PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại địa phương ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau : quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ đúng nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế
Điểm lại danh sách các ngân hàng thương mại đã từng bị đổ bể, bị thu hồi giấy phép hoặc buộc phải sáp nhập tại Việt Nam trong thời gian qua cho thấy nguyên nhân đều do không gánh chịu nổi hậu quả của các khoản nợ xấu. Do đó, việc không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng thời gian gần đây tuy đã có những thay đổi tích cực theo hướng hội nhập quốc tế song năng lực cạnh tranh vẫn còn rất hạn chế về nhiều mặt và ngày càng phải đối mặt với những thách thức đáng lo ngại từ phía các ngân hàng nước ngoài. Những cam kết về mở cửa thị trường đang cuốn hệ thống ngân hàng Việt Nam vào dòng chảy cải cách, trở thành một trong những định hướng quan trọng nhất cho việc xây dựng chiến lược hoạt động của các ngân hàng. Trong đó, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Vì vậy, việc nghiên cứu, xem xét một cách tổng quát và đầy đủ tình hình hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế trong thời gian qua đồng thời đối chiếu với các yêu cầu đưa ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết của Việt Nam để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết.
Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế ” làm nội dung cho đề tài tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, đề tài nhằm giải quyết những mục tiêu cụ thể sau :
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng Ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Với phạm vi của một luận văn thạc sỹ, đề tài sẽ chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động tín dụng trên một số nội dung cơ bản là các vấn đề liên quan chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển ở Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời kỳ hội nhập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế.
- Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế, các tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2006.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Chất lượng hoạt động tín dụng ngày càng được xem là yếu tố sống còn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng Thương mại, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Vì thế, việc xem xét, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng để có những giải pháp thích hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế.
5. KẾT CẤU NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm có 4 chương :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng.
Chương 2 : Đặc điểm đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 : Thực trạng và chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế.
Chương 4 : Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế.
134 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1881 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g không thể bỏ qua.
Trong quá trình thu thập thông tin, CBTD cần phải kiểm tra đối chứng độ chính xác của thông tin, loại bỏ ngay những thông tin còn nghi ngờ.
- Thông tin về đối thủ cạnh tranh: Thành phố Huế là nơi tập trung nhiều Ngân hàng nên tình hình cạnh tranh khá gay gắt và ngày càng có xu hướng tăng lên. Trong bối cảnh đó, để đảm bảo tồn tại được thì không thể không biết gì về các đối thủ cạnh tranh. Thông tin về các đối tượng này có thể thu thập được từ NHNN, từ các tài liệu do chính các khách hàng phát hành nhằm mục đích tuyên truyền quảng cáo, từ các phương tiện thông tin đại chúng và từ dư luận trong các khách hàng của họ.
* Về nhân sự: Do hiện nay khối lượng công việc tăng lên rất nhiều mà số lượng nhân sự của Phòng QHKH, QLRR có hạn, đòi hỏi các nhân viên ngoài việc thông thạo máy tính và xử lý máy tính còn phải liên tục được bổ sung, bồi dưỡng kiến thức về kinh tế thị trường, về những biến đổi thị trường, về tài chính doanh nghiệp, về khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và đồng thời củng cố, trau dồi khả năng tổng hợp và phân tích số liệu.
Thông qua công tác thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra sẽ giúp cho ngân hàng nắm bắt được chính xác nhu cầu của khách hàng hiện tại và tiềm năng để từ đó tiếp cận nhu cầu của khách hàng, đánh giá đúng khả năng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định cho vay có hiệu quả cao.
Với những điều chỉnh như trên, hoạt động của Phòng QHKH, QLRR sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHNT Huế trong việc nâng cao chất lượng kinh doanh nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng.
4.4.2. Tăng cường hoạt động tư vấn cho khách hàng
Do thực tế các DNNVV có nhu cầu vay vốn tại NHNT Huế còn bộc lộ nhiều hạn chế về hoạt động, dự án của doanh nghiệp thiếu tính khả thi hay trình độ cũng như kinh nghiệm quản lý còn chưa cao… dẫn đến tình trạng quá thận trọng trong quá trình cho vay nên Ngân hàng nhiều khi đã bỏ qua những doanh nghiệp có tiềm năng. Tuy nhiên, ngân hàng có thể khắc phục bằng cách tư vấn cho khách hàng về soạn thảo dự án, tính toán hiệu quả kinh tế, lựa chọn phương án đầu tư… Nếu làm tốt công tác này, ngân hàng sẽ thấy yên tâm hơn khi cho vay, không sợ bỏ qua khách hàng tiềm năng. Không những thế, khi dự án được đưa vào thực thi một cách có hiệu quả, tình hình hoạt động kinh doanh nói chung cũng như tình hình tài chính nói riêng của khách hàng thêm phần khả quan, khách hàng sẽ ngày càng tin tưởng và mở rộng quan hệ tín dụng với ngân hàng.
4.4.3. Đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
4.4.3.1.Về thủ tục cho vay
Thực tế thủ tục cho vay đối với DNNVV, ngoài quốc doanh hiện nay vẫn còn nhiều rắc rối, nhiêu khê do ngân hàng đã quá thận trọng khi cho vay đối với bộ phận này, nhiều khi quá nguyên tắc. Sự chậm trễ trong công tác này đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh đồng thời cũng khiến cho Ngân hàng bỏ lỡ một khoản cho vay có chất lượng cao. Để khắc phục, ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp sau:
- Rút ngắn thời gian xét duyệt vốn: khách hàng luôn mong muốn được vay nhanh chóng, vì vậy CBTD phải hoàn tất hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo yếu tố đúng, đủ. Ngân hàng có thể kết hợp với Phòng Công chứng Nhà nước để chứng nhận giấy tờ vừa chính xác, vừa đảm bảo thời gian nhanh chóng.
- Tạo sự đơn giản, dễ hiểu về thủ tục cho vay phù hợp với trình độ của mọi đối tượng khách hàng: CBTD cần hướng dẫn khách hàng những giấy tờ cần thiết một cách rõ ràng, để họ hiểu và thông cảm với những khó khăn của ngân hàng.
4.4.3.2.Về kỳ hạn vay
Mỗi doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau. Đối với từng loại hình kinh doanh của khách hàng, nếu Ngân hàng tiến hành cho vay với kỳ hạn phù hợp thì khoản vay sẽ được sử dụng đúng mục đích, giúp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi, có hiệu quả theo đúng mục tiêu đã đề ra từ đó chất lượng của khoản vay cũng được đánh giá cao. Do vậy ngân hàng cần xác định kỳ hạn cho vay sao cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng và tuổi thọ của máy móc thiết bị.
4.4.3.3.Về lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là vấn đề không chỉ ngân hàng quan tâm mà các khách hàng cũng luôn chú ý, là điểm hội tụ của nhiều mối quan hệ liên quan trực tiếp tới lợi ích vật chất của các bên. Lãi suất cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Hiện nay hầu hết các ngân hàng nói chung và NHNT Huế nói riêng đã thực hiện nhiều loại lãi suất linh hoạt cho từng loại khách hàng nhưng vẫn còn sự phân biệt đối với các DNNVV, doanh nghiệp mới quan hệ. Điều này có thể khiến doanh nghiệp phải bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt hoặc vẫn quyết định nắm bắt cơ hội nhưng với chi phí cao hơn dẫn đến việc thua lỗ. NHNT Huế nên mở rộng cho vay thông qua việc sử dụng lãi suất “mềm” hơn cho thành phần kinh tế này có thể vay vốn kinh doanh và có lãi. Qua đó cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế này. Ngân hàng cũng có thể áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo mức vốn vay.
4.4.3.4. Về cơ chế bảo đảm tiền vay
Có rất nhiều hình thức bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, ký quỹ tiền gửi. Hiện nay các ngân hàng ở Việt Nam nói chung và NHNT Huế nói riêng mới chỉ áp dụng hình thức bảo đảm bằng tài sản thế chấp là chủ yếu. Trong khi đó đa phần các khách hàng hầu như có tài sản có giá trị thấp, thậm chí còn không đủ điều kiện để thế chấp theo quy định; do đó họ không có điều kiện để vay vốn, nhất là các nguồn vốn lớn. Ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức bảo đảm khác nhau để giải quyết cho vay đối với các đơn vị như vậy.
- Đối với đơn vị được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp phần còn lại thì yêu cầu đơn vị thực hiện bảo đảm thu nợ theo yêu cầu.
- Đối với những đơn vị được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ để đảm bảo phần còn lại thì yêu cầu đơn vị dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục bảo đảm phần còn lại.
- Đối với những đơn vị không đủ điều kiện để thực hiện như 2 dạng trên thì ngân hàng cần phải chú trọng thẩm định dự án, phương án vay vốn thông qua hợp đồng tín dụng trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu để quyết định xem có nên cho vay hay không và cho vay bao nhiêu.
Bản thân tài sản thế chấp cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro; mặt khác, việc thanh lý, xử lý tài sản thế chấp cũng không phải dễ dàng và không có ngân hàng nào cho vay mà lại mong muốn phải dùng đến biện pháp cuối cùng là xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, tài sản thế chấp chỉ là cái tạo tâm lý tin tưởng vào cơ sở pháp lý trong việc cho vay.
4.4.3.5. Về phương thức cho vay
Ngân hàng cần phải đa dạng hóa các phương thức cho vay. Hiện nay mới chỉ cho vay được theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần và cho vay theo dự án đầu tư nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ. Chủ yếu là cho vay từng lần, mỗi lần vay vốn khách hàng lại phải lập những thủ tục cần thiết để vay vốn, như vậy mất nhiều thời gian cho khách hàng cũng như cho ngân hàng. Còn cho vay theo hạn mức tín dụng thì ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau một mức dư nợ tối đa trong thời gian nhất định căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và TSBĐ của khách hàng. Căn cứ vào mức dư nợ đó, khách hàng lập đầy đủ các giấy tờ cần thiết nhưng chỉ phải lập một lần. Trong phạm vi tín dụng thỏa thuận, khách hàng có thể rút vốn mà chỉ cần làm giấy nhận nợ và giấy rút tiền. Mọi khoản thu của khách hàng sẽ được ghi vào bên có để trả nợ ngay. Điều đó sẽ làm giảm lãi phải trả ngân hàng cũng như giảm nợ thực tế để tăng mức dư nợ được vay tiếp theo.
Ngoài ra, ngân hàng nên áp dụng nghiệp vụ thấu chi, ưu điểm của nghiệp vụ này là khách hàng được sử dụng vốn và tiền vay một cách linh hoạt và chủ động. Đối với khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, tài khoản tiền gửi phát sinh không thường xuyên, đồng thời phát sinh nợ chỉ trong thời gian ngắn thì Ngân hàng nên cho phép khách hàng sử dụng tài khoản vãng lai. Khi tài khoản của khách hàng dư có thì khách hàng là chủ nợ của ngân hàng và ngược lại thì ngân hàng là chủ nợ của khách hàng. Tuy nhiên tài khoản chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định. Do nghiệp vụ này mới chỉ áp dụng đối với các công ty lớn, làm ăn có hiệu quả nhưng với nỗ lực của bản thân họ cùng với sự ủng hộ, khuyến khích của Nhà nước thì trong tương lai không xa các ngân hàng có thể áp dụng nghiệp vụ này.
4.4.4. Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi cho vay
Để có quyết định cho vay đúng, vừa bảo đảm an toàn vốn và lợi nhuận, vừa hỗ trợ cho doanh nghiệp thì việc thẩm định cho vay là rất cần thiết.
4.4.4.1. Phân tích doanh nghiệp vay vốn
Đây là vấn đề cần quan tâm hàng đầu trong quy trình thẩm định tín dụng bởi lẽ qua việc phân tích doanh nghiệp, ngân hàng có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai những triển vọng của doanh nghiệp. Từ đó để đưa ra quyết định tài trợ hoặc tiếp tục tài trợ cho dự án của doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính tập trung vào phân tích các báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu là Bảng tổng kết tài sản, Báo cáo thu - chi, Báo cáo kết quả kinh doanh; bao gồm:
a- Phân tích tình hình vốn và tài sản của doanh nghiệp
- Cần nhận xét và đánh giá tình hình diễn biến qua các năm (ít nhất là 3 năm gần nhất) tương đương hay giảm sút, xu hướng trong năm tới: tình trạng tài sản hiện có, khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh về công nghệ, chất lượng sản phẩm, quy mô sản xuất, công suất, tình hình sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, tình hình sử dụng vốn khấu hao để đầu tư, tình hình nộp thuế, sử dụng lợi nhuận để trích lập các quỹ..
- Cần quan tâm đặc biệt đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, mức tăng trưởng hoặc biểu hiện giảm sút bởi đây chính là khoản bảo hiểm cho ngân hàng trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
- Phân tích các nguồn tài chính trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp từ đó có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích qua các các chỉ tiêu hệ số tài trợ, chỉ tiêu năng lực đi vay. Trong đó chú ý:
+ Nếu huy động chủ yếu các nguồn vốn chỉ bằng phát hành cổ phần thì doanh nghiệp sẽ bị chia quyền kiểm soát, lợi nhuận tái tích luỹ là hạn chế vì bị ảnh hưởng, bỏ chính sách phân phối, thậm chí còn gây tâm lý thụ động.
+ Nếu huy động chủ yếu từ nguồn vốn vay: cơ cấu vay giữa ngắn hạn và dài hạn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nguy cơ đe dọa phá sản do mất khả năng thanh toán là hoàn toàn có thể xảy ra.
b- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện hành (ngắn hạn), khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời.
- Phân tích khả năng trả nợ của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chỉ số mắc nợ hệ số nợ, khả năng thanh toán lãi vay.
- Phân tích tình hình hoạt động sử dụng tài sản của doanh nghiệp, qua các chỉ tiêu: số vòng quay tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định, vòng quay vốn lưu động, hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
c- Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Qua các chỉ tiêu về hệ số sinh lời doanh thu, hệ số sinh lời của tài sản, hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu.
* Một số lưu ý khi phân tích
+ Các báo cáo cần trung thực và được theo dõi liên tục.
+ Bên cạnh việc so sánh với các kỳ kinh doanh trước, còn cần phải so sánh với các chỉ số bình quân ngành hoặc với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
4.4.4.2. Thẩm định dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh đặc biệt là đối với các dự án đầu tư
Thẩm định tính cần thiết của dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất phát từ 2 cơ sở chính là:
+ Cơ sở pháp lý: những định hướng lớn về kinh tế - xã hội của địa phương, Nhà nước trong cùng thời kỳ.
+ Cơ sở thị trường: những đòi hỏi thực tế phát sinh từ thanh toán (địa phương, trong nước, nước ngoài) ngân hàng phải chỉ rõ mục tiêu của dự án có đáp ứng và phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành địa phương và của Nhà nước hay không? Sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển của dự án bởi những lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế - xã hội mà dự án đem lại.
Như vậy mặc dù chi nhánh tài trợ cho dự án với mục tiêu chính là giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế - tài chính, thu lợi nhuận và hoàn trả gốc lẫn lãi cho chi nhánh, nhưng nhất thiết chi nhánh cần dành nhiều quan tâm cho các mục tiêu kinh tế - xã hội, đặc biệt là trên địa bàn hoạt động.
4.4.4.3. Thẩm định nội dung thị trường
- Phải đánh giá được nhu cầu hiện tại và tương lai của sản phẩm; phải hiểu được sản phẩm doanh nghiệp định đầu tư đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản phẩm. Nếu sản phẩm ở giai đoạn bão hoà về cung cầu hoặc đã sắp có những công nghệ mới thay thế hoặc là những sản phẩm có độ hao mòn vô hình nhanh thì phải rất thận trọng.
- Phân tích về khu vực thị trường của dự án: xem xét các yếu tố về địa điểm địa lý, mức tăng dân số, trình độ dân trí, thu nhập dân cư, thị hiếu tập quán tiêu dùng..
- Phân tích hình thành cạnh tranh của các doanh nghiệp khác có sản phẩm cùng loại, xác định mức độ cạnh tranh, ưu thế của đối thủ cạnh tranh và những giải pháp cạnh tranh mà chủ đầu tư áp dụng liệu có phù hợp với năng lực, sở trường của họ không?
- Tìm hiểu về kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, thẩm định rõ khả năng này cụ thể là doanh nghiệp đã có truyền thống tiêu thụ sản phẩm với khách hàng nào, thị trường nào? Triển vọng ở thị trường đó ra sao? Các nhà tiêu thụ có đa dạng không?
- Xem xét tính hợp lý, hợp pháp của các văn bản về tiêu thụ sản phẩm, các đơn đặt hàng, các hiệp định thương mại, biên bản đàm phán, lao động bao tiêu hoặc tiêu thụ sản phẩm đã ký kết...
- Dự án đã dự kiến mạng lưới tiêu thụ sản phẩm như thế nào? (Bán hàng trực tiếp hoặc qua đại lý, công ty thương mại, hay bao tiêu).
4.4.4.4. Thẩm định nội dung kỹ thuật
Đây là mảng khó nhất nhưng lại trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm, vì vậy cần chú trọng xem xét các nội dung chính.
- Về địa điểm xây dựng công trình:
+ Phải phù hợp với yêu cầu sản xuất của công trình (về địa chất, thuỷ văn, thổ nhưỡng...). Phải gần nơi cung cấp nguyên vật liệu, giao thông thuận tiện.
+ Phải sử dụng để bố trí các hạng mục công trình.
+ Phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương và bảo vệ môi trường, các công trình văn hóa, lịch sử.
- Về quy mô công suất của dự án: chi nhánh cần quan tâm đến công suất thực tế và thường công suất ở những năm đầu đến năm cuối của dự án chỉ bằng 50 - 60% công suất của những năm ổn định.
- Về công nghệ kỹ thuật của dự án: chi nhánh phải xem xét phương thức chuyển giao và thanh toán trong công nghệ, lý do chọn loại công nghệ này, tính đồng bộ dây chuyền sản xuất, phương thức trả tiền.
- Về các nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Cần tránh tình trạng thiếu hoặc không có nguyên vật liệu sản xuất thể hiện qua những hợp đồng dài hạn về cung cấp nguyên vật liệu.
- NHNT Huế phải nắm bắt kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án, đây là yếu tố quan trọng liên quan đến việc sử dụng vốn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch cho vay và thu nợ của ngân hàng.
- Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện và vận hành dự án.
- Thẩm định về việc xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
4.4.4.5. Thẩm định nội dung tài chính của dự án
Đây là việc nhất thiết phải tiến hành để khẳng định việc tài trợ cho dự án là có hiệu quả hoặc không và đánh giá khả năng trả nợ của dự án.
- Xác định tổng vốn đầu tư của dự án vào TSCĐ, TSLĐ, vốn đầu tư dự phòng: xem xét các khoản mục đầu tư có phù hợp với yêu cầu kỹ thuật sản xuất hay không? Trường hợp các dự án sử dụng ngoại tệ để đầu tư hoặc mua yếu tố đầu vào thì cần xác định tỷ trọng của nguồn ngoại tệ trong tổng vốn đầu tư để tìm kiếm nguồn khai thác. Cần quan tâm đặc biệt đến vấn đề đảm bảo vốn lưu động.
- Phân tích các nguồn trả nợ và tái đầu tư của doanh nghiệp để xác định tỷ trọng của các nguồn đó trong tổng số đầu tư và khẳng định sự chắc chắn của các nguồn đó.
- Thẩm định tính đầy đủ của các khoản mục trong chi phí sản xuất, tính hợp lý của các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiêu hao nhiên liệu...
- Xác định chỉ tiêu tài chính và phương pháp tỷ suất chiết khấu nghĩa là có tính đến yếu tố thời gian của đồng tiền: trong đó cần quan tâm tới các chỉ tiêu.
+ Đối với T (thời gian hoàn vốn): sau khi xác định T phải so sánh với thời gian hoàn vốn định mức do các bộ quản lý ban ngành ban hành, theo từng lĩnh vực cụ thể, sao cho Ttính toán < Tđịnh mức.
+ Đối với chỉ tiêu NPV (Giá trị hiện tại ròng) cần chú ý tới việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu phù hợp; nếu dự án mà vốn tự có chiếm ưu thế thì tỷ lệ chiết khấu là lãi suất tiền gửi ngân hàng; nếu dự án mà vốn tự có nhỏ thì tỷ lệ chiết khấu là lãi suất đi vay của dự án, thường là lãi suất kho bạc, lãi suất cho vay của chi nhánh; dự án càng rủi ro thì áp dụng tỷ lệ chiết khấu càng lớn.
+ Đối với chỉ tiêu IRR (tỷ lệ lãi do dự án đem lại) đây là công việc rất phức tạp nhất là trong trường hợp dự án hoạt động từ 3 năm trở nên đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải đánh giá độ chính xác qua các phương pháp nội suy, ngoại suy.
+ Chỉ tiêu B/C (lợi ích trên chi phí)
- Ngoài ra bên cạnh việc quan tâm đến dòng tiền của dự án, CBTD cũng cần phân tích thêm dòng tiền của chủ dự án để đánh giá dự án được toàn diện.
Dòng tiền của dự án = LN trước thuế + Lãi vay NH + Khấu hao cơ bản
Dòng tiền của chủ dự án = LN sau thuế + Khấu hao - Trả nợ gốc NH.
- Ngoài ra cần thẩm định tính hiệu quả kinh tế của dự án: Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng, giải quyết việc làm và thu nhập người lao động, bảo vệ môi trường ...
4.4.4.6. Thẩm định tính hiệu quả kinh tế của dự án
* Một số chú ý khi thẩm định dự án:
- Đối với các dự án đầu tư sản phẩm mới: cần tập trung phân tích khía cạnh thị trường, nghiên cứu cạnh tranh, tính toán hợp lý công suất máy móc thiết bị.
- Đối với dự án đầu tư thay thế đổi mới TSCĐ: cần chú trọng đánh giá về mặt kỹ thuật, công nghệ.
- Trong nội dung tờ trình thẩm định cần phân tích kỹ năng lực của khách hàng vay vốn.
4.4.5. Xây dựng danh mục khách hàng có hiệu quả, chọn lựa các dự án có tính khả thi cao
- Danh mục này phải phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, đảm bảo thực hiện đúng phương hướng mục tiêu của địa phương, Nhà nước.
- Cần phân loại và chọn lựa các doanh nghiệp vay vốn có hiệu quả, các dự án đầu tư ít rủi ro đặc biệt là các doanh nghiệp có quan hệ lâu dài với chi nhánh. Chú trọng các dự án đầu tư nâng cấp cải tiến kỹ thuật công nghệ mở rộng sản xuất, để thu hồi vốn vay và lãi vay được tiến hành nhanh chóng.
- Xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế, tạo cơ sở để đánh giá cơ cấu, chất lượng tín dụng, từ đó xác định chính xác đối tượng đầu tư.
- Nắm vững mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế của Tỉnh Thừa Thiên Huế, của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, và của Chính phủ trong từng thời kỳ.
4.4.6. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
Con người là chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng, là người trực tiếp tham gia mọi công việc từ hoạch định chủ trương chính sách, đến việc thẩm định dự án, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay, thu nợ. Có thể nói mọi đúng sai, thành công hay thất bại của các dự án tín dụng ngoài nguyên nhân khách quan đều chứa đựng yếu tố chủ quan của CBTD. Do tính đặc thù của công tác này là giao lưu rộng với nhiều doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, đồng thời luôn phải nắm bắt tình hình kinh tế thị trường, tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị có quan hệ tín dụng với ngân hàng nên việc lựa chọn CBTD để giao việc hết sức quan trọng. Vì vậy CBTD phải có được các tiêu chuẩn: trung thực, có trình độ hiểu biết kinh tế, tài chính cần thiết và có thâm niên làm công tác nghiệp vụ ngân hàng hay nói cách khác là phải có đủ độ tin cậy.
Thực tế hoạt động của đội ngũ CBTD NHNT Huế trong thời gian qua cho thấy đã phải đảm nhận quá nhiều việc từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định dự án đến theo dõi, giám sát và thu nợ nên tất yếu không thể tránh khỏi thiếu sót. Để hoàn thiện đội ngũ CBTD, trong thời gian tới, NHNT Huế cần tiến hành đồng bộ các biện pháp sau:
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt chú trọng về khả năng thẩm định, phân tích kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng vốn vay. Ngân hàng thường xuyên cử cán bộ sang tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng khác trong và ngoài nước trên các lĩnh vực có liên quan đến tín dụng. Ngoài những kiến thức về chuyên môn, CBTD cũng phải am hiểu về luật pháp, ngoại ngữ để phục vụ cho công việc của mình, ngân hàng cần tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên được đi học thêm để nâng cao kiến thức, tổ chức nghiên cứu các Nghị định, Quyết định của Chính phủ và văn bản của NHNN.
- Hoàn thiện mô hình tín dụng mới, phân công CBTD quản lý theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, quy mô vốn vay nhất định phù hợp với năng lực, trình độ kinh nghiệm của cán bộ, đáp ứng yêu cầu quản lý và hạn chế sai sót trong khâu thẩm định về thị trường, kỹ thuật.
- Cần phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm cũng như chế độ khen thưởng cụ thể đối với CBTD. Điều này một mặt khuyến khích cán bộ nhân viên tích cực hăng hái làm việc hạn chế tình trạng làm bừa, làm ẩu hoặc phục vụ mục đích riêng tư.
- Định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo tổng kết đánh giá tình hình hoạt động tín dụng, phân tích sai sót cũng như kết quả đạt được của ngân hàng từ đó học hỏi, đúc rút kinh nghiệm cho CBTD, tránh vấp phải những sai lầm không đáng có.
4.4.7. Tăng cường công tác giám sát tiền vay
Giám sát quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng được coi là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức. Việc giám sát sẽ giúp ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn, đảm bảo đồng vốn được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích. Việc giám sát tiền vay hiện nay ở Ngân hàng mới chỉ tập trung chủ yếu ở việc xem xét các BCTC mới nhất, một số giấy tờ hóa đơn liên quan… định kỳ CBTD đến cơ sở để kiểm tra (tối thiểu hai tháng một lần), tuy nhiên việc giám sát như vậy sẽ không phát hiện kịp thời các biến cố xảy ra trong doanh nghiệp, nhất là tính trung thực của các BCTC mà doanh nghiệp đưa ra. Hơn nữa, việc xuống cơ sở kiểm tra mang tính định kỳ, do đó doanh nghiệp có thể che dấu. Vì vậy, khi tiến hành giám sát tiền vay cần phải được thực hiện lại như:
- Việc xuống cơ sở kiểm tra định kỳ đối với tất cả các khoản vay, đối với những khoản vay lớn, ngân hàng tiến hành kiểm tra theo chu kỳ 30; 60 hay 90 ngày, đồng thời cũng nên kiểm tra bất thường.
- Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo đánh giá, xem xét tất cả các đặc tính quan trọng nhất của khoản vay bao gồm: đánh giá quá trình thanh toán, đánh giá chất lượng và tình trạng tài sản thế chấp, xem xét đầy đủ khía cạnh pháp lý của hợp đồng tín dụng để bảo đảm rằng ngân hàng có quyền hợp pháp sở hữu toàn bộ hay một phần của tài sản thế chấp của doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của người vay và sự thay đổi trong các dự báo, đánh giá những yếu tố làm giảm nhu cầu tín dụng của người vay.
- Kiểm soát và theo dõi thường xuyên những khoản vay lớn bởi vì việc không tuân thủ hợp đồng tín dụng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của ngân hàng.
- Tiến hành theo dõi thường xuyên hơn đối với những khoản vay có vấn đề.
- Nếu trong trường hợp tốc độ phát triển của nền kinh tế suy giảm hay các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của ngân hàng phải đối mặt với những vấn đề lớn như sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới hay sự thay đổi của công nghệ tạo ra nhu cầu mới thì ngân hàng nên tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng.
4.4.8. Nâng cao chất lượng công tác phân loại và trích lập dự phòng
Việc phân loại nợ và quy định về việc trích lập dự phòng cho các khoản quá hạn tạo cho ngân hàng dễ quản lý cũng như tránh cho ngân hàng trong việc gặp rủi ro thông qua quá trình quản lý nợ của các khoản tín dụng.
Theo quyết định 493/QĐ–NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại, trích lập sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD có quy định về các loại nợ quá hạn theo thời gian:
* Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn:
- Nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1.
* Nhóm 2: Nợ cần chú ý:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2.
* Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3.
* Nhóm 4: Nợ nghi ngờ:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4.
* Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5.
Ngoài ra để đánh giá cụ thể hơn, ngân hàng còn phân loại nợ quá hạn theo khả năng thu hồi (nợ quá hạn thu hồi được 100%, nợ quá hạn thu hồi được một phần, nợ quá hạn mất trắng). Việc phân loại này được căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản vay, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hành vi, thái độ và mong muốn trả nợ của người vay.
Bên cạnh đó, căn cứ vào mức độ đảm bảo: nợ quá hạn được chia thành: nợ quá hạn được đảm bảo hoàn toàn, nợ quá hạn được đảm bảo một phần và nợ quá hạn không được đảm bảo.
Việc phân loại nợ quá hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đề ra các biện pháp xử lý để thu hồi gốc và lãi và giảm thiểu rủi ro.
4.4.9. Tham gia bảo hiểm tín dụng
Khi doanh nghiệp gặp rủi ro dẫn đến tình trạng không có khả năng thanh toán với Ngân hàng, tuỳ theo tính chất của từng loại rủi ro và tình hình tài chính của doanh nghiệp, NHTM có thể sử dụng các biện pháp: trích chuyển tài khoản tiền gửi của khách hàng tại NHTM, gia hạn các khoản tín dụng, bán tài sản thế chấp, khoanh nợ và cuối cùng là bù đắp bằng Quỹ rủi ro. Những Quỹ rủi ro không phải bao giờ và luôn luôn cũng là phao cứu sinh của các ngân hàng mà Quỹ này cũng có những hạn chế nhất định:
- Quy mô của quỹ nhỏ (chỉ được trích 10% lợi nhuận ròng của NHTM cho tới khi bằng vốn điều lệ) cho nên không có khả năng bù đắp khi có rủi ro lớn.
- Quỹ này hình thành từ lợi nhuận của các NHTM nên không phát huy được tính tương trợ giữa các NHTM trong cùng hệ thống.
Bên cạnh việc hình thành Quỹ bù đắp rủi ro là tất yếu, để khắc phục hạn chế của quỹ này, các NHTM có thể tham gia bảo hiểm với các khoản cấp tín dụng, bảo hiểm tín dụng có ưu điểm rất lớn như sau:
- Bảo hiểm tín dụng có nghĩa vụ bồi thường cho NHTM khi có rủi ro xảy ra theo luật định, ngoài ra bảo hiểm tín dụng còn có nghĩa vụ phối hợp với các ngành hữu quan tổ chức các biện pháp đề phòng ngăn chặn, hạn chế các tổn thất xảy ra đảm bảo an toàn cho các công ty bảo hiểm cũng như an toàn cho các NHTM.
- Bảo hiểm tín dụng thu hút được nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm nên có khả năng thanh toán nhanh, kịp thời bù đắp khi có tổn thất lớn đồng thời phát huy được tính cộng đồng, tính tương trợ giữa các ngân hàng.
Trên thế giới hiện nay tồn tại hai hình thức của công ty bảo hiểm tín dụng:
- Một là, thành lập công ty bảo hiểm trực thuộc ngành ngân hàng. Việc thành lập công ty bảo hiểm tương tự như đối với các doanh nghiệp, vốn pháp định do ngân sách Nhà nước cấp hoặc do các cổ đông đóng góp (phần lớn là các NHTM). Hoạt động của công ty này chỉ kinh doanh trên lĩnh vực bảo hiểm đối với hoạt động của ngân hàng, cả tiền gửi và tiền vay.
- Hai là, tham gia bảo hiểm tín dụng tại các công ty bảo hiểm độc lập.
Phương thức bảo hiểm thứ nhất phù hợp trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Theo hướng đó, công ty này hoạt động dưới sự điều tiết can thiệp của NHTM (chẳng hạn bắt buộc các NHTM phải tham gia bảo hiểm, trợ giúp khi cần thiết...) nên phí bảo hiểm rẻ hơn. Đồng thời phương thức bảo hiểm này phát huy được tính cộng đồng, tương trợ của các NHTM, các TCTD góp phần đảm bảo an toàn trong kinh doanh của từng NHTM cũng như an toàn trong hệ thống ngân hàng.
4.4.10. Đổi mới công nghệ ngân hàng
Tăng cường đổi mới công nghệ trong ngân hàng: trang bị, nâng cấp máy móc thiết bị tin học vì công nghệ chính là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để một Ngân hàng hội nhập vào cộng đồng tài chính - ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và tăng cường sức cạnh tranh. Hiện nay, công nghệ của NHNT đang được xem là hiện đại nhất trong khối ngân hàng, tuy vậy công dụng khai thác vẫn còn hạn chế và chưa linh hoạt trong việc gia tăng các tiện ích mới đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
NHNT Huế cần mạnh dạn hơn nữa trong việc cử cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm ở các ngân hàng khác và ở các nước công nghiệp phát triển để học tập công nghệ mới trong ngành ngân hàng ứng dụng vào thực tế. Việc cập nhật các công nghệ đổi mới trong lĩnh vực ngân hàng đã tạo cho ngân hàng một sự tiếp thu, kế thừa và thích ứng một cách hợp lý, gây được lòng tin đối với khách hàng, tạo hiệu quả cao trong công tác kinh doanh của NHNT Huế.
PHẦN KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN
Chất lượng hoạt động tín dụng đang là một vấn đề cấp thiết, được quan tâm hàng đầu tại các NHTM nói chung và tại NHNT Huế nói riêng. Việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng là một yêu cầu cần thiết đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay với diễn biến phức tạp và sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì sức ép cạnh tranh lại càng gay gắt hơn do sự xuất hiện nhiều hơn của các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần có năng lực và công nghệ tiên tiến.
Vì vậy, đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế” đã đi sâu nghiên cứu và giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau đây:
- Hệ thống hoá và làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng, đồng thời đã nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng.
- Nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng và chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNT Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù NHNT Huế đã có những bước phát triển tích cực theo định hướng khách hàng, thay đổi mô hình tín dụng mới và áp dụng công nghệ dịch vụ ngân hàng tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, nhưng các sản phẩm tín dụng vẫn còn đơn điệu, chưa đa dạng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng cho thấy chứa đựng nhiều rủi ro như nợ xấu có xu hướng gia tăng, các khoản lãi chưa thu được ngày càng cao, danh mục đầu tư tập trung vào các khách hàng lớn…
- Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNT Huế.
- Một số hạn chế của luận văn: phạm vi nội dung nghiên cứu và số liệu đánh giá được giới hạn tại các thời điểm cuối năm nên chưa phản ánh chính xác bản chất của các chỉ tiêu hoạt động. Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập, tổng hợp từ số liệu điều tra ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ mang tính định tính nên có thể có những sai lệch nhỏ do ý kiến chủ quan của người được phỏng vấn.
Tóm lại, việc phân tích thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng ở NHNT Huế để có những giải pháp phù hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với NHNT Huế. Kết quả cuối cùng của đề tài nghiên cứu và cũng là nguyện vọng của tác giả là làm thế nào để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNT Huế, khẳng định được vị thế là ngân hàng hàng đầu tại địa bàn và khu vực.
2. KIẾN NGHỊ
Để có thể phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tăng trưởng thị phần, nâng cao sức cạnh tranh của NHNT Huế trên thị trường thì nỗ lực của bản thân ngân hàng là chưa đủ, mà cần phải có sự hỗ trợ từ Chính phủ, các Bộ ngành chức năng, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành chức năng
- Các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư cần tăng cường trách nhiệm đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Tránh tình trạng dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học và tính thực tiễn, không phát huy được hiệu quả gây khó khăn cho hoạt động của Ngân hàng.
- Chính phủ cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp, qua đó đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo tài chính.
- Hoàn chỉnh đề án nghiên cứu cải tiến cách định giá TSBĐ bằng việc xem xét khung giá đối với quyền sử dụng đất sao cho phản ánh được giá cả thị trường.
- Sớm ban hành luật sở hữu tài sản để thống nhất các chuẩn mực về giấy tờ sở hữu của tất cả các thành phần kinh tế. Thông qua đó thúc đẩy việc chuyển quyền sở hữu tài sản nhanh chóng, dễ dàng tạo điều kiện cho các NHTM trong việc nhận tài sản thế chấp và phát mại tài sản.
2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- NHNN cần thực hiện hệ thống thông tin để có thể hỗ trợ cho các NHTM trong việc thu thập và tìm kiếm thông tin, cụ thể là chấn chỉnh để làm tăng tính hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Hiện nay, các số liệu cập nhật không kịp thời, độ tin cậy thấp đã khiến cho các NHTM và các tổ chức tín dụng khác ít sử dụng tài liệu do CIC cung cấp. Do đó, NHNN cần chú trọng tới việc nâng cao tính hiệu quả của trung tâm, từ khâu cập nhật dữ liệu đến việc cung cấp số liệu luôn chính xác kịp thời để tăng khả năng thẩm định, giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng, đảm bảo tăng cường lượng thông tin hai chiều giữa Trung tâm và NHTM.
- NHNN cần hoàn thiện các văn bản pháp lý của hoạt động tín dụng, tránh sự chồng chéo, thiếu đồng bộ như các qui định về đảo nợ, lãi suất nợ quá hạn, cho vay hợp vốn, các qui định về đảm bảo tiền vay… Mặt khác hệ thống pháp luật kinh tế như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật cạnh tranh,…
- Cần thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tiền tệ trên thị trường, phát triển hệ thống tiền tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại hối liên ngân hàng đồng thời cũng có những chấn chỉnh cần thiết trong điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, không để những biến động lớn về lãi suất, tỷ giá ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các NHTM, thường xuyên bám sát hoạt động của các TCTD để sớm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đảm bảo thực hiện kiểm soát hoạt động NHTM tại chỗ, từ xa, hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh đó, đào tạo và tăng cường đội ngũ thanh tra một cách sâu sắc và toàn diện hơn nữa. Nâng cao năng lực điều hành chỉ đạo thống nhất hệ thống thanh tra ngân hàng và chịu trách nhiệm về việc theo dõi tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình chất lượng tín dụng, kết quả của việc xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng của toàn hệ thống các TCTD để kịp thời đề xuất với thống đốc NHNN biện pháp xử lý, cảnh cáo.
- Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng tạo tiền đề cho các NHTM phát triển hoạt động kinh doanh của mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trong điều kiện hội nhập ngân hàng quốc tế.
- Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các tổ chức tín dụng, ban hành qui định mới về đánh giá, xếp hạng các TCTD, theo CAMELS. Thiết lập hệ thống các qui định, qui trình và sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro, đồng thời xúc tiến xem xét áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát theo 25 nguyên tắc cơ bản của Uỷ ban Basel.
2.3. Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- Cần triển khai và hướng dẫn một cách cụ thể các văn bản quyết định của NHNN về hoạt động Ngân hàng cho các chi nhánh Ngân hàng trực thuộc, đảm bảo tính chính xác, kịp thời, và đồng bộ trong toàn hệ thống.
- Sớm nghiên cứu và ban hành các quy chế tài chính, tổ chức, khen thưởng kỷ luật riêng đối với các cán bộ tham gia quy trình tín dụng để tạo động lực làm việc tốt hơn, nếu vẫn áp dụng cơ chế bình quân như hiện nay sẽ rất khó để giữ chân cán bộ giỏi, tâm huyết.
- Cần thành lập phòng xử lý nợ chuyên trách tại Hội sở để hỗ trợ cho chi nhánh trong việc thu hồi nợ xấu.
- Nên cho phép các chi nhánh được mua bán ngoại tệ với nhau, đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện, tạo điều kiện điều chuyển nguồn ngoại tệ từ nơi thừa đến nơi thiếu, phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ kinh doanh và cho vay của mỗi chi nhánh.
- Cần đẩy mạnh và tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, hạn chế thấp nhất tổn thất có thể xảy ra, nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2006.
Báo cáo kiểm toán, quyết toán của Ngân hàng Ngoại thương Huế năm 2004, 2005, 2006.
Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Ngoại thươngg Huế năm 2004, 2005, 2006.
Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2004, 2005, 2006.
Các quy trình, quy chế hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương.
Các quy trình, quy chế hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Thời báo Ngân hàng, Thời báo kinh tế, Tạp chí tài chính tiền tệ, Tạp chí nghiên cứu khoa học Ngân hàng các số trong năm 2004, 2005 và 2006.
PGS.TS Nguyễn Văn Tề (2003), “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê.
GS.TS Lê Văn Tư (2005), “Quản trị Ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính.
Nguyễn Đình Phan (2002), “Quản lý chất lượng trong các tổ chức”, NXB Giáo dục.
Nguyễn Đăng Dờn (200), “Tín dụng – Ngân hàng”, NXB Thống kê.
Trần Sửu (1996), “Quản lý chất lượng hàng hoá và dịch vụ”, NXB Khoa học – Kỹ thuật.
Nguyễn Hữu Tài (2000), “Lý thuyết tài chính tiền tệ”, NXB Thống kê.
PGS.TS. Nguyễn Thị Cành (2004), “Phương pháp và phương pháp luận Nghiên cứu khoa học kinh tế”, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (2007), “Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, (1+2), tr. 77-78.
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (2006), Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, (21), tr. 20.
Kỷ yếu Hội thảo Khoa học “Chiến lược phát triển DVNH đến 2010 và tầm nhìn 2020”, NHNN Việt Nam.
PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa (2001), “Phân tích số liệu thống kê (dùng cho cao học)”, Đại học kinh tế Huế.
Trần Huy Hoàng (12/2003), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê.
Học viện ngân hàng (1999), “Marketing dịch vụ tài chính”, NXB Thống kê
Phạm Xuân Hoè (2005) “Môi trường hoạt động của các NHTM Việt Nam - thời cơ và thách thức”, Tài liệu hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020”, NHNN Việt Nam
Luật Các tổ chức tín dụng (1997).
Frederic S. Mishkin (1995), “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội.
PGS., TS. Nguyễn Thị Mùi (2005), “Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam hiện nay”, Tài liệu hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020”, NHNN Việt Nam.
NHNN (2002), “Đánh giá khu vực ngân hàng Việt nam tháng 6/2002”, Tài liệu đánh giá hệ thống ngân hàng Việt nam của Ngân hàng thế giới và NHNN Việt Nam .
NHNN (2004), “Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến 2010”
NHNN (2005), “Chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Nhà xuất bản Phương Đông, Hà nội
NHNN (2006), “Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam” Kỷ yếu Hội thảo Khoa học, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, Hà nội.
Lê Xuân Nghĩa (2004), “Ngân hàng thương mại Việt nam: cơ hội và thách thức trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí ngân hàng, (1), tr.2.
Trần Ngọc Phác, Trần Phong (2004), “Ứng dụng SPSS để xử lý tài liệu thống kê”, NXB Thống kê, Hà Nội.
Peter Rose (2001), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính,
Hoàng Trọng (2002), “Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for Windows”, Nhà xuất bản Thống kê.
Nguyễn Đình Tự (2003), “Suy nghĩ về hội nhập kinh tế quốc tế của ngành Ngân hàng Việt nam”, Tạp chí ngân hàng, (12), tr.1-2.
Các website
40.
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Mai Quang Minh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học kinh tế Huế, Phòng quản lý khoa học và đối ngoại, các Thầy, Cô giáo và các học viên lớp cao học Quản trị kinh doanh khóa 5 - Trường Đại học kinh tế Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Trịnh Văn Sơn - Người trực tiếp hướng dẫn đã tận tình chu đáo giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các Phòng ban của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình cộng tác giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè và người thân trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 11 năm 2007
Tác giả luận văn
Mai Quang Minh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATM
Máy rút tiền tự động
BIDV
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
B/L
Bảo lãnh
CP
Cổ phần
CPH
Cổ phần hoá
C/K
Chiết khấu
CBKH
Cán bộ Khách hàng
CBRR
Cán bộ rủi ro
CBĐTDA
Cán bộ Đầu tư Dự án
CBQLN
Cán bộ Quản lý nợ
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DNNVV
Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
DPRR
Dự phòng rủi ro
DVNH
Dịch vụ ngân hàng
ĐTDA
Đầu tư dự án
ĐVT
Đơn vị tính
EAB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á
GĐ/PGĐ
Giám đốc/Phó giám đốc
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GHTD
Giới hạn tín dụng
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNT
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
NHNT Huế
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTM QD
Ngân hàng thương mại quốc doanh
HSC, TW
Hội sở chính; Trung ương
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐTD
Hội đồng tín dụng
ICB
Ngân hàng Công thương
IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
KDNT
Kinh doanh ngoại tệ
L/C
Thư tín dụng
QHKH
Quan hệ Khách hàng
QLRR
Quản lý rủi ro
QLN
Quản lý nợ
Sacombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Thương tín
Saigonbank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Công thương
TCKT
Tổ chức kinh tế
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSTC, CC, BL
Tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
TGĐ/PTGĐ
Tổng giám đốc/Phó Tổng giám đốc
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
USD
Đô la Mỹ
VBARD
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
VPB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoài quốc doanh
XNK
Xuất nhập khẩu
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại NHNT Huế 38
Đồ thị 3.1: Tình hình dư nợ cho vay của các Ngân hàng trên địa bàn Huế qua 3 năm (2004-2006) 70
Đồ thị 3.2: Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay qua các năm 2004-2006 74
Đồ thị 3.3: Tình hình dư nợ theo theo thành phần kinh tế qua các năm 2004-2006 75
Đồ thị 3.4: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế cho vay qua các năm 2004-2006 76
Đồ thị 3.5: Tình hình nợ quá hạn theo hình thức cho vay qua các năm 2004-2006 78
Đồ thị 3.6: Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế qua các năm 2004-2006 78
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3
5. KẾT CẤU NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 5
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng 6
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 7
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng 7
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường 8
1.1.4. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại 10
1.1.4.1. Theo mục đích vay vốn của khách hàng 10
1.2.4.2. Theo loại tiền vay 11
1.1.4.3. Theo tài sản bảo đảm tiền vay 11
1.1.4.4. Theo thời hạn sử dụng vốn vay 12
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 13
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng 13
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng 18
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế 19
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý 19
1.2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng 20
1.2.3.4. Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng 23
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng 25
1.2.4.1. Các chỉ tiêu định tính 25
1.2.4.2 Các chỉ tiêu định lượng 26
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 29
2.1.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 29
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Thừa Thiên Huế 29
2.1.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực 30
2.1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 33
2.1.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 36
2.1.2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế 36
2.1.2.2. Nguồn lực của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế 46
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 58
2.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 58
2.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 58
2.2.2.1. Số liệu thứ cấp 58
2.2.2.2. Số liệu sơ cấp 58
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu 59
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 60
CHƯƠNG 3 61
THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HUẾ 61
3.1. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HUẾ 62
3.1.1. Quy định chung 62
3.1.1.1.Mục đích và phạm vi áp dụng 62
3.1.1.2. Một số khái niệm 62
3.1.2. Tóm tắt quy trình tín dụng 63
3.1.2.1. Quy trình xác định giới hạn tín dụng 63
3.1.2.2. Quy trình cho vay vốn lưu động 63
3.1.2.3. Quy trình đầu tư dự án 65
3.1.3. Đánh giá về Quy trình tín dụng mới 66
3.2. CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HUẾ 66
3.2.1. Công tác huy động vốn 66
3.2.2. Tổ chức bộ máy và mở rộng mạng lưới 67
3.2.4. Công tác kiểm tra nội bộ 68
3.3. THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HUẾ 68
3.3.1. Dư nợ đầu tư tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế tại địa bàn Thừa Thiên Huế 68
3.3.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế từ 2004-2006 71
3.3.3. Thực trạng khách hàng quan hệ tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế 72
3.3.3.1. Số lượng khách hàng quan hệ tín dụng tại NHNT Huế 72
3.3.3.2. Tỷ trọng các khách hàng có dư nợ lớn tại NHNT Huế 72
3.3.4. Đánh giá thực trạng cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế 73
3.3.4.1. Phân theo loại tiền cho vay 73
3.3.4.2. Phân theo thời gian cho vay 73
3.3.4.3. Phân theo thành phần kinh tế 75
3.3.4.4. Phân theo ngành kinh tế 76
3.3.5. Đánh giá thực trạng nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế 77
3.3.5.1. Nợ quá hạn 77
3.3.6. Tài sản bảo đảm 81
3.3.6.1. Nhận xét về tài sản bảo đảm 81
3.3.6.2. Đề xuất 82
3.3.7. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế 85
3.3.8. Phân tích ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ tín dụng 87
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HUẾ 89
4.1. XU HƯỚNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 89
4.1.1. Mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng 89
4.1.2. Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao 89
4.1.3. Hàm lượng công nghệ trong sản phẩm ngày càng cao và thị hiếu tiêu dùngthay đổi 89
4.1.4. Toàn cầu hoá hoạt động ngân hàng 90
4.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN 2010 90
4.2.1. Tầm nhìn 90
4.2.2. Chiến lược phát triển 91
4.2.3. Nhiệm vụ 91
4.3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HUÊ 92
4.3.1. Về cơ hội (Opportunities) 93
4.3.2. Về nguy cơ (Threats) 93
4.3.3. Điểm mạnh (Strengths) 94
4.3.4. Điểm yếu (Weaknesses) 95
4.3.5. Chiến lược phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế 95
4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HUẾ 96
4.4.1. Nâng cao chất lượng thông tin hai chiều giữa Ngân hàng và khách hàng 96
4.4.2. Tăng cường hoạt động tư vấn cho khách hàng 98
4.4.3. Đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 99
4.4.3.1.Về thủ tục cho vay 99
4.4.3.5. Về phương thức cho vay 101
4.4.4. Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi cho vay 101
4.4.4.1. Phân tích doanh nghiệp vay vốn 102
4.4.4.2. Thẩm định dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh đặc biệt là đối với các dự án đầu tư 103
4.4.4.4. Thẩm định nội dung kỹ thuật 104
4.4.4.5. Thẩm định nội dung tài chính của dự án 105
4.4.4.6. Thẩm định tính hiệu quả kinh tế của dự án 107
4.4.5. Xây dựng danh mục khách hàng có hiệu quả, chọn lựa các dự án có tính khả thi cao 107
4.4.6. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng 107
4.4.7. Tăng cường công tác giám sát tiền vay 109
4.4.8. Nâng cao chất lượng công tác phân loại và trích lập dự phòng 110
4.4.9. Tham gia bảo hiểm tín dụng 111
4.4.10. Đổi mới công nghệ ngân hàng 113
PHẦN KẾT LUẬN 114
1. KẾT LUẬN 114
2. KIẾN NGHỊ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 02 Gi7843i php nng cao ch7845t l4327907ng ho7841t 2737897ng tamp.doc