395
100
54.779
100
70.083
100
2.384
4,55
15.304
27,94
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Kết quả thanh toán VNĐ của VPBank
Từ số liệu trên ta thấy doanh số thanh toán chung của NH tăng dần qua các năm cả về số món lẫn giá trị, điều này thể hiện hiệu quả hoạt động của NH. Doanh số TT tăng chủ yếu là do doanh số TTKDTM tăng. Năm 2005 doanh số TTKDTM là 40.344 tỷ đồng, chiếm 77% trong tổng số TT cả năm. Năm 2006 con số này là 43.275 tỷ đồng, chiếm 79% trong tổng doanh số TT trong năm, tăng 2.931 tỷ đồng (tương đương tăng 7,27%).Năm 2007 hoạt động thanh toán của VPBank tăng mạnh, thống kê con số cụ thể về số món là 409.452 món tăng 81.649 món tương đương 24,91%. Về doanh số TT năm 2007 là 70.083 tỷ đồng, tăng 15.304 tỷ đồng tương đương 27,94% trong đó doanh số TTKDTM tăng mạnh 14.193 tỷ đồng, tương đương 32,8%. Như vậy không chỉ tăng về số tuyệt đối mà năm 2007, tỷ trọng TTKDTM của VPBank cũng tăng đáng kể - đây là một dấu hiệu tốt trong hoạt động TT của NH. VPBank đã và đang tiến hành những biện pháp thiết thực để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM như khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại NH, các doanh nghiệp trả lương qua tài khoản; hoàn thiện quy trình TT đảm bảo quy trình TT diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên doanh số TT bằng tiền mặt vẫn ở mức khá cao trung bình là 21% thấp hơn không đáng kể so với tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện TT là 22%. Vì vậy trong thời gian tới VPBank cần phải nỗ lực hơn nữa.
2.2.2 Tình hình sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hiện nay VPBank đang sử dụng hình thức TT chuyển tiền điện tử trong hệ thống, TT bù trừ với các một số NH trên địa bàn Hà Nội, tham gia TT điện tử liên NH với các NH ở các thành phố lớn và TT qua tài khoản tiền tiền gửi tại NHNN.
Xét về cơ cấu TT không dùng tiền mặt thì chủ yếu khách hàng vẫn sử dụng các công cụ truyền thống như: Séc, uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán. Việc sử dụng các hình thức TT được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại VPBank (Đơn vị: tỷ đồng)
Các
thể thức
TT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
2006/2005
So sánh
2007/2006
số tiền
Tỷ trọng
số tiền
Tỷ trọng
số tiền
Tỷ trọng
+/-
tỷ lệ %
+/-
tỷ lệ
%
1.Séc
474
1,18
410
0,95
520
0,91
-64
-13,50
110
26,83
2.UNC
24.800
61,47
26.348
60,88
37.848
65,86
1.548
6,24
11.500
43,65
3.UNT
70
0,17
90
0,21
101
0,17
20
28,54
11
12,22
4.Các
TT khác
15.000
37,18
16.427
37,96
18.999
33,06
1.427
9,50
2.572
15,65
Cộng
40.344
100
43.275
100
57.468
100
2.931
7,26
14.193
32,8
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng số liệu cho ta thấy doanh số TTKDTM có xu hướng tăng qua các năm, có sự chênh lệch đáng kể trong việc sử dụng các phương thức TT, có phương thức được sử dụng rất nhiều chiếm tỷ trọng lớn trong TTKDTM như UNC - chuyển tiền chiếm trên 60%, và liên tục tăng qua các năm, năm 2007 đạt 37.848 tỷ đồng tăng 11.500 tỷ đồng tức tăng 43,65% so với năm 2006. Ngược lại cũng có phương thức chiếm tỉ trọng thấp như Séc chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1%, UNT chỉ chiếm 0,17%. Sở dĩ có điều này là do sự thuận tiện cũng như hiệu quả kinh tế mà các phương thức này mang lại cho khách hàng, đồng thời cũng phụ thuộc vào khả năng và tính ổn định về thu nhập của người dân. Ngoài ra xuất phát từ phía NH do chưa có đủ vốn để đầu tư trang thiết bị cho tất cả các hình thức, chưa có hướng dẫn thoả đáng về cách thức sử dụng các hình thức TTKDTM mặt sao cho hiệu quả.
2.2.2.1 Hình thức thanh toán bằng Séc
Séc là thể thức TTKDTM ra đời sớm nhất từ lâu đã được sử dụng rộng rãi cho các giao dịch TT trong nền kinh tế. Với ưu điểm thủ tục đơn giản, dễ sử dụng, thời gian TT nhanh. TT bằng séc tạo ra sự vận động tương đối giữa hàng hoá và tiền tệ. Tại chi nhánh sử dụng 2 loại séc là séc chuyển khoản và séc bảo chi. Số liệu TT của từng loại được thể hện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.7: Doanh số thanh toán séc tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2005-2007
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
số tiền
tỷ trọng
số tiền
tỷ trọng
số tiền
tỷ trọng
+/-
tỷ lệ (%)
+/-
tỷ lệ
(%)
1.Séc CK
305
64,3
237
57,8
314
60,4
-68
-22,2
77
32,5
2.Séc bảo chi
169
35,7
173
42,2
206
39,6
4
2,4
33
19,1
Cộng
474
100
410
100
520
100
-64
-13,5
110
26,8
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số TT séc có sự không đồng đều qua các năm. Năm 2005 tổng doanh số TT séc là 474 tỷ đồng, năm 2006 con số này là 410 tỷ đồng giảm 64 tỷ đồng ( tương đương 13,5%). Năm 2007 doanh số TT séc là 520 tỷ đồng tăng 110 tỷ đồng (tương đương 26,83%) so với năm 2006. Trong đó:
+ Séc chuyển khoản:
TT séc chuyển khoản chiếm tỷ lệ lớn trong tổng TT séc của NH. Năm 2005 chiếm 64,3%, năm 2006 chiếm 57,8% và năm 2007 là 60,4%. Nhìn vào bảng số liệu ta cũng thấy doanh số TT séc chuyển khoản tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2005 doanh số TT séc chuyển khoản là 305 tỷ đồng, năm 2006 là 410 tỷ đồng và năm 2007 là 520 tỷ đồng sự tăng giảm không liên tục của séc chuyển khoản làm cho doanh số TT séc của NH tăng giảm không đều. Mặt khác xét trong tổng phương tiện TTKDTM của VPBank thì séc chuyển khoản chiếm trung bình 0,61% - đây là một con số tương đối thấp. Trung bình ra mỗi nhóm TT séc có giá trị 53 triệu đồng, đó là số tiền không lớn. Nguyên nhân chính là do tính không chắc chắn của séc chuyển khoản, người thụ hưởng cảm thấy không an toàn trong khi thanh toán, vì vậy TT bằng séc chuyển khoản còn nhiều hạn chế.
+ Séc bảo chi:
TT bằng séc bảo chi mang lại cho khách hàng sự an toàn nhưng không tiện lợi vì khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi đảm bảo TT séc hoặc số tiền TT séc sẽ bị phong toả trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Do vậy doanh số TT séc bảo chi của NH chiếm tỷ lệ thấp trong tổng doanh số TT séc, và xét trong tổng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, séc bảo chi chiếm xấp xỉ 0,4%, đây là một con số rất thấp. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2005 doanh số TT séc bảo chi là 169 tỷ đồng, chiếm 35,7 % trong tổng doanh số TT séc của NH trong năm. Năm 2006 là 173 tỷ đồng tăng không đáng kể (4 tỷ đồng) sang năm 2007 doanh số TT séc bảo chi là 206 tỷ (chiếm 39,6%) như vậy so với năm 2006 đã tăng 33 tỷ tương đương 19,1%.
Như vậy tình hình TT séc trong năm 2007 đã có bước phát triển mới. Tuy nhiên, TT bằng séc chiếm tỉ trọng rất thấp trong doanh số TTKDTM (1%). Rõ ràng VPBank chưa khai thác hết những ưu điểm của loại hình TT này. Phí phát hành séc của NH còn cao, cứng nhắc nên chưa thu hút các khách hàng đặc biệt là doanh nghiệp lớn.Vì vậy, VPBank cũng cần tìm ra những biện pháp khuyến khích việc TT bằng séc với những khoản chi lớn của NH, doanh nghiệp như mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định, cơ chế về phí nên linh hoạt.
2.2.2.2 Hình thức TT bằng uỷ nhiệm thu
Theo quyết định số 1092/QĐ- NH1 thì hình thức TT bằng UNT được áp dụng TT giữa các khách hàng mở tài khoản ở cùng một chi nhánh hoặc khác CN trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống. Theo số liệu bảng 2.6 ta thấy tỷ trọng TT UNT của NH chiếm một tỷ lệ rất thấp (0.17%) trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của NH nhưng có sự tăng lên qua các năm. Tình hình cụ thể về số món và giá trị được thể hiện rõ nét qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.8 Doanh số thanh toán uỷ nhiệm thu tại VPBank giai đoạn 2005-2007
(Đơn v ị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
+/-
tỉ lệ
+/-
tỉ lệ
Số món UNT
10.150
14.629
24.862
4.479
44
10.233
70
Tổng giá trị
70
90
101
20
28,54
11
12,22
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
+Về số món: số món UNT liên tục tăng trong giai đoạn từ 2005-2007. Năm 2005 là 10.150 món, năm 2006 là 14.629 món tăng 4.479 món (tương đương 44%) và năm 2007 là 24.862 món tăng 10.233 món (tương đương 70%)
+Về số tiền: Năm 2005 là 70 tỷ đồng chếm 0,17% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt của NH, năm 2006 là 90 tỷ đồng (chiếm 0,22% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt) tăng 20 tỷ đồng (tương đương 28,54% ) so với năm 2005. Năm 2007 con số này là 101 tỷ đồng (chiếm 0,17%) tăng 11 tỷ đồng (tương đương 12,22%) so với năm 2006.
Như vậy cả về số món và doanh số TT UNT của NH tăng liên tục qua các năm với tỷ lệ cao. Sở dĩ đạt được kết quả đó là do VPBank đã liên kết với một số doanh nghiệp để tiến hành thu trên tài khoản của khách hàng với những khoản thu có tính chất thường xuyên. Tuy nhiên xét về tỷ trọng trong TTKDTM thì hình thức TT này chiếm tỷ lệ rất thấp (0,17%). Nguyên nhân là do những hạn chế trong TT UNT đó là người bán chủ động đòi tiền người mua, vì vậy trong tài khoản của người mua có thể không đủ tiền để thực hiện TT, như vậy việc TT không thể diễn ra, khách hàng phải đợi khi nào người mua có đủ tiền trong tài khoản thì mới thu được tiền. Vì vậy TT UNT chỉ được áp dụng đối với các khoản thu có tính chất thường xuyên liên tục hàng tháng, hàng quý như tiền điện, nước, điện thoại,… của các đơn vị cung ứng dịch vụ và đối với những khoản tiền thu bán hàng đối với những bạn hàng có độ tin cậy cao. Do vậy các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự tin tưởng vào hình thức TT này, và ở Việt Nam đây cũng là hình thức TT mới, nó vẫn chưa thực sự phát triển.
2.2.2.3 Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi
Đây là hình thức TT được sử dụng phổ biến, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng phương tiện TTKDM của NH. UNC được áp dụng trong TT tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ TT. Trong thời gian không qua một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được UNC, NH phục vụ người thụ hưởng phải ghi Có và tài khoản của người thụ hưởng theo yêu cầu của UNC đó.
Trong thời gian qua, việc TT qua UNC của VPBank được thể hiện qua bảng số liệu 2.6 và bảng số liệu sau:
Bảng 2.9 Doanh số thanh toán uỷ nhiệm chi tại VPBank giai đoạn 2005-2007
(Đơn v ị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
+/-
Tỉ lệ (%)
+/-
Tỉ lệ (%)
Số món UNC
170.000
174.194
195.663
4.194
2,47
21.469
12,3
Tổng giá trị
24.800
26.348
37.848
1.548
6,24
11.500
43,65
Nguồn: phòng thanh toán NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
+Vế số món: Năm 2005 là 170.000 món, năm 2006 là 174.194 món tăng 4.194 món (tương đương 2,47%) so với năm 2005, năm 2007 là 195.663 món tăng 21.469 món (tương đương 12,3%) so với năm 2006.
+ Về doanh số TT: Năm 2005 là 24.800 tỷ đồng (chiếm 61,47% trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt), năm 2006 là 26.348 tỷ đồng (chiếm 60,88%) tăng 1.584 tỷ đồng (tương đương 6,24%) so với năm 2005. Năm 2007 con số này là 37.848 tỷ đồng (chiếm 65,86%) tăng 11.464 tỷ đồng (tương đương 43,45%) so với năm 2006. Doanh số thanh toán UNC của NH tăng rất mạnh qua các năm. Việc tăng doanh số TT UNC dẫn đến doanh số TTKDTM của NH tăng lên. Đây là một dấu hiệu tốt đối với NH. TT UNC trung bình chiếm 59,5% trong tồng doanh số TTKDTM của NH.
Sở dĩ việc TT UNC chiếm tỷ lệ lớn như vậy là do thủ tục phát hành của nó khá đơn giản, thuận tiện. Người mua chỉ cần viết UNC rồi gửi tới NH nơi mình mở tài khoản, nếu như trên tài khoản của khách hàng còn đủ số dư thì NH sẽ lập tức TT cho khách hàng của mình, và người thụ hưởng cũng không cần phải đến NH để làm thủ tục TT. VPBank đã phát huy những ưu điểm của hình thức TT này. Việc TT diễn ra nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian và công sức cho khách hành. Ngoài việc TT tiền hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, UNC cũng được sử dụng cho chính bản thân VPBank trong việc TT của mình như thực hiện nghĩa vụ với NHNN, chi trả lãi, điều hoà vốn……
2.2.2.4 Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Đây là hình thức TT hiện đại với nhiều ưu điểm cho tất cả tổ chức cá nhân trong nền kinh tế. Tuy nhiên thẻ TT du nhập vào Việt Nam chưa lâu và chưa phát huy hết tác dụng của nó.Việc sử dụng thẻ TT đã trở thành tập quán của xã hội công nghiệp, nó đem lại sự thuận tiện, an toàn cho người sử dụng. Đến nay đã có 180 máy ATM được lắp đặt trong đó chủ yếu đặt tại các phòng giao dịch, trung tâm thương mại, gần nhà hàng, khách sạn, ….những địa điểm thuận tiện cho việc giao dịch hoặc rút tiền mặt của khách hàng. Số lượng thẻ Autolink được phát hành là 10.000 thẻ - Đây là con số khá ấn tượng, nó thể hiện nhu cầu ngày càng cao trong việc sử dụng sản phẩm thẻ TT của người dân.
Phát triển thẻ là mục tiêu của NHTMCPcác doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2007VPBank cho ra mắt sản phẩmVPBank Platinum EMV Master Card dưới 2 loại hình: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ; Với sản phẩm này VPBank là NH đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo tiêu chuẩn EMV quốc tế, đánh dấu bước quan trọng trong sự nỗ lực không ngừng đa dạng hoá và cải thiện chất lượng sản phẩm cho khách hàng. Tính đến ngày 31/12/2007 đã phát hành được 752 thẻ Platinum trong đó có 508 thẻ tín dụng. NH đã hoàn thành việc kết nối hệ thống ATM của VPBanh và Vietcombank, đồng thời hoàn thành việc cháp nhận TT thẻ từ MasterCard tại ATM của VPBank , thẻ chip EMV tại POS của VPBank trước thời hạn quy định. Sự ra đa dạng của các loại thẻ với nhiều tính năng vượt trội và được khách hàng đánh giá cao vì vậy đã thu hút được nhiều khách hàng hơn trong việc sử dụng thẻ trong TT. Đồng thời năm 2006 đã có nhiều đơn vị phát hành thẻ cho CNV,sử dụng dịch vụ trả lương qua TK thẻ.
Ngoài những hình thức TT bằng séc, UNC, UNT, VPBank còn áp dụng một số hình thức TTKDTM khác như thẻ TT, thư tín dụng…Từ số liệu bảng 2.7 ta thấy có sự tăng mạnh về giá trị của doanh số thanh toán khác. Năm 2006 doanh số TT khác đạt 16.427 tỷ đồng nhưng đến năm 2007 con số này là gần 19.000 tỷ đồng tức tăng 15,65%. Có được kết quả này là do uy tín của VPBank tăng lên, đặc biệt là việc đầu tư vào công nghệ hiện đại thu hút được nhiều khách hàng sử dụng thẻ TT cũng như các thể thức TT khác.
Chúng ta nhận thấy xu hướng khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu TTKDTM càng tăng cao.Năm 2006, 2007 là năm khá thành công trong công tác TT tại VPBank. Cán bộ và nhân viên NH cần tiếp tục nâng cao hơn nữa về nghiệp vụ, rút ngắn quy trình trong TT nhằm đẩy mạnh doanh số TTKDTM, tăng nguồn thu từ phí dịch vụ của NH, góp phàn tăng lợi nhuận.
2.3 Đánh giá về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.3.1 Những kết quả đạt được
- Sử dụng đa dạng các các công cụ TTKDTM đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đồng thời công nghệ thông tin đã được ứng dụng rộng rãi vào hoạt động TT. Trong những năm gần đây hoạt động TTcủa VPbank khá phát triển, thu hút lượng lớn khách hàng tham gia giao dịch. Doanh số thanh toán qua các năm liên tục tăng. NH đã hoàn thành dự án hiện đại hoá công nghệ NH lõi Core Banking, sử dụng phần mềm T24, thực hiện mạng online trên toàn hệ thống … nhờ vậy mà hoạt động thanh toán của NH đạt được nhiều thành tựu to lớn, đã rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, tốc độ thanh toán được nâng lên rõ rệt. Tháng 9/2007, VPBank đã được đại diện của Citibank trao giải thưởng “NH hoạt động thanh toán xuất sắc năm 2006”.
- Chất lượng phục vụ của nhân viên ngày một nâng cao, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, luôn đổi mới tác phong và quan hệ giao dịch với khách hàng. Sở dĩ có điều này là do NH luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hiểu được họ muốn gì, nhân viên luôn tôn trọng khách hàng, lịch sự, tận tình hướng dẫn khách hàng khi họ đến giao dịch với NH.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
*Tồn tại:
- Quy mô TT còn hạn chế: Quy mô và tầm cỡ khách hàng chưa lớn, đối tượng tham gia TTKDTM còn hạn chế, thường tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, các tổ chức kinh tế mà chưa phổ biến rộng rãi trong tầng lớp dân chúng. Mức độ đa dạng đối tượng khách hàng cũng như khả năng tiếp cận, tìm kiếm khách hàng mới còn thiếu sót nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng của hoạt động tín dụng, thanh toán. Việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân có tăng trong những năm gần đây nhưng con số này là chưa cao. NH chưa vận động được tất cả các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có tài khoản tại NH trả lương, TT tiền điện, nước, điện thoại qua tài khoản tiền gửi.
- Trình độ ứng dụng công nghệ tin học còn hạn chế: Các dịch vụ TT KDTM vẫn còn hạn chế ở các dịch vụ thanh toán truyền thống như Séc, UNC, UNT , NH chưa triển khai việc sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại như Home Banking, Telebanking, Internet banking.
- Về hình thức TT: NH vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của các phương thức TTKDTM tiềm năng của thị trường séc TT, doanh số séc vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng doanh số TTKDTM; phí mở tài khoản, phát hành séc còn cao.
- Về thủ tục TT: Trong quá trình thanh toán vẫn còn sự sai sót do lỗi kĩ thuật hoặc do nhân viên gây ra mặc dù đó là con số tương đối thấp, thủ tục TTđối với một vài phương thức còn phức tạp, chứng từ TT rườm rà mất nhiều thời gian.
Trên cơ sở những tồn tại đó, có thể đưa ra một vài nguyên nhân:
*Nguyên nhân bên ngoài
- Về mặt pháp lý: Cơ sở pháp lý về TTKDTM tuy đã có nhưng chưa chặt chẽ và đồng bộ, có sự chồng chéo về các văn bản pháp quy, do vậy tính khả thi chưa cao. Việc ban hành các quy định về TTKDTM của Chính Phủ và NHNN chưa đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong TT. Ngoài ra các hướng dẫn thực hiện còn chưa rõ hoặc việc triển khai các văn bản chậm, không đồng bộ dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện. Hoạt động của NH chưa được bảo vệ bởi hệ thống pháp lý.
- Về mặt xã hội: Nước ta vẫn là một nước nghèo, trình độ dân trí chưa cao, thói quen tiêu dùng tiền mặt trong hầu hết bộ phận dân cư, thích cất giữ tiền, kim loại quý trong nhà hơn là gửi vào NH, vì vậy việc mở các tài khoản tiền gửi thanh toán đối với các bộ phận này rất khó khăn.
Nhận thức của người dân về các dịch vụ TTKDTM chưa cao, họ không thực sự tin vào NH. Mặt khác công tác bảo mật còn thấp nên dễ bị kẻ gian lợi dụng lấy tiền từ tài khoản và từ thẻ. Thời gian qua có nhiều vụ kiện giữa người sử dụng thẻ với các NH trong việc mất tiền từ TK của chủ thẻ gây tâm lý lo ngại, hoang mang trong dân chúng, dẫn tới nhiều khó khăn trong công tác phát triển thẻ của các NH.
* Nguyên nhân bên trong:
- Phạm vi hoạt động của NH chủ yếu tập trung vào phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa triển khai ra mọi tầng lớp dân chúng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi của quá trình đổi mới và phát triển, chưa đáp ứng được đầy đủ mọi yêu cầu của TT. NH cần đầu tư hơn nữa phát triển cơ sở hạ tầng, công nghệ để đáp ứng nhu cầu của TT.
- Hoạt động Marketing chưa được khai thác triệt để: NH vẫn chưa có biện pháp tích cực trong việc tuyên truyền quảng cáo, phổ biến các dịch vụ TT và tiện ích của nó đến với khách hàng, vì vậy họ không hiểu được chi tiết toàn bộ tiện ích của các dịch vụ này, vì vậy không lôi kéo được khách hàng tham gia TTKDTM.
- Lỗi của nhân viên TT: Do sơ xuất của nhân viên trong quá trình TT hoặc do chưa nắm rõ hết được quy trình TT nên vẫn còn sai sót.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NHTMCP CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước cũng như ngành NH, Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn cho toàn hệ thống, phấn đấu đến năm 2010: Trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc, NH trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy. Một số nhiệm vụ,chỉ tiêu kinh doanh trong năm 2008 như sau: - Tập trung vào các sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình và cá nhân.
- Khai thác các tính năng của phần mềm mới T24 để phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại (Internet Banking, SMS Banking) và các sản phẩm dịch vụ khác phục vụ khách hàng.- Tổng vốn huy động: 24.000 tỷ đồng, dư nợ tín dụng: 20.000tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu dưới 1%, số lượng máy ATM hoàn thành lắp đặt là 302 máy và số lượng thẻ phát hành là 400.000 thẻ.
Về mặt dài hạn, NH luôn phấn đấu ngày càng nâng cao vị thế xây dựng hình ảnh đẹp trong khách hàng. Tổng nguồn vốn huy động luôn đảm bảo nhu cầu sử dụng trong kinh doanh, dư nợ tín dụng đạt mức cao và đảm bảo an toàn vốn, phát triển tất cả các hoạt động TT, bảo lãnh….cho khách hàng một cách tốt nhất và tăng nguồn thu từ phí dịch vụ.
* Định hướng mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1- Mở rộng và phát triển thị trường: thu hút những khách hàng tiềm năng bên cạnh những cá nhân doanh nghiệp đang là khách hàng truyền thống của NH.
2- Nâng cao chất lượng dịch vụ: Giảm thiểu sai sót, rủi ro trong TT, rút ngắn thời gian, thủ tục, quy trình ….đảm bảo an toàn và giữ bí mật về thông tin của khách hàng: Số dư tài khoản, số hiệu tài khoản, các giao dịch trên tài khoản.
Cùng với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, nhân viên NH cần phải tư vấn cho khách hàng lựa chọn phương thức TT phù hợp, hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình cho khách hàng thực hiện các bước trong TT nhằm giảm tối đa các sai sót trong thanh toán không dùng tiền mặt. Thực hiện chương trình chăm sóc khách hàng như giảm phí TT nếu giá trị TT lớn, các chương trình tặng quà khuyến mại…
Đa dạng hoá các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng, nghiên cứu phát triển và đưa vào áp dụng các loại hình mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3- Tiếp tục đầu tư khoa học công nghệ hiện đại, triển khai NH điện tử nhằm TT rút ngắn thời gian. thủ tục TT, tăng độ chính xác, tăng khả năng cạnh tranh của NH, tạo ra nhiều cơ hội hơn nữa cho khách hàng tiếp cận các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
3.2.1 Nhóm giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Mở rộng mạng lưới và đối tượng phục vụ. Mở rộng phạm vi sử dụng dịch vụ TTKDTM trong dân chúng bên cạnh khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp, VPBank còn phải tập trung vào đối tượng khách hàng là nhóm học sinh, sinh viên vì đây là nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ trong tương lai. Mở thêm các phòng giao dịch, đồng thời đầu tư nâng cấp chi nhánh, các điểm giao dịch hiện có, tổ chức phát triển một cách chắc chắn mạng lưới hoạt động bằng cách mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch…
- Mở rộng hình thức TT: Nghiên cứu và triển khai các sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhất là các sản phẩm có ứng dụng công nghệ hiện đaị như sản phẩm thẻ, TT điện tử; đồng thời tuyên truyền quảng bá các sản phẩm dịch vụ và hình ảnh VPBank tới đông đảo dân chúng. Thêm nữa các DVTT chưa được phổ biến và sử dụng rộng rãi, do đó NH cần phải cử cán bộ xuống các địa bàn dân cư để tuyên truyền, vận động nhân dân gửi tiền vào NH và sử dụng các dịch vụ do NH cung cấp dưới nhiều hình thức. Mở rộng hoạt động DVTT trong nước cũng như quốc tế và kiều hối, mở rộng mạng lưới chi trả chuyển tiền nhanh.
- Thực hiện chính sách khách hàng để tăng các đơn vị, cá nhân mở tài khoản tại NH. Thực hiện chương trình khuyến mại đến khách hàng như mở tài khoản mới, quà tặng nhân dịp lễ Tết, sử dụng mức phí ưu đãi với khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ TT của NH hoặc TT với khối lượng lớn.
3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
- Hiện đại hoá công nghệ NH, đẩy nhanh quá trình TT. TT của dân chúng có khối lượng lớn trong nền kinh tế nhất là trong lĩnh vực tiêu dùng và dịch vụ. Để đáp ứng được nhu cầu TT NH cần đầu tư kĩ thuật công nghệ hiện đại, đồng thời nghiên cứu học tập công nghệ xử lý TT của các nước tiên tiến trên thế giới nhằm giải quyết ngay từ đầu các vấn đề ùn tắc, rút ngắn thời gian xử lý chứng từ.
- Hoàn thiện các hình thức TT: Hoàn thiện quy trình TT với mỗi hình thức TT để đảm bảo quá trình TT diễn ra nhanh chóng và dễ dàng. Cung cấp một số dịch vụ khác đi kèm với dịch vụ TT qua NH như cung cấp miễn phí bản sao kê hàng tháng hoặc theo yêu cầu của khách hàng, tư vấn về tài chính và kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những tiện ích này tuy nhỏ nhưng lại rất quan trọng, nó là lý do để khách hàng lựa chọn NH.
- Nâng cao chất lượng thanh toán bằng cách: Cải tiến bộ chứng từ TT cho phù hợp với điều kiện phát triển, công nghệ NH hiện nay, tăng thời gian xử lý chứng từ. Bên cạnh đó NH cũng cần thường xuyên tổ chức các cuộc gặp mặt khách hàng vì mục đích thăm dò ý kiến, lập hòm thư góp ý từ khách hàng, lắng nghe ý kiến khách hàng để đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng TT.
- Tăng cường tuyên truyền quảng cáo để đưa sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đến với xã hội. NH cần thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các chương trình giao lưu; phải cho khách hàng thấy được những tiện ích của những sản phẩm, dịch vụ của mình, thấy được sự độc đáo và khác biệt của giữa sản phẩm của mình với các sản phẩm, dịch vụ khác được cung ứng trên thị trường hiện nay; từ đó khiến khách hàng tin và sử dụng các dịch vụ TT qua NH.
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
Yếu tố con người có tính quyết định đến hoạt động của NH trên tất cả các mặt trong đó có hoạt động huy động vốn và cung cấp các dịch vụ khách hàng. Chính vì vậy NH phải làm tốt từ khâu tuyển chọn bố trí cán bộ đến đào tạo nghiệp vụ, thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. Đồng thời NH cần có chính sách khen thưởng động viên kịp thời, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV; tạo môi trường làm việc công bằng thoải mái, phát huy được tính sáng tạo chủ động trong công việc.
3. 3 Một vài kiến nghị
* Với NH thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh-VP Bank:
- Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo một hệ thống văn bản pháp luật rõ ràng, chặt chẽ, không có sự chồng chéo lẫn nhau sẽ giúp cho công tác TTKDTM được tiến hành một cách nhanh gọn, không có sự rườm rà trong thủ tục. VPBank cần có văn bản, các hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về thể lệ TTKDTM một cách kịp thời, thích hợp, thống nhât. Ngoài ra cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm.
- VPBank cần phải có cẩm nang nghiệp vụ trên cơ sở nội dung các quy định hiện hành, cẩm nang này có ý nghĩa như là những hướng dẫn chi tiết cụ thể các quy trình nghiệp vụ cũng như các quy định cần thiết tối thiểu để phổ biến rộng rãi tới CBCNV trong NH.
- VPBank cần có định hướng cụ thể, rõ ràng cho các hoạt động nói chung và TTKDTM nói riêng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo để người dân hiểu, tin và sử dụng các dịch vụ TTKDTM của NH.
- VPBank cần có chính sách tuyển dụng cán bộ nhân viên thích hợp, có đủ năng lực chuyên môn. Mặt khác NH cần tổ chức định kỳ lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, phổ biến những kiến thức mới, những phương thức mới và ưu điểm cũng như rủi ro có thể xảy ra cho cán bộ làm công tác TT để biết trước được những rủi ro cũng như đáp ứng được các đòi hỏi của thực tế.
- Công tác tuyên truyền quảng cáo để người dân hiểu, tin và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NH là công việc không thể thiếu.
*Với NHNN và Chính phủ:
-Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo một hệ thống văn bản pháp luật rõ ràng, chặt chẽ giúp cho công tác TT KDTM được tiến hành thuận lợi; cần phải đưa TT KDTM thành một chính sách nhà nước chứ không phải ở phạm vi ngành. Khi đưa TTKDTM thành một chính sách nhà nước thì việc bắt buộc mở tài khoản và sử dụng tài khoản trong kinh doanh sẽ trở thành nguyên tắc, từ đó NN dễ kiểm tra việc chấp hành thuế của mọi thành phần kinh tế. Cần quy định một số khoản bắt buộc phải TT qua NH bắt đầu từ các doanh nghiệp.Các khoản TT thường xuyên như tiền điện, nước, phí điện thoại, tiền vệ sinh….phải được thực hiện TT qua NH.
- Cần thành lập trung tâm TT séc để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của tờ séc, hạn chế rủi ro. Đồng thời thành lập trung tâm TT thẻ để thống nhất về phần mềm hạn chế, mỗi NH chỉ thực hiện thanh toán thẻ do NH mình phát hành, tập trung phát tiển các loại dịch vụ thẻ: ATM, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng.
- Để công tác thanh toán không dùng tiền mặt đi vào cuộc sống một cách nhanh chóng và hữu hiệu nhất thiết phải hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và phổ biến nó một cách rộng rãi.
-NHNN cần rà soát lại các chế độ, thể lệ về TT. Bộ tài chính nên xem xét miễn giảm thuế các hoạt động dịch vụ của NHTM, tạo điều kiện cho NH tích luỹ tài chính, đầu tư phát triển dịch vụ đồng thời bù đắp các chi phí tốn kém mà phí dịch vụ không thể bù đắp.
- Phạm vi TTKDTM: chỉ đề cập đến phạm vi TT trong nước còn TT với nước ngoài thì chưa được đề cập đến. Trong xu thế toàn cầu hoá như hiện nay việc NH được phép tham gia TTQTcần phải được mở rộng. Có như vậy các NH Việt Nam mới có được những bước đi độc lập, tự chủ trong TT quốc tế theo đường lối thích hợp của Đảng, Nhà nước để không ngừng tăng cường sức mạnh và khẳng định vị thế trên trường quốc tế.
KẾT LUẬN
Hiện nay trên thế giới việc sử dụng dịch vụ TTTKDTM đã hết sức phổ biến, nó được coi là thước đo đánh giá trình độ văn minh và trình độ phát triển của một quốc gia. Nhận thức tầm quan trọng đó, VPBank đã và đang tiến hành hàng loạt các biện pháp mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM, góp phần làm dịch vụ TTKDTM trở nên quen thuộc hơn với mọi tầng lớp trong xã hội, theo định hướng của Chính phủ về việc phát triển phương thức TTKDTM - triển khai Đề án TTKDTM, với 6 giải pháp đồng bộ giúp tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động TTKDTM ở Việt Nam trong thời gian tới. Đến cuối năm 2010, mức phát hành thẻ trong thanh toán phấn đấu đạt 15 triệu thẻ; 70% các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng… lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Con số này đến năm 2020 phấn đấu đạt lần lượt là 30 triệu thẻ và 95%. Tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán đến năm 2010 không quá 18%; đến năm 2020 khoảng 15%. Số lượng tài khoản cá nhân vào cuối năm 2010 đạt mức 20 triệu. Để làm được điều này không chỉ cần sự nỗ lực từ phía VPBank mà cần sự phối hợp của Nhà nước, người dân và các NH khác đặc biệt cần thay đổi thói quen và nhận thức của cộng đồng.
Trong quá trình thu thập tài liệu cũng như nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, bản thân em đã cố gắng hết sức. Tuy nhiêu do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, thời gian thực tập còn ít nên chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá nhận xét của các thầy cô và các bạn để em có cái nhìn hoàn thiện hơn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
MỤC LỤC
BẢNG CÁC KÍ TỰ VI ẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU …...………………………………………………………………..1
32
KẾT LUẬN …………………………………………………………………… 34
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ngoai thuong 4.doc