Nền kinh tế là cơ sở của một quốc gia. Đây là một trong các yếu tố đánh giá sự phát triển của các quốc gia hiện nay, bên cạnh các yếu tố như văn hoá, giáo dục, y tế một yếu tố không thể thiếu và mang tính chất quyết định tới sự phát triển kinh tế của một quốc gia là sự hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại. Thông qua hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại, vốn được lưu chuyển từ nơi dư thừa vốn sang nơi cần vốn góp phần vào việc sử dụng vốn xã hội một cách hiệu quả từ đó thúc đẩy sản xuất và nền kinh tế phát triển.
Hiện nay, với cơ chế mở cửa các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo hiến pháp và pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước như ở ngoài nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất.
Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá, vốn được coi là vấn đề trung tâm, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Vốn trung và dài hạn là cơ sở để các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất. Hiện nay, vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp hiện nay được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như tích luỹ từ sản xuất, liên doanh liên kết, huy động từ xã hội. Song trong điều kiện hiện nay của Việt Nam nguồn vốn trung và dài hạn được doanh nghiệp nghĩ đến trước tiên là nguồn vốn trung và dài hạn đi vay từ các Ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ mới chuyển đổi sang cơ chế thị trường, môi trường kinh tế chưa ổn định, môi trường pháp lý đang dần được thực hiện nên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại đang gặp nhiều khó khăn, nhất là chất lượng tín dụng trung – dài hạn chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn. Như vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của ngành ngân hàng. Vấn đề trở nên cần thiết và bức xúc với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp có thị trường chủ yếu là khu vực nông thôn.
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu về thực trang hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quận Hoàn Kiếm” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp, mục đích là nghiên cứu và luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn để khẳng định việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là nhu cầu cấp thiết để đất nước từng bước hội nhập vào nền kinh tế.
Trong bài viết này em đã viết chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHTM
Chương II: Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Quận Hoàn Kiếm
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Quận Hoàn Kiếm
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo và các anh chị trong phòng kinh doanh để chuyên đề này hoàn thành tốt hơn.
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quận Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức huy động vốn khác theo quy định của chi nhánh NHNo.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn theo quy định của NHNo.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng tiền Việt nam và ngoại tệ đối với khách hàng.
- Đầu tư dưới các hình thức như: hùn vốn, liền doanh, và các hình thức đầu tư khác đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo cho phép.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng.
2.1. Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc và Phó giám đốc tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quận Hoàn Kiếm
2.1.1. Giám Đốc:
Căn cứ vào điều 15 trong quyết định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn loại III, IV có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1/ Trực tiếp điều hàng và thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh NHNo và PTNT loai III, IV quy định tại Điều 10 quy chế này.
2/ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo phân cấp, uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp; chịu trách nhiệm trước Pháp luật, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp, Giám đốc chi nhánh NHNo và PTNT cấp trên về các quyết định của mình.
3/ Đề nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, đào tạo và nghiệp vụ kinh doanh lên Giám đốc chi nhánh NHNo và PTNT loại I, II xem xét về quyết định theo phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp.
4/ Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và tiền thưởng, tiền phạt áp dụng từng kỳ cho khách hàng trong giới hạn phần lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định, Ngân hàng Nông nghiệp hướng dẫn thực hiện trên địa bàn.
5/ Tổ chức việc hạch toán kinh tế, phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi khác đến người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định khác của Ngân hàng Nông nghiệp.
6/ Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên tại chi nhánh và trên địa bàn hoạt động, báo cáo định kỳ, đột xuất các hoạt động của chi nhánh lên chi nhánh NHNo và PTNT cấp trên theo quy định.
7/ Phân công cho Phó giám đốc tham dự các cuộc họp trong, ngoài ngành có liên quan trực tiếp đến hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT: Khi giám đốc đi vắng trên 1 ngày nhất thiết phải uỷ quyền bằng văn bản cho một phó giám đốc chi đạo, điều hành công việc chung.
Phó Giám Đốc:
Theo Điều 16 trong quy định của NHNo&PTNT nêu lên về nhiệm vụ của Phó Giám đốc của chi nhánh NHNo&PTNT như sau:
1. Được thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi Giám đốc vắng mặt ( theo văn bản uỷ quyền của Giám đốc ) và báo cáo lại kết quả công việc khi Phó Giám đốc có mặt tại đơn vị.
2. Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định của mình.
3. Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ của Ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
2.2. Chức năng và nghiệp vụ của các phòng.
2.2.1. Phòng tín dụng – kinh doanh
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm, mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng nông nghiệp cấp trên theo phân cấp ủy quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, các nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn.
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT.
2.2.2. Phòng kế tóan-Ngân qũy:
Trực tiếp hạch tóan kế tóan, hạch tóan thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tóan kế hoạch thu, chi tài chính, qũy tiền lương đối với các chi nhánh NHNo & PTNT trên địa bàn trình ngân hàng nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các qũy chuyên dùng theo quy định của NHNo & PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch tóan, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nứơc.
Chấp hành quy định về an toàn kho qũy và định mức tồn qũy theo quy định
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện tóan phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT giao.
3. Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng giao dịch
Phòng KD
Hạch toán kế toán
(Huy động vốn)
Hạch toán kế toán
Cho vay theo một cửa
Căn cứ vào tính chất đặc điểm và chức năng nhiệm vụ, trong chỉ đạo điều hành thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn hoạt động.
Trong quá trình hoạt động và phát triển của chi nhánh, từ ngày mới thành lập cơ cấu tổ chức của chi nhánh còn rất đơn giản nhưng từ đó đến này chi nhánh
đã không ngừng đổi mới cơ cấu nhằm đạt được một mạng lưới hoạt động phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được bổ chi như sau:
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Quận Hoàn Kiếm.
Chi nhánh NHNo và PTNT Quận Hoàn kiếm cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn nhưng đã từng bước khẳng định mình trong năm 2001.
Nguồn vốn là: 193 tỷ đồng 1,5 lần so với đầu năm, số tuyết đối là 148 tỷ, sử dụng vốn là 58tỷ.
Để tăng khả năng cạnh tranh, chi nhánh có một số giải pháp sau:
+ Mở rộng thêm mạng lưới như phòng giao dịch.
+ Tăng thiết bị công nghệ, phương tiện đầy đủ để thực hiện tới các dịch vụ bán hàng.
+ Có chính sách chiến lược khách hàng.
+ Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
+ Đổi mới các phòng làm việc, phương thực tiếp cận với các doanh nghiệp để phục vụ khách hàng được tốt hơn.
4.1. Tình hình huy động vốn.
Báo cáo một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
TH 2003
KH2004
+,- SO 31/12/03
Số tiền
%
A
Nguồn vốn
403.723
565.500
159.772
40
I
NV huy động tại địa phương
147.567
246.500
98.933
67
1
Nguốn vốn nội tệ
120.947
235.500
114.053
94
- Tiền gửi dân cư<12T
15.607
25.000
9.393
60
- TG từ 12 tháng trở lên
99.092
210.000
110.908
111
2
Nguốn vốn ngoại tệ
26.620
36.500
9.880
37
- Tiền gửi dân cư<12 Tháng
7.905
11.500
3.095
45
- TG từ 12 tháng trở lên
18.715
25.000
6.285
33
II
Các loại NV khác
262.404
319.000
56.596
21
- Tiền gửi TCKT<12 tháng
8.404
65.000
56.296
673
- Tiền gửi TCTD + TCK >12 T
254.000
229.000
-25.00
-10
B
Tổng dư nợ
154.238
200.000
45.762
29
1
Dư nợ phân theo thời gian
154.238
200.000
45.762
29
- Cho vay ngắn hạn
96.678
120.000
23.322
24
- Cho vay trung – dài hạn
57.560
80.000
22.322
39
2
DN cho vay theo TPKT
154.238
200.000
45.762
29
- Cho vay DNNN
57.271
53.900
-3.371
-59
- Cho vay DN NQD
77.080
110.000
32.920
42
- Cho vay HTX
0
5.000
5.000
- Cho vay hộ sản xuất
12.387
21.100
8.713
70
- Cho vay KT trang trại
- Cho vay đời sống
7.500
10.000
2.500
33
3
Nợ quá hạn
10.982
400
-10.582
C
Cân đối thừa(+), thiếu(-)
87.079
D
Kết quả tài chính
-3.326
6.000
1
Tổng thu
21.083
46.611
25.528
49
- Thu lãi cho vay
11.984
16.489
4.505
37
- Thu dịch vụ, thu khác
1.140
1.172
11.032
- Thu phí điều vốn
7.959
28.950
20.991
263
2
Tổng chi
24.409
40.611
16.202
66
Trong đó: Trả lãi
16.156
34.446
17.732
109
Chi khác
8.235
6.165
-2.070
-25
3
Hệ số lương bình quân
2,288
2,4
0,112
4
Dư nợ bình quân CBTD
22.000
28.570
6.570
5
Chênh lệnh LS (R-V)
0,2
0,21
0,01
- L/S bình quân đầu vào
0,43%
0,54
0,11
- L/S bình quân đầu ra
0,63%
0,75
0,12
E
Một số chỉ tiêu
1
Màng lưới (PGD)
03
04
2
Lao động (người)
29
31
3
Máy vi tính (máy)
13
14
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi hạnh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng Đồng Việt nam.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việtnam đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền.
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt quyền phán quyết, trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên quyết định.
- Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp cho phép.
- Kinh doanh dịch vụ: Thu, Chi tiền mặt, két sắt, nhận cất giữ các loại giấy tờ trị giá đươc bằng tiền, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước, các dịch vụ ngân hàng khác được Ngán hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp quy định.
- Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định.
- Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
- Chấp hành đầy đủ các báo báo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT cấp trên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đươc Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT cấp trên giao.
- Kế hoạch làm cả thứ 7 và chủ nhật để tăng cường huy động tiền gửi dân cư.
- Mở rộng các bàn tiết kiệm để huy động vốn nhàn rỗi của dân cư
- Chi nhánh từng bước giao chỉ tiêu vận động tiền gửi tiết kiệm cho mỗi cán bộ công nhân viên ngân hàng trong chi nhánh căn cư vào kết quả đó mà phần loại chất lượng ABC dựa trên cơ sở đó để chi hướng
- Đổi mới phong cách làm việc với khách hàng tạo uy tín cho chi nhánh.
- Mở rộng và đa dạng các hình thức huy động vốn: trả lãi hàng tháng, quý phù hợp và hấp dẫn với khách hàng.
Đổi với tiền gửi các tổ chức kinh tế.
- Giữ ổn định các doanh nghiệp đang có quan hệ giao dịch với NHNo và PTNT Quận Hoàn Kiếm, đồng thời tiếp thị để thu hút thêm các doanh nghiệp mới như các đơn vị bảo hiểm, kho bạc và các tổ chức kinh tế khác.
- Làm tốt công tác thành toán, phục vụ khách hàng kịp thời chính xác, củng cố niềm tin khách hàng, tăng nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng.
- Chi nhánh giao dịch cho cán bộ tín dụng tiếp thị với các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức xã hội như bệnh viện, trường học, bảo hiểm, để tiến hành huy động vốn nhàn rỗi.
4.2. Cho vay.
Cho vay trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế chiếm 35% trên trổng dư nợ, hiệu quả không phần biệt thành phần kinh tế đã góp phần tích cực cho các Doanh nghiệp. Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng trong cơ chế thị trường và chuận bị hội nhập AFTA . Đặc biệt năm 2003, chi nhánh đã mở rộng phương thức cho vay đồng tài trợ với Ngân hàng thương mại Quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn đối với những dự án lớn có hiệu quả.
=> Chi nhánh còn mở rộng cho vay cho hệ sản xuất, vay sinh hoạt cho vay công chức, viên chức, sĩ quan công nhân trong Doanh nghiệp, bệnh viện, trường học với dự án 500 tỷ đồng. Đã hộ trợ cho các gia đình cải tạo, sửa chữa nhà ở, mua sắm tiện nghị sinh hoạt.
Cho vay của chi nhánh NHNo Quận Hoàn Kiếm qua các năm tăng lên rất đáng kể, ta thấy trong 2 năm gần đây (năm 2002 là 115,290 tỷ, năm 2003 là 165,005 tỷ) tăng lên 49,715 tỷ. Có được kết quả đáng khả quan như vậy, đó là do sự phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ Ngân hàng trong việc nâng cao uỷ tín bản thân với mục đích mở rộng thị trường.
+ Tiếp tục nâng cao hiệu lực công tác chỉ đạo điều hành bằng các quy trình, quy chế nghiệp vụ. Bám sát chỉ tiêu định hướng của chi nhánh đã đề ra để chỉ đạo thực hiện, tăng cường mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng truyền thống mở rộng số lượng khách hàng vay vốn bằng những biện pháp cụ thể : Chủ động tiếp cận các tổng công ty và đơn vị thành viên hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, bám sát các đơn vị đang có quan hệ tín dụng để chỉ động nắm bắt nhu cầu vốn, đầu tư cho vay đảm bảo an toàn hiệu quả.
+ Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của trụ sở chính để tiếp tục tiếp cận các dự án lớn. Phối hợp tốt với NHTM khác để thẩm định.
+ Tiếp tục mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng để xử lý các món vay nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng nhưng vấn đề đảm bảo chấp hành đúng, đầy đủ quy trình nghiệp vụ.
Tại chi nhánh đã và đang tham gia vào một số dự án lớn, có tính hiệu quả cao và doanh số cho vay trong năm 2004 chắc chắn còn cao hơn nữa.
4.3. Công tác kế toán ngân quỹ.
- Ứng dụng tốt công nghệ tin hoc và công tác kế toán, góp phần đảm bảo thành toán nhanh chóng, chính xác. Phối hợp tốt với trung tâm thanh toán, trung tâm công nghệ thông tin để thực hiện chương trình nối mạng thanh toán điện tử với Kho bạc Nhà nước.
Năm 2003 chi nhánh đã được bổ sung lao động, nghiệp vụ kho quỹ thực hiện đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ, đảm bảo an toàn kho quỹ và giải phóng khách hàng nhanh chóng.
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH QUẬN HOÀN KIẾM:
Trong nhưng năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế qua nhanh đòi hỏi nhu cầu vốn cho nền kinh tế rất lớn và bức xúc, đặc biệt là nhu cầu vốn trung và dài hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các nhà máy xí nghiệp chế biến, xây dựng khu công nghiệp tập trung, đầu tư đổi mới thiết bị, đổi mới kỹ thuật công nghệ. Nhận biết được nhu cầu của nền kinh tế và góp phần thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế của Đảng và nhà nước Việt Nam danh tỷ lệ vốn ngày càng tăng cho hoạt động đầu tư tín dụng trung – dài hạn, góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1. Tình hình sử dụng vốn
Chương trình công tác, Tháng 03 và quý I năm 2004
I. Về nguồn vốn:
ĐVT: Triệu đồng
01/01/2004
29/02/2004
31/03/2004
Chênh lệch tháng 03
Tổng nguồn vốn
403.723
379.925
379.900
-25
Nội tệ
377.099
350.789
350.716
-73
Trong đó: 1, Tiết kiệm
34.665
44.216
42.785
-1.4314
2, TG kỳ phiếu
4.042
2.560
1.914
-646
3, TGTK
12.405
12.979
13.537
558
4, TGTCTD
520.000
150.000
150.000
0
5, Trái phiếu
1.462
1.462
1.462
0
6, Chứng chỉ tiền gửi
65.525
141.018
141.018
0
Ngoại tệ
26.624
29.136
29.184
48
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/03/2004 đạt 397.900 triệu đồng, giảm so với đầu thàng 25 triệu đồng (tỷ lệ giảm 0.006%). Trong đó:
Nội tệ giảm 73 triệu (so với đầu tháng giảm 0.02%)
Ngoại tệ tăng 48 trệu (so với đầu tháng tăng 0.16%)
Tổng nguồn vốn đầu năm giảm 23.827 triệu đồng (tỷ lệ giảm 5.9%). Trong đó:
Nội tệ giảm 26.383 triệu đồng (so với đầu tháng giảm 6.9%).
Ngoại tệ 2.560 triệu đồng ( so với đầu tháng tăng 9.6%)
Nguyên nhân nguồn vốn tại chi nhánh trong quý I/2004 giảm là do giảm nguồn vốn TCTD (100tỷ của Ngân hàng ngoại thương Việt nam)
Toàn chi nhánh vẫn tiếp tục cố gắng mở rộng tiếp thị nguồn, kết hợp khuyến khích khách hàng có quan hệ tín dụng mở tài khoản tiền gửi, tăng nguồn tiền từ các tổ chức kinh tế.
I. Về sử dụng vốn:
ĐVT: Triệu đồng
Tháng03
3 Tháng
Số dư đầu năm
1540238
Số dư đầu kỳ 29/02/2004
166.165
Doanh số cho vay
28.241
51.554
Doanh số thu nợ
12.493
23.877
Dư nợ đến 31/03/2004
181.915
So với đầu năm tổng dư nợ tăng 27.677 triệu đồng (với tỷ lệ tăng 17.9%)
So với tháng 02 tổng dư nợ tăng 15.750 triệu.
Trong tháng 03 và quý I năm 2004, chi nhánh tiếp tục quan tâm đầu tư những dự án có tính khả thi, có biện pháp đảm bảo tiền vay, đặc biệt mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ cá thể, cho vay tiêu dùng, cầm cố giấy tờ có giá…. Theo sự chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp Hà Nội. Trong tháng, chi nhánh doanh số cho vay đạt 28.241 triệu đồng, chủ yếu là cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ cá thể, góp phần tăng trưởng dư nợ và chuyển đổi cơ cấu cho vay.
Trong tháng chi nhánh đã tiếp thị Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I về mở tài khoản và đặt quan hệ tín dụng, bước đầu đã có hiệu quả đáng kể trong việc mở rộng các dịch vụ Ngân hàng như chuyển tiền, mua bán ngoại tệ (tổng số ngoại tệ đơn vị bán cho ngân hàng No&PTNT Hà Nội trong tháng là 490.000USD).
III. Kết quả kinh doanh:
Tháng 03-2004
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Tháng 03
Luỹ kế
A/ Tổng thu 946A
2.339
6.105
+ Tổn thu (loại 7)
1.218
4.249
+ Hoa hang HĐKPTW
4.727
+ Phí thừa vốn
1.120
1.851
B/ Tổng chi 946 (I+II+III)
1.272
16.214
C/ Quỹ thu nhập 946A
1.006
-10.108
D/ Quỹ tiền lương xác lập theo đơn giá
101
101
- Lao động bình quân
29
29
- Lương đã chi
49
139
- Quỹ tiền lương còn lại
52
-37
2. Tình hình nợ quá hạn.
* Tổng dư nợ:
- Dư nợ đầu năm 2003: 113.000 triệu
- Số liệu đến ngày 31/12/2003
Tổng dư nợ 154.238 triệu (tăng 36,5% so với đầu năm)
Trong đó: Dư nợ nội tệ: 148.438 triệu ( chiếm tỷ lệ 96% trên tổng dư nợ).
Dư nợ ngoại tệ: 5.800 triệu (chiếm tỷ lệ 4% trên tổng dư nợ)
* Doanh số cho vay: 209.319 triệu đồng
* Doanh số thu nợ: 168.037 triệu đồng
* Nợ quá hạn: 10.980 triệu đồng tỷ lệ 7% tổng dư nợ
Trong năm 2003, toàn thể cán bộ lãnh đạo và cán bộ phòng kinh doanh Ngân hàng No&PTNT quận Hoàn kiếm đã làm một số việc như sau:
Mở rộng đầu từ trung hạn, tìm kiếm những dự án có tính khả thi, thẩm định kỹ lương, có đủ tài sản đảm bảo, tăng cương tính pháp lý cao khi cho vay. Trong năm chi nhánh đã cho vay nhiều dự án trung hạn và ngắn hạn có hiệu quả.
Ngoài ra chi nhánh còn đầu tư vốn trung hạn cho Công tyTNHH Geleximco để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị Cái Dăm tại tỉnh Quảng Ninh góp phần vào quá trình xây dựng đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Chi nhánh kết hợp giữa cho vay doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tài sản đảm bảo, kết hợp cho vay các dự án lớn với cho vay tiêu dùng và cho vay hộ sản xuất làm thay đổi cơ cấu lãi suất tạo nguồn thu nhập ổn định cho chi nhánh.
Cụ thể tỷ trọng cho vay DNNN năm 2002 là 42,8%; năm 2003 là 36,5%
Tỷ trọng cho vay DNNQD năm 2002 là 38,9%; năm 2003 là 50,7%
3. Cơ cấu dư nợ tín dụng trung – dài hạn.
Bảng phân tích cơ cấu dư nợ (Năm 2003)
STT
Chỉ tiêu
NĂM 2003
NĂM 2002
SO SáNH
Số tiền
Tỷ trọng
L/S
Số tiền
Tỷ trọng
L/S
Số tuyệt đối
I
Cho vay thông thường
165.005
100
0,8
115.290
100
0,7
+49.715
A
Cho vay thông thường
165.005
115.290
99,97
1
Dư nợ trong hạn
154.238
93,5
115.253
99,97
+38.985
1.1
Ngắn hạn
97.678
63,3
79.988
69,4
+16.690
1.2
Trung, dài hạn
57.560
36,7
35.265
30,6
+22.295
2
Dư nợ quá hạn
11.005
6,5
37
0,03
2.1
Quá hạn do gốc
11.005
100
37
100
2.2
Quá hạn do lãi
0
0
0
0
2.3
Nợ khó dòi
0
0
0
0
C
Dư nợ binh quân/CB
5.689
4.117
1.050
Tổng cộng
165.005
115.290
+49.715
II
Nợ khoanh
0
0
0
III
Nợ chờ xử lý
0
0
0
IV
Nợ đã xử lý rủi ro
4.836
792
-4.044
V
Nợ xử lý rủi ro đang theo dõi ngoại bảng
5.628
792
-4.836
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH QUẬN HOÀN KIẾM.
1. Những kết quả đạt được.
Trong những năm qua, với phương châm lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, chi nhánh đã hướng đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có tiềm năng, có khả năng sinh lời và ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả.
Chi nhánh NHNo và PTNT Quận Hoàn Kiếm cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn nhưng đã từng bước khẳng định mình trong năm 2001.
Nguồn vốn là: 193 tỷ đồng 1,5 lần so với đầu năm, số tuyết đối là 148 tỷ, sử dụng vốn là 58tỷ.
Để tăng khả năng cạnh tranh, chi nhánh có một số giải pháp sau:
+ Mở rộng thêm mạng lưới như phòng giao dịch.
+ Tăng thiết bị công nghệ, phương tiện đầy đủ để thực hiện tới các dịch vụ bán hàng.
+ Có chính sách chiến lược khách hàng.
+ Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
+ Đổi mới các phòng làm việc, phương thực tiếp cận với các doanh nghiệp để phục vụ khách hàng được tốt hơn.
2. Những tồn tại và nguyên nhân.
2.1. Những tồn tại:
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế. Nhưng vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn là mối đe doạ trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp thời.
+ Dư nợ trung – dài hạn đạt khá nhưng còn quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động. Số lượng cho vay dư án trung – dài hạn còn thấp, đặc biệt các dư án từ 5 năm trở lên còn hiếm. Đây là vấn đề nổi cộm trong toàn hệ thống NHNo nói chung và tai chi nhánh nói riêng.
+ Thực đơn tín dụng còn đơn giản. Cho vay hợp vốn là phương thức khá mới mẻ đối với các ngân hàng hiện nay, nên số lượng các dự án được giải ngân chưa nhiều.
+ Công tác thông tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt được những kết quả cao. Lượng khách hàng đã thu hút được chưa thực sự nhiều.
2.2. Nguyên nhân.
a. Nguyên nhân khách quan
* Môi trường kinh tế xã hội chưa thuận lợi cho đầu tư.
Định hướng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển tổng thể từng vùng, từng ngành, các cấp, địa phương chưa đồng bộ, thiếu ổn định. Trong khi đó nền kinh tế đã có sự chững lại, sức mua giảm cũng làm cho tín dụng chững lại. Nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn. Mặt khác, bối cạnh kinh tế thế giới và khu vực chưa hoàn toàn phục hồi sau khủng hoảng khiến cho các nhà đầu tư còn do dự.
Môi trường thông tin bị hạn chế, không có cơ quan chuyên ngành đánh giá doanh nghiệp, hoạt động của kiểm toán độc lập còn hạn chế. Việc tổng hợp thông tin đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp chưa có cơ quan nào đảm bảo để làm cơ sở đánh giá, phân loại doanh nghiệp.
Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước chưa phù hợp, đang trong quá trình điều chỉnh phải đổi mới. Một số doanh nghiệp nhà nước chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp thay đổi của chính sách nên gặp khó khăn, thua lỗ, không đủ điều kiện vay vốn.
*Nguyên nhân xuất phát từ môi trường hoạt động tín dụng.
Môi trường kinh doanh chưa thuận lợi cho đầu tư tín dụng, còn thiếu nhiều các định chế phụ trợ cần thiết:
Hiện nay một cơ quan mang tính chất chuyên nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính các doanh nghiệp phát triển không hiệu quả. Sự phối hợp giữa ngân hàng với kiểm toán chưa chặt chẽ. Có những doanh nghiệp đã được kiểm toán nhà nước tiến hành kiếm toán nhưng khi ngân hàng xin kết quả kiểm toán thì không được đáp ứng. Vì vây, nguồn thông tin chính ngân hàng dựa vào các báo cáo doanh nghiệp cung cấp.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Hầu hết các doanh nghiệp có vốn tự có rất nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào tín dụng ngân hàng. cơ sở hạ tầng, phương pháp làm việc, trang thiết bị còn rất yếu kém, lạc hậu, thị trường hoạt động chưa ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án đầu tư, chưa thực sự chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Và kết quả cuối cùng, các doanh nghiệp không thực hiện hoàn trả vốn đầy đủ vốn cho ngân hàng khi đến hạn. Nhiều trường hợp các ngân hàng phải vận dụng ra hạn tới 2- 3 lần.
Như vậy, những khó khăn xuất phát từ phía ngân hàng là nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng nợ quá hạn tai chi nhánh. Chi nhánh đã căn cứ vào tình hình tài chính và tình hình thu nợ của các khách hàng thường xuyên vay vốn để phân loại khách hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan.
Các nguyên nhân chủ quan gây lên hạn chế trong hoạt động kinh doanh, mài mòn chất lượng tín dụng của chi nhánh cần phải được nhìn nhận và phân tích một cách mạnh dạn theo quan điểm “nhìn thẳng vào thực tế”.
* Thông tin tín dụng thu nhập chưa chính xác và đầy đủ.
Trình độ thu nhập và phân tích thông tin còn mang tính một chiều nên chưa kịp thời và độ chính xác chưa cao việc thu thập, khai thác, xử lý thông tin còn nhiều hạn chế, nhiều trường hợp cho vay không thu được nợ mà nguyên nhân chính là do thiếu thông tin về khách hàng có thể nói phần lớn các khoản nợ xấu là do việc thiếu thu thập đầy đủ thông tin, phần tích thông tin cũng như giám sát hoạt động của người đi vay sau khi vay.
* Trình độ thẩm định dự án chưa cao.
Trình độ phần tích của cán bộ thẩm định dự án chưa toàn diện. Khả năng phần tích kỹ thuật của dự án và phần tích thị trường của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Việc đánh giá khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án trên thị trường liền quan đến nhiều khía cạch đòi hỏi khả năng phần tích, tổng hợp dự đoán nhạy bén của cán bộ tín dụng. Đây là yêu cầu khó với các cán bộ tín dụng vì phần lớn họ chưa được đào tạo chuyên sâu toàn diện về mọi lĩnh vực cho nên có khi đưa sản phẩm ra thị trường rồi mới phát hiện được những bất ổn trong việc tiêu thụ sản phẩm làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của dự án.
Việc phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa trên kết quả phân tích đánh giá trên phương diện kinh tế tài chính cuả dự án nhưng nguồn số liệu, cơ sở để phân tích chủ yếu được lấy từ các báo cáo của đơn vị gửi tới với độ tin cậy không cao, chưa có cơ sở đề xác nhận.
* Chiến lược cho vay trung và dài hạn chưa được quan tâm đúng mức.
Ngân hàng chưa đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng. Các thông tin về thị trường và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên cập nhận. Ngân hàng còn chưa có các biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng.
Công tác xây dựng chiến lược cho vay trung và dài hạn chưa được quan tâm đúng mức. Ngân hàng còn chưa xây dựng được chiến lược cho vay trung và dài hạn một cách hợp lý. Hoạt động cho vay còn mang tính chất bị động, phụ thuộc vào khách hàng. Ngân hàng thẩm định các dự án do khách hàng mang đến xin vay mà chưa chủ động tham mưu với khách hàng để tạo ra những dự án khả thi để mổ rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG & DÀI HẠN TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH QUẬN HOÀN KIẾM
I. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH QUẬN HOÀN KIẾM.
1. Môi trường hoạt động tại chi nhánh.
Là một đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế, do vậy mọi sự biến động trong nền kinh tế đều tác động đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Địa bàn quận Hoàn Kiếm là trung tâm thương mại lớn của thủ đô với hơn 800 Công ty cổ phần, THNN, DNTN và hơn 2.500 hộ sản xuất kinh doanh thương mại đã góp phần làm cho sản xuất công nghiệp quận tăng.
Bước vào năm 2002 nền kinh tế thủ đô đạt đươc tốc độ phát triển cao. Tuy nhiên Quận Hoàn Kiếm là một trung tâm thương mại lớn nên cạnh tranh càng gay gắt (có gần 30 Ngân hàng thương mại và nhiều bàn tiết kiệm của các tổ chức tín dụng cũng hoạt động trên địa bàn).
1.1. Thuận lợi.
* Quận Hoàn kiếm là trung tâm thương mại lớn, thị trường rất sôi động.
* Chi nhánh Ngân hàng No quận Hoàn Kiếm có đội ngũ cán bộ nhiệt tình trong công tác, tận tâm với công việc, chịu khó học tập trao đổi kiến thức đề nâng cao trình độ chuyên môn.
* Được sự giúp đỡ của BCH Đảng uỷ, Ban Giám đốc Ngân hàng No Hà nội và UBND quận Hoàn kiếm.
1.2. Khó khăn.
* Trên địa bàn quận Hoàn kiếm có nhiều ngân hàng thương mại cùng hoạt động do đó mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn.
* Ngân hàng nông nghiệp quận Hoàn Kiếm thành lập sau, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, mạng lưới chưa mở rộng, thụ phần còn ít.
* Công nghệ ngân hàng còn hạn chế so với các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác.
* Trình độ cán bộ chuyên môn còn chưa đồng đều, cán bộ có nghiệp vụ cao trên tổng số cán bộ còn ít.
* Cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn ngày càng găy gắt, công tác tìm kiếm khách hàng mới và duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng tín nhiệm không phải dễ dàng thực hiện được, đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn nội tệ có xu hướng liên tục tăng
* Tình trạng thiếu ngoại tệ diễn ra phổ biến trong hệ thống NHNo nói chung và tại chi nhánh nói riêng luôn là cản trở đối với hoạt động cho vay ngoại tệ.
2. Đinh hướng phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Quận Hoàn Kiếm.
Với xu hướng phát triển và hiện đại hoá Ngân hàng, các ngân hàng đều vạch ra hướng đi cho mình nhằm nâng cao vị thế lên một tâm cao mới, cùng tồn tại và cạnh tranh lành mạnh. Đặc biệt trong thời gian tới môi trường hoạt động kinh doanh có thêm nhiều nhân tố mới khiến mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Định hướng tiếp theo là tập trung và huy động vốn và sử dụng vốn nhằm tăng trưởng thị phần nguồn vốn và tín dụng trên địa bàn.
- Huy động vốn: Chi nhánh tập trung vào khai thác nguồn tiền gửi thông qua việc thực hiện tốt cơ chế ưu đãi khách hàng, mở rộng quan hệ với các đơn vị tiền gửi lớn thường xuyên để duy trì và mở rộng nguồn vốn: kho bạc nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển, bảo hiểm tiền gửi… Bên cạch đó thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động tiền gửi nội tệ, ngoại tệ từ dân cư như điều chỉnh kì hạn (thêm kì hạn tuần, kì hạn tháng, mở rộng kì hạn trên một năm), áp dụng lãi suất kinh doanh theo thời hạn, mở rộng đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm thu hút khách hàng đến với chi nhánh nhiều hơn.
- Sử dụng vốn: Hiện nay, hiệu suất sử dụng vốn vào đầu tư, tín dụng của chi nhánh vẫn ở mức khiêm tốn. Chi nhánh vẫn thường xuyên tham gia giao dịch trên thị trường mở, đấu thầu tín phiếu kho bạc để duy trì cơ cấu tài sản có hợp lý. Mục đích của chi nhánh trong thời gian tới là nâng cao hiệu suất đó lên mức cao hơn bằng cách tích cực tìm kiếm thị trường tốt để đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi, tập trung mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng.
Bám sát các định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế, chủ động tiếp cận với các dự án, chương trình kinh tế trọng điểm để cấp vốn.
Ngân hàng chủ động tìm kiếm những khách hàng có triển vọng, không phân biệt loại hình sở hữu.
Tập trung nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn các phương pháp thẩm định tiên tiến nhằm hoàn thiện quá trình thẩm định, nâng cao năng lực và hiệu quả cho vay.
Tổ chức nghiên cứu các quy định, chính sách của Chính phủ cũng như các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, kịp thời ban hành các hướng dẫn thực hiện việc cho vay trong Ngân hàng nhằm tháo gỡ các ắch tắc trong công tác tín dụng.
Phân loại doanh nghiệp để có những chính sách phục vụ kịp thời nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh ổn định các khách hàng cũ để nâng cao hiệu quả hoạt động, thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư, chủ động tìm kiếm, tiếp nhận, chọn lọc khách hàng có những dự án khả thi nhằm góp phần phát triển đất nước, tiến hành mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn và ngoài địa bàn Quận.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như các doanh nghiệp nhà nước, các Tổng công ty và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu giao dịch với chi nhánh, từ đó tạo ra nguồn mở rộng tín dụng trung và dài hạn.
Kết hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam để triển khai nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, phục vụ cho nhu cầu vay vốn của khách hàng nhanh chóng thuận tiện.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn.
Công tác thẩm định dự án vay vốn trong tín dụng trung và dài hạn là rất quan trọng bởi lẽ nó sẽ trả lời cho câu hỏi có nên cho vay vốn hay không? Kinh thực hiện công tác này trước đây các cán bộ thẩm định dự án coi trọng vấn đề tài sản thế chấp làm căn cứ quan trọng trong việc xét duyệt cho vay mà chưa thẩm định đầy đủ các mặt của một dự án do vậy các dự án được giải ngân vẫn rất có thể xẩy ra những rủi ro.
Mục đích của tín dụng ngân hàng là bổ sung số vốn còn thiếu xin vay của khách hàng với một lượng nhất định tuỳ vào các điều kiện khác nhau. Vì vậy, để được chấp nhận cho vay chac khách hàng xinh vay vốn phải giải trình kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh với ngân hàng để xin vay vốn. Tuy nhiên không phải dự án nào khách hàng giải trình cũng hiệu quả và có thể được nhận vốn từ ngân hàng. Để biết được các dự án có hiệu quả hay không các cán bộ thẩm định dự án của ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định nhằm nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng, giảm những rủi ro có thể xảy ra. Muốn vây công tác thẩm định phải được tập trung vào những vấn đề sau:
- Dự án xin vay phải có đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay theo thể lệ quy định cụ thể đối với loại vay đó, đảm bảo sau khi cho vay ngân hàng sẽ thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ xin vay phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định đảm bảo đầy đủ thủ tục về mặt pháp lý nếu xảy ra tranh chấp.
Trong quá trìng thẩm định, cán bộ thẩm định tập trung vào đầy đủ và toàn diện các mặt sau của khách hàng xin vay:
- Năng lực pháp lý của doanh nghiệp xin vay vốn như: quyết định thành lập, đănh ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng… hợp pháp.
- Điều tra uy tín, tư cách của doanh nghiệp nhằm mục tiều hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro do chủ quan doanh nghiệp có thể gây ra như về đạo đức, năng lực trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường của khách hàng để có thể phát hiện ra những dấu hiệu có dẫn tới việc không cho vay như: lừa đảo, năng lực hoạt động kém… Uy tín của doanh nghiệp thể hiện ở chất lượng, giá cả của sản phẩm trên thị trường so với các sản phẩm cùng loại, các quan hệ với bạn hàng và với các ngân hàng khác…
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở khả năng độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán nói chung và khả năng hoàn trả vốn nói riềng.
- Thẩn định về phương diện thị trường: phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm, quy cách mẫu mã sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại có khả năng cạnh tranh tốt và hiện sản phẩm đó trên thị trường chưa có dấu hiệu bão hoà. Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn và phương thức thanh toán…
- Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính. Đây là yếu tố xem xét đến việc ra quyết định ngân hàng có cho vay hay không. Các phương pháp được sử dụng để đánh giá là giá trị hiện tại ròng, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, chỉ số doanh lợi, thời gian hoàn vốn, độ nhạy cảm của dự án. Tuy nhiên, việc phân tích dự án thông qua chỉ tiêu về mặt tài chính chỉ là những con số do khách hàng đưa ra, để đánh giá tính khả thi của các con số này đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải có chuyên môn về ngành nghề, lĩnh vực mà dự án xin vay hoạt động.
- Thẩm định về môi trường xã hội, phương án tổ chức thực hiện, tổ chức quản lý.
Trên đây là những nội dung mà cán bộ thẩm định nên thực hiện và tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cán bộ thẩm định có thể áp dụng thêm một số tiêu chí khác cho việc thẩm định.
2. Phát huy vai trò tư vấn của Ngân hàng với chủ đầu tư.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các chủ đầu tư gặp không ít khó khăn không phải là nhỏ, làm thể nào để lập được một dự án đầu tư một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của thị trường dựa trên phương pháp tính toán tiên tiến hiện đại. Do đó, vai trò tư vấn của ngân hàng thể hiện trong việc giúp khách hàng lập ra các dự án của chính mình, lựa chọn sản phẩm nào nên sản xuất, cung cấp các thông tin về sản phẩm đó cho thị trường như thế nào, các phương án kỹ thuật ra sao, nhập các thiết bị công nghệ, tính toán nguồn tài trợ như thế nào, nguồn vay thế nào, lãi suất thế nào cho có lợi nhất.
Tử vấn phải trở thành dịch vụ của ngân hàng, nhất là nhất là tư vấn trong lĩnh vực đầu tư. Thời kì ngân hàng ngồi chờ dự án của chủ đầu tư mang đến thẩm định xét duyệt đã qua. Trong bối cảnh hiện nay, dựa trên cơ sở những thông tin và hiểu biết của mình, ngân hàng cần phải phát hiện ra các chủ đầu tư và giúp họ lập các dự án cho họ. Có như vậy các ngân hàng sẽ giảm được rủi ro và tăng lợi nhuận.
3. Ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn.
Nhằm kịp thời ngăn ngừa nợ quá hạn, Ngân hang phải lựa chọn khách hàng khi cho vay, cán bộ tín dụng tăng cường đi xuống các cơ sở đẻ giám sát khoản vay, sớm phát hiện những hấu hiệu bất ổn ảnh hưởng đến sự an toàn của đồng vốn cho vay. Vì dụ như:
+ Doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính
+ Có biểu hiện trốn tránh các cuộc kiểm tra cơ sở vật chất do Ngân hàng tiến hành.
+ Sự gia tăng bất thường của hàng tồn kho và gia tăng các khoản nợ thương mại.
+ Các yếu tố bất khả kháng: thiên tai, hoả hoạn…
Song song với việc thực hiện giải pháp nhằm hạn chế phát sinh những khoản nợ quá hạn mới, việc xử lý nợ quá hạn, thu hồi nợ khó đòi rất quan trộng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Có hai hệ thống giải pháp xử lý nợ quá hạn:
1/ Ngân hàng phối hợp với doanh nghiệp vay trong một chương trình phục hồi khắc khổ để từng bước lành mạnh hoá tài chính của khách hàng. Phương pháp này mang tới lợi ích cho tất cả các bên song khó thực hiện vì nó đòi hỏi tinh thần hợp tác của hai bên, đăc biệt là trình độ và khả năng quản lý hỗ trợ ngân hàng.
2/ Sử dụng các công cụ pháp lý để ép buộc người vay phải thực hiện thành toán nợ quá hạn. Phương pháp này đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của ba chủ thể: Doanh nghiệp, Ngân hàng và nhà nước, đặc biệt là nhà nước phải đóng vai trò quan trọng nhất trong xử lý mối quan hệ này.
Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
Trước những yêu cầu của nền kinh tế, để có thể phát triển vững mạnh, tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, góp phần thu hút khách hàng thì một trong những điều mà chi nhánh cần thiết phải làm là hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Hiện đại hoá trang thiết bị, máy móc ký thuật công nghệ là điều hết sức cần thiết. Tâm lý của khách hàng bao giờ cũng thích quan hệ với những ngân hàng lớn và hiện đại, điều đó không chỉ mang lại sự yên tâm cho khách hàng mà còn là niềm hãnh diện khi họ quan hệ với một ngân hàng hiện đại, có uy tín. Chính vì vậy, trong thời gian tới, chin nhánh cần trang bị thêm máy vi tính, máy rút tiền tự động ATM… cho phòng tín dụng và một số phòng khác. Sự tham gia của các phương tiện vật chất hiện đại trở thành một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Hiện đại hoá công nghệ thanh toán: Sử dụng các hình thức thành toán khong dùng tiền mặt nhằm mục tiêu thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Khuyến khích hàng mở tài khoản giao dịch và sử dụng các hình thức thanh toán qua tài khoản cá nhân như thanh toán thẻ, thanh toán séc. Với công nghệ ngân hàng hiện đại, chi nhánh sẽ góp phần thu hút được khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình.
5. Chuyên môn hoá cho các cán bộ tín dụng
Trong mọi lĩnh vực con người là yếu tố quyết định. Và trong hoạt đọng tín dụng, việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những người trực tiếp thực hiện quy định. Hàng ngày, cán bộ tín dụng phải xử lý nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều ngành nghề khác nhau, tiếp xúc nhiều đối tượng khách hàng, hoạt động trong môi trường mà vấn đề đạo đức dễ vi phạm.
Cán bộ tín dụng là những yến tố quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng. Yêu cầu chung đặt ra đối với đội ngũ cán bộ hiện nay không chỉ vững về mặt chuyên môn mà còn phải có trình độ ngoại ngữ, khả năng ứng xử, phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về: năng lực giao tiếp, kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng phân tích, khả năng quan sát, nhận xét và đánh giá một cách chính xác…
Vì vậy, nhằm nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, Chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Chi nhánh nên thường xuyên hỗ trợ, tổ chức đào tạo và tập huấn đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ và ứng dung tốt các quy định mới của nhà nước và ngân hàng về công tác tín dụng, cũng như khuyến khích cán bộ đi nghiên cứu, nâng cao trình độ học tập tại các ngân hàng bạn trong và ngoài nước. Đội ngũ nhân viên giao dịch ở các phòng ban như phòng kế toán, phòng ngân quỹ cũng cần được tiếp tục bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ, khả năng làm việc kỹ năng giao tiếp văn minh, lịch sự, có sức thu hút, hoà nhã tồn trọng khách hàng.
- Người cán bộ tín dụng phải có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cao.
- Người cán bộ tín dụng phải có bản lĩnh kinh nghiệm
- Có chính sách thi đưa khen thưởng, kỷ luật hợp lý, thúc đẩy tinh thần làm việc sáng tạo, nâng cao năng suất lao động.
- Đào tạo chuyên môn phải gắn liền với đào tạo về phẩm chất đạo đức cán bộ.
6. Khai thác nguồn vốn lớn, chi phí thấp và xây dựng cơ cấu vốn hợp lý
Chi nhánh cần phải cố gắng thu hút nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, như huy động từ các NHTM khác và các tổ chức tài chính trên thị trường tiền tệ… vì muốn mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn thì ngân hàng cần phải có nguồn vốn lớn. Bên cạnh đó cần giảm tải các chi phí phát sinh tạo điều kiện thuận lợi để quay vòng nguồn vốn. Xây dựng cơ cấu hợp lí các hình thức giữa cung và cầu, không để tình trạng ứ đọng nguồn vốn hay không đủ vốn cung cấp cho khách hàng.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam.
1.1. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng.
Tính cấp nhật, chính xác và toàn diện của thông tin là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Hiện nay, trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước hoạt động còn kém hiệu quả. Thông tin về doanh nghiệp, kinh tế, tài chính, ngân hàng trong nước và ngoài nước còn thiếu và còn yếu. Điều này khiến cho các ngân hàng khi muốn tìm hiểu thông tin về khách hàng, về những biến động trên thị trường thế giới phải dựa vào năng lực và quan hệ của chính ngân hàng. Chính vì vậy, thông tin thu thập được thường thiếu chính xác, gây khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay. Để xây dựng một hệ thống tín dụng hiệu quả cấp Nhà nước, đề nghị ngân hàng Nhà nước xem xét và cần chỉ đạo thực hiện một số biện pháp như:
- Chỉ đạo các đơn vị tại các chi nhánh ngân hàng Nhà nước phối hợp với các tổ chức tín dụng thực hiện tốt công tác thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng.
- Khẩn trương hướng dẫn các trung tâm, bộ phận thông tin của các ngân hàng thương mại trong công tác thu thập thông tin theo cơ chế mới phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Thống nhất chương trình, hệ thống mẫu biểu để đảm bảo tính đồng bộ trong công tác truyền tin giữa TW và địa phương.
- Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm khai thác, thu thập thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định làm ăn với Việt Nam để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro khi khách hàng nước ngoài xin vay vốn. Việc này giúp cho các ngân hàng thương mại nắm bắt kịp thời những biến động trên thị trường tín dụng quốc tế để có giải pháp ứng phó kịp thời, tránh bị lôi vào vòng xoáy khủng hoảng.
- Sửa đổi, bổ xung quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng theo hướng bắt buộc tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tham gia cung cấp thông tin nhằm mục đích có được một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng và tổ chức tín dụng
- Có biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng không thực hiện nghiêm túc những quy định về thông tin, cung cấp thông tin sai lệch.
1.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Song song với việc mở rộng quyền tự quyết của các tổ chức tín dụng, việc theo dõi, giám sát hoạt động ngân hàng từ phía cơ quan quản lý, cụ thể là giám sát từ cơ quan thanh tra ngân hàng Nhà nước là cần thiết. Mục tiêu của công tác thanh tra của ngân hàng Nhà nước là phát hiện kịp thời ngăn chặn và xử lý vi phạm trong moi lĩnh vực hoạt động của ngành ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng, đồng thời chấn chỉnh hoạt động ngân hàng sau thanh tra. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý các tổ chức tín dụng. Trọng tâm thanh tra trong hoạt động tín dụng, bảo lãnh mở L/C nhập hàng trả chậm.
2. Đối với Nhà nước
* Đề nghị Chính phủ xem xét hoàn thiện môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng, luật pháp Việt Nam cần tạo điều kiện để các bên cho vay nhận thế chấp đối với các loại tài sản bằng cách cho ra đời luật sở hữu quy định mọi tài sản của doanh nghiệp đều phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu. Có như vậy, ngân hàng mới có thể giảm bớt thời gian cho vay đối với các doanh nghiệp và tránh được rủi ro trong quá trình xác định tài sản thế chấp.
* Đề nghị Chính phủ xem xét để có biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán thống nhất. Bên cạch đó, các chứng từ kế toán phải được các cơ quan kiểm toán khẳng định tính trung thực và hợp lý nhằm giúp ngân hàng lấy đó làm căn cứ khi cần thiết.
3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN
Trung tâm điều hành cần nghiên cứu chiến lược khách hàng và có sự định hướng, chỉ đạo các chi nhánh để có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các chi nhánh trên cùng địa bàn, nhằm tránh sự cạnh tranh nội bộ không lành mạnh có thể xảy ra.
Thành lập cơ quan lưu trữ thông tin chuyên nghiệp về doanh nghiệp, kịp thời cung cấp trông tin đầy đủ, chính xác cho các chi nhánh trong toàn hệ thống. Đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian cho các chi nhánh. Cơ quan này được nối mạng với trung tâm thông tin của NHNN nhằm mục đích khai thác thông tin một cách hiệu quả nhất.
Do tính chất phức tạp của công tác tín dụng, nên cần sớm nghiêm cứu ban hành cơ chế về chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ, quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, bảo bảm an toàn. Thường xuyên quan tâm đến việc động viên, khen thưởng cho đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách như vậy mới đảm bảo được chất lượng tín dụng trong kinh doanh và đầu tư phát triển đạt được hiệu quả cao.
PHẦN KẾT LUẬN
Tín dụng là sản phẩm của Ngân hàng, muốn đứng vững trong sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, Ngân hàng phải coi trọng sản phẩm của mình. Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ là mong muốn của riêng Ngân hàng Nông nghiệp Hoàn Kiếm mà còn là mong muốn của tất cả các ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước. Việc mở rộng cho vay trung – dài hạn là cần thiết song đi cùng với nó bao giờ cũng phải là việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong đó tín dụng trung – dài hạn góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng đất nước trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá. Quy mô tín dụng thể hiện sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, song vấn đề chất lượng tín dụng mới có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển thực chất của ngân hàng. Nếu chỉ quan tâm tới việc mở rộng tín dụng trung – dài hạn mà coi nhẹ việc nâng cao chất lượng tín dụng thì chẳng khác gì việc xây lâu đài trên cát. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng cần chủ trọng công tác nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung – dài hạn nói riêng để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hoàn Kiến, được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và các anh chị công tác tại phòng kinh doanh của chi nhánh, em đã hoàn thành nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Quận Hoàn Kiếm”
Hiện nay, nợ quá hạn là một trong những vấn đề cần quân tâm của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và của ngân hàng nông nghiệp Hoàn Kiếm nói riêng. Cách tốt nhất để giảm nợ quá hạn nâng cao chất lượng tín dụng là ngân hàng phải có những biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn một cách hiệu quả kết hợp với các biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng nói chung và đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn nói riêng.
Với mong muốn đó, luận văn của em đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp Hoàn Kiếm. Những giải pháp này nếu được ngân hàng nghiên cứu thực hiện hy vọng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều cho nên luân văn có không ít sai sót. Chính vì vậy, em mong các thầy cô chỉ bảo thêm để em có thể thực hiện tốt hơn trong những lần sau.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa NH-TC, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, cùng các anh chị tài phòng kinh doanh ngân hàng nông nghiệp Hoàn Kiếm đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và đã hoàn thành luận văn này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ, PGS. TS. Phan Thị Thu Hà & PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo. Nhà xuất bản tài chính 2002.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, TS. Lưu Thị Hương, nhà xuất bản Giáo dục, Năm 1998.
Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic Minskin
Ngân hàng thương mại GS. TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải. Nhà xuất bản thông kế (Chuyên viên kinh tế).
Luật các tổ chức tín dụng
David cox, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nhà xuất bản chính trị Quốc gia, năm 1997.
Giáo trình Lý thuyết tài chính – tiền tệ, TS. Nguyễn Hữu Tài, nhà xuất bản thống kê Hà Nội năm 2002.
Quy chế cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp
Thời báo Ngân hàng
Báo cáo kết quả kinh doanh của chinh nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hoàn Kiếm
Một số tài liệu khác có liên quan.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quận Hoàn Kiếm
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Gi7843i php nng cao ch7845t l4327907ng tn d7909ng trung v.doc