Quản lý ngoại tệ và các chính sách về tỷ giá:
Khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu thì bất kỳ doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào cũng phải mua bán ngoại tệ. Và chính sách hối đoái của nhà nước có quan hệ trực tiếp đấn việc tăng hay giảm lượng nhập khẩu của công ty. Công ty khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu nếu bán ngoại tệ cho ngân hàng thì sẽ bị thiệt do tỷ giá mua vào của các ngân hàng thường thấp hơn giá thị trường. Còn nếu công ty muốn mua ngoại tệ thì lại phải mua ở mức giá cao hơn mức giá thị trường . Do đó nhiều doanh nghiệp đã bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu mà không qua ngân hàng trung gian làm cho việc quản lý ngoại tệ của nhà nước gặp nhiều khó khăn
Để khắc phục tình trạng này nhà nước cần có sự quản lý ngoại tệ phù hợp với một tỷ giá ngoại hối tương đối sát với thị trường và khoảng cách chênh lệch giữa mua và giá bán là tối thiểu nhất. Đồng thời nhà nước cần dành một số ngoại tệ cho ngân hàng ngoại thương vay để làm vốn kinh doanh và điều chỉnh tỷ giá thị trường ổn định. Có như vậy thì các doanh nghiệp mới thường xuyên thanh toán qua ngân hàng và hạn chế được tình trạng mua bán ngoại tệ với nhau.
Cải cách thủ tục hành chính và ban hành các chính sách văn bản hợp lý:
Thủ tục hành chính của Việt Nam hiện nay ở Việt Nam vẫn còn hạn chế đặc biệt là thủ tục về xuất nhập khẩu. Ví dụ như thủ tục hải quan: Công tác kiểm tra hồ sơ hải quan còn rườm rà do phải qua nhiều thủ tục kiểm tra giấy tờ cũng như kiểm tra hàng hoá. Cho nên nhà nước cần nghiên cứu giảm các thủ tục khi nhập khẩu để tránh phiền hà, tạo sự thông thoáng trong hoạt động xuất nhập khẩu, giảm thiểu thời gian và chi phí không cần thiết. Để làm được điều này, trước hết phải đẩy mạnh công tác giáo dục cán bộ công chức hành chính nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu về tinh thần, trách nhiệm trong công việc, về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ bởi thái độ cửa quyền gây khó khăn cho người làm công tác xuất nhập khẩu. Đồng thời nhà nước nên ban hành các chính sách văn bản pháp luật một cách nhất quán để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hợp tác ký kết hợp đồng kinh doanh.
Tăng cường việc cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp:
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tìm kiếm và lựa chọn thông tin về thị trường, về bạn hàng. Mà đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì việc này lại càng quan trọng hơn. Một trong những nguồn thông tin được các doanh nghiệp đặc biệt chú ý bởi nó có độ tin cậy cao đó chính là nguồn thông tin từ lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài. Tuy nhiên nguồn thông tin này không phải ai cũng xin được và thường mất thời gian. Ngoài ra còn có một số nguồn thông tin khác như thông tin trên mạng Internet. Tuy nguồn này cũng có độ tin cậy cao nhưng chi phí cho nó không phải là nhỏ và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể chấp nhận được. Các nguồn thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, tivi, sách, báo. thì thường không cập nhật và nó sẽ bị chậm so với tình hình đang diễn ra dẫn đến việc dự đoán khó chính xác. Bởi vậy, nhà nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường thông qua các tổ chức lãnh sự quán, các tổ chức xúc tiến thương mại từ nước ngoài hoặc bằng cách giảm cước thuê bao dịch vụ Internet.
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1841 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty TNHH tích hợp hệ thống CMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ thông tin của Việt nam hiện nay cũng gợi mở cho công ty những cơ hội kinh doanh hấp dẫn, bởi vì Việt Nam là nước có điểm xuất phát thấp dưới áp lực của phát triển kinh tế thì tốc độ tăng trưởng sẽ rất cao, đây chính là yếu tố cơ bản dẫn đến sự sôi động trên thị trường công nghệ thông tin.
Từ đó có thể thấy được phương hướng cho hoạt động kinh doanh trong thời gian tới của công ty như sau:
-Tiếp tục phát huy vai trò dẫn đầu trong hoạt động nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu ủy thác. Cụ thể là đảm bảo chất lượng hàng nhập khẩu, đôn đốc trách nhiệm của người bán với việc bảo hành, hỗ trợ cho người mua về mặt kỹ thuật, tư vấn cho khách hàng lựa chọn nhập khẩu những dây chuyền hiện đại để hàng hóa sản xuất ra có khả năng cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.
-Bên cạnh nhập khẩu ủy thác cần tiếp tục chú ý và khai thác hình thức nhập khẩu tự doanh nhằm tạo thế chủ động và mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên không nên đầu tư tràn lan gây lãng phí vốn và công nợ dây dưa mà phải xem xét cẩn thận hiệu quả đầu tư.
-Trên cơ sở chủ sở hữu đầu tư các công trình thường không có nhiều kinh nghiệm cần thiết cho hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị, Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tư vấn đầu tư và thương mại, cố vấn cho các phòng kinh doanh tham gia vào quá trình đánh giá hiệu quả đầu tư và thiết kế kỹ thuật của khách hàng.
-Tăng cường hình thức liên doanh với công ty khác để dự các gói thầu cung cấp thiết bị bởi vì khi áp dụng hình thức này sức mạnh liên doanh nhà thầu tăng lên rất nhiều lần, đảm bảo tốt các yêu cầu khắt khe về khả năng tài chính, kỹ thuật cũng như tư cách pháp nhân nhà thầu trong các gói thầu lớn. Thực tế trong những năm qua cho thấy các nhà thầu Việt nam rất ít có cơ hội làm nhà thầu chính trong tất cả các dự án lớn có nguồn vốn của nước ngoài do không đáp ứng được yêu cầu dự thầu rất cao. Do vậy hình thức liên doanh nhà thầu là một giải pháp hữu hiệu để khắc phục yếu điểm trên.
-Tiếp tục đa dạng hóa kinh doanh ngoài ngành hàng cơ bản là máy móc thiết bị nhằm tạo sự ổn định thu nhập và hỗ trợ vốn cho nghiệp vụ nhập khẩu chính.
-Tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp sản xuất nhằm tạo sự ổn định cho nguồn hàng nhập khẩu.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
3.2.1 Tăng thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường nhập khẩu.
Trong cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải gắn với thị trường. Có hiểu được quy luật của thị trường thì mới có khả năng thắng lợi trên thương trường. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước phải được quan tâm thích đáng. Công tác thu thập và xử lý thông tin thị trường nhập khẩu là khâu khởi đầu có ý nghĩa quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Trong quá trình nghiên cứu cần phải chỉ ra đâu là thị trường có triển vọng nhất, dung lượng thị trường là bao nhiêu, sản phẩm có những thay đổi thích ứng như thế nào đối với thị trường, cần phải sử dụng phương tiện quảng cáo nào để tiêu thụ tốt, lựa chọn bạn hàng ra sao, dịch vụ thế nào,… Đây là những vấn đề rất quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả lời được nếu muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Thu thập thông tin và xử lý thông tin về thị trường nhập khẩu cần đáp ứng yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo thông tin mới nhất, cập nhật, kịp thời, cụ thể và độ chính xác cao
- Thông tin thu đựơc phải được xử lý, phân tích kỹ lưỡng, khách quan, khoa học, rút ra những kết luận chắc chắn, giúp đi đến những quyết định kịp thời, đúng đắn.
- Thông tin và xử lý thông tin phải đảm bảo xây dựng được kế hoạch nhập khẩu chính xác, đồng thời giúp dự đoán được xu hướng phát triển để suy nghĩ về hướng hoạt động nhập khẩu lâu dài.
Để có điều kiện thuận lợi trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty, Công ty cần có nhiều nguồn hàng, do vậy vấn đề mở rộng thị trường và mở rộng quan hệ với bạn hàng có ỹ nghĩa chiến lược. Trong nền kinh tế hiện nay, đối với một Công ty đứng đầu nghành công nghệ thông tin. Ngoài những bạn hàng truyền thống như Singapo, Trung Quốc, Thái Lan,…thì Công ty nên xúc tiến hơn nữa trong việc mở rộng thị trường sang các nước có nền phát triển như Mỹ, Hàn Quốc,…có khả năng cung cấp các hàng hoá đa dạng, hiện đại và phong phú.
Ngoài việc tìm kiếm mở rộng thị trường Công ty cần có những biện pháp xúc tiến nhanh chóng việc đàm phán, ký kết hợp đồng sao cho có hiệu quả, đỡ tốn về thời gian và chi phí. Bên cạnh đó Công ty phải xác định rõ đâu là thị trường trọng điểm để có những chiến lược kinh doanh phù hợp. Có thể thấy, thị trường nhập khẩu của Công ty là rất lớn, tuy nhiên trong kinh doanh cần lựa chọn một số đối tác chính,các bạn hàng tiềm năng, có đủ năng lực kinh tế và uy tín, lâu dài để đưa ra kế hoạch kinh doanh với họ.
3.2.2 Lựa chọn thị trường, mặt hàng và đối tác trong nhập khẩu.
Lựa chọn thị trường và đối tác nhập khẩu là hoạt động cần thiết không chỉ riêng doanh nghiệp nhập khẩu mà còn cần thiết cho cả chủ đầu tư mua sắm, bởi đây là các cơ quan trực tiếp liên hệ, giao dịch, đàm phán trước khi quyết định nhập khẩu.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, mặt hàng nhập khẩu, các đơn vị nhập khẩu sẽ xếp hạng thị trường và cho điểm các thị trường khác nhau theo một tiêu thức nhất định. Từ đó đánh gia kết quả để lựa chọn thị trường và đối tác nhập khẩu. Sự thành công của hợp đồng phần lớn là do sự lựa chọn đối tác phù hợp nhất quyết định. Có thể chỉ ra một số tiêu chuẩn để đánh giá năng lực của các đối tác, từ đó lựa chọn đối tác phù hợp nhất, như năng lực về khoa học kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn của nhân viên, năng lực tài chính, kinh nghiệm trong nhập khẩu.
+ Xác định thị trường trọng điểm:
Thông qua công tác thông tin và nghiên cứu tiếp cận thị trường cần xác định thị trường trọng điểm. Vì thị trường trọng điểm có ưu điểm là có thể nhập khẩu với số lượng lớn, chủng loại mặt hàng đa dạng, giá cả tương đối ổn định, điều kiện thanh toán thuận lợi, có nhiều sự hỗ trợ về chuyên môn cũng như dịch vụ sau khi bán.
Đối với thị trường trọng điểm, yếu tố quan trọng là công tác thông tin thị trường. Phải tích cực thu thập thông tin qua nhiều nguồn khác nhau, phân tích xử lý những thông tin đó, sàng lọc để có những thông tin cập nhật đáng tin cậy nhất. Mặc dầu tiềm năng về thị trường nhập khẩu ngày càng mở rộng, trong kinh doanh nhập khẩu rất cần phải lựa chọn được một số đối tác chính để vạch kế hoạch kinh doanh lâu dài, chứ không thể kinh doanh không có trọng điểm.
+ Duy trì củng cố mối quan hệ với bạn hàng truyền thống.
Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, lựa chọn bạn hàng đã khó, để duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài lại càng khó, đòi hỏi chúng ta phải có sự hiểu biết lẫn nhau, tin cậy lẫn nhau trong làm ăn, có như vậy quan hệ mới lâu bền được. Muốn được như vậy thì phong cách làm ăn phải thể hiện được chữ tín, giúp đỡ và quan tâm đến lợi ích của nhau, không vì lợi ích trước mắt mà mất đi mối quan hệ lâu dài.
+ Lưạ chọn đối tác.
Khi chọn đối tác để nhập khẩu cần nghiên cứu tình hình sản xuất, khả năng và chất lượng hàng nhập khẩu, chính sách và tập quán thương mại của nước đó. Điều kiện địa lý cũng là quan trọng khi lựa chọn đối tác giao dịch, vì yếu tố này cho phép đánh giá được khả năng sử dụng ưu thế địa lý để giảm chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm, hạ gía thành của hàng nhập khẩu.
Căn cứ vào chủng loại hàng cần nhập khẩu, kết hợp với những thông tin ta nhận được về tình hình cung ứng ở các thị trường trọng điểm, từ đó lập ra bản danh sách các nhà cung ứng tốt, bản này có thể gồm các chỉ tiêu sau:
Tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh để thấy được khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên hay không.
Khả năng vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật để có những ưu thế trong thoả thuận giá cả, điều kiện thanh toán.
Thái độ quan điểm kinh doanh mua bán với bạn hàng, tìm hiểu uy tín và quan hệ với đối tác trong kinh doanh cũng là điều quan trọng cho phép đi đến những quyết định nhập khẩu một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Lựa chọn đối tác giao dịch tốt nhất là sự lựa chọn những bạn hàng xuất khẩu trực tiếp, hạn chế mua bán qua khâu trung gian.
+ Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu.
Ngày nay trong kinh doanh không có doanh nghiệp nào chỉ chuyên kinh doanh một mặt hàng nhất định vì thế là rất mạo hiểm. Hiện nay Công ty kết hợp chuyên doanh một số mặt hàng với đa dạng hoá mặt hàng sẽ khắc phục nhược điểm của hai hình thức trên, đồng thời Công ty có điều kiện thoả mãn được các nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Các mặt hàng nhập khẩu truyền thống của công ty là máy tính để bàn, máy tính xách tay, hệ thống máy chủ, máy in,… Đối với các mặt hàng này cần có sự cải tiến trong việc nắm bắt tình hình và phán đoán nhu cầu thị trường nhằm đảm bảo nhập hàng để có hàng bán liên tục, khắc phục tình trạng bỏ trống thị trường, không có hàng để bán ngay hay hàng tồn kho quá nhiều.
Công ty cần thiết triển khai các mặt hàng thay thế (cùng chủng loại, tiêu chuẩn chất lượng, mục đích sử dụng) nhưng với mức gía cả phải chăng, tạo nhu cầu, cải thiện thị hiếu và gây cạnh tranh về giá. Tuy nhiên việc nhập mốt số hàng mới không phải là đơn giản, nó đòi hỏi tính kịp thời nắm bắt cơ hội đồng thời cũng đòi hỏi tính thận trọng sáng suốt khi xem xét các thông tin như: đặc điếm của hàng hóa đó, có những doanh nghiệp nào đang kinh doanh mặt hàng này, số lượng bao nhiêu, chính sách của Nhà nước hiện tại cũng như tương lai đối mặt hàng đó, Công ty có những bạn hàng nào sẵn sàng bán. Việc nắm bắt các thông tin này một cách chính xác là rất khó đòi hỏi nâng cao tri thức cán bộ, đảm bảo các cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm, khả năng giao dịch, biết thu thập và xử lý thông tin nhanh và chính xác đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
3.2.3 Đa dạng hình thức nhập khẩu.
Trong cơ chế mới, cùng với việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh thì việc đa dạng hóa các phương thức nhập khẩu là nhân tố quan trọng. Công ty bên cạnh hình thức nhập khẩu uỷ thác nên phát triển mạnh hơn nữa nhập khẩu tự doanh, liên doanh làm gắn bó chặt chẽ các bên trong quan hệ hợp tác sản xuất kinh doanh.
Hiện nay có các hình thức nhập đáng quan tâm là các doanh nghiệp có các hình thức nhập theo CIF và xuất theo FOB, theo nhận định của một chuyên viên của Ngân hàng Thế giới về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam: “ Trong kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay, với việc mua CIF bán FOB, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia đang làm ngược lý thuyết buôn bán và thông lệ trong thương mại quốc tế”: khi bán hàng theo gía CIF, người bán nước ngoài sẽ cung ứng tiếp cho doanh nhân Việt Nam dịch vụ giao nhận và vận chuyển quốc tế. Ngựợc lại khi chúng ta bán hàng theo FOB thì người mua nước ngoài nhận lấy phần giao nhận, vận tải quốc tế. Từ đó, họ đã thu thêm được một phần lãi và đưa ra những thông tin sai lệch về cước phí giao nhận, dịch vụ giao nhận,…nhằm ép giá với Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng trên là do chúng ta còn non kém về mặt nghiệp vụ ngoại thương, thiếu thông tin về giá cước, nghành giao nhận vận tải biển quốc tế của chúng ta lạc hậu, kém phát triển và điểm chính là tâm lý cầu không dám mạo hiểm của chúng ta.
Để giải quyết vấn đề này, Đảng đề ra mục tiêu là nâng cao hiệu quả cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy chúng ta cần đảo ngược quy trình mua CIF và bán FOB. Tất nhiên để doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện được điều đó thì không dễ, cần phải đầu tư hiện đại hóa hệ thống phương tiện vận tải, thiết bị thông tin dự báo, kho tàng,bến bãi, năng lực chuyên môn của cán bộ xuất nhập khẩu trong lĩnh vực vận tải quốc tế.
3.2.4 Lựa chọn ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, sai sót thường xảy ra trong lúc làm việc với Hải quan. Bởi vì có nhiều thủ tục phức tạp, cộng với việc doanh nghiệp phải tự kê khai và áp mã tính thuế nên nhầm lẫn có thể xảy ra. Vì thế theo tôi, công ty nên chọn những cán bộ am hiểu các văn bản pháp lý về thuế, các văn bản của Tổng cục hải quan đi làm công tác này, đồng thời phải yêu cầu cán bộ chịu trách nhiệm về sự chính xác của tờ khai Hải quan. Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm tra hàng hóa và tính thuế cán bộ kinh doanh cần sao một tờ khai Hải quan cho Phòng kế hoạch tài chính giữ để phòng kế hoạch tài phối hợp và theo dõi kịp thời việc nộp thuế và thanh toán các khoản với Hải quan.
Đối với công tác giao nhận và vận chuyển, Công ty nên có kế hoạch giao nhận, vận chuyển từ trước dựa trên hợp đồng ủy thác cũng như đơn hàng của bạn hàng (qua hợp đồng ủy thác hoặc đơn hàng để biết được trách nhiệm trong giao nhận, vận chuyển của công ty đến đâu). Từ đó công ty thiết lập kế hoạch giao nhận, vận chuyển tối ưu để tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian và cắt giảm những khoản trung gian không cần thiết.
Đối với công tác thanh toán, công ty phải nắm vững thời hạn thanh toán cũng như tiến độ thanh toán của khách hàng trong nước đồng thời phải tích cực đôn đốc khách hàng trong nước thanh toán đúng hạn. về phương thức thanh toán ngoại, công ty nên có một số thay đổi trong các điều kiện của phương thức thanh toán bằng L/C. Chẳng hạn như khi sử dụng hình thức đặt cọc có giá trị lớn, công ty có thể yêu cầu Ngân hàng bảo lãnh cho số tiền đặt cọc đó để trách những rủi ro có thể gặp phải trong kinh doanh.
3.2.5 Tăng cường kiểm tra, đánh giá và nâng cao chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
Kiểm tra đánh giá chất lượng hàng nhập khẩu là đánh gía trình độ tiên tiến, độ tin cậy, tính năng sử dụng của hàng nhập khẩu. Đây là công việc phức tạp đối với cán bộ chuyên trách phải có trình độ hiểu biết khoa học kỹ thuật cao, chuyên môn giỏi.
Trình độ tiên tiến của hàng hoá cần 3 yếu tố sau: Hiện đại, an toàn, hiệu quả. Công ty cần xây dụng một số chỉ tiêu sau:
* Tiêu chuẩn để đánh giá sự phù hợp của hàng hoá:
- Các máy móc, thiết bị nhập phải đảm bảo tính đồng bộ của công nghệ.
- Có tính năng về chất lượng phù hợp quy trình công nghệ hiện đại.
- Quá trình hoạt động và sử dụng phải đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường.
* Các tiêu chuẩn đánh gía chất lượng:
- Xuất sứ của trang thiết bị kỹ thuật
- Năm sản xuất chế tạo
- Các đặc tính, tính năng kỹ thuật của thiết bị: đúng theo tính năng, kỹ
- Chỉ tiêu chất lượng: Mới, chưa qua sử dụng. hoạt động tốt.
- Đánh giá mức độ tự động hoá, mức độ cơ khí hoá, mức độ sử dụng nhân lực.
Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá của mình. Đối với những hàng hoá nhập về bán trực tiếp cho người tiêu dùng thì Công ty cần giúp khách hàng có được sản phẩm hiện vật đúng để thoả mãn nhu cầu cơ bản của họ thông qua hoạt động tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn các sản phẩm, cần nhập về những hàng hoá chất lượng cao, tránh nhập những hàng hoá cũ, lỗi thời, tránh việc biến thị trường Việt Nam thành bãi rác của thế giới. Thêm đó Công ty cần nâng cao chất lượng dịch vụ của mình nhằm cho khách hàng cảm thấy hài lòng, yên tâm vào sản phẩm và họ thực sự là người quan trọng, được phục vụ tận tình của nhân viên trong Công ty. Công ty cần sử dụng tối ưu nguồn nhân lực, vật lực của mình để nâng cao chất lượng sản phâm, mở rộng quy mô kinh doanh, xứng đáng là một trong những công ty hàng đầu về công nghệ thông tin.
3.2.6 Giảm chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu.
Theo phân tích của các chuyên gia thị trường, vấn đề nan giải nhất đối với các nhà nhập khẩu hàng hóa hiện nay là phải tìm cho được nguồn hàng cung cấp với giá cạnh tranh nhất. Nếu nhà nhập khẩu không tìm được nguồn cung với giá ưu đãi, cạnh tranh để mua với số lượng lớn thì khi về đến VN, chi phí cho các khoản khác vẫn không bù đắp nổi so với mức thuế giảm, họ đành phải kê giá bán để không bị lỗ.
Giảm chi phí là vấn đề vô cùng quan trọng quản trị doanh nghiệp, nó ảnh hưởng chính hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chi phí kinh doanh là tất cả các khoản chi phí từ khi mua hàng cho đến khi bán hàng, bảo hành hàng hoá cho khách hàng trong một thời gian nhất định. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí lưu thông, chi phí quản lý,…Giảm chi phí kinh doanh đòi hỏi phải có những biện pháp giảm các khoản mục tạo thành chi phí kinh doanh. Mỗi loại chi phí ta lại có biện pháp khác nhau như:
- Để giảm chi phí vận tải bốc dỡ hàng ta có một số phương pháp: Rút ngắn quãng đường vận tải bình quân và lựa chọn đúng phương tiện vận tải hàng hoá, chủ động tiến hành các hoạt động dịch vụ, phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hoá có đường vận động hợp lý và ngắn nhất, chuẩn bị tốt công tác chào hàng, tổ chức tốt công tác bốc dỡ hàng hoá trên hai đầu tuyến vận chuyển, sử dụng phương tiện vận chuyển tiên tiến hiện đại.
- Giảm chi phí hao hụt hàng hoá là vấn đề cần chú ý vì hao hụt có liên quan nhiều khâu, để giảm hao hụt có thể sử dụng một số biện pháp: kiểm tra chặt chẽ số lượng hàng nhập kho, có sự phân công hàng hoá và các biện pháp bảo quản ngay từ đầu, củng cố và hoàn thiện kho tàng, các thiết bị của kho, tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật bảo quản và tinh thần trách nhiệm của nhân công bảo quản, bảo vệ hàng hoá.
3.2.7 Xây dựng chiến lược nhập khẩu dài hạn có hiệu quả.
Chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động có mục tiêu trong một thời gian dài cùng với hệ thống chính sách, biên pháp và cách thức phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong khoảng thời gian tương ứng.
Chiến lược kinh doanh có vai trò rất quan trọng: Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện môi trường có nhiều thay đổi nhanh chóng, có chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh khi chúng vừa xuất hiện đồng thời giảm bớt rủi ro trên thương trường. Tiếp là nhờ vận dụng chiến lược kinh doanh mà các doanh nghiệp sẽ gắn liền các quyết định đề ra với các điều kiện của môi trường, giúp cân đối giữa một bên là tài nguyên, nguồn lực và mục tiêu của doanh nghiệp với bên kia là các cơ hội thị trường đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Cuối cùng là có chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp xác định đối thủ cạnh tranh do phân tích đầy đủ các yếu tố của môi trường vĩ mô, do đó có cơ sở đưa ra giải pháp tổng thể nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Công ty trong thời gian qua đã có chiến lược kinh doanh HNK có hiệu quả, đảm bảo tăng cường vị thế của mình trên thương trường. Trong thời gian tới Công ty cũng xác định xây dựng chiến lược kinh doanh đảm bảo phát triển nguồn lực của về mọi mặt, đồng thời đảm bảo tính an toàn cao. Chỉ có chiến lược kinh doanh hợp lý mới có thể giúp cho Công ty có các hoạt động thích ứng với biến đổi của môi trường, có như vậy kinh doanh của công ty mới đảm bảo thật sự có hiệu quả.
Có một số chiến lược kinh doanh chính hiện nay là:
- Chiến lược kinh doanh chuyên môn hoá: đây là chiến lược tập trung vào kinh doanh một mặt hàng nhất định. Ưu điểm của chiến lược này là khả năng huy động cao các nguồn lực như vốn, công nghệ, lao động trong phạm vi mặt hàng từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh, Công ty sẽ trở thành nhà cung cấp chính. Tuy nhiên rủi ro của chiến lược là rất cao khi thị trường có sự thay đổi nhanh nhu cầu và doanh nghiệp không kịp thay đổi theo.
- Chiến lược kinh doanh tổng hợp: là Công ty không chỉ kinh doanh một mặt hàng nhất định mà mở rộng phạm vi kinh doanh sang diện rộng với danh mục lớn các hàng hoá trong cùng một lĩnh vực kinh doanh. Ưu điểm là Công ty có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu về hàng hoá trên thị trường, đồng thời giảm bớt độ rủi ro trong kinh doanh. Nhược điểm là: do không có sự tập trung cho một thị trường hay một khách hàng nào do vậy khó khăn cho chiến lược marketing của Công ty.
- Chiến lược đa dạng hoá kinh doanh: Công ty có nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau với sự đa dạng của các mặt hàng. Ưu điểm là: phục vụ đựơc nhiều nhu cầu phong phú trên thị trường, phân tán rủi ro và mức độ linh hoạt trong kinh doanh cao. Tuy nhiên kinh doanh theo chiến lược này đòi hỏi vốn nhiều, trình độ quản lý tốt của Giám đốc Công ty và độ cạnh tranh về các mặt hàng không cao do sự phân tán các nguồn lực của Công ty.
Trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu cũng vậy rất cần có chiến lược kinh doanh đúng, phát huy hết năng lực của bộ máy hoạt động. Do vậy khi xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty nên cân nhắc thật kỹ sao cho chiến lược nào có hiệu quả cao nhất.
3.2.8 Hoàn thiện bộ máy nhập khẩu và nghiệp vụ nhập khẩu.
3.2.8.1 Hoàn thiện bộ máy nhập khẩu
Hiệu quả nhập khẩu trong thực tiễn có ý nghĩa quyết định vào bộ máy nhập khẩu hợp lý và sự vận hành tốt bộ máy đó trong hoạt động. Nhu cầu thực tế hiện nay là phải hoàn thiện bộ máy nhập khẩu theo nguyên tắc: chức năng nhiệm vụ rõ ràng, tổ chức phân công , phân nhiệm hợp lý, gọn nhẹ, có chuyên môn sâu, hiệu quả hoạt động cao.
Để có bộ máy nhập khẩu hoàn thiện trước mắt Công ty nên củng cố tăng cường về con người, cơ sở vật chất cho bộ máy hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Sau đó phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng các phòng ban, nên có các phòng chuyên dùng với khối lượng lớn để nhập khẩu.
3.2.8.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu.
A Đối với khâu đàm phán, ký kết.
Trong khâu này Công ty CSI cũng như nhiều doanh nghiệp khác của Việt Nam khi tham gia đàm phán thường yếu thế hơn so với đối tác do thông tin thu thập được từ thị trường nước ngoài thiếu mức độ chính xác trong khi nhu cầu nhập khẩu của công ty lại hết sức cần thiết. Để khắc phục khó khăn này công ty cần phải cập nhật thông tin để nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh bạn hàng trên thế giới từ đó sẽ đề ra chiến lược chủ động trong đàm phán. tiến hành các công việc cụ thể sau :
* Chuẩn bị đàm phán công ty cần phải :
+ Xác định cụ thể hoàn cảnh đàm phán cũng như thành phần tham gia đàm phán với đối tác nước ngoài.
+ Thành phần tham gia đàm phán phải là những người có kinh nghiệm và kiến thức hoàn chỉnh về ngoại thương, ngoại ngữ, pháp luật. Ngoài ra họ phải có khả năng giao tiếp tốt, năng động và nhanh nhẹn trong xử lý tình huống Trước khi đàm phán tâm lý cần được thoải mái,tự tin để đạt hiệu quả cao trong đàm phán.
+ Xác định rõ mục tiêu đàm phán là đem lợi ích cho Công ty tuy nhiên không vì thế mà gây sức ép cho đối tác, cần có phương án lựa chọn thay thế nhau để khi đàm phán có thể linh động thay đổi, phương án khi cần tạo thế chủ động trong đàm phán.
+ Có những hoạt động nghiên cứu kỹ lưỡng về tình hình tài chính, vị thế của đối tác trên thị trường từ đó sẽ nắm được điểm mạnh, điểm yếu của đối phương và có thể chủ động chuẩn bị được hoàn cảnh đàm phán.
*Trong quá trình đàm phán cần sử dụng khéo léo các sách lược sau :
+ Tạo sự cạnh tranh : Cần cho đối phương biết rõ rằng họ không phải là bạn hàng cung cấp duy nhất.
+ Khi mục tiêu của Công ty đặt ra nên thực hiện từng bước một không nóng vội. Đồng thời nêu mục tiêu cao hơn dự tính để có thể thoả hiệp.
+ Dù tình hình có diễn biến thế nào cũng không nên bộc lộ suy nghĩ của mình, nên quan sát thái độ của đối phương.
+ Không dùng ngôn ngữ tuỳ tiện phải có sự chuẩn bị trước để nắm quyền chủ động.
+ Tuỳ cơ ứng biến với mọi khả năng xảy ra.
+ Tránh việc thoả thuận xảy ra quá nhanh chóng khiến cho đối phương bất ổn và cảm thấy lo lắng.
+ Nên mềm dẻo trong các điều kiện để đối phương dù nhượng bộ nhưng vẫn không cảm thấy mất uy tín và thể diện.
B Đối với khâu thực hiện hợp đồng.
Mặc dù quá trình chuẩn bị cho giao dịch đàm phán được chuẩn bị kỹ lưỡng thì trong khâu thực hiện hợp đồng cũng gặp phải nhiều vướng mắc, cần phải phân tích tìm hiểu nguyên nhân và có giải pháp khắc phục kịp thời.Vướng mắc ở khâu này chủ yếu trong một số công đoạn sau:
- Công tác hải quan: Do thủ tục hải quan tương đối phức tạp với nhiều loại chứng từ, giấy tờ khác nhau mà Công ty phải tự kê khai và áp mã tính thuế nên nhầm lẫn, thiếu xót dễ xảy ra. Để khắc phục tình trạng này Công ty CSI cần cử những cán bộ am hiểu cả về nghiệp vụ ngoại thương cả về pháp luật, ngoại ngữ … Đặc biệt là am hiểu về các văn bản của tổng cục hải quan, cán bộ thực hiện công tác này nhất thiết phải có tinh thần trách nhiệm cao về sự chính xác của tờ khai hải quan. Sau khi đã hoàn tất thủ tục kiểm tra hàng hoá và tính thuế cán bộ kinh doanh cần sao một bản tờ khai hải quan cho phòng tài chính kế toán để phối hợp theo dõi kịp thời việc nộp thuế và phí hải quan. Công ty cũng cần nắm được các bước làm thủ tục và thời gian thực hiện để chủ động linh hoạt trong công việc tránh gây lãng phí về thời gian và tiền của không cần thiết của công ty. Ngay sau khi hợp đồng được ký kết công ty cũng nên có kế hoạch chuẩn bị trước để khi hàng về có thể làm thủ tục hải quan thuận lợi.
- Đối với công tác giao nhận và vận chuyển: Công ty thường xuyên thuê dịch vụ vận chuyển nên chi phí cho công tác này cũng khá tốn kém Công ty cũng nên xem xét có thể liên doanh, tạo mối quan hệ tốt trong làm ăn để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Khi thuê dịch vụ giao nhận thì cần căn cứ vào hợp đồng uỷ thác cũng như đơn hàng của bạn hàng để chuẩn bị giấy tờ có kế hoạch giao nhận vận chuyển tốt nhất vừa tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian và giảm những khoản trung gian không cần thiết.
- Đối với công tác thanh toán: Trong quá trình nhập khẩu thường xuyên phải sử dụng ngoại tệ mà đôi lúc do ảnh hưởng của nền kinh tế nói chung nguồn ngoại tệ khá khan hiếm vì thế Công ty cần có kế hoạch trước để dự trữ một lượng ngoại tệ cần thiết phục cho quá trình thanh toán. Muốn vậy Công ty cần phải có kế hoạch cụ thể thu nội tệ, đôn đốc khách hàng thanh toán để kịp thời chuyển thành ngoại tệ khi cần. Công ty nên dùng phương thức thanh toán tín dụng để đảm bảo sự an toàn vì có ngân hàng tham gia bảo lãnh chỉ nên sử dụng hình thức thanh toán T/T trong một số trường hợp cần thiết thật tin tưởng.
3.2.9 Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Trong cơ chế thị trường để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì vai trò của con người càng trở nên quan trọng. Còn đối với hoạt động kinh doanh quốc tế với những thay đổi liên tục các tập quán, các thông lệ quốc tế, các điều khoản giao dịch... đã khiến vai trò của con người trở thành vị trí trung tâm và quan trọng bậc nhất đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ ngày càng cao, ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ mỗi cán bộ nhân viên còn phải tự trau dồi cho mình những kiến thức khác như: Ngoại ngữ, tin học, am hiểu pháp luật, các chính sách của nhà nước đối với công việc đang thực hiện. Sự thành công của công ty ở hiện tại cũng như sau này phụ thuộc rất lớn vào họ. Vì vậy Công ty cần có một chiến lược về con người cho phù hợp để thu hút được nhiều cán bộ có năng lực làm việc, công ty cần có những biện pháp sau:
Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên về nghiệp vụ, kiến thức hiểu biết về chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động nhập khẩu. Đây chính là việc tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ trong Công ty.
Tạo động lực làm việc: Đây là công việc hết sức quan trọng. Đòi hỏi người lãnh đạo của Công ty CSI phải nắm bắt và hiểu rõ được mục đích, nguyên nhân làm việc của từng cá nhân vì mỗi một cá nhân thì động cơ làm việc và hiệu quả công việc là khác nhau. Do vậy, lãnh đạo phải hiểu được nhân viên, biết được mặt mạnh và mặt yếu của họ từ đó có thể giao đúng việc cho đúng người.
Công ty phải có những quy chế phù hợp trong kinh doanh sao cho có thể gắn bó trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích của cán bộ kinh doanh. Đó là mấu chốt để khơi dậy tinh thần sáng tạo, tích cực trong công việc của mỗi cá nhân. Công ty cần thực hiện quy chế khoán một cách triệt để. Từ đó mỗi phòng, mỗi cá nhân có mục tiêu phấn đấu rõ ràng, có cơ sở để đánh giá hoạt động kinh doanh cũng như căn cứ để thưởng phạt công minh.
Tạo môi trường làm việc tốt: Công ty cần tạo điều kiện làm việc thuận lợi, tạo không khí phấn khởi, thoải mái tại cơ quan. Tạo ra bầu không khí dân chủ, tương trợ, thân ái và hợp tác trong cơ quan. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa ban lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhau để ai cũng có thể phát huy hết mọi khả năng đóng góp cho công việc chung.
Trả lương xứng đáng với công sức lao động của từng người. Đây là yếu tố rất quan trọng để tạo nên động cơ làm việc của từng cá nhân. Mức lương cao, thưởng đúng người đúng việc thì sẽ thu hút và tạo ra sự hứng thú, say mê trong công việc, thúc đẩy họ làm việc tốt hơn.
C«ng ty còng cÇn cã mét chÝnh s¸ch tuyÓn dông hîp lý ®Ó sao cho ®éi ngò c¸n bé cña m×nh lu«n ®îc trÎ ho¸, bæ sung ®îc nh÷ng nh©n tµi, sµng läc nh÷ng c¸n bé kh«ng thÓ thÝch nghi víi c¬ chÕ lµm ¨n míi.
Công ty phải xây dựng và nghiêm khắc thực hiện hệ thống nội quy, quy chế một cách khoa học để có thể đưa hoạt động của công ty vào nề nếp, tiến tới xây dựng một môi trường văn hoá quản trị trong doanh nghiệp. Có như vậy thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới có hiệu quả.
Cuối cùng, công ty cần phải có giải pháp để kết hợp hài hoà giữa đội ngũ cán bộ lâu năm nhiều kinh nghiệm với đội ngũ cán bộ trẻ đồng thời có sự bố trí, phân công lao động hợp lý sao cho từng cán bộ có thể phát huy một cách tốt nhất năng lực của mình vào hiệu quả kinh doanh chung của toàn Công ty.
3.2.10 Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu
Tiêu thụ hàng hoá là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá, phục vụ cho sản xuất và đời sồng nhân dân, là khâu quan trọng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, thì tiêu thụ hàng hoá nói chung và tiêu thụ hàng nhập khẩu là rất khó khăn. Do vậy Công ty phải đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ là việc sử dụng các hình thức quảng bá thông tin qua con người hoặc các phương tiện khác. Nó có ảnh hưởng và sức hấp dẫn lớn với người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó, nói cách khác đó là sự tín nhiệm hay tình cảm của khách hàng dành cho sản phẩm của Công ty. Phương pháp đẩy mạnh tiêu thụ dựa vào bốn hình thức chủ yếu sau:
- Nhân viên tiêu thụ:
+ Là người trực tiếp giới thiệu với khách hàng về sản phẩm của Công ty, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm, thuyết phục khách hàng mua sản phẩm, đồng thời xúc tiến mua hàng . + Là cầu nối trung gian nên họ có tác dụng lớn trong việc khai thác, thuyết phục khách hàng và thu thập thông tin về sản phẩm trên thị trường.
- Quảng cáo:
+ Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đẩy mạnh tiêu thụ để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hoặc có được những ý kiến và suy nghĩ với bất kỳ hình thức nào của người không sử dụng. + Quảng cáo có thể còn dựa trên các loại hình khác nữa như báo, tạp chí, phát thanh truyền hình, tivi và internet nên tất cả những phương tiện truyền thống này giúp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, cải thiện hình tượng Công ty, làm sôi động nền kinh tế thị trường
- Xúc tiến tiêu thụ:
+ Là những hoạt động mà Công ty vận dụng trong thời gian ngắn như biếu tặng hàng mẫu, khuyến mãi, đóng góp, ưu đãi… dành cho người tiêu dùng; đồng thời hỗ trợ và hợp tác quảng cáo với các đại lý trung gian; khoản hoa hồng và thưởng thành tích cho các nhân viên tiêu thụ…, các hoạt động này sẽ thu hút khách hàng, khích lệ việc mua hàng, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
- Tuyên truyền:
+ Là hình thức công bố tin tức mới và quan trọng về Công ty trên báo chí hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, mục tiêu của cách thức này là kích thích khách hàng có nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ.
Trong thời gian tới Công ty cần chú trọng hơn nữa các hình thức trên bằng cách tăng vốn đầu tư, tăng nguồn nhân lực. Đặc biệt cần coi trọng công tác tuyển dụng nhân viên tiêu thụ, đây là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, do vậy ảnh hưởng rất lớn tâm lý người mua hàng. Cần đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, tự tin, trung thực, sáng tạo, tác phong nhanh nhen, hoạt bát, sức khoẻ tốt,…
3.3 Các giải pháp hỗ trợ khác
3.3.1 Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và nước ngoài.
Liên doanh liên kết kinh tế là lĩnh vực phối hợp, cùng nhau giải quyết các vấn đề phát sinh, đưa ra những giải pháp tối ưu trong công việc kinh doanh nhằm mục tiêu khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của nhau để cùng nhau kinh doanh có lợi. Qua việc liên doanh chúng ta có thể tận dụng vốn, công nghệ, lao động, mạng lưới phân phối,…do đó hoạt động mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên cần chú ý rằng lúc này công tác quản lý khó khăn hơn, lợi nhuận cũng bị phân chia, do đó doanh nghiệp nên có bản hợp đồng nêu rõ trách nhiệm quyền hạn các bên trong kinh doanh nhằm đảm bảo lợi ích các bên và hợp tác thật hiệu quả.
3.3.2 Nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay. Nó cũng như là máu đối với cơ thể con người vậy. Nếu thiếu máu thì cơ thể con người sẽ bị suy nhược dẫn đến tử vong. Vì vậy nếu thiếu vốn doanh nghiệp sẽ trở nên khốn đốn trì trệ không phát triển được thậm chí còn bị phá sản do không có vốn để tiếp tục kinh doanh. Vốn ảnh hưởng tới quy mô của doanh nghiệp, tới mỗi lô hàng nhập của doanh nghiệp và nó ảnh hưởng đến cả thị trường mà doanh nghiệp tham gia. Vì vậy vấn đề huy động vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh là việc hết sức cần thiết trong hoạt động của công ty. Để huy động thêm vào nguồn vốn kinh doanh của mình trong những năm tới công ty CSI có thể thực hiện việc huy động vốn bằng các nguồn sau:
Công ty huy động vốn bằng chính lợi nhận tích luỹ được.
Vốn vay từ ngân hàng: Mặc dù có rất nhiều khó khăn để tiếp cận với nguồn vốn này nhưng công ty vẫn phải coi đây là nguồn vốn quan trọng nhất cần khai thác.
Công ty cần có những phương hướng và biện pháp cụ thể để huy động nguồn tiền nhàn rỗi của công nhân viên trong công ty. Tận dụng được nguồn vốn này thì mặc dù công ty phải trả lãi suất cao nhưng lại thu được lợi nhiều mặt như: Thời gian thanh toán cho cán bộ công nhân viên sẽ không bị khắt khe như ở ngân hàng và nhất là thời hạn thanh toán. Thứ hai là khi cán bộ công nhân viên bỏ vốn ra cho công ty vay thì họ sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình trong công việc hơn vì khi công ty làm ăn có lãi thì họ sẽ nhận được tiền lãi cao và đúng hạn.
Nguồn vốn chiếm dụng của bạn hàng: Tức là tận dụng nguồn vốn của bạn hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhập hàng.
Nguồn vốn từ liên doanh liên kết: Liên doanh hợp tác với các công ty nước ngoài và các công ty trong nước cùng chia sẻ lợi nhuận thu được.
Đồng thời công ty phải tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trong mọi lĩnh vực để có được nhiều dự án đầu tư nhằm mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh và quy mô hoạt động của công ty.
Do đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu là tính theo giá quốc tế và dùng ngoại tệ để thanh toán. Do vậy, các hợp đồng đều phải dựa trên các lợi ích và hiệu quả kinh tế để quyết định có nên thực hiện hợp đồng hay không. Vậy muốn có hiệu quả kinh tế thì đòi hỏi công ty phải sử dụng vốn có hiệu quả. Đây là yêu cầu rất cần thiết trong điều kiện hiện nay đối với một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu như CSI. Vậy để đạt được hiệu quả vốn cao thì công ty cần phải làm tốt công tác quản lý vốn bao gồm các công việc sau:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng cách:
- Tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá để không cần tăng lượng vốn lưu động mà hiệu quả sử dụng lại tăng lên.
Cần lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn tránh tình trạng ứ đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động để tăng vốn lưu động phục vụ nhập khẩu.
Giảm tối thiểu các khoản nợ khó đòi để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều làm giảm vòng quay của vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Như chúng ta biết đặc điểm của vốn cố định là tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh và nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Bởi vậy công ty cần:
Tăng mức lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu vì như vậy sẽ khai thác được hết công suất của tài sản cố định và giảm chi phí tài sản cố định trên một đơn vị hàng hoá kinh doanh.
Tăng tỷ trọng tài sản cố định trong kinh doanh, giảm tỷ trọng cố định chờ thanh lý.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn để kịp thời đề ra các phương án đối phó thích hợp.
Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn.
Ngoài ra công ty cần phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ quản lý tài chính, tín dụng của nhà nước mà trước tiên là hoàn thành các khoản thuế phải nộp. Đồng thời tính toán các khả năng lỗ, lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa.
3.3.3 Đẩy mạnh công tác cổ phần hoá.
Cổ phần hóa là cách gọi tắt của việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần ở Việt Nam. Chương trình cổ phần hóa bắt đầu được Việt Nam thử nghiệm trong các năm 1990-1991 và chính thức được thực hiện từ năm 1992, được đẩy mạnh từ năm 1996, dự kiến sẽ cơ bản hoàn thành vào năm 2010.
Chương trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, mà trọng tâm là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước được triển khai thí điểm từ năm 1992. Mục đích của chương trình này là tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có chủ sở hữu là người lao động, để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tạo cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn trong toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp. Đây là một giải pháp quan trọng trong quả trình tổng thể đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian hiện nay.
Cổ phần hoá là chủ trương lớn đã được các cấp các nghành triển khai thực hiện nhằm huy động nguồn vốn trong dân để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội nâng cao vai trò làm chủ, gắn thực sự người chủ sở hữu với người chủ quản lý, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Đây là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Chính vì vậy trong thời gian tới Công ty nên xem xét, lựa chọn, đánh giá những công ty thành viên có đủ năng lực, tiêu chuẩn cổ phần hoá và huy vọng rằng những công ty cổ phần này sẽ phát triển trên cả phạm vi và quy mô sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty lên một tầm cao mới.
3.4 Một số kiến nghị
A, Kiến nghị với Nhà nước
Chính sách về thuế:
Như chúng ta đã biết công cụ thuế là một công cụ quan trọng đóng góp vào nguồn thu ngân sách của nhà nước và một trong số đó là thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu không chỉ là nguồn thu cho ngân sách mà nó còn là một công cụ để bảo vệ sản xuất trong nước. Tuy nhiên ở Việt Nam chính sách nhập khẩu hiện nay vẫn còn bất hợp lý trong việc đánh thuế nhập khẩu. Để khắc phục những bất hợp lý này nhà nước cần phải quy định cụ thể, chính xác tên hàng, mức thuế, nhà nước quản lý bằng hạn ngạch hay bằng giấy phép để công ty làm cơ sở ký kết hợp đồng và khai báo hải quan, tính thuế. Đồng thời nhà nước nên có chính sách ưu tiên về thuế, đầu tư định hướng phát triển đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và yêu cầu mới của đất nước trong hiện tại và trong tương lai.
Còn đối với thuế giá trị gia tăng nhà nước cần có những hướng dẫn cụ thể và giám sát việc thực hiện một cách chặt chẽ. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp mức thuế suất còn quá cao. Do vậy nhà nước cần có biện pháp giảm mức thuế xuống để tạo điều kiện cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nói riêng có thêm vốn đầu tư để phát triển theo chiều sâu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Cần có sự phối hợp đồng bộ, tích cực giữa các nghành Thuế, nghành Hải quan với các nghành khác có liên quan, thậm chí ngay trong nội bộ nghành: Cụ thể là các văn bản pháp quy liên quan đến trách nhiệm phối hợp công tác, cung cấp thông tin giữa Bộ Tài chính với các cơ quan khác như: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ngân hàng nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Bưu điện và Truyền thông; mặc dù Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước nêu trên đã tích cực trao đổi, bàn bạc để có những quy định trách nhiệm pháp quy liên quan của các bên nhưng đến nay các Thông tư liên tịch vẫn chưa kịp ban hành. Ngay trong nội bộ ngành tài chính (Kho bạc - Thuế - Hải quan), việc vận hành hệ thống thông tin cũng chưa thông suốt nên chưa thực sự phát huy được quy định về việc thu nộp thuế theo trình tự và phối kết hợp cưỡng chế thuế giữa cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan. Đáng chú ý là hệ thống thông tin chưa đầy đủ, như thiếu thông tin thuế nội địa... dẫn đến việc đánh giá doanh nghiệp chưa toàn diện. Ngoài ra, hệ thống đường truyền chưa tốt, việc cập nhật theo dõi nợ thuế chưa kịp thời, đôi khi gây khó khăn cho cả DN và cơ quan Hải quan.
Theo Tổng cục Hải quan, để nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Quản lý Thuế, góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động XNK của Công ty, ngòai các giải pháp về cơ chế chính sách, thời gian tới cần tập trung vào việc điều hành tổ chức thực hiện. Tới đây, ngành Hải quan sẽ đẩy mạnh công tác tuyên truyền và công tác hỗ trợ người nộp thuế, đặc biệt là hỗ trợ về kiến thức nghiệp vụ thuế cho các DN mới thành lập. Đối với cán bộ công chức hải quan, phải tiếp tục tổ chức tốt việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức hải quan để đảm đương nhiệm vụ quản lý thuế được giao, đặc biệt là cán bộ hải quan cấp chi cục. Bên cạnh đó, cần khẩn trương hoàn thành triển khai nâng cấp phần mềm ứng dụng trong quản lý thuế theo yêu cầu của Luật Quản lý Thuế; hoàn thiện kho dữ liệu thông tin về người nộp thuế, thông tin về quản lý thu thuế và thông tin liên quan từ các ngành khác để cung cấp nhanh chóng, kịp thời, chính xác phục vụ công tác nghiệp vụ, quản lý, chỉ đạo điều hành của các cấp.
Một trong những giải pháp được chú trọng là tăng cường phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương trong quá trình triển khai Luật Quản lý Thuế; đồng thời tiếp tục hoàn thiện và ban hành các Thông tư liên tịch về cung cấp và trao đổi thông tin giữa Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan. Các Thông tư liên tịch là các qui định pháp quy cụ thể về trách nhiệm của từng cơ quan quản lý trong công tác quản lý thuế nhằm đưa công tác quản lý thuế đi vào nề nếp, đúng theo yêu cầu của Luật Quản lý Thuế.
Quản lý ngoại tệ và các chính sách về tỷ giá:
Khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu thì bất kỳ doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào cũng phải mua bán ngoại tệ. Và chính sách hối đoái của nhà nước có quan hệ trực tiếp đấn việc tăng hay giảm lượng nhập khẩu của công ty. Công ty khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu nếu bán ngoại tệ cho ngân hàng thì sẽ bị thiệt do tỷ giá mua vào của các ngân hàng thường thấp hơn giá thị trường. Còn nếu công ty muốn mua ngoại tệ thì lại phải mua ở mức giá cao hơn mức giá thị trường . Do đó nhiều doanh nghiệp đã bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu mà không qua ngân hàng trung gian làm cho việc quản lý ngoại tệ của nhà nước gặp nhiều khó khăn
Để khắc phục tình trạng này nhà nước cần có sự quản lý ngoại tệ phù hợp với một tỷ giá ngoại hối tương đối sát với thị trường và khoảng cách chênh lệch giữa mua và giá bán là tối thiểu nhất. Đồng thời nhà nước cần dành một số ngoại tệ cho ngân hàng ngoại thương vay để làm vốn kinh doanh và điều chỉnh tỷ giá thị trường ổn định. Có như vậy thì các doanh nghiệp mới thường xuyên thanh toán qua ngân hàng và hạn chế được tình trạng mua bán ngoại tệ với nhau.
Cải cách thủ tục hành chính và ban hành các chính sách văn bản hợp lý:
Thủ tục hành chính của Việt Nam hiện nay ở Việt Nam vẫn còn hạn chế đặc biệt là thủ tục về xuất nhập khẩu. Ví dụ như thủ tục hải quan: Công tác kiểm tra hồ sơ hải quan còn rườm rà do phải qua nhiều thủ tục kiểm tra giấy tờ cũng như kiểm tra hàng hoá. Cho nên nhà nước cần nghiên cứu giảm các thủ tục khi nhập khẩu để tránh phiền hà, tạo sự thông thoáng trong hoạt động xuất nhập khẩu, giảm thiểu thời gian và chi phí không cần thiết. Để làm được điều này, trước hết phải đẩy mạnh công tác giáo dục cán bộ công chức hành chính nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu về tinh thần, trách nhiệm trong công việc, về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ bởi thái độ cửa quyền gây khó khăn cho người làm công tác xuất nhập khẩu. Đồng thời nhà nước nên ban hành các chính sách văn bản pháp luật một cách nhất quán để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hợp tác ký kết hợp đồng kinh doanh.
Tăng cường việc cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp:
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tìm kiếm và lựa chọn thông tin về thị trường, về bạn hàng. Mà đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì việc này lại càng quan trọng hơn. Một trong những nguồn thông tin được các doanh nghiệp đặc biệt chú ý bởi nó có độ tin cậy cao đó chính là nguồn thông tin từ lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài. Tuy nhiên nguồn thông tin này không phải ai cũng xin được và thường mất thời gian. Ngoài ra còn có một số nguồn thông tin khác như thông tin trên mạng Internet. Tuy nguồn này cũng có độ tin cậy cao nhưng chi phí cho nó không phải là nhỏ và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể chấp nhận được. Các nguồn thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, tivi, sách, báo... thì thường không cập nhật và nó sẽ bị chậm so với tình hình đang diễn ra dẫn đến việc dự đoán khó chính xác. Bởi vậy, nhà nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường thông qua các tổ chức lãnh sự quán, các tổ chức xúc tiến thương mại từ nước ngoài hoặc bằng cách giảm cước thuê bao dịch vụ Internet...
B, Đối với Bộ Công Thương
Chính sách cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của nước ta hàng năm đều có sự thay đổi trong khi đó các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời nên đã phần nào gây ra những cản trở khó khăn cho doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế trong việc tổ chức thực hiện các quy trình đó. Có không ít chủ trương mà doanh nghiệp không biết để thi hành hướng dẫn đến kinh doanh trái pháp luật, phát sinh chi phí không đáng có. Từ đó kiến nghị với Bộ Công Thương có những biện pháp thúc đẩy việc công khai hoá các văn bản pháp quy và chỉ đạo các cơ quan thực hiện tốt công tác này, đặc biệt đơn vị kinh doanh đúng pháp luật, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi. Do vậy cần có các biện pháp:
- Tăng cường cơ chế quản lý và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi.
- Cần xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp luật, pháp quy, chế độ quy định,… để điều chỉnh quá trình hoạt động kinh doanh và mối quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp.
- Bộ Công Thương cần xúc tiến mở rộng và thâm nhập thị trường như việc tài trợ thành lập các trung tâm, chi nhánh thương mại trong nước, hình thành mạng lưới cung cấp thông tin thị trường quốc tế một cách kịp thời và thường xuyên cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Kết luận
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, nhằm đưa Việt nam thành một nước có cơ sở vật chất hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nguồn lực con người được phát huy tối đa, xây dựng nên một đất nước giàu mạnh, một xã hội công bằng văn minh. Nhập khẩu máy móc thiết bị chính là một giải pháp quan trọng để đạt được mục tiêu Công nghệ.
Hoạt động nhập khẩu trong những năm qua đã góp phần cải thiện bộ mặt kinh tế nước nhà, phục vụ nhiều công trình trọng điểm cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, đây vốn là một hoạt động hết sức phức tạp, do đó liên quan đến những vấn đề lớn thuộc về đường lối chính sách, về nghiệp vụ, v.v..., Vì vậy không tránh khỏi có những mặt tồn tại trong quản lý cũng như trong quy trình thực hiện. Khắc phục được những khó khăn đó không phải là vấn đề một sớm một chiều, lúc này yếu tố "con người" chính là yếu tố quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong những nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Với cố gắng khai thác những khía cạnh khác nhau của hoạt động kinh doanh nhập khẩu, quy trình nhập khẩu ở Công ty TNHH tích hợp hệ thống CMC (CSI) nói riêng, chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã đề cập đến một vấn đề bức thiết trong bối cảnh hiện nay. Với phạm vi hiểu biết còn hạn chế của một sinh viên, chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Mặc dù vậy, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Trần Văn Bão và sự giúp đỡ của các anh chị ở Phòng Phân Phối Dự Án Công ty CSI, đồng thời dựa và một số kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn thu thập được trong quá trình thực tập tại đây, tôi hy vọng chuyên đề này sẽ đem đến cho người đọc đôi điều bổ ích.
Cuối cùng em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Trần Văn Bão cùng các anh chị trong Công ty CSI đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2008.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thành Danh, Giao dịch và thanh toán thương mại quốc tế, Nxb Lao Động Xã Hội.
2. Đồng chủ biên: TS. Trần Hoè – TS. Nguyễn Văn Tuấn, Thương mại quốc tế , Nxb Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- 3. Dương Hữu Hạnh, Cẩm nang về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Thống Kê năm 2005.
4. NGuyễn Thuỷ Nguyên, WTO thuận lợi và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam, Nxb Lao Động Xã Hội.
5. PGS – TS Đoàn Thị Hồng Vân, Kỹ thuật ngoại thương, Nxb Thống Kê tháng 10 năm 2005
6. GS.TS Võ Thanh Thu, Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu, Nxb Lao Động Xã Hội tháng 5 năm 2006 –.
7. PGS.TS Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Marketing Thương Mại, Nxb Lao Động – Xã Hội năm 2005
8. Nguyễn Khương Bình , WTO với Việt Nam cơ hội và thách thức hậu gia nhập WTO, Nxb Lao Động Năm 2006
9. GS.TS Bùi Xuân Lưu – PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, Kinh tế ngoại thương, Nxb Lao Động Xã Hội - Trường ĐHNT –.
10. PGS.TS NGuyễn Hữu Khải (chủ biên) – ThS Vũ Thị Hiền, ThS Đào Ngọc Tiến, Quản lý hoạt động nhập khẩu, nxb Thống Kê
11. Đồng chủ biên: PGS.TS.Nguyễn Thừa Lộc, TS.Trần Văn Bão, Giáo trình Chiến Lược Kinh Doanh của doanh nghiệp thương mại, nxb Lao Động – Xã Hội
12. Đồng chủ biên: PGS.TS.Hoàng Minh Đường, PGS.TS.Nguyễn Thừa Lộc, Giáo trình Quản Trị Doanh Nghiệp Thương Mại, Nxb Lao Động Xã Hội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21391.doc