Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Thăng Long

Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động của cuộc sống hàng ngày của con người; nó là những tình huống bất trắc xảy ra mà chúng ta không thể lường trước được và có thể dẫn tới tổn thất. Và trong hoạt động tín dụng cũng vậy, nguy cơ không thu được nợ luôn luôn tồn tại. Tuy nhiên chúng ta không thể khuất phục, nhún nhường trước những nguy cơ đó mà cần phải dũng cảm đối mặt và có những giải pháp phòng ngừa giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro, nhằm giảm thiêur tổn thất.

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời hạn vay (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2007 (1) 2008 (2) 2009 (3) So sánh (2)/(1) So sánh (3)/(2) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Ngắn hạn 795,3 63 291,8 46,1 169,87 36,58 -503,5 -63,31 -121,93 -41,79 Trung dài hạn 467,6 37 341,7 53,9 294,50 63,42 -125,9 -26,92 -47,19 -17,81 Tổng 1262,9 100 633,5 100 464,37 100 -629,4 -169,12 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT PT THĂNG LONG) Biểu 2: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay 2007 2008 2009 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT PT THĂNG LONG) Từ bảng biểu trên cho ta thấy tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng từ năm 2007 trở lại đây. Năm 2007 tỷ trọng dư nợ trung dài hạn là 37%, tới năm 2006 là 53,9% và tới năm2009 thì con số này là 63,42%. Lý do là hiện nay trên thị trường ngân hàng, có một số lượng lớn các ngân hàng cổ phần đang cạnh tranh mạnh mẽ trên lĩnh vực cho vay ngắn hạn với các NHTM thuộc khối nhà nước, trong đó có NHĐTPT VN. Vì thế với thế mạnh là nguồn vốn huy động chủ yếu là dài hạn từ các cơ quan doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là bộ tài chính cũng gửi tiền ở NHĐT PT THĂNG LONG vì thế ngân hàng có khả năng để phát huy thế mạnh của mình là cho vay trung và dài hạn. Hơn nữa cho vay trung và dài hạn sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn cho ngân hàng. Nguồn thu từ cho vay trung và dài hạn đóng góp phần lớn trong con số 29 tỷ đồng lợi nhuận của năm 2009. Tuy nhiên chúng ta cũng thấy rằng tỷ trọng cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đều giảm từ năm 2007 đến nay. Nhưng tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm lớn hơn nhiều: năm 2008 giảm 63,31% so với năm 2007 (trong khi đó con số này của dư nợ trung dài hạn là 26,92%); năm 2009 giảm 41,79% so với năm 2008 (con số này của dư nợ trung dài hạn là 17,81%). Năm 2009, NHĐTPT THĂNG LONG vẫn tiếp tục thực hiện phương hướng như 3 năm trở lại đây: Bảng 8: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn quý I năm 2009 (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) Dư nợ ngắn hạn 300 200 -100 33,33 Dư nợ trung dài hạn 450 321 -129 28,67 Tổng 750 521 -229 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐTPT THĂNG LONG) * Dư nợ theo thành phần kinh tế Bảng 9: Dư nợ theo thành phần kinh tế Chỉ tiêu 2007 (1) 2008 (2) 2009 (3) So sánh (2)/(1) So sánh (3)/(2) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) DNNN 664,3 52,6 359,3 56,7 297,14 63,99 -305 -46 -62,16 -17,3 TP Kinh tế khác 598,6 47,4 274,2 43,3 167,23 36,01 -324,4 -54,2 -106,97 -39,44 Tổng 1262,9 100 633,5 100 464,37 100 -629,4 -169,13 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT PT THĂNG LONG) Biểu 3: Dư nợ theo thành phần kinh tế (Đơn vị: tỷ đồng) 2009 2007 2008 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH ĐT PT THĂNG LONG) Từ bảng biểu trên chúng ta thấy NHĐTPT THĂNG LONG vẫn tập chung vào đối tượng là DNNN. Đây vốn là những khách hàng truyền thống của ngân hàng, đã có quan hệ với ngân hàng trong nhiều năm. Về phía ngân hàng cũng cảm thấy yên tâm với những khách hàng này. Đối với khách hàng họ cũng được ngân hàng ưu tiên hơn. Hơn nữa các doanh nghiệp nhà nước phần lớn là vay một số lượng tiền lớn nên họ cũng không dễ dàng gì khi đi vay từ các tổ chức tín dụng khác. Vì thế họ muốn giữ quan hệ đối tác lâu dài với ngân hàng hiện tại vì khi xây dựng mối quan hệ mới họ sẽ tốn nhiều thời gian cũng như chi phí hơn. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần có hướng điều chỉnh cơ cấu dư nợ hợp lý hơn. Vì mặc dù những DN này được Nhà Nước hỗ trợ, trước mắt ngân hàng không sợ bị thất thoát vốn hoàn toàn nhưng trong cơ chế kinh tế mới không ít DN đã không đủ khả năng thích ứng với những biến động dẫn đến SXKD thua lỗ, giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. * Cơ cấu dư nợ theo mức độ tài sản đảm bảo Bảng 10: Cơ cấu dư nợ theo mức độ tài sản đảm bảo (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2007 (1) 2008 (2) 2009 (3) So sánh (2)/(1) So sánh (3)/(2) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Có TSĐB 531,7 42,1 441,9 69,8 331,106 71,3 -89,8 -16,89 -110,794 -25,07 Không có TSĐB 731,2 57,9 191,6 30,2 133,266 18,7 -539,6 -73,8 -58,333 30,45 Tổng 1262,9 100 633,5 100 464,37 100 -629,4 -169,127 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐTPT THĂNG LONG) Biểu 4: Cơ cấu dư nợ theo mức TSĐB 2007 2008 2009 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐTPT THĂNG LONG) Từ bảng biểu trên ta nhận thấy chất lượng tín dụng của NHĐTPT THĂNG LONG đã tốt lên rất nhiều khi mà tỷ trọng dư nợ có TSĐB liên tục tăng. Năm 2007, tỷ trọng dư nợ có TSĐB chỉ chiếm 42,1% trong tổng dư nợ thì tới năm 2008, tỷ trọng này là 69,8% và năm 2009 con số này là 71,3. Ta có thể thấy là năm 2008, rất nhiều khoản vay không có TSĐB đã bị thu hồi. Dư nợ không có TSĐB năm 2008 giảm 73,8% so với năm 2007 và năm 2009 tiếp tục giảm 30,45% so với năm 2008. Điều này cho thấy sự cương quyết của ban lãnh đạo NHĐTPT THĂNG LONG trong việc lành mạnh hoá ngân hàng. * Cơ cấu dư nợ theo loại hình khách hàng Bảng 11: Cơ cấu dư nợ theo loại hình khách hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2008 (2) 2009(3) So sánh (3)/(2) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) DN lớn 472,4 74,6 378,002 81,4 -94,398 -20 DN vừa và nhỏ 119,4 18,8 36,978 7,96 -82,422 -69 Tư nhân cá thể 41,7 6,6 49,393 10,64 7,673 18,4 Tổng 633,5 100 464,37 100 -169,127 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐTPT THĂNG LONG) Biểu 5: Cơ cấu dư nợ theo loại hình khách hàng Năm 2008 Năm 2007 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐTPT THĂNG LONG) Từ bảng biểu ta nhận thấy NHĐPT THĂNG LONG vẫn chú trọng vào các doanh nghiệp lớn. Tỷ trọng dư nợ đối với các doanh nghiệp lớn chiếm tới 74,6% tổng dư nợ năm 2008 và 81,4% tổng dư nợ năm 2009. Bên cạnh đó ta cũng thấy rằng ngân hàng đang đa dạng hóa các hình thức cho vay bằng cách tăng cường cấp vốn cho loại hình tư nhân cá thể. * Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng Bảng 12: Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2008 (2) 2009 (3) So sánh (3)/(2) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Ngành xây dựng 53,8 8,5 23,037 4,96 -30,763 -57,18 Sản xuất cơ khí 104,6 16,5 64,445 13,88 -40,155 -38,39 Ngành điện 275,6 43,5 245,361 52,84 -30,239 -10,97 Kinh doanh ôtô, xe máy 93,6 14,8 6,929 1,49 -86,671 -92,6 Thương mại, dịch vụ 18,5 2,9 37,889 8,16 19,389 104,8 Cho vay khác 87,4 13,8 86,771 18,67 -0,629 -0,72 Tổng 633,5 100 464,37 100 -169,127 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐTPT THĂNG LONG) Biểu 6: Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng: (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐTPT THĂNG LONG) 2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG. Như vậy khách hàng chính của NHĐTPT THĂNG LONG vẫn là những công ty kinh doanh trong lĩnh vực điện có thể kể đến ở đây là dự án Thuỷ điện Sơn La. Bên cạnh đó có hai sự biến động mạnh trong tỷ trọng dư nợ, đó là ngành kinh doanh ôtô, xe máy chiếm 14,8% tổng dư nợ năm 2008 thì chỉ còn chiếm 1,5% dư nợ năm 2009. Trong khi đó ngành thương mại dịch vụ chỉ có 2,9% trong tổng dư nợ năm 2008 thì năm 2009 đã vọt lên 8,2%. * Cơ cấu dư nợ theo nhóm (QĐ234) Bảng 13: Cơ cấu dư nợ theo nhóm (QĐ234) Chỉ tiêu 2008 (2) 2009 (3) So sánh (3)/(2) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Nhóm 1 405,2 64 454,608 97,91 49,448 12.2 Nhóm 2 169,5 26,7 0,889 0,19 -168,611 -99,5 Nhóm 3 48,5 7,7 -48,5 -100 Nhóm 4 4,0 0,6 -4 -100 Nhóm 5 6,3 1,0 8,834 1,9 2,534 40,22 Tổng 633,5 100 464,37 100 -169,127 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐTPT THĂNG LONG) Biểu 7: Cơ cấu dư nợ phân theo nhóm (QĐ234) Năm 2007 Năm 2008 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐTPT THĂNG LONG) Theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; + Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2, Điều này. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; + Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; + Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; + Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; + Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. + Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại; Từ bảng biểu trên cho ta thấy cơ cấu nợ của NHĐTPT THĂNG LONG khá an toàn. Tỷ trọng nợ nhóm 1 rất cao. Năm 2008 tỷ lệ này là 64% thì đến năm 2009 đã tăng lên 97,91%. Tuy nhiên tỷ trọng nhóm 5 năm 2009 tăng 0,9% so với năm 2008. Điều này được lý giải là trong quá trình thu hồi các khoản nợ xấu thì phía ngân hàng đã phát hiện ra một số khoản nợ có khả năng mất vốn cao. Tuy nhiên tỷ lệ này không lớn, ngân hàng hoàn toàn có thể khắc phục được. 2.5. Những kết quả đạt được Trong những năm qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh song chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG đã đạt được những thành tích đáng kể, nguồn vốn tăng trưởng ổn định, dư nợ tín dụng lành mạnh ngày càng tăng, các dịch vụ ngân hàng phát triển thu hút thêm nhiều khách hàng, đã triển khai thành công chương trình HĐH ngân hàng xây dựng chi nhánh phát triển –an toàn- hiệu quả. Đặc biệt trong công tác tín dụng, chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện và nâng cao thể hiện: - Doanh số cho vay cũng như tổng dư nợ liên tục tăng lên qua các năm theo hướng chuyển dịch cơ cấu vốn hợp lý giữa ngắn hạn và trung dài hạn, giữa KTQD và KTNQD. Đặc biệt năm 2005 là năm chi nhánh thực hiện triển khai chương trình HĐH do đó có sự thay đổi nhỏ trong công tác tín huy động vốn và sử dụng vốn dong nó sẽ là tiền đề để ngân hàng phát triển bền vững hơn. - Nguồn thu từ HĐTD luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập. Mặc dù đến nay đã có sự giảm dần nhưng điều đó là hợp lý vì trong tình hình kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh luôn gay gắt buộc các NHTM một mặt phải đa dạng hoá các hình thức sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để thích nghi với điều kịên mới, một mặt vẫn phải phát triển các nghiệp vụ truyền thống . Tuy đã đạt được một số thành tựu nhưng bản thân ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần thào gỡ. 2.6. Những mặt hạn chế và nguyên nhân. - Tốc độ huy động vốn cũng như tăng trưởng dư nợ đều giảm. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Bởi hoạt động tín dụng vẫn là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng. - Tỷ trọng cho vay đối với DNNN cũng như các doanh nghiệp lớn và cho vay dài hạn còn khá cao. Điều này khiến ngân hàng phụ thuộc nhiều vào hoạt động kinh doanh của khối kinh tế này. Mặc dù khối kinh tế này được đảm bảo bởi ngân sách nhà nước. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay, đầu tư mở rộng ở mọi ngành nghề, nhưng vốn ngân sách thì hạn chế nên Nhà Nước không thể dàn trải cho tất cả các doanh nghiệp được mà sẽ tập trung vào một số ngành nghề mũi nhọn. Vì vậy, bất cứ sự thay đổi nào về chính sách cũng có thể gay rủi ro mất vốn cho ngân hàng. - Công tác dự báo và lập kế hoạch chưa chính xác. Cụ thể là thường xuyên xảy ra tình trạnh không thực hiện được kế hoạch đặt ra. Kế hoạch đưa ra dựa trên cơ sở nguồn lực sãn có, khả năng của chính ngân hàng và những biến động của thị trường. Tuy nhiên, công tác này có thể đã không được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc dẫn tới kế hoạch không sát với thực tế. - Tỷ trọng dư nợ nhóm 5 tăng. Con số tăng tuy không lớn nhưng cũng cho thấy cần xem xét lại công tác thẩm định cũng như quy trình cấp vốn. - Bộ máy lãnh đạo mới tuy có tâm có tài nhưng thời gian tiếp nhận chưa lâu, lại phải đối mặt với nhiều khó khăn. Vì thế không tránh khỏi sự lúng túng. - Hệ thống thông tin chưa đồng bộ do vẫn phải phụ thuộc nhiều vào con người. Trong khi đó trình độ của một số nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì thế không tránh khỏi việc làm gián đoạn tính liên tục trong hoạt động của ngân hàng. - Ngoài ra, sự cạnh tranh trên thị trường ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt. Điều này tác động trực tiếp tới mọi hoạt động của ngân hàng. - Môi trường pháp lý không thuận lợi: các văn bản liên quan đến hoạt động ngân hàng chưa đồng bộ và chưa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Tóm lại: qua phân tích thực trạng, nguyên nhân ta thấy hoạt động tín dụng của NHĐTPT THĂNG LONG còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của bản thân mỗi nhân viên ngân hàng cùng với sự ủng hộ, giúp đỡ của các ban ngành hữu quan chất lượng tín dụng của chi nhánh đã ngày càng được củng cố và nhân cao góp phần vào kết quả kinh doanh chung của chi nhánh từng bước xây dựng chi nhánh phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG 3.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng Hệ thống NHNN đã có hơn 15 năm đổi mới, đã có những bước phát triển lớn lao về loại hình sở hữu, mô hình tổ chức, công nghệ và nghiệp vụ, quy mô kinh doanh … Song đến nay, rủi ro đang gặp phải và dồn tích lại không phải là nhỏ. Và những hậu quả do chất lượng tín dụng kém dẫn đến rủi ro tín dụng ảnh hưởng lớn lao tới hoạt động ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế. Có thể nêu ra đây những thiệt hại chủ yếu mà nguyên nhân là từ rủi ro tín dụng: 3.1.1. Đối với nền kinh tế – xã hội: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế – xã hội, tất cả các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư. Nó ảnh hưởng đến các hoạt động SXKD và lưu thông tiền tệ trong xã hội. Do đó rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ cao sẽ dẫn tới sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng và lây lan sang các ngân hàng khác. Từ đó có thể làm xáo trộn việc lưu thông tiền tệ trên thị trường. Điều này tác động xấu đến nền kinh tế như giá cả hàng hoá tăng vọt, lạm phát, thất nghiệp … 3.1.2. Đối với bản thân ngân hàng: Rủi ro tín dụng sẽ làm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi trong các NHTM gia tăng. Đây là biểu hiện chủ yếu nhất nhưng không phải là toàn bộ. Chi phí tăng cao ngoài dự kiến do phải trích lập quỹ dự phòng cao, chi phí phát sinh tăng thêm cho công tác thu hồi nợ … Điều này sẽ làm cho ngân hàng thua lỗ mặc dù khoản vay đó không rơi vào nợ đọng. Lợi nhuận thu được nằm ngoài dự kiến, tức là khoản vay đó vẫn thu đủ gốc, chi phí không tăng, nhưng lãi thu được thấp hơn nhiều theo tính toán khi ký kết hợp đồng tín dụng. Uy tín trong nước và uy tín quốc tế của ngân hàng bị giảm sút: thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu quá cao, hàng loạt vụ án lớn xảy ra phải bị khởi tố do doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Thu nhập giảm sút, giảm phần nộp ngân sách nhà nước, hạn chế tích luỹ đầu tư, hiện đại hoá công nghệ và đầu tư cho đào tạo lại cán bộ, nâng cao trình độ. Ngân hàng mất vốn phải khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí là xoá nợ. Ngoài một phần ngân sách nhà nước cấp bù thì phần chủ yếu là do các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro, giảm thu nhập. Tình trạng cán bộ ngân hàng nghỉ việc tạo tâm lý hoang mang và dẫn tới sự co cụm của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Hạn chế sức mạnh trong cạnh tranh do năng lực tài chính kém, công nghệ và trình độ còn thiếu, uy tín với khách hàng suy giảm. Chính vì lý do như vậy mà việc đưa ra biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng là vô cùng cần thiết. 3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng của NHĐTPT THĂNG LONG Với xu thế đòi hỏi ngày càng cao của tiến trình hội nhập, chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG đã xây dựng định hướng phát triển chung đến năm 2010 là: Thường xuyên bám sát chỉ đạo của NHĐTPT Việt Nam, phát triển toàn diện các lĩnh vực nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng nghiệp vụ, khai thác tốt nguồn vốn huy động, đẩy mạnh đầu tư, giải quyết tốt nợ tồn đọng cũ...phấn đấu xây dựng chi nhánh phát triển bền vững, bước những bước dài vững chắc trong những năm tiếp theo. Cụ thể: + Trong công tác huy động vốn: phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn bằng nhiều biện pháp như: nghiên cứu mở rộng thêm mạng lưới quỹ tiết kiệm đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới hoàn thiện phong cách giao dịch và công nghệ ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. + Trong công tác cho vay và đầu tư: phấn đấu tăng trưởng tín dụng vững chắc, an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần kinh tế, tiếp tục chọn lọc, phân nhóm khách hàng, kiên quyết rút dần dư nợ đối với những khoản vay không có dấu hiệu an toàn, không để NQH mới phát sinh do nguyên nhân chủ quan, phấn đấu tích cực giải quyết nợ tồn đọng cũ, thu lãi treo Đồng thời phấn đấu thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay đối với các DN. +Về công tác xử lý nợ tồn đọng: tiếp tục triển khai tích cực các biện pháp để hoàn thành kế hoạch xử lý nợ tồn đọng của chi nhánh. + Quan tâm đến chất lượng các loại hình dịch vụ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh, mặt khác nhằm tăng tỷ trọng thu dịch vụ phí ngân hàng trong tổng thu nhập. + Thường xuyên chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. + Từng bước cải tiến phương pháp thẩm định, đánh giá khoản vay của cán bộ tín dụng. Trên cơ sở những định hướng kinh doanh kết hợp với tình hình thực tế tại chi nhánh tôi xin nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện qui trình tín dụng. Cần đảm bảo thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các bước của quy trình tín dụng, đặt tính an toàn lên hàng đầu. 3.2.1.1. Phân tích, đánh giá chính xác khách hàng vay vốn: Về năng lực pháp lý của khách hàng nhằm ràng buộc trách nhịêm của họ trước pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chi nhánh; Về năng lực tài chính của khách hàng; Về khả năng điều hành SXKD của người lãnh đạo doanh nghiệp- yếu tố quyết định hiệu quả SXKD của DN từ đó quyết định khả năng trả nợ cho ngân hàng. 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả vốn vay sau này vì qua thẩm định giúp cho ngân hàng có thể chủ động trong việc tham gia tư vấn, nhận định tình hình thực tế khách hàng và từ chối ngay từ đầu những dự án không khả thi, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Do vậy chi nhánh cần làm tốt các biện pháp sau: - Nâng cao chất lượng thu thập thông tin: để công tác thẩm định được tốt đòi hỏi phải có đầy đủ thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định như thông tin về khách hàng và dự án xin vay. Ngoài ra, còn phải quan tâm đến lượng thông tin khác như: thông tin về thị trường, về môi trường kinh tế, chính trị xã hội cũng như lĩnh vực hoạt động của khách hàng...Song bước đầu của quá trình vay vốn ngân hàng mới chỉ có được thông tin do khách hàng cung cấp mà nguồn này không phải lúc nào cũng trung thực do vậy mỗi cán bộ tín dụng cần phải thu thập thông tin từ những nguồn khác như: + Phỏng vấn trực tiếp người vay và điều tra trực tiếp cơ sở SXKD của DN. Trong khi phỏng vấn cần làm rõ những thông tin như mục đích của việc vay vốn, tình hình tài chính của người vay, khả năng trả nợ, lịch sử và xu hướng phát triển của DN, đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Trong khi điều tra trực tiếp tại cơ sở sản xuất, cần nắm bắt được tình hình SXKD chung của doang nghiệp, năng lực quản lý điều hành của người chủ doanh nghiệp trong tương lai. để làm tốt công tác này chi nhánh cần chú ý tới việc cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ ngân hàng và am hiểu về lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh tới tận địa bàn SXKD của DN, kết hợp với thông tin do khách hàng cung cấp để có kết luận chính xác, kịp thời. + Thu thập thông tin từ bên ngoài: cần phải thường xuyên theo dõi những thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin tín dụng của Nhà nước, từ các đối tác làm ăn của doanh nghiệp đó, từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác và thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng. Ngày nay với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật việc thu thập thông tin trở nên thuận tiện hơn. Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin là một vấn đề hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi các cán bộ tín dụng bị giới hạn về thời gian, chi phí. Do vậy ngời thẩm định phải thường xuyên chú ý đến vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách. Ngoài ra, bằng kinh nghiệm của bản thân cán bộ tín dụng và điều kiện thực tế chi nhánh cầkDxây dựng cho mình một hệ thống thông tin cần thiết về sản phẩm, về giá cả, thị trường trong nước và quốc tế, các tiêu chuẩn về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, an toàn tài chính để cán bộ tín dụng có tiêu chuẩn so sánh khi tiến hành thẩm định. - Nâng cao chất lượng công tác xử lý thông tin. Sau khi thu thập được thông tin thì cần có qui trình xử lý để làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng và quyết định có cấp tín dụng hay không. Cách xử lý thông tin đơn giản nhất mà chi nhánh nên áp dụng là tiến hành xếp loại từng tiêu thức đánh giá và lập bảng theo dõi từng khách hàng. 3.2.1.3. Ra quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ người vay. Tìm hiểu và đánh giá người vay cần đợc xem xét trên nhiều mặt. Trước hết, phải đảm bảo nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ vay trả. Thứ hai là, đảm bảo nguyên tắc người vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính để sử dụng tiền vay và thực hiện các nghĩa vụ cam kết đối với các khoản vay. Thứ ba, phải đảm bảo nguyên tắc xây dựng được các phương án dự phòng trả nợ vay của khách hàng. Thông thường để tránh được rủi ro không trả được nợ của khách hàng thì việc cho vay còn phải trên cơ sở có đảm bảo tiền vay với tính khả thi cao. Đảm bảo tiền vay có nhiều loại: đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bằng chính sự tín nhiệm lẫn nhau trong quan hệ tín dụng. Với hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi đi vay đều phải có tài sản đảm bảo song để đối phó với điều kiện đó nhiều doanh nghiệp đã lừa đảo ngân hàng trong việc kê khai tài sản bất hợp pháp, gây khó khăn cho ngân hàng khi phát mại tài sản. Đây cũng chính là một thiếu sót của cán bộ tín dụng khi không thẩm định kỹ khách hàng. 3.2.1.4. Tăng cường quản lý khoản vay. Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhằm đánh giá tiến độ thực hiện của phương án, tình hình sử dụng vốn vay có đúng mục đích đã cam kết không. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý thích ứng với tình hình SXKD của DN tránh rủi ro sau này. Đồng thời phải tiến hành các biện pháp như: - Kiểm tra định kỳ khách hàng dựa trên Báo cáo tài chính của khách hàng. - Kiểm tra thường xuyên đột xuất tại cơ sở SXKD của khách hàng. - Kiểm tra việc đánh giá TSTC theo giá trị và hiện trạng của TSTC ở thời điển hiện tại. - Theo dõi tình hình, xu hướng vận động và phát triển của các ngành nghề để có biện pháp điều chỉnh việc cho vay khách hàng ở những ngành này cho kịp thời khi có những biến động đột xuất. - Kiểm tra các thông tin thu được từ các nguồn khác. 3.2.1.5. Tăng cường công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có vấn đề. Trong công tác thu nợ cần chú ý tới những dấu hiệu về món vay có vấn đề và cần có những giải pháp ngăn chặn kịp thời. Món vay có vấn đề ở đây được hiểu là món vay đã quá hạn và món vay chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc do DN có biểu hiện vi phạm pháp luật. Xử lý món vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Khi thấy dấu hiệu của nợ có vấn đề ngân hàng cần tiến hành ngay các biện pháp cần thiết như: * Tư vấn cho khách hàng về việc bán sản phẩm, thu hồi công nợ hoặc có thể tiếp thêm vốn cho DN khi thấy có triển vọng trong phương án SXKD để duy trì hoạt động và có lãi trả cho ngân hàng. * Đề nghị doanh nghiệp cắt giảm bớt kế hoạch đầu tư trung dài hạn, mua sắm tài sản cha thật cần thiết và một số hoạt động SXKD không hiệu quả thậm chí phải kiểm soát thu nhập và chi phí của người vay để tập trung nguồn vốn trả nợ. * Khuyến khích người vay hợp nhất với doanh nghiệp khác. * Ngân hàng nhận thêm tài sản bảo đảm * Kết hợp với các biện pháp trên thì ngân hàng cần phải động viên thuyết phục khách hàng ý thức được trách nhiệm và có sự cố gắng trong việc thanh toán số nợ đã quá hạn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể chủ động tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng như gia hạn nợ, giãn nợ hoặc có thể cho vay tiếp đối với những khách hàng đang có nợ quá hạn dưới 6 tháng do nguyên nhân bất khả kháng nhưng lại có dự án SXKD tiếp theo có hiệu quả nhằm tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng và phải giám sát chặt chẽ hoạt động SXKD của người vay cho đến khi số nợ vay mới và NQH cũ đều được trả hết. * Bên cạnh đó cần xem xét lại tài sản đang sử dụng; có thể yêu cầu khách hàng bán bớt TSCĐ không cần dùng hoặc dùng không hiệu quả, giảm giá trị hàng tồn kho thấp nhất. * Nếu DN bị lỗ lớn không thể tiếp tục duy trì hoạt động và ngân hàng đã áp dụng các biện pháp khai thác, thương lượng nhng khách hàng vẫn không có thiện chí trả nợ thì ngân hàng cần có biện pháp xử lý TSĐB hoặc đưa ra cơ quan pháp luật giải quyết. Đây là biện pháp mà ngân hàng không muốn áp dụng vì mất khách hàng và gặp phải các thủ tục pháp lý rắc rối do môi trường pháp lý của Việt nam chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, việc xử lý qua toà án phải qua nhiều khâu, nhiều tầng tốn thời gian và chi phí nên theo tôi khi có dấu hiệu nợ có vấn đề cần phải áp dụng tốt, linh hoạt, kịp thời và triệt để các biện pháp khai thác, thương lượng để vừa tránh khó khăn cho khách hàng vừa tăng uy tín cho ngân hàng và ngân hàng vẫn thu được nợ. Tuy nhiên trước khi áp dụng biện pháp thanh lý này ngân hàng cần rà soát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng của khoản nợ quá hạn, xác định được món nợ nào còn TSĐB, khả năng thanh lý những tài sản đó để thu hồi nợ. Ngoài ra để giải quyết nợ có vấn đề đạt hiệu quả, ngân hàng nên tăng cường sự gắn bó với chính quyền sở tại, các cơ quan chức năng thông qua hình thức như hội nghị khách hàng, tổng kết hoạt động kinh doanh... đồng thời phải lập bộ phận xử lý nợ có vấn đề bao gồm những người có chuyên môn, nghiệp vụ cao, vừa thông hiểu pháp luật, vừa nhạy bén trong kinh doanh va có kinh nghịêm để giúp cho công tác thu hồi nợ được tốt hơn. 3.2.2. Nhóm giải pháp ngăn chặn nợ quá hạn mới phát sinh. Để ngăn chặn nợ quá hạn mới phát sinh chi nhánh phải: - Luôn chú trọng công tác thẩm định dự án, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích. Thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại cán bộ theo hướng tăng cường cán bộ tín dụng giảm thiểu ở một số bộ phận khác nhằm có đủ lực lượng cán bộ tín dụng đủ sức, đủ thời gian giám sát vốn vay chặt chẽ, không bỏ sót món vay nào là không kiểm tra sau khi cho vay theo định kỳ hàng tháng. - Tổ chức sơ kết đánh giá tình hình cho vay theo định kỳ của từng cán bộ tín dụng nhằm rút ra những mặt làm được, những tồn tại để hoạch định chương trình hành động cho tháng sau, quí sau tốt hơn đồng thời phát huy những mặt được, mặt hiệu quả của món vay trước để rút kinh nghiệm cho món vay sau; - Định kỳ hàng tháng, quí tổ chức phân tích NQH của từng cán bộ tín dụng, theo đó để phân loại nợ tốt, xấu và kịp thời xử lý chế tài về tín dụng; Bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các chuyên đề về tín dụng của cấp trên để uốn nắn kịp thời sai sót nhằm hạn chế NQH mới phát sinh. - Xác định nguồn thu hồi nợ quá hạn không chỉ từ món vay mà từ tất cả các nguồn khác mà người vay có thể dùng để trả nợ ngân hàng. Nhưng cần chú ý xác định căn cứ thực tế và cơ sở pháp lý của các nguồn thu đó. - Thực hiện các biện pháp phòng ngừa như: thực hiện nghiêm túc qui định về nghiệp vụ cho vay; xây dụng hệ thống thông tin khách hàng; đa dạng hoá khách hàng để tránh rủi ro; thực hiện nghiêm chỉnh việc trích lập quĩ bù đắp rủi ro nhằm tạo sự yên tâm đối với những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh. - Nâng cao khả năng đo lường các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng. Muốn thế ngân hàng phải xem xét môi trường kinh doanh trong tương lai và dự đoán sự ảnh hưởng của nó đối với cán cân lợi nhuận và rủi ro. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát không chỉ với khách hàng mà ngay cả với cán bộ tín dụng nhằm giúp họ tuân thủ theo đúng qui trình nghiệp vụ, theo đúng pháp luật đảm bảo kinh doanh an toàn và hiệu quả. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác huy động vốn. Trong hoạt động của ngân hàng, giữa huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hện nhân quả với nhau. Tạo vốn là giải pháp hàng đầu để ngân hàng phát triển và đảm bảo kinh doanh. Vì thế ngân hàng cần có chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn, để có được nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Vốn huy động từ nguồn: ngân sách doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác, dân cư…Trong đó, nguồn vốn trong dân cư và doanh nghiệp là quan trọng nhất vì đây là nơi tạo ra tích tụ vốn, là nguồn nguyên thuỷ để tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng. Hầu hết tâm lý của người dân thích để tiền ở nhà hơn là gửi tiền vào ngân hàng, mặc dù họ biết gửi tiền vào ngân hàng họ sẽ có tiền lãi. Nhưng họ lại có tâm lý không an tâm khi gửi vào ngân hàng, hoặc họ luôn muốn tìm một cách đầu tư làm sao có lợi nhất. Vì vậy ngân hàng cần tạo ra sự hấp dẫn cho khách hàng gửi tiền bằng cách duy trì và phát triển hơn nữa các biện pháp sau: - Xây dựng kế hoạch chăm sóc khách, thường xuyên coi doanh nghiệp là khách hàng tiềm năng của ngân hàng, không ngồi chờ DN đến mà cần có sự chủ động tiếp xúc, nắm bắt thông tin doanh nghiệp trên địa bàn quận để chủ động đưa ra những sản phẩm, dịch vụ hữu ích nhất phục vụ doanh nghiệp. - Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo kết hợp với phong cách tận tình, lịch sự chu đáo, mở rộng nhiều kênh thời gian phục vụ linh hoạt tạo phong cách riêng cũng như hình ảnh của chi nhánh. - Chú trọng huy động nguồn vốn trung dài hạn từ các tầng lớp dân cư tạo thế chủ động về vốn và đáp ứng nhu cầu vốn trung hạn bên cạnh đó cần tích cực khai thác các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư nước ngoài. - Đổi mới tư duy truyền thống, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các sản phẩm thanh toán, tiền gửi và quản lý nguồn vốn gắn với đẩy mạnh việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí nhưng an toàn tiện lợi từ đó tạo được lòng tin, uy tín với khách hàng, giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong huy động vốn. - Đa dạng hoá các hình thức huy động. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có đảm bảo bằng ngoại tệ để khách hàng yên tâm không sợ lạm phát. - Đưa ra các mức lãi suất khuyến khích khi huy động vốn. Đối với hệ thống lãi suất bậc thang hiện nay thì cần tăng thêm các giá trị kèm theo như quay số trúng thưởng hay tặng quà… - Cam kết về tính an toàn tiền gửi cho khách hàng, giúp khách hàng cảm thấy yên tâm khi gửi tiền. - Đội ngũ nhân viên phải năng động, sáng tạo, thân thiện tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng. - Hệ thống cơ sở vật chất cần được chú trọng. Trụ sở cũng như các chi nhánh cần đẹp đẽ có tầm vóc thể hiện tiềm lực của ngân hàng. Như vậy mới tạo niềm tin nơi khách hàng. - Tăng cường các khâu tiếp thị, quảng cáo và các hoạt động xã hội như từ thiện, tổ chức các sự kiện… 3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức cho vay có kết hợp với chu kỳ sản xuất và thu nhập của khách hàng. Nền kinh tế càng phát triển, dư nợ cho vay của các NHTM càng tăng nhanh. Xu hướng cho vay chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật cuả các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh NHCT Cầu Giấy cần có các biện pháp cho vay linh hoạt hơn nữa mà vẫn đảm bảo các yêu cầu về an toàn trong công tác cho vay. Tuy nhiên ngân hàng cần phải tính toán thời hạn cho vay sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. (Thời hạn cho vay =chu kỳ sản xuất + thời gian tiêu thụ sản phẩm), có như vậy mới đảm bảo thời gian thu hồi vốn trả nợ cho ngân hàng từ đó hạn chế tỷ lệ NQH do nguyên nhân chưa có nguồn thu từ sản phẩm để trả nợ vay. Mở rộng phạm vi đồng tài trợ và cho vay hợp vốn các dự án lớn điều này không những làm tăng doanh số cho vay có hiệu quả mà còn phân tán được rủi ro và học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các TCTD khác. Đối với khoản cho vay ngắn hạn, cần áp dụng linh hoạt các hình thức chiết khấu, tín dụng ứng trước, tín dụng bằng chữ ký. Bởi chúng có thời hạn ngắn không làm đóng băng vốn của ngân hàng, nâng cao tính thanh khoản trong quản lý tài sản có của ngân hàng, đồng thời ngân hàng có thể dự đoán được sự phát triển nền kinh tế, sự biến động trong môi trương kinh doanh. Phát triển cho vay tiêu dùng: chi nhánh nằm ở khu vực khá đông dân cư. Vì thế nhu cầu vay vốn tiêu dùng là khá cao. Nhưng hiện nay chi nhánh mới chỉ cho vay với công nhân viên chức với nên đã hạn chế nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Hơn nữa những khoản vay này thường rất nhỏ so với các khoản vay của DN nên khả năng nên khả năng quản lý tiền vay dễ dàng hơn. 3.2.5. Thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường. Trong tình hình nước ta hiện nay, có rất ít tổ chức nghiên cứu về thị trường để có thể cung cấp thông tin cho khách hàng. Do vậy việc thiết lập một bộ phận nghiên cứu thị trường tại chi nhánh là cần thiết để dự đoán và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với vốn vay của ngân hàng. Thực hiện đánh giá và phân loai khách hàng: Cơ sở của việc xếp loại: + Căn cứ vào tình hình thực tế của khách hàng đang có quan hệ tín dụng với NHĐTPT VN . + Căn cứ vào yêu cầu của ban lãnh đạo trong việc đưa ra các tiêu thức đánh giá ,phân loại khách hàng nhằm mục ích thực hiện chính sách khách hàng ;phân loại tín dụng + Căn cứ vào quyết định 57/2002/QĐ-NHNN Ngày 24/1/2002 của Thống Đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về kết quả xếp loại tín dụng doanh nghiệp . Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng được sắp xếp vào 4 nhóm cơ bản sau : +Công nghiệp +Nông -Lâm –Ngư nghiệp +Thương mại ,dịch vụ : Thương nghiệp ,khách sạn ,nhà hàng… +Xây dựng Quy mô khách hàng xếp thành 3 loại : +Quy mô nhỏ * Vốn chủ sở hữu :=< 5tỷ đồng * Doanh thu : =< 10tỷ đồng * Tổng tài sản :=<10tỷ đồng + Quy mô vừa *Vốn chủ sở hữu :>5 và =<10tỷ đồng *Doanh thu :>10 và =<50tỷ đồng *Tổng tài sản :>10 và =<50tỷ đồng +Quy mô lớn *Vốn chủ sở hữu :>10tỷ đồng *Doanh thu :> 50tỷ đồng *Tổng tài sản :>50 tỷ đồng 3.2.6. Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Thông qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được thực trạng hoạt động kinh doanh cuả ngân hàng. Trên cơ sở đó có biện pháp để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Do đó chi nhánh cần phải: - Thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý có hiệu quả để giám sát các quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. - Việc kiểm tra kiểm soát phải được tiến hành một cách thường xuyên, có kế hoạch theo những nội dung nhất định. Trên cơ sở kết quả kiểm tra phát hiện những sai sót tồn tại cần được thông báo kịp thời những tồn tại đó cho các cấp lãnh đạo có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. - Kiểm tra chất lượng TD trên cơ sở các quy định có liên quan, nhằm vạch ra những điểm mạnh, điểm yếu, những món vay có thể dẫn đến rủi ro mất vốn. 3.2.7. Tổ chức tốt công tác phòng ngừa rủi ro - Thực hiện phân tán khách hàng và đa dạng hoá các khoản đầu tư bằng việc đầu tư cho nhiều khách hàng và đầu tư vào nhiều lĩnh vực nhất là những lĩnh vực thuộc chương trình của Nhà nước. - Thực hiện đảm bảo tiền vay, bảo lãnh theo quy định của Chính phủ. - Tham gia chế độ thông tin tín dụng, có đăng ký tại CIC nhằm thu thập thông tin đầy đủ chính xác về khách hàng cũng nh thị trường. - Phối hợp với công ty bảo hiểm cùng vận động tuyên truyền khách hàng vay vốn mua bảo hiểm cho các tài sản. 3.2.8. Coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào thì yếu tố con người luôn mang tính quyết định. Vì vậy công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng phải thường xuyên, là vấn đề không thể thiếu trong việc tổ chức triển khai hoạt động cho vay mà mục tiêu là phải hạn chế thấp nhất rủi ro về sau. - Thường xuyên tổ chức các lớp bồi bồi dưỡng nghiệp vụ về chế độ kế toán mới, các phương pháp kỹ thuật thẩm định dự án, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, bổ sung các kiến thức về pháp lý, luật, cập nhật chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. - Tuyển chọn cán bộ thực sự có năng lực cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn trình độ ngoại ngữ, tin học và kiến thức xã hội khác, có lập trường tư tưởng vững vàng, có cái nhìn khách quan. - Tổ chức việc phân công công việc cụ thể, khoa học đến từng người, từng vị trí. - Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực, tạo dựng lớp lãnh đạo kế cân, có chính sách hỗ trợ va khuyến khích cả về vật chất và tinh thần nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và khả năng sáng tạo của từng người tạo lập bộ máy hoạt động thống nhất hiệu quả. - Tổ chức việc phân công công việc cụ thể, khoa học đến từng người, từng vị trí theo các hướng chuyên môn hoá. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với NHĐTPTVN. 3.3.1.1. Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa. NHĐTPTVN đã có nhiều văn bản hướng dẫn việc thực hiện qui trình tín dụng. Tuy nhiên một số qui định cụ thể về từng loại hình tín dụng lại chưa đầy đủ do đó để giúp cho cán bộ tín dụng nhất là cán bộ mới nắm bắt công việc được nhanh chóng, đầu tư vốn tín dụng có hiệu quả thì NHĐTPTVN nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn tránh mâu thuẫn chồng chéo với các qui định chung của Nhà nước. Các dự thảo qui chế tính và phân bổ dự phòng rủi ro nên có sự tham khảo ý kiến của các chi nhánh để ban hành cho phù hợp với thực tế. 3.3.1.2. Phối hợp chặt chẽ với NHNN để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin giúp các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất. 3.3.1.3. Do tính chất phức tạp của công tác tín dụng nên cần nghiên cứu ban hành cơ chế về chính sách, chế độ, thể lệ làm việc nghĩa vụ, quỳên lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có tính chính sách ưu đãi đỗi với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Trong điều kiện hiện nay, máy tính được sử dụng rộng rãi thì NHĐTPTVN cần có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ cán bộ tín dụng đồng thời có chính sách khuyến khích học tập, khen thưởng trong công việc. Có chính sách như vậy mới đảm bảo đợc chất lượng tín dụng trong kinh doanh. 3.3.1.4. Giải quyết vấn đề về đảm bảo tiền vay. Trong những năm qua không chỉ riêng chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG mà ngay cả NHĐTPTVN cũng gặp không ít khó khăn trong việc xử lý đảm bảo tiền vay. Đây là vấn đề mà ngân hàng cấp trên cần xem xét cũng như điều chỉnh chế độ qui trình thế chấp tài sản theo đúng luật định để giúp các ngân hàng tháo gỡ khó khăn như: - Có qui trình hướng dẫn cụ thể về việc thế chấp cuả tài sản cầm cố, tài sản đảm bảo vời từng loại hình động sản, bất động sản. - Thiết lập phòng ban tổ thẩm định gắn trách nhiệm thưởng phạt đến từng cán bộ, phòng ban kịp thời. - Cùng hỗ trợ với các ngân hàng cơ sở hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan ban hành để xử lý TSTC thu hồi vốn kịp thời. - Hiện nay các DNNN vay vốn lưu động không có TSTC vì thực tế vốn tự có của các DN quá thấp nên việc thế chấp tài sản cho những phương án vốn vay ngắn hạn là rất khó khăn. NHĐTPTVN cần có biện pháp, hướng dẫn chỉ đạo cụ thể từng thời kỳ, tránh chỉ đạo chung chung, chỉ giao chỉ tiêu mà không hướng dẫn kiểm tra từng ngân hàng cơ sở. Có như vậy mới kiểm tra giám sát được việc thế chấp, cầm cố tài sản đảm bảo an toàn cho khoản vay. 3.3.1.5. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự. 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN. 3.3.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp qui cho hoạt động tín dụng. Các văn bản này gồm: Nghị định của Chính phủ, Quyết định và Thông tư của Thống đốc NHNN để hướng dẫn thi hành về hai luật ngân hàng: luật NHNN và luật các TCTD. Việc xây dựng và hoàn chỉnh này phải được xây dựng với tinh thần khẩn trương, chất lượng vừa phải đảm bảo tuân thủ pháp luật, vừa đảm bảo yêu cầu đặt ra của đời sống xã hội, tháo gỡ vướng mắc, giảm bớt các thủ tục phiền hà không cần thiết nhưng phải đảm bảo an toàn hoạt động nâng cao quyền tự chủ của các TCTD, của các DN và cá nhân dân trong hoạt động tín dụng. 3.3.2.2. Tổ chức triển khai các văn bản đã ban hành một cách sâu rộng: việc tổ chức triển khai phải được thực hiện tới tận cơ sở, cán bộ ngân hàng bao gồm các khâu ra văn bản hướng dẫn cụ thể, chấn chỉnh và sắp xếp cán bộ một cách hợp lý theo phương châm" đúng người đúng việc", tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập huấn các văn bản nghiệp vụ đến tận cơ sở, kiểm tra đôn đốc quá trình triển khai thực hiện, phát hiện và phản ánh kịp thời các khó khăn để sửa đổi và điều chỉnh. 3.3.2.3. Cần kiểm tra chặt chẽ hơn hoạt động của các NHTM. Thông qua việc ban hành các cơ chế, qui chế, hệ thống chỉ tiêu giới hạn để kiểm soát hoạt động tín dụng của các NHTM, có biện pháp xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng như sở nhà đất, sở tư pháp, sở tài chính, toà án, công an, viện kiểm soát, trung tâm bán đấu giá tài sản thành lập Ban kiểm tra đánh giá toàn bộ các khoản tín dụng của các NHTM nhằm giải quyết dứt điểm các khoản nợ tồn đọng. 3.3.3. Đối với Nhà nước. - Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền. Đặc biệt không huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng. - Cải tiến công tác toà án, thì hành án, sớm chỉnh sửa pháp lệnh thi hành án để nâng cao hiệu lực pháp lý của các bản án đã có hiệu lực thi hành, rút ngắn thời gian thi hành án. - Ngoài ra, Nhà nước cần có biện pháp đẩy mạnh hoạt động của thị trường chứng khoán để doanh nghiệp và ngân hàng dễ dàng trong việc huy động vốn nhất là nguồn vốn dài hạn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Kết luận Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động của cuộc sống hàng ngày của con người; nó là những tình huống bất trắc xảy ra mà chúng ta không thể lường trước được và có thể dẫn tới tổn thất. Và trong hoạt động tín dụng cũng vậy, nguy cơ không thu được nợ luôn luôn tồn tại. Tuy nhiên chúng ta không thể khuất phục, nhún nhường trước những nguy cơ đó mà cần phải dũng cảm đối mặt và có những giải pháp phòng ngừa giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro, nhằm giảm thiêur tổn thất. Qua đề tài này, em xin được kết luận một số vấn đề sau: * Hoạt động tín dụng phải luôn đảm bảo thực hiện nguyên tắc thị trường, đi vay để cho vay, lãi suất cho vay đảm bảo bù đắp được chi phí và kinh doanh có lãi. * Tín dụng phải luôn đảm bảo hai nguyên tắc: sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. * Cần phát triển thêm các sản phẩm phi tín dụng, nâng cao dần chất lượng các sản phẩm đó. * Để phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng thì mỗi cán bộ tín dụng cần phải quán triệt và thực hiện đúng những chủ trương chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng; thực hiện đúng và đầy đủ quy trình nghiệp vụ tín dụng; thường xuyên trau dồi nâng cao trình độ, đạo đức; cán bộ tín dụng phải thực sự có cái tâm trong công tác phục vụ khách hàng. Để có thể giải thích sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội thì cần phải hiểu được nguyên nhân của nó, để từ đó có những biện pháp giải quyết thích hợp. Đó là mong muốn lớn nhất của con người và bản thân em cũng vậy. Tuy nhiên, dù em đã cố gắng hết sức để hoàn thành được chuyên đề này nhưng vì trình độ hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong sự thông cảm và quan tâm đóng góp của quý thầy cô cùng các bạn đọc. Bên cạnh đó, em xin được gửi lời cảm ơn tới các cô chú công tác tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long . Nhờ có sự giúp đỡ của các cô chú mà hôm nay em có thể hoàn thành được chuyên đề này. Em xin trân trọng kính chào ! Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng_TS.Tô Ngọc Hưng. 2. Giáo trình tín dụng ngân hàng _HVNH 3. Giáo trình Marketing ngân hàng_HVNH 4. Giáo trình tài trợ dự án đầu tư_HVNH 5. Giáo trình lý thuyết tiền tệ ngân hàng_HVNH 6. Quản trị ngân hàng thương mại_Peter S.Rose. 7. Cẩm nang tín dụng. 8. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009, quý I năm 2009 và báo cáo công lãnh của Đảng bộ chi nhánh NHCTCG nhiệm kỳ 2007 - 2009 và phương hướng lãnh đạo nhiệm kỳ 2007 – 2009. 9. Tạp chí ngân hàng của chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG . 10.Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ . 11.Một số trang web: sbv.gov.vn; kd .com.vn;mof.gov.vn; mf. Gov.vn 12.Bài “Ngân hàng Việt Nam sau một năm gia nhập WTO”(Số 1/2008) 13.Bài “Để hạn chế rủi ro trong cho vay của các tổ chức tín dụng (tác giả Trần Luyện -2/2007) Diễn giải viết tắt NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHĐTPTVN : Ngân hàng đầu tư phát triển Việt nam DNNN : Doanh nghiệp nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh GTCG : Giấy tờ có giá TSĐB : Tài sản đảm bảo NQH : Nợ quá hạn TD : Tín dụng Danh mục biểu đồ: Bảng 1: Tình hình nguồn vốn huy động của NHĐTPT THĂNG LONG………… 28 Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của NHĐTPT THĂNG LONG 30 Bảng 3: Tăng trưởng dư nợ quý I năm 2009 31 Bảng 4: Hiệu suất sử dụng vốn của NHĐTPT THĂNG LONG 32 Bảng 5: Kết cấu dư nợ theo tiền vay 33 Bảng 6: Cơ cấu dư nợ theo tiền vay quý I năm 2009 34 Bảng 7: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay 34 Bảng 8: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn quý I năm 2009 36 Bảng 9: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 36 Bảng 10: Cơ cấu dư nợ theo mức độ tài sản đảm bảo 37 Bảng 11: Cơ cấu dư nợ theo loại hình khách hàng 38 Bảng 12: Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng 40 Bảng 13: Cơ cấu dư nợ theo nhóm (QĐ 234) 41 Biểu 1: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền vay 33 Biểu 2: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay 35 Biểu 3: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 36 Biểu 4: Cơ cấu dư nợ theo mức TSĐB 38 Biểu 5: Cơ cấu dư nợ theo loại hình khách hàng 39 Biểu 6: Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng 40 Biểu 7: Cơ cấu dư nợ phân theo nhóm (QĐ234) 42 Nhận xét của cơ quan thực tập Nhận xét của lãnh đạo ngân hàng mục lục Lời mở đầu 1 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 3 1.1. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng thương mại. 3 1.1.1. Khái niêm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng thương mại. 3 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 6 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng. 7 1.1.4. Các bước trong qui trình tín dụng. 10 1.2. Chất lượng tín dụng. 13 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng. 13 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM 14 1.2.3. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM. 16 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 20 Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG 25 2.1. Giới thiệu về chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG. 25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 25 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG trong những năm qua. 25 2.2.1. Về hoạt động huy động vốn. 25 2.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư kinh doanh khác. 25 2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG 25 2.3.1. Chỉ tiêu định tính. 25 2.3.2. Chỉ tiêu định lượng 25 2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG. 25 2.5. Những kết quả đạt được 25 2.6. Những mặt hạn chế và nguyên nhân. 25 Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHĐTPT THĂNG LONG 25 3.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng 25 3.1.1. Đối với nền kinh tế – xã hội: 25 3.1.2. Đối với bản thân ngân hàng: 25 3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng của NHĐTPT THĂNG LONG 25 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. 25 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện qui trình tín dụng. 25 3.2.2. Nhóm giải pháp ngăn chặn nợ quá hạn mới phát sinh. 25 3.2.3. Đẩy mạnh công tác huy động vốn. 25 3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức cho vay có kết hợp với chu kỳ sản xuất và thu nhập của khách hàng. 25 3.2.5. Thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường. 25 3.2.6. Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 25 3.2.7. Tổ chức tốt công tác phòng ngừa rủi ro 25 3.2.8. Coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. 25 3.3. Kiến nghị 25 3.3.1. Kiến nghị đối với NHĐTPTVN. 25 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN. 25 3.3.3. Đối với Nhà nước. 25 Kết luận 25

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31618.doc
Tài liệu liên quan