Trong sự đa dạng và phong phú của hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động thanh toán ngày càng chiếm tỷ trọng cao và giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Đây được coi là khâu xung yếu nhất, là tiền đề để từng bước hiện đại hoá hệ thống ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế và nhanh chóng hoà nhập vào tiến trình phát triển chung của khu vực và trên thế giới.
Để có thể đứng vững trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, các ngân hàng thương mại luôn mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng nhằm thu hút khách hàng. Hình thức thanh toán CTĐT là hình thức thanh toán ưu việt và tiện ích nhất song chưa được khai thác triệt để và chuẩn hoá theo thông lệ quốc tế nên việc sử dụng vẫn còn hạn chế.
Qua thời gian thực tập tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội cùng với những kiến thức tích luỹ ở trường trong gân 4 năm qua, em đã được tìm hiểu nhiều về hình thức thanh toán CTĐT này. Qua đó em thấy còn nhiều vấn đề bất cập trong hình thức này. Với mong muốn ngành ngân hàng Việt Nam sẽ có nhiều bước tiến mới trong quá trình hội nhập khu vực và thông tin về vấn đề công nghệ nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hình thức TTCTĐT tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, số liệu tích luỹ qua các năm hoạt động của chi nhánh chưa nhiều vì vậy bài viết của em còn nhiều sai sót. Một lần nữa em kính mong sự quan tâm chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn, cùng toàn thể thầy cô giáo trong khoa để bài viết của em hoàn thiện hơn.
49 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng và hoàn thiện hình thức thanh toán chuyển tiền điện từ tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngay cho khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện lệnh chuyển nợ trong phạm vi thời gian chấp nhận quy định (tối đa 24 giờ kể từ khi nhận được lệnh chuyển nợ) hạch toán.
Nợ TK 5113: chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý.
Có TK 5112: chuyển tiền đến năm nay.
- Trong phạm vi thời gian chấp nhận ngay quy định, nếu khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện lệnh chuyển nợ, NHB lập phiếu chuyển khoản hạch toán.
Nợ TK thích hợp của khách hàng.
Có TK 5113: chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý.
+ Sau thời gian chấp nhận quy định, nếu khách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện lệnh chuyển nợ, NHB lập điện thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển nợ, căn cứ thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển nợ, lập lệnh chuyển nợ gửi NHA, hạch toán.
Nợ TK 5111: chuyển tiền đi năm nay.
Có TK 5113: chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý.
NHB phải mở sổ theo dõi cá lệnh chuyển nợ không thanh toán để làm báo cáo chuyển tiền điện từ theo quy định.
4.3. Tại trung tâm thanh toán.
Trung tâm thanh toán thực hiện chức năng quản lý và thanh toán vốn tập trung của toàn bộ hệ thống. Mọi nghiệp vụ phát sinh từ NHA (hay còn gọi là NH khởi tạo) và kết thúc tại NHB (ngân hàng nhận) đều hạch toán tự động tại TTTT, do vậy TTTT phải mở tài khoản điều chuyển vốn cho từng chi nhánh có tham gia TTĐT tại TTTT. Tài khoản của chi nhánh nào sẽ mang số liệu của chi nhánh đó.
Để đảm bảo việc chuyển vốn có kết quả, TTTT sẽ cho mỗi chi nhánh một hạn mức của từng loại vốn (trong kế hoạch ngoài kế hoạch) các chi nhánh không được vượt hạn mức đã áp.
Khi nhận chuyển tiền từ các Ngân hàng khởi tạo (NHA) chuyển đến, trung tâm thanh toán kiểm soát và tự động phân loại các chuyển tiền. Đối với các chuyển tiền nhanh được hạch toán và chuyển đi tức thời các chi nhánh nhận. Đối với các chuyển tiền thông thường được chuyển theo chu kỳ tự động (2, 3 lần trong một ngày).
Các chuyển tiền trong hệ thống sau khi qua khâu kiểm soát được hạch toán tự động chuyển sang vùng tự động chuyển đi. Các chuyển tiền ra ngoài hệ thống được chuyển ra vùng riêng để bộ phận giải mã phục hồi chứng từ đưa đi thanh toán bù trừ với các Ngân hàng khác trong phiên thanh toán bù trừ.
4.3.1. Hạch toán tại TTTT.
a - Đối với lệnh chuyển có, huỷ lệnh chuyển nợ, hạch toán.
Nợ TK 5132: chuyển tiền đến năm nay.
(Tiền khoản đơn vị giữ lệnh chuyển tiền - NHA)
Có TK 5132: thanh tán chuyển tiền đến năm nay.
(Tiền khoản đơn vị giữ lệnh chuyển tiền - NHA).
b - Đối với lệnh chuyển nợ.
Nợ TK 5131: (Tiền khoản đơn vị nhận lệnh chuyển tiền NHA)
Có TK 5132 (Tiền khoản đơn vị giữ lệnh chuyển tiền - NHA)
4.3.2. Xử lý sai sót tại TTTT:
a - Khi kiểm soát lệnh chuyển tiền: Nếu phát hiện có sai sót, TTTT phải tra soát ngay NHA để xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo an toàn tài sản và an toàn hệ thống.
- Nếu nguyên nhân sai sót là do lối kỹ thuật thì TTTT được huỷ lệnh chuyển tiền sai và yêu cầu NHA gửi lại lệnh chuyển tiền đúng để thay thế.
- Nếu phát hiện lệnh chuyển tiền bị giả mạo hoặc có thông tin lạ xâm nhập thì phải lập biên bản và áp dụng các biện pháp phòng ngừa cần thiết đồng thời phải thông báo ngay cho các đơn vị liên quan phối hợp giải quyết để ngăn chặn lợi dụng.
TTTT phải mở chung một số theo dõi lệnh chuyển tiền tự sai sót để phục vụ cho việc lập báo cáo chuyển tiền điện tử cũng như để quản lý đánh giá hệ thống.
b - Đối với lệnh chuyển tiền: TTTT đã tiếp nhận từ NHA nhưng không thể truyền đi trong ngày cho các NHB do sự cố kỹ thuật, xử lý như sau:
- Sau thời điểm hoàn thành đối chiếu trong ngày, TTTT lập "biên bản sự cố kỹ thuật chuyển tiền điệntử" và "bảng kê chi tiết" chuyển tiền đến chờ xử lý, hạch toán các lệnh chuyển tiền đến chờ xử lý vào tài khoản "thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý" theo tiều khoản thích hợp.
+ Đối với lệnh chuyển có, lệnh huỷ lệnh chuyển nợ:
Nợ TK 5132: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay.
(Tiều khoản đơn vị gửi lệnh chuyển tiền - NHA)
Có TK 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay.
(Tiền khoản lệnh chuyển có, lệnh huỷ lệnh chuyển nợ xử lý).
+ Đối với lệnh chuyển nợ.
Nợ TK 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý.
(Tiền khoản lệnh chuyển nợ đến chờ xử lý).
Có TK 5132: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay.
(Tiền khoản đơn vị gửi lệnh chuyển tiền - NHA)
- Sang ngày làm việc tiếp theo, khi đã khắc phục xong sự cố kỹ thuật, truyền tin, TTTT sẽ truyền ngay tiếp lệnh chuyển tiền cho NHB liên quan và tất toán tài khoản thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý, hạch toán.
+ Đối với lệnh chuyển nợ.
Nợ TK 5131: Thanh toán chuyển tiền đi năm nay.
(Tiền khoản đơn vị nhận lệnh chuyển tiền -NHB)
Có TK 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý.
(Tiền khoản lệnh chuyển nợ đến chờ xử lý)
+ Đối với lệnh chuyển có, lệnh huỷ lệnh chuyển nợ, hạch toán:
Nợ TK 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý.
(Tiền khoản lệnh chuyển có, lệnh huỷ đến chờ xử lý)
Có TK 5131T Thanh toán chuyển tiền đi năm nay.
(Tiền khoản đơn vị nhận lệnh chuyển tiền - NHB)
chương II
kết quả kinh doanh và thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội.
I - Khái quát hình thành kinh tế xã hội năm 2002 ảnh hưởng đến hoạt động Ngân hàng.
1. Thuận lợi:
Năm 2002, mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức lớn, cả ở trong và ngoài nước nhưng nền kinh tế nước ta vẫn tăng trưởng ở mức cao và đạt kết quả khá hoàn diện.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 7,04% cao hơn năm trước: nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội được huy động tốt hơn, tổng vốn đầu tư xã hội đạt 34% GDP, trong đó vốn trong nước chiếm 70%,cơ cấu kinh tế, nhất là trong nông nghiệp tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực, đã xuất hiện thêm nhiều mô hình sản xuất kinh doanh tốt cần được nhân rộng; thu ngân sách Nhà nuớc vượt dự toán, sức mua và chỉ số giá tăng, ngăn chặn tình trạng thiếu phát kéo dài nhiều năm.
Công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tiếp tục đạt thêm một số kết quả mới, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, chính trị kinh tế, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, vị thế nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng nhà nước có nhiều chủ trương chính sách mới (quản lý ngoại hối, thanh toán ban hành quy chế cho vay đồng tài trợ theo hướng tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân hàng thương mại; thực hiện chính sách lãi suất thoả thuận, thành lập ngân hàng chính sách, thực hiện lộ trình cơ cấu lại NHTM, trước hết là cơ cấu lại nợ, lành mạnh tài chính, có hiệu quả, phát huy tác dụng thúc đẩy nền kinh tế cũng như hoạt động của Ngân hàng Thương mại phát triển.
2. Khó khăn.
Tuy vậy, kinh tế xã hội năm 2002 vẫn con nhiều yếu kém, một số chỉ tiêu kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra, chất lượng tăng truởng, hiệu quả và sức cạnh của nền kinh tế còn thấp, nhiều mặt hàng như: dầu thô, than, lương thực, càpê, thuỷ hải sản, cây ăn quả ở tình trạnh khó tiêu thụ và giảm giá: Chuyển công nghệ và thị trường đồng bộ, nạn hạn hán, cháy rừng tác hại lớn đến sản xuất kinh doanh và môi trường.
- Cục dự trữ liên bang Mỹ tiếp tục hạ lãi suất USD chỉ còn 1,25%/ năm dẫn đến rủi ro về lãi suất ngoại tệ.
- Lãi suất đầu vào, đầu ra của NHNo ngày càng eo hẹp, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt hơn.
- Tác động của chương trình tín dụng chỉ định, chính sách, xử lý nợ và lãi ngành cà phê, mở rộng diện giảm lãi suất cho vay vùng II vẫn đang làm giảm thiếu năng lực tài chính của NHNo. Vấn đề nếu phải phân tích rủi ro đôiư svới chương trình cho vay mía đường hoặc nếu Chính phủ không có cơ chế xử lý riêng thì tài chính của toàn hệ thống sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Tình hình trên đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NHNo Việt Nam.
II- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của nhno & ptnt nam hà nội.
1. Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Nam Hà Nội được phân bổ các phòng ban theo mô hình sau:
ban giám đốc
phòng kế hoạch kinh doanh
phòng kế toán - ngân quỹ
phòng hành chính nhân sự
phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
phòng thanh toán quốc tế
2. Nhiệm vụ chức năng của mỗi phòng ban:
Để đáp ứng yêu cầu nắm bắt tình hình thực tế trên thị trường tạo điều kiện cho việc giao dịch với khách hàng và phù hợp với hoạt động kinh doanh, NHNo & PTNT Nam Hà Nội không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ, thực hiện tốt chính sách, kinh doanh tiền tệ - tín dụng và ổn định đời sống CBCNV.
Tổng số CBCNV của chi nhánh khi mới thành lập là 36 cán bộ, đến nay là 71 cán bộ được bố trí sắp xếp như sau:
2.1. Ban lãnh đạo NHNo & PTNT Nam Hà Nội: gồm 4 cán bộ
* Giám đốc:
Có trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động của NHNo theo đúng chức năng và nhiệm được giao, đồng thời đưa ra các quyết định về hoạt động kinh doanh theo mức uỷ quyền của Ban giám đốc ký các văn bản giấy tờ trong phạm vi quyền hạn được giao.
* Ba Phó giám đốc là những người giúp việc cho giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
NHNo & PTNT Nam Hà Nội có 5 phòng ban: Điều hành mỗi phòng nghiệp vụ là một trưởng phòng và mỗi phòng có một hoặc hai phó phòng giúp việc cho trưởng phòng, có nhiệm vụ quản lý tổ chức hoạt động, tổ chức kinh doanh theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc, chức năng nhiệm vụ của các phòng do Giám đốc NHNo & PTNT Nam Hà Nội quy định như sau:
2.1.1. Phòng kế hoạch kinh doanh bao gồm 16 cán bộ.
Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc về việc xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm để đề ra mục tiêu giải pháp cho từng kế hoạch, chiến lược cụ thể, quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng ngày, trực tiếp giao dịch với khách hàng.
Nhiệmvụ chính của Phòng kế hoạch kinh doanh gồm: Huy động vốn, cho vay, bảo lãnh các loại.
2.2.2. Phòng kế toán ngân quỹ bao gồm 22 cán bộ.
Phòng có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác kế toán về các quy định, quy chế của NHNN có liên quan đến việc thu nhận, chi trả, đảm bảo an toàn cho việc vận chuyển tiền mặt, quản lý bảo vệ kho tiền, trực tiếp giao dịch với khách hàng.
Nhiệm vụ chính của Phòng kế toán - Ngân quỹ là hạch toán toàn bộ nghiệp vụ phát sinh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đồng thời chỉ đạo và thực hiện kế hoạch tài chính của chi nhánh, thực hiện thuchi tiền mặt đầy đủ kịp thời, chính xác các nhu cầu nội, ngoại tệ của khách hàng đảm bảo an toàn tài sản trong kho cũng như trên đường vận chuyển…
2.1.3. Phòng thanh toán quốc tế bao gồm12 cán bộ.
Phòng thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ thanh toán với nước ngoài, kinh doanh ngoại hối, huy động vốn nội, ngoại tệ được NHNN cho phép cũng như theo quy định của NHN0 & PTNT.
Nhiệmvụ chính của Phòng là đảm bảo các việc hành chính của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội và quản lý chính toàn bộ toà nhà C3 - Phương liệt trong phạm vi uỷ quyền của Tổng Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc Tài chính, nhân sự như: biên chế, thi đua, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ của người lao động.
2.1.4. Phòng tuần tra - Kiểm toán nội bộ gồm 4 cán bộ.
Nhiệm vụ chính của Phòng là kiểm soát toàn bộ các hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội và các Phòng ban, thấy được những tồn tại trong các mặt hoạt động để khắc phục kịp thời.
Ban lãnh đạo NHN0 & PTNT Nam Hà Nội luôn kịp thời điều chính và tăng cường các bộ phận để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.5. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội.
Dù mới ra đời và hoạt động chưa đầy 2 năm song NHN0 & PTNT Nam Hà Nội luôn cố gắng nỗ lực hết mình từng bước đẩy mạnh, khẳng định mình trên thương trường phát triển theo cơ chế mới của nền kinh tế.
Trước những khó khăn tưởng chừng như khó vượt qua: sự cạnh tranh hết sức gay gắt ở mọi lĩnh vực, hầu hết khách hàng đã có quan hệ truyền thống với 1 hoặc nhiều Ngân hàng khác, cán bộ chưa va chạm với thương trường, còn bỡ ngỡ về nghiệp vụ thựctế… đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của chính nhán. Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của NHN0VN và sự nhiệt tình, giàu năng lực của CBCNV, trong năm 2002 NHN0 & PTNT Nam Hà Nội bước đầu đạt kết quả kinh doanh tốt góp phần tích cực vào hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống NHN0 & PTNTVN.
Cụ thể là:
2.1.6. Công tác huy động vốn.
Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo NHN0 & PTNT Nam Hà Nội đã xác định công tác huy động vốn được đưa lên hàng đâu. Do vậy, chi nhánh đã tăng cường hoạt động tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của các phường xunh quanh nơi chi nhánh đặt trụ sở. Tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút các nguồn vốn lớn, sẽ ở các đơn vị tổ chức kinh tế trong và ngoài địa bàn, góp phần tăng trưởng nguồn vốn để NHN0 & PTNTVN điều hoà cho các chi nhánh khác đầu tư thực hiện chỉ tiêu chung toàn ngành và các chương trình đầu tư của Chính phủ. Bên cạnh việc tập trung thu hút nguồn vốn lớn trong các doanh nghiệp, chi nhánh còn chú trọng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ tầng lớp dân cư bằng cách tổ chức khuyến mại tặng quà cho khách hàng có số tiền tiết kiệm lớn, kết quả là:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
kế hoạch thực hiện 2002
năm 2002
tăng (+) giảm (-) so với KH
Doanh số
%
Doanh số
%
Doanh số
%
Tổng nguồn vốn huy động
596.400
100
650.076
100
+53.676
+9
+ Tiền gửi TCKT
497.875
83.48
539.498
82.99
+41.623
+8.36
+ Tiền gửi dân cư
98.525
16.52
110.575
17.01
+2.053
+12.23
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội)
Số liệu trong bảng 1 cho thấy, tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/125/202 là 650.076 triệu đồng đạt 109% kế hoạch năm:
+ Tiền gửi TCKT trong và ngoài nước là 539.498 triệu đồng chiếm 82,99% tổng nguồn vốn tăng 41.623 triệu đồng so kế hoạch (với tỷ lệ tăng 8,36%).
+ Tiền gửi dân cư là 110.578 triệu đồng chiếm 17,01% tổng nguồn vốn, tăng 12.053 triệu đồng (với tỷ lệ tăng 1213%)
Nếu phân theo thời gian:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 78.000 triệu đồng chiếm 12%.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 202.694 triệu đồng chiếm 31.18%.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 369.372 triệu đồng chiếm 56.82%.
Như vậy nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng thấp (17,01%) mà nguồn tiền gửi chủ yếu tập trung vào các TCTD, TCKT (82,99%).
Tính ổn định trong cơ cấu nguồn vốn thấp do tập trung chủ yếu ở 1 số khách hàng lớn như: BHXH, quỹ hỗ trợ, Tổng Công ty phát triển nhà.
Lãi suất đầu vào bình quân theo cơ cấu cao do tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn thấp, nguồn vốn huy động có kỳ hạn chủ yếu là kỳ hạn dài, lãi suất cao. Nếu tính riêng số tiền gửi, tiền vay có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên là 474.946 triệu đồng chiếm 73,06% tổng nguồn vốn. (trong đó có 392.064 triệu đồng chiếm 73,06% tổng nguồn vốn (trong đó có 392.064 triệu đồng tiền gửi, tiền vay của các TKKT chiếm 60,31% có lãi suất từ 0,55% - 6%).
2.2.7. Công tác sử dụng vốn.
Đến ngày 31/12/2002 chi nhánh đã có quan hệ tín dụng với 40 đơn vị trong đó có 26 DNNN, 9 Công ty TNHH và 5 đơn vị TCTD khác gần 200 hộ gia đình cá nhân.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội.
Chỉ tiêu
kế hoạch thực hiện 2002
năm 2002
tăng (+) giảm (-) so với KH
Doanh số
%
Doanh số
%
Doanh số
%
Dư nợ cho vay
90.200
100
98.086
100
+7.886
+11.44
Ngắn hạn
83.456
92.52
89.840
91.59
+6.384
+7.65
Trung - dài hạn
6.774
7.48
8.246
8.41
+1.502
+22.27
Quốc doanh
64.493
71.5
68.631
69.97
+4.138
+6.42
Ngoài quốc doanh
25.707
28.5
29.455
30.03
+3.748
+14.58
Nợ quá hạn
108.24
137.32
Tỷ lệ quá hạn so với tổng dư nợ
0,12%
0.14%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội). Theo bảng 2 cho ta thấy: Tổng dư nợ đến 31/12/2002 là 98.086 triệu đồng tăng 7.886triệu đồng so với kế hoạch, tỷ lệ tăng 11.44% phân theo thời gian:
+ Cho vay ngắn hạn: 89.840 triệu đồng chiếm 91.59% tổng dư nợ.
+ Cho vay trung - dài hạn: 8.246 triệu đồng chiếm 8,41% tổng dư nợ.
Như vậy, doanh số cho vay ngắn hạn tuy có thể tăng về doanh số so với kế hoạch (tăng 6.384triệu đồng) song và tỷ trọng trong tổng dư nợ lại giảm với kế hoạch (từ 92.52% xuống 91.59%). Cho vay trung và dài hạn tăng cả về doanh số (tăng 1.502 triệu đồng) cả về tỷ trọng từ 7.48% đến 8.41% trong tổng dư nợ so với kế hoạch.
Mở rộng quy mô tín dụng luôn đi đôi nâng cao chất lượng tín dụng đó là mối quan tâm của bất kỳ ngân hàng nào. Đối với NHN0 & PTNT Nam Hà Nội là NH mới ra đời đi vào hoạt động thì điều này càng phải được quan tâm đặc biệt bởi vì nó sẽ ảnh hưởng tới sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đánh giá mức độ nghiêm trọng của nợ quá hạn, các nhà kinh tế đã thống nhất tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ cho vay tối đa vào khoảng 3% - 5% thì đảm bảo "ngưỡng an toàn". Nhìn vào bảng 2 cho thấy tỷ lệ này của NH năm 2002 tuy tăng 0,02% so với kế hoạch song vẫn đảm bảo độ an toàn cao. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng phần nào khẳng định được trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của NH.
Để đạt được kết quả như trên, trong thời gian vừa qua:
+ Chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển kinh doanh của ngành từ đó xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp tạo hướng đi đúng cho chi nhánh ngay từ giai đoạn đầu. Việc tăng trưởng dư nợ được xây dựng trên cơ sở an toàn, hiệu quả vững chắc.
+ Tăng cường tiếp thị các khách hàng lớn trên địa bàn quận. Để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả, an toàn, chi nhánh chú trọng tiếp cận với các đơn vị sản xuất kinh doanh trước hết là các Công ty, các DNNN đã và đang có tín nhiệm với các NHTM khác. Với lợi về trụ sở và vị trí địa lý, NHN0 & PTNT Nam Hà Nội coi trọng cách phụ vụ áp dụng lãi suất linh hoạt để tăng trưởng dư nợ.
+ Xây dựng các đề án cho vay có hiệu quả, cụ thể chi nhánh đã triển khai thực hiện 2 đề án lớn: Một là cho vay các đối tượng là CBCNV thông qua tổ chức công đoàn của các đơn vị, hai là, đề án cho vay trực tiếp đối với các hộmua nhà của Công ty IDC.
+ Được sự giúp đỡ của TTĐH, chi nhánh đã tìm ra được nhiều hướng kinh doanh mới mang tính đột phá.
+ Quản lý tín dụng: Xuất phát từ đặc điẻm của chi nhánh mởi ra đời, các khách hàng hầu hết đã có quan hệ tín dụng với 1 hoặc nhiều Ngân hàng khác, cán bộ tín dụng lại mới, chưa có kinh nghiệm thực hiện… Việc quản lý tín dụng được quan tâm hàng đầu nhằm đáp ứng, đảm bảo an toàn vốn vay. Mặt khác, đối với các khách hàng là doanh nghiệp tiến hành phân tích thị trường, phân loại khách hành, từ đó lựa chọn xác định mục tiêu khách hàng có khả năng để lên kế hoạch tiếp thị thu hút khách hàng đặt quan hệ tín dụng.
2.1.8. Về nghiệp vụ kế toán thanh toán.
Một trong những công tác được NHN0 & PTNT Nam Hà Nội quan tâm đó là công tác kế toán vì đây là khâu then chốt để thu hút khách hàng. Là đơn vị đầu tiên thực hiện thí điểm chương trình giao dịch một cửa, phần lớn cán bộ chưa từng làm công tác kế toán ngân quỹ nên thời gian đầu còn nhiều khó khăn, giải quyết công việc còn chậm và lúng túng. Chi nhánh đã đào tạo tại chỗ theo phương thức vừa học, vừa làm, học ngoài giờ, giờ nghề. Đến nay công tác kế toán ngân quỹ đã đi vào nề nếp đảm bảo hạch toán kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát sinh để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Trong gần hai năm qua Ngân hàng không ngừng cải tiến công tác thanh toán điện tử (TTĐT), thanh toán bù trừ (TTBT) và các hình thức thanh toán khác … đảm bảo chuyển tiền cho khách hàng nhanh chóng, chính xác và an toàn góp phần đẩy mạnh công tác chu chuyển vốn trong nền kinh tế, đồng thời đảm bảo thanh toán theo đúng thể lệ, chế độ mà các cấp các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành.
Cụ thể trong gần hai năm đi vào hoạt động, kết quả đến 31/12/2002 mở tài khoản (TK) 207 đơn vị kinh tế và 531 TK cá nhân. Tổng doanh số thanh toán chung là: 4.135.721 triệu đồng, trong đó:
- Về thanh toán không dùng TM:
Doanh số thanh toán bù trừ là: 1.264.395 triệu đồng tăng 135.965 triệu đồng so với kế hoạch, chiếm 30,05% trong tổng thanh toán chung.
+ Doanh số thanh toán chuyển tiền điện từ là 1.340.387 triệu đồng tăng 152.918 triệu đồng so kế hoạch chiếm 32,41% trong thanh toán chung.
+ Doanh số thanh toán nội bộ là 476.435 triệu đồng chiếm 11,52% trong tổng thanh toán chung.
- Về thanh toán bằng tiền mặt:
Đạt 6130 món trị giá 1.182.383 triệu đồng tăng 97.210 triệu đồng so kế hoạch chiếm 25,57% trong tổng thanh toán chung.
Công tác tin học hiện đại hoá Ngân hàng: Mục tiêu chiến lược kinh doanh lâu dài của Chi nhánh là trên cơ sở xây dựng mô hình thí điểm Ngân hàng hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến, tăng trọng dịch vụ và cung cấp các tiện ích của Ngân hàng cao so với tín dụng truyền thống. Để thực hiện mục tiêu này Chi nhánh đã chú trọng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu nhất là hệ thống máy tính có khả năng đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ thông tin. Hiện tại Chi nhánh đang áp dụng thí điểm chương trình giao dịch Ngân hàng bán lẻ. Trong thời gian đầu chương trình thực hiện gặp một số trục trặc kỹ thuật, song đều được kịp thời điều chỉnh đến nay đi vào hoạt động tốt với ưu điểm hơn hẳn chương trình giao dịch cũ. Từ đó đẩy nhanh được tốc độ thanh toán, hạn chế được những sai sót, tạo dựng lòng tin và uy tín khách hàng.
III- Thực trạng hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội:
1. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM):
TTKDTM là một trong những chức năng quan trọng của NHTM. Cùng với sự phát triển các nghiệp vụ khác, các NHTM luôn quan tâm đến việc đổi mới công nghệ thanh toán để TTKDTM ngày càng mở rộng và phát triển không chỉ trong các khách hàng có vốn trước đây là các đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp mà còn được áp dụng rộng rãi đối với tất cả kháchu hàng là cá nhân. Một thị trường tiềm năng rộng lớn của Ngân hàng, ta biết rằng việc cuốn hút các dòng vốn luôn chuyển qua hệ thống Ngân hàng không chỉ hàm nghĩa khỏi thông, đẩy nhanh tốc độ thanh toán trong nền kinh tế mà còn tạo nguồn vốn để đầu tư, góp phần đáng kể cho tăng trưởng kinh tế. Mặt khác TTKDTM trong thanh toán chung càng lớn, lượng hoà lưu thông càng ít đi, tác động tích cực trực tiếp đến hoà lưu thông tiền tệ góp phần củng cố sức mua của đồng tiền.
Nhận thức được tầm cao quan trọng của TTKDTM, NHN0 & PTNT Nam Hà Nội đã từng bước áp dụng, mở rộng và ngày càng hoàn thiện hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo đúng quy định của các thể lệ, chế độ ban hành một cách linh hoạt.
Hiện nay NHN0 & PTNT Nam Hà Nội đang áp dụng 4 trong 5 hình thức TTKDTM theo chế độ hiện hành gồm: UNC - Séc chuyển tiền, UNT, séc, thư tín dụng. Riêng thẻ thanh toán sẽ được đưa vào sử dụng thí điểm trong thời gian sắp tới. Ngân hàng luôn chủ động tư vấn và hướng cho khách hàng chọn và sử dụng các hình thức thanh toán phù hợp nhất với tính chất và các mối quan hệ giao dịch của họ.
Với mục tiêu kinh doanh lâu dài của mình, Ngân hàng luôn chú trọng tới công tác phục vụ khách hàng, gây dựng lòng tin của khách hàng với Ngân hàng. Vì vậy mặc dù mới thành lập song Chi nhánh đã dần được khách hàng tín nhiệm, số khách hàng đó quan hệ giao dịch với Ngân hàng ngày càng đáng kể. Tính đến cuối ngày 31/12/2002 Ngân hàng đã mở được 738TK cho khách hàng (cả tổ chức và cá nhân) tăng 153TK so với dự kiến ban đầu. Đây chưa phải là con số cao song một Ngân hàng vừa mới thành lập thì đây cũng là bước đầu đáng ghi nhận.
Bảng 3: Tình hình thanh toán tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội năm 2002
Đơn vị: triệu đồng
Phương thức thanh toán
KH thực hiện 2002
Năm 2002
Năm 2002 so KH
Doanh số
%
Doanh số
%
+ D
+ %
TT bằng TM
820.000
26.63
850.000
25.26
+30.000
+3.65
TT KDTM
2.260.126
73.37
2.515.419
74.74
+255.293
+8.85
Tổng thanh toán
3.080.126
100
3.365.419
100
+285.293
+9.26
(Nguồn: Báo cáo công tác thanh toán tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội). Những số liệu ở bảng 3 cho thấy.
Qua 1 năm hoạt động, thanh toán bằng tiền mặt đạt doanh số 850.000 triệu đồng tăng 30.000triệu đồng so với kế hoạch, chiém 25,26% trong tổng thanh toán; TTKDTM đạt doanh số 2.515.419 triệu đồng tăng 255.293 triệu đồng so kế hoạch chiếm 74,745 trong tổng thanh toán.
Như vậy, so với kế hoạch đặt ra tổng thanh toán đã tăng lên 285.293 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9,26%, trong đó TTKDTM vừa chiếm tỷ trọng cao, vừa có xu hướng tăng nhiều. Điều này thể hiện TTKDTM đã phát huy được ưu điểm vốn có của nó là thuận tiện, nhanh chóng chính xách đồng thời còn thể hiện sự nỗ lực của Ngân hàng trong việc thu hút khách hàng đến giao dịch.
Bảng 4: Tình hình sử dụng hình thức TTKDTM tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội.
Đơn vị: Triệu đồng
hình thức thanh toán
kế hoạch thực hiện năm 2002
năm 2002
Số món
doanh số
%
Số món
doanh số
%
UNC - Séc chuyển tiền
7.583
1.959.708
91,56
8,054
2.188.170
91.47
UNT
1.132
5.419
0,25
1.896
5.898
0,25
Séc
1.857
101.818
4,76
2.183
114.204
4,77
Thư tín dụng
34
73.507
3,43
56
83.874
351
thẻ thanh toán
-
-
-
-
-
-
Tổng TTKDTM
10.606
2.140.452
100
12.189
2.392.146
100
(Nguồn: Báo cáo công tác TTKDTM tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội 2002)
Những số liệu trên bảng 4 cho thấy tỷ trọng sử dụng giữa các hìn thức TTKDTM chênh lệch rất lớn. Ta biết rằng mức độ sử dụng giữa các hình thứC TTKDTM nhiều hay ít là tuỳ theo vào sự lựa chọn của khách hàng sao cho thuận tiện và đem lại hiệu quả kinh tế lớn nhất đối với họ.
Qua bảng số liệu được phân tích ở bảng 3 và bảng 4 thì nhìn chung doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội vẫn chiếm đa số 70% - 80% doanh số chung. Để đảm bảo công tác tăng cường mở rộng thanh toán KDTM. Tỷ trọng thanh toán bằng tièn mặt giảm. Năm 2002 chỉ đạt 25.26%. Trong khi thanh toán KDTM đạt 74,74% trong tổng thanh toán. Trong đó UNC vẫn chiếm đa số trong tất cả các hình thức. Một trong những nguyên nhân cơ bản để khách hàng lựa chọn hình thức này là việc các NH đã hiện đại hoá TTĐT trong công tác thanh toán tháy thế cho công tác thanh toán liên hàng truyền thống. TĐT giúp cho việc thanh toán được nhanh chóng, kịp thời, an toàn, thủ tục đơn giản tiện lợi. Để phát huy hết được lợi thế của việc thanh toán thì NHN0 & PTNT Nam Hà Nội cần có những biện pháp hữu hiệu để hoàn thiện mở rộng thanh toán chuyển tiền điện tử.
2. Đặc điểm tổ chức nghiệp vụ TTĐT tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội.
2.1. Quy trình than toán.
Về cơ bản quy trình TTĐT tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội giống với quy trình chung về TTĐT do NHN0 & PTNTVN quy định.
a - Đối với các khoản thanh toán cho khách hàng.
Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán thì tiến hành lập và nộp vào Ngân hàng các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của thể thức thanh toán không dùng tiền mặt. Quy định đối với việc lập và nộp cácchứng từ như sau: đối với UNd, UNT nộp 4 liên; séc bảo chỉ khách hàng nộp vào tờ séc cùng với 2 liên hàng kê nộp séc; giấy nộp tiền nộp 3 lần… Thanh toán viên gửi TK của KH nãi séc tiếp nhận giao dịch với khách hàng đó. Sau khi kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ KH nộp vào thanh toán viên ký vào các liên chứng từ, giữ lại một liên chứng từ để làm giấy báo nợ, báo có cho KH, còn lại chuyển cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên kiểm tra lại tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ rồi chuyển sang bộ phận TTĐT. Thanh toán viên điện từ sau khi tiếp nhận các chứng từ chuyển tiền thì tiến hành lập chứng từ điẹen từ trên máy bằng các chuyển hoá chứng từ gốc theo các mẫu chứng từ tương ứng đã cài đặc sẵn. Các chứng từ điện từ gốc theo các mẫu chứng từ tương ứng đã cài đặt sẵn. Các chứng từ điện từ được sắp xếp theo chứng từ vế nợ đi riêng và vế có đi riêng.
+ Chứng từ vế nợ gồm SBC, séc chuyển tiền.
+ Chứng từ vế có gồm UNC, UNT, SCK..
Cán bộ TTĐT sau khi hoàn thành viên lập các chứng từ trên máy thì in ra rồi chuyển cho kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) kèm theo chứng từ gốc. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) kiểm soát lại sự chính xác của chứng từ trên máy với chứng từ gốc và chứng từ in ra, tính ký hiệu mật, ghi ký hiệu mặt vào chứng từ TTTT, thanh toán viên tiến hành hạch toán và làm thủ tục lưu trữ chứng từ.
- Đối với chuyển tiền ghi có bằng UNC, UNT, SCK trên cùng địa bàn tỉnh, Thành phố hạch toán như sauL
Nợ TK tiền gửi hoặc tiền vay của KH.
Có TK 5191 điều chuyển vốn trong kế hoạch.
VD: Ngày 28/5/2003 Công ty Nghison cement corp lập UNC trích 13,698,740.000VNĐ đến NHN0 & PTNT Nam Hà Nội để chuyển tiền điện tử trả cho trung tâm điện toán truyền số liệu KV1 có TK tại NHNN corforate Bank LTĐ tại Thành phố Hà Nội. NHN0 & PTNT Nam Hà Nội tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK Công ty Nghison cement corp : 12,698,740.000
Có TK 519101 (Nếu do phòng giao dịch số 1 làm) : 13,698,740.000
Sau đó:
+ Lập lệnh chuyển có chuyển về TTTT.
+ Báo nợ cho Công ty Nghison cement corponate.
- Đối với chuyển tiền ghi nợ bằng SBC, SCK hạch toán như sau:
Nợ TK 5191: Điều chuyển vốn trong kế hoạch.
Có TK tiền gửi hoặc tiền vay của khách hàng.
VD: Ngày 23/5/2003 Cục Sở hữu Công nghiệp có TK tại SGD - NH Công thương Việt Nam lập một séc chuyển khoản yêu cầu trả cho xí nghiệp kinh doanh nước sạch Cầu Giấy có TK tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội số tiền 2.950.500 VNĐ. Sau khi NHN0 & PTNT Nam Hà Nội nhận được bảng kê nộp séc tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 519101 : 2.950.500đ
Có TK tiền gửi cục sở hữu công nghiệp : 2.950.500đ
Việc truyền các chuyển tiền đi tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội được thực hiện từ sáng đến 15h30 theo quy định chung của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội. Việc chuyển chứng từ điện tử được thực hiện theo từng món cho từng NH tương ứng với từng thể loaị chứng từ do NH nộp vào.
Hoặc khi nhận được giấy báo liên hàng do bộ phận truyền tin chuyển đến, kế toán trưởng hoặc (người được uỷ quyền) tiến hành giải mã, kiểm tra kí hiệu một. Nếu đúng của NH mình thì chuyển tiếp cho bộ phận TTĐT. Khi có chứng từ đến liền thì trên máy cán bộ TTĐT phục hồi chứng từ điện từ theo hướng nghiệp vụ và in ra làm 2 liên ký tên rồi chuyển cho kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) ký sau đó thanh toán viên điện tử giữ lại 1 liên để lưu, còn 1 liên giao cho thanh toán viên để làm báo cáo cho KH và làm căn cứ hạch toán.
- Nếu chứng từ nợ hạch toán.
Nợ TK thích hợp.
VD: Ngày26/6/2003 Ông Phạm Huỳnh Khang nộp UNC vào NHN0 & PTNT Nam Hà Nội yêu cầu ông Huỳ công thiệu có TK tại CN quận 11 - NHN0 tỉnh Sài Gòn thanh toán 23 triệu đồng. NHN0 & PTNT Nam Hà Nội hạch toán như sau:
Nợ TK tiền gửi của Ông Phạm Huỳnh Khang: 23.000.000đ
Có TK 519101 : 23.000.000đ
- Nếu là chứng từ có hạch toán:
Nợ TK điều chuyển vốn trong kế hoạch
Có TK tiền giữ của KH.
VD: Ngày 1/7/2003 Công ty TNHH An Giang giữ UNC với NHN0 & PTNT Nam Hà Nội yêu cầu chuyển tra cho Viện Ký sinh trung sốt rét TWII có TK tại NHN0 tỉnh Bài Rịa: 35.000.000đ NHN0 & PTNT Nam Hà Nội hạch toán như saiu:
Nợ TK 519102 : 35.000.000đ
Có TK Công ty TNHH An Giang : 35.000.000đ
Nếu khách hàng nộp chứng từ vào NH trước 15h30 thì NH sẽ nhanh chóng tiếp nhận chứng từ và thực hiện các thủ tục giao dịch theo quy định hiện hành. Trường hợp KH nộp sau 15h30 NH không kịp chuyển hoá thành chứng từ: từ điện tử chuyển đi thì chứng từ chuyển tiền hoặc (giấy nộp tiền) để sang ngày hôm sau chuyển tiếp:
Quy trình TTĐT trong hệ thống NHN0 & PTNT Nam Hà Nội
nhn0 & ptntvn
tttt
(đối chiếu)
(đối chiếu)
Nha
Nhb
(1)
(3)
(2)
(4)
đi
đến
(1) NHA giữ lệnh chuyển tiền về TTTT.
(20 TTTT xử lý và gửi lệnh cho NHB.
(3) Cuối ngày NHB gửi báo cáo chuyển tiền trong ngày về TTTT và TTTT gửi bằng đối chiếu chuyển tiền đi đến trong ngày để đối chiếu với NHA.
(4) Cuối ngày NHB gửi báo cáo chuyển tiền trong ngày TTTT và TTTT gửi bảng đối chiếu chuyển tiền đi trong ngày để đối chiếu với NHB.
b - Đối với khoản nợ:
Khi nhận thông báo chỉ tiêu khoanh nợ của NHNNVN chi nhánh lập chứng từ hạch toán chuyển từ nhanạ vốn điều chuyển trong kế hoạch sang nhận với điều chuyển khoanh nợ.
- Nợ TK điều chuyển vốn trong kế hoạch : 519101
Có TK điều chuyển vốn khoanh nợ : 8191.05
c - Đối với việc nhận và trả vốn tài trợ uỷ thác đầu tư.
(a) - Hạch toán nhận:
Căn cứ vào thông báo duyệt dự án vốn tài trợ của NHCT đối với từng dự án, chi nhánh thực hiện đầu tư vốn đến sẽ chủ động hạch toán đến đó. Hạch toán tài khoản từ khoản điều chuyển vốn trong kế hoạch sang tài khoản điều chuyển vốn tài trợ uỷ thác đầu tư.
Nợ TK điều chuyển vốn hàng kế hoạch : 519101
Có TK điều chuyển vốn tài trợ uỷ thác đầu tư : 5191.04
(b) Hạch toán trả: Đồng thời với việc thu nợ của khách hàng chi nhánh hạch toán trả NHN0 & PTNTVN số vốn tài trợ uỷ thác đã thu hồi.
- Nợ TK điều chuyển vốn tài trợ uỷ thác: 51901.04
Có TK điều chuyển vốn trong kế hoạch: 5191.01
d - Đối với trường hợp thanh toán ra ngoài hệ thống khác điện bàn.
Quy định thanh toán được thực hiện theo quy chế thanh toán điện tử liên NH ban hành theo quyết định số 309/2002/QĐ - NHNN ngày 9/4/2002 của Thống đốc NHNN và quy định chuyển tiền điện tử ban hành theo quyết định số 516/2002/NHN0 ngày 26/7/2002 của Tổng Giám đốc NHN0 & PTNTVN.
Sơ đồ khái quát về hệ thống TTĐTLNH và quy trình thanh toán.
hệ thương mại a
(Hội sở chính)
chi nhánh nhtm a
trung tâm thanh toán quốc gia
chi nhánh nhtm b
hệ thương mại b
(Hội sở chính)
hệ thống Ctđt
từng nhtm
hệ thống ttbt
điện tử liên nh
(a)
(b)
(3)
(3)
(1)
(2)
(4)
Ghi chú:
A và B là các cổng giao điện.
(1) Lệnh thanh toán từ NH khởi tạo truyền đi.
(2) Lệnh thanh toán NH nhận lệnh đến
(3) Bảng tổng hợp giao dịch của các chi nhánh thành viên do TTTT quốc gia truyền tới Hội Sở chính của NNTM để thanh toán.
(4) Đối chiếu thanh toán tại Hội Sở chính NHTM và các chi nhánh thành viên.
Tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội, khi nhận được chứng từ thanh toán của KH, thanh toán viên cũng phải chuyển hoá chứng từ đó sang hình thức chứng từ thanh toán điện tử (TTĐT) theo các lệnh thanh toán như lệnh chuyển có hoặc lệnh chuyển nợ. Các lệnh này được truyền thẳng về TTTT quốc gia. Trung tâm TT chịu trách nhiệm thanh toán và quyết toán với sổ giao dịch NHNN về kết quả thanh toán điện tử liên NH của toàn hệ thống NHN0 & PTNTVN.
VD: Công ty Nghi Sơn Cemment corporate có TK tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội đưa UNC yêu cầu trích TK 120 triệu đồng trả cho Công ty XNK An Thịnh có TK tại NHCT tỉnh Cần Thơ theo hình thức TTĐTLNH. Ta có sơ đồ hạch toán như sau:
Sơ đồ hạch toán TTĐTLNH
NHCT Việt Nam
trung tâm thanh toán quốc gia
hệ thống Ctđt
từng nhtm
hệ thống ttbt
điện tử liên nh
TK 5421 NHCTVN
120tr
TK 5431 NHN0 &PTNTVN
120tr
TK 1113
120tr
TK 5020
120tr
NHN0 &PTNT vn
TK 1113
120tr
TK 5020
120tr
chi nhánh nhct Thành phố cần thơ
TK an thinh
120tr
tk 5020
120tr
chi nhánh nhn0 & ptnh nam Hn
TK nghi sơn
120tr
TK 5020
120tr
Thực chất quy trình TTCTĐT trong hệ thống NHN0Việt Nam là quy trình thanh toán và quản lý vốn trong hệ thống NHN0 & PTNTVN. Thanh toán ra ngoài hệ thống cũng được tập trung về các trụ sở chính của NHN0Việt Nam khi phát sinh nghiệp vụ chi nhánh bắt buộc phải qua TK tiền gửi của NHN0 & PTNTVN mô tại NHNN. Quy trình thanh toán này cho đến nay vẫn phù hợp, không những giúp thực hiện tốt mục tiêu quản lý vốn tập trung còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn hệ thống.
Từ ngày thực hiện quy trình lập giấy báo lên hàng hoàn toàn trên máy đến nay các trường hợp sai sót nhầm lẫn đã giảm đáng kể. Các trường hợp sai sót bây giờ chủ yếu là do nguyên nhân từ phía KH, như viết sai tên hoặc TK giao dịch của đơn vị thụ hướng. Đối với những trường hợp này khi nhận được thủ tra soát của NHB, thanh toán viên điện tử sẽ kiểm tra lại chứng từ lưu. Nếu đúng không phải là do NH thì NH thông báo cho KH để xử lý, sau khi nhận được giấy đề nghị của KH chi nhánh sẽ chuyển 1 bức điện điều chính cho NHB qua mạng.
3. Ưu nhược điểm của việc áp dụng hình thức thanh toán ctđt tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội
3.1. Ưu điểm:
Về mặt chất lượng: Thanh toán CTĐT có ưu điểm hơn hẳn so với phương thức thanh toán truyền thống. Công tác TTCTĐT tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội đã đi vào nề nếp khoa học làm nâng cao tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, uy tín sức cạnh tranh của Ngân hàng. Các món thanh toán luôn đảm bảo tính chính xác, kịp thời, an toàn tài sản cho NH và KH.
- Về tính nhanh chóng: Trước đây khi nhận được chứng từ do bộ phận kế toán giao dịch chuyển tới, sau khi kiểm soát kế toán viên liên hàng đi tiến hành lập giấy báo bán hàng bằng tay rồi gửi cho ngân hàng B theo đường bưu điện. Việc lập giấy báo liên hàng tốn nhiều thời gian bởi ngoài số xêri giấy báo in sẵn còn các yếu tố trên giấy báo thanh toán viên phải viết đầy đủ như tên số hiệu NHA, NHB, ngày lập báo cáo. Việc luân chuyển chứng từ thì lâu. Đến nay khi áp dụng hình thức thanh toán CTĐT giấy báo liên hàng không phải lập bằng tay mà giờ đã có sẵn các mẫu chứng từ được cài đặt trong máy, kế toán viên chỉ cần điền đẩy đủ các yếu tố cần thiết vào, không phải đối chiếu mẫu dấu chữ ký. Hơn nữa tất cả các chứng từ đi và đến đều được chuyển đi và nhận đến trong ngày không phải qua nhiều khâu, đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng có nhu cầu chuyển tiền nhanh. Việc luân chuyển chứng từ qua mạng truyền hơi diễn ra khá nhanh, các bảng kê chứng từ đi - đến đều được xử lý trong ngày.
Đây là bước tiến đáng kể, có tác dụng to lớn góp phần làm cho thời gian tổ chức thanh toán cũng như luân chuyển thông tin thanh toán rút gọn đáng kể. Thời gian TTLH chỉ còn mất có nữa ngày thậm chí đối với những món chuyển tiền nhanh chỉ mất chưa đầy nửa tiếng.
- Về tính chính xác:
Việc đầu tư kỹ thuật và mô phỏng theo qui trình nghiệp vụ viên việc tổ chức thanh toán vốn không bị xáo trộn. Không gây phiền hà tâm lý thiếu trách nhiệm của từng cán bộ tham gia thanh toán. Quy trình thanh toán đã phân định rõ, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người (kế toán trưởng, thanh toán viên) do đó tăng cường được trách nhiệm trong công tác quản lý và điều hành vốn ngày càng chặt chẽ linh hoạt.
Ngoài ra kỹ thuật máy tính giám sát hạn chế và sai sót trong quá trình lập và kiểm soát chứng từ. Nếu có sai sót thì nhanh chóng được điều chỉnh kịp thời trong ngày.
- Về tính an toàn: Hệ thống TTLH được xây dựng qui trình nghiệp vụ và luân chuyển thanh toán đảm bảo tính thống nhất trong quy trình, dựa trên cơ sở một hệ thống mật mã độc lập, tương đối hoàn chỉnh. Do vậy không thể thất thoát một món thanh toán nào của khách hàng cũng như đảm bảo an toàn về tài sản cho ngân hàng. Mọi khoản thanh toán đều được đối chiếu và thực hiện ngay cuối ngày làm việc nên giúp cho ngân hàng dễ phát hiện sai sót và xử lý kịp thời.
* Nhược điểm:
- Hạn chế về mặt thời gian: Theo qui định tất cả các chứng từ thanh toán CTĐT phát sinh sau 15h hàng ngày đều phải cho vào TK điều chuyển vốn chờ thanh toán để sang ngày hôm sau mới chuyển tiếp đi. Vì từ 15h đến 16h ngân hàng phải giữ đối chiếu chuyển đi trong ngày tới trung tâm TT. Qui trình CTĐT nhằm đảm bảo thanh toán được thực hiện nhanh gọn trong một ngày cho nên làm giảm khách hàng có nhu cầu đối với phương thức thanh toán này.
- Thao tác nghiệp vụ: Việc lập điện toán chưa thuận tiến vì mỗi bức điện chỉ có một món tiền đến một địa phương khác cho người nhận nhưng có cả tiền mặt và NPTT, do đó phải lập 2 bức điện thanh toán, khác nhau truyền đi thành 2 bức riêng biệt.
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử (CTĐT) cho khách hàng cá nhân còn chưa thuận tiện: theo qui trình này khách hàng phải tự viết giấy nộp tiền, bảng kê các loại tiền nộp, điều này khiến khách hàng cảm thấy bất tiện vì mất thời gian.
- Việc đổi mới các công nghệ hiện đại, các phương thức thanh toán triển khai chưa đồng bộ nên vẫn có sai lầm trong thanh toán. Vì TTĐT thực hiện trên máy vi tính nên nếu mạng mất tín hiệu thì CTĐT sẽ không được thực hiện.
4. Đánh giá hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
4.1. Kết quả đạt được.
Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh, trong một năm hoạt động đến cuối ngày 31/12/2002. TTĐT đạt 2.183 món, tổng doanh số thanh toán đạt 1.340.387 triệu đồng tăng 152.918 triệu đồng so với kế hoạch , chiếm 32,41% trong tổng thanh toán nói chung. Như vậy, TTCTĐT chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thanh toán, phù hợp với mục tiêu của NHVN.
Mặc dù mới thành lập còn nhiều bỡ ngỡ với nghiệp vụ thực tế song công tác thanh toán nói chung và TTCTĐT nói riêng vẫn đảm bảo an toàn, chính xác kịp thời.
Bộ phận kế toán viên giao dịch trực tiếp về khách hàng luôn chân thành cởi mở, phục vụ tốt mọi yêu cầu của ngân hàng. Các nghiệp vụ phát sinh luôn được giải quyết nhanh chóng và được kiểm soát chặt chẽ nhằm phát hiện những chứng từ chưa hợp lệ, hợp pháp hướng dẫn khách hàng giải quyết (trong phạm vi có thể) nên không xảy ra tình trạng phát hành quá số dư nào.
Ngân hàng đã áp dụng công nghệ tin học với hệ thống máy tính hiện đại nhất hiện nay triển khai dịch vụ ngân hàng hiện đại, từng bước khai thác thông tin giao dịch hàng ngày và rút ngắn thời gian thanh toán.
4.2. Tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội vẫn còn tồn tại một số yếu kém trong việc TTCTĐT.
Trong bối cảnh ngân hàng vừa mới ra đời và đi vào hoạt động chưa khẳng định được vị trí trên thương trường. Ngân hàng bước đầu tập trung vào một số khách hàng lớn chứ chưa phổ biến rộng rãi đến khách hàng của các ngân hàng thương mại khác, vì vậy số lượng TKTG thanh toán mở tại ngân hàng vẫn còn hạn chế.
Trình độ đội ngũ cán bộ kế toán chưa đồng đều, với lại TTĐT là một hình thức mới được đưa vào sử dụng vì vậy mà việc thực hiện quy trình thanh toán vẫn còn nhiều bất cập đối với cán bộ kế toán.
Điều này tác động không nhỏ đến sự phát triển chung của chi nhánh trong giai đoạn này.
Những tồn tại trên đây không chỉ riêng của NHN0&PTNT Nam Hà Nội đòi hỏi các cấp, các cơ quan có thẩm quyền càng sớm có biện pháp khắc phục để thanh toán CTĐT tại ngân hàng ngày càng tăng mạnh góp phần vào sự nghiệp đất nước.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quy trình TTCTĐT tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội
Thanh toán CTĐT là một loại thanh toán mới được thực hiện nên rất cần được mở rộng và nâng cao. Từ khi hình thức CTĐT này được đưa vào áp dụng, dịch vụ thanh toán này đã thu được kết quả đáng kể, đã làm nổi bật ưu điểm mà các hình thức khác không có. Đó là một quy trình chuyển tiền hiện đại, chặt chẽ, có tính bảo mật cao, khắc phục được hạn chế của các hình thức thanh toán khác. Chương trình phần mềm CTĐT khá hiện đại, các mẫu lệnh ngắn gọn, đầy đủ nội dung đáp ứng yêu cầu mệnh lệnh thanh toán tiền, tuy nhiên NHN0&PTNT cũng cần có những giải pháp khắc phục một số mặt để hệ thống này ngày càng được hoàn thiện hơn.
1. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua ngân hàng và đội ngũ cán bộ.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một trong những định hướng cơ bản và có tính chất chiến lược trong tiến trình đổi mơí toàn diện sâu sắc của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Mục tiêu chiến lược kinh doanh lâu dài của NHN0&PTNT Nam Hà Nội là trên cơ sở xây dựng mô hình thí điểm ngân hàng hiện đại, sử dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, tỷ trọng các dịch vụ và cung cấp các tiện ích ngân hàng cao so với tín dụng truyền thống. Để thực hiện mục tiêu này, chi nhánh đã chú trọng trang bị cơ sở vật chất ban đầu, nhất là hệ thống máy tính có khả năng đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ thông tin. Hiện tại chi nhánh đang áp dụng thí điểm chương trình giao dịch ngân hàng bán lẻ. Đến nay chương trình thực hiện vẫn còn một số trục trặc về kỹ thuật, việc khai thác số liệu lập báo cáo cân đối kế toán và các báo cáo khác còn trục trặc cần xử lý kịp thời.
Nền kinh tế không ngừng phát triển, phát sinh nhiều nhu cầu thanh toán mới, đòi hỏi NHN0&PTNT nói riêng và NHNN nói chung phải liên tục đổi mới, tự hoàn thiện mình để hoà nhập vào hệ thống ngân hàng thế giới. Xuất phát từ thực trạng công tác thanh toán tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội và nhu cầu thực tế của thị trường hiện nay, theo em ngân hàng nên đẩy mạnh tiến độ hiện đại hoá công nghệ trên các mặt sau:
- Xử lý kịp thời một số trục trặc về kỹ thuật của chương trình giao dịch ngân hàng bán lẻ trên hệ thống máy tính được coi là hiện đại nhất hiện nay. Một mặt giúp ngân hàng thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán của mình với khẩu hiệu nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đem lại sự tin tưởng và gắn bó với khách hàng đồng thời tiết kiệm được sức lao động cho cán bộ ngân hàng.
- Ngân hàng nên nối mạng với tất cả các chi nhánh ngân hàng trong toàn quốc để thanh toán trực tiếp với nhau, từ đó rút ngắn thời gian thanh toán, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế.
- Ngân hàng cũng cần phải xúc tiến các phần mềm tin học đầu tư trang thiết bị máy tính có công suất lớn, đọc và xử lý chứng từ bằng kỹ thuật tự động, bên cạnh phải cải tiến chứng từ thích hợp với yêu cầu sử dụng máy đọc tự động.
* Về đào tạoh cán bộ.
Ngân hàng viên có những đổi mới trong công tác đào tạo cán bộ sao cho phù hợp với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế bằng cách kết hợp giữa chi nhánh ngân hàng với các trường đại học, các trung tâm đào tạo giáo dục cũng như thống nhất về những đổi mới cải thiện trong nội dung đào tạo cán bộ công nhana viên trên các mặt: kiến thức nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng, tin học, ngoại ngữ để có được một đội ngũ cán bộ với diện mạo mới: thành thạo nghiệp vụ, tác phong nhanh nhẹn, hiện đại, văn minh, lịch sự tỏng giao tiếp và phục vụ khách hàng.
2. Tăng cường quảng cáo về các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng.
Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân Việt Nam không nhiều thậm chí còn rất xa lạ với ngân hàng. Thường thì chỉ có người dân thành thị có mức sống cao và các doanh nghiệp thường xuyên giao dịch với ngân hàng. Do đó muốn mọi người có kiến thức hiểu biết và khả năng phục vụ cũng như tính ưu việt của sản phẩm mới là một việc làm hết sức cần thiết đối với NHN0&PTNT nói riêng và NHNN nói chung.
Trước đây hầu hết các nhu cầu chuyển tiền dân chúng thường xuyên qua bưu điện vì chưa có nhiều người hiểu được sự thuận lợi khi họ sử dụng dịch vụ qua ngân hàng. Thực tế nhu cầu chuyển tiền của dân cư rất lớn, vì vậy để ngân hàng lựa chọn sản phẩm của ngân hàng thì sản phẩm đó phải có đủ tính thuyết phục về mức độ an toàn, nhanh chóng, thủ tục đơn giản và đặc biệt mức phí phải phù hợp. NHN0&PTNT Nam Hà Nội cần có những giải pháp thích hợp để khách hàng biết tới ngân hàng cũng như dịch vụ chuyển tiền của ngân hàng. Mặt khác, CTĐT là một lĩnh vực mới mà hầu hết tất cả mọi người mặt dù biết đến nhưng cũng chỉ ở một mức độ nhất định, chưa hiểu hết được tiện ích của việc thanh toán này. Vì vậy để khách hàng hiểu hết được những tiện ích của việc thanh toán này cũng như tin tưởng hơn vào ngân hàng thì ngân hàng cần phải có những biện pháp sau:
- Giới thiệu bằng cách quảng cáo tính ưu việt của thanh toán CTĐT trên phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các hội nghị ngân hàng...
- Cải tiến đổi mới phong cách giao dịch làm cho người dân hiểu được và sử dụng phương thức CTĐT nhiều hơn.
NHN0&PTNT Nam Hà Nội cũng cần phải mở rộng mạng lưới dịch vụ thanh toán - chuyển tiền cho dân cư bằng cách thực hiện chuyển tiền không phải chỉ ở trụ sở chính mà có thể ngay tại phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. Thành lập một bộ phận chuyên nhận chuyển tiền và bố trí nơi thuận tiện dễ dàng cho khách hàng.
3. Về giờ giấc giao dịch.
Việc qui định giờ giao dịch đang là một vấn đề cần được nghiên cứu lại không chỉ đối với NHN0&PTNT Nam Hà Nội mà còn với tất cả các ngân hàng khác trong cùng hệ thống. Việc quy định về giờ giấc không chỉ nhằm mục đích thuận tiện cho khách hàng trong việc giao dịch mà chủ yếu để đảm bảo cho việc quyết toán TTĐT cuối ngày được kịp thời từ 15h30 - 16h30 tại ngân hàng khởi tạo tiến hành đối chiếu tập tin chuyển đi trong ngày tới TTTT - từ 16h30 - 17h00 ngân hàng khởi tạo sẽ hạch toán nội hàng, lập các báo biểu thống kê báo cáo ngày theo mẫu bìa đã lập sẵn trong chương trình.
NHN0&PTNT Nam Hà Nội nên có giải pháp rút ngắn thực hiện những phần việc này để kéo dài thời gian phục vụ khách hàng chuyển tiền. Như cải tiến phương tiện truyền nhận, đối chiếu thông tin sao cho nhanh chóng, chính xác hơn bằng cách thiết kế đường truyền và đường nhận thông tin riêng rẽ, đối chiếu lập tức. Như thế NHN0&PTNT Nam Hà Nội có thể cùng lúc vừa truyền đi vừa nhận về các cuộc chuyền tiền từ ngân hàng khác hay từ TTTT đến ngân hàng mình. Việc đối chiếu giữa TTTT, ngân hàng nhận và ngân hàng khởi tạo diễn ra nhanh chóng hơn, tránh tình trạng thời gian kết thúc công việc trong một ngày như hiện nay của thanh toán viên điện từ thường xuyên muộn (19h00, có khi kéo dài hơn).
Kết luận
Trong sự đa dạng và phong phú của hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động thanh toán ngày càng chiếm tỷ trọng cao và giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Đây được coi là khâu xung yếu nhất, là tiền đề để từng bước hiện đại hoá hệ thống ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế và nhanh chóng hoà nhập vào tiến trình phát triển chung của khu vực và trên thế giới.
Để có thể đứng vững trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, các ngân hàng thương mại luôn mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng nhằm thu hút khách hàng. Hình thức thanh toán CTĐT là hình thức thanh toán ưu việt và tiện ích nhất song chưa được khai thác triệt để và chuẩn hoá theo thông lệ quốc tế nên việc sử dụng vẫn còn hạn chế.
Qua thời gian thực tập tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội cùng với những kiến thức tích luỹ ở trường trong gân 4 năm qua, em đã được tìm hiểu nhiều về hình thức thanh toán CTĐT này. Qua đó em thấy còn nhiều vấn đề bất cập trong hình thức này. Với mong muốn ngành ngân hàng Việt Nam sẽ có nhiều bước tiến mới trong quá trình hội nhập khu vực và thông tin về vấn đề công nghệ nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hình thức TTCTĐT tại NHN0&PTNT Nam Hà Nội và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, số liệu tích luỹ qua các năm hoạt động của chi nhánh chưa nhiều vì vậy bài viết của em còn nhiều sai sót. Một lần nữa em kính mong sự quan tâm chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn, cùng toàn thể thầy cô giáo trong khoa để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Kế toán - Thanh toán qua ngân hàng - PGS.TS. Võ Văn Ngoạn, Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội.
2. Hạch toán kế toán và xử lý thông tin trong hệ thống ngân hàng của Ths. Trương Thị Hồng - Trường Đại học Kinh tế - TP. Hồ Chí Minh
3. Kế toán ngân hàng - Học viện ngân hàng.
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Nam Hà Nội năm 2002.
5. Báo cáo công tác TTKDTM tại NHN0 & PTNT Nam Hà Nội năm 2002.
6. Thời báo ngân hàng
7. Tạp chí ngân hàng
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37149.doc