Luận văn Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp của em được thực hiện trong thời gian 4 tháng đến nay đã kết thúc. Song do trình độ hiểu biết còn hạn chế và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn chưa thể bao quát được nội dung của toàn bộ hoạt động bảo lãnh cũng như không thể tránh khỏi những sai sót do chưa có tính thực tế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và tập thể cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội để nội dung luận văn được hoàn thiện hơn.

doc96 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh sẵn đôi khi còn sai sót. * Môi trường canh tranh gay gắt Trong điều kiện hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có hơn 4 Ngân hàng quốc doanh và rất nhiều ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh như VID, ACB.... Trong số những ngân hàng trên có những ngân hàng có chiến lược Marketing rất tốt, số vốn lớn, khả năng cung ứng sản phẩm đạt ở mức cao. Đây là những ngân hàng có sức cạnh tranh cao. Do đó ngân hàng cần có định hướng phát triển cụ thể nhằm tăng sức cạnh tranh của ngân hàng mình. * Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp - Một vấn đề khá bức xúc hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam đó là trình độ và năng lực quản lý còn thấp. Điều này không những ảnh hưởng tới công tác tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới quá trình doanh nghiệp đến xin bảo lãnh. Trước hết, do trình độ quản lý yếu kém nên các doanh nghiệp thường không nắm chắc các quy định về bảo lãnh như yêu cầu về hồ sơ xin bảo lãnh, tài sản đảm bảo khiến cho ngân hàng mất nhiều thời gian để xem xét liệu đã đủ điều kiện thực hiện một món bảo lãnh chưa. Chính điều này đã làm ảnh hưởng tới hoạt động của bản thân doanh nghiệp do mất quá nhiều thời gian. Nếu ngân hàng xem xét qua loa thì có thể sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Thứ hai, do công tác tổ chức điều hành không tốt, ảnh hưởng tới quá trình thực hiện hợp đồng với đối tác. Tuy đã có tài sản đảm bảo nhưng khi có vi phạm xẩy ra thì ngân hàng vẫn bị ảnh hưởng, đặc biệt trong những trường hợp tài sản thế chấp sau khi phát mại không đủ bù đắp chi phí ngân hàng đã bỏ ra. - Các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp mới thường không có đủ điều kiện về tài sản đảm bảo. Với những DNNN, phần lớn tài sản nằm trong tình trạng lạc hậu, khó thanh khoản. Nhiều tài sản như công xưởng, đất đai lại thuộc quyền sở hữu của nhà nước nên gây khó khăn trong việc thanh lý, phát mại do chưa có văn bản Luật nào quy định rõ điều này. Trong khi nhóm khách hàng mới (thường là DNNQD) phải ký quỹ hoặc thế chấp 100%. Các tài sản này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên vấn đề thanh lý, phát mại là không có khó khăn nhiều. Nhưng với món bảo lãnh có giá trị bảo lãnh lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không đáp ứng đủ điều kiện về tài sản thế chấp có giá trị tương đương. Vì thế làm mất cơ hội kinh doanh của cả ngân hàng và khách hàng. - Bản thân các doanh nghiệp khi tiến hành một dự án đầu tư cũng không thẩm định kỹ càng. Có thể đầu tư vượt quá khả năng của mình dẫn đến việc không thực hiện được hợp đồng, Hoặc tính toán các yếu tố đầu vào hay xác định thời hạn bảo lãnh không chính xác khiến bị thua lỗ hoặc vi phạm về thời gian. - Nguyên nhân gây ra tình trạng các ngân hàng khó kiểm soát, quản lý được khách hàng là do các doanh nghiệp vay vốn, mở tài khoản giao dịch tại nhiều ngân hàng khác nhau. Việc này khiến cho ngân hàng khó nắm bắt được tình hình hoạt động và công nợ thực tế của doanh nghiệp để có thể ra những quyết định đúng đắn. 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan * Công tác Marketing, tìm kiếm khách hàng còn chưa được phát triển Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn cạnh tranh, thu hút được khách hàng thì ngoài việc cung ứng sản phẩm tốt phải có chiến lược Marketing hiệu quả. Công tác Marketing ở đây bao gồm từ khâu tìm kiếm khách hàng cho đến khâu cung ứng sản phẩm, tập hợp ý kiến khách hàng về sản phẩm, từ đó có những chiến lược Marketing hiệu quả. Tại ngân hàng, công tác Marketing đã được chú ý hơn so với trước song vẫn không được đầu tư một cách thích đáng. Đặc biệt là khâu nghiên cứu về thị trường tiềm năng chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác Marketing để góp phần thu hút thê khách hàng mới. Đây là một trong những hoạt động góp phần nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. * Việc thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và thị trường vẫn còn gặp khó khăn Ngày nay việc thu thập thông tin đã được hỗ trợ rất nhiều từ các phương tiện máy móc hay từ các trung tâm lưu giữ thông tin nhưng để có được những thông tin quan trọng, cán bộ tín dụng vẫn còn gặp phải những khó khăn nhất định. Trong nhiều trường hợp, khi doanh nghiệp đã nộp đầy đủ các giấy tờ liên quan (thường nằm trong hồ sơ bảo lãnh) theo yêu cầu của ngân hàng thì cũng không chắc chắn được rằng những giấy tờ đó có đảm bảo được tính chân thực không. Trong trường hợp liên quan đến tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng khó biết được rằng tài sản thế chấp đó doanh nghiệp có dùng để đảm bảo cho những giao dịch trước đó (như đảm bảo cho bảo lãnh, đảm bảo cho khoản vay) tại những ngân hàng khác không. Nhất là trong điều kiện hiện nay, việc đăng ký giao dịch đảm bảo chưa phổ biến đối với các ngân hàng, TCTD. Hơn nữa việc trao đổi thông tin giữa các ngân hàng vẫn còn hạn chế nên ngân hàng không kiểm soát chặt chẽ được khách hàng. * Đầu tư cho công nghệ thông tin, các trang thiết bị máy móc hiện đại, cơ sở hạ tầng còn chưa hợp lý NHĐT&PT Hà Nội đã thực hiện từng bước việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động như nối mạng nội bộ giữa các phòng ban,…Điều này giúp cho việc kiểm tra tình hình công nợ của khách hàng một cách nhanh chóng nhất là đối với bảo lãnh theo hạn mức. Tuy nhiên, việc đầu tư đổi mới trang thiết bị vẫn còn bị hạn chế do đó các máy móc tại ngân hàng đôi lúc gặp trục trặc do cũ, lạc hậu gây mất thời gian cho khách hàng đến giao dịch. Để có thể thu thập thông tin về khách hàng ngoài việc trực tiếp đến thẩm định, cán bộ tín dụng có thể tìm kiếm thông tin thông qua mạng Internet,…. Nhưng do chưa đầu tư thích đáng nên để thu thập thông tin một cách nhanh chóng vẫn còn gặp khó khăn. Muốn thu hút được khách hàng thì chất lượng sản phẩm cung ứng phải thật tốt song đôi khi cơ sở hạ tầng trang thiết bị cũng ảnh hưởng rất nhiều tới tâm lý khách hàng. Một cơ sở hạ tầng hiện đại tạo tâm lý tin tưởng đối với khách hàng, hỗ trợ cho chiến lược Marketing. Hiện nay, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tại ngân hàng đã được sửa sang nhiều song vẫn còn lạc hậu so với một số ngân hàng khác trên cùng địa bàn. * Công tác thẩm định bảo lãnh còn gặp khó khăn Để có được chất lượng cao trong hoạt động bảo lãnh thì việc phân tích, đánh giá khách hàng phải đóng một vai trò quan trọng. Sự thành bại và hiệu quả của hoạt động bảo lãnh phụ thuộc không nhỏ vào khâu này. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng, không chỉ NH ĐT&PT Hà Nội mà còn tại nhiều ngân hàng khác (nhất là tại các Ngân hàng quốc doanh) khâu này còn được thực hiện chưa đầy đủ. Đây một phần là do phương pháp thẩm định dự án nhiều khi không phù hợp do môi trường kinh doanh đã có rất nhiều thay đổi. Bên cạnh đó, một thực tế còn tồn tại, đó là tại rất nhiều ngân hàng, khách hàng truyền thống chủ yếu là Doanh nghiệp Nhà nước. Đây là đối tượng khách hàng có mối quan hệ lâu năm với ngân hàng nên để duy trì quan hệ mà nhiều khi ngân hàng chưa thẩm định một cách kỹ càng. * Trình độ cán bộ nghiệp vụ và công tác tổ chức cán bộ còn chưa hoàn thiện Cán bộ tín dụng vừa phải thực hiện nghiệp vụ cho vay thông thường vừa phải kiêm luôn cả nghiệp vụ bảo lãnh. Bên cạnh ưu điểm là họ hiểu được khách hàng, nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhược điểm là họ không có đủ thời gian để chuyên tâm nghiên cứu sâu về cách thức giải quyết những nhân tố phát sinh trong bảo lãnh. Ngoài ra, trình độ ngoại ngữ của các cán bộ tín dụng còn kém, gây khó khăn khi tìm hiểu thêm các thông lệ, quy định quốc tế cũng như khi thảo hợp đồng có liên quan tới bên nước ngoài. Điều này gây bất lợi cho người được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh, gây tranh cãi khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trước đây, công tác Marketing do phòng nguồn vốn đảm nhiệm thì nay chuyển sang cho phòng thẩm định. Các cán bộ phòng thẩm định chuyên về công tác thẩm định, xem xét khả năng tài chính, các thông số kỹ thuật nên việc phải kiêm nhiệm luôn cả công tác Marketing sẽ gặp khó khăn. Họ không phải là những người chuyên sâu về nghiệp vụ này trong khi công tác Marketing là rất quan trọng. Vì thế hiện nay tại ngân hàng vẫn chưa có cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực Marketing, tiếp thị khách hàng. * Việc đưa ra các mẫu biểu liên quan đến bảo lãnh còn gặp khó khăn Ngân hàng vẫn chưa quy định các mẫu biểu bảo lãnh bằng tiếng Anh, gây khó khăn cho các các bộ tín dụng. Do trình độ ngoại ngữ của các cán bộ còn hạn chế nên khi phải thảo một mẫu thư bảo lãnh bằng tiếng Anh mất rất nhiều thời gian. Mà mẫu biểu đưa ra đó cũng chưa chắc là chính xác tuyệt đối. Do vậy gây mất thời gian cho khách hàng cũng như ảnh hưởng nếu có tranh chấp sau này. Khi tất toán một món bảo lãnh, ngân hàng thường gặp khó khăn do chưa có mẫu tốt nhất về tất toán bảo lãnh đối với những món bảo lãnh không chốt ngày. Trong nhiều trường hợp để đỡ mất thời gian chờ đợi và do không chấp nhận mẫu thư bảo lãnh mà ngân hàng đã quy định sẵn, các khách hàng tự soạn thảo mẫu thư riêng. Điều này có ưu điểm là phù hợp với tình hình thực tế của từng trường hợp bảo lãnh nhưng đứng trên góc độ ngân hàng thì lại không thuận lợi vì khách hàng không soạn thảo quen nên trong thư thường có sai sót. Khi đó nếu thời gian của khách hàng quá ngắn, cán bộ tín dụng chấp thuận mẫu thư đó thì ngân hàng có thể sẽ gặp rủi ro. Nếu xem xét lại các điều khoản và sửa cho phù hợp thì lại mất thời gian, ảnh hưởng tới thời gian ký kết hợp đồng kinh tế. * Còn có nhiều vấn đề liên quan đến thời hạn bảo lãnh Xác định thời hạn bảo lãnh là một vấn đề quan trọng. Thời hạn bảo lãnh thường là căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng đã được thoả thuận giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Sau đó căn cứ vào sự tính toán của bên được bảo lãnh mà đưa ra thời hạn bảo lãnh. Song trong một số trường hợp, do không đánh giá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng của mình nên thời hạn bảo lãnh đưa ra là không chính xác. Ngoài ra trong nhiều trường hợp thời gian bảo lãnh trong thư bảo lãnh và giấy đề nghị bảo lãnh là không giống nhau, nhất là với thư bảo lãnh không chốt ngày. Những hạn chế tại ngân hàng là do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra. Do đó để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh, ngân hàng cần có các giải pháp thích hợp. Bên cạnh đố cũng cần phải có những sự điều chỉnh ở tầm vĩ mô của các Chính phủ và các cơ quan có liên quan. Đứng về phía cá nhân mình, em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Chương III Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà nội —&– 3.1. Định hướng kế hoạch kinh doanh năm 2003 của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 3.1.1. Mục tiêu kinh doanh năm 2003 3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát Thực hiện đề án cơ cấu lại ngân hàng với phương châm cơ cấu lại gắn liền với phát triển vững chắc, đa dạng đổi mới và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, hoạt động lành mạnh và nâng cao năng lực tài chính, tăng năng lực phục vụ theo cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển vững chắc và đảm bảo an toàn hệ thống. 3.1.1.2. Mục tiêu tăng trưởng chủ yếu - Tăng trưởng tài sản: 25 - 29% so với năm 2002. - Tăng trưởng huy động vốn: 27 - 31% so với năm 2002. - Tăng trưởng tín dụng: 21 - 25% so với năm 2002. - Tăng trưởng dịch vụ: trên 30% so với năm 2002. - Lợi nhuận trước thuế tăng 10% so với năm 2002. - Nợ quá hạn dưới 3%. 3.1.2. Các chiến lược kinh doanh và giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2003 3.1.2.1. Chiến lược nguồn vốn Tiếp tục duy trì và hoàn thiện các hình thức huy động truyền thống đồng thời đa dạng hoá các công cụ và hình thức huy động vốn mới, sử dụng công cụ lãi suất phù hợp. Tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động trung, dài hạn và tăng tỷ trọng huy động tiền gửi khách hàng. Từng bước cơ cấu lại khách hàng theo hướng tăng nguồn vốn tiền gửi thanh toán và tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm dịch vụ. Tích cực mở rộng quan hệ vay vốn dưới nhiều hình thức với các tổ chức tài chính để tạo thêm nguồn vốn phục vụ đầu tư. Củng cố các quan hệ với khách hàng cũ, đồng thời qua họ, mở rộng quan hệ tiếp cận tới các khách hàng mới. Mở rộng mạng lưới huy động, tăng cường tiếp thị, quảng cáo thông tin, tuyên truyền và áp dụng nhiều hình thức khuyến khích nhằm tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng. 3.1.2.2. Chiến lược tín dụng Tích cực tìm kiếm, thu thập thông tin về các dự án đầu tư phát triển của các bộ, ngành thông qua hội nghị khách hàng, qua khách hàng hiện có. Từ đó tiếp cận với các dự án mới có khả năng vay trả, đẩy mạnh tiến độ giải ngân. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, khu chế xuất. Mở rộng nhiều hình thức đầu tư tín dụng đối với các thành phần kinh tế (công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty có vốn đầu tư nước ngoài), đồng thời chú trọng đầu tư cho các doanh nghiệp địa phương, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn: dầu khí, điện lực, bưu chính viễn thông, sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, các dự án hạ tầng thu phí, các ngành kinh tế có lợi thế cạnh tranh. Mở rộng cho vay trung và dài hạn để giữ vững vị thế của ngân hàng trên địa bàn hoạt động. Thường xuyên nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Tăng cường công tác đánh giá, phân loại khách hàng để có chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Tăng cường công tác thẩm định, tiến hành phân tích đánh giá thực trạng các khoản vay, nhất là các khoản nợ quá hạn, nợ không thu được. Tổ chức thực hiện xử lý rủi ro theo quy định để xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu theo đề án tái cơ cấu. 3.1.2.3. Chiến lược mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển sản phẩm mới Tăng cường mở rộng các dịch vụ phục vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chú trọng việc phát triển mối quan hệ với các đơn vị xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt nam như dầu khí, gạo… và các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp, khu chế xuất thông qua các dịch vụ thanh toán trong nước theo tiêu chuẩn cao, thanh toán quốc tế. Nghiên cứu, triển khai mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại các điểm giao dịch hiện nay của ngân hàng hoặc tìm kiếm các đại lý có đủ điều kiện để thực hiện thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc du lịch, mở tài khoản cá nhân, chuyển tiền. Mở rộng dịch vụ chi trả lương, chuyển tiền kiều hối. 3.1.2.4. Chiến lược hợp tác phát triển Tăng cường củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống đồng thời mở rộng mối quan hệ vơí khách hàng, tạo lập sự hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Cùng với khách hàng, hai bên hợp tác cùng phát triển, lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động, lấy dự án kinh doanh của khách hàng là cơ hội kinh doanh. Mở rộng quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng trong và ngoài nước theo nguyên tắc tự chủ, bình đẳng cùng có lợi và đàm phán để làm đầu mối trong việc cho vay đồng tài trợ, đồng bảo lãnh. Cùng các chi nhánh khác trong hệ thống hợp tác chặt chẽ phối hợp thực hiện các chính sách khách hàng, chính sách lãi suất tạo nên sức cạnh tranh thống nhất trong hệ thống NHĐT&PT. 3.1.2.5. Chiến lược về công tác tổ chức cán bộ và quản trị điều hành Yếu tố con người là yếu tố quyết định đến sự phát triển của ngân hàng. Nhận thức được điều đó, ngân hàng đã xây dựng tốt chiến lược tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và sử dụng, bố trí nhân lực, nguồn nhân lực đủ về số lượng có cơ cấu hợp lý, được đào tạo cơ bản và cập nhật kiến thức đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới. Đào tạo nâng cao hiệu quả quản lý và quản trị rủi ro đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo Phát triển mạng lưới theo hướng phát triển mạng lưới hệ thống các phòng giao dịch tại các khu dân cư đông đúc, những nơi tập trung các công ty lớn với quy mô và nghiệp vụ phù hợp, tập trung vào huy động vốn dân cư và dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Thực hiện quy trình hóa các nghiệp vụ, phù hợp với tiến độ áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000-2002 trong hoạt động ngân hàng Quản trị điều hành thông qua kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm; cụ thể hóa thành kế hoạch tác nghiệp của các bộ phận, giám sát việc thực hiện kế hoạchđể có sự điều chỉnh kịp thời. Xây dựng các tổ chức Đảng, Đoàn, Công đoàn tại các cơ sở vững mạnh nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh doanh và xây dựng tập thể vững mạnh. 3.1.3. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh Với mục tiêu phát triển NHĐT&PT Hà Nội thành một chi nhánh mạnh trong hệ thống, sản phẩm có chất lượng tốt, có uy tín trong và ngoài nước thì phải không ngừng đổi mới, cải tiến chất lượng các nghiệp vụ đã có và phát triển thêm một số loại hình nghiệp vụ mới. Trong đó phải phát triển các hoạt động dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh, tăng thu nhập. Bên cạnh các nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ đem lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đánh giá tình hình thực hiện bảo lãnh trong những năm vừa qua, ban lãnh đạo ngân hàng đã đề ra những mục tiêu phấn đấu sau: - Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bảo lãnh trong tổng thu nhập của ngân hàng để cơ cấu lại nguồn thu nhập giữa hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ, phù hợp với mục tiêu phấn đấu xây dựng ngân hàng thành một chi nhánh hoạt động đa năng tổng hợp, có hiệu quả. - Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh. Bên cạnh việc củng cố, nâng cao chất lượng của các loại hình bảo lãnh đã có thì phát triển thêm một số loại hình bảo lãnh mới. - Thực hiện tốt chính sách khách hàng, chiến lược Marketing để thu hút thêm khách hàng. Không chỉ phục vụ trong lĩnh vực xây dừng mà còn trong cả lĩnh vực thương mại, không chỉ phục vụ đối với thành phần kinh tế quốc doanh mà còn chú trọng tới các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. - Chú trọng tới việc đưa công nghệ hiện đại vào không chỉ hoạt động bảo lãnh mà còn tới tất cả các hoạt động khác nhằm đáp ứng nhu cầu một cách nhanh nhất với chất lượng tốt nhất. - Đào tạo và quản lý tốt đội ngũ cán bộ, đặc biệt bồi dưỡng nâng cao kiến thức về nghiệp vụ bảo lãnh. Trên cơ sở kết hợp phân tích những khó khăn vướng mắc trong công tác bảo lãnh, định hướng kinh doanh nói chung và nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng tại ngân hàng trong những năm tới, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị như sau: 3.2. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 3.2.1. Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh 3.2.1.1. Đa dạng các loại hình bảo lãnh Hiện nay, khi mà các mối quan hệ kinh tế ngày càng đa dạng và phức tạp, nhu cầu bảo lãnh của các doanh nghiệp đang ngày càng tăng về số lượng, đa dạng phong phú về hình thức và loại hình. Tại ngân hàng đã cung ứng rất nhiều loại bảo lãnh được coi là mới so với một số ngân hàng khác trên cùng địa bàn song vẫn còn nhiều loại hình bảo lãnh mà ngân hàng vẫn chưa đưa vào sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng doanh số không cao như bảo lãnh thanh toán,... Do vậy để thu hút thêm khách hàng mới và củng cố thêm quan hệ với khách hàng cũ, có một điều ngân hàng cần chú trọng đó là phải thực hiện đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh. Như trên phân tích, các loại bảo lãnh trong xây dựng như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng sản phẩm là những loại bảo lãnh có doanh số cao và nhu cầu về các loại này không ngừng tăng lên. Song chúng ta không thể phủ nhận rằng nhu cầu của bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán của các doanh nghiệp là không có. Trong thực tế, không những có rất nhiều doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại xin bảo lãnh trong lĩnh vực thương mại mà nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cũng có nhu cầu được bảo lãnh mua hàng trả chậm trong nước như mua xi măng, sắt thép phục vụ xây dựng công trình. Hiện nay, khi trúng thầu, các công ty xây dựng thường phải tự mình lo vật liệu trước khi nhận được tiền tạm ứng hay các công ty thương mại cung ứng cả quá trình thi công. Nhưng thời gian thi công lại thường kéo dài, giá trị công trình lớn trong khi nguồn vốn lưu động lại hạn chế. Do đó xuất hiện nhu cầu: doanh nghiệp muốn được trả chậm tiền mua nguyên vật liệu. Nếu ngân hàng cung cấp bảo lãnh thanh toán trả chậm thì sẽ trợ giúp được cho doanh nghiệp đồng thời nâng cao doanh số bảo lãnh thanh toán trong nước. Đối với bảo lãnh vay vốn, hiện nay ngân hàng chỉ thực hiện bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Trong thực tế, các doanh nghiệp khi muốn vay vốn trong nước rất ít khi sử dụng bảo lãnh ngân hàng, họ chủ yếu dùng biện pháp cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh bằng uy tín của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mặt khác, khi các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài, các ngân hàng nước ngoài thường gặp khó khăn khi tiến hành thẩm định do họ không hiểu rõ về doanh nghiệp hay khó khăn trong việc xử lý tài sản thế chấp. Rõ ràng các ngân hàng Việt nam có thuận lợi hơn khi tiến hành các công việc này. Do đó, các ngân hàng nước ngoài thích dùng biện pháp bảo lãnh của ngân hàng Việt Nam hơn là dùng tài sản thế chấp. Bên cạnh các lọai bảo lãnh trên, bảo lãnh nộp thuế là loại hình mới song cũng đã đóng góp thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Như vậy, ngân hàng cần phải chuẩn bị các hoạt động để làm đa dạng các loại hình bảo lãnh. Trước hết, ngân hàng cần phải phát động rộng khắp trong tập thể các cán bộ phong trào nghiên cứu tìm hiểu các loại hình bảo lãnh mới; nghiên cứu các đặc điểm, tác dụng, ưu nhược điểm, điều kiện áp dụng, các khó khăn có thể gặp phải khi sử dụng, nhu cầu bảo lãnh hiện nay và trong tương lai; đồng thời có các đề xuất cho việc áp dụng vào thực tế. Ban lãnh đạo ngân hàng trên cơ sở tập hợp, đánh giá các ý kiến sẽ trình lên NHĐT&PT Việt Nam để cho phép thực hiện và ban hành quy chế hướng dẫn cụ thể. 3.2.1.2. Tăng cường thực hiện công tác Marketing nhằm tạo điều kiện mở rộng thị trường bảo lãnh của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển, mỗi đơn vị kinh doanh đều phải có chiến lược Marketing hoàn hảo. Vì thế, ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược Marketing thật tốt. Muốn vậy, chi nhánh cần làm tốt những biện pháp sau: * Chiến lược nghiên cứu thị trường - Trước hết, chi nhánh cần phải nghiên cứu tập tính, thái độ và đặc biệt là động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Thường thì khi khách hàng lựa chọn một ngân hàng nào đó tức là ngân hàng đó có khả năng thoả mãn được một số nhu cầu của họ như mức phí bảo lãnh, mức độ uy tín của ngân hàng bảo lãnh, các dịch vụ kèm theo, thái độ phục vụ khách hàng… Để có được những thông tin đầy đủ, chính xác, ngân hàng cần phải thu thập thông tin thường xuyên qua tham khảo thái độ, ý kiến của khách hàng khi đến giao dịch hay qua Hội nghị khách hàng. - Nghiên cứu tổng nhu cầu bảo lãnh trên thị trường, khả năng cung ứng của bản thân ngân hàng, khả năng của các ngân hàng khác cùng hoạt động trên địa bàn. Điều này khá quan trọng giúp ngân hàng biết được mặt mạnh yếu của mình và các đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra chiến lược phát triển lâu dài. Tuy nhiên để nghiên cứu được tổng nhu cầu bảo lãnh trên thị trường và khả năng của các ngân hàng khác trên địa bàn không phải là chuyện dễ dàng. Vì vậy ngân hàng cần phải có những cán bộ chuyên sâu có khả năng thu thập, tổng hợp các thông tin. Có thể nghiên cứu theo nhóm khách hàng từ đó phân tích theo phương pháp xác suất để đưa ra các chỉ tiêu giúp cho các chiến lược khác có hiệu quả. * Thực hiện tốt các chính sách Marketing Chính sách Marketing bao gồm chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách giao tiếp khếch trương. - Chính sách sản phẩm: Ngân hàng cần thực hiện đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh bằng các biện pháp đã nêu ở trên. Đồng thời phải thường xuyên tăng cường việc thực hiện các tiêu chuẩn bảo lãnh đã đề ra. Tức là cán bộ thực hiện bảo lãnh phải có thái độ niềm nở với khách hàng, tận tình phục vụ, luôn luôn coi việc làm thoả mãn nhu cầu cảu khách hàng là trách nhiệm của mình. Yếu tố này sẽ ảnh hưởng tới hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. - Chính sách giá cả: Mức phí bảo lãnh đã được NHĐT&PT Việt Nam quy định rất cụ thể và không có chênh lệch nhiều so với các ngân hàng như NHCT, NHNT là mấy. Chưa nói đến việc là mức phí bảo lãnh tại ngân hàng là tương đối thấp so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Do đó để thu hút thêm khách hàng là DNNQD, ngân hàng nên có sự điều chỉnh hợp lý hơn để thu hút thêm khách hàng. - Chính sách giao tiếp khếch trương: Một trong những phương pháp để có thể nâng cao thanh thế của ngân hàng đó là phải tạo niềm tin trong khách hàng đối với các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp bằng chính thái độ, phong cách phục vụ của mỗi một cán bộ ngân hàng, trong đó cán bộ tín dụng. Không nói sai rằng mỗi một cán bộ ngân hàng là một nhân viên làm Marketing. Khi khách hàng đến giao dịch, họ sẽ tiếp xúc với không chỉ cán bộ tín dụng mà còn với các cán bộ ở các phòng ban khác như phòng kế toán, phòng thanh toán quốc tế... Do đó để tạo được sự thoải mái, tin tưởng với khách hàng về ccác nghiệp vụ, trong đó cố nghiệp vụ bảo lãnh thì tất cả các cán bộ phải có thái độ và tinh thần phục vụ khách hàng nhiệt tình, niềm nở. Bên cạnh đó, để mở rộng hoạt động bảo lãnh thì hoạt động tuyên truyền, quảng cáo của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng là cần thiết. * Xây dựng chiến lược khách hàng: Ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược khách hàng toàn diện, tổng thể trên cơ sở nghiên cứu thị trường với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở không ngừng thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Chiến lược khách hàng phải tập trung vào việc củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút thêm các khách hàng mới các biện pháp sau: + Cần phải có chính sách ưu tiên phục vụ các khách hàng truyền thống, các khách hàng có quan hệ thường xuyên, có chữ tín đối với ngân hàng về quan hệ tín dụng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của đối tượng này. Đồng thời tập trung khai thác khách hàng mới có tiềm năng. Cho dù là khách hàng mới cũng luôn coi hiệu quả trong kinh doanh của họ là mục đích hoạt động của ngân hàng. Do đó không nên áp dụng các quy định chung một cách quá cứng nhắc mà cần linh hoạt áp dụng các quy định thủ tục nhằm giảm bớt khó khăn cho từng đối tượng. + Để có được các thông tin về khách hàng cũng như biết được thái độ, ý kiến của khách hàng về những vướng mắc hay sự hài lòng của họ đối với hoạt động bảo lãnh, ngân hàng có thể tổ chức Hội nghị khách hàng theo định kỳ. Đây cũng là dịp để ngân hàng giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường. Có vậy các cán bộ ngân hàng, đặc biệt là ban lãnh đạo, mới trực tiếp lắng nghe tiếp thu ý kiến của khách hàng về hình thái và chất lượng phục vụ và các khó khăn, thuận lợi khách hàng gặp phải, để từ đó có các biện pháp tháo gỡ kịp thời. - Thường xuyên tạo ra mối quan hệ tín nhiệm trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi. Đồng thời phải chủ động thu hút khách hàng, không để bị rơi vào thế bị động. - Trong quan hệ với khách hàng, cần thường xuyên hỗ trợ tư vấn cho khách hàng để thực hiện đúng quy định, các cán bộ cùng khách hàng giải quyết các khó khăn, vướng mắc để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. - Mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với ngân hàng bạn trong và ngoài nước, các tổ chức tín dụng để thông qua đó tìm kiếm thêm khách hàng mới. 3.2.1.3. Mở rộng và duy trì mối quan hệ với các ngân hàng khác trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi để đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh, tái bảo lãnh Để hạn chế rủi ro có thể pháp sinh từ hoạt động bảo lãnh, NHĐT&PT Việt Nam đã quy định mức bảo lãnh tối đa đối với chi nhánh cho một khách hàng. Do đó việc thực hiện các món bảo lãnh có giá trị lớn cho một khách hàng vượt quá thẩm quyền cho phép của ngân hàng. Đồng thời đôi khi khả năng tài chính của ngân hàng cũng không cho phép thực hiện được món bảo lãnh quá lớn. Để khắc phục điều này, các ngân hàng sẽ cùng liên kết với nhau để thực hiện một món bảo lãnh cho khách hàng. Do đó, chi nhánh cần phải mở rộng hơn nữa quan hệ hợp tác với các ngân hàng lớn trong và ngoài nước để khi có các dự án lớn vượt quá khả năng thì sẽ chủ động hợp tác đồng bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh. Muốn vậy, trước hết, ngân hàng sẽ phải có sự hợp tác chặt chẽ, phối hợp với các chi nhánh trong cùng một hệ thống, tạo nên một sức cạnh tranh thống nhất của hệ thống trên địa bàn. Thứ hai, với các ngân hàng bạn, mở rộng và duy trì quan hệ trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy thế mạnh phục vụ đầu tư phát triển. 3.2.1.4. Có sự đầu tư thích đáng cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bảo lãnh Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại ảnh hưởng một phần tới tâm lý, sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Nhất là những khách hàng mới, điều đầu tiên đập vào mắt họ đó chính là cơ sở hạ tầng, họ sẽ nhận xét về ngân hàng một phần thông qua nó. Nó sẽ phản ánh một phần uy tín, số vốn của ngân hàng. Vì vậy mà ngân hàng cũng cần phải có sự đầu tư thích đáng để nâng cấp, cải tạo lại nơi làm việc, trang thiết bị. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phải chú trọng hơn nữa tới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bảo lãnh. Việc đầu tư vào CNTT không những tạo ra chất lượng đối với hoạt động bảo lãnh mà nó còn giúp ngân hàng nắm bắt thông tin với khách hàng, với thị trường một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Để từng bước tiến tới hiện đại hoá thông tin thì trước hết NHĐT&PT Hà Nội cần phải: - Xây dựng trang thiết bị máy móc như đầu tư cho máy vi tính, hệ thống thông tin liên lạc cho các phòng một cách dầy đủ. - Xây dựng trang webside giới thiệu về ngân hàng, có cung cấp thông tin quảng cáo và phục vụ khách hàng trên mạng Internet. - Xây dựng mối quan hệ thường xuyên với một số công ty, tổ chức tin học chuyên nghiệp có uy tín để tận dụng sự tư vấn, hỗ trợ trong quá trình ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực bảo lãnh. Cùng với phòng thông tin điện toán và các phòng ban khác của ngân hàng hoàn thiện hơn nữa chương trình phần mềm quản lý, theo dõi khách hàng. Mở rộng hoạt động bảo lãnh phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng công tác bảo lãnh, có vậy mới nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Nâng cao chất lượng công tác bảo lãnh bao gồm nâng cao chất lượng thẩm định, hoàn thiện quy trình bảo lãnh và đề ra chính sách phí và ký quỹ hợp lý. 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh 3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các yêu cầu bảo lãnh Giống như hoạt động tín dụng, hoạt động bảo lãnh cũng chứa đựng những rủi ro nhất định. Nếu ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì món bảo lãnh đó sẽ trở thành một món vay bắt buộc, khi đó nó sẽ có nguy cơ không thu hồi được nợ. Chính vì vậy để hạn chế rủi ro xẩy ra, ngân hàng cần phải hết sức chú trọng tới công tác thẩm định trước khi ra quyết định. Muốn vậy các cán bộ tín dụng cần đảm bảo tuân thủ quy trình và nội dung thẩm định phương án thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai bên. Tuy nhiên, quá trình này nhiều khi không được chặt chẽ và chính xác do các yếu tố khách quan và chủ quan. Do vậy trong việc thẩm định nhu cầu bảo lãnh, ngân hàng cần chú trọng hơn đến các vấn đề sau: - Tư cách pháp nhân: Điều này là cần thiết đối với các khách hàng mới, đặc biệt là công ty cổ phần, công ty TNHH. Bởi vì, khi có tranh chấp xẩy ra, mọi việc đều được đưa ra trước pháp luật. Do đó, ngân hàng cần quan tâm tới tư cách pháp lý của khách hàng để nhằm tránh những bất lợi cho ngân hàng sau này. - Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Các cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú trọng tới việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dựa trên các báo cáo tài chính, hay công suất sử dụng máy móc, số lượng công nhân viên. Việc thu thập thông tin có thể trực tiếp qua khách hàng hoặc qua bạn hàng, báo chí và đặc biệt là trực tiếp đến tìm hiểu tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng phải chú ý tới việc phân tích môi trường kinh doanh, đánh giá khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp từ đó đưa ra ý kiến xem liệu doanh nghiệp có khả năng hoàn thành được hợp đồng hay không. - Khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp: Đây là một yếu tố khá quan trọng, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các cán bộ tín dụng cần phải đánh giá kỹ càng khả năng điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp thông qua năng lực tổ chức (bố trí, sắp xếp lao động...), năng lực chuyên môn và uy tín của họ. Có thể thu thập thông tin qua các nhân viên, qua bạn hàng hoặc tiếp xúc trực tiếp. Kết hợp với kinh nghiệm từ trước, các cán bộ tín dụng sẽ đưa ra đánh giá chính xác hơn. - Khả năng tài chính: Một trong những điều kiện để ra quyết định bảo lãnh đó là doanh nghiệp phải có khả năng tài chính lành mạnh, có khả năng trả được nợ. Ngân hàng sẽ xem xét đánh giá tình hình công nợ hiện có của doanh nghiệp, thu chi hàng năm của doanh nghiệp để ra quyết định. - Định giá tài sản thế chấp: Đây là một trong những vướng mắc rất lớn không chỉ đối với chi nhánh mà còn đối với rất nhiều ngân hàng khác. Trong thực tế, nhóm khách hàng truyền thống thường là các DNNN, tài sản thế chấp của họ chủ yếu thuộc quyền sở hữu của nhà nước do đó cơ chế thanh lý, phát mãi rất phức tạp. Do đó trước khi tiếp nhận tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng cần nắm rõ các quy định hiện thời của các cơ quan chức năng về tài sản thế chấp đó để có phương hướng giải quyết phù hợp. Một vấn đề gặp phải nữa đó là việc định giá tài sản thế chấp, đặc biệt tài sản đó là nhà cửa, máy móc, trang thiết bị. Việc định giá tài sản này gặp phải khó khăn do chúng có tính hao mòn. cả hữu hình và vô hình. Cán bộ tín dụng phải tính toán được chính xác mức độ hao mòn của tài sản dựa trên phương pháp tính hao mòn tại doanh nghiệp đó, đồng thời kết hợp với kinh nghiệm của bản thân. Ngoài ra cán bộ tín dụng cần tính đến cả hao mòn vô hình bằng cách đánh giá tình hình thị trường về loại tài sản đó, mức độ lên xuống của giá cả. Nếu tổng giá trị tài sản thế chấp không bằng 70% giá trị bảo lãnh thì phải yêu cầu doanh nghiệp đảm bảo thêm tài sản hoặc thực hiện thêm hình thức đảm bảo khác như ký quỹ. 3.2.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lý khách hàng về mặt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh cũng như với ngân hàng Cán bộ tín dụng phải thường xuyên đôn đốc khách hàng thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng. Nếu khách hàng gặp khó khăn, cán bộ sẽ cùng họ tham gia tìm hiểu nguyên nhân để từ đó có biện pháp tháo gỡ, khắc phục. Thường xuyên phối hợp với các phòng ban như phòng kế toán để theo dõi số dư tiền gửi tại ngân hàng đồng thời theo dõi tình hình công nợ của doanh nghiệp tại ngân hàng khác. Nếu khách hàng có dấu hiệu vi phạm thì phải có biện pháp xử lý kịp thời. 3.2.2.3. Chính sách phí bảo lãnh và mức ký quỹ * Chính sách phí bảo lãnh Phí bảo lãnh cũng là một nhân tố quyết định tới nhu cầu bảo lãnh của khách hàng. Ngân hàng nên đưa ra một chính sách phí linh hoạt có tính cạnh tranh cao để thu hút khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo bù đắp được chi phí cho ngân hàng. Ngân hàng nên có một biểu phí chi tiết hơn hiện nay, quy định cụ thể đối với từng loại đối tượng khách hàng, loại hình bảo lãnh, mức độ rủi ro đối với từng loại. * Mức ký quỹ: Tuỳ từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng nên có mức ký quỹ cho hợp lý. Bởi vì mức ký quỹ là 100% tỏ ra không hợp lý vì nó gây khó khăn cho khách hàng do bị đông vốn lưu động. Chi nhánh nên yêu cầu khách hàng ký quỹ theo môt tỷ lệ nhất định đồng thời kết hợp linh hoạt với các hình thức đảm bảo khác như đảm bảo bằng số dư tài khoản tiền gửi hoặc tài sản thế chấp. Điều này rất có ý nghĩa đối với khách hàng khi giá trị bảo lãnh lớn. Tuỳ từng đối tượng mà cán bộ tín dụng sẽ đưa ra mức ký quỹ và hình thức đảm bảo khác cho phù hợp. 3.2.2.4. Tiếp tục hoàn thiện quy trình bảo lãnh Quy trình bảo lãnh có thể hoàn thiện theo hướng - Tăng cường công tác thẩm định khách hàng về mặt pháp lý, tài chính nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng bảo lãnh. - Đơn giản hoá các thủ tục, giảm bớt thời gian xét duyệt nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn, đầy đủ theo quy định. Giải quyết các vướng mắc xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên kịp thời tránh để khách hàng chờ đợi quá lâu. - Nâng cao chất lượng theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ khách hàng được bảo lãnh trong quá trình thực hiện hợp đồng. - Chú trọng việc đánh giá, tổng kết, đúc rút ra kinh nghiệm sau khi tất toán một món bảo lãnh từ đó tìm ra những giải pháp hoàn thiện cho các món bảo lãnh tiếp theo. 3.2.2.5. Giải pháp để giải quyết các hạn chế liên quan đến mẫu biểu Hiện nay, trong khi NHĐT&PT Việt Nam chưa đưa ra các mẫu biểu bằng tiếng Anh, ngân hàng sẽ thực hiện việc hoàn thiện các mẫu biểu đã có sẵn. Các cán bộ tín dụng có khả năng về Tiếng Anh sẽ tiến hành thảo ra những mẫu biểu bằng Tiếng Anh trên cơ sở các mẫu biểu đã có sẵn. Hoặc là ngân hàng sẽ phải nhờ đến những chuyên gia về luật và tài chính giúp đỡ bởi vì điều này sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng không gặp khó khăn khi phát hành thư bảo lãnh cũng như không gặp khó khăn nếu có xẩy ra vi phạm, vì thế mà đỡ mất thời gian cho khách hàng. Về vấn đề thời gian thực hiện một món bảo lãnh bị kéo dài do gặp khó khăn về mẫu thư bảo lãnh, ngân hàng có thể giải quyết như sau: Đối với những khách hàng đã có quan hệ giao dịch về bảo lãnh với ngân hàng, các cán bộ tín dụng sẽ đưa cho họ những mẫu thư có sẵn để họ tham khảo. Với những món bảo lãnh đơn giản, số tiền bảo lãnh nhỏ thì ngân hàng cho phép các khách hàng có thể tự thảo thư bảo lãnh trên cơ sở mẫu thư có sẵn có sự kiểm tra của cán bộ tín dụng. Đối với những khách hàng lần đầu tiên giao dịch hoặc với những món bảo lãnh có số tiền bảo lãnh lớn, các điều khoản phức tạp thì ngân hàng yêu cầu khách hàng phải để các cán bộ tín dụng soạn thư bảo lãnh. 3.2.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hiện các món bảo lãnh Trong nhiều trường hợp do các cán bộ tín dụng sau khi thực hiện một món bảo lãnh quên không chuyển thông tin xuống phòng kế toán nên không nhập ngoại bảng, ảnh hưởng tới việc thu phí. Do đó cần tăng cường các biện pháp kiểm tra đối với quá trình thực hiện bảo lãnh. Sau khi thực hiện xong một món bảo lãnh, yêu cầu tất cả các cán bộ tín dụng buộc phải vào sổ theo dõi. Để đến cuối tuần so sánh với phòng kế toán. Đồng thời phải hoàn thiện chương trình điện toán trong đó yêu cầu các cán bộ tín dụng khi thực hiện xong một món bảo lãnh phải nhập thông tin ngay. 3.2.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và tổ chức bố trí cán bộ hợp lý Con người là một trong những yếu tố quyết định tới kết quả của công tác bảo lãnh nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Do đó cần phải quan tâm tới công tác đào tạo, tổ chức cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo lãnh, thúc đẩy hoạt động bảo lãnh ngày càng phát triển. Ngân hàng cần phải chú ý thực hiện các hoạt động sau nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cả về lý luận và thực tế cho các cán bộ tín dụng: - Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ thông qua các lớp đào tạo dài hạn trong và ngoài nước, kết hợp với đào tạo tại chỗ. - Ngân hàng cần chú trọng tới việc nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho các cán bộ tín dụng. Bởi vì với những món bảo lãnh mà có liên quan tới phía nước ngoài như bảo lãnh vay vốn nước ngoaì, bảo lãnh thanh toán… thì việc am hiểu và nắm rõ các điều khoản ghi bằng ngoại ngữ trên hợp đồng là rất quan trọng. Để từ đó đưa ra các điều khoản khi ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh phải chính xác. Nếu không việc tranh chấp là khó tránh khỏi khi có vi phạm xẩy ra. Bên cạnh đó, một vấn đề nữa đặt ra với các cán bộ tín dụng là phải nắm rõ và thường xuyên cập nhật các thông tin về luật, quy tắc và thông lệ trong giao dịch bảo lãnh. - Bồi dưỡng, nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm của toàn thể các cán bộ ngân hàng. Luôn phải coi hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Cần phải có thái độ niềm nở, phục vụ tận tình, chu đáo để tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng. - Khuyến khích các cán bộ tự nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ. Khuyến khích các cán bộ học cao hơn, đặc biệt là nâng cao số cán bộ có trình độ đại học và sau đại học. Thường xuyên tổ chức các hội thi, phong trào tìm hiểu về các nghiệp vụ tại đơn vị giúp các cán bộ bổ sung kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, tạo không khí đoàn kết trong ngân hàng. - Tổ chức sắp xếp lao động phải hợp lý, đảm bảo phù hợp về trình độ, năng lực, tính cách, nguyện vọng. sở thích của mỗi người. - Ngân hàng nên có một phòng Marketing riêng với các cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực này để có các chiến lược toàn diện và tổng thể. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng có được những chiến lược Marketing một cách toàn diện trên cơ sở những nghiên cứu có tính khoa học hơn. Đồng thời cũng giúp cho Phòng thẩm định kinh tế-kỹ thuật chuyên sâu hơn về chuyên môn của họ. Trong phòng Marketing sẽ có không chỉ các cán bộ chuyên về Marketing mà còn có những cán bộ học chuyên về ngân hàng-tài chính để trao đổi thông tin, hỗ trợ nhau khi lập chiến lược. - Để có được đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo, bên cạnh những cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm cần có các cán bộ trẻ có tính sáng tạo, năng động. Do đó cần có các chính sách thu hút, tuyển dụng các cán bộ có trình độ và năng lực cao từ các nơi khác. Đồng thời thu hút các cán bộ trẻ có tài năng, có khả năng tìm tòi, sáng tạo, năng động. 3.3. Kiến nghị và đề xuất 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và phù hợp với thực tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng không những cho hoạt động của ngân hàng mà còn cho tất cả các tổ chức kinh tế. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng phát triển. Nghiệp vụ bảo lãnh là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam, mặc dù các văn bản pháp luật đã ra đời song nó vẫn chưa quy định rõ ràng và đầy đủ. Ngay như vấn đề tài sản thế chấp đã phát sinh từ khi có hoạt động tín dụng nhưng cho đến nay vẫn chưa có văn bản nào quy định rõ về việc thanh lý, phát mãi tài sản thế chấp của các DNNN. Do đó việc xây dựng một hành lang pháp lý đầy đủ và đồng bộ, thống nhất là yêu cầu cấp thiết đối với sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam. Các văn bản liên quan đến bảo lãnh được chính phủ ban hành vẫn chưa có điều lệ quốc tế điều chỉnh, điều này gây bất lợi cho phía Việt nam khi có tranh chấp với nước ngoài. Cho nên việc xây dựng hành lang pháp lý đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều Bộ, ngành có liên quan. - Chính phủ cần quy định rõ ràng danh mục tài sản cầm cố, quy định xử lý danh mục tài sản thế chấp, cầm cố khi doanh nghiệp không trả được nợ ngân hàng. - Chính phủ và các Bộ cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy chế đấu thầu để đảm bảo chắc chắn rằng tất cả các doanh nghiệp có đủ điều kiện đều có cơ hội tham gia. Đây cũng là một giải pháp để đảm bảo an toàn cho nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng. - Tiếp tục duy trì chế độ thế chấp, cầm cố tài sản đối với các Doanh nghiệp Nhà nước nhưng trong đó nên đồng ý cho phép ngân hàng có thể phát mãi các tài sản trên để thu nợ. - Tiếp tục tiến hành cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao vai trò làm chủ thực sự của các doanh nghiệp mà đặc biệt là khẳng định quyền sở hữu hợp pháp của các doanh nghiệp này đối với các tài sản thế chấp để làm căn cứ đảm bảo cho ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh. 3.3.2. Với ngân hàng nhà nước 3.3.2.1. Về điều kiện được bảo lãnh NHNN quy định tổng số tiền bảo lãnh tối đa cho một khách hàng không vượt quá 10% vốn tự có của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Trong trường hợp vượt mức trên thì phải được chấp thuận của NHNN. Điều này nên để cho các ngân hàng tự giải quyết không nên trình từng trường hợp, nên để ngân hàng thực hiện báo cáo theo định kỳ. 3.3.2.2. Về mức phí bảo lãnh Mức phí bảo lãnh tối đa hiện nay là 2% tăng hơn so với quy chế trước đây là 1%. Tuy nhiên tại ngân hàng có những loại bảo lãnh mà mức phí này vẫn chưa chắc đã đủ bù dắp chi phí và rủi ro có thể xẩy ra cho ngân hàng. Vì vậy, thiết nghĩ NHNN không nên quy định mức phí trần mà nên để ngân hàng tự thoả thuận với khách hàng dựa trên loại bảo lãnh, đối tượng khách hàng, mức độ rủi ro... Đề nghị NHNN sớm ban hành một quy định mới về mức phí bảo lãnh đó là chỉ quy định mức phí tối thiểu. Ngân hàng thực hiện bảo lãnh sẽ thoả thuận với khách hàng để đưa ra mức phí hợp lý mà không bị giới hạn bởi mức phí trần. Ngoài ra, mức phí tối thiểu mà NHNN hiện đang quy định là 300.000 đồng với một món bảo lãnh. Trong khi đó quy định của NHĐT&PT Việt Nam là 50.000 đồng đối với bảo lãnh dự thầu và 200.000 đồng đối với các loại bảo lãnh khác. Rõ ràng có sự bất hợp lý ở đây. Nếu các cán bộ tín dụng mà tuân theo quy định của NHNN thì lại không thu hút được khách hàng, nếu họ tuân theo quy định của NHĐT&PT Việt Nam thì lại trái với quy định của NHNN. Thiết nghĩ NHNN nên xem xét điều này để có sự thống nhất, không ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân hàng. Đồng thời các cán bộ tín dụng khi thoả thuận mức phí sẽ dễ dàng hơn, không bị trái Luật. 3.3.2.3. Về các hình thức bảo lãnh Hiện nay, có nhiều loại hình bảo lãnh mà các ngân hàng thương mại đã thực hiện hoặc khách hàng đang có nhu cầu nhưng trong các văn bản Luật vẫn chưa quy định cụ thể, chỉ quy định một cách rất chung chung là các loại bảo lãnh khác. Những loại bảo lãnh mới nhưng đã được các ngân hàng áp dụng như bảo lãnh thuế, đồng bảo lãnh... Để tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động dễ dàng hơn, không gặp phải cản trở do trong Luật chưa quy định rõ ràng, thiết nghĩ NHNN nên quy định rõ hơn về các loại bảo lãnh mới này. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tuỳ thuộc vào từng loại bảo lãnh và đối tượng khách hàng mà ngân hàng quyết định mức phí cho hợp lý. Trong trường hợp doanh nghiệp xin ký quỹ 100% thì rõ ràng doanh nghiệp sẽ cảm thấy thiệt thòi, vì vậy nên chăng cần phải quy định mức phí bảo lãnh linh hoạt hơn với từng loại bảo đảm. Hiện nay, NHĐT&PT Việt Nam đang quy định mức thẩm quyền quyết định cho chi nhánh là 30 tỷ cho một món bảo lãnh. Nếu số tiền bảo lãnh mà vượt mức trên thì phải trình lên NHĐT&PT Việt Nam xem xét và giải quyết. Thiết nghĩ nên nâng cao mức phán quyết cho các chi nhánh để đỡ mất thời gian cho khách hàng và cũng tạo điều kiện cho chi nhánh hoạt động một cách tự chủ hơn. Quy trình bảo lãnh còn phức tạp, có nhiều phần quy định không cần thiết, gây phiền hà cho khách hàng. Thiết nghĩ NHĐT&PT Việt Nam nên giảm bớt các quy định, các phần không cần thiết. Trong phần Lập tờ trình nằm trong Bước2 – Quyết định bảo lãnh, nên bỏ phần Nội dung Tờ trình vì phần trên đã nêu rõ rằng các cán bộ tín dụng khi lập tờ trình đã phải nêu đầy đủ quan điểm cá nhân đồng thời có ý kiến của trưởng phòng tín dụng. Trong phần này chỉ cần nêu rằng: “ Nội dung Tờ trình được thảo trên cơ sở mẫu tờ trình có sẵn. Tờ trình NHĐT&PT Việt Nam phải tuân theo Mẫu tờ trình số BM 02a/QT-BL-02” là đủ. Ngoài ra, trong quy trình bảo lãnh, ở Bước 4, phần theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh có nêu: “ Kiểm tra, theo dõi khách hàng (trừ trường hợp bảo lãnh bằng ký quỹ 100% vốn tự có)” là không chính xác. Bởi vì đối với trường hợp bảo lãnh bằng ký quỹ 100% vốn tự có thì cán bộ tín dụng cũng cần phải theo dõi việc thực hiện hợp đồng bảo lãnh vì điều này sẽ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng đối vơí người nhận bảo lãnh vì thế thiết nghĩ chỉ nên viết là: “Kiểm tra, theo dõi khách hàng: ”. Mặt khác, trong quy trình bảo lãnh chưa đưa ra cách tính hạn mức đối với loại bảo lãnh hạn mức một cách tốt nhất. Thiết nghĩ NHĐT&PT Việt Nam nên xem xét lại điều này và đưa ra một cách tính hạn mức phù hợp nhất. Cách tính hạn mức này phải dựa trên hạn mức bảo lãnh năm trước của khách hàng (khách hàng truyền thống mới được bảo lãnh hạn mức) và dựa trên các món bảo lãnh thực phát sinh vào năm trước đó, đồng thời trên cơ sở phân tích nhu cầu bảo lãnh có thể phát sinh trong năm tới của họ. Phân tích nhu cầu bảo lãnh trong năm tới có thể căn cứ vào khả năng phát triển kinh doanh từ đó xác định nhu cầu cần xây dựng hay mua máy móc thiết bị...của các doanh nghiệp khi đề nghị bảo lãnh sao cho phù hợp nhất. Ngoài ra, đối với việc gia hạn bảo lãnh, đơn xin gia hạn không có phần duyệt của ngân hàng. Do đó khi gia hạn, cán bộ tín dụng lại phải làm lại tờ trình này, đây là một điều không thuận lợi, mất nhiều thời gian cho khách hàng. Do đó, trong tờ trình xin gia hạn bảo lãnh phải có luôn phần duyệt của ban lãnh đạo. Kết luận Cho đến nay, bảo lãnh ngân hàng là một loại hình nghiệp vụ không thể thiếu đối với các ngân hàng cũng như với sự phát triển kinh tế của đất nước, nhu cầu đổi mới hoạt động của hệ thống NHTM càng đòi hỏi ngày một hoàn thiện và phát triển. Chính vì vậy các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng được áp dụng rộng rãi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu và qua quá trình tìm hiểu thực tế về hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, bằng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, luận văn tốt nghiệp đã đạt được một số kết quả sau: - Khái quát được quá trình hình thành, sự cần thiết ra đời hoạt động bảo lãnh cũng như những vấn đề cơ bản khác về nghiệp vụ bảo lãnh. - Tổng hợp và phân tích tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, từ đó tìm hiểu những mặt hạn chế tại Ngân hàng từ đó tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. - Trên cơ sở thực tế, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp của em được thực hiện trong thời gian 4 tháng đến nay đã kết thúc. Song do trình độ hiểu biết còn hạn chế và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn chưa thể bao quát được nội dung của toàn bộ hoạt động bảo lãnh cũng như không thể tránh khỏi những sai sót do chưa có tính thực tế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và tập thể cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội để nội dung luận văn được hoàn thiện hơn. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trường ĐH KTQD, tập thể phòng tín dụng 3, Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Em xin trân trọng cảm ơn thầy Hoàng Đình Quang và toàn thể các thầy cô giáo khoa Ngân hàng - Tài chính giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin cám ơn cha mẹ em đã tạo mọi điều kiện về vật chất cũng như tinh thần giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0178.doc
Tài liệu liên quan