Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: đã từ lâu dịch vụ Ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc gia phát triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ Ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện. Trong xu thế toàn cầu hóa nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần kinh tế càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, TCTD (hay cụ thể là Ngân hàng) cũng cạnh tranh gay gắt hơn do có nhiều hệ thống Ngân hàng mới du nhập vào thị trường Việt Nam đồng thời do việc mở rộng quy mô và mạng lưới của các hệ thống Ngân hàng hiện hữu nên vấn đề cấp phát tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro và ngày càng được cải thiện về chất lượng lẫn số lượng cho vay. Vậy các Ngân hàng – đặc biệt là NHTMCP làm thế nào để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh trong những thời kỳ hội nhập này với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm? đây thực sự là một vấn đề khá khó khăn cho tất cả các Ngân hàng. Một trong những câu trả lời cho vấn đề trên đây nghe đơn giản nhưng thật sự rất khó thực hiện đó là: nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường cạnh tranh. Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, trong giai đoạn qua chi nhánh cũng đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững. để thực hiện được điều này, một trong những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau: — Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng tín dụng và một số vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng. — Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng và từ đó đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết. — đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Tín dụng là dịch vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng mang lại không ít rủi ro đến cho ngân hàng. đồng thời, nó là một nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM, trong đó Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn cũng không phải là ngoại lệ. Do đó tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và thông qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục những điểm còn tồn tại của ngân hàng nhằm giúp nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngày càng tốt hơn. 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng các số liệu phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Chợ Lớn, qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng và đưa ra những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. - Phương pháp thống kê: Thông qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành, các ý kiến đóng góp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh kế để tiếp thu, thống kê, bổ sung và hoàn chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn phát triển hiệu quả, và không ngừng mở rộng trong thời gian tới. 4. đối tượng và phạm vi nghiên cứu: — đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn — Phạm vi nghiên cứu của luận văn: chất lượng tín dụng là phàm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, trong đó có nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu. Vì vậy, chất lượng tín dụng được hiểu trong luận văn này là hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. 5. Nội dung nghiên cứu: Luận án được chia làm 3 chương : — Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. — Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn. — Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Chợ Lớn.

pdf81 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2001 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ñịnh, thu thập thông tin từ khách hàng và ñánh giá khách hàng. Dẫn ñến việc lập hồ sơ vay vốn, quản lý nợ vay và thu hồi nợ, … còn hạn chế, dễ phát sinh rủi ro và ảnh hưởng ñến cơ hội kinh doanh của ngân hàng và khách hàng. Thứ hai, do ngân hàng chủ quan trong việc ñánh giá khách hàng ñã có quan hệ tín dụng. Trường hợp này thường rơi vào các khách hàng ñã vay tại chi nhánh nhiều lần và ñều thực hiện tốt các nguyên tắc tín dụng, khi khách hàng có nhu cầu xin tăng thêm hạn 46 mức tín dụng hoặc các hồ sơ tái cấp vốn ngân hàng chủ quan hay ñôi khi cả nể trong quan hệ với khách hàng mà bỏ qua vài bước trong quy trình xét duyệt cho vay như: khảo sát lại tài sản thế chấp, ñánh giá và phân tích lại nguồn thu nhập của khách hàng, … Thứ ba, việc khai thác và xử lý thông tin tại chi nhánh còn hạn chế. Trong quá trình tiếp cận khách hàng vay vốn chi nhánh chưa thật sự quan tâm ñến việc tìm hiểu thông tin ngành cũng như diễn biến thị trường trong ngành mà khách hàng kinh doanh, dẫn ñến khó lường trước ñược một số biến ñộng về giá cả sản phẩm thay thế, biến ñộng thị trường … Ngoài ra, việc phân tích hồ sơ vay còn sơ xài, do ñó chưa ñánh giá hết ñược những rủi ro của khoản vay khi thị trường biến ñộng. Thứ tư, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả và không thường xuyên. Chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều bất cập, chưa ñáp ứng kịp với mức ñộ phức tạp của nội dung kiểm tra tín dụng. Về trình ñộ chuyên môn ñối với cán bộ kiểm soát của chi nhánh còn thiếu và yếu về nghiệp vụ chuyên môn, chưa tương xứng với công việc, chính vì vậy có lúc kiểm soát vẫn không phát hiện kịp thời những sai phạm trong hồ sơ tín dụng. Do ñó không kịp thời ngăn chặn ñược những rủi ro xảy ra trong nghiệp vụ cho vay tại chi nhánh.  Nguyên nhân từ phía vĩ mô Một là, về môi trường pháp lý chưa thuận lợi: hệ thống pháp luật ở nước ta có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng so với yêu cầu của một nhà nước trong nền kinh tế thị trường thì vẫn còn nhiều bất cập, chưa ñồng bộ ñôi khi còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau, gây khó khăn trong quá trình vay vốn, phát mãi tài sản,… Ngoài ra, môi trường kinh tế, môi trường ñầu tư chưa ổn ñịnh. Thị trường trong nước thiếu ñồng bộ, thiếu tính dự báo. Các chính sách vĩ mô nhất là chính sách tiền tệ, nhà ñất hay thay ñổi và có nhiều biến ñộng gây bất lợi cho hoạt ñộng ngân hàng. Sự hỗ trợ của Nhà Nước ñối với nền kinh tế ngoài quốc doanh còn ít. Môi trường cạnh tranh còn yếu, không lành mạnh như móc ngoặc, tham nhũng, gây khó khăn cho người làm ăn nghiêm túc. 47 Hai là, nguồn thông tin tín dụng tại NHNN còn sơ xài, chưa tạo ñiều kiện cho ngân hàng khai thác hiệu quả, cụ thể một số nội dung thông tin như tính hình tài chính, xếp hạng khách hàng, thông tin ngành, … chưa ñược cập nhật thật chi tiết, thông tin về việc phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu chưa rõ về số tiền và thời ñiểm phát sinh, … ñã làm ảnh hưởng ñến chất lượng khoản vay tại chi nhánh.  Nguyên nhân từ phía khách hàng - Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ cho ngân hàng, chấp nhận nợ quá hạn trong một thời gian nhất ñịnh, cụ thể là chi nhánh hay bị quá hạn lãi. Chính nguyên nhân này gây ảnh hưởng không nhỏ ñến việc quản lý chất lượng tín dụng tại chi nhánh. - Khách hàng cố tình lừa dối ngân hàng, bằng cách lập một bộ hồ sơ vay vốn hoàn hảo nhằm qua mặt các cán bộ tín dụng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2, luận văn ñã ñi sâu phân tích thực trạng hoạt ñộng kinh doanh cũng như thực trạng chất lượng hoạt ñộng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong thời gian qua. Trên cơ sở ñánh giá và phân tích hệ thống số liệu thực tế tình hình tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn, ñề tài ñã xác ñịnh ñược những thành tựu cần tiếp tục duy trì và thực hiện, cũng như những hạn chế tồn tại ảnh hưởng không nhỏ ñến chất lượng hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng, qua ñó ñưa ra nguyên nhân gây ra những tồn tại ñó ñể trong thời gian tới chi nhánh Eximbank Chợ Lớn có những giải pháp thích hợp nhằm phát triển hoạt ñộng ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế ñất nước. 48 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN 3.1. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM TRÊN ðỊA BÀN TP.HCM ðẾN NĂM 2010 - ða dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ tín dụng dưới các hình thức cấp tín dụng. ðồng thời, tiếp tục mở rộng tín dụng và tạo ñiều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn, kinh doanh hợp pháp và có ñủ ñiều kiện trả nợ ngân hàng ñều ñược tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng một cách thuận lợi, bảo ñảm quản lý tuân thủ tuyệt ñối các giới hạn cũng như quy ñịnh về an toàn hoạt ñộng ngân hàng và hiệu quả kinh tế bền vững. ðổi mới cơ chế, chính sách tín dụng, thủ tục cấp tín dụng ñơn giản, thuận tiện, phù hợp với ñặc ñiểm kinh doanh và nhóm khách hàng. - Triển khai từng bước thận trọng các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ (Swap, Forword, Option,…) và lãi suất phù hợp với thông lệ quốc tế. Thực hiện nguyên tắc hạn chế tập trung rủi ro tín dụng và ña dạng hóa ngành hàng, lĩnh vực và khách hàng nhằm phân tán rủi ro tín dụng trên cơ sở thiết lập hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiện hữu, hệ thống chấm ñiểm tín dụng nội bộ, công cụ hạn mức tín dụng, hệ thống thông qua thông tin tín dụng ñầy ñủ, nhất là thông tin về khách hàng và môi trường kinh doanh. Phân bổ vốn tín dụng hợp lý trên cơ sở ñảm bảo lợi nhuận và hạn chế rủi ro, ưu tiên cấp tín dụng cho các dự án ñầu tư có hiệu quả kinh tế cao và mức ñộ rủi ro ở mức cho phép. - ða dạng hóa các dịch vụ tín dụng dành cho các doanh nghiệp và dân cư, tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ, kể cả tín dụng tiêu dùng ñể ñáp ứng nhu cầu vốn cho ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của các cá nhân có thu nhập ổn ñịnh; gắn các sản phẩm tín dụng với các sản phẩm dịch vụ thanh toán, ngoại hối và huy ñộng vốn, nâng cao năng lực cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong 49 lĩnh vực cho vay, tài trợ giữa các NHTM ñối với các dự án lớn, ñặc biệt là các dự án ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, mở rộng hoạt ñộng cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá và ña dạng hóa nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. - Chất lượng và an toàn hoạt ñộng tín dụng là mục tiêu ưu tiên hàng ñầu; gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tăng trưởng tín dụng ñể hạn chế sự gia tăng nợ xấu mới và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của ngân hàng; ñẩy mạnh xử lý nợ xấu ñể ñảm bảo duy trì nợ xấu ở mức an toàn và có thể kiểm soát ñược. - ðổi mới cơ chế, chính sách, thủ tục cấp tín dụng theo hướng ñơn giản, thuận tiện, phù hợp với ñặc ñiểm kinh doanh và nhóm khách hàng. Những quy ñịnh và thủ tục rõ ràng, ñơn giản hơn cũng sẽ làm giảm ñi những chi phí giao dịch, tránh ñược những tâm lý e ngại của khách hàng khi vay vốn. 3.2. MỤC TIÊU, ðỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HOẠT ðỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG NĂM 2008 3.2.1. Mục tiêu, ñịnh hướng chiến lược phát triển hoạt ñộng kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008 Với ñịnh hướng vươn tới trở thành một trong những tập ñoàn tài chính - ngân hàng mạnh của Việt Nam; năm 2008 tiếp tục là năm bản lề duy trì và ñẩy mạnh nhanh hơn nữa tốc ñộ phát triển với tư tưởng chủ ñạo: Tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội, khắc phục các ñiểm yếu, phát huy lợi thế so sánh của Eximbank và của các ñối tác chiến lược trong và ngoài nước nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh thị phần – mở rộng lĩnh vực và quy mô hoạt ñộng một cách hiệu quả và bền vững. ðược thể hiện qua một số mục tiêu cụ thể sau: - Tiếp tục mở rộng và phát triển nhanh mạng lưới; phát triển thị phần; ña dạng sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng; ña dạng hóa kênh phân phối (trong ñó bao gồm cả việc thành lập một số công ty và ñơn vị trực thuộc: Công ty tài chính, Công ty quản lý quỹ, Công ty kiều hối, Công ty Bất ðộng Sản và kinh doanh dịch vụ, 50 Công ty quản lý quỹ, Công ty kiều hối, Công ty Bất ðộng sản và kinh doanh dịch vụ, Công ty mua bán nợ và sát nhập doanh nghiệp, Công ty/ trung tâm thẻ, …) vẫn tiếp tục củng cố, giữ vững và gia tăng thị phần tài trợ thương mại (bao gồm cả tài trợ xuất nhập khẩu), dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại hối và kinh doanh vàng. - Bên cạnh việc tập trung và phát triển nhanh mảng hoạt ñộng ngân hàng bán lẻ (doanh nghiệp vừa và nhỏ; cá nhân và hộ gia ñình), chú trọng phân khúc khách hàng là các tập ñoàn kinh tế/ công ty (doanh nghiệp lớn). - ðẩy mạnh hoạt ñộng sang lĩnh vực ngân hàng ñầu tư – liên kết với các ngân hàng / ñịnh chế tài chính trong và ngoài nước ñể chủ ñộng và tham gia các dự án lớn (tài trợ dự án; hợp vốn – ñồng tài trợ; ñầu tư tài chính; kinh doanh chứng khoán; quản lý quỹ) và dịch vụ tài chính khác. - ðẩy mạnh huy ñộng vốn tối ña trong dân cư thông qua các công cụ huy ñộng vốn nhằm ñáp ứng vốn cho bộ phận cho vay. 3.2.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch hoạt ñộng kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008 - Tổng tài sản ñạt 56,000 tỷ ñồng, tăng 66% so với cuối năm 2007; - Huy ñộng vốn từ TCKT và Dân cư ñạt 36.000 tỷ ñồng, tăng từ 57% trở lên so với 2007; - Vốn chủ sở hữu ñạt 13,500 tỷ ñồng, tăng hơn gấp hai lần so với cuối naăm 2007 (tăng 133%). Vốn ñiều lệ tăng thêm trong năm là 2,500 tỷ ñồng. Cuối năm vốn ñiều lệ ñạt 5,300 tỷ ñồng, tăng 89% so với cuối năm 2007; - Dư nợ tín dụng ñạt 32,000 tỷ ñồng, tăng 74% so với cuối năm 2007; trong ñó nợ xấu dưới 2%. Trong cơ cấu dư nợ: tỉ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm 30% - 35% (năm 2007 tỷ lệ này là 22%/ tổng dư nợ). - Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng từ 33% trở lên so với năm 2007. - Doanh số kinh doanh vàng và ngoại tệ tăng từ 31% - 40% so với năm 2007. - Lợi nhuận trước thuế ñạt từ 1,300 tỷ ñồng, tăng 107% so với năm 2007; 51 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ LỚN 3.3.1. Giải pháp ñối với chi nhánh Eximbank Chợ Lớn 3.3.1.1. Chú trọng ñến việc phát triển chất lượng cán bộ tín dụng Hội nhập kinh tế quốc tế, ngành tài chính – ngân hàng ñược xem là một trong những ngành gặp nhiều thách thức nhất, bởi các ñối thủ có nhiều tiềm lực kinh tế mạnh, quản lý tài chính giỏi chiếm lĩnh thị trường ñầy tiềm năng này. Ngoài ra, nguồn lực con người trong lĩnh vực ngân hàng là một trong những vấn ñề rất ñược các nhà quản trị ngân hàng quan tâm. ðể chất lượng tín dụng cao, ngoài các giải pháp trên không thể bỏ qua khâu nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, chất lượng khoản vay có cao hay không một phần cũng là dựa vào trình ñộ chuyên môn, năng lực và tầm nhìn của ñội ngũ nhân viên tín dụng. Do ñó ngân hàng cần phải có các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cụ thể: - Tăng cường ñào tạo cho ñội ngũ nhân viên và quản lý ngân hàng, ñồng thời bố trí công việc phù hợp với năng lực, kinh nghiệm của các CBTD cũ và các cán bộ tín dụng mới. Hiện nay chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ñang trong quá trình trẻ hóa ñội ngũ CBTD, sự kết hợp giữa các CBTD cũ giàu kinh nghiệm, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ với các CBTD mới, trẻ, năng ñộng, vui tính, có tinh thần học hỏi và cầu tiến sẽ giúp cho chi nhánh Eximbank Chợ Lớn có một ñội ngũ nhân viên thực hiện tốt các chính sách, mục tiêu ñã ñặt ra ñể phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt ñộng tín dụng. - Cần có chế ñộ chính sách sử dụng, ñãi ngộ ñủ hấp dẫn ñể thu hút sự ñóng góp của những người giỏi, có tâm huyết với nghề. Hiện nay cơ chế tiền lương tại chi nhánh vẫn còn mang tính chất bình quân, cào bằng thu nhập, chưa gắn hoàn toàn với hiệu quả công việc. Vì vậy ngân hàng cần xây dựng cơ chế tiền lương, phụ cấp, khen thưởng gắn với những người tạo ra thu nhập chủ yếu ñể tạo ñộng lực ñối với cán bộ làm công tác tín dụng, làm cho họ phấn ñấu hết mình vì công việc chung của chi nhánh, lấy việc phục vụ khách hàng làm phương châm hành ñộng. 52 - Ngoài ra, ñể có ñược ñội ngũ nhân viên dự bị, trở thành lực lượng kế cận và thay thế khi cần thiết, hay ñể phát triển mạng lưới, ngân hàng cần tham gia tài trợ bằng hình thức học bổng hoặc tài trợ cho các cuộc thi tại một số trường ñại học, từ ñó nhằm phát hiện và hỗ trợ kịp thời cho những sinh viên có năng lực ñể bổ sung kịp thời cho nguồn lực thiếu hụt. Qua ñó, ngân hàng có thể kết hợp với trường ñại học ñể tuyển nhân viên khi các sinh viên vừa mới ra trường. 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm ñịnh tín dụng - Trong công tác cho vay CBTD cần áp dụng tốt các kỹ thuật phân tích tín dụng, trong ñó có nguyên tắc 6C, ñó là: ñặc tính tư cách cho vay (Character); năng lực của người vay (Capacity); thu nhập của người vay (Cash); ñảm bảo tiền vay (Collateral); Các ñiều kiện khác (Conditions); kiểm soát (Control). - Xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt ñộng kinh doanh, ñối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ tại TCTD. - Xây dựng và tổ chức tốt hệ thống khai thác và xử lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm ñịnh tín dụng. Thông tin tín dụng; thông tin khách hàng và các thông tin tài chính tiền tệ; thông tin kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng ñối với ngân hàng trong quá trình thẩm ñịnh, phân tích và ñánh giá khách hàng ñể có ñược quyết ñịnh cho vay chính xác. Về mặt kỹ thuật, trước một ñề nghị xin vay vốn của khách hàng, câu hỏi ñầu tiên của cán bộ thẩm ñịnh là: khách hàng này như thế nào? Có ñủ ñộ tin cậy ñể “chọn mặt gởi vàng” không? ðể có câu trả lời ñúng về những vấn ñề này ñòi hỏi ngân hàng phải phân tích, ñánh giá ñúng về khách hàng trên cơ sở nguồn thông tin thu thập ñược về khách hàng, về phương án SXKD, về dự án ñầu tư, về uy tín và vốn kinh doanh của khách hàng, về tài sản ñảm bảo, … Các thông tin này ñòi hỏi phải ñầy ñủ, chính xác và kịp thời, phải ñảm bảo tính an toàn. ðồng thời ngân hàng phải tổ chức, xây dựng hệ thống thông tin không chỉ thu thập mà còn phải biết xử lý, phân tích thông tin ñó, ñể ñưa ra những nhận ñịnh ñánh giá về dự án, về khách hàng vay vốn, từ ñó ñưa ra quyết ñịnh cho vay hay không cho vay. 53 ðể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng, phát triển và ñể ñưa ra ñược quyết ñịnh cho vay nhanh chóng có ñộ tin cậy cao hơn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng thì cần một một số giải pháp sau: + Phát triển và ứng dụng công nghệ hiện ñại trong hoạt ñộng thông tin tín dụng tại ñơn vị, ñây là yếu tố hạ tầng, yếu tố công nghệ quan trọng trong ñiều kiện hiện nay. Chỉ có công nghệ hiện ñại, sử dụng hiệu quả mới cho phép thu thập, quản lý và xử lý nguồn dữ liệu lớn, nhanh chóng và chính xác. + Thu thập thông tin ñầu vào có liên quan một cách ñầy ñủ và có tính chủ ñộng, trong ñó có thông tin về thị trường (giá cả, tỷ giá, giá vàng, diễn biến thị trường,…); thông tin về tình hình hoạt ñộng doanh nghiệp; về khách hàng ñang quan hệ tín dụng và cả những thông tin về ñối tượng khách hàng ñể có giải pháp xử lý thu hồi nợ, nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh, ñồng thời chủ ñộng thực hiện chính sách khách hàng, thu hút khách hàng quan hệ với ngân hàng. + Tổ chức tốt công tác khảo sát, kiểm tra trực tiếp thực tế tình hình hoạt ñộng kinh doanh của khách hàng mỗi khi có yêu cầu, ñề nghị vay vốn ngân hàng. ðây là hoạt ñộng mang tính chất bắt buộc như là nguyên tắc trong quá trình thẩm ñịnh khoản vay, nó thể hiện quan ñiểm “trăm nghe không bằng một thấy”, chỉ có khảo sát, kiểm tra thực tế khách hàng, kết hợp với các thông tin qua phân tích ñánh giá tình hình tài chính, khả năng kinh doanh cũng như hiệu quả của phương án kinh doanh, dự án ñầu tư – ñối tượng mà khách hàng xin vay vốn ñể ñầu tư, mới giúp cho ngân hàng nhận ñịnh, ñánh giá ñầy ñủ và ñúng ñắn về khách hàng vay vốn, từ ñó ñưa ra quyết ñịnh chính xác nhất. + Mặt khác, trong quá trình này ngân hàng cần khai thác tốt nguồn thông tin tín dụng từ CIC ñể củng cố cho nhận ñịnh, ñánh giá của mình và nắm bắt ñược thực tế tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng. - Xác ñịnh các yếu tố cần thẩm ñịnh ñối với từng khoản vay ñể làm cơ sở thu thập thông tin: + Trước khi ra quyết ñịnh cho vay, CBTD và lãnh ñạo ngân hàng tiến hành các bước thẩm ñịnh khách hàng, thẩm ñịnh và phân tích khoản vay ñể xác ñịnh năng lực 54 trả nợ của khách hàng, dự báo những rủi ro tiềm ẩn từ ñó ñề ra biện pháp quản lý khách hàng ñể phòng ngừa và hạn chế rủi ro … Tuy nhiên, hoạt ñộng tín dụng hết sức ña dạng, mỗi khoản vay ñều có tính chất ñặc thù riêng, do ñó ngoài các yếu tố cần thẩm ñịnh theo quy trình như: hồ sơ pháp lý của khách hàng vay vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh,… thì ñối với cho vay theo dự án ñầu tư phải xác ñịnh xem dự án có phù hợp với hoàn cảnh kinh tế hay không, các sản phẩm và ñối thủ cạnh tranh trên thị trường, chất lượng sản phẩm mà dự án tạo ra so với các sản phẩm hiện có trên thị trường, khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần của sản phẩm, chất lượng nguồn nguyên liệu, khả năng phát triển của sản phẩm, các yếu tố của môi trường kinh doanh ảnh hưởng ñến dự án … - Thẩm ñịnh chặt chẽ tính pháp lý của khoản vay: Thẩm ñịnh chính xác và ñầy ñủ hồ sơ pháp lý của khách hàng vay khi giải quyết cho vay sẽ bảo vệ quyền lợi của ngân hàng, giúp cho ngân hàng tránh ñược những rủi ro nếu có tranh chấp xảy ra. Thông thường, khi thẩm ñịnh tính pháp lý của khoản vay và khách hàng vay cần chú ý tránh những sai sót như: cho vay cá thể không ñủ năng lực hành vi, cho vay tổ chức thiếu tư cách pháp nhân, người ñại diện tổ chức không ñủ thẩm quyền quyết ñịnh, người ñại diện tổ chức không ñủ thẩm quyền ký kết hợp ñồng tín dụng, hợp ñồng thế chấp mục ñích sử dụng không thực hiện ưu tiên thanh toán ñối với các giao dịch ñảm bảo, … là một trong những rủi ro có khả năng gây ra tổn thất nặng nề nhất cho ngân hàng. - Phân tích và ñánh giá chính xác năng lực tài chính và năng lực kinh doanh của khách hàng: ðây là khâu quan trọng nhất trong công tác thẩm ñịnh, là cơ sở ñể quyết ñịnh cho vay ñúng, do ñó ngân hàng cần phải xem xét, ñánh giá năng lực của khách hàng vay vốn một cách cẩn thận, dưới nhiều khía cạnh ñể làm cơ sở thiết lập các yếu tố của khoản vay trong trường hợp ngân hàng ñồng ý cho vay như: số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho vay và các ñiều kiện ràng buộc ñối với khoản vay … 55 ðánh giá năng lực tài chính của khách hàng vay giúp cho ngân hàng nắm ñược thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, thực trạng về triển vọng và khả năng thanh toán của khách hàng thông qua phân tích chỉ tiêu về cơ cấu tài sản có, tài sản nợ, cơ cấu bố trí tài sản cố ñịnh và tài sản lưu ñộng ñể ñánh giá tính phù hợp của việc bố trí cơ cấu nguồn vốn, ñánh giá các chỉ tiêu tài sản có trong khâu dự trữ và khâu luân chuyển cho phù hợp với loại hình và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán ñể ñánh giá tính cân ñối của việc sử dụng tài sản nợ và khả năng tự chủ về tài chính, phân tích các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, doanh thu trên tổng tài sản ñể ñánh giá khả năng và triển vọng của khách hàng, phân tích các chỉ tiêu thu nhập ñể ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của khách hàng … Năng lực kinh doanh của khách hàng ñược ñánh giá qua các yếu tố như: máy móc thiết bị, công nghệ hiện có, các yếu tố ñầu vào (như: nguyên liệu, lao ñộng), các yếu tố ñầu ra. 3.3.1.3. Xác ñịnh phương thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng khách hàng ðối với mỗi loại sản phẩm dịch vụ tín dụng, mỗi phương thức cho vay cần phải ñánh giá những tồn tại, hạn chế ñể chỉnh sửa, cải tiến, ñặc biệt là các hạn chế về yếu tố kỹ thuật như: phương thức cho vay, xác ñịnh thời hạn trả nợ; lãi suất, thủ tục và sự tiện ích; công tác thẩm ñịnh, ñánh giá khoản vay; công tác kiểm tra, giám sát khoản vay, … .Thực hiện tốt các yếu tố này sẽ tạo ñiều kiện cho các ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tín dụng. - Lựa chọn, xác ñịnh phương thức cho vay phù hợp với ñặc ñiểm hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của khách hàng, và phù hợp với mục ñích sử dụng vốn vay. ðây là yếu tố ñòi hỏi có tính kỹ thuật, thuộc nghiệp vụ của ngân hàng, song nó quyết ñịnh ñến toàn bộ các yếu tố khác của khoản vay (như thời hạn trả nợ, số tiền vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất, …), mà mỗi loại phương thức cho vay áp dụng. - Xác ñịnh thời hạn trả nợ phù hợp với mục ñích vay vốn: rủi ro về khả năng thanh toán, khả năng trả nợ của khách hàng phát sinh do nhiều nguyên nhân, trong 56 ñó có nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng, do xác ñịnh thời hạn trả nợ không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ dòng tiền của khách hàng. Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn cần quan tâm vấn ñề này, khi xác ñịnh thời gian vay vốn cần tính toán sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, vòng quay vốn lưu ñộng, dự báo lưu chuyển tiền tệ, chu kỳ dòng tiền và xếp hạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp, trên cơ sở ñó xác ñịnh ñúng kỳ hạn trả nợ phù hợp ñối với mỗi khoản vay: + ðối với các loại sản phẩm tín dụng cung cấp cho khách hàng dưới phương thức cho vay theo hợp ñồng hạn mức, ngân hàng cần ñặc biệt quan tâm ñến việc xác ñịnh thời hạn cho vay và hạn mức tín dụng – hai yếu tố rất quan trọng quyết ñịnh chất lượng khoản vay, và ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. + ðối với sản phẩm tín dụng cung cấp cho khách hàng dưới phương thức cho vay theo dự án (tín dụng dự án ñầu tư), nhu cầu vốn vay thường rất lớn, thời gian dài nên mức ñộ rủi ro cũng rất cao do tính phức tạp của quá trình sử dụng vốn. Vì vậy bên cạnh các biện pháp ñảm bảo tiền vay của ngân hàng, còn phải tính ñến hiệu quả của dự án, và các yếu tố tác ñộng bất thường của thị trường ñến dự án trong tương lai. Dự báo tốt thì việc xác ñịnh chính xác kỳ hạn trả nợ là một ñòi hỏi nghiêm ngặt, bởi nó có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quá trình này ñể có cơ sở xác ñịnh kỳ hạn trả nợ hợp lý, ngân hàng phải tính toán, xác ñịnh tương ñối chính xác dòng tiền trong tương lai, khi dự án phát huy hiệu quả, có nguồn thu; lập ñược báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ñây không phải là vấn ñề ñơn giản, nó ñòi hỏi sự chuyên sâu nghiệp vụ, trình ñộ chuyên môn cao của CBTD ngân hàng. 3.3.1.4. Chuyên môn hóa các hoạt ñộng về thẩm ñịnh khách hàng, quản lý nợ, xử lý nợ, …  Việc chuyên môn hóa các hoạt ñộng về thẩm ñịnh khách hàng và quản lý nợ thực hiện cụ thể: 57 ðây là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Chi nhánh cần thực hiện chuyên môn hóa các hoạt ñộng thẩm ñịnh, phòng ngừa rủi ro; quản lý nợ và xử lý nợ như sau: - Bộ phận thẩm ñịnh khách hàng: với chức năng xây dựng quy chế, quy trình về thẩm ñịnh, thu thập và xử lý thông tin, thực hiện thẩm ñịnh phương án cho vay ñể ñánh giá chính xác hiệu quả dự án, ñưa ra nhận xét về phương án, dự án ñầu tư ñể có quyết ñịnh cho vay ñúng ñắn. - Bộ phận quản lý nợ: thực hiện giao tiếp khách hàng, phê duyệt hồ sơ, quản lý tín dụng như: theo dõi nợ, quản lý nợ và nhận diện các diễn biến bất thường của khoản nợ, từ ñó ñề ra các biện pháp thu hồi nợ nhằm hạn chế, ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh. - Bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng: rà soát và kiểm tra các khoản vay, ñồng thời phân tích những rủi ro có thể có trên cả hai yếu tố chủ quan và khách quan, từ ñó ñưa ra những nhận ñịnh chính xác về các khoản vay ñể hạn chế rủi ro. - Bộ phận xử lý nợ: theo dõi, ñôn ñốc thu hồi các khoản nợ có vấn ñề tại ngân hàng.  Xử lý nợ xấu phát sinh - Việc xử lý nợ xấu phát sinh có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng ñối với hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì nợ xấu phát sinh tác ñộng trực tiếp ñến thu nhập của ngân hàng; ñến nguồn vốn của các ngân hàng (là nguồn vốn huy ñộng, phải trả cho người gửi tiền). ðó là hậu quả của việc “gián ñoạn” trong quá trình chu chuyển vốn. Chính vì lẽ ñó cần phải thực hiện ñồng bộ các giải pháp liên quan ñến nợ xấu và xử lý nợ xấu phát sinh. - Thực hiện việc phân loại khoản vay, trên cơ sở phân loại nợ theo quy ñịnh tại quyết ñịnh 493/2005/Qð-NHNNN và quyết ñịnh 18/2007/Qð-NHNN của Thống ðốc NHNN ñảm bảo khoa học trên cơ sở căn cứ vào các tiêu thức như: nguyên 58 nhân phát sinh nợ, khả năng thu hồi nợ, tài sản ñảm bảo nợ vay, ñối tượng khách hàng, … từ ñó ñưa ra các biện pháp cụ thể trong việc ngăn ngừa và xử lý nợ xấu - Chuyên môn hóa hoạt ñộng xử lý nợ xấu. Thành lập và phát triển công ty quản lý và khai thác tài sản hay công ty mua bán nợ nhằm nâng cao tính chuyên môn hóa trong nghiệp vụ họat ñộng tín dụng nhằm ñẩy nhanh tốc ñộ xử lý nợ xấu ñể thu hổi nợ. - Nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ dự trữ dự phòng rủi ro trong hoạt ñộng xử lý nợ xấu, khai thác tốt vai trò và ý nghĩa của quỹ này, ñảm bảo hoạt ñộng ngân hàng an toàn và phát triển. - Tăng cường hoạt ñộng phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu. Trong ñó tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi, xử lý tài sản là ñất ñai, bất ñộng sản; khâu thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý của tài sản … 3.3.1.5. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát tín dụng hiệu quả - Kiểm tra giám sát khoản vay không chỉ nắm bắt thông tin, theo dõi và cập nhật kịp thời tình hình khoản vay, tình hình hoạt ñộng của khách hàng, mà hơn hết nó còn có ý nghĩa hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Trên thực tế công việc này chưa ñược quan tâm ñúng mức, nhiều vụ án lừa ñảo, chiếm ñoạt liên quan ñến hoạt ñộng ngân hàng mà rủi ro tín dụng xuất phát từ chính nguyên nhân do chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát khoản vay. Vì vậy ñể góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần quan tâm ñúng mức ñến hoạt ñộng này theo hướng: - Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát khoản vay, nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt ñộng của khách hàng ñể biết chắc rằng vốn vay ñược sử dụng ñúng mục ñích và ñánh giá ñược hiệu quả thực hiện phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Cần phân biệt rõ chức năng, trách nhiệm của từng bộ phận, của từng cán bộ tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng nghiệp vụ chuyên môn. - Có kế hoạch kiểm tra, khảo sát khách hàng vay vốn ñể nắm bắt tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Theo ñó ñối với khách hàng cá nhân, có thể từ 15-20 59 ngày cán bộ tín dụng ñi thực tế ñể kiểm tra việc sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản ñảm bảo nợ vay (nhất là ñối với khoản vay mà tài sản bảo ñảm nợ vay là hàng hóa); ñối với khách hàng doanh nghiệp, tùy theo phương thức, hình thức vay vốn mà ngân hàng có biện pháp kiểm tra cụ thể (căn cứ theo hợp ñồng vay vốn, hợp ñồng kinh tế của khách hàng, hóa ñơn, chứng từ mua bán hàng hóa, hợp ñồng bảo lãnh, cam kết thanh toán,…), nhằm phát hiện kịp thời hành vi gian lận, thiếu minh bạch của khách hàng vay ñể có biện pháp xử lý nợ hiệu quả, hạn chế tối ña việc phát sinh nợ quá hạn. 3.3.1.6. Nâng cao chất lượng phục vụ Quy trình làm việc cần ñược cải cách ñể chuyên môn hóa hơn, tách bạch từng khâu ra ñể công việc từng khâu ñược chuyên môn hóa hơn. Sẽ giúp cho công việc chuyên nghiệp và thực hiện ñược nhanh chóng, ñồng thời tránh ñược tình trạng tiêu cực trong cho vay xảy ra nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Giải quyết cho vay với thời hạn nhanh nhất, tránh làm mất thời gian của khách hàng, cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng là vấn ñề quan trọng mà ngân hàng cần quan tâm, vì giải quyết cho vay nhanh không những tạo sự thuận lợi cho khách hàng mà còn thể hiện sự tôn trọng khách hàng, ñể lại ấn tượng tốt trong khách hàng, tạo danh tiếng tốt cho ngân hàng. Trang bị thêm thiết bị phục vụ cho phòng tín dụng: lắp ñặt thêm máy vi tính, trang trí lại văn phòng nhằm tạo sự an tâm, tin tưởng ñối với khách hàng. 3.3.1.7. ða dạng hóa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro - Chi nhánh cần tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa các dịch vụ bán lẻ trong lĩnh vực hoạt ñộng tín dụng như: cho vay tư nhân, cá nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặc dù những ñối tượng khách hàng này phần lớn hoạt ñộng trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ song vốn rất ña dạng và phong phú. Vì vậy nhu cầu tín dụng không tập trung vào một khách hàng nên rủi ro thấp. Ngoài ra nhu cầu vay tiêu dùng hiện nay rất lớn bởi tốc ñộ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế ngày càng nhanh cùng với ñời sống nhân dân ngày càng cao, do ñó ñây là cơ hội tốt cho ngân hàng tăng trưởng tín dụng trong lĩnh vực này. Loại tín dụng này có ưu thế là rủi ro thấp do các khoản cho vay nhỏ phân tán, thời hạn cho 60 vay ngắn và quan trọng hơn là nguồn trả nợ vay thường rất ổn ñịnh và nó gắn liền với mức thu nhập hàng tháng của khách hàng vay vốn. - Bên cạnh ñó, chi nhánh cũng cần ñẩy mạnh cho vay bổ sung vốn kinh doanh cho các công ty, ñặc biệt là các công ty xuất khẩu. Hiện nay dư nợ cho vay tại chi nhánh chủ yếu là tài trợ vốn cho các công ty nhập khẩu còn tài trợ cho vay xuất khẩu là rất ít. ðây là nguyên nhân khiến cho nguồn ngoại tệ tại ngân hàng ngày càng trở nên khan hiếm, do ñó chi nhánh cần ñẩy mạnh tài trợ xuất khẩu nhằm ñiều hòa nguồn vốn ngoại tệ trong nước, ñồng thời tạo nguồn ngoại tệ ñể chi nhánh tiếp tục duy trì và tăng trưởng cho vay tài trợ nhập khẩu. Ngoài những sản phẩm tín dụng trên chi nhánh có thể cấp tín dụng thêm cho một số lĩnh vực khác nhằm ña dạng hóa danh mục ñầu tư, ña dạng hóa các ñối tượng khách hàng ñể phân tán rủi ro, bù trừ giữa kết quả của các khoản vay, hạn chế tổn thất có thể xảy ra. 3.3.1.8. Sử dụng dịch vụ bảo hiểm tín dụng thông qua công cụ phái sinh nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng Một trong những công cụ quản lý rủi ro tín dụng, ñó là công cụ tín dụng phái sinh. Công cụ này ñã xuất hiện từ ñầu những năm 1990 và phát triển bùng nổ từ năm 1998 tại Mỹ. Tín dụng phái sinh hay còn gọi là dẫn xuất tín dụng, ñó là các hợp ñồng tài chính ñược ký kết bởi các bên tham gia giao dịch tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính, …) nhằm ñưa ra những khoản ñảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về chất lượng của các khoản ñầu tư hoặc những tổn thất liên quan ñến tín dụng. ðây là công cụ hiệu quả giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất. Các công cụ tín dụng phái sinh ñược sử dụng ñể chuyển toàn bộ hoặc một phần rủi ro tín dụng sang cho ñối tác thứ ba. ðối tác thứ nhất sẽ bán rủi ro tín dụng với một mức giá cả cho một ñối tác sẽ thực hiện ñền bù nếu như rủi ro tín dụng xảy ra và nhận ñược một khoản phí. Rủi ro tín dụng xảy ra là các trường hợp như: Phá sản, mất khả năng thanh toán, tái cơ cấu lại nợ và hệ số tín nhiệm bị hạ thấp. 61 Công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu gồm có công cụ hoán ñổi tín dụng và quyền chọn tín dụng, trong ñó sản phẩm ñược giao dịch phổ biến nhất trên thị trường là hợp ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng.  Hợp ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng: Hợp ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng là thỏa thuận giữa hai ngân hàng nhằm trao ñổi rủi ro tín dụng giữa hai bên. Theo ñó ngân hàng A (chi nhánh Eximbank Chợ Lớn - người mua bảo hiểm) sau khi cho khách hàng vay theo hợp ñồng tín dụng sẽ chuyển giao toàn bộ thu nhập từ khoản cho vay ñó (bao gồm gốc, lãi và mức tăng giá trị thị trường của khoản cho vay) cho ngân hàng B (người bán bảo hiểm). Còn ngân hàng B sẽ cam kết thanh toán cho ngân hàng A một khoản thu nhập ổn ñịnh và thanh toán cho ngân hàng A các khoản giảm giá trị thị trường của khoản vay trên. Như vậy người mua bảo hiểm rủi ro tín dụng muốn ñược bảo hiểm rủi ro khoản cấp tín dụng; người bán bảo hiểm rủi ro tín dụng sẽ chấp nhận rủi ro tín dụng với mục ñích ñầu tư hoặc kiếm lợi nhuận. Việc mua bán sẽ ñược thực hiện thông qua hợp ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng. Khi xảy ra biến cố tín dụng, bên bán sẽ thanh toán giá trị của hợp ñồng hoán ñổi cho bên mua. Hợp ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng tồn tại dưới hình thức này còn gọi là hợp ñồng trao ñổi tổng thu nhập. Kết quả của sự hoán ñổi này là người mua bảo hiểm ñược hưởng dòng thu nhập tương xứng với việc nắm giữ khoản nợ ñầy rủi ro. Việc hoán ñổi các dòng thu nhập ñược thực hiện theo hợp ñồng chứ không trao ñổi quyền sở hữu. ðể thực hiện giao dịch hoán ñổi rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng vay; cần phải có bộ phận chuyên môn thực hiện nghiệp vụ hoán ñổi rủi ro tín dụng; ñồng thời ngân hàng cần xây dựng quy trình thực hiện nghiệp vụ hoán ñổi rủi ro tín dụng một cách hợp lý trên cơ sở những lý thuyết về hoán ñổi rủi ro tín dụng, nhất là hoán ñổi rủi ro do vỡ nợ. - Lợi ích của các bên tham gia hợp ñồng hoán ñổi rủi ro tín dụng: 62 + Bên mua: ðược bảo hiểm rủi ro tín dụng cho các khoản ñầu tư của mình và có thể mở rộng ñầu tư mới; quản lý danh mục rủi ro chủ ñộng và dễ dàng trong việc chuyển ñổi danh mục ñầu tư. + Bên bán: Thêm nguồn thu mới; thêm cơ hội ñầu tư mới cho các ngân hàng.  Quyền chọn tín dụng: Quyền chọn: Là hợp ñồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong ñó cho người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, ñể mua hoặc bán một tài sản nào ñó vào ngày trong tương lai với giá ñã ñồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo ñiều khoản của hợp ñồng nếu người mua muốn thế. Một quyền chọn ñể mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call), một quyền chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put). Hầu hết các quyền chọn là mua bán các loại tài sản tài chính chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy, chúng ta cũng thấy xuất hiện loại thỏa thuận tài chính khác như hạn mức tín dụng, ñảm bảo khoản vay, và bảo hiểm cũng là một hình thức khác của quyền chọn. Hợp ñồng quyền chọn tín dụng nhằm bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí vốn tăng do chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút do không thu ñược nợ hay chi phí cho vay tăng do phải huy ñộng vốn với lãi suất cao hơn. - Quyền chọn mua: Hợp ñồng này ñược sử dụng khi ngân hàng lo ngại khoản tín dụng vừa cấp cho khách hàng có chất lượng không tốt, lúc này ngân hàng sẽ tìm ñến người bán quyền ñể mua quyền chọn tín dụng, ñồng thời phải trả cho người bán quyền một khoản phí nhất ñịnh. Khi ñến hạn thu nợ, nếu khoản cho vay bị giảm giá do cho phí cho vay tăng hoặc người ñi vay không trả ñược nợ, ngân hàng sẽ sử dụng quyền chọn của mình ñể ñược thanh toán toàn bộ thu nhập của khoản cho vay; trường hợp người vay thanh toán ñầy ñủ và ñúng hạn, ngân hàng sẽ bỏ quyền chọn và chấp nhận mất phí mua quyền. 63 - Quyền chọn bán: Hợp ñồng này ñược sử dụng khi ngân hàng lo ngại trong tương lai phải huy ñộng vốn với mức lãi suất cao hơn hiện tại do biến ñộng của nền kinh tế hoặc hệ số tín nhiệm của ngân hàng bị giảm sút, lúc này ngân hàng sẽ ký hợp ñồng mua quyền chọn bán rủi ro trong huy ñộng vốn với người bán quyền chọn bán, ñồng thời phải trả cho người bán quyền một khoản phí nhất ñịnh. Khi ñến hạn, nếu lãi suất huy ñộng vốn cao hơn hiện tại thì ngân hàng sẽ ñược quyền thực hiện huy ñộng vốn từ người bán quyền chọn bán với lãi suất hiện tại (việc thực hiện huy ñộng vốn thông qua hình thức phát hành trái phiếu). Ngược lại, nếu lãi suất huy ñộng vốn mà bằng hoặc thấp hơn hiện tại thì ngân hàng bỏ quyền chọn bán và chịu mất phí mua quyền chọn bán. Lúc này ngân hàng sẽ huy ñộng vốn theo lãi suất huy ñộng của thị trường. Thực chất khi mua quyền chọn bán, ngân hàng ñã ñược bù ñắp thiệt hại từ rủi ro tín dụng khi huy ñộng vốn. Ví dụ: chi nhánh Eximbank Chợ Lớn lo lắng rằng trước biến ñộng của thị trường, trong khoảng thời gian 2 tháng nữa lãi suất huy ñộng vốn sẽ tăng (khoảng thời gian sắp tới này, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn phải huy ñộng trái phiếu dài hạn ñể huy ñộng vốn nhằm ñáp ứng cho nhu cầu tín dụng của các khách hàng ñã cam kết). Lúc này chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ phải phát hành trái phiếu huy ñộng vốn với lãi suất cao hơn. Giải pháp: chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ mua quyền chọn bán trái phiếu huy ñộng vốn từ người bán với lãi suất thỏa thuận, và sẽ trả cho người bán một mức phí nhất ñịnh. Sau 2 tháng, lãi suất huy ñộng tăng cao ñúng như dự báo, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ thực hiện quyền chọn bán của mình bằng cách phát hành trái phiếu huy ñộng với lãi suất thỏa thuận ban ñầu cho người bán quyền chọn bán. Trên cơ sở hợp ñồng quyền chọn bán ñã ñược ký kết, bên bán quyền cho chi nhánh sẽ phải thực hiện mua toàn bộ trái phiếu huy ñộng của chi nhánh với mức lãi suất thỏa thuận, thấp hơn lãi suất hiện tại của thị trường, ñồng thời bên bán quyền sẽ ñược hưởng toàn bộ khoản phí bán quyền. Nếu tình huống ngược lại, hợp ñồng quyền chọn sẽ không còn hiệu lực, lúc này chi nhánh Eximbank Chợ Lớn sẽ phát hành trái phiếu với lãi suất thị trường, và sẽ chịu mất toàn bộ khoản phí mua quyền cho bên bán. 64 Như vậy, thông qua các công cụ tín dụng phái sinh ñã cho phép các nhà ñầu tư, người nhận nợ và ngân hàng những kỹ thuật mới có thể giảm thiểu rủi ro của mình bằng cách chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó. Vì vậy, nếu ñược sử dụng một cách linh hoạt và phù hợp, các công cụ này rất có hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các ngân hàng và giữa các nhà ñầu tư. Tuy nhiên vấn ñề ñặt ra tại sao các giao dịch này lại có thể ñược thực hiện, khi mà thực tế rõ ràng là khi một bên có lợi thì tất yếu bên còn lại sẽ không thể tránh khỏi những thiệt hại? Bởi mỗi nhà ñầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các khoản ñầu tư của mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận ñược. Và thế là họ gặp nhau và tiến hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho ñối tác 3.3.1.9. Chú trọng việc xây dựng chiến lược ñầu tư phát triển công nghệ Một là, tăng cường ñầu tư, phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán mà ngân hàng ñã triển khai như: ATM, Telephone Banking, Home Banking, … ñảm bảo cho khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch, từ việc tra cứu thông tin ñến kiểm tra nhật ký tài khoản, ñăng ký sử dụng dịch vụ mới, thanh toán và các giao dịch khác liên quan ñến thẻ, ñồng thời hệ thống giao dịch này phải ñược xây dựng trên cơ sở bảo mật, an toàn. - Có chiến lược ñầu tư và cập nhật công nghệ, máy móc tiên tiến, hiện ñại, liên kết thông tin quốc tế, … sao cho phù hợp với thực tiễn của ngành, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến và viễn thông ñể cải thiện cơ sở hạ tầng cho các sản phẩm ngân hàng, ñặc biệt dịch vụ thanh toán ñiện tử, hệ thống thông tin quản lý và thanh toán ñiện tử liên ngân hàng nhằm tăng cường khả năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. - Eximbank cần có chiến lược hợp tác hiệu quả với các NHTM khác trong phát triển công nghệ, sao cho các NHTM có thể sử dụng công nghệ lẫn nhau, ñồng thời ngân hàng có thể cập nhật kịp thời những thông tin về khách hàng vay vốn, từ ñó ngân hàng có thể ñánh giá và phân nhóm khách hàng một cách chính xác hơn. 65 Hai là, Eximbank cần tiếp tục tích lũy và tập trung vốn cho ñầu tư, phát triển công nghệ ngân hàng hiện ñại. Vốn là ñiều kiện tiên quyết giúp ngân hàng ñổi mới và hiện ñại hóa công nghệ ngân hàng. Vì vậy nâng cao vốn tự có và hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh là giải pháp có tính cấp bách ñảm bảo tích lũy vốn cho ñầu tư và phát triển công nghệ ngân hàng. Ba là, tăng cường công tác ñào tạo nhằm nâng cao trình ñộ công nghệ thông tin ngân hàng: hiện tại số lượng cán bộ tại ngân hàng có ñủ trình ñộ ñể vận hành và bảo trì hệ thống công nghệ thông tin hiện ñại ngân hàng còn rất hạn chế. Nếu chỉ tập trung ñầu tư ñổi mới công nghệ mà không quan tâm ñến việc ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ am hiểu về công nghệ thông tin thì sẽ dẫn ñến lãng phí vốn ñầu tư, hiệu quả sử dụng công nghệ thấp. Do ñó, cần ñẩy mạnh công tác ñào tạo, bồi dưỡng cho ñội ngũ chuyên làm công tác tin học vừa phải ứng phó ngay với thực tế trước mắt, vừa phải có tính chiến lược lâu dài, ñảm bảo cho sự phát triển công nghệ ngân hàng. 3.3.2. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà Nước 3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN Thanh tra NHNN cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện ñại, áp dụng các công nghệ mới nhằm giám sát liên tục hoạt ñộng kinh doanh của các NHTM dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Thanh tra ngân hàng thông qua nghiệp vụ giám sát từ xa nếu phát hiện những sai phạm hay nguy cơ rủi ro mới phát hiện cần cảnh báo kịp thời ñến các NHTM ñể có biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh nói chung và hoạt ñộng tín dụng nói riêng. 3.3.2.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt ñộng ngân hàng - Việc xử lý tài sản ñảm bảo qua trung tâm ñấu giá và khởi kiện ra tòa án trong thời gian qua ñã gây khó khăn, tốn nhiều thời gian và gây cũng không ít trở ngại cho các NHTM. Vì thế, ñể tạo ñiều kiện thuân lợi cho các TCTD nói chung và cho chi nhánh Eximbank Chợ Lớn nói riêng trong việc xử lý tài sản ñảm bảo ñể thu hồi vốn cho vay của ngân hàng, Nhà nước cần cải cách quy trình giải quyết thủ tục tố 66 tụng có liên quan ñến xử lý nợ quá hạn ñược tiến hành nhanh, ñơn giản, triệt ñể hơn ñồng thời quy trình xử lý ñối với tài sản ñảm bảo cần phải ñược tinh giản hơn như: khi ngân hàng nộp hồ sơ khởi kiện ñầy ñủ và hợp lệ thì tòa án nên tiến hành giải quyết và xử lý nhanh chóng hồ sơ khởi kiện trong một khoảng thời gian nhất ñịnh ñể ngân hàng ñược phép xử lý tài sản và khi quyết ñịnh của tòa án có hiệu lực thì TCTD ñược chủ ñộng trong việc lựa chọn hình thức phát mãi tài sản mà không cần phải qua thi hành án kéo dài thời gian như hiện nay. - ðối với việc quản lý các doanh nghiệp, Nhà Nước cần ban hành chế ñộ kiểm toán bắt buộc ñối với tất cả các doanh nghiệp và cơ quan kiểm toán phải chịu trách nhiệm về ñộ chính xác, tính minh bạch của việc kiểm toán, giúp phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ ñó giúp ngân hàng có cơ sở ñánh giá ñúng về khả năng tài chính của doanh nghiệp ñể có những quyết ñịnh ñầu tư ñúng ñắn, hạn chế rủi ro. 3.3.2.3. Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng Nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành ngân hàng, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh nghiệp có quan hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho CIC ngành ngân hàng, phải có quy ñịnh chế tài khi các TCTD cung cấp thông tin tín dụng không ñầy ñủ, kịp thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thông tin không chính xác, TCTD ñó phải chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi thường thiệt hại cho ngân hàng nào ñã sử dụng thông tin không chính xác ñó gây ra. Bên cạnh ñó cần có quy ñịnh khen thưởng ñối với các TCTD chấp hành tốt quy chế hoạt ñộng thông tin tín dụng, nhằm ñộng viên các NHTM nâng cao chất lượng thông tin cung cấp. CIC nên tăng cường chức năng kiểm tra tính chính xác, ñầy ñủ các thông tin do các NHTM cung cấp. Trên cơ sở ñó ñịnh kỳ hàng quý CIC nên gởi thông báo ñến cho toàn ngành ngân hàng, nhận xét tình hình chấp hành quy chế, xử phạt hành chính ñối với các NHTM vi phạm quy chế cung cấp thông tin. 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ những số liệu ñã phân tích và ñánh giá ở chương 2, cùng với những thành tựa và hạn chế trong hoạt ñộng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong thời gian qua, chương 3 của luận văn ñã xác ñịnh xu hướng phát triển của hoạt ñộng tín dụng. Trên cơ sở ñó, luận văn mạnh dạn ñề xuất một số giải pháp ñể hoàn chỉnh nghiệp vụ, nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn nhằm góp phần chuyển tải nguồn vốn từ nơi thừa vốn ñến nơi thiếu một cách an toàn, hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh và mạng lại lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro thấp nhất ñến cho hoạt ñộng tín dụng ngân hàng./. 68 KẾT LUẬN Hoạt ñộng tín dụng luôn là hoạt ñộng sinh lời chủ yếu và quyết ñịnh ñến hiệu quả kinh doanh của trong hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng. Tín dụng không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng mà còn ñóng góp vào quá trình thực thi, bình ổn các chính sách tiền tệ của NHNN, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường tăng trưởng, cạnh tranh và biến ñộng mạnh, hoạt ñộng ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt ñộng tín dụng. Thực tế hoạt ñộng tín dụng của các NHTM trên ñịa bàn TP.HCM trong thời gian qua tăng trưởng cao nhưng vẫn còn tồn tại một số khiếm khuyết, ñó là hiệu quả hoạt ñộng tăng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao. Là một chi nhánh hoạt ñộng trên ñịa bàn TP.HCM, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn cũng phải ñối mặt với vấn ñề trên. Do vậy việc thường xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn là vấn ñề không thể thiếu ñược trong công tác tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn ñã hoàn thành một số nhiệm vụ sau: 1. Trình bày cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng và một số vấn ñề về chất lượng tín dụng. 2. Trình bày và phân tích thực trạng hoạt ñộng tín dụng tại Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Từ ñó nêu lên những thành tựu ñạt ñược, những hạn chế còn tồn tại và chỉ ra một số nguyên nhân dẫn ñến những tồn tại trong hoạt ñộng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. 3. ðưa ra một số giải pháp chủ yếu cho chi nhánh Eximbank Chợ Lớn và NHNN nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro xảy ra. Các giải pháp và ñề xuất trong luận văn dựa trên cơ sở lý luận cũng như tính thực tiễn của các giải pháp thông qua việc tham khảo những tạp chí, tài liệu liên quan ñến hoạt ñộng tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên do ñiều kiện hạn chế về thời gian cũng như trình ñộ nên chắc chắn luận văn không sao tránh khỏi những thiếu sót 69 nhất ñịnh. Tôi rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp, bổ sung quý báu của tất cả các Quý thầy, cô cùng bạn bè ñể luận văn ñược hoàn chỉnh hơn./. 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hoàng ðức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Hương (2005), Tiền tệ Ngân Hàng, NXB Thống Kê. 2. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hoàng ðức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê TPHCM. 3. PGS-TS Nguyễn ðăng Dờn, TS Hoàng ðức, PGS-TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm Xuân Hương (2005), ThS Nguyễn Quốc Anh, Quản trị Ngân hàng, NXB Lao ðộng Xã Hội. 4. Hiệp hội ngân hàng, Tạp chí tài chính tiền tệ các năm, (2004 - 2005 - 2006 - 2007). 5. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Quyết ñịnh 1627/2001/Qð-NHNN; Quyết ñịnh 493/2005/Qð-NHNN; Quyết ñịnh 18/2007/Qð-NHNN; …. 6. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn, Báo cáo thống kê về tình hình cho vay năm 2004 ñến năm 2007; Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004 ñến năm 2007; 7. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Tài liệu ñại hội cổ ñông thường niên năm 2008 và các văn bản hiện hành liên quan ñến công tác tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Eximbank. 8. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Tạp chí ngân hàng (2004 - 2005 - 2006 - 2007). 9. Một số tài liệu khác … 10. Một số website tham khảo như: www.eximbank.com.vn ; www.vneconomic.com.vn; www.sbv.gov.vn; www.vnexpress.net 2 PHỤ LỤC 1 Chi tiết phân loại nợ theo năm (5) nhóm nợ theo quy ñịnh tại quyết ñịnh 493/2005/Qð-NHNNN ngày 26/04/2005 và quyết ñịnh 18/2007/Qð-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống ðốc NHNN + Nợ nhóm 1 (nợ ñủ tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ trong hạn mà các TCTD ñánh giá là có ñủ khả năng thu hồi ñầy ñủ cả gốc và lãi ñúng thời hạn; các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày ñược các TCTD ñánh giá có khả năng thu hồi ñúng hạn; các khoản nợ gốc và lãi quá hạn ñã ñược trả ñầy ñủ, ñồng thời các khoản nợ gốc và lãi ñến hạn tiếp theo ñược khách hàng trả nợ ñúng hạn trong vòng 3 tháng ñối với khoản nợ ngắn hạn, 6 tháng ñối với các khoản nợ trung dài hạn. + Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày ñến 90 ngày; các khoản nợ ñiều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần ñầu. + Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày ñến 180 ngày; các khoản nợ ñiều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần ñầu, trừ các khoản nợ ñiều chỉnh kỳ hạn trả nợ phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ ñược miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không ñủ khả năng trả. + Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ñến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ñầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ ñược cơ cấu lại lần ñầu; các khoản nợ ñược cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. + Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ñầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ ñược cơ cấu lại lần ñầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa quá hạn hoặc ñã quá hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. 3 PHỤ LỤC 2 Mạng lưới toàn hệ thống Eximbank ñến thời ñiểm 31/12/2007. MẠNG LƯỚI TOÀN HỆ THỐNG Hội Sở - Hồ Chí Minh: 1 Sở Giao Dịch - 10 Chi Nhánh - 16 PGD Hà Nội 6 Chi Nhánh - 8 Phòng giao dịch ðà Nẵng 2 Chi Nhánh - 5 Phòng giao dịch Nha Trang 1 Chi Nhánh - 2 Phòng giao dịch Vinh 1 Chi Nhánh Quảng Ngãi 1 Chi Nhánh Quảng Ninh 1 Chi Nhánh Cần Thơ 2 Chi Nhánh - 5 Phòng giao dịch ðồng Nai 1 Chi Nhánh Bình Dương 1 Chi Nhánh Hải Phòng 1 Chi Nhánh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBAN NOP THU VIEN LUAN VAN CUA THIEN KIM.PDF
Tài liệu liên quan