MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đổi mới nền kinh tế theo hướng nền kinh tế mở do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng đũi hỏi hệ thống Ngõn hàng Việt Nam, trong đó có Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng phải thực sự đổi mới để phù hợp với tỡnh hỡnh thực tiễn và xu thế hội nhập khu vực và thế giới.
Cụng ty cổ phần thiết bị vật tư Ngõn hàng, hoạt động kinh doanh với chức năng hạch toán kinh tế và thực hiện kinh doanh thiết bị, vât tư Ngân hàng. Trong những năm qua Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngõn hàng đó nhanh chúng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, dần dần thay đổi cơ cấu kinh doanh thích hợp với sự đổi mới nền kinh tế đất nước. Song cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư Ngân hàng luôn phải thay đổi theo môi trường hoạt động để thích nghi với nhiệm vụ chức năng của Công ty thiết bị vật tư chuyên ngành ngân hàng , nên các cơ chế chính sách luôn phải được đổi mới. Trên giác độ này, hiện nay hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư tại Cụng ty cổ phần thiết bị vật tư Ngõn hàng cũng cũn khỏ nhiều bất cập, như: chất lượng kinh doanh chưa cao, tiềm ẩn những yếu tố không vững chắc trong chiếm lĩnh thị trường về khách hàng, cơ cấu nguồn vốn, nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ để mở rộng hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh thiết bị vật tư Ngân hàng chưa cao và bền vững so với khả năng, . Vỡ vậy, luận văn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng” làm mục tiờu nghiờn cứu.
2. Mục đích nghiờn cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phõn tớch thực trạng để tỡm ra nguyờn nhõn tồn tại trong hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư Ngõn hàng của Cụng ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp nâng cao nâng cao hiệu quả kinh doanh thiết bị vật tư Ngõn hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của lĩnh vực thiết bị, vật tư Ngõn hàng; từ đó phân tích tỡnh hỡnh thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng trong những năm đổi mới gần đây.
Luận văn tập trung chủ yếu vào những vấn đề về thực hiện cơ chế chính sách kinh doanh thiết bị vật tư Ngân hàng, những vướng mắc tồn tại, phương hướng cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư ngõn hnàg tại Cụng ty cổ phần thiết bị vật tư ngõn hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, khái quát hoá và các phương pháp lý thuyết hệ thống, thống kờ, phõn tớch kinh tế, đánh giá thực trạng tỡm giải phỏp và cỏc phương pháp nghiên cứu thông thường.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của cỏc doanh nghiệp .
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị vật tư ngân hàng
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không đáng kể. Tuy nhiên trong kinh doanh chỉ tiêu này phản ánh về hiệu quả cuối cùng, nhưng có một hạn chế là nếu đánh giá HQKD thông qua chỉ tiêu này thì có thể Công ty sử dụng vốn vay càng nhiều, hiệu quả sẽ càng cao.
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG
2.4.1. Kết quả đạt được
HQKD của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng được thể hiện qua trình độ sử dụng các nguồn lực được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào trong một khoảng thời gian từ năm 2005 - 2007 được thể hiện trên các mặt sau:
- Hoạt động kinh doanh đã đảm bảo được Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng thực hiện được chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị vật tư ngân hàng, đồng thời đã mang lại thu nhập cho Công ty đủ để trang trải các khoản chi phí liên quan, lợi nhuận hàng năm tương đối cao, năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện
- HQKD đối với Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Trong suốt quá trình kinh doanh luôn được khách hàng tin tưởng.
- Công ty đã khai thác triệt để diện tích đất đã có, để xây dựng trụ sở làm việc còn phần mặt đường xây dựng để làm cửa hàng giới thiệu sản phẩm và cho thuê mặt bằng kinh doanh, đối với các tầng cao của trụ sở Công ty đã khai thác hiệu quả bằng cách cho các Công ty khác thuê lại để sử dụng. Riêng việc khai thác hiệu quả việc sử dụng vốn cố định hàng năm đã đem lại cho Công ty khoảng 20% trong tổng số lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh việc khai thác triệt để tài sản cố định đã có Công ty còn đầu tư xây dựng xưởng sản xuất mở rộng xưởng in và sản xuất giấy các loại (đây là một phần trong tổng thể tổ chức của doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường).
- Ngoài ra Công ty còn làm dịch vụ cho thuê kho và giữ tài sản cho các Ngân hàng thương mại như: Ngân hàng Công thương Việt Nam, Công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam …
Như vậy Công ty đã phát triển đều cả 3 lĩnh vực sản xuất - thương mại - dịch vụ đối với tài sản cố định của doanh nghiệp thể hiện sự khai thác kinh doanh hiệu quả và năng động của Công ty.
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại
Tuy sản xuất kinh doanh đã đạt được một số hiệu quả nêu trên, song so với yêu cầu và tiềm năng thì cũng còn những hạn chế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, khối lượng lợi nhuận còn nhỏ, tỷ suất lợi nhuận doanh thu còn nhỏ bé (mới chỉ trên hơn 1%). Năng suất lao động còn thấp, thu nhập người lao động chưa cao; tốc độ tăng lợi nhuận qua các năm chưa cao; …
Sở dĩ còn một số tồn tại nêu trên, do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Công ty còn khó khăn trong việc tìm kiếm công ăn việc làm cho người lao động. Do Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng còn bị động trong kế hoạch của mình; chưa có chiến lược để lôi kéo khách hàng, có khách hàng thì sẽ có công ăn, việc làm, có thu nhập doanh nghiệp, có sự ổn định trong cải cách và phát triển.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện trên nhiều lĩnh vực nhưng bộ máy tổ chức Công ty chưa hoàn chỉnh, có nhiều lĩnh vực thiếu cán bộ đủ khả năng tầm cỡ gánh vác nhiều công việc, chưa có cán bộ có tay nghề cao dẫn đến không thể nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá mà Công ty sản xuất kinh doanh.
- Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả còn chưa tương xứng với các điều kiện, vị trí vai trò mà đơn vị đang có, tốc độ tăng trưởng còn có thể cao hơn nữa khi kiên trì tiếp tục đổi mới.
- Nguồn vốn chủ sở hữu còn quá nhỏ bé so quy mô và phạm vi hoạt động của Công ty nên đã không chủ động được nguồn hàng với số lượng lớn , giá thành hạ do vậy HQKD chưa cao.
- Chưa xây dựng được thương hiệu đủ mạnh trên thương trường nên vấn đề định hướng khách hàng còn hạn chế
- Trình độ, năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý từng bước được nâng lên nhưng muốn có hiệu quả thực sự thì còn có khoảng cách khá xa mới đáp ứng được các quy luật khắc nghiệt của thị trường.
- Một số cơ chế chính sách của Ngành, của Nhà nước còn nhiều bất cập
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở dựa vào lý luận của chương 1 về hiệu quả kinh doanh, luận văn đi vào đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau:
Qua việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển, khái quát hoạt động kinh doanh và thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng thể hiện qua các chỉ tiêu về tài chính, doanh thu, lợi nhuận, tài sản, vốn, năng suất lao động,... luận văn đã rút ra những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh về định tính cũng như định lượng sát thực tế và những tồn tại hạn chế về hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng, tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế về khả năng nâng cao hiệu quả kinh danh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng trong thời gian từ 2005 - 2007. Đây là cơ sở thực tiễn để luân văn đưa ra những giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng trong chương 3 của luận văn này.
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG.
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng.
Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng trong thời gian tới: Phát huy truyền thống, tiếp tục phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ và thuận lợi, vượt qua khó khăn và thử thách với trách nhiệm cao nhất phục vụ hoạt động kinh doanh theo định hướng của Nhà nước, của Ngân hàng giữ vững những kết quả đạt được, vững chắc trong tăng trưởng, tiếp tục đổi mới toàn diện, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, trực tiếp là các thiết bị vật tư ngân hàng với cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập quốc tế, nhằm từng bước cơ cấu lại hoạt động kinh doanh theo hình thức công ty cổ phần kinh doanh đa năng, vững mạnh, từng bước hội nhập quốc tế; tăng cường quản trị điều hành, củng cố và giữ vững vị thế, uy tín cũng như vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư ngân hàng; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển của ngành Ngân hàng theo đường lối đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hoá đất nước trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Trên cơ sở định hướng chiến lược của Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng; đồng thời phục vụ có hiệu quả mục tiêu phát triển ngành Ngân hàng; với thực trạng và khả năng của bản thân; Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng định hướng hoạt động trong thời gian tới:
Trong năm 2008, cũng như các năm tiếp theo, Công ty tiếp tục đổi mới giữ vững hoạt động, từng bước tăng trưởng vững chắc, nâng cao chất lượng, hiệu quả, an toàn nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực thiết bị vật Ngân hàng phát triển phục vụ đắc lực cho nền kinh tế phát triển, trực tiếp là hoạt động của ngành. Tiếp tục mở rộng thị trường, mở rộng các hoạt động kinh doanh thiết bị, vật tư Ngân hàng, xây dựng nguồn lực. Phấn đấu trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư Ngân hàng hiệu quả và là đơn vị mạnh trong hệ thống ngân hàng.
- Thực hiện dự án hiện đại hoá, trên cơ sở đó sử dụng có hiệu quả và phát triển các sản phẩm dịch vụ thiết bị vật tư hiện đại nhằm nâng cao năng lực quản trị điều hành và hiệu quả hoạt động của công ty
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả phương án tăng vốn chủ sở hữu nhằm chủ động về tài chính
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh để tiếp tục chuyển dịch cơ cấu tài sản hợp lý và hiệu quả.
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công ty. Do vậy, xuất phát từ những định hướng về kinh doanh, từ thực trạng hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng nêu trên, trong những năm tới định hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đối với Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng là:
- Mục tiêu hiệu quả kinh doanh được thực hiện theo quan điểm nhất quán, vì lợi ích của: Nền kinh tế xã hội, ngành, khách hàng và bản thân Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng. Tuỳ theo trong từng điều kiện cụ thể mà nhấn mạnh nội dung này hay nội dung kia.
- Phục vụ có hiệu quả công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá ngành Ngân hàng, nền kinh tế xã hội, đầu tư có trọng điểm, theo các chương trình dự án của Ngành, Nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả việc thực hiện các phương án kinh doanh theo các chương trình được xác lập của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng.
- Mở rộng thị trường thiết bị vật tư ngân hàng, phát triển khách hàng;
- Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh thiết bị, vật tư Ngân hàng vào mọi thành phần kinh trong nền kinh tế - xã hội nhằm đưa lại hiệu quả kinh doanh cao nhất trong điều kiện có thể.
- Chú trọng tập trung phát triển đội ngũ cán bộ của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng cả số lượng và chất lượng;
- Hoàn thiện các chính sách và hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư ngân hàng.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG
3. 2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động quản trị điều hành.
Tuy bộ máy quản trị điều hành của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng những năm gần đây đã đổi mới theo hướng gọn, nhẹ, năng động, linh hoạt. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới của ngành Ngân hàng trong tiến trình hội nhập để đáp ứng sự biến đổi của thị trường thì còn nhiều bất cập như trong chương 2 đã nêu. Để đáp ứng được yêu cầu bức thiết này, Công ty Cổ phần thiết bị Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phải chú ý ngay từ khâu tuyển dụng theo nguyên tắc tuyển người theo yêu cầu của công việc chứ không được phép ngược lại.
Cơ cấu tồ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh. Phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong bộ máy quản trị và phải được qui định rõ ràng trong điều lệ cũng như hệ thống nội qui, quy chế hoạt động của doanh nghiệp. Những qui định này phải quán triệt nguyên tắc phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quản trị điều hành.
Thiết lập hệ thống thông tin hợp lý là nhiệm vụ không kém phần quan trọng của công tác tổ chức. Việc thiết lập hệ thống thông tin phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin, đảm bảo thường xuyên cung cấp thông tin cần thiết đến đúng các địa chỉ nhận tin.
- Tăng cường chất lượng công tác thu nhận, xử lý thông tin, đảm bảo thường xuyên cập nhật, bổ sung thông tin.
- Phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác thông tin của doanh nghiệp.
- Đảm bảo chi phí kinh doanh thu thập, xử lí, khai thác và sử dụng thông tin thấp nhất.
- Phù hợp với trình độ phát triển công nghệ tin học, từng bước hội nhập với hệ thống thông tin quốc tế.
3.2.2. Chú trọng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh doanh luôn chiếm vị rí quan trọng hàng đầu. Điều này, càng có ý nghĩa quan trọng khi hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập với khu vực và quốc tế vừa tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, vừa làm cho tính biến động của môi trường kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn. Đặc biệt khi mà các hiệp định thương mại được ký kết giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới đang ngày càng xoá đi các rào cản thuế quan đối với các hoạt động xuất, nhập khẩu. Điều này dẫn đến sự thâm nhập trực tiếp của các doanh nghiệp ở các nước vào thị trường của nhau. Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng cũng nằm trong tình hình chung đó.
Trong môi trường kinh doanh này để chống đỡ với sự thay đổi không lường trước của môi trường đòi hỏi Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phải có một chiến lược kinh doanh mang tính chất động và tấn công. Chất lượng của hoạch định và quản trị chiến lược tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển vị thế cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh phải được xây dựng theo qui trình khoa học, phải thể hiện tính linh hoạt cao. Đó không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải thể hiện qua các mục tiêu cụ thể trên cơ sở chủ động tận dụng các cơ hội và tấn công làm hạn chế các đe doạ của thị trường. Trong quá trình hoạch định chiến lược phải thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa chiến lược tổng quát và các chiến lược bộ phận. Chiến lược phải được xây dựng theo đúng qui trình, trong đó coi trọng 2 giai đoạn đầu.
Quản trị và điều hành cần cân đối giữa hoạch định ngắn hạn và dài hạn. Điều đó thể hiện trên các nội dung chủ yếu sau:
- Khả năng phân biệt giữa tư duy ngắn hạn và dài hạn, và khả năng cân đối 2 khía cạnh này là điều không thể thiếu được của chiến lược. Hiểu được tầm quan trọng đó và phải quán triệt trong hoạch định chiến lược.
- Tin vào tương lai, nhưng phải biết thực tế về những gì có thể đạt được.Vì mục tiêu lâu dài, đồng thời phấn đấu đạt được những kết quả tức thời.
- Hoạch định ngắn hạn là giải quyết các vấn đề hiện tại hoặc một vài tuần sau đó; trong khi hoạch định dài hạn là hướng đến tương lai. Có thể thành công trước mắt, nhưng có thể sẽ thất bại trong tương lai? hoặc ngược lại!
- Cần tập trung vào hiện tại để đạt được sự phát triển; đồng thời phải quan tâm đến tương lai để bảo đảm rằng các quyết định đúng hôm nay sẽ vẫn mang lại lợi ích trong tương lai.
- Cân đối ngắn hạn và dài hạn.
- Đưa tư duy chiến lược vào cuộc sống hằng ngày.
- Cần phải nỗ lực và có tính kỷ luật cao. Các hoạt động hằng ngày trước mắt luôn là ưu tiên hàng đầu.
- Phân bổ thời gian và nguồn lực hợp lý cho các hoạt động hằng ngày và cho chiến lược, và phải bám theo kế hoạch đó để thực hiện.
- Lập lịch trình làm việc để thiết lập và duy trì kế hoạch chiến lược, phải có quyết tâm tập trung vào dài hạn và tránh phân tán bởi các vấn đề hoạt động thường ngày.
- Làm việc theo chiến lược: Khi ra các quyết định thường nhật phải chú ý tác động lâu dài trước khi bắt tay vào hành động.
- Chiến lược là một quá trình phát triển liên tục – hoạch định tương lai.
- Chiến lược hữu hiệu là thông tin chính xác, các ý tưởng mạnh và những con người toàn tâm toàn ý.
- Chọn đúng người ngay từ đầu, rồi khuyến khích họ nghiên cứu thực tế và động não để tìm ra các ý tưởng và thực hiện khả thi chiến lược.
- Thu hút sự tham gia của những người chủ chốt và những người có quyền lợi.
- Đi từng bước thực tiễn và khả thi trong quá trình hoạch định.
- Quá trình hoạch định không bao giờ chấm dứt, xem xét lại các quyết định, tránh cạm bẫy và luôn ở phía trước – đi trước thị trường và đối thủ cạnh tranh.
- Tạo động lực và khuyến khích mọi người có quyết tâm cao.
3.2.3. Mở rộng nguồn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Là công ty cổ phần, nên tính tự chủ tài chính hoàn toàn phụ thuộc vào công ty. Do vậy, việc đáp ứng vốn mở rộng kinh doanh do Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng tự chịu trách nhiệm. Trong thực tế hiện nay, vốn kinh doanh của Công ty mấy năm gần đây không tăng, trong khi quy mô sản xuất kinh doanh hàng năm được mở rộng. Nên, việc thiếu vốn trong kinh doanh đang là vấn đề cấp thiết. Do đó, Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng cần có các giải pháp mở rộng vốn kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Chẳng hạn:
Công ty phải chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh; vì vốn cho sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho hoạt động của Công ty. Ngoài nguồn vốn hiện có của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng đang ở mức thiếu, Công ty phải chủ động khai thác các nguồn vốn trên thị trường tài chính, vốn huy động trong nội bộ công ty vốn liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nước ngoài, …
Song song với huy động vốn, Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng cần sử dụng vốn có hiệu quả, như sử dụng vốn tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay vốn. Thực hiện việc phân tích đánh giá, giám sát thường xuyên quá trình sử dụng vốn để điều chỉnh mức độ, tỷ lệ, thời gian và xu hướng sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
Tình hình tài chính của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phải được phản ánh trung thực thông qua các nghiệp vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hệ thống các chỉ tiêu phát triển tài chính của Công ty. Sử dụng vốn phải theo nguyên tắc bảo toàn, phấn đấu không có nợ xấu, thất thoát tài sản, lãng phí chi phí.
Chỉ có nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh, bảo toàn được vốn thì hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng mới được thực hiện và là điều kiện để Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phát triển bền vững.
Do đó, mở rộng nguồn vốn kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả là hai mặt của một vấn đề; luôn hỗ trợ với nhau cùng phát triển. Nên trong quản trị điều hành sử dụng nguồn vốn cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa mở rộng nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả.
3.2.4. Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh
Cũng như các doanh nghiệp khác, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng đều chịu sự chi phối của môi trường kinh doanh và đặc điểm của khách hàng. Từ sự chi phối này, Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng cần có những giải pháp phát triển các mặt hàng kinh doanh phù hợp.
- Môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bịVật tư Ngân hàng: Môi trường kinh doanh là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh đối với Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng; nó góp phần quyết định vào sự thành bại và phát triển của Công ty. Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngàn hàng phải thích nghi được và tạo được quanh mình môi trường kình doanh: Thông thoáng - phù hợp – Lành mạnh; mà trong đó chính sách khách hàng là trọng tâm. Tuỳ từng đặc điểm khách hàng mà Công ty có các mối quan hệ và chính sách khách hàng luôn được điều chỉnh cho phù hợp.
- Khách hàng của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng:
Khách hàng của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng có những nét đặc thù riêng. Như Khách hàng là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: đây vừa là khách vừa là cơ quan quản lý cấp trên. Các dự án được Công ty thực hiện vừa mang tính chất kinh doanh vừa mang tính chất phục vụ nhiệm vụ chính trị, với trách nhiệm phải chấp hành. Hàng hoá được cung ứng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa khắt khe về thông số kỹ thuật vừa phải bảo mật và chặt chẽ về thói quen giao hàng.
Do đó, Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phải tạo được mối quan hệ với NHTW đảm bảo đủ uy tín, đủ khả năng tính độ và đủ độ tin cậy thực hiện dự án. Phía Công ty phải nâng cao tinh thần trách nhiệm thực hiện kết quả tốt nhất không chỉ vì lợi nhuận.
Khách hàng là các Ngân thương mại Nhà nước, Ngân hàng Cổ phần, các Tổ chức tín dụng, Kho Bạc và các đơn vị kinh tế: Công ty phải đảm bảo hàng hoá có chất lượng cao giá cả hợp lý và dịch vụ tốt. Công ty phải tạo được mối quan hệ khách hàng: cởi mở sòng phằng - hàng tốt giá rẻ - dịch vụ hoàn hảo.
Với các đối tác kinh doanh khác cạnh tranh, Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phải lấy uy tín, chất lượng hàng hoá để thu phục, phân chia hợp lý thị trường, mặt hàng, thậm chí phải giảm lợi nhuận dề cạnh tranh lành mạnh tạo được thương hiệu cao nhằm phát triển bền vững.
Từ điều kiện cụ thể và môi trường kinh doanh; đặc thù khách hàng của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng cần phải có giải pháp đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ.
- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ kinh doanh:
Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ kinh doanh, trên cơ sở mở rộng thêm các ngành nghề sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Công ty tiến hành bồ sung chức năng nhiệm vụ ngành nghề sản xuất mới: Sản xuất ngành in và sản xuất ngành cơ khí, xây dựng sửa chữa kho tàng, văn phòng.
Sản xuất các ấn phẩm ngành in để trực tiếp in và bán cho khách hàng đảm bảo chất lượng sản phẩm đẹp, cung ứng kịp thời không bị động, giá thành hạ.
Sản xuất các sản phẩm ngành cơ khí như cửa kho tiền, két .tiền, kệ v.v… sẽ tạo thêm sản phẩm cung ứng cho khách hàng. Mặt khác cơ sở này sẽ đảm nhận nhiệm vụ bảo trì, bảo hành các sản phầm đã cung cấp, đảm bảo công tác hậu bán hàng hoàn hảo.
Tồ chức lắp ráp một số máy móc thiết bị như máy đếm tiền xu, máy kiểm tra tiền máy ép tiền bằng việc nhập các kinh kiện của nước ngoài đảm bảo sự phong phú đa dạng vật tư hàng hoá mà Công ty bán ra. Cơ sở này sẽ là một xí nghiệp liên doanh với Công ty nước ngoài dể thu hút vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến.
- Đa dạng hoá sản phẩm bán ra. Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng đang sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhiều năm nay ngành Ngân hàng vẫn ưa dùng. Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành Ngân hàng đang tự mình thúc đẩy đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị trong điều kiện hội nhập. Công ty phải khẩn trương nghiên cứu và mở rộng các mặt hàng mẫu mã mới, công nghệ hiện đại, tính đa năng như máy rút tiền tự động ATM, máy xử lý tiền xu: đếm, phân loại, túi tiền xu v.v. . . đó là mặt hàng vừa mang tính trước mắt và tính lâu dài trong hoạt động Công ty.
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh .
Một trong những giái pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng là phải quản lý chi phí kinh doanh. Để tiết kiệm chi phí kinh doanh, đòi hỏi Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phải xác lập được nội dung tính chi phí kinh doanh theo từng nội dung cụ thể phù hợp nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Để xác lập được nội dung tính chi phí kinh doanh phù hợp, trong điều kiện cụ thể của mình, Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng cần thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, xây dựng nhiệm vụ tính chi phí kinh doanh rõ ràng:
* Tạo ra cơ sở cần thiết để ra quyết định kinh doanh:
Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy QT là phải ra các quyết định phù hợp với các điều kiện môi trường. Đó là các quyết định rất đa dạng từ dài hạn, trung hạn, ngắn hạn đến các quyết định điều hành hoạt động hàng ngày. Muốn vậy, tính chi phí kinh doanh phải được tổ chức để cung cấp các tài liệu phù hợp với yêu cầu cho việc ra từng loại quyết định khác nhau [6].
Phải dựa trên cơ sở các nhu cầu cụ thể về thông tin cho các loại quyết định khác nhau mà tổ chức tính toán và cung cấp các số liệu vể chi phí kinh doanh phù hợp. để hoàn thành nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết làm cơ sở cho các quyết định KD, tính chi phí kinh doanh phải được tiến hành không phải chỉ ở giác độ tính toán các số liệu thực tế đã phát sinh trong quá khứ và hiện tại mà quan trọng hơn là phải phân tách để tính toán nó trên giác độ kế hoach.
* Cung cấp thông tin cần thiết đẻ xây dựng và đánh giá chinh sách giá cả:
- Với nhiệm vụ hoạch định và đánh giá chính sách giá bán
Nhiệm vụ này tuỳ thuộc vào cơ chế kinh tế cụ thể. Khoa học QTKD càng phát triển, các nhà quản trị càng thống nhất cho rằng trong nền kinh tế thị trường biểu hiện rõ nhất là tính chi phí kinh doanh phải tạo lập thông tin làm cơ sở cho việc xác định giới hạn dưới của giá cả. Thông tin chi phí kinh doanh cho biết trong các điều kiện thị trường xác định mức giá cả tối thiểu phải là bao nhiêu, nếu Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng không muốn bị lỗ vốn hay với thông tin của chi phí kinh doanh người ta không xác định giá cả có thể đạt mà xác định mức giá tối thiểu cần đạt hoặc kiểm ta xem liệu giá cả đã đưa ra ở một đơn hàng nào đó còn chấp nhận được hay không.
- Nhiệm vụ xác định giới hạn trên của giá mua vào
Để đạt được lợi nhuận tối đa, Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng không chỉ quan tâm đến chính sách giá cả sản phẩm hàng hoá bán ra mà còn phải có chính sách giá cả mua hàng sao cho giảm thiểu chi phí kinh doanh sử dụng các yếu tố đẩu vào. Vì vậy, tính chi phí kinh doanh phải cung cấp các thông tin cần thiết để đưa ra chính sách giá mua đối với nguyên vật liệu. Chính sách giá mua nguyên vật liệu luôn phải gắn với chính sách giá cả sản phầm bán ra và đều cần có thông tin về chi phí kinh doanh.
- Xác định giá tính toán cho bán thành phẩm, sản phẩm dở dang và công cụ tự chế.
Trong sản xuất hoạt động trao đổi kết quả của các bộ phận khác nhau chơ nhau như sản phẩm dở dang, bản thành phần là một tất yếu. Các kết quả trao đổi giữa các bộ phận này phải được đánh giá để làm cơ sở đánh giá kết quả, xác định trách nhiệm từng bộ phận, kế hoạch hoá sản xuất cũng như phục vụ cho các bước tính toán tiếp theo. Việc cung cấp thông tin về chi phí kinh doanh sản xuất sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các công cụ tự chế còn là cơ sở để lựa chọn quyết định tự sản xuất hay mua ngoài đới với một số bộ phận, chi tiết sản phẩm hay công cụ, đồ gá lắp phục vụ sản xuất,...
Để đánh giá và xác định giá tính toán đối với các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và công cụ tự chế sẽ phải triển khai cả theo hai hướng: tính chi phí kinh doanh theo đối tượng sản phẩm và theo điểm.
* Kiểm tra tính hiệu quả:
Kiếm tra là một chức năng cơ bản của hoạt động QT. Nhiều nhà QT cho rằng thiếu kiểm tra coi như không QT. Song cần phải nhấn mạnh: nếu chỉ kiểm tra chung chung, thiếu tính cụ thể; nếu không gắn được kết quả kiểm tra với chế độ trách nhiệm cá nhân thì hoạt động kiểm tra mới chỉ có tính hình thức chứ chưa có ý nghĩa!
Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng khi càng phát triển và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh và phức tạp bao nhiêu thì càng cần thiết phải kiểm tra tính hiệu quả không phải chỉ của toàn bộ quá trình sản xuất mà phải là của từng bộ phận cụ thể trên dây chuyền sản xuất bấy nhiêu.
Tính cần thiết của việc kiểm tra này không phải chỉ ở lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn ở cả các lĩnh vực khác như mua hàng, bản hàng, QT và các chức năng hoạt động khác. Có thể tập trung hoạt động kiểm tra tính hiệu quả ở hai mức sau:
- Kiểm tra các loại và cấu trúc chi phí kinh doanh
Hình thức kiểm tra quá trình hoạt động xuất hiện lâu đời nhất là kiểm tra loại chi phí kinh doanh: tập hợp chi phí kinh doanh theo loại và so sánh với số liệu tương ứng đã tập hợp được cùng kỳ trước đó. Với sự so sánh này có thể đánh giá được tính hiệu quả chung của hoạt động của toàn Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng cũng như của việc sử dụng từng loại nhân tố sản xuất kinh doanh. Càng về sau người ta càng mở rộng việc so sánh không phải chỉ theo thời gian mà còn thực hiện sự so sánh theo không gian: so sánh các số liệu tương ứng giữa các DN cùng ngành. Cả việc so sánh theo thời gian và theo không gian đều ẩn chứa nguy cơ sơ sánh giữa cái ''không hiệu quả'' này với cái ''không hiệu quả'' khác.
- Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động của từng bộ phận và cá nhân
Kết quả của kiểm tra chi phí kinh doanh theo loại không làm rõ được nguyên nhân của hiệu quả hoạt động thấp và trách nhiệm của từng bộ phận cá nhân). Vì vậy, người ta luôn tìm cách nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm tra. Chất lượng của hoạt động kiểm tra tính hiệu quả chỉ được nâng cao nếu sự kiểm tra chi phí kinh doanh gắn với từng bộ phận cụ thể. Để thực hiện được nhiệm vụ này phải phát triển và thực hiện tính chi phí kinh doanh ở từng điểm chi phí.
Thứ hai, xác lập nội dung tính toán chủ yếu
Tính chi phí kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác áp dụng theo hai hệ thống chủ yếu là tính chi phí kinh doanh đầy đủ với nguyên tắc tính mọi chi phí kinh doanh phát sinh vào đối tượng tính toán và các hệ thống tính chi phí kinh doanh không đầy đủ với nguyên tắc chung là chỉ tính một bộ phận chi phí kinh doanh phát sinh cho đối tượng tính toán. Tuy nhiên, mọi hệ thống tính chi phí kinh doanh đều có chung đặc điểm là thực hiện ba bước tính: theo loại, đối tượng và theo điểm.
* Tính chi phí kinh doanh theo loại
Trong quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ mỗi yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất bị hao phí (tiêu phí) đi. Đây chính là sự hao phí về mặt hiện vật, chi phí kinh doanh phản ánh sự hao phí đó. Đó trước hết là sự tiêu phí sức lao động của con người rất đa dạng, ở nhiều mức độ khác nhau về sức óc, sức thần kinh, sức bắp thịt,... Đó cũng là sự hao mòn dần dần hình thái cụ thể của rất nhiều loại công cụ lao động khác nhau như nhà xưởng, kho tàng, vật kiến trúc, thiết bị sản xuất, thiết bị truyền dẫn, thiết bị bảo quản, thiết bị đo lường, thiết bị văn phòng các loại,... Đó cũng là sự biến dạng hoặc tiêu phí đi của hàng trăm, hàng nghìn loại nguyên vật liệu khác nhau. Do sự đa dạng đa hình thái vật chất bị tiêu phí trong quá trình sản xuất mà chi phí kinh doanh phát sinh trong mỗi thời kỳ bao giờ cũng bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ. Các loại, thứ chi phí kinh doanh rất muôn màu, muôn vẻ không phải chỉ về hình thức biểu hiện mà cả về qui mô phát sinh, mục đích phát sinh, thời gian ảnh hường tới quá trình sản xuất,...
Chính vì vậy, bước đầu tiên không thể thiếu của tính chi phí kinh doanh là tính chi phí kinh doanh theo loại với nhiệm vụ là phân loại chi phí kinh doanh một cách khoa học và tìm phương pháp thích hợp để tập hợp chi phí kinh doanh theo từng loại đó.
Như thế, tính chi phí kinh doanh theo loại là quá trình phân loại, tính toán và tập hợp các loại chi phí kinh doanh phát sinh ở từng thời kì nhất định. Tính chi phí kinh doanh theo loại cung cấp thông tin về từng loại chi phí kinh doanh để cung cấp cho bộ máy QT và tiếp tục tính toán ở các bước tiếp theo.
Để tính chi phí kinh doanh phải phân loại, tập hợp chi phí kinh doanh phát sinh rồi tìm cách tính toán theo các mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu nhất định. Phân loại chi phí kinh doanh chính là việc dựa vào các dấu hiệu, các đặc trưng nhất định để phân chia toàn bộ chi phí kinh doanh thành từng loại khác nhau. Có nhiều cách phân loại chi phí kinh doanh khác nhau. Mỗi cách đóng vai trò nhất định trong tính toán và tập hợp chi phí kinh doanh.
Có hai loại chi phí kinh doanh là chi phí kinh doanh trực tiếp và gián tiếp (chung). Theo tính chất của nó, chi phí kinh doanh trực tiếp sẽ tập hợp được trực tiếp cho đối tượng tính toán còn chi phí kinh doanh gián tiếp không thể tập hợp cho các đối tượng tính toán được. Chính vì vậy, sẽ phải tổ chức tính chi phí kinh doanh theo điểm.
* Tính chi phí kinh doanh theo điểm
Tính chi phí kinh doanh theo điểm là bước tính thứ hai, không thể thiếu với nhiệm vụ trước hết là hình thành các điểm chi phí, sau đó tập hợp các loại chi phí kinh doanh chung vào các điểm thích hợp, rồi mới tìm cách phân bổ chi phí kinh doanh chung đã tập hợp ở từng điểm chi phí cho các nơi nhận chi phí. Trên cơ sở các tính toán đó, bước tính chi phí kinh doanh theo điểm còn đánh giá tính hiệu quả của từng điểm chi phí và cung cấp số liệu cho bước tính chi phí kinh doanh tiếp theo.
Để tính chi phí kinh doanh theo điểm có thể áp dụng phương pháp kế toán kép hoặc phương pháp tính chi phí kinh doanh theo điểm dạng bảng.
* Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng xác định chi phí kinh doanh phát sinh gắn với các đối tượng cụ thể. Đây là bước tính cuối cùng hoàn thành việc tính chi phí kinh doanh và trả lời câu hỏi: chi phí kinh doanh phát sinh nhằm mục đích gì?
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng đóng vai trờ quan trọng trong cung cấp các thông tin về giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các thông tin về chi phí kinh doanh phát sinh gắn với từng thời kì làm cơ sở để kế hoạch hóa và kiểm tra kết quả của từng thời kỳ cũng như cơ sở xây dựng chính sách giá cả khi giá cả còn chịu ảnh hưởng của chi phí kinh doanh.
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng bao gồm tính chi phí kinh doanh theo đối tượng thời gian (năm, quí, tháng, tuần lễ, ngày đêm,...) và tính chi phí kinh doanh theo đổi tượng sản phẩm (tính giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,...).
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng thời gian cớ thể gắn với tính chi phí kinh doanh theo loại hoặc theo điểm và giới hạn ở từng thời kì thích hợp. Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng sản phẩm lấy đối tượng tính toán là các sản phẩm, nhóm sản phẩm,. ..
Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng đòi hỏi phải xác lập nội dung tính toán chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý; trên cơ sở lựa chọn cách tính theo loại chi phí kinh doanh phù hợp và sự kết hợp giữa chúng với nhau. Từ đó xác lập nội dụng tính chi phí kinh doanh tốt nhất.
3.2.6. Định kỳ phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh theo định kỳ, nhằm mục tiêu biết được hiệu quả kinh doanh theo kỳ phân tích.
Qua phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh theo định kỳ, ngoài mục đích của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở chỗ tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và so sánh chúng với tiêu chuẩn đưa ra kết luận cuối cùng là công việc kinh doanh đó có hiệu quả hay không hoặc hiệu quả ở mức độ nào; mà quan trọng hơn cả là việc tính toán, so sánh các số liệu để thấy được những những sai lầm mắc phải trong quá trình kinh doanh. Có vậy, mới có giải pháp tháo gỡ những điểm yếu, phát huy thế mạnh trong công tác quản trị, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách chính xác và tìm ra được giải pháp nâng cao hiệu quả, cần tính toán các chỉ tiêu hiệu quả trong nhiều kỳ, dùng tiêu chuẩn hiệu quả đế khẳng định có hay không có hiệu quả và phân tích xu hướng các chỉ tiêu đó. Muốn vậy, cần đánh giá và so sánh:
- Theo chuỗi thời gian. Theo đó biết xu hướng vận động của chỉ tiêu cụ thể trong cả khoảng thời gian dài, có thể phát hiện được xu thế vận động song nhược điểm cơ bản nhất là dễ so sánh cái “chưa tốt” này với cái ''chưa tốt'' khác. Nếu kết hợp với các tiêu chuẩn hiệu quả để kết luận sẽ khắc phục được hạn chế này.
- Giữa thực tế đạt được với kế hoạch, định mức. Theo đó biết được thực tế từng chỉ tiêu cụ thể ở từng kỳ là ''hơn'' hay ''kém'' so với kế hoạch hay định mức. Tuy nhiên, có thể số kế hoạch hoặc định mức chưa chắc đã chuẩn nên nếu kết hợp với tiêu chuẩn hiệu quả để kết luận sẽ khắc phục được hạn chế này.
- Theo không gian hoạt động là tốt nhất (dù cũng vẫn hàm chứa việc so sánh những cái chưa tốt với nhau) và đã có tiêu chuẩn hiệu quả như đã trình bày.
Như vậy, phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh theo định kỳ là nhu cầu tất yếu của quá trình thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.
3.2.7. Phát triến và tạo động lực cho đội người ngũ người lao động
Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh. Xu thế xây dựng nền kinh tế trí thức đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ chuyên môn cao, có năng lực sáng tạo. Vấn đề tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nhằm thường xuyên nâng cao chất lượng cho đội ngũ lao động là nhiệm vụ mà quản trị điều hành của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phải hết sức quan tâm. Đặc biệt, đội ngũ lao động quản trị điều hành phải có khả năng hoạch định chiến lược, phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, chủ động ứng phó với những thay đổi bất thường của môi trường kinh doanh.
Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu, đảm bảo đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Khi giao việc phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm. Phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất, đảm bảo sự cân đối thường xuyên trong sự biến động của môi trường. Phải chú trọng công tác vệ sinh công nghiệp và các điều kiện về an toàn lao động.
Lao động theo nhóm và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo, tập hợp, liên kết giữa các thành viên lại với nhau. Tạo động lực cho tập thể nhóm, cá nhân là vấn đề đặc biệt quan trọng. Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới việc tạo động lực là việc thực hiện khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất đối với người lao động. Không thể tạo ra động lực khi trả lương, thưởng không theo nguyên tắc công bằng. Mặt khác, nhu cầu tinh thần của người lao động ngày càng cao đòi hỏi phải chuyển sang quản trị dân chủ, tạo ra bầu không khí hữu nghị, thân thiện giữa các thành viên. Phải ngày càng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp.thời thông tin cho người lao động và phải đặc biệt chú trọng phát triển nhân cách của đội ngũ những người lao động.
3.2.8. Tiếp tục phát triến công nghệ kỹ thuật, tin học
Cũng như nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay, Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng có trình độ công nghệ kỹ thuật rất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm dịch vụ không đảm bảo và kết cục là hiệu quả kinh doanh những năn qua vẫn còn thấp; thậm chí nhiều thời điẻm kinh doanh không có hiệu quả.
Do vậy, nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ là một đòi hỏi cấp bách, song phát triển kỹ thuật công nghệ luôn đòi hỏi phải đầu tư lớn; đầu tư đúng hay sai sẽ tác động tới hiệu quả kinh doanh lâu dài trong tương lai. Vì vậy, để quyết định đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ phải giải quyết tốt ba vấn đề:
Một, dự đoán đúng cung - cầu thị trường tính chất cạnh tranh, nguồn lực cần thiết liên quan đến loại thiết bị vật tư Ngân hàng sẽ đầu tư phát triển.
Hai, phân tích, đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp trình độ năng lực của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng theo từng thời kỳ. Các trường hợp nhập công nghệ lỗi thời, thiết bị bãi rác, gây ô nhiễm môi trường, đều đã ẩn chứa nguy cơ sử dụng không có hiệu quả các loại thiết bị vật tư đó trong tương lai.
Ba, có giải pháp huy động và sử dụng vốn đúng đắn. Nếu dự án đổi mới máy móc thiết bị không được đảm bảo bởi các điều kiện huy động và sử dụng vốn đúng đắn cũng đều chứa đựng nguy cơ thất bại, không đem lại hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay, các hướng chủ yếu nhằm đổi mới và phát triển kỹ thuật công nghệ là:
- Nâng cao chất lượng quản trị công nghệ - kỹ thuật đối với thiết bị vât tư Ngân hàng, từng bước hoàn thiện quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
- Nghiên cứu, đánh giá để có thể chuyển giao công nghệ thiết bị vật tư ngân hàng một cách có hiệu quả, tiến tới làm chủ công nghệ và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
- Nghiên cứu, đánh giá và nhập các loại thiết bị vật tư máy móc Ngân hàng phù hợp với trình độ kỹ thuật, các điều kiện tài chính; từng bước quản trị và sử dụng có hiệu quả thiết bị vật tư máy móc hiện có.
- Nghiên cứu sử dựng thiết bị vật tư vật liệu mới và vật liệu mới để sản xuất thiết bị Ngân hàng thay thế theo nguyên tắc nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn và vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực quản trị kỹ thuật và quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
3.2.9. Mở rộng quan hệ giữa Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng và xã hội
Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa Công ty với thị trường cũng như giữa Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng với các doanh nghiệp ngày càng chặt chẽ.
Trên thị trường doanh nghiệp nào biết khai thác tốt thị trường cũng như các quan hệ bạn hàng, doanh nghiệp đó có cơ hội phát triển kinh doanh. Công ty cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng cũng trong môi trường vậy. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phải biết tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn, tránh các cạm bẫy,...
Muốn vậy phải:
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng là đối tượng duy nhất mà Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng phải tận tuỵ phục vụ và thông qua đó, Công ty mới có cơ hội thu được lợi nhuận và phát triển bền vững.
- Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng trên thị trường. Chính uy tín, danh tiếng là cái ''không ai có thể mua được'' nhưng lại là điều kiện đảm bảo hiệu quả lâu dài cho Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, cung ứng các đơn vị kinh doanh có liên quan khác,... Đây là điều kiện để Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng có thể giảm được chi phí kinh doanh sử dụng các yếu tố đầu vào.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô; vì chỉ trên cơ sở này mọi hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng mới có thể diễn ra thuận lợi, hiệu quả kinh doanh mới gắn chặt với hiệu quả xã hội.
Thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp là điều kiện không thể thiếu để phát triền kinh doanh bền vững đối với Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
Một là, Chính phủ cần có một cơ chế quản lý và theo dõi chặt chẽ nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và phát triển ổn định cho loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiết bị vật tư Ngân hàng.
- Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các yêu cầu báo cáo theo quy định pháp luật.
- Hạn chế sự can thiệp hành chính vào hoạt động thường ngày của các doanh nghiệp nói chung, đối với Công ty thiết bị vật tư Ngân hàng nói riêng. Cơ quan quản lý phải thực hiện chuyên môn hoá hai chức năng cơ bản là chức năng quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và chức năng quản lý, xây dựng mối quan hệ giữa cơ quan quản lý doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác và tin cậy lẫn nhau.
- Quản lý và giám sát thị trường một cách minh bạch và công khai, đặc biệt chú trọng đến các yêu cầu về an toàn tài chính. Xây dựng các chỉ tiêu hoàn chỉnh phục vụ cho công tác giám sát tài chính được chặt chẽ để đảm bảo cho công tác giám sát của các cơ quan quản lý Nhà Nước được chặt chẽ, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh loại vật tư thiết bị ngân hàng thuận lợi, đảm bảo cho thị trường phát triển ổn định và bền vững.
Hai là, hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động kinh doanh thiệt bị vật tư ngân hàng:
Trong thời gian qua, một loạt các văn bản pháp lý đã được thông qua nhằm hướng dẫn thi hành các Luật kinh doanh cho các doanh nghiệp, trong đó có quy định về điều kiện kinh doanh, môi trường kinh doanh, ...đây là những văn bản pháp lý quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đồng thời tăng cường quản lý.
Tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển tương đối mạnh của thị trường trong thời gian tới, Chính phủ và các cơ quan chức năng cần có những điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý và văn bản hướng dẫn phù hợp với tập quán kinh doanh quốc tế, điều kiện thực tế của Việt Nam và mục tiêu định hướng của Nhà Nước.
Quốc hội, cần sớm ban hành Luật cạnh tranh, Luật bất động sản để giúp các DN cũng như Công ty Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng trong hoạt động cạnh tranh, hoạt động đầu tư được bình đẳng, thuận tiện. Bên cạnh đó Nhà nước cần có những quy định chặt chẽ hơn về việc cho phép các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư ngân hàng tại Việt Nam.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Hệ thống hoá những văn bản liên quan đến hoạt động an toàn kinh doanh thiết bị vật tư Ngân hàng: Số lượng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kinh doanh thiết bị vật tư ngân hàng hiện nay đã có rất nhiều nhưng lại thiếu tính thống nhất với nhau. Một văn bản của Chính phủ ban hành thường đi kèm rất nhiều văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng khác nhau vì thế không tránh khỏi những quy định chồng chéo. Do đó, Ngân hàng Nhà nước nên cử một bộ phận chuyên thu thập các văn bản, tìm hiểu những bất cập trong khi thực hiện để có thể điều chỉnh và xử lý kịp thời.
3.3.3. Đối với các bộ, ngành chức năng
Tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững với các cơ quan chức năng. Do vậy, Công ty cần chủ động hơn trong việc củng cố và tạo lập mối quan hệ bền vững với các bộ, ngành hữu quan và các cơ quan chức năng nhằm nắm bắt kịp thời những thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư Ngân hàng đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng định hướng và phù hợp với xu thế, đồng thời tránh được sự gây khó dễ hay cản trở làm chậm trễ quả trình sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng. Ngoài ra cần đặc biệt chú ý tạo sự hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ hợp tác của các bên liên quan để hoạt động kinh doanh thuận lợi, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho nguồn vốn kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận chương 1, thực trạng tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại về hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư ngân hàng tại Công ty Cổ phần thiết bị vât tư thiết bị ngân hàng từ năm 2005 đến năm 2007; dựa vào định hướng cơ bản về hoạt động kinh doanh và định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng; luận văn đưa ra giải pháp: Từ nâng cao chất lượng hoạt động quản trị điều hành; xây dựng phướng án sản xuất kinh doanh hiệu quả; ..... đến mở rộng quan hệ giữa Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng và xã hội
Đồng thời, luận văn kiến nghị với Nhà nước, với các ngành chức năng, với Ngân hàng Nhà nước tháo gỡ những vướng mắc về mặt pháp lý, môi trương kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng nói riêng nhằm thực hiện các giải pháp đưa ra. Từ đó đat được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh thiết bị của Công ty Cổ phần thiết bị vật Ngân hàng.
KẾT LUẬN
Hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu đối với Các doanh nghiệp. Đây cũng là nhiệm vụ cam go đối với các doanh nghiệp hiện nay. Một mâu thuẫn nổi lên trong giai đoạn hiện nay là các doanh nghiệp vừa phải đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện lạm phát cao, vừa phải mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, vừa phải nâng cao hiệu quả đang có chiều hướng giảm. Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng cũng nằm trong tình trạng chung đó. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trang này là do thực hiện các cơ chế chinh sách của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước cho hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư Ngân hàng còn nhiều bất cập, tồn tại, vứơng mắc. Đây là một vấn đề nhức nhối, là trở ngại và rào cản lớn đối với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư Ngân hàng. Thực tiễn này, là đòi hỏi bức xúc cần phải sớm được giải quyết nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động kinh doanh thiết bị vật tư Ngân hàng ngày càng được nâng cao. Một trong giải pháp quan trọng hàng đầu là thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thiết bị vật tư Ngân hàng. Do vậy, luận văn chọn đề tài nói trên nhằm góp một phần thiết thực tháo gỡ các khó khăn nêu trên tại Công ty Cổ phần Thiệt bị Vật tư Ngân hàng.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ thông trong lĩnh vực kinh tế xã hội đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau:
- Khái quát có hệ thông về doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các loại hình doanh nghiệp: từ khái niệm, nội dung, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh...
- Đánh giá, phân tích toàn diện thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty thiết bị vật tư Ngân hàng từ năm 2005 - 2007, từ khái quát hoá hoạt động kinh doanh, yếu tố môi trường, đặc điểm sản xuất kinh doanh đến phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty. Qua đó rút ra những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại về hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Đưa ra được một số giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ giải pháp về quản trị điều hành, đến các giải pháp hỗ trợ và đề xuất những kiến nghị với Nhà nước, các bộ ngành chức năng và Ngân hàng cấp trên nhằm thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu ra.
Luận văn luôn xác định giữa các giải pháp có mối quan hệ mật thiêt với nhau, trong quá trình vận dụng tuỳ từng điều kiện cụ thể mà áp dụng giải pháp này nhấn mạnh giải pháp kia; không coi thường bất kể giải pháp nào.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chính phủ, (2006), Báo cáo của Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010, “Đổi mới toàn diện, phát triển nhanh và bền vững, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”
Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng, “Báo cáo tổng kết kinh doanh qua các năm”;
David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dorbasch, Economics I + II(1992), Nhà Xuất bản Giáo dục, Hà Nội;
Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần thiết bị vật ngấn hàng, 2005, Hà Nội;
Frederic Smishkin, (1995), “Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường Tài chính”, NXB Khoa học và Kỹ thuật;
GS.PTS Nguyễn ĐÌNH Phan: Quản tri kinh doanh - những vấn đề lí luận và thực tiễn Việt Nam, Nxb Chính tri quốc gia 1996;
GS.TS Nguyễn Thành Độ và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền, (2007), “ Quản trị kinh doanh”, NXB ĐHKTQD, HN;
H.Hax, (1963), “Tối đa hoá như mục tiêu kinh doanh”, Tạp chí Khoa học thương mại (tiếng Đức);
Lệnh của Chủ tịch nước số 47/ L/CTN ngày 10/12/2003 về Luật DNNN;
Luật đầu tư của QH nước CHXHCN Việt Nam số 59/2005/QH 11 ngày 29/11/2005;
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996;
Luật Doanh nghiệp của nước CHXHCN Việt Nam số 60/2005/QH 11 ngày 29/11/2005;
Luật HTX ngày 26/11/2003;
Maennl, W: Preiskalkulation nach den Grundsetzen der;
Manfred Kuhn, (1990) “Từ điển kinh tế, Hamburg”;
Nguyễn Duy Gia (1996), “Một số vấn đề về Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, (1998), “Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)”, Hà Nội.
Quyết định số 263/2006/QĐ-TTg ngày 15/11/2006 Ban hành chương trình hành động của Chính phủ về “đẩy mạnh sắp xếp, đối mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN giai đoạn 2006 – 2010”;
Samuelson va W.Nordhaus, (1991) “Giáo trình Kinh tế học”, NXB HN Thành tựu và triển vọng cải cách kinh tế Việt Trung, Tài liệu hội thảo khoa học, ngày 24, 25/8/1999.
Về nguyên tắc mọi sự can thiệp củ Nhà nước là nhằm khắc phục các khuyết tật của kinh tế thị trường;
Vũ Đình Bách, Ngô Đình Giao (1996), “Đổi mới cơ chế chính sách và quản lý kinh tế”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia , Hà Nội;
Vũ Khoan, Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, (2001) Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong tập đề cương các bài giảng nghiên cứu nghị quyết đại hội đảng lần thứ 9 - Ban chỉ đạo các lớp nghiên cứu quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 9 - Hà Nội;
Woche, G: Nhập môn Kinh tế xí nghiệp đại cương, Muenchen 1990;
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47908.doc