Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội là vấn đề quan tâm của hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội nói riêng. Vì chất lượng của các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiêp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng, mặt khác tín dụng có tác động trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề mang tính quyết định đến hoạt động của ngân hàng do đó vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng luôn đựơc ngân hàng quan tâm hàng đầu và coi đó mục tiêu quan trọng cần đạt được. Sau 7 năm thành lập Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện kịp thời để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng đối với các khỏan tín dụng nói chung và các khoản tín dụng ngắn hạn nói riêng, và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó thì cũng không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót mà Chi nhánh cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
41 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1724 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ãnh đạo ngân hàng cho vay sẽ quyết định: duyệt đồng ý cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, không đồng ý, hoặc đưa ra hội đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức tạp. Còn đối với các khoản vay vượt quyền phán quyết sẽ được Hội đồng tín dụng/Ban thẩm định dự án ngân hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân hàng cho vay mới được phép giải ngân.
Khi khoản vay được phê duyệt, ngân hàng cho vay và khách hàng vay sẽ lập hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có).
Bước 4: Giải ngân
Theo hợp đồng tín dụng đã được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo điều kiện rút tiền vay, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục rút tiền vay. Ngân hàng chỉ cho giải ngân khi khách hàng đã đáp ứng đủ các điều kiện như đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Kiểm tra và giám sát khoản vay
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
Ngân hàng có thể quy định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ, đột xuất, một hay nhiều lần tuỳ thuộc theo độ an toàn khoản vay.
Bước 6: Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
Ngân hàng sẽ kiểm soát các nguồn thu của khách hàng để đôn đốc thu nợ gốc và lãi theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nếu khách hàng không thực hiện việc trả nợ gốc và lãi theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ xử lý khoản vay theo những tình huống khác nhau: chuyển nợ quá hạn và chịu lãi suất phạt theo quy định của ngân hàng, xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ, hoặc khởi kiện trước pháp luật.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả, lãi, nợ gốc phí… để tất toán khoản vay. Đồng thời CBTD lập biên bản giao trả tài sản bảo đảm nợ vay trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát, rồi trình lãnh đạo ký duyệt.
Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng, trừ trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát và trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý.
Khi ngân hàng tiến hành cho vay đều phải tuân thủ theo các bước như trên để nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay và đảm bảo khả năng sinh lời. Để đạt được những mục tiêu đó, một trong những nội dung quan trọng cần phải chú ý đến trong quy trình tín dụng chính là thẩm định khách hàng vay vốn.
II. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng
1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng( ở đây là các khách hàng vay ngắn hạn) về vốn vay phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đẩm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lượng cho vay của ngân hàng đạt được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Lợi nhuận từ hoạt động ho vay của ngân hàng có được thông qua các doanh nghiệp bằng hình thức “ giá của quyền sử dụng vốn”. Lãi sẽ được thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, ngân hàng sẽ không thu được lãi mà vốn cũng có nguy cơ hao hụt .
Chất lượng tín dụng xuất phát từ ba góc độ:
Đối với ngân hàng:Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh và cạnh tranh, mang lại lợi nhuận và khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Đối với khách hàng( khách hàng vay ngắn hạn): Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, với lãi suất, kỳ hạn hợp lý thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng phát triển kinh doanh có hiệu quả.
Đối với kinh tế- xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa góp phần giải quyết việc làm, khai thác được khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Để xem xét hiệu quả hoạt động của một ngân hàng ta sử dụng rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau nhưng có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
2.1. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ .
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân giúp khách hàng trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong một thời kỳ
Dư nợ phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể.
2.2. Hệ số sử dụng vốn vay.
Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng vốn vay= ----------------------------------
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của ngân hàng thương mại. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu sử dụng vốn gần bằmg 1 thì ngân hàng thương mại phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp cần tăng trưởng dư nợ hoặc giảm huy động vốn bằng cách hạ lãi suất huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh.
2.3 . Tỷ lệ sinh lời tín dụng
Tỷ lệ sinh lời
=
Lợi nhuận từ tín dụng
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay. Một khoản tín dụng không thể coi là có chất lượng cao khi nó không đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt thì mới có được tỷ lệ sinh lời cao. Do vậy tỷ lệ này cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của Ngân hàng.
2.4. Tỷ trọng nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn ưng khách hàng không trả được và không được gia hạn nợ. Đây là những khoản nợ chứa đựng nhiều rủi ro. Để xem xét chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn người ta thông thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro.Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn=--------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng dư nợ chuyển sang nợ quá hạn và tổng dư nợ tại một thời điểm, thường là cuối quý hoặc cuối năm. Để giảm nợ quá hạn các ngân hàng thương mại thường giảm số tuyệt đối nợ quá hạn nếu dư nợ tín dụng tăng không đáng kể hoặc vùa giảm nợ quá hạn vừa tăng tín dụng. Trường hợp không thể giảm được nợ quá hạn hoặc giảm không đáng kể các ngân hàng thượng mại thường tăng tổng dư nợ tín dụng tức là tăng quy mô dư nợ tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% trên tổng dư nợ có thể chấp nhận được. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
2.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng= ----------------------------------------
Dư nợ tín dụng bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh hay chậm. Nếu vòng quay chậm chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt, thu nợ trong kỳ kém, vốn tín dụng bị đóng băng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng quay nhanh, hiệu quả sử dụng đồng vốn cao, tiết kiệm chi phí và tạo lợi nhuận cho ngân hàng.
2.6. Thu nhập bình quân hàng năm.
Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Nó phản ánh tình hình ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không, cũng giống như tình hình tài chính của một doanh nghiệp, tình hình tài chính của ngân hàng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng tín dụng. Thu nhập bình quân được tính bằng doanh thu hàng năm trừ đi chi phí bình quân hàng năm.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
3.1. Các nhân tố chủ quan
Chất lượng tín dụng chịu sự tác động của nhiều nhân tố, trước hết những nhân tố giữa hai chủ thể tham gia vào quá trình cho vay là ngân hàng và khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
*. Phía ngân hàng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí.....Chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động cho vay, nó là người dẫn đường cho cán bộ tín dụng thực hiện việc cho vay đúng yêu cầu của ngân hàng, toàn bộ hoạt động cho vay diễn ra như thế nào phần lớn tuân theo hướng dẫn của chính sách tín dụng đề ra” như: Quy trình cho vay; Tình hình huy động vốn; Chất lượng nhân sự; Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng; Công tác tổ chức của ngân hàng.
*. Phía khách hàng
Chất lượng cho vay không chỉ phụ thuộc vào việc ngân hàng đã thực hiện nó như thế nào mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố về phía người sử dụng vốn vay như: Phương án sản xuất kinh doanh; Uy tín khách hàng; Tình hình tài chính; Tài sản đảm bảo nợ vay...
3.2. Các nhân tố khách quan
Cho vay chất lượng tốt hay không phụ thuộc vào những nhân tố bên ngoài như môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường pháp lý, chủ trương chính sách của nhà nước...
Chương II. Thực trạng chất lượng tín dung tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội
I. sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội.
1. Sự hình thành của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội.
Trong chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005, mục tiêu quan trọng nhất là huy động được nguồn vốn dồi dào phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Để thực hiện mục tiêu này Trung tâm điều hành quyết định thành lập một số Chi nhánh lớn tại các thành phố lớn, nơi có mức sống cao, dân cư đông đúc nhằm thu hút vốn. Các Chi nhánh này sẽ được tổ chức theo mô hình ngân hàng hiện đại trên thế giới, được trang bị công nghệ tiên tiến để có thể cạnh tranh trong địa bàn hoạt động của mình. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) chi nhánh Nam Hà Nội ra đời theo chủ trương trên của trung tâm điều hành, và được xếp là chi nhánh cấp I loại 1 trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam .
NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 48/QĐ- HĐQT ngày 12/3/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam và chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 08/05/2001. Ngân hàng có trụ sở là toà nhà 11 tầng C3 Phương Liệt, đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Đội ngũ cán bộ ban đầu là 34 người và đến hiện nay là 149 người, cán bộ chủ yếu từ trung tâm điều hành, công ty vàng bạc đá quý và Nhà in Ngân hàng chuyển sang, từ một số từ các tỉnh chuyển về và có rất nhiều cán bộ trẻ mới vào ngành. Trong đó cán bộ có trình độ từ thạc sỹ trở lên 10 cán bộ chiếm 6%/Tổng số cán bộ, 120 cán bộ có trình độ đại học chiếm 80%.
Trong suốt 7 năm hoạt động vừa qua, NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã đạt được thành tích đáng kể, Ngân hàng nhận được nhiều bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt Nam và được đánh giá là một trong những đơn vị dẫn đầu trong việc hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nguồn vốn của đề án phát triển kinh doanh NHNo & PTNT Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
Cơ cấu của ngân hàng theo mô hình sau:
Giám đốc
phụ trách chung
PGĐ Phụ trách tín dụng
PGĐ phụ trách Kế Toán
PGĐ Phụ trách TTQT
PGD số 4
PGD số 5
PDG số 12
PGDKhâm Thiên
Phòng KT - N Quỹ
Phòng TTQT
Phòng KTKT Nội Bộ
Phòng NV-KHTH
Phòng HC- NS
Phòng Marketing và dịch vụ
Phòng tín dụng
PGD số 1
PGD Giảng Võ
PGD số 10
PGD số 2
PGD số 3
PGD
Nam Đô
PGD số 6
PGD số 9
Các phòng trong hội sở ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong Chi nhánh còn có nhiệm vụ theo dõi và quản lý các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến tất cả phòng giao dịch trực thuộc NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội để từ đó đưa ra các biện pháp chỉ đạo cần thiết và tham mưu cho Ban giám đốc của các chi nhánh trong việc đề ra các kế hoạch và thực hiện kế hoạch phục vụ cho toàn Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội .
2.1. Nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc ( gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc): Chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Thông báo chỉ tiêu kinh doanh hàng quý, năm và hạn mức tín dụng của các doanh nghiệp cho các phòng nghiệp vụ. Thay đổi điều chỉnh lãi suất tiền vay, tiền gửi đã được giám đốc phê duyệt.
- Phòng thẩm định: Phân tích các dự án, tư vấn về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có liên quan đến tín dụng đầu tư. Cung cấp và hướng dẫn các văn bản có liên quan đến tín dụng.
- Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện thanh toán quốc tế, mở và thanh toán L/C… thông báo tỷ giá, mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng.
- Phòng kế toán ngân quỹ: hạch toán kế toán, chế độ báo cáo thống kê, thanh toán ngân quỹ để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý tài sản, vật tư, thu nhập, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nam Hà Nội, trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học trong toàn chi nhánh
- Phòng hành chính - nhân sự: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức đào tạo cán bộ, làm công tác văn phòng, hành chính văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần.
- Phòng kiểm toán nội bộ: Tham mưu cho ban giám đốc các phương án kiểm tra kiểm toán các hoạt động của chi nhánh, các phương án về thẩm định cho vay dự án đầu tư và thẩm định khả năng tài chính của khách hàng vay vốn. Trực tiếp thực hiện các công việc kiểm tra các hồ sơ, chứng từ cũng như số liệu trên máy của các phòng ban nhằm phát hiện các sai sót, gian lận và đề xuất phương án xử lý.
- Phòng tín dụng: Là một đơn vị thuộc bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ tại hội sở có chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong chỉ đạo, kiểm tra chuyên đề toàn chi nhánh và trực tiếp thực hiện tại hội sở các hoạt động tín dụng, bảo lãnh, mở rộng thị trường, nghiên cứu các thủ tục cho vay tạo thuận lợi cho khách hàng với mục tiêu phát triển và kinh doanh an toàn, hiệu quả .
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm qua
Thực hiện phương châm của NHNo&PTNT Việt Nam là: “ Vì sự phồn thịnh của Ngân hàng và khách hàng”, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã luôn bám sát các mục tiêu đề ra, kết hợp với việc thực thi các giải pháp cùng với sự nỗ lực phấn đấu liên tục không ngừng của tập thể, cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh, được sự chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Việt Nam nên kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã được đánh giá đứng đầu trong hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch.
Trong thời gian qua, NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã đạt được một số thành tựu sau:
1. Công tác huy động vốn
Xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn, chi nhánh NHNo&PTNT Nam HN đã có nhiều chính sách thích đáng để huy động vốn từ mọi nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư bằng VNĐ, USD. Năm 2007 là năm thay đổi về cơ chế điều hành kế hoạch kinh doanh, là năm thực hiện triệt để chủ trương giảm dần tiền gửi, tiền vay TCTD của Tổng giám đốc. Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh như sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: tỉ đồng
TT
Chỉ tiêu
2005
2006
So sánh 2005/2006
2007
So sánh 2006/2007
Só tiền
Tỷ trọng
Só tiền
Tỷ trọng
Số tiền +/-
%
+/-
Só tiền
Tỷ trọng
Số tiền +/-
%
+/-
Tổng nguồn vốn
4.438
7.952
3.514
79,2
8.320
368
4,62
1
Phân theo kỳ hạn
4.438
100
7.952
100
3.514
79,.2
8.320
100
368
4,62
Không kỳ hạn
906
20,4
1,189
14,9
283
31,.2
1..238
14.9
49
4,12
Kỳ hạn <12 tháng
938
21,1
1.488
18,6
550
58,6
1.591
19.1
103
6,92
Kỳ hạn >12 tháng
2.594
58,5
5..275
66,5
2681
103,3
5.491
66.0
216
4,09
2
Phân theo tính chất NV
4.438
100
7.952
100
3.514
79.2
8.320
100
368
4,62
Tiền gửi dân cư
1.389
31,3
4.225
53,1
2.836
204,.2
4.182
50.0
(43)
(1,01)
Tiền gửi TCTD
553
12,5
824
10,4
271
49
572
7.0
(252)
(30,58)
Tiền gửi TCKT, TCXH
2.496
56,2
2.903
36,5
407
16,3
3566
43.0
663
22,84
3
Phân loại theo dòng tiền
4.438
100
7.952
100
3.514
79.2
8.320
100
368
4,62
Nguồn nội tệ
3,600
81,1
7,372
92,7
3.772
104,8
7.748.
93,1
376
5,1
Nguồn ngoại tệ
838
18,9
580
7,3
(258)
(30,7)
572
6,9
(8)
(1,38)
(Nguồn: Bỏo cỏo đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 – Phũng nguồn vốn Chi nhỏnh NHNo&PTNT Nam Hà Nội).
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn huy động, ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm không ngừng tăng lên. Đến cuối năm 2006, tổng nguồn vốn huy động đạt 7952 tỷ đồng, tăng 3514 tỷ đồng ứng với tỷ lệ tăng 79,2% so với năm 2005. Sang năm 2007, tổng nguồn vốn huy động lên tới 8320 tỷ đồng, tăng 368 tỷ đồng ứng với tỷ lệ tăng 4,62% so với năm 2006; tăng chủ yếu từ hai nguồn là tiền gửi của dân cư (chiếm 50,26%) và tiền gửi của các TCKT, XH(chiếm 42,85%). Còn tiền gửi của các TCTD có tỷ trọng nhỏ hơn, năm 2006 chiếm 10,36% và năm 2007 chiếm 6,88%.
Để có kết quả trên, NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã thực hiện rất nhiều biện pháp để huy động vốn hiệu quả, chấp hành đúng quy chế điều hành của NHNo&PTNT Việt Nam, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Công tác cho vay
Bảng 2: Tỡnh hỡnh dư nợ tại Chi nhỏnh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
TT
Chỉ tiờu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số
tiền
Tỷtrọng (%)
Số
tiền
Tỷtrọng (%)
% so vớinăm 2005
Số
tiền
Tỷtrọng (%)
% so vớinăm 2006
Tổng dư nợ
2.130
100
2.481
100
175.8
2481
100
66
Dư nợ TW
1.011
47.5
2146
57.3
212.3
536
21.7
25
Dư nợ địa phương (ĐP)
1.119
52.5
1.601
42.7
142.9
1.945
78.3
121
1
Dư nợ ĐP theo thời gian
1.119
100
1.601
100
142.9
1.945
100
121
Ngắn hạn
806
72
952
59.5
103.4
863
44
90
Trung hạn
313
28
647
40.5
93.37
1081
56
137
2
Dư nợ địa phương theo thành phần kinh tế
1.119
100
1.601
100
142,9
1.945
100
121
Doanh nghiệp nhà nước
876
78.2
989
52.5
123.5
1207
62
122
DN ngoài quốc doanh
182
16.3
551
35.8
214.6
475
24
86
Hộ gia đỡnh cỏ thể
61
5.5
61
11.7
0
263
14
171
(Nguồn: Bỏo cỏo đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 – Phũng nguồn vốn Chi nhỏnh NHNo&PTNT Nam Hà Nội).
Qua bảng 2 ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh đều tăng qua các năm. Cụ thể:
Tổng dư nợ cho vay năm 2006 đạt 1601 tỉ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 482 tỉ đồng với tốc độ tăng 43,07%. Đến 31/12/2007 tổng dư nợ cho vay đạt 1938 tỉ đồng, so với dư nợ cuối năm 2006 tăng 337 tỉ đồng với tốc độ tăng 21,05%.
3. Hoạt động khác
- Công tác kinh doanh ngoại hối và TTQT.
Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhus cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 12% so năm 2005
- Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối:
Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 44% so năm 2006.
Nhìn chung, hoạt động TTQT của Chi nhánh đều tăng trưởng so với năm trước ở cả thanh toán hàng nhập, hàng xuất; mua, bán ngoại tệ và thu dịch vụ.
- Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán Quốc tế, đại lý Western union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ dự án... Bên cạnh đó còn phát triển 1 số sản phẩm dịch vụ mới như:
+ Duy trì, hoàn thiện dịch vụ cho Trung tâm chuyển tiền Bưu điện.
+ Ngân hàng đầu mối phục vụ các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Duy trì thu tiền mặt tại chỗ của sinh viên, dịch vụ nhận tiền của Tổng Công ty Xi Măng, trả lương qua thẻ ATM.
Nhờ có sự nhận thức đúng và tập trung chỉ đạo phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ nên năm 2007 thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 18.899 trđ, tỷ lệ thu dịch vụ đạt 12,2%.
4. Kết quả hoạt động tài chính của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Bảng 3. kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
Số tiền +/-
% (+/-)
Số tiền +/-
% (+/-)
Tổng thu
333
556
738
223
67%
182
32,7%
Tổng chi
275
462
634
187
68%
172
37,2%
Thu nhập
58
94
104
36
62,1%
10
10,6%
(Nguồn báo cáo đánh giá KQHĐKD năm 2005,2006,2007 của NHNo chi nhánh Nam Hà Nội)
Biểu 1: Biểu đồ tăng trưởng tài chính của chi nhánh Nam Hà Nội
Kết quả tài chính của chi nhánh trong ba năm 2005-2007 ở bảng số liệu trên cho ta thấy:
Tổng thu năm 2005 đạt 333 tỷ đồng. Năm 2006 đạt 556 tỷ đồng (trong đó thu hoạt động tín dụng 529 tỷ đồng, chíêm tỷ lệ 95% tổng thu. Năm 2007 đạt 738 tỷ đồng (trong đó thu hoạt động tín dụng 692 tỷ đồng, chiếm 94% tổng thu.
Tổng chi năm 2005 đạt 275 tỷ đồng. Năm 2006 đạt 462 tỷ đồng (trong đó chi trả lãi huy động vốn 433 tỷ đồng, chiếm 94% tổng chi) tăng so với năm 2005 là 187 tỷ đồng, tăng 68%. Năm 2007 đạt 634 tỷ đồng (trong đó chi trả lãi huy động vốn 550 tỷ, chiếm 87% tổng chi) tăng so với năm 2006 là 172 tỷ đồng, tăng 37,2%
Chênh lệch thu nhập - chi phí (cha có lơng) năm 2006 đạt 94 tỷ đồng, tăng 36 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trởng đạt 62,1%. Sang năm 2007 đạt 104 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trởng đạt 10,6%.
III. Phân tích chất lượng tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội”
1. Các hình thức cấp tín dụng tại chi nhánh
Hiện nay, tại chi nhánh đang mở rộng các hình thức cấp tín dụng đối với các DNVV để thu hút các doang nghiệp về với chi nhánh, nâng cao hiệu quả và uy tín của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. Hiện tại có các hình thức cho vay sau:
1.1. Cho vay từng lần
Phương thức cho vay từng lần hiện nay được áp dụng phổ biến, mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng làm đơn xin vay gửi cán bộ tín dụng xem xét nghiên cứu hồ sơ xin vay và tiến hành thẩm định trình trưởng phòng và ban lãnh đạo duyệt nếu có thể cho vay thì bắt đầu lập hợp đồng tín dụng trên máy. Hồ sơ xin vay của khách hàng gồm có: hồ sơ pháp lý giải trình về mục đích vay vốn, tổng nhu cầu đã trừ đi số vốn đơn vị đã có, hoạch định quá trình chu chuyển vốn của đối tượng xin vay vốn với khả năng trả nợ vốn vay.
Việc giải ngân có thể giải ngân theo tiến độ thực hiện kế hoạch của khách hàng. nếu khách hàng vay cho từng phương án, từng thương vụ ngân hàng có thể giải ngân một lần hoạc giải ngân nhiều lần theo nhu cầu thực hiện dự án.
thu nợ: tiến hành thu nợ theo kỳ hạn theo thời hạn cuối cùng đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đây là một phương thức cho vay đơn giản phù hợp với trình đồ , năng lực quản lý và tổ chức của các tổ chức kinh tế tư nhân , cá thể , hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn và cũng rất thích hợp các tổ chức kinh tế này có nhu cầu vay vốn không thường xuyên buộc các Ngân hàng thương mại phải cho vay từng món từng lần khi có nhu cầu.
1.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức này chi nhánh áp dụng đối với những khách hàng có tín nhiệm vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
Khi khách hàng vay vốn có nhu cầu vaytheo hạn mức tín dụng thì lập hồ sơ vay vốn (cùng hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế) cho ngân hàng xem xét để xác định hạn mức tín dụng . Cán bộ tín dụng sau khi tiếp nhận hồ sơ , xem xét và phân tích tình hình tài chính cũng như xem xét các vấn đề có liên quan tới doanh nghiệp sẽ lập báo cáo thẩm định trình trưởng phòng và lãnh đạo duyệt hạn mức tín dụng. Mỗi lần nhận tiền vay, cán bộ tín dụng phụ trách doanh nghiệp kiểm tra sử dụng vốn vay lần trước , lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Thời hạn cho vay theo hạn mức tín dụng không quá 12 tháng . Sau 1 năm thì Ngân hàng thường xét duyệt lại hạn mức tín dụng của doanh nghiệp khi doang nghiệp có nhu cầu dựa trên tình hình của doanh nghiệp , nhu cầu của doanh nghiệp trong thời gian tới cũng như phương án kinh doanh của doanh nghiệp
1.3. Bảo lãnh
Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi nếu bên bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ những cam kết đối với bên yêu cầu bảo lãnh .
Khi khách hàng gửi hồ sơ xin bảo lãnh đến Ngân hàng thì Ngân hàng yêu cầu các tài liệu như Đơn xin vay vốn, văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng và các tài liệu có liên quan đến bảo lãnh vốn, giấy phép xuất nhập khẩu( với bảo lãnh có liên quan), danh mục tài sản thế chấp. Sau đó Ngân hàng bảo lãnh thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh và Ngân hàng xác định hai tiêu chí là mức tiền bảo lãnh và thời gian bảo lãnh.
Mức tiền bảo lãnh căn cứ vào nhu cầu bảo lãnh của khách hàng, giá trị tài sản thế chấp cầm cố, mức tiền bảo lãnh tối đa với quỹ bảo lãnh,
Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ thời gian thực hiện từng nghĩa vụ đã được các thuận phải được bên bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản
Phí bảo lãnh : tính bằng 2% / năm tính trên số tiền đang được bảo hành
Ngân hàng cho vay xét duyệt cho vay trên cơ sở văn bản chấp thuận bảo lãnh của bên bảo lãnh và ký hợp đồng bảo lãnh. Khách hàng phải cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng.
1.4. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
Khách hàng lập và nộp hồ sơ xin vay gửi Ngân hàng. Hồ sơ gồm : Đơn xin vay , bản gốc giấy tờ có giá,. NGân hàng thẩm định hồ sơ xin vay , kiểm tra và trả lời ngay cho khách hàng biết những giấy tờ có giá được chấp nhận vay .Ngân hàng phát tiền vay yêu cầu khách hàng phải ký chuyển nhượng vào giấy tờ có giá và phong toả giấy tờ có giá dùng để cầm cố của khách hàng.
Thu nợ: thu nợ: tiến hành thu nợ theo kỳ hạn theo thời hạn cuối cùng đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.5. Cho vay theo dự án đầu tư
Khách hàng vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. NH nơi cho vay ký hợp đồng với khách hàng thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận, kèm theo đơn xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
2. Chất lượng tín dụng tại chi nhánh
2.1. Cơ cấu dư nợ
Bảng 4. Tổng dư nợ của chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
So 2006
+/-
%
B - Tổng dư nợ
3,747
2,474
-1.272
66%
1-Dư nợ tại đp
1.601
1.938
337
121%
2- Dư nợ hộ TW
2.146
536
-1.609
25%
(Nguồn: Bỏo cỏo đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 – Phũng nguồn vốn Chi nhỏnh NHNo&PTNT Nam Hà Nội).
Biểu 2 Biẻu đồ tăng trưởng dư nợ của chi nhánh
Năm 2007, công tác tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng trưởng nhanh, tăng 337 tỷ và vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đối các đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội lại giảm (giảm 1.609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của Công ty Chứng khoán. Điều này dẫn đến tổng dư nợ toàn chi nhánh năm 2007 là 2.474 tỷ đồng, giảm 1.272 tỷ so với năm trước.
- Phân tích dư nợ theo loại tiền
Bảng 5. Dư nợ theo loại tiền
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
So 2006
+/-
%
I-Dư nợ tại đp
1,601
1,938
337
121%
1. Nội tệ
763.5
1,021
257
134%
2. Ngoại tệ
838
917
79
109%
(Nguồn: Bỏo cỏo đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 – Phũng nguồn vốn Chi nhỏnh NHNo&PTNT Nam Hà Nội).
Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền có sự thay đổi so với năm 2006. Nếu năm 2006 dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ (chiếm 52%) thì năm 2007 dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu (53%). Đây cũng là một trong những cố gắng của Chi nhánh trong việc giảm dần dư nợ cho vay bằng ngoại tệ nhằm hạn chế việc sử dụng vốn ngoại tệ của Trung ương và cải thiện chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra.
Phân tích dư nợ theo thời hạn
Bảng 6: Dư nợ theo thời gian
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
So 2006
+/-
%
1-Dư nợ tại đp
1,601
1,938
337
121%
- Ngắn hạn
952
862
-91
90%
- Trung hạn
88
108
20
123%
- Dài hạn
561
968
407
173%
(Nguồn: Bỏo cỏo đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 – Phũng nguồn vốn Chi nhỏnh NHNo&PTNT Nam Hà Nội).
Năm 2007, cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Nam Hà Nội đã thay đổi đáng kể. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn giảm từ 952tỷ đồng xuống 862tỷ đồng giảm 91 tỷ đồng tương ứng giảm 10%.Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn tăng 20tỷđồng.Việc tăng dư nợ trung và dài hạn do giải ngân dự án mua Tầu chở dầu của Công ty Vận tải Biển đông (tăng 200 tỷ đồng), DA ENZO Việt (77 tỷ), DA Trường ĐH Thăng Long (49 tỷ).
- Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế
Bảng7: Dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: trđồng
Chỉ tiêu
TH 2006
TH 2007
(+,-)
(%)
Dư nợ địa phương theo thành phần kinh tế
1.601
1.945
344
121
Doanh nghiệp nhà nước
989
1207
218
122
DN ngơài quốc doanh
551
475
(76)
86
Hộ gia đình
61
263
202
171
(Nguồn: Bỏo cỏo đỏnh gi KQHDKD năm 2005, 2006, 2007 – Phũng nguồn vốn Chi nhỏnh NHNo&PTNT Nam Hà Nội).
Như vậy, dư nợ đối với Doanh nghiệp Nhà Nước vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Sự khó khăn của các Doanh nghiệp này trong giai đoạn vừa qua có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tín dụng của Chi nhánh.
2.2. Hệ số sử dụng vốn vay
Bảng 8: Hệ số sử dụng vốn vay
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
Tổng dư nợ
3,747
2,474
Tổng nguồn vốn
7.952
8.320
Hệ số sử dụng vốn
0.47
0.30
(Nguồn: Bỏo cỏo đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 – Phũng nguồn vốn Chi nhỏnh NHNo&PTNT Nam Hà Nội).
Qua bảng trên chúng ta thấy, Ngân hàng qua thời gian tuy giảm hệ số sử dụng vốn và giảm dư nợ nhưng chi nhánh không ngừng tăng nguồn vốn huy động. Thông thường các Ngân hàng thương mại thì hệ số này luôn nhỏ hơn 1 và các Ngân hàng thường giữ ở mức hơn 0.75 và dưới 0.9 để đảm bảo an toàn thanh khoản. Nhìn vào sự giảm hệ số sử dụng vốn cho thấy Ngân hàng chưa sử dụng tốt nguồn vốn .
2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp đến chất lượng tín dụng, tỷ lệ này cao hay thấp nói lên chất lượng tín dụng của chi nhánh
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
Tổng dư nợ
3,747
2,474
Nợ quá hạn
0.67
0.46
Tỷ lệ NQH/TDN(%)
0.02
0.01
(Nguồn: Bỏo cỏo đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 – Phũng nguồn vốn Chi nhỏnh NHNo&PTNT Nam Hà Nội).
Tỷ lệ NQH/TDN giảm . Năm 2006 là 0.02%; năm 2007 là 0.01% chứng tỏ chất lượng tín dụng tương đối tốt .
2.4. Tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của Ngân hàng có được quay vòng nhanh hay không, nó quay bao nhiêu vòng trong một thời kỳ nhất định.
Bảng 10: Tốc độ luân chuyển vốn qua 2 năm
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
vòng quay
2006
1,633
1,550
3,747
0.41
2007
1,673
2,675
2,474
1.08
(Nguồn: Bỏo cỏo đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 – Phũng nguồn vốn Chi nhỏnh NHNo&PTNT Nam Hà Nội).
Vòng quay vốn tín dụng năm 2006 giảm so với năm 2007, chứng tỏ Ngân hàng có khả năng thu hồi nợ nhanh nên việc quay vòng vốn một cách có hiệu quả hơn. Điều này cũng cho thấy, chi nhánh đã ngày càng mở rộng được hoạt động kinh doanh tín dụng của mình, thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng, chất lượng tín dụng đã được nâng cao.
2.5. Tình hình nợ xấu
So với năm 2006, nợ xấu của Nam Hà Nội giảm 25.199 trđ. Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 cũng giảm so với năm 2006 và thấp hơn nhiều mức cho phép của Trụ sở chính.
Bảng 11: Chi tiết nợ xấu của các đơn vị
Đơn vị: trđồng
Tên đơn vị
31/12/2006
31/12/2007
Tỷ lệ
(+/-) so với 06
Hội Sở
2,825
2,424
0.23%
-401
Giảng Võ
25,828
23
0.03%
-25,805
Tây Đô
0
0
0%
0
Nam Đô
38
1,009
0%
971
PGD Số 4
0
0
0%
0
PGD Số 5
0
0
0%
0
PGD Số 6
0
36
0%
36
PGD số 9
0
0
0%
0
Tổng
28,691
3,492
0.18%
-25,199
(Nguồn báo cáo đánh giá KQHĐKD năm 2005,2006,2007 của NHNo chi nhánh Nam Hà Nội)
2.6. Khả năng sinh lời tín dụng của chi nhánh
Bảng 12: tỷ lệ sinh lời của hoạt động tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
+/-
Tổng dư nợ
3,747
2,481
1,266
LN từ hoạt động tín dung
56.4
75.6
19.2
Tỷ lệ sinh lời
1.5%
3.04%
1.54%
(Nguồn báo cáo đánh giá KQHĐKD năm 2005,2006,2007 của NHNo chi nhánh Nam Hà Nội).
Qua bảng trên chúng ta thấy, khả năng sinh lời tín dụng của chi nhánh ngày càng tăng, năm 2006 là 1.5% đến năm 2007 là 3.04% tăng gấp 2 lần. Chứng tỏ chi nhánh kinh doanh tín dụng ngày càng có hiệu quả, chất lượng tín dụng được nâng cao.
3. Đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội”
3.1. Những kết quả đạt được
Qua nghiên cứu và phân tích công tác tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội có thể thấy công tác tín dụng trong cho vay ngắn hạn tiến hành nghiêm túc, đảm bảo an toàn sinh lợi cho Ngân hàng, ít để xảy ra rủi ro trong khi cho vay, quy trình thẩm định luôn được tuân thủ chặt chẽ. Cán bộ thẩm dịnh luôn tiến hành theo đúng trình tự, không phân biệt khách hàng mới hay khách hàng truyền thống. Các chỉ tiêu phân tích ko chỉ dừng lại ở mục đích phản ánh định lượng, mà phần nào phản ánh bản chất hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
Nguồn nhân lực dồi dào, được sự hỗ trợ của Tổng Giám đốc năm 2008 biên chế của chi nhánh là 149 người. Cùng với số cán bộ cũ, chi nhánh đã vừa kết hợp đào tạo lại, vừa bố trí phù hợp với năng lực, sở trường và tương đối sát với nguyện vọng của cá nhân người lao động. Chính vì vậy đã tạo tâm lý yên tâm trong công tác, phát huy được những thế mạnh của người lao động ,đoàn kết, gắn bó trong tập thể, tạo sức mạnh tổng hợp của tập thể NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Bên cạnh đó, Chi nhánh luôn quan tâm cử người đi học đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Tung tâm điều hành tổ chức, các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung kiến thức kịp thời để cán bộ tín dụng có thể bắt kịp với những thay đổi của nền kinh tế. Với những kết quả đã đạt được công tác tín dụng trong cho vay ngắn hạn trở thành một cơ sở vững chắc để đánh giá khách hàng và ra quyết định tín dụng của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
3.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả mà Ngân hàng đạt được, còn có những hạn chế:
Các cán bộ trẻ được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn nhưng lại thiếu kinh nghiệm do kết quả nhiều khi mang tính lý thuyết, thiếu thực tế.
Do nhu cầu tín dụng của địa bàn hoạt động Chi nhánh rất lớn, tình hình kinh tế hiện nay hầu như các Ngân hàng dư nợ đều cao nên tình trạng Ngân hàng không thể cho vay chiếm tỷ trọng cao.
Trong điều kiện hiện nay nhiều Ngân hàng mới được thành lập, nhiều chi nhánh được mở ra nên việc cạnh trang giữa các Ngân hàng không thể tránh khỏi, do đó cũng tạo áp lực cho Ngân hàng trong công tác tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và kết quả đạt được cũng như hạn chế, phân tích nguyên nhân những hạn chế đó, em xin đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNTN Nam Hà Nội.
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Nhno&ptnt Nam Hà Nội”.
I. Định hướng về mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội
1. Công tác huy động vốn:
- Phấn đấu tổng nguồn vốn cuối năm đạt 9.450 tỷ đồng (tăng18% so với năm 2007).
- Tỷ lệ tiền gửi dân cư giữ mức 50%/ tổng nguồn vốn.
- Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả
- Không để xảy ra bất cứ trường hợp vi phạm quy chế điều hành kế hoạch, quản lý hạn mức dư nợ, quy chế quản lý lãi suất....
2. Công tác tín dụng
- Phấn đấu đạt mức dư nợ tại địa phương cuối năm:2.400 tỷ đồng, tăng trưởng 23%
- Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn :60% trên tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu: tối đa 2% dư nợ
- Nợ xấu (Từ nhóm 3 đến nhóm 5) : dưới 3% dư nợ
- Đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn theo chỉ tiêu của TSC phê duyệt cho các Công ty, Đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT VN.
3. Công tác Tài chính
- Phấn đấu quỹ thu nhập cuối năm tăng trưởng 10%
- Tỷ lệ thu dịch vụ trên 20%/ Tổng thu
- Đủ chi lương cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan ở mức độ tối đa theo chế độ lương mới
II. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội .
Với định hướng cho hoạt động tín dụng là tăng trưởng tín dụng theo hướng “Hiệu quả- an toàn- thận trọng” nhưng đồng thời phải đổi mới để hội nhập phù hợp với những chuyển biến không ngừng của nền kinh tế, thì có lẽ ngay từ đầu chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội phải lựa chọn được cho mình những khách hàng tốt, có năng lực tài chính lành mạnh, nghiêm túc chấp hành việc trả nợ đầy đủ và đúng hạn. Để làm được điều này, Ngân hàng cần phải chú trọng tập trung vào công tác tín dụng cho khách hàng.
Thực tế cho thấy rằng, bất cứ hoạt động nào cũng có tính hai mặt của nó. Không nằm ngoài quy luật này, công tác tín dụng trong cho vay ngắn hạn đã đạt được những thành tựu nhất định song vẫn phải đối đầu với không ít những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện. Trong điều kiện cạnh tranh giữa các NHTM hiện nay thì công tác tín dụng phải được tiến hành một cách nghiêm túc chính xác không kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng, cũng không vì thế mà vội vàng mà làm qua loa ảnh hưởng đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của Ngân hàng. Để làm được những điều trên Ngân hàng cần thiết phải tìm cách nâng cao chất lượng công tác tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh.
1. công tác nguồn vốn :
- Từng bước giảm triệt để khách hàng TCTD, TCTC. Đa dạng hoá các khách hàng, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khách hàng có nguồn vốn lớn.
- Tiếp tục duy trì công tác chăm sóc các khách hàng lớn để duy trì các mối quan hệ đã có, đồng thời mạnh dạn đầu tư để tìm kiếm thêm khách hàng, các Bộ ngành, các dư án mới bù đắp cho phần giảm sút nguồn của các đơn vị khác.
- Mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các hình thức huy động để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư.
2. Về công tác tín dụng
- Đáp ứng đủ nguồn vốn cho các dự án dài hạn đã được TSC phê duyệt, các nhu cầu vốn phục vụ xuất nhập khẩu, nhu cầu phát triển kinh doanh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác Tín dụng, kiểm tra đi sâu sát đến các đơn vị, quản lý chặt dư nợ, kiên quyết thu hồi nợ có vấn đề.
- Mở rộng tín dụng an toàn và hiệu quả. Kế hoạch tín dụng được giao trên cơ sở đăng ký của các đơn vị, tuỳ thộc vào khả năng quản lý nợ của từng đơn vị. Dùng cơ chế thi đua, khoán lương để khuyến khích tăng trưởng tín dụng, dành 1 khoản quỹ khen thưởng thích đáng để thưởng kịp thời cho các cá nhân, đơn vị có thành tích tăng trưởng tín dụng an toàn.
- Mở rộng thêm khách hàng, nhất là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Kinh tế hộ gia đình. Tích cực nghiên cứu triển khai thêm các hình thức cho vay, dịch vụ mới an toàn, hạn chế cho vay đầu tư vào bất động sản, cho vay đầu tư trái phiếu trên thị trường thứ cấp.
- Định kỳ phân loại nợ, tổ chức đánh giá phân tích các khoản nợ, xếp hạng khách hàng tín dụng, nâng cao chất lượng công tác thông tin khách hàng, thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Tập chung giải quyết triệt để các khoản nợ xấu phát sinh.
3. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin đầu vào
Chất lượng công tác tín dụng trong cho vay ngắn hạn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thông tin đầu vào. Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng phải xem xét lại hai khía cạnh: Sự đầy đủ và chất lượng thông tin. Các thông tin được cung cấp càng đầy đủ và chính xác thì việc thẩm định, phân tích càng dễ dàng và đưa ra kết luận càng chính xác.
4. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng không chỉ làm nhiệm vụ thẩm định mà họ còn là người trực tiếp tiếp xúc, giao dịch với khách hàng, là những người có trình độ, được đào tạo nghiêm túc, có kinh nghiệm. Do đó, đội ngũ cán bộ tín dụng trong ngân hàng tối thiểu phải có trình độ tương đương với khách hàng của mình. Do vậy, công tác thẩm định trong cho vay ngắn hạn đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu sâu rộng không những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ mà còn cả kiến thức tổng hợp về kinh tế, pháp luật… Có thể thấy rằng mục tiêu của Ngân hàng có đạt được hay không, uy tín của Ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào năng lực của cán bộ tín dụng. Do vậy nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn tín dụng, đủ năng lực để đón bắt cơ hội kinh doanh mới, việc tăng cường số lượng lẫn chất lượng cần được coi là nhiệm vụ cần thiết của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong thời gian tới:
- Lựa chọn cán bộ có kiến thức sâu rộng và đạo đức nghề nghiệp, lắm công tác thẩm định, người làm ngân hàng hiện đại phải “ có tâm” và “có tầm”. Ngân hàng tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng về chất lượng và số lương bằng cách tuyển dụng thêm cán bộ tín dụng giỏi về năng lực và trình độ chuyên môn. có đủ sức đảm đương công việc, luân phiên nhanh học tập, đào tạo và đào tạo lại. trong tuyển chọn cán bộ tín dụng cần kết hợp hài hòa giữa năng lực chuyên môn với tư cách đạo đức. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc sẽ giao. Ngoài ra cần phải hướng dẫn nhân viên mới nắm rõ mục tiêu, những quy định của nhà nước, pháp luật liên quan đến hoạt động Ngân hàng.
- Thực hiện tốt hơn nữa công tác đào tạo đội ngũ cán bộ: Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước kết hợp với đào tạo tại chỗ.
- Trước xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập nền kinh tế thế giới thì một vấn đề đặt ra với ngân hàng là phải nâng cao trình độ hiểu biết về tin học, ngoại ngữ, pháp luật… nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển với đối tác nước ngoài. Thực hiện được điều này sẽ giúp Ngân hàng hạn chế được rủi ro không lường trước trong môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp.
- Ngân hàng cần giao công việc cụ thể, trong đó phân định trách nhiệm, quyền hạn cho từng công việc, từng cán bộ, phải sử dụng đúng người đúng việc, đảm bảo phù hợp về trình độ, năng lực, tính cách, phẩm chất, điều kiện, hoàn cảnh, nghiệp vụ của mỗi người.
- Cần quán triệt trong nhận thức từ lãnh đạo đến mỗi cán bộ Ngân hàng về vai trò tín dụng trong cho vay ngắn hạn trong hoạt động của Ngân hàng.
- Bồi dưỡng nâng cao ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm khi phục vụ khách hàng.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, cơ chế xử lý vi phạm hợp lý.
5. Cải tiến, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Ngày nay, do sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng nên yêu cầu về tính cập nhật và chính xác trong hoạt động của ngân hàng là đòi hỏi tất yếu. Vì thế, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội cần chú trọng đến việc nâng cao tính chính xác, hiệu quả trong hoạt động cho vay nói chung cũng như trong công tác thẩm định nói riêng.
- Ngân hàng cần phải đầu tư trang thiết bị mới, trang bị thêm hệ thống máy vi tính cũ chất lượng cao cho các phòng ban, đặc biệt là phòng tín dụng nhằm đảm bảo cho mỗi CBTD có một máy tính riêng sử dụng trong quá trình làm việc, giảm thời gian nhàn rỗi do phải ngồi chờ máy tính.
- Do có nhiêù máy tính được sử dụng nên việc nối mạng Internet qua đường truyền ADSL cần được thường xuyên kiểm tra, nâng cấp, tránh hiện tượng nghẽn mạng trong nội bộ, để các cán bộ có thể tiến hành tra cứu và cập nhập kịp thời thông tin về các lĩnh vực kinh tế –xã hôi – thị trường.
- Ngân hàng cần mở các lớp đào tạo về tin học ứng dụng để nâng cao trình độ cho các CBTD, giúp họ nhanh chóng tiếp cận đến các chương trình ứng dụng, các phần mềm mới để giúp cho công tác phân tích thẩm định các khoản vay được diễn ra nhanh chóng, giảm thiểu sai sót.
- Xây dựng mối quan hệ mật thiết, thường xuyên với một số công ty, tổ chức tin học chuyên nghiệp có uy tín lớn để tận dụng sự tư vấn, hỗ trợ trong quá trình phát triển ứng dụng công nghệ vào các lĩnh vực hoạt động ngân hàng nói chung và công tác tín dụng nói riêng.
- Quan tâm phát triển đội ngũ quản trị mạng, cơ chế chính sách đãi ngộ thỏa đáng nhằm khuyến khích đội ngũ tin học NHNo&PTNT Nam Hà Nội đầu tư thời gian trí tuệ cho nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo, phát triển các ứng dụng công nghệ mới. Khuyến khích vật chất thoả đáng và kịp thời biểu dương những cá nhân, nhóm các ý tưởng sáng tạo, có các sản phẩm phần mềm giải pháp công nghệ mới...
- Ngân hàng cần tuyển dụng thêm một số sinh viên giỏi về công nghệ thông tin. Điều này sẽ giúp cho Ngân hàng chuyên môn hóa từng khâu CBTD sẽ tập trung trong công việc của họ còn cán bộ tin học sẽ thực hiện công việc xây dựng các chương trình, trợ giúp cho CBTD trong công việc.Tóm lại, thực hiện các giải pháp về công nghệ không chỉ nâng cao chất lương công tác tín dụng trong các món mới mà cũng làm cho cả Ngân hàng hoạt động nhanh chóng, hiệu quả.
6. Thực hiện tốt các quy chế về đảm bảo tiền vay
Khi phân tích điều kiện bảo đảm, các cán bộ tín dụng phải xem xét đến nguồn trả nợ ngân hàng an toàn nhất, cơ bản nhất là nguồn thu từ dự án. Vì vậy điều kiện tiên quyết khi xét duyệt cho vay là tính khả thi và hiệu quả của dự án. Nhưng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thể thực hiện được thì tài sản đảm bảo là cơ sở kinh tế và pháp lý để ngân hàng có thể thu hồi được các khoản đầu tư cho vay. Hiện nay các biện pháp bảo đảm tiền vay đang được áp dụng là: cho vay không có bảo đảm bằng tài sản; cho vay có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng; Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Tùy theo năng lực tài chính và hiệu quả của dự án mà ngân hàng áp dụng các loại biện pháp bảo đảm tiền vay trên. Về vấn đề tài sản đảm bảo, cần chú ý một số nội dung sau:
- Tài sản bảo đảm thế chấp cần phải đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý và kinh tế theo quy định hiện hành, đảm bảo không có tranh chấp tài sản bảo đảm. Khi thực hiện nôi dung này, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng phải xác nhận bằng văn bản khẳng định tài sản hiện không có tranh chấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.
- Khi cho vay bằng tài sản bảo đảm, cán bộ tín dụng cần phải xem xét kỹ hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp, ngoài ra cần đi khảo sát thực tế từng tài sản để xác định chính xác quyền sở hữu tài sản, giá trị tài sản bảo đảm nhằm ngăn chặn và tránh được hiện tượng lừa đảo, làm giả các giấy tờ.
- Để tránh rủi ro thì định kỳ phải đánh giá lại tài sản bảo đảm. Giá trị tài sản định kỳ ít nhất là 6 tháng phải được đánh giá lại 1 lần và ngay sau khi có sự.
Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Ban hành Quy chế huy động vốn trong toàn Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam để phù hợp với quá trình hiện đại hoá Ngân hàng, tạo thêm nhiều sản phẩm tiện ích cho người gửi tiền và sử dụng dịch vụ của NHNo.
- Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, bám sát lãi suất thị trường để thu hút khách hàng nâng cao tính cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
- Có biện pháp quản lý lãi suất huy động của các đơn vị trong cùng hệ thống.
- Xem xét lại tỷ lệ dự trữ thanh toán và lãi suất điều vốn dự trữ thanh toán để đảm bảo tính cạnh tranh.
- Mở rộng hơn các lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ, cử cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài để đáp ứng yêu cầu mới khi Ngân hàng hội nhập thế giới.
- Cải tiến hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu kinh doanh đối ngoại
Kết luận
Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội là vấn đề quan tâm của hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội nói riêng. Vì chất lượng của các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiêp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng, mặt khác tín dụng có tác động trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề mang tính quyết định đến hoạt động của ngân hàng do đó vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng luôn đựơc ngân hàng quan tâm hàng đầu và coi đó mục tiêu quan trọng cần đạt được. Sau 7 năm thành lập Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện kịp thời để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng đối với các khỏan tín dụng nói chung và các khoản tín dụng ngắn hạn nói riêng, và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó thì cũng không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót mà Chi nhánh cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
Trong thời gian tới cùng với sự chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Việt Nam và nỗ lực của chính bản thân, Chi nhánh sẽ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao, nâng cao được chất lượng tín dụng góp phần thúc đẩy các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đó phát triển đồng thời đẩy mạnh quá trình CHN, HĐH đất nước.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kinh nghiệm thực tế của bản thân em còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và có nhiều vấn đề đưa ra chưa được giải quyết thích đáng. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các cô, chú, anh chị trong chi nhánh ngân hàng để bài báo cáo của mình được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy TS. Nguyễn Võ Ngoạn, cùng các Thầy cô giáo trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội, Ban lãnh đạo và các cô, chú, anh chị trong chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài luận văn này.
Sinh viên
Đồng Thị Mến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10729.doc