Tín dụng Trung và Dài hạn đẫ và đang giữ một vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước . Nguồn vốn Tín dụng Trung và Dài hạn mà chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội cung cấp đã thực sự đi vào cuộc sống, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển , góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc cho đất nước trong công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Việc nâng cao chất lượng Tín dụng trung và dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của chi nhánh trong chiến lược huy động và sử dụng vốn Trung và Dài hạn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, nâng cao chất lượng Tín dụng không chỉ là những biện pháp cải thiện chất lượng mà phải bao gồm những biện pháp mở rộng Tín dụng có hiệu quả. Có như vậy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh mới ngày càng phát triển, hiện đại hoá và hội nhập với xu thế tiên tiến của công nghệ Ngân hàng .
56 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng Trung và Dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp vụ, có năng lực quản lý ... để giúp Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những rủi ro xảy ra khi thực hiện cấp Tín dụng .
Thông tin Tín dụng
Thông tin Tín dụng hết sức cần thiết cho việc xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý các khoản cho vay nhằm mục đích đảm bảo an toàn với khoản vốn cho vay. Thông tin Tín dụng có thể thu hút được từ nhiều nguồn : hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức Tín dụng , thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, Thông tin càng đày dủ, chính xác, kịp thời toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng Tín dụng càng được nâng cao.
Chất lượng công tác thảm dịnh dự án
Thẩm định đầu tư là một công tác hết sức phức tạp, nó cần được xem xét một cách khách quan toàn diện nội dung cơ bản trước khi ra quyết định đầu tư cho dự án.
Trang thiết bị phục vụ hoạt động Tín dụng
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong viẹc nâng cao chất lượng Tín dụng của Ngân hàng . Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức quản lý Ngân hàng , thực hiện các giao dichj với khách hàng
Kiểm soát nội bộ
Chất lượng Tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành các qui chế , thể lệ, chính sách ...Thông qua kiểm soát nội bộ lãnh đạo Ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh , những thuận lợi , khó khăn trong việc cháp hành những qui định của pháp luật từ đó kịp thời đưa ra những quyết định đúng đắn.
4.3.4. Khách hàng
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi do các yếu tố từ phía khách hàng . Trước hết là do năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế. Một số doanh nghiệp lập phương án sản xuất kinh doanh rất hiệu quả nhưng khi đi vào thực tế do không lường hết những biến động của thị trường dẫn đến thua lỗ. Trong các dự án vay vốn Ngân hàng để nhập máy móc thiết bị nhưng không đủ trình độ đã không sử dụng hết công suất dẫn đến doanh thu không đạt dự kiến dẫn đến không trả nợ được cho Ngân hàng .
Hiện tượng sử dụng vón sai mục đích cũng là nguyên nhân đẫn đến một khoản Tín dụng chất lượng kém hay hiện tượng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lãn nhau, quay vòng vốn vaycũng làm cho chất lượng Tín dụng bị giảm sút. Thực chất đay là biểu hiện của khả năng không trả được nợ Ngân hàng , vi phạm nguyên tắc đánh giá chất lượng Tín dụng .
chương 2 : thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội
1: Khái quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và chi nhánh Bắc Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển NHĐT&PTVN
1.1.1. Lịch sử ra đời
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam được thành lập chính thức vào ngày 26/04/1957 trực thuộc quản lý của Bộ Tài Chính, tiền thân là ngân hàng Kiến thiết Việt Nam với mục đích chính khi thành lập là cấp phát vốn cho sự nghiệp tái thiết và xây dựng lại đất nước tiến lên CNXH.
Năm 1983 theo chủ trương chuyển dịch ngân hàng sang cơ chế thương mại, Ngân hàng chuyển từ bộ tài chính sang thuộc quản lý của NHNN Việt Nam. Bắt đầu từ thời gian đó, Ngân hàng chính thức hoạt động như một ngân hàng thương mại thực thụ với nhiều nghiệp vụ mới được mở ra như: cho vay, huy động vốn, thanh toán.
Hiện nay NHĐT&PT VN là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, được coi là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước mang tính hệ thống, thống nhất bao gồm 120 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc. Trong đó có ba đơn vị liên doanh với nước ngoài.
Trụ sở chính Ngân hàng ĐT&PTVN: 194 Trần Quang Khải- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội.
1.1.2: Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của BIDV
Hoạt động trọng tâm của NHĐT&PT là phục vụ đầu tư phát triển các dự án, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước.Thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng, các hoạt động phi ngân hàng. Là Ngân hàng phục vụ cho các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chec với các doanh nghiệp, Tổng công ty,NHĐT&PT không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với 589 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 60 ngân hàng trên thế giới.
NHĐT&PT VN là một ngân hàng chủ lực thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư. NH có chức năng huy động vốn trung và dài hạn, ngắn hạn trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển, được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm đại lý, NH phục vụ đầu tư từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính tiền tệ, các tổ chức KTXH, đoàn thể , cá nhân .
1.2: Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội.
1.2.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Gia Lâm là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà Nội, được thành lập từ những năm đầu khi hoà bình mới lập lại. Lúc đó còn có tên gọi là chi điếm Ngân hàng Kiến thiết khu vực Gia Lâm. Trải qua một thời gian dài phấn đấu và trưởng thành, chi nhánh có nhiều cố gắng, tuy nhiên do cơ chế ràng buộc, chưa năng động sáng tạo, chưa mạnh dạn đổi mới nên chi nhánh khu vực Gia Lâm chỉ được đánh giá là 1 chi nhánh loại vừa và nhỏ, với tổng tài sản trên dưới 200 tỷ vào năm 2000. Hoạt động chủ yếu là cho vay các khách hàng truyền thống trên địa bàn, huy động vốn tại đây lại càng là vấn đề hết sức khó khăn.
Trước cơ hội nền kinh tế đang có xu thế tăng tốc độ hội nhập, Thành phố Hà Nội đang có quy hoạch phát triển mạnh về phía Bắc. Nắm bắt thời cơ đó, tháng 8/2001, Ban lãnh đạo BIDV đã có những quyết sách hết sức đúng đắn, tạo đà cho chi nhánh khu vực Gia Lâm tăng tốc phát triển. Đó là quyết định tách chi nhánh khu vực Gia Lâm ra khỏi chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội, nhập vào Sở giao dịch BIDV. Đây là một bước quyết định chiến lược, đột phá tạo tiền đề cho chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội ra đời.
Từ tháng 8/2001, khi trực thuộc Sở giao dịch Chi nhánh khu vực Gia Lâm chỉ có 35 người, với tổng tài sản do chi nhánh quản lý gồm 250 tỷ đồng, năng lực cạnh tranh còn rất hạn chế.
Sau 2 năm 2000, 2001, sự phát triển vượt bậc của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh đã được đánh giá qua các chỉ tiêu: tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ tín dụng, phí dịch vụ đã tăng gấp 3 lần so với năm 1999. Với tổng tài sản hôm nay đã đạt tới trên 1000 tỷ đồng, với số lượng cán bộ tăng gấp hai lần. Mạng lưới khách hàng đã được mở rộng, chiếm 40% thị phần trên địa bàn. Hoạt động của chi nhánh đã có nhiều đổi mới, được khách hàng trên địa bàn cũng như các vùng phụ cận đánh giá rất cao về quy mô, loại hình cũng như chất lượng phục vụ. Bước đầu đã củng cố được lòng tin và uy tín đối với khách hàng, xứng đáng là điạ chỉ tin cậy trong những năm gần đây.
Ngày 10/10/2002 Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có Quyết định số: 80/QĐ-HĐQT V/v thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khu vực Gia Lâm- trực thuộc Sở giao dịch.
Tên đầy đủ: Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc hà nội
Tên viết tắt: Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội.
Tên gọi tắt : Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Bank for Investment and Development of Vietnam, Northern Hanoi Branch.
Trụ sở đặt tại: Số 558 đường Nguyễn Văn Cừ, thị trấn Gia Lâm,huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có con dấu, có Bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo Luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, theo Quy chế tổ chức hoạt động của Chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHĐT&PTVN
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội được thể hiện chi tiết qua sơ đồ sau:
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban.
+. Phòng quản lý kinh doanh:
Phòng quản lý kinh doanh là một đơn vị thuộc bộ máy tổ chức của NHĐT&PT Bắc Hà Nội theo quyết định của TGĐ NHĐT&PT.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Tham mưu cho giám đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh, các biện pháp thực hiện cụ thể trong từng thời kỳ phù hợp với chiến lược phát triển chung của NHĐT&PT.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hạch tăng trưởng tài sản nợ,tài sản có hàng năm, quý thao chỉ đạo của NHĐT&PT.
Chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong công tác điều hành nguồn vốn, tham gia xây dựng các quy trình các nghiệp vụ khác.
Đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, tích cực, tránh rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi xuất, các loại rủi ro nguồn vốn khác.
Quản lý và thực hiện trạng thái ngoại hối, trực tiếp kinh doanh ngoại tệ..
Thực hiện công tác khách hàng như nghiên cứu thị trường, nắm bắt , phát hiện nhu cầu về tín dụng, dịch vụ của ngân hàng để tham mưu cho ban GĐ đồng thời tham gia nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ các hình thức huy động vốn nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ : là một đơn vị của chi nhánh , chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của giám đốc chi nhánh, thông qua công tác kiểm tra, giúp giám đốc chi nhánh điều hành thông suốt mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng an toàn và đúng quy định pháp luật.
* Chức năng, nhiệm vụ:
Bảo đảm chấp hành đúng pháp luật và các quy định của NH.
Phân tích đánh giá đúng tình hình và hoạt động kinh doanh từng quý từng năm của chi nhánh.
Kiểm tra việc điều hành lãnh đạo các phòng , đơn vị thuộc chi nhánh ngân hàng về việc tuân thủ pháp luật, kế hoạch kinh doanh, chương trình công tác và chỉ đạo của giám đốc chi nhánh.
Phát hiện và báo cáo kịp thời những biểu hiện vi phạm pháp luật, những tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đặc biệt là rủi ro tín dụng, những tồn tại yếu kém.
Kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ trong hoạt động của chi nhánh.
Thực hiện kiểm tra tính tuân thủ các quy định pháp luật về chính sách chế độ tài chính kế toán theo quy định của nhà nước và phát hiện những sai phạm để bảo vệ an toàn tài sản cho chi nhánh.
Tổng hợp kết quả kiểm tra, trực tiếp báo cáo lập các báo cáo theo quy định của NHĐT&PTNV
* Phòng quan hệ quốc tế : là một đơn vị của chi nhánh , chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của giám đốc chi nhánh, thông qua công tác kiểm tra, giúp giám đốc chi nhánh điều hành thông suốt mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng an toàn và đúng quy định pháp luật.
* Phòng tài chính kế toán : nhiệm vụ chính của phòng là thực hiện công tác hạch toán kế toán , thanh toán tập trung, chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ liên ngân hàng cho các khách hàng khi có nhu cầu.
Ngoài ra phòng còn chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ tài chính phát sinh và cung cấp số liệu thực tế kịp thời chính xác cho cấp trên để các phòng ban có cơ sở đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
* Phòng điện toán : Thực hiện thanh toán riêng trên mọi giao dịch về thanh toán , chuyển và nhận tiền luôn được đảm bảo nhanh chóngm bí mật an toàn, thuận tiện đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng.Phòng chịu chỉ đạo trực tiếp cảu giáp đốc và một phó giám đốc.
* Các phòng giao dịch : Là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng nhằm huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, phòng còn thực hiện cho vay ngắn hạn cầm cố bằng các chứng từ có giá.
1.2.3. nội dung hoạt động của chi nhánh NHĐT&PT-bắc Hà Nội
Chi nhánh tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH được quy định của NHĐT&PTVN trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHĐT&PTVN, cụ thể là các hoạt động sau
+ Huy động vốn: Huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và bằng ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong cả nước dưới các hình thức.
Nhận tiền gửi tài khoản, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức và dân cư.
Thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
+ Cho vay:
Cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn bằng VNĐ và ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của NHĐT&PTVN.
+ Chiết khấu giấy tờ có giá.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng.
+Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế.
+.Thực hiện dịch vụ NH đại lý, uỷ thác, quản lý nguồn vốn đầu tư cho các dự án theo yêu cầu của khách hàng.
+Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của tổng GĐ NHĐT&PTVN.
+ Làm các dịch vụ cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và các TS quý của khách hàng.
Ngoài ra, Chi nhánh thực hiện các hoạt động sau khi có sự chấp thuận của tổng GĐ NHĐT&PTY VN, cụ thể:
+ Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu trong nước và quốc tế.
+ Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu tư.
+ Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức cá nhân ngoài nước trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia dự thầu.
+ Đầu tư dưới các hình thức đầu tư khác ra ngoài NHĐT&PT.
+ Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của tổng GĐ NHĐT&PTVN.
2. tình hình hoạt động của Chi nhánh NHđt&pt-bắc hà nội
2.1. Hoạt động huy động vốn.
Công tác nguồn vốn là công cụ điều hành quan trọng giúp Ban Giám Đốc quản lý sử dụng nguồn vốn hợp lý, đảm bảo vốn thanh toán an toàn hiệu quả.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh.
Huyđộng vốn
31/12/00
31/12/01
Tăng trưởng so với 31/12/00(%)
31/12/02
Tăng trưởng so với 31/12/01(%)
TGTCKT
136315
254910
87
249812
-2
TG Dân cư
123450
157221
27
243692
55
Tổng số
259765
412131
58
493504
20
(Theo báo cáo của phòng quản lý kinh doanh chi nhánh Bắc Hà nội)
Tiền gửi TCKT đạt tỷ trọng 50,6% trên tổng vốn huy động. Cơ cấu loại tiền gửi theo hưóng tăng tỷ lệ tiền gửi dân cư và giảm nhẹ tiền gửi TCKT.
Trong năm 2002, chi nhánh đã đưa vào hoạt động một quỹ tiết kiệm trong nội thành mở rộng thêm mạng lưới huy động vốn dân cư.
Khả năng cân đối vốn tại chỗ năm 2002 đạt 42%, tăng 12% so với năm 2001.
Vay các tổ chức Tín dụng khác : Mắc dù đã áp dụng những chính sách mềm dẻo cũng như những biện pháp huy động hợp lý nhưng kết quả mà Chi nhánh đạt được còn rất khiêm tốn , nguồn vốn huy động tại chỗ của Ngân hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng. Chín vì vậy, Ngân hàng luôn phải nhận vốn điều chuyển từ Ngân hàng cấp trên. Nguồn vốn mà Chi nhánh nhận được luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn. Cụ thể : 2000 chiếm 69% tổng nguồn ; 2001 chiếm 61,63% ;2002 chiếm 58% tổng nguồn. Mặc dù đã có sự cải thiện rọêt tình hình huy động vốn, song do sự tăng trưởng nhanh của dư nợ Tín dụng nên nguồn huy động chưa kịp đáp ứng.
Các công cụ nợ ( kỳ phiếu, trái phiếu ) chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn do mục đích của nguồn này là đáp ứng nhu cầu vay vốn theo mùa vụ hay tài trợ cho các dự án lớn nên là nguồn không ổn định đối với Ngân hàng .
2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ có thế mạnh nhất của chi nhánh. Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh hoàn thành tốt việc cấp tín dụng theo chỉ thị của NHĐT&PTVN, đồng thời chi nhánh cũng triển khai có hiệu quả việc cấp tín dụng thương mại đối với các doanh nghiệp.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm hơn 40% lợi nhuận của chi nhánh, và trong những năm vừa qua, chi nhánh đã thực hiện tốt việc triển khai mở rộng tín dụng kèm theo hiệu quả, cụ thể chi nhánh có mức nợ quá hạn dưới 2%, một tỷ lệ khá tốt. Mức tăng cụ thể của hoạt động tín dụng thể hiện như sau:
Bảng 2: Tình hình tín dụng tại chi nhánh 2000-2002 (Đvị:Triệu đồng)
Chỉ tiêu
31/12/00
31/12/01
Tăng so với 2000(%)
31/12/02
Tăng so với 2001(%)
Tổng dư nợ TD
723,812
912,112
21
1,185,746
30
TD ngắn hạn
588,577
706,292
20
812,236
15
TD trung dài hạn TM
75,666
156,629
107
336,752
115
TD KHNN và chỉ định
57,660
49,011
-15
36,758
-25
( Theo báo cáo của phòng tín dụng Chi nhánh Bắc Hà nội)
Dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng trưởng liên tục đạt những mức tăng trưởng cao trong năm 2001, 2002, năm 2001 tăng 21% , năm 2002 tăng 30%. Trong đó xu hướng tín dụng thương mại tăng, tín dụng theo chỉ thị giảm 25% so với năm 2001.
2.3: Công tác khách hàng.
Trong năm 2002, chi nhánh đã mở rộng mối quan hệ mới với 61 doanh nghiệp( lên 170 doanh nghiệp ) trong đó có 48 khách hàng là DN ngoài quốc doanh. Có doanh nghiệp xác lập quan hệ tín dụng, có quan hệ quan hệ tiền gửi, dịch vụ, hoạt động thanh toán quốc tế.
2.4: Công tác dịch vụ ngân hàng.
Với công nghệ tin học được ứng dụng vào hoạt động kinh doanh đã nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đến nay Chi nhánh đã có hoat động dịch vụ khép kín từ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, kinh doanh nghoại tệ, dịch vụ ngân quỹ, làm đại lý bảo hiểm, cho thuê tài chính, chuyển tiền nhanh, đưa vào sử dụng máy ATM.
Tổng thu dịch vụ năm 2002 đạt 4.29 tỷ VNĐ, tăng 69% so với năm 2001.
2.5. Công tác tài chính kế toán- kho quỹ.
Lợi nhuận trước thuế giảm 3% so với năm 2001 là do trong năm 2002 chi nhánh đã thực hiện trích DPRR là 8 tỷ đồng. Vì vâỵ thực chất thu nhập tăng 56%.
Công tác kế toán tại chi nhánh đảm bảo hạch toán thanh toán chính xác kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, cung cấp kịp thời thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành.
Công tác tài chính, quản lý tài chính theo đúng nguyên tắc, chế độ kế toán nghành, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
2.6: Mục tiêu phấn đấu của chi nhánh đến năm 2005.
+ Tăng trưởng nhanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn và cho vay.
+ Đa dạng hoá khách hàng, tăng trưởng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoàI quốc doanh phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế và định hướng phát triển của NHĐT&PTTW.
+ Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, đảm bảo các tiện ích cho khách hàng như chuyển tiền nhanh, chi trả kiều hối, kinh doanh thu đổi ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán thẻ ATM, Visa card, Master card, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào các hoạt động của Ngân hàng, không ngừng cải tiến, đổi mới phương tiện kinh doanh đáp ứng các yêu cầu của mô hình Ngân hàng hiện đại.
+ Phấn đấu tăng trưởng tổng tài sản bình quân 25%/năm, phấn đấu đến năm 2005 có tổng tài sản trên 2500 tỷ đồng, dư nợ vay 2200 tỷ đồng, huy động vốn 1500 tỷ đồng.
+ Hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi.
Như vậy , sau gần 41 năm hoạt động chi nhánh đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng , trở thành một Ngân hàng hoạt động có hiệu quả và là một trong 10 ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất của BIDV .
Trong quá trình phân tích thực trạng chất lượng Tín dụng của chi nhánh em sẽ cố gắng nêu ra những vấn đề có tính mở từ đó phân tích một cách khách quan trên giác độ nghiên cứu bằng phương pháp phan tích thống kê, biẹn chứng . Tứ đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế về chất lượng Tín dụng của Ngân hàng . Do trính độ thực tiễn còn hạn hẹp em rất mong nhận được những ý kién phản hồi để có thể rút ra những bài học kinh nghiệm , cũng như những hạn chế của bản đề cương này.
3. đánh giá thực trạng chất lượng Tín dụng Trung và Dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển - Bắc Hà Nội
3.1.Dư nợ Tín dụng Trung và Dài hạn
Từ khi được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp1, hoạt động theo cơ chế mới các hoạt động Tín dụng của chi nhánh ngày càng phong phú đa dạng . Ngân hàng cũng đặc biệt chú trọng đến công tác khách hàng nhát là đối với khách hàng truyền thống, tất cả mọi nhu cầu vay vốn hợp pháp của khách hàng đều được đáp ứng một cách nhanh chóng đầy đủ, thuận tiện, Ngân hàng luôn dành nhơng sản phẩm tốt nhất rẻ nhất cho khách hàng. Nhờ đó, tiếng tăm của Ngân hàng ngày càng được cải thiện, uy tín trong quan hệ với khách hàng đã giúp cho thị phần của Ngân hàng ngày càng được mở rộng. Ngân hàng đã trở thành đối thủ có sớc cạnh tranh cao trong khu vực. Ta có thể thấy điều này qua bảng thị phần Tín dụng khu vực Gia Lâm :
Năm
2000
2001
2002
2003
Thị phần Tín dụng trên địa bàn
18%
27%
31%
30%
( Báo cáo tổng kết công tác phòng Tín dụng - dịch vụ )
Thị phần Tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng qua các năm, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2001 ( tăng 9% thị phần ) và tiếp tục ổn định qua các năm tiếp theo. Có được điều này là nhờ sự nỗ lực không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các cán bộ. Qui mô dư nợ Tín dụng tăng lên mạnh vượt trội so với các Ngân hàng bạn là nhờ uy tín Ngân hàng với khách hàng, điều đó chỉ có được khi chất lượng Tín dụng của Ngân hàng được đánh giá là tốt tương đối so với các Ngân hàng bạn. Bên cạnh đó, một số sự đổ bể Tín dụng ở Ngân hàng bạn (Công Thương và Ngoại Thương ) đã tạo dư luạn không tốt dẫn đến thu hẹp thị phần Tín dụng của họ trên địa bàn.
Không chỉ có vậy, dư nợ Tín dụng của Ngân hàng không ngừng gia tăng với tốc độ cao ( đặc biệt là Tín dụng Trung và Dài hạn )
Dư nợ trung, dài hạn qua các năm:chiếm tỷ trọng trên 25% là cao so với tình hình dư nợ tín dụng trung, dài hạn trong cả hệ thống ngân hàng nói chung và tăng dần qua các năm: 2000, 2001, 2002 phù hợp với xu thế của các ngân hàng hiện nay. Điều này cho thấy ngân hàng đang quan tâm trợ giúp doanh nghiệp để mua sắm thiết bị, đổi mới dây truyền công nghệ...từ đó nâng cao chất lượng Tín dụng trung và dài hạn. Dư nợ tín dụng theo kế hoạch và chỉ định của nhà nước có xu hướng giảm từ 9% tổng dư nợ năm 2000 xuống còn 4% tổng dư nợ năm 2002.
3.2. Hệ số sử dụng vốn
Bảng 3 : Hiệu suất sử dụng vốn
Đơn vị triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng dư nợ
723812
912112
1185746
Tổng nguồn vốn huy động
259765
412131
493504
Hiệu suất sử dụng vốn ( 1/2 )
2,78
2,21
2,4
( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 31/12/02 )
Do chỉ tiêu tổng dư nợ tăng mạnh liên tục qua các năm từ 723 tỷ năm 2000 lên 1185 tỷ năm 2003 ( số tương đối tăng 64% ) sau 2 năm . Có được kết quả khả quan này chủ yếu là do Ngân hàng đã quan tâm đến khách hàng , luôn giữ vững chủ trương coi khách hàng là trên hết, Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu Tín dụng hợp lý và hợp pháp của khách hàng. Từ đó, Ngân hàng đã chiếm được cảm tình của khách hàng, tạo được mối quan hệ gắn bó với khách hàng đặc biệt là các khách hàng truyền thống. Tuy vậy, ta cũng có thể nhận thấy tuy tổng dư nợ tăng mạnh nhưng lượng tăng tuyệt đối của vốn huy động được là quá thấp dẫn đến hieẹu suất sử dụng vốn của Ngân hàng qua các năm là rất cao, nhưng đây không phải kết quả phản ánh chân thực chất hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng mà trái lại Ngân hàng phải đứng trước nhuy cơ Tín dụng cao do không tự chủ được nguồn vốn .
Ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển hàng năm lên đến 50%, một nguồn có lãi suát cao hơn lãi suất Ngân hàng tự huy động được, nguồn vốn này lại phải qua quá trình xét duyệt, điều chuyển sẽ gây ra sự chậm chễ làm mất thời cơ đầu tư khiến Ngân hàng bỏ lỡ nhiều cơ hội. Hơn thế nữa, do có lãi suất cao hơn lãi suất Ngân hàng tự huy động được nên lãi suất Tín dụng của Ngân hàng cũng bị đẩy cao lên gây khó khăn cho hoạt động cấp vốn của Ngân hàng đối với các hợp đồng đối với các hợp đồng Tín dụng. Do vậy, Ngân hàng khó tiếp cận được với khối khách hàng được coi là thượng lưu hiện nay là khối các doanh nghiệp nước ngoài, hàng không ,bưu chính viễn thông, hay tham gia dự thầu những dự án lớn.
Để cải thiện tình hình trên Ngân hàng cần lựa chọn các phương án giải quyết sau :
- Nâng vốn tự có Ngân hàng : đây là giải pháp có thể chấp nhận được khi Ngân hàng có số dư nợ liên tục phát triển như hiện nay, tăng vốn của chủ Ngân hàng còn có thể tiếp cận được với những khách hàng lớn, tăng tính tự chủ về nguồn vốn, giảm chi phí vốn do phải nhận vốn điều chuyển, đối phó được với tình trạng đổ vỡ Tín dụng, mất khả năng thânh toán nếu có sự rút vốn ồ ạt của các khoản tiền gửi...
- Tham gia thị trường chứng khoán : Ngân hàng phỉa tiếp tục tăng cường phát hành các trái phiếu Ngân hàng hay chứng chỉ tiền gửi dể tăng lượng vốn huy động. Đây là nguồn dễ sử dụng, có tính tự chủ cao nên Ngân hàng cần chú trọng phát triển.
- Đẩy mạnh Marketting Ngân hàng, tăng cường dịch vụ phụ trợ cho các khoản tiền gửi. Biện pháp này là hét sức cấp thiết và khả quan do địa bàn Gia Lâm tạp trung một số lượng lớn các xí nghiệp thi công xây lắp cần có lượng vốn lưu động lớn và có nhu cầu thanh toán liên tục các lượng vật tư, trang thiết bị. Vì vậy, Ngân hàng nên phát triển dịch vụ thanh toán để có thể tiếp cận nguồn này đặc biệt là tiền gửi thanh toán.
- Các biện pháp khác : Nâng cấp trang thiết bị hiện có của Ngân hàng, giới thiệu và đẩy mạnh thanh toán thẻ ( Ngân hàng đã có máy ATM nhưng hoạt động chưa đem lại hiệu quả ), nâng cao trình độ cán bộ...
3. 3.Thu nhập từ hoạt động Tín dụng
Bảng 4: Thu nhập từ hoạt động Tín dụng Đơn vị : tr VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Thu từ cho vay
41,112
50,885
64,171
Tổng dư nợ
723,812
912,112
1,185,746
Tổng thu nhập
43,998
53,902
72,137
Thu từ cho vay/Tổng dư nợ
0.057
0.0558
0.054
Thu từ cho vay/Tổng thu nhập
0.934
0.944
0.89
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh phòng Tín dụng - dịch vụ )
Từ bảng trên ta thấy thu từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn : năm 2000-93%, 2001-94%, 2002-89% cho thấy thu từ Tín dụng chiếm vị trí sống còn đối với Ngân hàng , tỷ trọng trên là khá cao so với các Ngân hàng khác: NHTMCP 44%, các NHTM khác khoảng 89%. Như vậy , Ngân hàng lệ thuộc quá nhiều vào các khoản Tín dụng. Nếu các khoản Tín dụng này phát sinh bất trắc ngoài dự kiến Ngân hàng sẽ phải đối phó với khó khăn gấp bội do không có các khoản thu khác bù vào . Tỷ trọng thu từ cho vay quá cao sẽ gây bất lợi cho Ngân hàng khi nền kinh tế đi vào giai đoạn khủng hoảng hay Ngân hàng phải đối mặt với tình trạng khủng hoảng Tín dụng, đổ vỡ Tín dụng...
Tuy tỷ trọng Thu từ cho vay/Tổng thu nhập cao song tỷ trọng Thu từ cho vay/Tổng dư nợ lại thấp thể hiện khả năng sinh lời thấp của các khoản Tín dụng hay chi phí cho vay cao.
Tỷ trọng Thu từ cho vay/Tổng thu nhập cao một phàn là do Ngân hàng chưa tham gia vào hoạt động đầu tư trái phiếu chính phủ, kinh doanh ngoại tệ, mở rộng hoạt động dịch vụ trung gian ...
Một khoản Tín dụng không thể được coi là có chất lượng nếu khả năng sinh lời kém. Điều náy là do Ngân hàng có lượng khách hàng truỳen thống là các doanh nghiệp thi công xây lắp và các doanh nghiệp quốc doanh là những doanh nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận thấp. Ngân hàng nên mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp thương mại dịch vụ...
Ngân hàng cũng nên mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ nếu có đủ điều kiện thủ tục xin vay, nhưng muốn tiếp cận được với những đối tượng này Ngân hàng cần có một chiến lược Marketting hiệu quả để Ngân hàng được biết đến rộng rãi hơn trên địa bàn và tạo sức cạnh tranh đối với các Ngân hàng khác.
3.4. Nợ quá hạn
Bảng 5: Nợ quá hạn
Đơn vị : Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
ST
%
ST
%
ST
%
Tổng Nợ quá hạn
1124
0,15
1530
0.167
1387
0,11
NQH từ Tín dụng ngắn hạn
315
0,04
614
0,06
672
0,057
NQH từ Tín dụng TDH
809
0.11
916
0,10
715
0,06
( nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh )
Trong hoạt động Tín dụng thì nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để dánh giá chất lượng Tín dụng . NQH thường là dấu hiệu cho những khoản vay có vấn đề. Tỷ lệ NQH của Ngân hàng duy trì ở mức thấp dưới 1% là rất tốt ( Tỷ lệ được coi là an toàn với các NHTM khác trong hệ thống Ngân hàng hiện nay là 5% ). Có được điều này là do những năm vừa qua Ngân hàng đã tích cực giám sát các khoản cho vay và thu nợ đầy đủ, đúng tiến độ, linh hoạt và cương quyết trong công tác thu hồi nợ khó đòi và NQH . Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần hết sức cố gắng để duy trì kết quả này.
Tỷ lệ NQH thấp nhưng Ngân hàng càn chú ý đến NQH đối với những koản cho vay ngắn hạn vì chúng chiếm tỷ trọng tương đối cao (40-50 %NQH) là do Ngân hàng có lượng lớn khách hàng truyền thống là các xí nghiệp thi công xây lắp, các doanh nghiệp này vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động hay đáp ứng bhu cầu thanh toán ngắn hạn cho các công trình đang thi công, chờ vốn điều động của nhà nước hoặc của chủ đầu tư. Nhưng thời gian phân bổ kế hoạch của Nhà nước thường rất lâu hoặc phụ thuộc vào tình hình tài chính của chủ đầu tư nên các doanh nghiệp này thường khó trả nợ đúng hạn. Ngân hàng cần nắm rõ thông tin của các doanh nghiệp để ra quyết định cho vay vào thời điểm thích hợp.
Duy trì được tỷ lẹ NQH thấp , các khoản Tín dụng mới không phát sinh nợ khó đòi là thành công rất lớn của Ngân hàng , Ngân hàng có thể mở rộng Tín dụng đến các đối tượng là doanh nghiệp nhỏ hay hộ cá thể để tận dụng lợi thế về khả năng thu hồi nợ của các cán bộ Tín dụng .
Tóm lại, qua quá trình phân tích, đánh giá chất lượng Tín dụng Trung và Dài hạn của Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội ta có thể thấy được những vấn đề đáng quan tâm sau :
Thứ nhất, theo em vấn đề đáng lưu tâm của Ngân hàng hiện nay là hệ số khả năng cân đối vốn của Ngân hàng còn thấp, có thể có rất nhiều nguyên nhân nhưng tựu trung lại có thể đưa ra một số nguyên nhân sau :
- Do đặc điểm địa bàn hoạt động của Ngân hàng là thị trấn Gia Lâm nơi tập trung một số lượng lớn các doanh nghiệp xây dựng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là đối tượng sản xuất theo thời vụ, công trình có độ ổn định kém, các đối tượng này không phổ biến quan hệ thanh toán qua Ngân hàng hay nếu có thì rất hạn chế nên khả năng huy động vốn của Ngân hàng không tiếp cận được. Hơn nữa, thị trấn Gia Lâm dù đã có nhiều thay đổi và được sự quan tâm đầu tư của nhà nước nhưng thu nhập bình quan đầu người còn thấp, tầng lớp trung, thượng lưu ít, các tụ điểm thương mại dịch vụ ít nên khả năng thu hút vốn kém, một số doanh nghiệp lớn đặt trụ sở ở đây chủ yếu là giảm chi phí thuê, mua trụ sở chứ không phải đây là thị trường hấp dẫn các doanh nghiệp. Tuy vậy, địa bàn cũng có một số lượng lớn các doanh nghiệp xây dựng quốc doanh có quy mô lớn, có nhu cầu thanh toán hay dư thừa vốn ngắn hạn là đối tượng Ngân hàng cần quan tâm nghiên cứu chién lược Marketting, quảng cáo đến tận từng doanh nghiệp .
- Ngân hàng có dư nợ Tín dụng lên đến 1200 tỷ vào 2003, là một trong mười đại Ngân hàng trong BIDV có dư nợ trên 1000 tỷ cần có trụ sở khang trang, tạo thiện cảm và sự an tâm cho khách hàng khi tham gia gửi tiền hoặc xin vay . Trụ sở 558 Nguyễn Văn Cừ còn nhỏ hẹp so với quy mô của Ngân hàng, hiện nay Ngân hàng đang có kế hoạch mở rộng trụ sở, đây là quyết định đúng đắn và rát phù hợp với quy mô hiện nay của Ngân hàng .
Thứ hai, đối tượng cho vay của Ngân hàng chưa da dạng, Ngân hàng chủ yếu đáp ứng nhu cầu vay vốn của một số doanh nghiệp có mối qua nhẹ truyền thống : các xí nghiệp Nhà nước, các công ty xây dựng mà không mở rộng thị trường Tín dụng sang các đối tượng trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ... Đây là xu hướng tất yếu Ngân hàng phải tìm cách khắc phục để không những mở rộng thị phần Tín dụng mà còn thu hút thêm được những khách hàng mới, tạo tiếng tăm, uy tín cho Ngân hàng.
Thứ ba, Dịch vụ Ngân hàng còn quá nghèo nàn không khuyến khích dân cư tham gia gửi tiền, cũng nhơ thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vay vốn. Ngân hàng cần tập trung phát triển dịch vụ Ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thanh toán qua Ngân hàng một cách thuận tiện, tích cực tham gia các mạng thanh toán điện tử, phát hành thẻ Tín dụng, thanh toán qua mạng...
Thứ tư, tuy tỷ lệ NQH của Ngân hàng là rất thấp, nhưng NQH sẽ làm giamr tốc độ chu chuyển vốn của Ngân hàng dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hơn thế, tuy tỷ lệ tăng trưởng NQH là thấp nhưng chủ yếu là do tốc độ tăng trưởng dư nợ Tín dụng quá nhanh. Nên thực chất vẫn còn một lượng đáng kể NQH từ các năm trước chưa xử lý được hoặc tốc độ xử lý còn chậm.
Thứ năm, do quan niệm Marketting của Ngân hàng còn hạn chế, Ngân hàng chủ yếu tập trung vào các hoạt động bề nổi nhơ quảng cáo, khuyếc trương ... còn việc vận dụng Marketting nghiên cứu khách hàng , xác định thị trường mục tiêu, đi sâu sát vào hoạt động, quan tâm đến từng khách hàng chưa cụ thể. Ngân hàng còn để hở một mảng lớn trong việc lôi kéo các khách hàng tiềm năng, chưa có các biện pháp cụ thể có thể dẫn đến việc bị các đối thủ cạnh tranh lôi kéo khách hàng .
Thứ sáu, Ngân hàng còn chưa tiếp cận được với hệ thống thông tin đa phương diện, khả năng nắm bắt các doanh nghiệp vay vốn còn chưa sâu sát. Nguồn thông tin mà Ngân hàng nắm bắt được còn thiếu , không kịp thời và chất lượng chưa cao. Về lâu dài Ngân hàng nên thành lập trung tâm Thông tin Tín dụng ( CIC ) như mô hình của NHNN để có thể kịp thời nắm bắt những thông tin Tín dụng: giá cả, tình hình thị trường, sự biến động của chu kỳ kinh tế hay tình hình hoạt động và sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp... Từ đó, Ngân hàng có thể kịp thời đưa ra những quyết sách đúng đắn và sát với thực tiễn, ngăn chặn được những khoản Tín dụng xấu từ trong trứng nước.
Thứ bảy, một số vấn đề khác có ảnh hưởng đến chất lượng các khoản Tín dụng của Ngân hàng:
- Trình độ cán bộ chưa đồng đều, Ngân hàng đang trong giai đoạn chuyển giao, nâng cấp, Ngân hàng có tỷ lệ cao cán bộ đang trong độ tuổi về hưu hay còn trẻ, thiếu kinh nghiệm. Đây là yếu điểm nhưng cũng là ưu thế của Ngân hàng, Ngân hàng có lực lượng cán bộ trẻ nhanh nhạy, sáng tạo và nhiệt tình sẽ là động lực thúc đẩy Ngân hàng phát triển mạnh hơn nữa.
- Một số doanh nghiệp có quan hệ Tín dụng với Ngân hàng chưa nghiêm túc và có thành ý trong viẹc giải quyết NQH cũng như nợ khó đòi gây khó khăn cho Ngân hàng.
- Khâu thẩm định dự án đầu tư còn rườm rà, chỉ mang tính thủ tục khiến việc kiểm soát hoạt động Tín dụng bị hạn chế.
- Hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật chưa đầy đủ, đồng bộ, môi trường pháp lý cho kinh doanh Tín dụng không hoàn thiện khó đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động của nền kinh tế.
Phần sau em sẽ tập trung đưa ra các định hướng giải quyết từ phía Ngân hàng cũng như kiến nghị của mình nhằm hoàn thiện chất lượng Tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội.
chương 3 :
Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng trung và dài hạn chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội
1. Định hướng hoạt động của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội
Gia Lâm là cửa ngõ phía bắc của thủ đô Hà Nội, nơi tập trung khu công nghiệp, có nhiều doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sản xuất hàng hoá phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Gia Lâm cũng là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp nghiệp TƯ và địa phương thuộc các lĩnh vực chủ yếu là công nghiệp thi công xây lắp và dịch vụ thương mại. Chú trọng tiềm năng khách hàng trên địa bàn, khách hàng thuộc khu vực nội thành, tìm kiếm dự án đầu tư có hiệu quả là hướng đi của chi nhánh trong thời gian tới.
Các định hướng chủ yếu của chi nhánh đến 2005 :
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản bình quân đạt 20-25%
Dư nợ Tín dụng đạt 1800 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 20-25%, thị phần Tín dụng trên địa bàn từ 45-50%.
Khả năng cân đối vốn tại chỗ đạt 60% ( nguồn vốn đạt 1080 tỷ )
Thu dịch vụ tăng bình quân 30-35% phấn đấu đến 2005 đạt 8,4 tỷ chiếm 25% tổng thu nhập
Lợi nhuận trước thuế đến 2005 đạt 25 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân hàng năm 15-17%.
2. giải pháp khắc phục hạn chế nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc hà nội
Sau khi nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh, em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng hơn nữa chất lượng Tín dụng .
2.1. Phân tích xếp loại doanh nghiệp
* Nội dung phân tích
Phân tích khái quát tình hình đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
Phân tích tình hình vốn trong luân chuyển và trong dự trữ( tình hình tài sản cố định, dự trữ tài sản lưu động, vốn luân chuyển, hiệu quả sử dụng vốn )
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
* Phương pháp phân tích
So sánh kỳ này với kỳ trước, số thực tế với số kế hoạch để thấy được mứcđộ phát triển
So sánh với tiêu chuẩn chung cũng như tiêu chuẩn toàn ngành để đánh giá doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, trên cơ sở đó đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh ,tình hình tài chính và xu hướng phát triển của doanh nghiệp
So sánh mức độ trung bình các thông số giữa ngành này với ngành khác đề đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giãư các doanh nghiệp .
Trong số các chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp, cán bộ Tín dụng nên chú trọng đến các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
* Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận của doanh nghiệp/ nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phải cao hơn lãi vay Ngân hàng thì dự án nới được chấp nhận
* Hệ số tài trợ = NV hiện có của doanh nghiệp / Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng
Khả năng tự chủ về tài chính thể hiện khả năng tự cân đối về tài chính cúa doanh nghiệp để đáp ứng các khoản nợ phải trả tức biểu hiện khả năng chi trả của doanh nghiệp
* Năng lực đi vay = NV hiện có của doanh nghiệp/ Vốn thường xuyên
Những doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính cao thường có năng lực đi vay rất cao, dựa vào chỉ số này Ngân hàng có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp bên cạnh các báo cáo và chỉ tiêu khác.
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
* Khả năng thanh =
toán ngắn hạn Nợ ngắn hạn + Các khoản phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện
* Khả năng sản xuất
kinh doanh NV của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn thì doanh nghiệp có khả năng sản sinh ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hàng hoá
Sau khi dùng hệ thống chỉ tiêu trên và một số chỉ tiêu khác, cán bộ Tín dụng tiến hành cho điểm theo mức cụ thể nà doanh nghiệp đạt được(Phụ lục ). Khâu cuối cùng là đánh giá phân loại doanh nghiệp theo tổng só điểm đạt được :
Từ 35 đến 51 điểm là doanh nghiệp loại A
Từ 18 đến 36 điểm là doanh nghiệp loại B
Dưới 18 điểm là doanh nghiệp loại C
Có thể nói đây là nột phương pháp rất hữu hiệu nhằm giúp cán bộ Tín dụng tháy rõ được tinhf hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên có một yêu cầu đôí với phương pháp này là phải chính xác và cập nhật thường xuyên . Nếu số liệu không chính xác hay đã lỗi thời thì số điểm tính được sẽ hoàn toàn khác xa so với thực tế. Hiện nay dù chi nhánh đã áp dụng phương pháp này song nó chỉ phổ biến dưới dạng tổng kết cuối kỳ cho mỗi doanh nghiệp chứ không được cập nhật thường xuyên, hơn nữa phương pháp này chưa được áp dụng một cách có hiệu quả do các cán bộ Tín dụng trẻ còn gặp nhiều bỡ ngỡ khi áp dụng.
2.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Biết người biết ta trăm trận trăm thắng, câu nói này có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay. Chi nhánh cần có một trung tâm thu thập thông tin Tín dụng cũng như nghiên cứu tiềm lực cũng như phương hướng hoạt động của các Ngân hàng trên cùng địa bàn để tứ đó đưa ra đối sách thích hợp, khai thác tối đa lợi thế của chi nhánh, mở mộng thị phần cũng như tạp trung vào một đoạn thị trường để né tránh khi không đủ sức cạnh tranh.
2.3. Đa dạng hoá các hoạt động cho vay và dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động cho vay
Môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng rất thuạn lợi cho việc đa dạng hoá các loại hình đầu tư nhằm thu hút khách hàng , tăng quy mô Tín dụng , phân tán rủi ro. Phân tán rủi ro là nhằm tránh tập trung vốn đầu tư quá lớn vào một dợ án hay nhóm khách hàng nào đó để khi dự án nếu có xảy ra rủi ro thì Ngân hàng không bị thiệt hại quá lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh của Ngân hàng.
Hiện tại Ngân hàng ít tiếp cận được với nhóm khách hàng là doanh nghiệp nhỏ hay nhu cầu Tín dụng của cá nhân hộ gia đình mà chủ yếu hướng tới đối tượng là khách hàng truyền thống của Ngân hàng đó là các xí nghiệp thi công xây lắp quốc doanh.
2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
Mối quan tâm hàng dầu của các Ngân hàng khi cho vay là khả năng trả nợ đúng hạn từ kết quả kinh doanh của người vay chứ không phải là phát mại tài sản của họ để đảm bảo thu hồi nợ. Chính vì vậy, trước khi cấp phát tiền vay cán bộ Tín dụng nên phân tích kỹ các dợ án nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng . Cán bộ Tín dụng nên quan tâm hai nội dung sau:
- Phương án, dự án vay phải đáp ứng đủ các điều kiện cho vay, mục đích sử dụng nguồn vốn vay, nguyên tắc cho vay theo thể lệ quy định cụ thể đối với từng loại vay, đảm bảo sau khi cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được cả gốc và lãi.
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ hợp pháp theo chế độ quy định, nếu xảy ra tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho Ngân hàng .
2.5. Biện pháp tạo nguồn, sử dụng nguồn có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng Trung và Dài hạn
Như đã phân tích trong chương 2, công tác huy động vốn của chi nhánh là khâu trọng yếu mà chi nhánh cần quan tâm khắc phục. Có tự chủ được nguồn vốn, chi nhánh mới có thể tập trung vào mở rộng cho vay, dịch vụ.. mà không phải lo đáp ứng nhu cầu rút vốn ra hay không thể tham gia vào các dự án lớn do phải trải qua quá trình xin điều chuyển vốn, gây chậm trễ, lỡ mất cơ hội đầu tư.
2.5.1. Biện pháp tạo nguồn
Đa dạng hoá các hình htức huy động nhất là phát triển tièn gửi thanh toán, tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Một lượng lớn tiền thanh toán của các doanh nghiệp trên địa bàn chưa được chi nhánh tận dụng. Lượng tiền này tuy chỉ là nguồn nhắn hạn nhưng là nguồn có chi phí thấp và có khối lượng lớn trên địa bàn, đó là cáckhoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp: tièn thanh toán chưa dùng, tiền lương chưa đến hạn thanh toán, tiền mua hàng hoá, vật tư ... Nên chăng chi nhánh khuyến khích các doanh nghiệp mở tài khoản trả lương cho cán bộ công nhân viên tại chi nhánh hay phát triển dịch vụ thanh toán hộ an toàn thuận tiện và nhanh chóng để thu hút tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp này.
Cần cải tiến mô hình giao dịch tại quầy tiết kiệm từ giao dịch ngang sang giao dịch dọc. Khi người gửi tiền phải tiếp xúc với 3 khâu : kế toán viên, kiểm soát viên và thu ngân dễ gây bối rối và ngỡ ngàng cho người gởi tiền, khách hàng sẽ không biết chứng từ của mình đến khâu nào phải đi tiếp đến bộ phận nào ... dễ xảy ra sai sót và phiền toái cho khách hàng và cả cán bộ Ngân hàng sẽ phải hướng dẫn cho từng khách hàng làm giảm công suất làm việc và gây tâm lý khó chịu cho cả hai bên. Chi nhánh có thể thực hiện mô hình giao dịch dọc nghĩa là giao cho một nhân viên chuyên trách tiếp xúc với khách hàng, mọi trình tự, nghiệp vụ do nhân viên này giải quyết tạo sự thuận tiện đơn giản, thoải mái cho khách hàng, tránh nhầm lẫn cho nhân viên.
áp dụng phương pháp thanh toán tiện lợi cho các khoản tiền gửi : một khách hàng có tiền gửi tại bất cứ quầy tiết kiệm nào cũng có thể rút tại các quỹ tiết kiệm khác hay tại trụ sở của chi nhánh. Muốn có được tiện ích này chi nhánh nên sử dụng mạng kế toán điện tử riêng vừa đảm bảo tính bảo mật cao vừa thuận tiện trong việc quản lý và lưu trữ chứng từ.
2.5.2.Cân đối nguồn thường xuyên để xây dựng phương án kinh doanh có hiệu quả
Việc cân đối nguồn nhằm đảm bảo kết hợp hài hoà các nguồn vốn có được sao cho hiệu quả nhất. Đó chính là việc cân đối vốn cho các nhu cầu sử dụng vốn khác nhau. Như vậy, can đói vốn là công việc rất cần thiết đối với Ngân hàng. Đây là cơ sở cho việc cung cấp những khoản Tín dụng có chất lượng cao. Nhà lãnh đạo Ngân hàng phải dự đoán được nhu cầu Tín dụng của nền kinh tế, nhất là Tín dụng Trung và Dài hạn, trên cơ sở khả năng cung ứng của Ngân hàng là bao nhiêu. Nếu chi nhánh không dự đoán được chính xác được cung cầu thì sẽ gây ứ đọng vốn hay rủi ro thanh khoản do không đáp ứng đủ nhu cầu. Qua bảng cân đối vốn nhà điều hành có thể nhận biết được đặc điểm riêng của Ngân hàng nình, xu hướng vận động của cung cầu vốn, từ đó đưa ra sách lược, chiến lược vốn, chính sách khách hàng nhằm khai thác mọi thế mạnh của Ngân hàng, khắc phục những yếu tố còn bất hợp lý trong cân đối vốn để nang cao hiệu quả kinh doanh.
Trình tự cân đối vốn diễn ra như sau:
+ Lập bảng cân dối vốn tổng hợp chi tiết : Dựa vào những số liệu kế toán có được trong ngày, cán bộ Tín dụng lập bảng cân đối tổng hợp giữa nguồn vốn có được và tình hình sử dụng vốn trong ngày. Đối với lãnh đạo Ngân hàng thì lập cân dối theo tháng, quý, năm để lên kế hoạch, chiến lược kinh doanh dài hạn. Bảng tổng hợp can đói được chia thành 2 phần với những tiêu thức nhất định : huy động và sử dụng vốn.
+ Phân tích cân đối vốn : Từ bảng cân đối đã lập ra ban giám đốc xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng của nguồn vốn, từng khoản sử dụng vốn. Tổng hợp được bảng cân đôí vốn của các thời kỳ khác nhau cán bộ Ngân hàng sẽ thấy được đặc điểm cân đối vốn của họ cũng như xu hướng bién động của từng khoản mục, tứ đó có thể đưa ra phương án sử dụng vốn trong các thời kì tiếp theo.
Việc cân đối vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động Tín dụng của chi nhánh. Nhất là nhu cầu Tín dụng Trung và Dài hạn rất lớn, nếu không lên cân đối vốn thì sẽ dễ sảy ra rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng đến chất lượng Tín dụng .
2.6.Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nhuồn nhân lực
- Chuyên môn hoá cán bộ Tín dụng: mỗi cán bộ Tín dụng sẽ được giao phụ trách một nhóm khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp... Việc phân nhóm tuỳ theo năng lực, sở trường kinh nghiệm của từng cán bộ Tín dụng. Qua đó, cán bộ Tín dụng có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, tập trung vào công việc của mình, giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu khách hàng .
Có chế độ khen thưởng đãi ngộ hợp lý đối với các cán bộ Tín dụng có năng lực, đồng thời phỉa xử lý nghiêm những cán bộ Tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn. Không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ .
3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
3.1. NHNN và các nhtmqd cần tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của thị trường liên Ngân hàng
Điều này vô cùng quan trọng đối với việc đáp ứng được yêu cầu thanh khoản và thanh toán. Khi một Ngân hàng thừa vốn có thể bù đắp cho Ngân hàng thiếu vốn. Lúc đó, Ngân hàng thừa vốn sẽ không bị lãng phí lại có được một khoản lãi để bù đắp chi phí huy động. Ngân hàng thiếu vốn thì đấp ứng kịp thời nhu cầu Tín dụng Tín dụng bất thường đặc biệt trong trường hợp đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Hiện nay, hoạt động trên thị trường này rất mờ nhạt, kém hiệu quả , các Ngân hàng còn chưa tạn dụng hết các ưu điểm và lợi ích của thị trường này đẫn đến các Ngân hàng phải duy trì một lượng ngân quỹ quá lớn để đảm bảo khả năng thanh toán, điều này là hết sức lãng phí và bất lợi cho hoạt động Tín dụng .
3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng ĐT&PTVN
Là Ngân hàng cấp trên của chi nhánh, những hoạt động của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của chi nhánh. BIDV nên tăng hạn mức thấu chi cho chi nhánh như một sự công nhận các thành quả khả quan về chất lượng Tín dụng trung và dài hạn đã đạt được của chi nhánh cũng như cố gắng trong tăng trưởng dư nợ Tín dụng .
Bên cạnh đó,BIDV có thể gia tăng quyền hạn cho chi nhánh trong việc giải quyết nợ khó đòi và NQH đểchi nhánh có thể tuỳ vào tình hinhf cụ thể của các khoản Tín dụng mà đưa ra những quyết sách chủ động và kịp thời tránh xảy ra tình trạng NQH và nợ khó đòi kéo dài ở moọt số doanh nghiệp .
BIDV cũng nên trích lập quỹ dự phòng rủi ro trên cơ sở tính toán rủi ro của các Ngân hàng trong toàn hệ thống và để bù đắp nhưngx khoản mất mát của Ngân hàng trong thời gian nhanh nhất .
Chi nhánh có mối quan hệ khá mật thiết với SGD, BIDV cũng có thể xem xét cho phép chi nhánh và SGD có thể kết hợp tham gia đầu tư vào các dự án lớn và với các khách hàng có thế mạnh về tài chính .
kết luận
Tín dụng Trung và Dài hạn đẫ và đang giữ một vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước . Nguồn vốn Tín dụng Trung và Dài hạn mà chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội cung cấp đã thực sự đi vào cuộc sống, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển , góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc cho đất nước trong công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Việc nâng cao chất lượng Tín dụng trung và dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của chi nhánh trong chiến lược huy động và sử dụng vốn Trung và Dài hạn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, nâng cao chất lượng Tín dụng không chỉ là những biện pháp cải thiện chất lượng mà phải bao gồm những biện pháp mở rộng Tín dụng có hiệu quả. Có như vậy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh mới ngày càng phát triển, hiện đại hoá và hội nhập với xu thế tiên tiến của công nghệ Ngân hàng .
Danh mục tài liệu tham khảo
1. QĐ 284/2000 - Quy chế cho vay khách hàng
2. QĐ 296/1999 - Giới hạn cho vay đối với một khách hàng
3. Các nghiệp vụ NHTM
Lê Văn Tú
Nhà xuất bản Thống Kê, 1997
4. Sử dụng công cụ thị trường chứng khoán để huy động vốn cho đầu tư phát triển
Nguyễn Đình Tài
NXB Tài chính, 1997
5. Tín dụng Ngân hàng - Nhà xuất bản thống kê - năm 2001 - Tiến sĩ Hồ Diệu, chủ biên
6. Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng - Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng - Nhà xuất bản thống kê năm 1998
7. Đổi mới cơ chế quản lý DNV&N trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
8. Phân tích tài chính Ngân hàng thương mại - Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng - năm2000
9. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính
Fredric S.Minskin
NXB Khoa Học Kỹ thuật, năm 2000
10. Báo cáo thường niên chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội 1999, 2000, 2001, 2002.
11. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1999 NHĐT&PT Bắc Hà Nội, 2000, 2001.
12. Kỷ yếu hội thảo - chính sách, pháp luật và một số giải pháp hỗ trợ DNV&N - Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ pháp lý thuộc Đại học khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
13. Trang web - www. Smenet. com. Các bài:
- Dự án phát triển DNV&N Việt Nam
- Một số vấn đề và kiến nghị chủ yếu của Doanh nghiệp
- Đối xử bình đẳng với kinh tế tư nhân - Phỏng vấn ông Nguyễn Tấn Dũng, Phó Thủ tướng thường trực Chính Phủ.
15. Tạp Chí Ngân hàng số 20 /2001, số 1,3,7,11/2002
16. Thị trường tài chính tiền tệ - số 8,9,10,11/2001, 3+4/ 2002
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0054.doc