Như vậy, từ những kết quả thu được qua việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh trong những năm vừa qua, trên cơ sở những phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm và NHCT KV Chương Dương, bài viết đã chủ định đưa ra một số những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương trong thời gian tới, bao gồm cả những giải pháp chung, những giải pháp riêng, tập trung vào các giải pháp về huy động nguồn vốn trung dài hạn, về nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất cán bộ tín dụng, về công tác thẩm định cho vay trung dài hạn (trong đó đặc biệt coi trọng đến công tác thẩm định DAĐT), các giải pháp về chính sách tín dụng, chính sách khách hàng, giải pháp về xử lý nợ quá hạn và lãi treo, về vấn đề lãi xuất. Ngoài ra bài viết cũng đề cập đến một số giải pháp về kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng, đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với NHCT, NHNN và các cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng nói chung và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh NHCT KV Chương Dương nói riêng.
Tuy nhiên do tín dụng trung dài hạn là một phạm trù tín dụng có phạm vi rộng và phức tạp đòi hỏi trình độ hiểu biết và có thời gian nghiên cứu lâu dài. Bài viết không thể khái quát được một cách toàn diện về những cơ sở lý luận cũng như về thực trạng tình hình chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương. Những đề xuất của luận văn không tránh khỏi hạn chế do kiến thức của bản thân sinh viên chưa được hoàn thiện. Vì vậy, rất mong có sự đóng góp của thầy giáo hướng dẫn, và thầy( hoặc cô ) giáo chấm phản biện.
***
89 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c: Ngân hàng có nhiều cố gắng trong công tác quản lý tiền tệ, quản lý vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh kịp thời theo tiến độ sản xuất kinh doanh, góp phần tích cực đẩy mạnh kinh tế trên địa bàn phát triển.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đúng hướng, có hiệu quả: nâng cấp cải tạo cơ bản hệ thống đường liên thôn liên xã, hệ thống cấp điện, đê điều, xây dựng nhà thể thao văn hóa huyện...
- Công tác quản lý xây dựng đô thị có những mặt chuyển biến từng bước thực hiện cải tạo nâng cấp hệ thống cấp thoát nước, chỉnh trang hè phố, lắp đèn chiếu sáng ở trục đường chính... Công tác giữ gìn vệ sinh môi trường bảo đảm xanh sạch hơn.
Do sản xuất phát triển đời sống nhân dân từng bước cải thiện. Năm 2001 số hộ nghèo giảm xuống còn dưới 1% số hộ giàu tăng lên 365 hộ (theo tiêu chí cũ) toàn huyện đã có 28/31 xã được công nhận đạt tiêu chuẩn “nông thôn mới”.
Mặc dù đạt được một số kết quả, kinh tế huyện Gia Lâm vẫn còn có nhiều mặt hạn chế cần phải giải quyết, kết quả đánh giá cho thấy kinh tế tuy có bước phát triển khá nhanh nhưng chưa vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của huyện. Tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại, hoạt động một số doanh nghiệp Nhà nước còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện quá trình CPH doanh nghiệp Nhà nước còn chậm. Hoạt động của các HTX sau chuyển đổi còn lúng túng. Phát huy nguồn lực hạn chế.
Trên quan điểm nhận định, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế, Đảng bộ huyện Gia Lâm đã đề ra mục tiêu tích cực phát huy mọi nguồn lực mới, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH đồng thời đề ra một số chỉ tiêu, và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế của huyện trong thời gian tới 2001-2005 theo báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Gia Lâm lần thứ XVIII:
* Các chỉ tiêu:
-Tốc độ phát triển kinh tế trên phạm vi lãnh thổ huyện: 14-16%
Trong đó: + công nghiệp: 16%
+ Dịch vụ: 14%
+ Nông nghiệp: 5%
-Tốc độ phát triển kinh tế thuộc huyện quản lý: 10-12%
Trong đó: + Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp-xây dựng cơ bản: 12-13%
+ Dịch vụ: 16-18%
+ Nông nghiệp: 4-5%
* Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế:
Một là: Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH: coi trọng phát huy nội lực, thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư vào các ngành chế biến nông sản, các ngành công nghiệp vừa có hiệu quả kinh tế vừa giải quyết được việc làm cho nhiều lao động.
- Đối với phát triển công nghiệp: coi trọng sản xuất các sản phẩm điện tử, kim khí, tiêu dùng, hoá chất, dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng cơ sở hạ tầng.Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng hàng năm 16%.
Phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp thuộc huyện: mở rộng quy mô, tập trung cho các ngành nghề truyền thống.Tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, chú trọng các sản phẩm như rượu vang, giầy thể thao xuất khẩu..
- Đối với phát triển kinh tế nông nghiệp-nông thôn:Chuyển dịch cơ cấu theo hướng đẩy mạnh sản xuất cây trồng có giá trị kinh tế cao, phục vụ thị trường thủ đô và các khu công nghiệp trên địa bàn huyện. Xây dựng mô hình kinh tế hộ phát triển, kinh tế trang trại, đồng thời nâng cao năng lực dịch vụ sản xuất của các HTX. Hoàn thành cải tạo lưới điện nông thôn, xây dựng kênh mương tưới cấp 2, cấp 3 để chủ động phòng chống thiên tai, hạn chế mức thiệt hại thấp nhất.
- Đối với phát triển dịch vụ: Tích cực khai thác thị trường, chủ động nắm nhu cầu công nghiệp đô thị để xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển thương mại dịch vụ.Từng bước xây dựng các trung tâm thương mại tại trung tâm thị trấn.Tập trung nâng cấp cải tạo các khu di tích lịch sử, và một số chợ đã có theo quy hoạch.
Hai là: Tiếp tục củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất nhằm khai thác tối đa lực lượng sản xuất để mọi thành phần kinh tế mỏ rộng và phát triển
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước:Tiếp tục thực hiện vững chắc chủ trương cổ phần hoá trên cơ sở thực hiện công khai dân chủ, gắn với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động chân chính, đảm bảo đoàn kết, không gây mất ổn định.
- Đối với kinh tế hợp tác: Tập trung chỉ đạo theo hướng chuyên môn hoá, thực hiện các đề án, phương án có hiệu quả, tăng cường công tác quản lý theo pháp luật, theo luật HTX.
- Đối với các thành phần kinh tế khác: Tăng cường quản lý đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kinh tế hộ gia đình đầu tư mở rộng sản xuất , đa dạng hoá các ngành nghề thủ công, toạ thêm việc làm, tăng thu nhập kinh tế hộ, nâng cao đời sống nhân dân.
2. Định hướng phát triển của NHCT VN 2002 – 2005.
Yêu cầu:
Phải xây dựng NHCT thành một ngân hàng hiện đại, lành mạnh về tài chính có công nghệ cao để có thể hoà nhập với các ngân hàng trong nước, khu vực và quốc tế.
Mục tiêu chiến lược:
Tập trung giải quyết xong vấn đề cơ cấu lại nợ, đưa các khoản nợ xấu nói chung đến năm 2003 còn dưới 5%, tài chính lành mạnh, phải đạt chỉ số cook 8% theo thông lệ quốc tế và khu vực.
Phương châm:
Tiếp tục thực hiện phương châm chiến lược “Phát triển -An toàn và hiệu quả” để tiến tới mục tiêu hội nhập với ngân hàng quốc tế.
3. Định hướng phát triển tín dụng Trung dàI hạn của chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương
Căn cứ vào phương hướng chỉ đạo cụ thể của NHCT VN chi nhánh NHCT KV Chương Dương đã đề ra định hướng phát triển tín dụng trung dài hạn nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung cho mình từ năm 2002 – 2005.
- Hoàn thành các chỉ tiêu sau: so với năm 2001.
+ Tổng vốn huy động tăng 20%
+ Dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 60%, trong đó tỷ lệ cho vay trung dài hạn chiếm 50% dự nợ cho vay nền kinh tế.
+ Xử lý tài sản Có không sinh lời 15 - 20%, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ xuống dưới 3%.
+ Lợi nhuận và thu nhập người lao động tăng 10%.
* Biện pháp cụ thể được thực hiện kế hoạch đối với tín dụng TDH.
+ Hướng tập trung đầu tư vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, các DNNN trên địa bàn, các DNNN và các HTX đã được sắp xếp lại có đủ điều kiện vay vốn đảm bảo dư nợ tăng trưởng lành mạnh.
+ Tập trung vào các dự án công nghiệp hóa nền kinh tế huyện, chủ yếu vào các ngành công nghiệp chế biến, nhựa, giầy da, gốm sứ mỹ nghệ, sản xuất vật liệu xây dựng, các ngành nghề truyền thống.
+ Đẩy mạnh công tác hoạt động vốn có thời hạn trên một năm, đặc biệt là nguồn vốn huy động ngoại tệ để phục vụ nhu cầu vay ngoại tệ dài hạn.
4. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Trung dàI hạn của chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương.
Xuất phát từ thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương trong những năm vừa qua, cùng với định hướng phát triển kinh tế cuả NHCT Việt Nam và huyện Gia Lâm trong giai đoạn 2002-2005, bài viết xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương, trong đó tập trung vào công tác thẩm định cho vay trung dài hạn mà đặc biệt là công tác thẩm định dự án đầu tư.Những giải pháp cụ thể là:
4.1. Giải pháp huy động tốt nhất nguồn tiền gửi đặc biệt là tiền gửi TDH.
Vốn huy động luôn là yếu tố quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM bởi lẽ đặc điểm quan trọng trong kinh doanh ngân hàng là đi vay để cho vay. Nếu không có vốn ngân hàng sẽ không thể thực hiện tín dụng cũng như các nghiệp vụ ngân hàng khác.Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn thì đầu tiên ta cần phải quan tâm đến việc tạo lập nguồn vốn để cho vay trung dài hạn.
ở Việt Nam các NHTM thực hiện cho vay trung dài hạn chủ yếu thông qua nguồn vốn ngắn hạn (đây là biểu hiện thiếu vốn trung dài hạn cho CHN, HĐH ở Việt Nam hiện nay), vì vậy việc huy động vốn tập trung vào các nguồn gửi ngắn hạn.
Là chi nhánh ngân hàng năm trên một địa bàn có số dân có tới 70-80% dân cư sống ở vùng nông thôn, chi nhánh NHCT KV Chương Dương đã đang thực hiện nghiệp vụ huy động vốn với cơ cấu chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng. Vì vậy, những giải pháp tốt nhất để huy động nguồn tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi trung dài hạn tại chi nhánh xin đề xuất như sau:
- Mạng lưới ngân hàng đặc biệt là các quỹ tiết kiệm cần tiếp tục được mở rộng ra hơn nữa, vừa tạo sự tiện ích,vừa gần gũi với dân chúng. Nên chọn địa điểm gần khu dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện để tiết kiệm thời gian đi lại cho người gửi tiền.
- Đa dạng hóa các hình thức tiền gửi, đồng thời tăng khả năng chuyển đổi giữa các hình thức này đặc biệt là khả năng chuyển đổi giữa các kỳ hạn của tiền gửi, giữa đồng nội tệ và đồng Đôla. Khuyến khích tăng kỳ hạn đối với chuyển đổi kéo dài kỳ hạn đồng thời cũng vẫn đảm bảo hình thức gửi tiền đối với chuyển đổi thu hẹp kỳ hạn. Đặc biệt chú trọng các hình thức huy động vốn dài hạn có mục đích.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức hành chính sự nghiệp mở tài khoản cho công nhân viên tại chi nhánh để thực hiện việc chi trả lương, phụ cấp... Điều này cũng có thể áp dụng cho cán bộ nhân viên của chi nhánh.
+ Mở tài khoản tiết kiệm dành cho nông dân, khuyến khích nông dân gửi tiền vào chi nhánh ngay sau khi thu hoạch vụ mùa, đồng thời đến khi có dự án sản xuất vào mùa sau, người nông dân có thể vay vốn gấp 2-3 lần số tiền gửi vào chi nhánh. khuyến khích nông dân gửi một phần lợi nhuận vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, đặc biệt là tiền gửi dài hạn để có cơ hội vay nhiều hơn vào vụ mùa năm sau
+ Đối với huy động bằng ngoại tệ trung dài hạn, có thể cho khách hàng rút ra bằng ngoại tệ khi đáo hạn nhưng nếu khách hàng rút vốn trong hạn thì chỉ được rút ra bằng nội tệ. Điều này sẽ giúp chi nhánh chủ động hơn trong việc cho vay dài hạn bằng ngoại tệ mà không bị rút vốn.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi (bao gồm cả ngoại tệ ) tại chi nhánh để thanh toán với nhau bằng thể thức không dùng tiền mặt, tạo điều kiện cho chi nhánh sử dụng khối tiền mặt (bao gồm cả ngoại tệ) tạm thời tài trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
+ áp dụng các hình thức huy động khác như: Tài khoản tiết kiệm được đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm hưu trí, phát hành trái phiếu dài hạn có mục đích..
- Tăng cường tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ thác của chính phủ, của các tổ chức quốc tế.
- áp dụng lãi suất ưu đãi đối với các khoản tiền gửi dài hạn: Đối với loại gửi một lần dài hạn nhưng rút vốn nhiều kỳ cần ưu đãi theo cách tính lãi với kỳ hạn tương đương. Ví dụ 20 triệu kỳ hạn cuối là 10 năm, nếu sau 2 năm rút 5triệu thì tính lãi kỳ hạn 2 năm, sau 3 năm rút 10 triệu thì tính lãi theo thời hạn 3 năm.Do đó người gửi sẽ không lo bị thiệt khi rút một phần mà ảnh hưởng đến phần còn lại do phải rút ra toàn bộ trước đây.
- Mở rộng dịch vụ phục vụ khách hàng đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng như các hình thức dịch vụ tại nhà, dịch vụ chi lương, dịch vụ khấu trừ tự động.
- Tham gia và trực tiếp thực hiện đảm bảo tiền gửi. Điều này vừa hạn chề rủi ro cho chi nhánh vừa tạo cơ sở tin cậy đối với các khách hàng đang và muốn đặt quan hệ với chi nhánh.
* Bên cạnh đó NH cần làm tốt những công tác sau:
- Thực hiện nghiêm ngặt quy định nghiệp vụ bảo đảm an toàn cho khoán tiền gửi giữ bí mật về người gửi, số tiền, mục đích, người thụ hưởng khi chuyển nhượng. Quy định rõ về đền bù thiệt hại đối với các khoản tiền gửi khi có những tổn thất về trách nhiệm của chi nhánh.
- Thực hiện các biện pháp thông tin rủi ro cho các khách hàng, phân loại theo số tiền và kỳ hạn về khả năng an toàn của tiền gửi hoặc những vấn đề có liên quan đến khoản tiền gửi của khách hàng, tư vấn do khách hàng về hướng giải quyết.
- Cần có chính sách khuyến mãi tốt đối với các khoản tiền gửi lớn như sổ xố có thưởng, các chuyến du lịch trong nước, gửi quà tặng...
- Đảm bảo thanh toán thuận lợi, thủ tục nhanh gọn, chính xác đặc biệt đối với các khoản tiền gửi thanh toán.
Tuy nhiên cho dù chi nhánh có làm tốt các chính sách, các giải pháp đến đâu đi nữa công tác huy động vốn trung dài hạn của chi nhánh cũng không thể có kết quả tốt nếu như không có những tác nhân sau: sự ổn định tương đối lâu dài về kinh tế bao gồm cả sự ổn định về tỷ giá, về giá trị của đồng nội tệ; Sự hiệu quả, ổn định và phát triển về quy mô cũng như chất lượng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.Đó chính là những nhân tố tạo sự an tâm cho khách hàng khi đặt mối quan hệ lâu dài với chi nhánh.
Thời gian qua, nguồn vốn huy động trung dài hạn tại chi nhánh đang có nhiều mặt hạn chế, trong khi tiềm năng đối với loại tín dụng này còn rất lớn, nhất là trong giai đoạn tới khi mà nền kinh tế huyện Gia Lâm cũng như nền kinh tế cả nước đang phát triển với mục tiêu CNH, HĐH. Vì vậy vấn đề cấp thiết hiện nay đối với chi nhánh là phải quan tâm đến những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
4.2. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng và sử dụng cán bộ tín dụng một cách hợp lý.
Thực tiễn trong hoạt động tín dụng ngày nay cho thấy điều mà các ngân hàng quan tâm không phải là việc nâng cao doanh số cho vay, điều này hẳn không khó trong nền kinh tế hiện nay, mà cái quan trọng là chất lượng của các khoản cho vay đó như thế nào đối với người cán bộ tín dụng, họ là chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đối với các khoản cho vay bởi lẽ mọi công việc từ hoạch định chính sách đến thẩm định, xét duyệt, cho vay thu nợ đều do bộ phận này đảm nhận.
Đối với chi nhánh NHCT KV Chương Dương do đội ngũ cán bộ còn hạn chế về trình độ trong khi tiềm năng phát triển của chi nhánh đang được phát huy trong những năm gần đây. Thiết nghĩ việc nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng và sử dụng cán bộ tín dụng hợp lý cần phải được đặt lên hàng đầu. Chất lượng tín dụng có hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH có lãi, uy tín được mở rộng sẽ tạo điều kiện để khai thác những tiềm năng vốn có.
- Trước hết cán bộ tín dụng phải là người giỏi chuyên môn nghiệp vụ, phải nắm vững quy trình cho vay, hướng dẫn khách hàng từ việc làm hồ sơ thủ tục đến thẩm định, quyết định tín dụng, quản lý tín dụng, thu hồi nợ đúng hạn.
- Cán bộ tín dụng thường xuyên tìm hiểu, trau dồi, nắm chắc kiến thức về kinh tế - xã hội phải am hiểu về lãi suất, về vốn, chính sách ngoại tệ, thị trường tài chính, có kiến thức về thị trường đặc biệt là ngành hàng mà mình vay vốn. Ngoài ra cán bộ tín dụng cần trang bị cho mình những kiến thức về luật pháp, tin học, ngoại ngữ và không ngừng nâng cao chuyên môn.
- Cán bộ tín dụng phải là những người trung thực, khách quan, thẳng thắn, kiên định, rõ ràng, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc cũng như bảo vệ tài sản của chi nhánh.
- Nâng cao trình độ phân tích và thẩm định dự án của cán bộ tín dụng là vấn đề quan trọng. Điều này sẽ giúp cho chi nhánh phát hiện sớm những khách hàng có hành vi lừa đảo, lập số liệu ma với hồ sơ giả mạo nhằm chiếm đoạt vốn của chi nhánh đồng thời là cơ sở để chi nhánh có thể đầu tư vào các dự án có hiệu quả khi mà công tác thẩm định diễn ra suôn sẻ và đạt chất lượng cao.
- Riêng đối với các cán bộ hoạch định chính sách đòi hỏi còn phải có trình độ lý luận, có phương pháp nghiên cứu khoa học đúng đắn, sáng tạo, am hiểu sâu rộng và giàu kinh nghiệm trong công tác tín dụng ngân hàng nói chungvà hoạt động tín dụng của chi nhánh nói riêng.
- Riêng đối với các cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng ngoài những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ cần phải nắm chắc kiến thức pháp luật về kinh tế nói chung và pháp luật về ngân hàng nói riêng. Phải thông hiểu các quy định thể chế của ngành, biết phân tích những chỗ sai đúng trong chế độ, thể lệ hoạt động của ngân hàng mình từ đó rút ra những gì cần phải làm và tránh đi sâu vào sai lầm.
*Để làm tốt giải pháp này đòi hỏi các nhà lãnh đạo và những người làm công tác tổ chức cần tiến hành các công việc sau:
- Sắp xếp bố trí, chọn lọc những cán bộ đủ tiêu chuẩn đạo đức nhiệt tình với công việc, có sức khoẻ, có ý thức và có khả năng tiếp thu những kiến thức nghiệp vụ chuyên môn tốt, có trình độ đại học tương đương để bồi dưỡng và đào tạo sang làm công tác kinh doanh mà mặt trận mũi nhọn là tín dụng.
- Phải coi trọng công tác cán bộ, không nên mở rộng màng lưới tín dụng vượt quá khả năng quản lý, điều hành cũng như khả năng nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
Tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng là việc làm rất quan trọng đối với công tác kinh doanh của chi nhánh và cần được khẩn trương tiến hành, đặc biệt là đối với cán bộ tín dụng trung dài hạn. Trên cơ sở đó để chi nhánh có hướng đào tạo, đào tạo lại, tuyển chọn và sử dụng hợp lý.
4.3.Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với cho vay TDH
Để có quyết định cho vay đúng, vừa bảo đảm an toàn vốn và lợi nhuận, vừa hỗ trợ cho doanh nghiệp thì việc thẩm định cho vay là rất cần thiết. Do đặc trưng tín dụng trung dài hạn có độ rủi ro rất cao nên công tác thẩm định tín dụng càng phải được coi trọng.Trên cơ sở đó chi nhánh cần quan tâm đến những vấn đề sau:
4.3.1.Thông tin trong công tác thẩm định.
- Đối với thông tin từ doanh nghiệp vay vốn: Đòi hỏi cán bộ thẩm định phải chú trọng đến kiểm tra độ chính xác của các báo cáo tài chính kết hợp giữa các kỹ năng phân tích với việc điều tra thực tế tại nơi lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với thông tin thu được qua phỏng vấn khách hàng vay vốn, công nhân viên tại doanh nghiệp vay vốn: Cần tiến hành thu thập trong thời gian ngắn nhất, tránh gây phiền nhiễu làm mất thời giờ của khách. Tập trung tìm hiểu các nội dung như: lịch sử doanh nghiệp, các sổ sách kế toán, kinh nghiệm và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn gốc gia tăng lợi nhuận.Ngoài ra cần thu thập những thông tin về trình độ, phẩm chất đạo đức của người quản lý doanh nghiệp, những thắc mắc, vướng mắc về thủ tục vay vốn đặc biệt là khó khăn trong việc đáp ứng các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp.
Ngoài việc thu thập số liệu, cán bộ tín dụng cần phải thu thập thêm những thông tin về trình độ, uy tín, phẩm chất đạo đức của người vay, đặc biệt về các mối quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các ngân hàng khác trong quá khứ. Đây là nhân tố rất quan trọng không thể bỏ qua.
Trong quá trình thu thập thông tin, cán bộ tín dụng cần phải kiểm tra đối chứng độ chính xác của thông tin, loại bỏ ngay những thông tin còn nghi ngờ.
4.3.2. Phân tích doanh nghiệp vay vốn.
Đây là vấn đề cần quan tâm hàng đầu trong quy trình thẩm định tín dụng bởi lẽ qua việc phân tích doanh nghiệp, ngân hàng có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai những triển vọng của doanh nghiệp. Từ đó để đưa ra quyết định tài trợ hoặc tiếp tục tài trợ cho dự án của doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính tập trung vào phân tích các báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu là Bảng tổng kết tài sản, Báo cáo thu- chi, Báo cáo kết quả kinh doanh.Bao gồm:
a.Phân tích tình hình vốn và tài sản của doanh nghiệp
- Cần nhận xét và đánh giá tình hình diễn biến qua các năm( ít nhất là 3 năm gần nhất ) tương đương hay giảm sút, xu hướng trong năm tới: tình trạng tài sản hiện có, khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh về công nghệ, chất lượng sản phẩm, quy mô sản xuất, công suất, tình hình sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, tình hình sử dụng vốn khấu hao để đầu tư, tình hình nộp thuế, sử dụng lợi nhuận để trích lập các quỹ..
- Cần quan tâm đặc biệt đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, mức tăng trưởng hoặc biểu hiện giảm sút bởi đây chính là khoản bảo hiểm cho ngân hàng trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
- Phân tích các nguồn tài chính trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp từ đó có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích qua các các chỉ tiêu hệ số tài trợ, chỉ tiêu năng lực đi vay.Trong đó chú ý
+ Nếu huy động chủ yếu các nguồn vốn chỉ bằng phát hành cổ phần thì doanh nghiệp sẽ bị chia quyền kiểm soát, lợi nhuận tái tích luỹ là hạn chế vì bị ảnh hưởng, bỏ chính sách phân phối, thậm chí còn gây tâm lý thụ động.
+ Nếu huy động chủ yếu từ nguồn vốn vay: cơ cấu vay giữa ngắn hạn và dài hạn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nguy cơ đe dọa phá sản do mất khả năng thanh toán là hoàn toàn có thể xảy ra.
b.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện hành (ngắn hạn), khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời.
- Phân tích khả năng trả nợ của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chỉ số mắc nợ hệ số nợ, khả năng thanh toán lãi vay.
- Phân tích tình hình hoạt động sử dụng tài sản của doanh nghiệp, qua các chỉ tiêu: số vòng quay tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định, vòng quay vốn lưu động, hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
c.Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp: qua các chỉ tiêu về hệ số sinh lời doanh thu, hệ số sinh lời của tài sản, hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu.
*Một số lưu ý khi phân tích.
+ Các báo cáo cần trung thực và được theo dõi liên tục.
+ Bên cạnh việc so sánh với các kỳ kinh doanh trước, còn cần phải so sánh với các chỉ số bình quân ngành hoặc với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Ngoài phương pháp trên còn có thể sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont , hoặc thông qua chỉ số ROI, đây là phương pháp đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước phát triển trên TG và đã có ở Việt Nam.
4.3.3.Thẩm định dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh.Đặc biệt là đối với các dự án đầu tư.
Thẩm định tính cần thiết của dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất phát từ 2 cơ sở chính là:
+ Cơ sở pháp lý: những định hướng lớn về kinh tế-xã hội của địa phương, Nhà nước trong cùng thời kỳ.
+ Cơ sở thị trường: những đòi hỏi thực tế phát sinh từ thanh toán (địa phương, trong nước, nước ngoài) ngân hàng phải chỉ rõ mục tiêu của dự án có đáp ứng và phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành địa phương và của Nhà nước hay không? sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển của dự án bởi những lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế -xã hội mà dự án đem lại.
Như vậy mặc dù chi nhánh tài trợ cho dự án với mục tiêu chính là giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế - tài chính, thu lợi nhuận và hoàn trả gốc lẫn lãi cho chi nhánh, nhưng nhất thiết chi nhánh cần dành nhiều quan tâm cho các mục tiêu kinh tế -xã hội, đặc biệt là trên địa bàn hoạt động.
Thẩm định nội dung thị trường:
- Phải đánh giá được nhu cầu hiện tại và tương lai của sản phẩm; Phải hiểu được sản phẩm doanh nghiệp định đầu tư đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản phẩm.Nếu sản phẩm ở giai đoạn bão hoà về cung cầu hoặc đã sắp có những công nghệ mới thay thế hoặc là những sản phẩm có độ hao mòn vô hình nhanh thì phải rất thận trọng.
- Phân tích về khu vực thị trường của dự án: xem xét các yếu tố về địa điểm địa lý,mức tăng dân số, trình độ dân trí, thu nhập dân cư, thị hiếu tập quán tiêu dùng..
- Phân tích hình thành cạnh tranh của các doanh nghiệp khác có sản phẩm cùng loại, xác định mức độ cạnh tranh, ưu thế của đối thủ cạnh tranh và những giải pháp cạnh tranh mà chủ đầu tư áp dụng liệu có phù hợp với năng lực, sở trường của họ không?
- Tìm hiểu về kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, thẩm định rõ khả năng này cụ thể là doanh nghiệp đã có truyền thống tiêu thụ sản phẩm với khách hàng nào,thị trường nào? Triển vọng ở thị trường đó ra sao? Các nhà tiêu thụ có đa dạng không?
- Xem xét tính hợp lý, hợp pháp của các văn bản về tiêu thụ sản phẩm, các đơn đặt hàng, các hiệp định thương mại, biên bản đàm phán, lao động bao tiêu hoặc tiêu thụ sản phẩm đã ký kết...
- Dự án đã dự kiến mạng lưới tiêu thụ sản phẩm như thế nào? (Bán hàng trực tiếp hoặc qua đại lý, công ty thương mại, hay bao tiêu).
Thẩm định nội dung kỹ thuật
Đây là mảng khó nhất nhưng lại trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm, vì vậy cần chú trọng xem xét các nội dung chính.
- Về địa điểm xây dựng công trình:
+Phải phù hợp với yêu cầu sản xuất của công trình (về địa chất, thuỷ văn, thổ nhưỡng...). Phải gần nơi cung cấp nguyên vật liệu, giao thông thuận tiện.
+Phải sử dụng để bố trí các hạng mục công trình.
+Phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương và bảo vệ môi trường, các công trình văn hóa, lịch sử.
- Về quy mô công suất của dự án: chi nhánh cần quan tâm đến công suất thực tế và thường công suất ở những năm đầu đến năm cuối của dự án chỉ bằng 50-60% công suất của những năm ổn định.
- Về công nghệ kỹ thuật của dự án: chi nhánh phải xem xét phương thức chuyển giao và thanh toán trong công nghệ, lý do chọn loại công nghệ này, tính đồng bộ dây chuyền sản xuất, phương thức trả tiền
- Về các nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Cần tránh tình trạng thiếu hoặc không có nguyên vật liệu sản xuất thể hiện qua những hợp đồng dài hạn về cung cấp nguyên vật liệu.
- Chi nhánh phải nắm bắt kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án, đây là yếu tố quan trọng liên quan đến việc sử dụng vốn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch cho vay và thu nợ của chi nhánh
- Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện và vận hành dự án.
- Thẩm định về việc xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Thẩm định nội dung tài chính của dự án.
Đây là việc nhất thiết phải tiến hành để khẳng định việc tài trợ cho dự án là có hiệu quả hoặc không và đánh giá khả năng trả nợ của dự án.
- Xác định tổng vốn Đầu tư của dự án vào TSCĐ, TSLĐ, vốn đầu tư dự phòng: xem xét các khoản mục đầu tư có phù hợp với yêu cầu kỹ thuật sản xuất hay không? Trường hợp các dự án sử dụng ngoại tệ để đầu tư hoặc mua yếu tố đầu vào thì cần xác định tỷ trọng của nguồn ngoại tệ trong tổng vốn đầu tư để tìm kiếm nguồn khai thác.Cần quan tâm đặc biệt đến vấn đề đảm bảo vốn lưu động.
- Phân tích các nguồn trả nợ và tái đầu tư của doanh nghiệp để xác định tỷ trọng của các nguồn đó trong tổng số đầu tư và khẳng định sự chắc chắn của các nguồn đó.
- Thẩm định tính đầy đủ của các khoản mục trong chi phí sản xuất, tính hợp lý của các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiêu hao nhiên liệu...
- Xác định chỉ tiêu tài chính và phương pháp tỷ suất chiết khấu nghĩa là có tính đến yếu tố thời gian của đồng tiền: trong đó cần quan tâm tới các chỉ tiêu.
Đối với T (thời gian hoàn vốn): sau khi xác định T phải so sánh với thời gian hoàn vốn định mức do các bộ quản lý ban ngành ban hành, theo từng lĩnh vực cụ thể, sao cho Ttính toán < Tđịnh mức.
Đối với chỉ tiêu NPV (Giá trị hiện tại ròng) cần chú ý tới việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu phù hợp; nếu dự án mà vốn tự có chiếm ưu thế thì tỷ lệ chiết khấu là lãi suất tiền gửi ngân hàng; nếu dự án mà vốn tự có nhỏ thì tỷ lệ chiết khấu là lãi suất đi vay của dự án, thường là lãi suất kho bạc, lãi suất cho vay trung dài hạn của chi nhánh; Dự án càng rủi ro thì áp dụng tỷ lệ chiết khấu càng lớn.
Đối với chỉ tiêu IRR (tỷ lệ lãi do dự án đem lại) đây là công việc rất phức tạp nhất là trong trường hợp dụa án hoạt động từ 3 năm trở nên đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải đánh giá độ chính xác qua các phương pháp nội suy, ngoại suy.
Chỉ tiêu B/C (lợi ích trên chi phí)
- Ngoài ra bên cạnh việc quan tâm đến dòng tiền của dự án, cán bộ tín dụng cũng cần phân tích thêm dòng tiền của chủ dự án để đánh giá dự án được toàn diện.
Dòng tiền của dự án = Ln trước Thuế + lãi vay NH + Khấu hao cơ bản
Dòng tiền của chủ dự án = Ln sau Thuế + Khấu hao - trả nợ gốc NH.
- Ngoài ra cần thẩm định tính hiệu quả kinh tế của dự án: Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng, giải quyết việc làm và thu nhập người lao động, bảo vệ môi trường ...
Thẩm định tính hiệu quả kinh tế của dự án: Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng, giải quyết việc làm và thu nhập người lao động, bảo vệ môi trường ..
* Một số chú ý khi thẩm định dự án:
- Đối với các dự án đầu tư sản phẩm mới: cần tập trung phân tích khía cạnh thị trường, nghiên cứu cạnh tranh, tính toán hợp lý công suất máy móc thiết bị.
- Đối với dự án đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định: cần chú trọng đánh giá về mặt kỹ thuật, công nghệ.
- Trong nội dung tờ trình thẩm định cần phân tích kỹ năng lực của khách hàng vay vốn.
4.3.4. xây dựng danh mục khách hàng có hiệu quả, chọn lựa các dự án có tính khả thi cao phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, đảm bảo thực hiện đúng phương hướng mục tiêu của địa phương, Nhà nước.
- Cần phân loại và chọn lựa các doanh nghiệp vay vốn có hiệu quả, các dự án đầu tư ít rủi ro đặc biệt là các doanh nghiệp có quan hệ lâu dài với chi nhánh. Chú trọng các dự án đầu tư nâng cấp cải tiến kỹ thuật công nghệ mở rộng sản xuất, để thu hồi vốn vay và lãi vay được tiến hành nhanh chóng. Đồng thời hạn chế và thận trọng hơn với các thành phần KTNQD
- Xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế, tạo cơ sở để đánh giá cơ cấu, chất lượng tín dụng, từ đó xác định chính xác đối tượng đầu tư.
- Nắm vững mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm, của NHCT Việt Nam, và của Nhà nước.
4.4. Giải pháp về chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng cần đạt được mục tiêu là thu hút khách hàng, duy trì và phát triển khách hàng phù hợp với quy mô hoạt động và phát triển của chi nhánh cần quan tâm đến những nội dung sau:
- Chú trọng việc cho vay đối với các dự án đầu tư nâng cấp cải tiến kỹ thuật công nghệ, mở rộng sản xuất, (đối với loại cho vay này chi nhánh cần thiết yêu cầu doanh nghiệp phải dùng tài sản cố định làm vật thế chấp để hạn chế mất mát khi có rủi ro xảy ra).
- Đối với tín dụng nông nghiệp: đây là loại hình tín dụng cần quan tâm hơn bởi lẽ địa bàn hoạt động của chi nhánh chủ yếu là dân sống bằng nghề nông nghiệp, vì vậy chi nhánh nên cho vay nông nghiệp với các mục đích trung dài hạn như nuôi gia súc, máy móc, và đầu tư chiều sâu. Tuy nhiên cần chú ý là sản phẩm nông nghiệp rất dễ biến động, mỗi sự giảm giá là có thể suy giảm đáng kể đến giá trị vật đảm bảo của người vay. Do đó để giảm bớt rủi ro trong cho vay nông nghiệp, chi nhánh nên khuyến khích các khách hàng đa dạng hoá các hoạt động và sản xuất nhiều vụ mùa hơn, để giảm bớt thiệt hại do giảm giá về một loại sản phẩm nào đó hoặc có thể khuyến khích nhân dân bán sản phẩm của họ nhiều lần trong năm thay vì bán theo mùa để tránh rủi ro phải bán khi giá xuống thấp. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có khả năng dự đoán xu hướng tiêu thụ của sản phẩm này trong tương lai để có thể tư vấn cho khách hàng nhằm tránh sự bất lợi cho cả 2 bên.
- Chi nhánh nhận được nhiều đơn xin vay từ những khách hàng mà khả năng thanh toán không thể chấp nhận được hoặc khó xác định được ngay, trong khi nguồn vốn tín dụng chi nhánh chỉ có hạn đòi hỏi sự đầu tư phải tìm kiếm những dự án chắc chắn, có khả năng sinh lợi cao. Do vậy, để tiết kiệm thời gian cũng như chi phí của bộ phận tín dụng chính sách tín dụng chi nhánh cần đưa ra một số tiêu chuẩn đối với khách hàng khi vay vốn trung dài hạn theo tình hình cụ thể, để giúp cán bộ tín dụng đưa ra quyết định nhanh chóng đối với các đơn xin vay là chấp nhận hay không chấp nhận. Các khoản cho vay để kinh doanh có thể giới hạn cho những ai đã kinh doanh trong một thời gian nào đó, tình hình kinh doanh là có lãi, sản phẩm được thị trường chấp nhận..; Các khoản cho vay để thực hiện các dự án xây dựng cơ bản có thể giới hạn bằng 1 tỷ lệ cho phép mức tương quan giữa tổng vốn xin vay và vốn tự có của doanh nghiệp hoặc giá trị tài sản đảm bảo so với vốn vay.
- Về thu nợ gốc;
Việc xác định thời hạn trả nợ, cũng như mức thu nợ cần tính toán sao cho phù hợp với năng lực sản xuất, tiến độ thực hiện dự án không nên tiến hành thu đều từng kỳ hoặc thu luỹ kế để nhanh chóng thu đủ nợ, bởi vì thực tế trong thời gian đầu cũng như ở giai đoạn cuối dự án, công suất máy chỉ đạt 50 - 60%, công suất những năm ổn định nên nếu chi nhánh yêu cầu ngay mức trả nợ cao thì sẽ ảnh hưởng tới sản xuất. Nhất là khi sản phẩm còn đang giai đoạn thăm dò thanh toán và doanh nghiệp chưa có khoản thu nhập nào.
Vì vậy, cán bộ tín dụng cần căn cứ vào dòng thu của dự án hoặc các nguồn thu từ các khoản vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp để tiến hành thu gốc tăng dần theo thời gian. Tránh tình trạng doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để trả nợ ngân hàng.
- Về thu lãi:
Thu lãi cần tính toán, thu cùng với việc thu nợ gốc để phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp phải vay ngắn hạn để trả lãi vì khó khăn tài chính khi chưa có nguồn thu.
** Đối với các dự án chưa thu được nợ gốc và phát sinh lãi treo nên khuyến khích khách hàng trả nợ bằng việc giảm cho khách hàng một khoản lãi treo tương ứng với phần nợ gốc đem trả, được tính bằng mức lãi suất cho vay.Nếu cần thiết chi nhánh có thể áp dụng mức lãi huy động, coi đó như là một khoản huy động mới và chấp nhận đầu tư hoà vốn trong giai đoạn trước đó để thu hồi vốn tài trợ cho các dự án khác có hiệu quả..Nếu thực hiện được giải pháp này chi nhánh sẽ có thể giải quyết cùng một lúc hai vấn đề nợ quá hạn và lãi treo.
- Về cho cho vay đối với dự án
Chỉ trên nguyên tắc tài chính bù đắp hoặc bổ xung phần vốn đầu tư mà doanh nghiệp còn thiếu, không cho vay toàn bộ nhu cầu vốn. Đồng thời phải xác định tính vững chắc đối với những nguồn tài chính trong doanh nghiệp, để tránh tình trạng doanh nghiệp tham gia các dự án vượt quá khả năng của mình, gây rủi ro cho ngân hàng khi quyết định cho vay.
4.5. Giải pháp về vấn đề nợ quá hạn, lãi treo.
4.5.1.Biện pháp ngăn ngừa các khoản vay dẫn đến ngh:
- Cán bộ tín dụng cần phải tuỳ vào thực tế sự việc mà xử lý một cách linh động, nhưng mục đích chính vẫn là bảo vệ lợi ích của ngân hàng mình. Có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Đối với các doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, ngân hàng nên gia tăng khối lượng cho vay.Tránh tình trạng doanh nghiệp thiếu vốn ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
- Đề nghị ngân hàng giảm bớt kế hoạch phát triển lâu dài để tăng cường vốn lưu động cho kinh doanh, khuyến khích.
- Cải tiến sự kiểm soát hàng tồn kho.
- Cố vấn giúp cho doanh nghiệp tìm ra phương án kinh doanh mới có hiệu quả hơn. Việc này không những giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khủng hoảng mà còn làm tăng mối quan hệ giữa hai bên.
- Trong một số trường hợp cần thiết, Ngân hàng có thể thu nợ trước thời hạn và áp dụng những định chế tài chính ép buộc khách hàng trả nợ đúng hạn.
4.5.2 Một số giải pháp xử lý nợ quá hạn và lãi treo hiện nay tại chi nhánh.
Công tác thu hợ quá hạn ,lãi treo phải được coi là yếu tố quyết định trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn .Chi nhánh cần nhanh chóng xử lý các món nợ lớn ở các thành phần KTNQD điển hình như công ty Thành Đạt,công ty Ngọc Lâm..càng sớm càng tốt tạo nguồn đầu tư cho các khoản tín dụng mới.
-Trong xử lý tài sản không nên để lâu vì sẽ ảnh hưởng đến gía trị máy móc thiết bị.Việc thu hồi sẽ càng kém hiệu quả.Trường hợp cần thiết nên xin bù đắp từ quỹ phòng ngừa rủi ro của NHCT VN.
- Đối với các khoản nợ quá hạn có liên quan đến vụ án cần phối hợp, đôn đốc cơ quan hữu quan giải quyết kịp thời tránh tình trạng để nợ quá hạn tồn đọng quá lâu gây ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh
- Cần có những biện pháp khuyến khích doanh nghiệp trả nợ quá hạn.
- Tìm kiếm những đối tác cho doanh nghiệp.
- Có thái độ cương quyết, thậm chi áp dụng các định chế tài chính đối với các khoản nợ quá hạn cố tình dây dưa không chịu trả nợ, không nên tỏ thái độ e dè dễ bị doanh nghiệp lợi dụng cố tình kéo dài thời gian trả nợ.
4.6 Giải pháp lãi suất.
Lãi suất cho vay luôn là vấn đề được các ngân hàng quan tâm hơn cả bởi lẽ cho vay đem lại phần lợi nhuận lớn nhất, đặc biệt là cho vay trung dài hạn. Đối với chi nhánh NHCT KV Chương Dương, việc quan trọng là làm thế nào để định giá chính xác các khoản tín dụng để đưa ra một mức giá hợp lý và để có thể thu hút được những dự án có quy mô lớn hơn, có hiệu quả cao hơn là điều hết sức cần thiết. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường hiện nay diễn biến cạnh tranh luôn khốc liệt, chữ tín trong kinh doanh do đó càng được coi trọng,lãi suất chưa phải là yếu tố quan trọng đối với việc thu hút khách hàng. ở các nước phát triển thì “Uy tín’ với một tiềm lực vốn lớn mới thực sự là yếu tố quyết định.
Đối với chi nhánh NHCT KV Chương Dương, việc nâng cao uy tín là quan trọng nhưng làm thế nào để định giá chính xác các khoản tín dụng để đưa ra một mức giá hợp lý và để có thể thu hút được những dự án có quy mô lớn hơn, có hiệu quả cao hơn là điều hết sức cần thiết. Bởi lẽ, khách hàng của chi nhánh không phải là thiếu vốn nhưng khách hàng lớn mà bao gồm cả những tổng công ty như tổng công ty 90, 91, Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, tổng công ty dầu khí Việt Nam... Do đó các giải pháp về lãi xuất đề xuất như sau:
- Cần phải áp dụng nhưng mức lãi suất hợp lý có sức hấp dẫn để lợi tức có thể tự động thay đổi khi lãi suất cơ bản tăng hay giảm. Người vay và ngân hàng sẽ thấy nó hợp lý hơn so với lãi suất thương lượng giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro lãi suất, gắn liền với các khoản cho vay với lãi suất cố định
- Cần phải áp dụng những mức lãi suất hợp lý có sức hấp dẫn sao cho lợi tức có thể tự động thay đổi khi lãi suất cơ bản tăng hay giảm. Người vay và ngân hàng sẽ thấy nó hợp lý hơn so với lãi suất thương lượng giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro lãi suất, gắn liền với các khoản cho vay với lãi suất cố định.Vần đề còn là ở chỗ vậy mức lãi suất cơ bản sẽ là bao nhiêu điều này còn tuỳ thuộc vào chi phí mà chi nhánh phải bỏ ra.
- Lãi suất cho vay nông nghiệp phải cao hơn lãi suất cho vay kinh doanh bởi lẽ nghề nông là một doanh nghiệp có nhiêù rủi ro do những yếu tố như thời tiết, bệnh tật, dịch sâu bọ, và những thay đổi về tiêu thụ... Sự gia hạn có thể sẽ không phải là ít và do đó kết quả của một sự phát triển không báo trước, ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất hoặc thu hoạch sẽ đem lại rủi ro cho ngân hàng.
- Lãi suất ưu đãi vẫn luôn là công cụ hữu hiệu để thu hút các khách hàng quan hệ lâu dài với chi nhánh. Tuy nhiên cần thay đổi mức ưu đãi theo từng dự án cụ thể để khuyến khích khách hàng.
- Cần giảm thiểu các chi phí về hoạt động ngân hàng, trên cơ sở tổ chức sắp xếp bộ máy hoạt động gọn nhẹ áp dụng lãi suất mềm dẻo linh hoạt hơn, giảm một phần chênh lệch lãi suất tiền gửi vào ngân hàng so với tỷ lệ lạm phát từ đó giảm lãi suất cho vay đối với các dự án.
4.7. Giải pháp về chính sách khách hàng.
Chi nhánh cần xác định chính sách khách hàng trên cơ sở xem xét tốt nhất các vấn đề sau, coi trọng tổ chức công tác nghiên cứu khách hàng hiện tại trong tương lai: cụ thể là:
- Quan tâm và giữ được khách hàng lớn hiện đang vay vốn tại chi nhánh như các tổng công ty 90, 91; tổng công ty dầu khí VN; Tổng công ty bưu chính viễn thông VN.. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi khách hàng theo chỉ đạo của NHCT VN.
- Tích cực tìm kiếm khách hàng mới, làm ăn có hiệu quả trên cơ sở giao chỉ tiêu dư nợ cho cán bộ tín dụng theo nguyên tắc đảm bảo an toàn vốn, có hiệu quả kinh tế cao. Lựa chọn những khách hàng và những doanh nghiệp phù hợp với điều kiện và khả năng của chi nhánh.
- Thường xuyên đánh giá và phân loại lựa chọn khách hàng tốt để áp dụng chính sách biện pháp phù hợp. Cho vay tương xứng với khả năng tài chính, khả năng quản lý của doanh nghiệp. Lập hồ sơ theo dõi khách hàng thường xuyên để đưa ra những dự báo cần thiết và đặc biệt là cần triển khai gấp các thị trường về khách hàng
- Cần quán triệt chiến lược khách hàng trong toàn bộ cán bộ, công nhân viên ngân hàng
- Thường xuyên coi trọng đến tổ chức tốt các hội thảo , hội nghị khách hàng
- Trang bị kiến thức Marketting cho cán bộ, đẩy mạnh các hình thức quảng cáo, tuyên truyền qua các thông tin đại chúng, qua báo chí, qua các tổ chức đoàn thể ..
Thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ tạo nên mối quan hệ gần gũi giữa ngân hàng và khách hàng, giúp chi nhánh nắm bắt được tâm lí của khách hàng khi vay vốn để có những biện pháp thích ứng kịp thời, đồng thời phát hiện những khó khăn trong hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng để tìm giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ, nhằm hạn chế những rủi ro không lường trước được.
4.8.Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát.
Công việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng phải được thực hiện thường xuyên kịp thời và trở thành một trong những hoạt động cơ bản của công tác quản trị điều hành. Chi nhánh cần hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát theo hướng.
+ Đào tạo lại, đào tạo mới đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn phải có khả năng tổng hợp, phân tích và đánh giá nội dung các khâu, mà chỉ ra được những sai sót và đề ra biện pháp khắc phục kịp thời. Đặc biệt quan tâm đến khâu kiểm soát trước khi cho vay.
+ Thực hiện phân cấp thẩm quyền phê duyệt đối với các khoản vay, đối với những khách hàng vay lần đầu thì thẩm định tín dụng phải có mặt cán bộ phòng và cán bộ kiểm soát.
+ Tiến hành kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tất cả các khoản vay của khách hàng, theo dõi tốc độ trả nợ, tốc độ gia tăng khoản nợ báo với các phòng chức năng để có biện pháp đối ứng thích hợp.
5.Kiến nghị
5.1 Kiến nghị với NHNN và các ngành có liên quan
Đối với NHNN :
- Tiếp tục hướng dẫn các ngân hàng thực hiện tốt quy chế cho vay, đặc biệt là cho vay trung dài hạn đã ban hành ban hành năm 2001. Đồng thời cần không ngừng nghiên cứu, bổ xung các điều khoản để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo.
- Phối hợp với các bộ ra những văn bản liên ngành liên quan trong lĩnh vực nghiệp vụ của ngân hàng, đặc biệt là về việc xử lý các tài sản gán nợ, xiết nợ đang gây ách tắc về vốn cho các ngân hàng hiện nay. Đồng thời tạo điều kiện cho phép các NHTM thành lập công ty kinh doanh, khai thác tài sản thế chấp, cầm cố để giải quyết lượng vốn kẹt này; Thành lập các tổ chức mua bán nợ hỗ trợ các ngân hàng giải quyết trước mắt những khoản nợ tồn đọng.
- Điều chỉnh chính sách quản lý ngoại hối phù hợp sao cho giải quyết được hiện tượng tập trung các nguồn mua bán ngoại tệ ở ngân hàng Ngoại thương VN vừa qua, gây ra tình trạng “đói ngoại tệ” tại các chi nhánh ngân hàng trực thuộc.
- Về công cụ lãi xuất nên áp dụng cơ chế ưu đãi cho các dự án trả nợ đủ và đúng hạn, khuyến khích chủ dự án thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân hàng.
- Cần thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra để giúp phát hiện ra các sai lầm mà bản thân ngân hàng cũng không biết do hạn chế về năng lực, trình độ.Việc đào tạo, lựa chọn đội ngũ cán bộ làm công tác này cần phải được coi trọng đúng mức, đảm bảo về chuyên môn nghiệp vụ, về phẩm chất đạo đức.
- Về công tác tín dụng ngân hàng: Công văn số 417/NHNN ngày 31/5/1998 có quy định “..Các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn của các NHTM không phải thế chấp, không giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp mà căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Đối với các doanh nghiệp bị lỗ từ các năm trước nhưng chưa xử lý, nếu có phương án kinh doanh có hiệu quả và được Bộ hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chấp nhận thì ngân hàng cho vay tiếp..”Công văn này tạo đIều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn ngân hàng để tiếp tục sản xuất kinh doanh nhưng lạI đặt trách nhiệm nặng nề lên các NHTM, bởi nếu ngân hàng không chấp nhận cho vay vì không có tài sản đảm bảo thì trái quy định, nếu cho vay mà thực tế dự án không có hiệu quả thì rủi ro ngân hàng hoàn toàn phải chịu trách nhiệm. Vì vậy Nhà nước cần phài quy định rõ thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của các cơ quan chức năng đối với các dự án này, quy định cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả dự án.
Đối với chính phủ và các Bộ, Ngành chức năng có liên quan
- Các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dụ án đầu tư cần tăng cường trách nhiệm đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tránh tình trạng dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học và tính thực tiễn, không phát huy được hiệu quả gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng.
- Chính phủ cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp, qua đó đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo tài chính
- Bộ tài chính cần hướng dẫn thực hiện tốt việc hạch toán kế toán của doanh nghiệp theo pháp lệnh hạch toán và thống kê nhằm đảm bảo tính chính xác, khoa học, và kịp thời của các báo cáo tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định của cán bộ ngân hàng.
- Các cơ quan quản lý về xuất nhập khẩu cần đảm bảo tính ổn định trong chính sách xuất nhập khẩu, đảm bảo cân đối cán cân xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho ngân hàng yên tâm kinh doanh trong lĩnh vực này.
- Các cơ quan thống kê cần đẩy mạnh công tác thống kê doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác, kịp thời khi cung cấp thông tin cho các ngân hàng.
* Bên cạnh đó cần làm tốt hai công tác sau:
Một là: Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển: Bởi lẽ hiện nay, số doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn trong tống số các doanh nghiệp ở Việt Nam và tiềm năng của họ cũng rất lớn .Tuy nhiên trong việc vay vốn ngân hàng, về phía các cơ quan chức năng và ngân hàng nói chung vẫn ưu tiên hơn đối với các doanh nghiệp Nhà nước.Điều này cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả thẩm định các dự án.
Hai là: Hoàn thiện môi trường pháp lý: Các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận quyền sở hữu tài sản doanh nghiệp nên hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho đồng bộ, thống nhất, chỉ cấp một bản duy nhất để tránh tình trạng khách hàng sử dụng vay vốn ở nhiều nơi.
Tuy nhiên theo quy định 217/QĐ-NH1 về “Quy chế thế chấp cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng”lại quy định ngân hàng phải giữ giấy tờ gốc. Như vậy đối với việc mua sắm các phương tiện vận tải thì rất khó cho khách hàng sử dụng những phương tiện này. Do đó để đảm bảo an toàn về phía ngân hàng nhưng vẫn bảo đảm lợi ích hai bên nên chăng Nhà nước cần có quy định riêng về việc sử dụng các bản sao thứ nhất trong việc kiểm tra giấy tờ sở hữu của Bộ giao thông, và các ban ngành liên quan đến những loại hình phương tiện này.
5.2.Kiến nghị với NHCT Việt Nam
- Cần triển khai và hướng dẫn một cách cụ thể các văn bản quyết định của NHNN về hoạt động ngân hàng cho các chi nhánh ngân hàng trực thuộc, đảm bảo tính chính xác, kịp thời, và đồng bộ trong toàn hệ thống.
- Kiến nghị với Nhà nước đưa ra mức đền bù rủi ro hợp lý đối với các ngân hàng, để hỗ trợ các chi nhánh đang gặp khó khăn.
- Cần có biện pháp quy định đối với các chi nhánh trong việc cung cấp thông tin về khách hàng. Nâng cao hiệu quả công tác phòng thông tin phòng chống rủi ro.Phối hợp với các cơ quan ban ngành địa phương và các cấp chủ quản để có thêm nguồn thông tin về khách hàng đảm bảo cung cấp kịp thời giúp các chi nhánh đánh giá đúng về khách hàng.
- Nên cho phép các chi nhánh được mua bán ngoại tệ với nhau, đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện, tạo điều kiện điều chuyển nguồn ngoại tệ từ nơi thừa đến nơi thiếu, phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ kinh doanh và cho vay trung dài hạn của mỗi chi nhánh.
- Đối với các dự án trung dài hạn có quy mô lớn, những dự án chỉ định của chính phủ NHCT VN cần có những hướng dẫn cụ thể về phương thức đồng tài trợ để các chi nhánh thực hiện
- Nên tổ chức hội thảo riêng về chuyên đề tín dụng trung dài hạn.Việc đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng trung dài hạn cần được quan tâm đúng mức, nên có lớp huấn luyện một cách hệ thống về quy trình và kỹ năng thẩm định.
- Quan tâm đến những kiến nghị, những đề xuất hợp lý của các chi nhánh về chính sách cán bộ, chính sách khách hàng, chính sách tín dụng và các vấn đề khác.
- Cần đẩy mạnh và tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, hạn chế thấp nhất tổn thất có thể xảy ra, nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống.
Kết luận
Như vậy, từ những kết quả thu được qua việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh trong những năm vừa qua, trên cơ sở những phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm và NHCT KV Chương Dương, bài viết đã chủ định đưa ra một số những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương trong thời gian tới, bao gồm cả những giải pháp chung, những giải pháp riêng, tập trung vào các giải pháp về huy động nguồn vốn trung dài hạn, về nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất cán bộ tín dụng, về công tác thẩm định cho vay trung dài hạn (trong đó đặc biệt coi trọng đến công tác thẩm định DAĐT), các giải pháp về chính sách tín dụng, chính sách khách hàng, giải pháp về xử lý nợ quá hạn và lãi treo, về vấn đề lãi xuất.. Ngoài ra bài viết cũng đề cập đến một số giải pháp về kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng, đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với NHCT, NHNN và các cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng nói chung và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh NHCT KV Chương Dương nói riêng.
Tuy nhiên do tín dụng trung dài hạn là một phạm trù tín dụng có phạm vi rộng và phức tạp đòi hỏi trình độ hiểu biết và có thời gian nghiên cứu lâu dài. Bài viết không thể khái quát được một cách toàn diện về những cơ sở lý luận cũng như về thực trạng tình hình chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Chương Dương. Những đề xuất của luận văn không tránh khỏi hạn chế do kiến thức của bản thân sinh viên chưa được hoàn thiện. Vì vậy, rất mong có sự đóng góp của thầy giáo hướng dẫn, và thầy( hoặc cô ) giáo chấm phản biện.
***
Danh mục tàI liệu tham khảo
***
-David cox : Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại – NXB chính trị quốc gia.
- Frederic Smishkin: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, bản dịch của Nguyễn Quang Cự , và Nguyễn Đức Dỵ 2001
- Edward w. Reed & Eward K.Gill: Ngân hàng thương mại – Tập thể biên dịch và hiệu đính: PTS.Lê Văn Tề, Hồ Diệu, Phạm Văn Giáo –NXB TPHCM.
- PTS.Lê Văn Tư: Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại - NXB thống kê. 1998
- GS.TS.Nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao: Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp – NXB khoa học kỹ thuật 1998
- Luật gia Nguyễn Văn Tuyết:Tìm hiểu luật ngân hàn -NXB thống kê 2001.
- Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ CNH, HĐH.- NHNN VN. 1998
- Hướng dẫn soạn thảo và phân tích các DAĐT- Bộ công nghiệp-Viện thông tin kinh tế công nghiệp.- Hà Nội 1997
- Báo cáo tổng kết NHCT VN 2001
- Báo cáo tổng kết chi nhánh NHCT Khu vực Chương Dương.( 1999-2001
- Báo cáo chính trị Đảng bộ huyện Gia Lâm 2001.
- Văn bản chế độ tín dụng NHCT VN.
- Một số tài liệu khác..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0318.doc