Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề mang tính sống còn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển đối với các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng này Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam đã và đang từng bước nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế.
Trong những năm qua, công tác tín dụng tại SGD đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: giảm dần tỷ lệ cho vay khối DNNN, nâng cao tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo, các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ Do áp dụng đồng bộ các giải pháp nên dư nợ trong hạn trong tổng dư nợ ngày càng chiếm tỷ trọng cao, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của SGD ngày càng tăng, luôn đạt được chỉ tiêu mà NHNo & PTNT Việt Nam giao. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động tín dụng của SGD vẫn còn những mặt tồn tại. Trước tình hình đó, luận văn tốt nghiệp đã nêu được một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam. Em hi vọng chúng sẽ đóng góp phần nhỏ vào công tác quản lý ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Là một sinh viên khoa Tài Chính- Ngân Hàng em mong muốn được thực tập cũng như làm việc tại một Ngân hàng. Do điều kiện thời gian thực tập có hạn, kiến thức của bản thân chưa nhiều nên bài luận văn còn nhiều hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các cô chú trong ban lãnh đạo Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam để luận văn của em được hoàn chỉnh và tốt hơn.
41 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế nợ quá hạn khó đòi, ngăn ngừa rủi ro với nguồn vốn của ngân hàng, tăng vòng quay vốn tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả...
Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phải ra phù hợp với mục đích sử dụng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hoặc đời sống của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản, nhanh gọn, thu hút được khách hàng, vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng và theo đúng quy định của pháp luật. Mặt khác khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện thanh toán đầy đủ cả gốc và đúng kỳ hạn đã thoả thuận với ngân hàng, việc sử dụng vốn vay đó không những có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn có ý nghĩa kinh tế xã hội với đất nước.
Ta có thể rút ra rằng:
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa con người trong tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì mục đích chung, an toàn hiệu quả đối với các khoản tín dụng.
Chất lượng tín dụng được xác định trên nhiều yếu tố: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp vụ...
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
Đây là chỉ tiêu không thể đo lường được tuy nhiên nó lại cực kỳ quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động, nó được thể hiện qua các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, các nguyên tắc ấy tạo nên sự vững chắc cho tín dụng. Các chỉ tiêu định tính thể hiện qua mốc tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh hiệu quả, qua tình trạng xoá đói giảm nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng:
Doanh số cho vay: là tổng số tín dụng được cấp cho khách hàng, là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của NHTM đối với nền kinh tế theo doanh số. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối vè hoạt động cấp tín dụng trong thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
Dư nợ và kết cấu dư nợ
Dư nợ là tổng số dư nợ qua các hình thức cấp tín dụng mà khách hàng nợ của ngân hàng. Kết cấu dư nợ là tổng số nợ được phân chia theo tỷ lệ các hình thức cấp tín dụng, theo thời hạn, theo thành phần kinh tế, theo loại tiền, theo ngành kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế theo số dư và thời điểm
Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn nhưng khách hàng không trả được và không được gia hạn. Đây là những khoản nợ chứa đựng nhiều rủi ro. Để xem xét chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro. Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng
Tỷ lệ nợ Tổng dư nợ quá hạn
= ------------------------------- x 100%
quá hạn Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp tức là độ an toàn tín dụng tại ngân hàng hiện tại cao và ngược lại. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có thể bị mất toàn bộ vốn cho vay hoặc mất một phần. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ xem xét đến việc hoàn trả khi đã quá hạn chứ không xem xét tổng dư nợ có nguy cơ quá hạn.
Như vậy nếu khoản cho vay tăng nhanh thì việc sử dụng nợ quá hạn có thể phản ánh rủi ro không chính xác. Số dư cho vay ra tăng cùng với số tiền cho vay được giải ngân, trong khi số nợ đến hạn chỉ tăng khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả. Ta có thể hiểu khi tốc độ cho vay tăng nhanh có thể che giấu đi vấn đề nợ quá hạn, không tính đến các chỉ số đánh giá an toàn tín dụng có được sử dụng hay không.
Chỉ tiêu nợ khó đòi:
Nợ quá hạn Nợ quá hạn khó đòi
= --------------------------------
Khó đòi Tổng dư nợ
Khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng thường phải ra hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả được nợ cho ngân hàng. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn sau khi ngân hàng thương mại đã ra hạn nợ. Ngoài tỷ lệ nợ quá hạn, các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn hoặc tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ quá hạn. Nhờ có các chỉ tiêu đó mà ngân hàng thương mại có thể biết được bao nhiêu phần trăm trên tổng dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm có khả năng thu hồi. Việc kết hợp các chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ trong năm
= -----------------------------------
tín dụng trong năm Dư nợ bình quân trong năm
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng (thường là 1 năm). Nó cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Với số lượng vốn nhất định nhưng vòng quay vốn tín dụng nhanh có nghĩa là Ngân hàng không những đáp ứng được nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mà còn có thêm nguồn vốn để tiếp tục đầu tư cho doanh nghiệp khác thực hiện phát triển san xuất kinh doanh. Vòng quay vốn tín dụng tăng, phản ánh chất lượng tín dụng tốt, khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả, ngân hàng thu được nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng vốn
Tổng số dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn = ------------------------------------
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của NHTM. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn càng lớn. Nếu hệ số này gần bằng 1 thì ngân hàng thương mại phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Trong trường hợp hệ số này thấp thì NH cần phải tăng dư nợ hoặc giảm vốn huy động nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng vốn vay chưa cao chưa hẳn đã tốt vì nó còn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn.
Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt Lãi từ hoạt động tín dụng
= ----------------------------------------------------
động tín dụng Tổng thu nhập
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của NHTM thì phần lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng là bao nhiêu. Lợi nhuận thu được khẳng định chất lượng của khoản cấp tín dụng. Tuy nhiên để đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu và xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy được xu hướng biến động và sự phù hợp của nó với thực tiễn nhằm giúp cho các đánh giá được chính xác hơn.
Chỉ tiêu xử lý nợ
Tỷ lệ thanh toán nợ Số tiền thu được do bán tài sản của khách hàng
= ---------------------------------------------------------
do bán tài sản của khách hàng Tổng doanh số thu nợ quá hạn
Khi một cá nhân hay tổ chức vay vì một lý do nào đó không trả được nợ cho ngân hàng. Khi đến hạn người vay phải bán tài sản của mình để trả nợ. Tỷ lệ này dù lớn vẫn không thể đánh giá chất lượng tín dụng đó là cao được, kể cả trường hợp số tiền bán tài sản của người vay đủ để trả hết món nợ.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.3.1 Yếu tố thuộc về ngân hàng
Trình độ cán bộ ngân hàng
Trình độ cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được khách hàng
Chiến lược kinh doanh
Mỗi ngân hàng thương mại cần đề ra cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp với tiềm lực và thế mạnh của mình để không rơi vào thế bị động trong hoạt đông kinh doanh của mình. Dựa trên chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn, ngân hàng thương mại mới có thể có những kế hoạch đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng thương mại là một hệ thống những biện pháp liên quan đến việc tăng cường khả năng tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đề ra của ngân hàng thương mại. Chính sách tín dụng đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng đi đúng hướng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho vay thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng; được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.
Hệ thống thông tin tín dụng
Trên thực tế không phải khách hàng nào cũng sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích và có chất lượng vì vậy hoạt động tín dụng muốn tăng trưởng, có hiệu quả đòi hỏi phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ nắm bắt kịp thời, chính xác các nguồn thông tin về khách hàng, phân tích tìm ra những cơ hội tốt trong kinh doanh cũng như để phòng chống rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại.
Vấn đề kiểm tra, giám sát, thanh tra
Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm giúp cho ngân hàng tránh được các rủi ro trong hoạt động tín dụng là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này không chỉ thực hiện với khách hàng mà còn với bản thân ngân hàng.
1.2.3.2 Yếu tố khách hàng
Những nhân tố về khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại là:
- Năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng.
- Những kiến thức cơ bản của khách hàng trong việc vay vốn
- Tính trung thực và chính xác của những thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng.
- Sự chây ì của khách hàng.
- Tính đúng mục đích của việc sử dụng vốn.
- Việc chiếm dụng vốn hoặc bị lừa đảo
1.2.3.3 Chủ trương chính sách của Ngân hàng nhà nước
Những chủ trương chính sách của NHNN –Cơ quan quản lý vĩ mô trực tiếp của các ngân hàng thương mai có tác động hết sức lớn tới hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. NHNN đưa ra những định hướng lớn và đôi khi cả những hướng dẫn chi tiết cho hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm thực hiện mục tiêu điều tiết vĩ mô và quản lý. Chât lượng tín dụng của ngân hàng thương mại cũng chịu ảnh hưởng của những chủ trương đó khi mà một ngân hàng thương mại không thể đi ngược lại chúng.
Ngoài ra, cơ chế, chính sách của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế nên cũng tác động trực tiếp đến khách hàng vay vốn của ngân hàng
1.2.3.4 Môi trường kinh tế
Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tình hình lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện cho ngân hang thương mại mở rộng quy mô hoạt động của mình và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền...
Một quốc gia ổn định về chính trị, không có chiến tranh. Trong xã hội có nhiều truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội như lừa đảo làm ăn phi pháp cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.3.5 Nhân tố bất khả kháng
Khách hàng của ngân hàng có thể phải đối mặt với những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh... Những thay đổi này có thể tạo thuận lợi hay khó khăn cho họ. Nếu khó khăn, trong một số trường hợp khách hàng bị thiệt hại nhưng vẫn hoàn trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Tuy vậy thường thì tác động của các nhân tố bất khả kháng như trên rất nặng nề. Tổn thất lớn và khả năng trả nợ ngân hàng bị suy giảm. Thậm chí không còn khả năng trả nợ. Các nhân tố này được coi là bất khả kháng vì chúng thường vượt qua tầm kiểm soát của các ngân hàng và khách hàng.
1.3 ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng đóng vai trò quan trọng chủ yếu mang tính chất quyết định tới sự thành bại của mỗi ngân hàng thương mại. Bởi vì từ kết quả hoạt động tín dụng mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng thương mại, nhất là ngân hang thương mại của Việt Nam thì thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm đến 90%, và hơn thế tín dụng ngân hàng đóng vai trò không thể thiếu đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nếu hoạt động tín dụng kém hiệu quả thì không chỉ ảnh hưởng xấu tới bản thân ngân hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực đến sự phát triển của toàn bộ nên kinh tế. Chính vì vậy mà nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng với ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế.
1.3.1 Đối với ngân hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng thanh toán, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng khả năng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng thương mại, gia tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, cơ sở để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển lâu dài, củng cố các mối quan hệ, tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng.
1.3.2 Đối với khách hàng
Xét về góc độ người vay vốn, khi chất lượng tín dụng đảm bảo họ sẽ nhận được các khoản cấp tín dụng với số lượng đầy đủ và thời gian phù hợp, lãi xuất hợp lý. Khi đó các doanh nghiệp có khả năng để sử dụng khoản tiền vay đúng mục đích và đối tượng với hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước hoàn trả đúng thời hạn các khoản tiền vay ngân hàng, tăng tích luỹ cho đơn vị và nâng cao đời sống người lao động.
1.3.3 Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện thực hiện tăng trưởng kinh tế góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế tối ưu bởi các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả phát huy tối đa mọi tiềp lực của đất nước. Tín dụng NH đạt chất lượng cao có tác dụng ổn định lưu thông tiền tệ, điều tiết lạm phát. ảnh hưởng của NH đến các tổ chức kinh tế mạnh mẽ hơn và các biện pháp điều tiết quản lý sẽ được thực hiện một cách có hiệu quả hơn
CHƯƠNG IIThực trạng chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
2.1 Khái quát chung về Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT Việt Nam theo quyết định số 235/QĐ/HĐQT- 02 ngày 16/05/1999 của Chủ Tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam. Sở giao dịch là đơn vị đầu mối của NHNo & PTNT Việt Nam, thực hiện một số chức năng theo uỷ quyền của Tổng Giám Đốc, đồng thời kinh doanh trực tiếp trên địa bàn Hà Nội.
Tên đầy đủ tiếng việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam.
Tên viết tắt bằng tiếng việt: Sở Giao Dịch Ngân hàng nông nghiệp.
Tên tiếng anh: Banking operation center of Viet Nam Banking for Agriculture of rural development.
Sở giao dịch hiện có 7 phòng chức năng và 3 phòng giao dịch thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại.Với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chức năng của Sở giao dịch làm đầu mối thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của Sở giao dịch:
- Đầu mối quản lý ngoại tệ tiền mặt của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án quản lý uỷ thác đầu tư của NHNo & PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản.
- Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ.
- Huy động vốn
- Cho vay ngắn trung và dài hạn theo quy định
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Kinh doanh ngoại hối
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam giao.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Sở giao dịch được đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc điều hành theo cơ chế quản lý 2 cấp và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý và quyết định những vấn đề thuộc bộ máy theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. SGD có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm 8 phòng ban với tổng số khoảng 85 cán bộ công nhân viên. Trong đó cơ cấu quản lý tín dụng bao gồm phòng tín dụng và phòng thẩm định:
- Nhiệm vụ phòng tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi với từng nhóm khách hàng. Thẩm định các dự án tín dụng, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT cấp trên. Xây dựng mô hình tín dụng, thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất phương hướng khắc phục. Giúp Giám đốc chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh.
- Nhiệm vụ phòng thẩm định: Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thực hiện thẩm định các khoản vay theo quy định. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Sơ đồ tổ chức
Giám Đốc
Các phó giám đốc
Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Phòng tín dụng
Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng thẩm định
Phòng hành chính nhân sự
Tổ tiếp thị nguồn vốn và SPDV mới
Các phòng giao dịch
2.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay, kết quả tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam luôn có chất lượng và tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững qua các năm. Thành tích đó được ghi nhận bằng danh hiệu đơn vị lá cờ đầu của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam và được chủ tịch nước trao tặng huân chương lao động Hạng Ba năm 2007.
Tính từ năm 2002 đến nay, qua năm năm, nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam tăng trưởng bình quân 38%/năm; dư nợ tăng bình quân 72%/năm.
Năm 2007, Hà Nội đạt mức tăng trưởng GDP 12,1% cao nhất trong 10 năm trở lại đây, Hà Nội đứng thứ 2 toàn quốc về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 290 dự án, số vốn đăng ký là 1,7 tỷ USD, giá trị dịch vụ tăng thêm của ngành tài chính ngân hàng đạt 20%. Nền kinh tế mang tính ổn định và bền vững góp phần tăng mạnh dòng vốn qua ngân hàng.
2.2.1 Công tác huy động vốn
Bảng 1.2 Tình hình, kết cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I- Tổng nguồn vốn huy động
6.488
8.221
10.990
- Tiền gửi không kỳ hạn
2.479
3.491
5.605
- Tiền gửi có kỳ hạn
4.009
4.730
5.384
II- Theo đồng tiền huy động
- Tiền gửi nội tệ
5.235
6.463
9.012
- Tiền gửi ngoại tệ
1.253
1.758
1.978
III- Theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu của dân cư
1.823
2.487
2.859
- Tiền gửi tổ chức kinh tế, TCTC
4.665
5.734
8.131
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam )
Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 đạt 8.221 tỷ đồng, tăng 1.733 tỷ đồng chiếm 26,3% so với năm 2005 và vượt kế hoạch 621 tỷ đồng tương đương 8,2%. Tổng nguồn vốn tính đến ngày 31/12/2007 đạt 10.990 tỷ đồng tăng 2.770 tỷ so với năm 2006 chiếm 33,7% và đạt 114,5% so với chỉ tiêu. Ta thấy năm 2005 tổng huy động vốn thấp hẳn so với năm 2006, 2007, nguyên nhân chủ yếu là Sở giao dịch hạn chế cho vay. Bước sang năm 2006, 2007 tổng huy động vốn rất lớn là do nhu cầu vay vốn tăng, Sở giao dịch giải ngân cho vay các doanh nghiệp nội ngành theo chỉ thị của Trung ương và nâng hạn mức cho vay với khách hàng truyền thống.
2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)
Đây là nghiệp vụ được chú trọng và phát triển trong thời gian qua. Kết quả cho vay thể hiện khá tốt về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, chất lượng tín dụng.Tốc độ tăng trưởng tương đối.
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Số tiền tăng (+) giảm (-)
Đạt tỷ lệ (%)
Số tiền
Số tiền tăng (+) giảm (-)
Đạt tỷ lệ (%)
Doanh số cho vay
1596
-13%
3060
+1464
91,7%
4960
+1900
62,1%
Doanh số thu nợ
1043
-14,3%
2192
+1149
91%
3605
+1413
65%
Tổng dư nợ
2051
+36%
2933
+882
41,6%
4290
+1357
46,3%
(Nguồn: báo cáo kết quả HĐKD Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam)
Trong năm 2007, ngoài việc ký kết hợp đồng hợp tác và cho vay đối với 12 công ty chứng khoán, Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam còn thiết lập quan hệ tín dụng thêm 12 doanh nghiệp mới là: Tổng công ty xây lắp máy Lilama, Công ty cổ phần sản xuất nhập khẩu Thanh Hà…, SGD cũng nâng hạn mức cho vay đối với một số công ty đã có quan hệ tín dụng được đánh giá có tín nhiệm. Dư nợ cho vay của các công ty mới và cũ tăng 546 tỷ đồng, đảm bảo bù đắp số dư nợ của các doanh nghiệp nội ngành giảm 436 tỷ đồng.
2.2.3 Hoạt động kinh doanh khác
Bắt đầu từ hai tháng cuối năm 2003 SGD thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế như một chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam. Cho đến nay hoạt động này vẫn được duy trì và phát triển nhanh chóng qua các năm, tạo nguồn thu đáng kể cho hoạt động của SGD.
Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu năm 2006 đạt 470,5 triệu USD tăng 150% so với năm 2005, trong khi năm 2005 tốc độ tăng chỉ đạt 4,4%.
Năm 2007:
- Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 493,4 triệu USD; tăng22,9 triệu USD( 4,9%) so với năm 2006.
- Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt 73,92 triệu USD, tăng 36,92 triệu USD ( 100%) so với năm 2006.
- Doanh thu mua bán ngoại tệ đạt 480 triệu USD. Trong đó mua từ khách hàng 104,6 triệu USD, chiếm 43,6% trong tổng doanh số mua.
- Chi trả kiều hối năm 2007 đạt 14,75 triệu USD, tăng 1,25 triệu USD ( 9,25%) so với năm 2006.
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Tổng thu nhập
500,3
640,6
859,5
2.Tổng chi phí
386,5
491,8
576,2
3.Lợi nhuận
113,8
148,8
283,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam)
Năm 2007 Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam đã huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội để tiếp tục đầu tư cho các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng nguồn vốn tăng 30%, năm 2007 đạt 10.990 tỷ đồng tăng 33,7% so với năm 2006. Tốc độ dư nợ tăng cao đạt 50%. Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra đạt 0,38%/tháng tăng 46% so với năm 2006.Tình hình chung cả năm 2007 vượt 77% so với kế hoạch NHNo & PTNT Việt Nam giao. Điều này chứng tỏ SGD đã có những tiến bộ tích cực trong quản lý thu chi hoạt động tài chính.
2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.3.1 Quy định về phương châm đảm bảo tiền vay và giới hạn cho vay
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của SGD tại thời điểm cho vay (trừ trường hợp uỷ thác hoặc những dự án đã trình và được chính phủ phê duyệt)
- Sở giao dịch duyệt mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn của SGD.
Mức cho vay tối đa so với giá trị đảm bảo tiền vay:
+ Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo. Riêng mức cho vay tối đa so với quyền sử dụng đất do Tổng giám đốc quyết định cụ thể trong từng thời kỳ
Đối với bộ chứng từ xuất khẩu thế chấp cho vay: Mức cho vay tối đa bằng 100% giá trị bộ chứng từ hoàn hảo.
+ Tài sản cầm cố:
Tài sản cầm cố là giấy tờ có giá: Mức cho vay tối đa bằng số tiền gốc cộng lãi chứng từ có giá trừ đi số lãi phải trả ngân hàng trong thời gian vay.
Tài sản cầm cố do khách hàng vay, bên bảo lãnh giữ, sử dụng hoặc bên thứ 3 giữ: Mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo
Tài sản cầm cố do ngân hàng giữ: Mức tối đa bằng 75% giá trị TS đảm bảo.
+ Giá trị tài sản được hình thành từ vốn vay:
Mức cho vay loại này được Tổng giám đốc quy định ở từng thời kỳ, tuỳ theo điều kiện của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn vay .
- Giới hạn cho vay còn dựa trên mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, các phương án sản xuất kinh doanh cụ thể:
+ Cho vay ngắn hạn: KH phải có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Cho vay trung và dài hạn: Khách hàng phải có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Trường hợp khách hàng có tín nhiệm( được xếp hạng A theo tiêu thức phân loại khách hàng của SGD); khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho Giám đốc SGD quyết định
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
2.3.2.1 Kết quả cho vay và thu nợ
Bảng 4.2: Kết quả cho vay thu nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Năm 2007
So sánh 2007/2006
Số tiền
Số tiền
Số tiền tăng (+) giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Số tiền tăng (+) giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Doanh số cho vay
1.596
3.060
1.464
91,7%
4.960
1.900
62,1%
DSCV ngắn hạn
935
2.359
1.424
152,3%
4.136
1.777
75,3%
DSCV trung và dài hạn
748
701
- 47
- 6,3%
824
123
17,5%
DSCV ngoại tệ
1.114
1.267
153
13,7%
1.548
281
22,2%
DSCV bằng VNĐ
482
1.793
1.311
272%
3.412
1.619
90,3%
DSCV DNNN
1.014
1.446
431
42,5%
1.457
11
0,8%
DSCV DNNQD
448
1.392
943
210,4%
2.204
652
46,8%
DSCV Hộ gia đình
133
222
89
67%
1.300
1.078
485,6%
Doanh số thu nợ
1.043
2.192
1.044
91%
3.605
1.413
65%
DSTN Ngoại tệ
704
1.186
482
68,5%
1.191
5
0,5%
DSTN VNĐ
339
1.006
667
196,8%
2.414
1.408
140%
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam)
Tình hình cho vay và thu nợ của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam qua các năm tăng mạnh về quy mô, nếu như năm 2005 đạt 1596 tỷ đồng thì đến năm 2006 là 3060 tỷ đồng, tăng 1464 tỷ so với năm 2005 (tăng 91,7%), năm 2007 là 4960 tỷ đồng tăng 62,1% so với năm 2006. Như vậy ta thấy doanh số cho vay qua các năm tăng lên với tốc độ khá cao.
Nếu xét về thời gian, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn trong khi doanh số cho vay trung và dài hạn là thấp và gần như không đổi qua các năm. Xét về loại tiền, doanh số cho vay ngoại tệ cao hơn nhiều so với doanh số cho vay bằng VNĐ, điều này thể hiện rõ vai trò đầu mối ngoại tệ cho toàn hệ thống cũng như điều tiết nền kinh tế.
Doanh số thu nợ tăng nhưng không theo kịp tốc độ tăng của doanh số cho vay. Doanh số thu nợ năm 2005 là 1043 tỷ đồng thì đến năm 2006 là 2198 tỷ, tăng 1044 tỷ đồng so với năm 2005 (tăng 91). Năm 2007 là 3605 tỷ, tăng 1414 tỷ so với năm 2006. Doanh số thu nợ ngoại tệ tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số thu nợ.
Nguyên nhân doanh số cho vay và thu nợ tăng mạnh trong các năm qua là do Sở giao dịch giải ngân cho các doanh nghiệp nội ngành theo chỉ định của trung ương. Thể hiện năm 2006 doanh số cho vay theo chỉ định tăng 718 tỷ đồng, còn lại là cho vay doanh nghiệp mới và nâng hạn mức cho vay…
2.3.2.2 Chỉ tiêu dư nợ
Bảng 5.2 Cơ cấu dư nợ tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Tốc độ tăng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Tốc độ tăng(%)
Tổng dư nợ
2.051
100
2.933
100
43
4.290
100
46,3
1.Dư nợ theo thời gian
Ngắn hạn
432
21,1
919
31,3
112,7
1.895
44,2
106,2
Trung và dài hạn
203,7
9,9
253
8,7
24,2
167
3,9
-34
Dài hạn
1.415
69
1.761
60
24,5
2.228
51,9
26,5
2.Dư nợ theo thành phần kinh tế
Quốc doanh
1.545
75,3
2.593
88,4
67,8
2.569
60
-0,09
Ngoài quốc doanh
430
21
254,5
8,7
- 40,8
1.000
23,3
293
Hộ gia đình
76,2
3,7
85,5
2,9
10,9
721
16,7
743,3
3.Dư nợ theo loại tiền
Ngoại tệ
1.240
60,5
1.336
45,6
7,7
1.695
39,5
26,9
Nội tệ
810,5
39,5
1.597
54,4
97
2.595
60,5
62,5
(Nguồn: Phòng tín dụng Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam )
Dư nợ tín dụng tại SGD là tương đối cao, tỷ lệ dư nợ tăng lên hàng năm với tốc độ lớn. Nếu như năm 2005 tổng dư nợ đạt 2.051 tỷ thì đến năm 2007 con số này đã tăng lên 4.290 tỷ, tăng gần gấp đôi chỉ sau 2 năm. Điều này cho thấy khả năng mở rộng của Ngân hàng là rất lớn, sự tin cậy của khách hàng khi sử dụng vốn vay của Ngân hàng. Tuy nhiên, trong tổng dư nợ vẫn còn chênh lệch lớn trong cách cho vay, cho vay dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ năm 2005 là 69%, năm 2006, 2007 tương ứng là 60% và 51,9%, mặc dù tỷ trọng có giảm qua các năm nhưng nhìn chung là vẫn khá cao, trong khi tỷ lệ cho vay ngắn hạn, trung hạn còn thấp điều này làm cho việc chuyển đổi thời hạn cho vay khó khăn do thời hạn cho vay dài. Việc mở rộng tín dụng của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam có nhiều nguyên nhân nhưng phải kể đến là việc tập trung vốn lớn của NHNo & PTNT Việt Nam tại SGD, đồng thời cũng là một thách thức cho SGD vì lượng vốn nếu tồn đọng nhiều sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh.
2.3.2.3 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Bảng 6.2 Nợ quá hạn của các thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ quá hạn
8,8
100%
6,06
100%
20,3
100%
Nợ quá hạn DNNN
5,1
58%
0
0%
17,3
85,2%
Nợ quá hạn DNNQD
0
0%
0,6
1%
0
0
Nợ quá hạn cá nhân
3.7
42%
5,46
99%
3
14,8%
(Nguồn: Phòng tín dụng Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam )
Ta thấy hoạt động tín dụng của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam có những chuyển biến qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao nhưng vẫn ở mức cho phép. Năm 2005 dư nợ quá hạn là 8,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,43% trong tổng dư nợ. So với năm 2004 dư nợ quá hạn giảm 7,2 tỷ đồng (tỷ lệ giảm 0,63%). Năm 2006: Dư nợ quá hạn là 6,06 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,2% trong tổng dư nợ quá hạn. So với năm 2005 dư nợ quá hạn giảm 2,74 tỷ đồng (tỷ lệ giảm 0,23%). Đến năm 2007 dư nợ quá hạn là 20,3 tỷ đồng, một tỷ lệ khá cao so với các năm trước, chiếm tỷ lệ 0,47% trong tổng dư nợ, tăng 14,24 tỷ đồng so với năm 2006 (tỷ lệ tăng 0,27%)
Mặt khác tỷ lệ nợ quá hạn trong thành phần kinh tế cá nhân lại chiếm đa số trong tổng nợ quá hạn. Nếu như đến năm 2005 dư nợ quá hạn khối doanh nghiệp nhà nước là 5,1 tỷ đồng còn lại 3,7 tỷ đồng là nợ quá hạn cá nhân thì đến năm 2006 nợ quá hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ là 0,6 tỷ đồng, còn lại 5,46 tỷ là nợ quá hạn cá nhân, chiếm 99% tổng dư nợ quá hạn. Năm 2007 nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước là 17 tỷ đồng, còn lại 3 tỷ là nợ quá hạn cá nhân. Như vậy dư nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước bắt đầu tăng lên nhưng tỷ lệ dư nợ cá nhân vẫn còn quá cao so với dư nợ của nó trong tổng dư nợ cho vay tại SGD.
Điều này được giải thích là do trong các năm gần đây SGD bắt đầu hướng tới đối tượng cho vay cá thể, đặc biệt là năm 2006, 2007 tỷ lệ cho vay tăng mạnh trong tổng mức cho vay. Mặt khác đây là dịch vụ còn mới trong quá trình cho vay nên quy định và một số khách quan khác còn chưa rõ ràng vì vậy dẫn đến việc còn tồn tại trong nợ quá hạn với đối tượng khách hàng cá nhân là cao, Hơn nữa việc cho vay theo quy định của nhà nước cũng là một nguyên nhân cản trở việc thu hồi nợ của SGD. Việc làm ăn trì trệ của các doanh nghiệp nhà nước cùng với việc các công trình chậm tiến độ dẫn đến không hoàn thành đúng nợ với SGD.
2.3.2.4 Chỉ tiêu nợ xấu
Bảng 7.2 Các nhóm nợ xấu
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nợ nhóm III
0,65
1,482
10,1
Nợ nhóm IV
2,07
75,769
0,8
Nợ nhóm V
2,45
0,159
19,5
Tổng ( III+VI+V)
5,17
77,41
29,7
( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam)
Trong đó:
Nợ nhóm III
(Nợ dưới tiêu chuẩn)
Gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91- 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nợ nhóm IV
(Nợ nghi ngờ)
Gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181- 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại quá hạn dưới 90 ngày.
Nợ nhóm V
(Nợ có khả năng mất vốn)
Gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Với các số liệu trên ta thấy được tình hình nợ xấu tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam còn cao và đặc biệt tăng mạnh qua năm 2006, nếu như năm 2005 tổng nợ xấu chỉ đạt 5,17 tỷ đồng thì năm 2006 con số này là 77,41 tỷ đồng, năm 2007 giảm còn 29,7 tỷ, tuy nhiên vẫn còn khá cao. Trong đó dư nợ xấu thường tập trung vào nhóm IV và V. Điều này cho thấy khả năng thu hồi nợ tồn đọng và khả năng xử lý nợ xấu còn chưa tốt. Thể hiện Nợ nhóm III: 0,65 tỷ đồng, nợ nhóm IV: 2,07 tỷ đồng, nợ nhóm V: 2,45 tỷ đồng.
2.3.2.5 Vòng quay vốn tín dụng
Tình hình tín dụng của ngân hàng ngày càng phát triển tốt cùng với việc phát triển nguồn vốn và doanh số cho vay ngày càng tăng thì vòng quay vốn tín dụng cũng tăng trưởng không ngừng.
Bảng 8.2 Vòng quay vốn tín dụng qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ bình quân
2.051
2.933
4.290
Doanh số thu nợ
1.043
2.192
3.605
Vòng quay vốn tín dụng
0,51
0,75
0,84
( Nguồn: Phòng tín dụng Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam )
Năm 2005 vòng quay vốn tín dụng của Sở giao dịch chỉ là 0,51%/năm nhưng đến năm 2006 đã tăng trưởng lên 0,75%/năm và năm 2007 là 0,84%/năm. Điều này khẳng định tình hình tài chính cũng như hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả. Để đạt có được kết quả như vậy Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam đã có nhiều biện pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng như tăng lãi suất, các hoạt động dự thưởng…nhằm thu hút khách hàng.
2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam
2.4.1 Thành tựu đạt được
Hoạt động tín dụng luôn được quan tâm đặc biệt trong hoạt động chung của toàn bộ Sở giao dịch. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề trọng tâm của sự nghiệp phát triển, đổi mới của ngân hàng vì nó không những đáp ứng cho nhu cầu tín dụng ngày càng cao của khách hàng truyền thống, tăng thêm mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng mà còn tăng cường thu hút những khách hàng mới đến với ngân hàng nhằm đem lại thu nhập lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng uy tín, hình ảnh của ngân hàng…trong môi trường hoạt động cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Nhìn chung hoạt động tín dụng luôn đạt được kết quả cao, vượt xa kế hoạch đề ra. Nâng cao chất lượng tín dụng đạt được nhiều kết quả khả quan, thể hiện:
- Về khả năng sinh lời, trong nhiều năm nghiên cứu và cả những năm trước đây, mức sinh lời vốn tín dụng Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam ở mức khả quan, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng thêm cùng với sự tăng trưởng của dư nợ.
Việc mở rộng tín dụng áp dụng với đa dạng hoá các hình thức tín dụng, cùng với việc mở rộng đối tượng cho vay, đặc biệt là cho vay với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và mở rông hơn với cho vay tiêu dùng và cá nhân là một hướng đi đúng đắn cho việc cạnh tranh trong tương lai.
- Công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín dụng tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam ngày càng được hoàn thiện và nâng cao góp phần giảm thiểu và khống chế rủi ro tín dụng cũng như nâng cao chất lượng tín dụng tại đơn vị. Các chỉ tiêu trong thẩm định được mở rộng, ngoài việc xem xét nguồn trả nợ của dự án, được bổ sung các chỉ tiêu phân tích hiện đại như: điểm hoà vốn, giá trị hiện tại ròng NPV, tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR, các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến việc tiêu thụ, cạnh tranh, tuổi đời dự án,…
Bên cạnh đó trình độ của cán bộ tín dụng có những tiến bộ rõ rệt nhờ việc đào tạo bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
- Công tác kiểm tra luôn được coi trọng và thực hiện nghiêm, thường xuyên thực hiên nghiệp vụ giám sát với mọi hoạt động của chi nhánh.
- Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích ứng với kinh tế thị trường, có chính sách khách hàng hợp lý.
- SGD đã xây dựng được một quy trình tín dụng hợp lý, một chính sách tín dụng linh hoạt với từng đối tượng cho vay, phạm vi, quy mô, phương thức cho vay…Điều đó giảm thiểu rủi ro tín dụng cho hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ quá hạn luôn ở mức chấp nhận được, mặc dù tỷ lệ này có xu hướng tăng như đã phân tích nhưng do nhiều yếu tố khách quan và nhìn chung có thể khắc phục được tình trạng này.
- Vòng quay vốn tín dụng luôn tăng qua các năm, tốc độ luân chuyển nhanh, khả năng cho vay, thu hồi vốn nhanh.
- Không ngừng giao lưu tiếp xúc với các khách hàng truyền thống để củng cố và phát triển mối quan hệ chung với các khách hàng lớn như: Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm, Cty chứng khoán Bảo Việt, AB Bank trong cho vay và cầm cố chứng khoán…
2.4.2 Những tồn tại
Tăng trưởng tín dụng khá cao nhưng về cơ cấu dư nợ chưa hợp lý, mặc dù đã định hướng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn vẫn chưa được chú trọng đúng mức
Việc phân phối và chỉ đạo các phòng giao dịch thực hiện công tác tín dụng cũng như xử lý các phát sinh chưa kịp thời, sâu sát với chuyên môn được giao.
Việc xử lý nợ tồn đọng, nợ quá hạn đã có cố gắng và đạt kết quả nhất định tuy nhiên hiện tại còn nhiều khoản nợ tồn đọng, nợ quá hạn của doanh nghiệp và cá nhân tiến độ xử lý chậm, chất lượng chưa cao. Hoạt động tín dụng 3 năm vừa qua tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Công tác đào tạo cán bộ được chú trọng hơn nhưng còn mang tính tự phát, chưa bài bản nên chất lượng chưa cao.
Chương IIIGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
3.1 Định hướng phát triển tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam
Mục tiêu cụ thể của ngân hàng trong năm 2008
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, coi trọng việc phát triển và nâng cao sản phẩm dịch vụ. Xây dựng Sở giao dịch thành đơn vị ngân hàng kiểu mẫu, với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và tác phong giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tâm vì sự thành đạt của khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam và các nhiệm vụ theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
- Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trong năm 2008:
Nguồn vốn 12.800 tỷ đồng, tăng 1.810 tỷ đồng (tăng 16,5%) so với năm 2007
Dư nợ cho vay 5.700 tỷ (tăng 35%) so với năm 2007.
Tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ
Tài chính kinh doanh có lãi, đủ quỹ lương, thưởng theo quy định.
Trên cơ sở xác định những tồn tại còn hạn chế. Đạt các chỉ tiêu kế hoạch và tiếp tục những thành tựu đạt được Sở giao dịch đã đưa ra các định hướng hoạt động như sau:
Về nguồn vốn: Tiếp tục duy trì tăng trưởng nguồn vốn, tổng nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ cao, nhưng phải phù hợp điều hoà, hợp lý với từng khoản dư nợ, tránh tình trạng nguồn vốn bị ứ đọng, đóng băng gây lãng phí vốn. Duy trì các loại tiền gửi, cân đối vốn để cho vay các dự án tín dụng, các dự án đồng tài trợ. Tiếp tục thẩm định các dự án đồng tài trợ NHNo & PTNT Việt Nam giao làm đầu mối như dự án khu đô thị Cái Giá Cát Bà của Vinanonex…
Về tín dụng: Bám sát chi tiêu kế hoạch tăng trưởng tín dụng Trung ương giao để tìm kiếm khách hàng có năng lực tài chính để xem xét mở rộng tín dụng. Giảm dần tỷ trọng cho vay nhà nước, mở rộng cho vay doanh nghiệp dân doanh, cho vay hộ gia đình và cá nhân nhằm đa dạng hoá loại hình khách hàng, phân tán rủi ro, nâng cao tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo, áp dụng nhiều biện pháp để đảm bảo và nâng chênh lệch giữa lãi suất đầu ra đầu vào. Tích cực khai thác và ưu tiên vốn ngắn hạn, tập trung phân tích tình hình tài chính các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng. Có chính sách thích hợp để mở rộng quan hệ tín dụng.
Tổng kết công tắc cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết, tiếp tục trình Tổng giám đốc cho phép thực hiện cho vay cầm cố chứng khoán với hạn mức 2000 tỷ đồng. Tăng cường kiểm tra hoạt động tín dụng.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
3.2.1 Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn và sử dụng vốn
Mở rộng đa dạng các loại hình huy động vốn, áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, tiếp tục mở rộng hình thức tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm trả lãi luỹ tiến theo số tiền tiết kiệm, tiết kiệm có thưởng.
Tiếp tục điều chỉnh nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ, quản trị rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao năng lực tài chính, tận dụng nguồn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi. Quan hệ tốt và thu hút thêm các khách hàng tiềm năng.
Nâng cao chất lượng thẩm định trong quy trình cho vay nhằm bảo toàn nguồn vốn khi cho vay.
3.2.2 Thực hiện phân tán rủi ro
Đây không chỉ là biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân Hàng mà nó còn được coi như một nguyên tắc kinh doanh theo cơ chế thị trường. Việc phân tán rủi ro không có nghĩa là chia đều vốn vay cho khách hàng mà phải thực hiện đầu tư có trọng điểm và xác định được một cơ cấu tín dụng hợp lý. Thể hiện ở tỷ trọng cho vay từng khu vực, tỷ trọng cho vay ngắn, trung và dài hạn, tỷ lệ cho vay của từng khách hàng và từng nhóm khách hàng…Cơ cấu tín dụng này một mặt thể hiện chiều hướng kinh doanh, chính sách tín dụng, đặc thù của Ngân hàng, mặt khác nó cũng là giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn
Để đảm bảo an toàn cho kinh doanh tín dụng thì điều cốt yếu và quan trọng nhất là công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn. Đây cũng là biện pháp để phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi quá trình thanh toán nợ của khách hàng. Đồng thời phải có sự hỗ trợ của các cấp các ngành để tháo gỡ khó khăn và tìm nguồn thu nợ cho ngân hàng. Do hoạt động Ngân hàng trong nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đầu còn nhiều vấn đề vướng mắc. Hệ thống văn bản pháp luật đang được sửa đổi, bổ sung tiến tới hoàn thiện. Vì vậy cần có sự phối kết hợp để đảm bảo hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả, ngăn ngừa vi phạm pháp luật hoặc lợi dụng sơ hở của pháp luật để trục lợi làm hại nền kinh tế
Ngân hàng thực hiện đánh giá phân loại các khoản nợ để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay như nợ đủ tiêu chuẩn và nợ có vấn đề. Trong đó cần phải chú ý đến các khoản nợ có vấn đề, tức là các khoản nợ có dấu hiệu tổn thất và mức độ tổn thất cụ thể theo từng mức độ khác nhau: nợ quá hạn có khả năng thu hồi hoặc thu hồi không đáng kể. để từ đó có thể mở rộng hay thu hẹp một loại tín dụng nào đó, có biện pháp điều chỉnh theo diễn biến các khoản nợ. Tìm biện pháp giải quyết nợ quá hạn bằng cách khống chế tỷ lệ nợ quá hạn tính theo tổng dư nợ.
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một hình thức quản lý tín dụng có chiều sâu, đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị và điều hành ngân hàng. Hoạt động kiểm soát nhằm hoàn thiện công tác của các cán bộ tín dụng góp phần phát hiện, ngăn ngừa xử lý các sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng
Giám sát quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng thúc đẩy người vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả. Trong quá trình giám sát các cán bộ tín dụng cần xem xét các báo cáo tài chính mới nhất của khách hàng, hoá đơn, chứng từ, định kỳ gửi cán bộ tín dụng xuống cơ sở điều tra. Cần đặc biệt lưu ý đến tổng tài sản thế chấp của khách hàng, đánh giá tài sản thế chấp theo giá hiện hành.
Thường xuyên kiểm tra tài khoản của khách hàng như một phương thức để đánh giá tình trạng tài chính. Xác định rõ trách nhiệm hành chính, kinh tế pháp lý trong quan hệ vay trả.
3.2.6 Xậy dựng chính sách tín dụng linh hoạt và phù hợp
Sở giao dịch phải tạo được một quy trình tín dụng rõ ràng và hoàn thiện. Nhìn chung với quy trình tín dụng hiện tại vẫn chưa phát huy được hết những lợi thế mình đang có trong việc huy động và cho vay vốn. Hoạt động chấm điểm khách hàng vẫn chưa được chú trọng, chưa có một cách thức chấm điểm rõ ràng, chủ yếu dựa trên thẩm định của cán bộ tín dụng.
Xây dựng chiến lược khách hàng tổng thể, giao quyền chủ động hơn cho chi nhánh trong việc có chính sách với từng nhóm khách hàng để có chính sách chăm sóc phù hợp. Thiết lập các biện pháp chủ động đối phó với sự thay đổi của môi trường kinh doanh
3.2.7 Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, phẩm chất cho cán bộ tín dụng đồng thời xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Yếu tố con người luôn đóng vai trò chủ chốt, đặc biệt quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng nói chung và đảm bảo hiệu quả tín dụng nói riêng.
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp là để thúc đẩy quá trình hợp tác, tạo hứng khởi và tinh thần gắn bó của mỗi cá nhân với doanh nghiệp…
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cần ban hành, hoàn thiện đồng bộ hoá các văn bản về hoạt động tín dụng của các chi nhánh trong hệ thống, tạo điều kiện các chi nhánh mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Có chính sách hỗ trợ tài chính, xử lý nợ đọng, nợ khó đòi của doanh nghiệp.
Hỗ trợ chi nhánh trong việc đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ, thẩm định dự án, phân tích đánh giá rủi ro cho cán bộ tín dụng. Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh.
Trang bị công nghệ hiện đại, ngày càng hoàn thiện các phần mềm thanh toán qua hệ thống máy tính, nâng cấp đường truyền tránh tình trạng tắc nghẽn thông tin.
Tách biệt hoạt động của SGD ra khỏi hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam để SGD có thể tự hoạt động độc lập, góp phần hiệu quả vào việc tạo nguồn lợi cho Ngân hàng, Hoạt động của Ngân hàng còn phụ thuộc quá nhiều vào việc cho vay chỉ định nên khó để cân đối vốn.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước
Cần bổ sung các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành quy chế, thể lệ tín dụng. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra từ phía NHNN, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng đảm bảo việc thực hiện kiểm soát hệ thống Ngân hàng có hiệu quả nhất, các sai sót do vi phạm quy chế, thể lệ tín dụng phải được xử lý nghiêm túc.
Cần từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và quản lý, giám sát hoạt động của các trung gian tài chính.
Tăng thêm quyền tự chủ cho các Ngân Hàng thương mại nói chung và NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng. Vai trò quản lý vĩ mô của NHNN là cần thiết song ở mức độ nhất định, chỉ nên mang tính định hướng chứ không nên ra những yêu cầu mang tính áp đặt.
Để nâng cao chất lượng quản lý, NHNN nên sử dụng hiệu quả hơn các công cụ chính sách tiền tệ bao gồm: Nghiệp vụ thị trường mở, công cụ lãi suất, dự trữ bắt buộc và tỷ giá hối đoái.
Kết luận
***
Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề mang tính sống còn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển đối với các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng này Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam đã và đang từng bước nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế.
Trong những năm qua, công tác tín dụng tại SGD đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: giảm dần tỷ lệ cho vay khối DNNN, nâng cao tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo, các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ…Do áp dụng đồng bộ các giải pháp nên dư nợ trong hạn trong tổng dư nợ ngày càng chiếm tỷ trọng cao, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của SGD ngày càng tăng, luôn đạt được chỉ tiêu mà NHNo & PTNT Việt Nam giao. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động tín dụng của SGD vẫn còn những mặt tồn tại. Trước tình hình đó, luận văn tốt nghiệp đã nêu được một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam. Em hi vọng chúng sẽ đóng góp phần nhỏ vào công tác quản lý ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Là một sinh viên khoa Tài Chính- Ngân Hàng em mong muốn được thực tập cũng như làm việc tại một Ngân hàng. Do điều kiện thời gian thực tập có hạn, kiến thức của bản thân chưa nhiều nên bài luận văn còn nhiều hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các cô chú trong ban lãnh đạo Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam để luận văn của em được hoàn chỉnh và tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết luận văn tốt nghiệp. Cám ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thuý cùng các thầy cô khoa Tài Chính- Ngân hàng trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ, đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Tín dụng Ngân hàng trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội.
Sổ tay tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam .
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam năm 2005; 2006; 2007.
Quyết định, thông tư, văn bản hướng dẫn hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam .
Tiền tệ tín dụng và Ngân hàng – Gs. Ts Lê Văn Tư - NXB Thống kê 1997.
Một số báo và Tạp chí về Ngân hàng khác.
Danh mục các từ viết tắt
Ký kiệu
Nội dung
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
NHNo & PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
HĐQT
Hội đồng quản trị
SGD
Sở giao dịch
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NH
Ngân hàng
TS
Tài sản
KH
Khách hàng
DSCV
Doanh số cho vay
DSTN
Doanh số thu nợ
Danh mục Bảng biểu
Bảng 1.2: Tình hình, kết cấu nguồn vốn huy động
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 4.2: Kết quả cho vay thu nợ
Bảng 5.2: Cơ cấu dư nợ tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam
Bảng 6.2: Nợ quá hạn của các thành phần kinh tế
Bảng 7.2: Các nhóm nợ xấu
Bảng 8.2: Vòng quay vốn tín dụng qua các năm
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục Bảng biểu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24674.doc