Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang

MỤC LỤC PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG 1.1- TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG. .10 1.1.1- Tổng quan về tín dụng:. .10 1.1.2- Vai trò của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển kinh tế:16 1.2 - CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.2.1- Khái niệm về chất lượng tín dụng: 17 1.2.2- Một số vấn đề về chất lượng tín dụng. 18 1.2.3 - Chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng. 20 1.2.4 - Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng. .21 1.2.5- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng:22 1.3 - RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG. 23 1.3.1 – Khái niệm về rủi ro tín dụng:. 23 1.3.2 – Nguyên nhân của rủi ro tín dụng: 24 1.3.3- Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng:. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG 2.1- VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ -XÃ HỘI TỈNH AN GIANG. .26 2.2- GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ TÓM TẮTVỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG .27 2.2.1- Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 27 2.2.2- Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang 29 2.3 -THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG. .32 2.3.1 - Thể lệ tín dụng của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam32 2.3.2 Qui trình tín dụng tại Ngân hàng Công Thương: .36 2.3.3- Phân tích hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương AnGiang. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG 3.1- ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH AN GIANG NĂM 2006 - 2010 .61 3.1.1- Bảng tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang giai đoạn 2003-2005. .61 3.2.2- Định hướng và mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh An Giang năm 2006-2010. 61 3.2- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 – 2010. .62 3.2.1- Định hướng phát triển hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam từ năm 2006 đến 2010 62 3.2.2 - Một số chỉ tiêu phát triển ngành Ngân hàng Công Thương Việt Nam từ 2006 đến 2010 62 3.2.3- Một số chỉ tiêu phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang từ năm 2006-2010: 63 3.3- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG 63 3.3.1- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang 63 3.3.2- Giải pháp ở tầm vĩ mô. 72 3.3.3- Giải pháp cụ thể có tính chất nghiệp vụ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang: 73 3.4 - MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT .80 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh An Giang nói riêng có nhiều biến chuyển tích cực, đời sống kinh tế xã hội ngày mở rộng nâng cao, năng lực sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên. Đóng góp của ngành ngân hàng trong sự phát triển chung này là rất đáng kể, với vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” ngành ngân hàng đã có những thay đổi tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, cố gắng đưa vốn vào lưu thông nhằm ngày càng làm ra nhiều của cải cho xã hội và thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển. Ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương nói riêng đã có những thuận lợi cơ bản từ các cơ chế chính sách mới của nhà nước về cho vay bảo lãnh, xử lý rủi ro, quản lý lãi suất. Những cơ chế này góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp vay vốn, lành mạnh hóa tài chính ngân hàng, đưa hoạt động ngân hàng từng bước hội nhập với khu vực và thế giới. Bên cạnh những thuận lợi, công tác đầu tư mở rộng tín dụng trong thời gian qua gặp không ít những khó khăn, đó là sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Trong hoạt động ngân hàng rủi ro thường xuyên và có nguy cơ xảy ra làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Những năm gần đây hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng Công thương An Giang đạt hiệu quả nhưng chưa cao. Để hoạt động ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, hạn chế thấp nhất các rủi ro tín dụng, Chi nhánh ngân hàng Công thương An Giang cũng rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Nâng cao hiệu quả hoạt động điều đó có ý nghĩa bao hàm cả việc nâng cao nâng lực hoạt động trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Xuất phát từ tình hình trên, được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn người hướng dẫn khoa học và sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Công thương An Giang” làm luận văn tốt nghiệp chương trình cao học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào 03 nội dung chính sau: - Tổng quan về tín dụng và một số vấn đề về hoạt động tín dụng - Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang trên địa bàn tỉnh An Giang, hoạt động tín dụng chưa đạt hiệu quả cao tìm ra nguyên nhân tại chi nhánh. - Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng và điều kiện phát triển kinh tế của địa phương. 3. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả dùng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh để phân tích và làm rõ những vấn đề của luận án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang mối liên hệ so sánh với các Ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang. - Phạm vi nghiên cứu của luận án bao quát tình hình kinh tế xã hội của tỉnh An Giang, hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại trong các năm, trong đó tập trung vào các năm 2003 - 2004 - 2005 và 06 tháng đầu năm 2006. 5. Kết cấu của luận án: Luận án được chia làm 3 chương: - Chương 1: Lý luận tổng quan về tín dụng. - Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang. - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang.

pdf83 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Năm 2004 do Chi nhánh được Chính phủ cho xử lý nợ nên nợ quá hạn giảm xuống còn 2,168 tỷ đồng. Nguyên nhân của nợ quá hạn là do khách hàng kinh doanh chăn nuôi bị thua lỗ nên chưa có nguồn trả nợ NH. Chi nhánh vẫn tiếp tục theo dõi phần NQH này để thu hồi. Cuối năm 2005 NQH của chi nhánh là 2,975 tỷ đồng. Đến 30/6/2006 NQH của Chi nhánh là 14,385 tỷ đồng. Nguyên nhân NQH phát sinh tăng đột biến là do từ tháng 3/2006 Chi nhánh thực hiện chương trình hiện đại hoá NH trong toàn hệ thống, bất kỳ một khoản lãi hoặc nợ đến hạn mà khách hàng chưa trả thì chương trình sẽ chuyển NQH tức thì do vậy nợ quá hạn của Chi nhánh cao, tuy nhiên nợ xấu của Chi nhánh ở thời điểm này chỉ là 5,72 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,77%/Tổng dư nợ. Tuy nhiên Chi nhánh phải quan tâm vấn đề NQH phát sinh để thu hồi lãi, vốn của khách hàng kịp thời, nếu không sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Bảng 12: Tổng hợp thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang. Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 6 tháng đầu năm 2006 - Tổng thu nhập, trong đó: 56,507 70,654 84,879 43,728 + Thu từ hoạt động tín dụng 53,704 67,303 81,047 41,928 - Tổng chi phí 56,344 68,386 60,381 36,345 + Trong đó trích DPRR 10,739 13,580 0 0 - Lợi nhuận 0,163 2,268 24,498 7,383 (Nguồn: Báo cáo hoạt động NH của CN.NHCT.AG năm 2003, 2004, 2005, 6 tháng đầu năm 2006). 59 Biểu đồ 6: Lợi nhuận của Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang qua các năm. Loi nhuan cua NHCT.AG 0.163 2.268 24.498 7.383 0.000 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000 2003 2004 2005 6/2006 Loi nhuan cua NHCT.AG Trong năm 2003, dư nợ của chi nhánh NHCT.AG là 608 tỉ đồng, nợ quá hạn là 29,736 tỷ đồng và phải trích dự phòng rủi ro theo thông báo của NHCT.VN là 10,739 tỷ đồng, nên hoạt động tín dụng của chi nhánh hầu như không có hiệu quả (trong năm 2003 CN.NHCT.AG đạt 163 triệu đồng lợi nhuận) Năm 2004, với dư nợ 641 tỷ đồng, thu nhập của chi nhánh là 70,654 tỷ đồng, chi phí là: 68,386 tỷ đồng trong đó trích dự phòng rủi ro 13,580 tỷ đồng nên chi nhánh lãi 2,268 tỷ đồng. Tuy lợi nhuận ở mức này chưa cao nhưng cũng đã có bước chuyển biến hơn so với năm 2003. Năm 2005, với dư nợ 726 tỷ đồng, thu nhập của chi nhánh là 84,879 tỷ đồng, chi phí là: 60,381 tỷ đồng và không phải trích dự phòng rủi ro nên chi nhánh lãi 24,498 tỷ đồng, đạt kế hoạch lợi nhuận NHCT.VN giao. Năm 2005 là năm đạt lợi nhuận cao nhất trong vòng 3 năm nay. Lợi nhuận cao là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cán bộ, nhân viên của chi nhánh, cụ thể là thu 60 nhập năm 2005 tăng hơn 1,5 lần so với năm 2004 góp phần cải thiện đời sống của cán bộ, nhân viên của chi nhánh. Sáu tháng đầu năm 2006 với dư nợ là: 737 tỷ đồng, thu nhập là: 43,728 tỷ đồng; chi phí là: 36,345 tỷ đồng, sáu tháng đầu năm chi nhánh cũng không phải trích dự phòng rủi ro nên lợi nhuận đạt 7,383 tỷ. Với mức lợi nhuận này chi nhánh mới chỉ đạt 32% kế hoạch lợi nhuận NHCT.VN giao nên chi nhánh phải nỗ lực rất nhiều trong 6 tháng cuối năm thì mới có khả năng đạt kế hoạch lợi nhuận NHCT.VN giao. Lợi nhuận sáu tháng đầu năm 2006 thấp có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân NQH cao (14, 385 tỷ đồng), không tận thu được lãi nên lợi nhuận thấp. Mặt khác chênh lệch lãi suất đầu ra – lãi suất đầu vào thấp (0,22%/tháng) nên lợi nhuận đạt không cao. Hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, cả nền kinh tế và bản thân ngành ngân hàng cũng có nhiều cơ hội và những thách thức mới. Đến cuối năm 2006 các ngân hàng sẽ được mở chi nhánh tại Việt Nam thì các NHTM trong nước cần phải nỗ lực hơn nữa cả về mặt quản trị điều hành, quản trị nguồn nhân lực và quản trị công nghệ thì mới đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.Trong nền kinh tế mở, cạnh tranh giữa các ngân hàng là qui luật tất yếu và là động lực của sự phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp các ngân hàng trong nước học hỏi được nhiều kinh nghiệm và nâng cao trình độ công nghệ. Tới đây khi các NH nước ngoài được phép mở chi nhánh tại Việt Nam thì tình hình cạnh tranh càng thêm phức tạp hơn. Các TCTD trong nước phải đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn hơn, nguồn thu sẽ giảm và rủi ro của thị trường ngày càng nhiều hơn. Các ngân hàng nước ngoài sẽ có lợi thế hơn về mặt tài chính, kinh nghiệm quản lý, công nghệ và dịch vụ NH hiện đại làm cho các NHTM trong nước sẽ phải cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển. Với tình hình hoạt động kinh doanh như hiện nay thì CN.NHCT.AG phải nỗ lực nhiều hơn nữa để hoạt động kinh doanh của chi nhánh có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn và hoạt động ngày càng phát triển. 61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG 3.1- ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH AN GIANG NĂM 2006 - 2010. 3.1.1- Bảng tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang giai đoạn 2003-2005. STT Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 1 Tổng sản phẩm GDP Tỷ đồng 8.519 9.508 10.449 2 Tốc độ phát triển GDP % 9,04 11,61 9,90 Khu vực nông, lâm, thủy sản 2,76 8,57 9,10 Khu vực công nghiệp, XD 11,90 11,86 13,59 Khu vực dịch vụ 13,65 13,96 12,37 Cơ cấu % 100 100 100 Khu vực nông, lâm, thủy sản 38,90 37,90 37,74 Khu vực công nghiệp, XD 12,50 11,98 12,01 Khu vực dịch vụ 48,60 50,12 50,25 3 Sản lượng lương thực Ngàn tấn 2.749 3.079 3.218 4 Thu nhập BQ đầu người/ năm Triệu đồng 6,165 7,288 8,516 5 Thu NSNN Tỷ đồng 2.087 2.411 2.465 6 Chi NSNN tỷ đồng 1.703 2.080 2.194 7 KN xuất nhập khẩu 1000USD + KN xuất khẩu 1000USD 182.318 260.081 333.455 + KN nhập khẩu 1000USD 39.089 47.314 46.296 8 Số học sinh đầu năm học Học sinh 423.049 418.291 405.339 9 Tỷ lệ tăng dân số % 1,44 1,39 1,36 10 Số lao động được giải quyết việc làm/ năm Người 25.000 26.500 27.500 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2005 - Cục Thống kê tỉnh An Giang và báo cáo của UBND tỉnh An Giang.) 3.2.2- Định hướng và mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh An Giang năm 2006-2010. - Tăng GDP bình quân hàng năm đạt 12%, trong đó thương mại- dịch vụ tăng 15,3%, công nghiệp- xây dựng tăng 16,7%; nông, lâm,ngư nghiệp tăng 3,6%. GDP bình quân đầu ngường gấp đôi so với năm 2005(17,32 triệu đồng). Cơ cấu 62 kimh tế đến năm 2010: khu vực dịch vụ thương mại chiếm 59,7% GDP, khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 15,5%; khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 24,8%. Tổng mức đầu tư trong toàn tỉnh trong năm năm đạt trên 66.160 tỷ đồng, bằng 43,5% GDP, bình quân tăng 19,6% năm. Giải quyết thêm việc làm trong năm năm trên 150 ngàn lao động, tỷ lệ lao đông nông nghiệp chiếm dưới 60% lao động xã hội, tỷ lệ hộ nghèo còn dướng 5%. Có 85% hộ sử dụng nước sạch; hầu hết các hộ dân đều được sử dụng điện. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 17,7%, phấn đấu đến năm 2010 đạt 700 triệu USD. 3.2- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 – 2010. 3.2.1- Định hướng phát triển hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam từ năm 2006 đến 2010. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước đến năm 2010, chủ chương tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính – ngân hàng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X, và đề án cơ cấu lại NHCT.VN đến 2010. Mục tiêu phát triển NHCT.VN đến 2010 là: “Xây dựng NHCT.VN thành một ngân hàng chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu qủa, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”. 3.2.2 - Một số chỉ tiêu phát triển ngành Ngân hàng Công Thương Việt Nam từ 2006 đến 2010. - Qui mô phát triển: Tốc độ tăng tài sản Nợ- tài sản Có bình quân 15% năm; cơ cấu tài sản Có: Dư nợ cho vay nền kinh tế và dân cư chiếm 70 đến 75% tài sản Có, dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 40% tổng dư Nợ. Tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập đạt 25-30%. - Lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính của NHCT phấn đấu đến 2010 đạt được các thông số đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế: Nợ quá hạn - Nợ xấu dưới 3% tổng dư Nợ; Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (cook) đạt 8%. 63 - Lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) là 13- 15%, lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA) là 1%. 3.2.3- Một số chỉ tiêu phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang từ năm 2006-2010: - Vốn huy động tăng bình quân 20%/năm. - Dư nợ cho vay tăng bình quân 15%/năm - Tỷ lệ nợ xấu: phấn đấu đạt dưới 1%/Tổng dư nợ; Tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm dưới 10%/Tổng dư nợ. - Phấn đấu chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào tối thiểu 0,35%/tháng; trích DPRR đủ theo qui định nhưng vẫn đảm bảo có lãi. 3.3- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG 3.3.1- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang 3.3.1.1- Những thuận lợi: - Mặc dù có khó khăn về nhiều mặt nhưng với sự cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ, nhân viên, hoạt động của Chi nhánh cũng đạt nhiều kết quả khá tốt và đang có xu hướng phát triển trong thời gian tới: + Về mạng lưới: Hiện tại, Hội sở chi nhánh có 08 phòng chuyên đề và 03 Phòng giao dịch ở TP Long Xuyên, huyện Thoại sơn và huyện Chợ Mới.Thực hiện theo chủ trương của NHCT.VN, trong năm 2006 chi nhánh đang triển khai 01 Điểm giao dịch mẫu tại PGD Long Xuyên để tăng cường phục vụ cho khách hàng đến gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của NHCT, bên cạnh đó sẽ quảng bá hình ảnh của NHCT cho nhiều khách hàng biết. + Trong thời gian qua chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng nguồn vốn huy động như cải tạo nâng cấp các điểm giao dịch, thành lập tổ thu tiền lưu động đến tận nơi thu tiền của khách hàng tiền gởi lớn, thực hiện quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện các chương trình huy động tiết kiệm 64 trúng thưởng theo chỉ đạo của NHCT.VN, áp dụng lãi suất huy động linh hoạt để thu hút tiền gửi tại NHCT… + Về hoạt động cho vay: Chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng, nắm bắt tìm hiểu sâu về khách hàng để đầu tư vốn đảm bảo an toàn, hiệu quả; áp dụng chính sách khách hàng đối với những khách hàng quan hệ vay trả sòng phẳng; thực hiện phân tích theo ngành hàng có nhiều rủi ro nhằm hạn chế rủi ro trong hạot động tín dụng. - Được sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang, Ngân hàng Công thương Việt Nam để Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Các chương trình tín dụng do Chi nhánh xây dựng đã mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh và góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà. - Các Đoàn thể thường xuyên phát động các phong trào thi đua, khen thưởng tạo khí thế thi đua trong toàn thể cán bộ công nhân viên. - Trụ sở chính và các phòng giao dịch nằm tại khu Trung tâm Thương mại, là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất lớn của tỉnh An Giang, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi quan hệ giao dịch. - Về công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang tăng trưởng qua các năm, chứng tỏ chi nhánh đã làm khá tốt công tác tiếp thị, khách hàng đã tin tưởng vào Ngân hàng Công thương An Giang. - Dư nợ qua các năm đều tăng trưởng là nhờ chi nhánh đã đa dạng hóa các hình thức cho vay, đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng đa số nhiệt tình, năng động nắm vững các cơ chế nghiệp vụ của ngành Ngân hàng … từ đó tạo điều kiện cho CN.NHCT.AG ngày càng có uy tín với khách hàng. - CN.NHCT.AG đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh mà Ngân hàng Công thương Việt Nam giao cho chi nhánh. 65 - Nội bộ từ Ban Giám đốc đến cán bộ công nhân viên đều đoàn kết, thống nhất cao trong lãnh đạo điều hành, đây là nhân tố đưa hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển vững chắc. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình với công việc, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao. 3.3.1.2- Những tồn tại trong thời gian qua tại chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang + Những điều kiện bên ngoài: - Do đặc thù An Giang là tỉnh nông nghiệp, đường giao thông vận tải chưa phát triển nên gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế, nền kinh tế thuần nông của tỉnh bị nhiều ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, biến động thất thường của giá cả nông thuỷ sản từ đó làm cho tốc độ phát triển kinh tế không cao. - Do vị trí địa lý và hệ thống giao thông chưa phát triển nên An Giang chưa có khu công nghiệp nghiệp tập trung, công nghiệp phát triển chưa mạnh từ đó không có các dự án đầu tư từ nước ngoài hoặc các dự án lớn cần nhiều vốn, từ đó hoạt động kinh doanh của chi nhánh tập trung chủ yếu vào kinh tế hộ, hộ nông dân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó chi phí cho vay cao và cần nhiều con người để thực hiện công việc. - Do địa bàn thuần nông, kinh tế chưa phát triển nên trình độ dân trí và thu nhập của người dân còn thấp, chưa có nhiều người có nhiều tiền vốn để tích luỹ thông qua hình thức tiền gởi tiết kiệm, từ đó huy động vốn của chi nhánh cũng bị hạn chế rất nhiều, bên cạnh đó tại An Giang cũng không có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cũng không có nhiều doanh nghiệp lớn nên nguồn vốn huy động từ các TCKT cũng gặp khó khăn. - Hiện nay việc chuyển vốn của chi nhánh về NHCT.VN phải thực hiện qua NHNN trước 14 giờ hàng ngày trong khi đó các thanh toán chuyển tiền khác lại kéo dài đến 16 giờ hàng ngày, khi đến cuối ngày giao dịch, nếu chi nhánh có thừa vốn cũng không thể chuyển về Trụ sở chính mà phải để lại chi nhánh làm cho quỹ đảm 66 bảo thanh toán có số dư rất cao, gây lãng phí vốn rất lớn, làm giảm hiệu quả kinh doanh. - Hiện nay, các NHTMCP đang mở rộng hoạt động đến các tỉnh và thực hiện lôi kéo khách hàng của các NHTM Nhà nước thông qua cạnh tranh không lành mạnh bằng cách giảm các điều kiện cho vay vốn, tăng mức cho vay quá cao,… từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chung của hệ thống ngân hàng. - Về tiền lương: Hiện nay các NHTMCP đang thực hiện chi trả lương cho một số đối tượng cán bộ rất cao để thu hút cán bộ từ các NHTM Nhà nước đặc biệt là những cán bộ đã được các NHTM Nhà nước quy hoạch đào tạo. Hiện nay, mức lương và thu nhập của NHCT còn thấp so với các NHTM khác, do đó nếu không kịp thời điều chỉnh tiền lương và thu nhập cho phù hợp thì lực lượng cán bộ giỏi của hệ thống NHCT sẽ bị các NHTMCP và NH nước ngoài thu hút kéo đi hết không thể giữ lại được. - Việc xử lý thu hồi nợ quá hạn gặp rất nhiều khó khăn khi bán tài sản bảo đảm tiền vay phải qua nhiều cơ quan đơn vị, mà hiện nay tại tỉnh An Giang chưa có Trung tâm bán đấu giá tài sản. - Vốn của doanh nghiệp nhà nước là rất thấp so với chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, khi doanh nghiệp gặp rủi ro Ngân hàng không thu hồi được hết nợ đã cho vay. - Các cơ chế tín dụng chậm được đổi mới, thiếu đồng bộ. Từ đó ảnh hưởng đến việc cho vay và xử lý nợ của Ngân hàng Thương mại. - Các báo cáo về tình hình tài chính (bảng cân đối, kết quả kinh doanh, bảng luân chuyển tiền tệ …) các doanh nghiệp thời gởi cho Ngân hàng rất chậm, từ đó Ngân hàng không đánh giá kịp thời thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, tính chính xác của các báo cáo chưa cao, do các báo cáo chưa được một cơ quan khác kiểm duyệt. Đây cũng là khó khăn cho Ngân hàng khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3.3.1.3- Nguyên nhân. 67 Để đưa ra những giải pháp mang tính khả thi, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh cần phải phân tích một cách thấu đáo nguyên nhân đã làm phát sinh rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn đến hoạt động kém hiệu quả. Hoạt động tín dụng của các NHTM gắn liền với sự vận động của nền kinh tế do đó có nhiều nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng, riêng ở tỉnh An Giang có thể do một số nguyên nhân chính sau: - Những nguyên nhân khách quan. Hoạt động tín dụng của các NHTM là hoạt động tài chính trung gian thông qua các doanh nghiệp, do đó hoạt động ngân hàng chịu chi phối rất lớn của môi trường kinh tế và môi trường pháp lý. + Do môi trường kinh tế. ¾ An Giang là một tỉnh nông nghiệp thường xuyên gánh chịu thiên tai, lũ lụt, mất mùa… đây là nguyên nhân bất khả kháng nằm ngoài tầm kiểm soát của các NHTM và khách hàng vay làm tăng nợ quá hạn như ảnh hưởng của trận lũ lịch sử năm 2000 tạo ra một khoản nợ quá hạn lớn liên tục trong 3 năm từ 2000 đến 2002, hậu quả còn kéo dài đến các năm sau. Đối với tỉnh An Giang có khoảng 80% dân số làm nông nghiệp thì chất lượng tín dụng thấp và thiên tai luôn có mối quan hệ khắng khít với nhau. ¾ Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện nên thường có những điều chỉnh làm biến động môi trường kinh tế gây xáo trộn những dự báo trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp không theo kịp nên bị động dẫn đến kinh doanh thua lỗ không đủ khả năng hoàn trả nợ ngân hàng. ¾ Cơ chế tiền lương đối với cán bộ ngân hàng còn mang tính bình quân, việc giao đơn giá tiền lương cho các NHTMQD chưa hợp lý, mang tính cào bằng thu nhập, chưa gắn hoàn toàn với hiệu quả kinh doanh. Chưa xây dựng cơ chế lương, phụ cấp, khen thưởng để kích thích cán bộ làm công tác tín dụng, cơ chế này chưa mang tính khuyến khích vật chất thực sự gắn với trách nhiệm và chất lượng tín dụng nên cơ chế tiền lương chưa thực sự khuyến khích các NHTMQD hoạt động vì mục 68 tiêu lợi nhuận và chưa là động lực đối với cán bộ làm công tác tín dụng phấn đấu hết mình vì công việc đúng như bản chất của tiền lương nên không thể nào tránh khỏi việc các NHTMQD chỉ cố gắng hoàn thành kế hoạch được giao và còn một bộ phận cán bộ làm công tác tín dụng chưa hết mình vì công việc, chưa nhận thức đầy đủ về tư duy kinh tế thị trường, còn tư tưởng là người làm công hưởng lương, chưa lấy phục vụ khách hàng là phương châm hành động. Cơ chế tiền lương khuyến khích cũng mới chỉ áp dụng đối với cán bộ tín dụng, còn đối với cán bộ ở các bộ phận khác thì chưa có cơ chế lương khuyến khích. ¾ Đặc trưng và thế mạnh phát triển kinh tế của tỉnh An Giang là thủy sản và nông sản xuất khẩu, theo số liệu niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2005 kim ngạch xuất khẩu hai mặt hàng này từ năm 1995 đến nay chiếm bình quân 75% kim ngạch xuất nhập khẩu và trên 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Tuy nhiên do ảnh hưởng của vụ Hiệp hội các nhà nuôi cá Mỹ kiện Việt Nam bán phá giá cá tra - basa nên trong khoảng thời gian từ 2002 đến cuối năm 2003 việc xuất khẩu cá da trơn của Việt Nam gặp nhiều khó khăn, giá cá nguyên liệu sụt giảm liên tục làm ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản cho vay nuôi trồng và chế biến xuất khẩu cá da trơn, đến nay hậu quả đối với các khoản cho vay chế biến xuất khẩu đã được khắc phục tuy nhiên những khoản cho vay ngư dân để nuôi trồng thủy sản vẫn chưa được khắc phục hoàn toàn. Còn đối với sản phẩm nông sản xuất khẩu như gạo thì thị trường tiêu thụ còn nhiều biến động và gặp sự cạnh tranh gay gắt của gạo Thái Lan có chất lượng tốt hơn, Việt Nam chủ yếu cạnh tranh dựa vào giá cả nên hiệu quả xuất khẩu mang về thấp, do giá nông sản thấp nên thu nhập nông dân thấp làm cho các khoản cho vay sản xuất nông nghiệp thường có chất lượng kém và luôn gắn liền với sự bất ổn của thị trường nông sản xuất khẩu. ¾ Nhiệm vụ của các NHTM còn gắn liền với mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương nên các NHTM chưa thực sự chủ động trong kinh doanh, còn ít nhiều chịu ảnh hưởng tác động của chính quyền địa phương và các đơn vị quản lý hành chính đối với các quyết định kinh doanh của các NHTM... - Do môi trường pháp lý 69 Trong thời gian qua nước ta đang trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế theo đó những chính sách, cơ chế của Nhà nước được ban hành mang tính vừa làm vừa sửa, các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng chưa đầy đủ, không được ban hành kịp thời, hiệu lực thực thi kém tạo nên môi trường pháp lý không an toàn và không ổn định cho hoạt động kinh tế và hoạt động ngân hàng gây ra những rủi ro cho các chủ thể vay vốn và các NHTM như: hiện nay chưa có luật về sở hữu nên không có cơ quan nào chịu chấp nhận chứng thư sở hữu và quản lý quá trình dịch chuyển tài sản, nhất là đối với các động sản là máy móc thiết bị, Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 về giao dịch bảo đảm đã có hiệu lực thi hành từ cuối năm 1999 nhưng đến nay vẫn chưa được triển khai thực hiện một cách triệt để, Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các TCTD đã có hiệu lực thi hành từ đầu năm 2000 nhưng đến nay vẫn chưa có văn bản nào hướng dẫn việc phát mãi tài sản gắn liền trên đất thuê của DNNN là vật kiến trúc, công trình xây dựng, máy móc thiết bị gắn liền với công trình xây dựng làm cho việc phát mãi những tài sản này gặp khó khăn, ngân hàng không xử lý được những khoản nợ có vấn đề của các DNNN làm cho chất lượng tín dụng của các NHTMQD chậm được cải thiện. - Những nguyên nhân chủ quan. + Nguyên nhân do khách hàng vay. ¾ Dư nợ tín dụng chủ yếu ở tỉnh An Giang là của các NHTMQD, trong danh mục tín dụng của các NHTMQD cho vay đối với các DNNN còn khá cao, trong khi đó các DNNN thường làm ăn kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh kém, nguồn vốn tự có ít, hoạt động chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng, thường xuyên sử dụng nguồn vay ngắn hạn để đầu tư tài sản cố định, không có tài sản bảo đảm tiền vay, dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng… nên danh mục tín dụng của các NHTMQD thường có mức độ rủi ro cao, chất lượng tín dụng thấp và gắn liền với sự yếu kém của các DNNN. Nguồn vốn lưu động kinh doanh chủ yếu từ nguồn vốn vay ngân hàng vào mùa vụ thường ký hợp đồng xuất khẩu trước mới tiến hành vay vốn mua gạo, do cạnh tranh nên việc tính toán hiệu quả cho những thương vụ dựa trên giá cả 70 thấp lúc mùa vụ, nhưng sau khi tiến hành vay vốn để mua gạo theo đúng tiến độ giao hàng, thông thường từ 1 đến 2 tháng thì giá cả gạo qua mùa vụ bắt đầu tăng lên làm cho các thương vụ này thua lỗ, dẫn đến không đủ khả năng hoàn trả cho ngân hàng. ¾ Do luật pháp chưa hoàn chỉnh, còn nhiều kẽ hở, các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê chưa đủ khả năng và hiệu lực buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm do đó xảy ra tình trạng khách hàng báo cáo không minh bạch về tình hình tài chính, báo cáo không trung thực với ngân hàng để được vay vốn như trường hợp của Công ty Lương thực An Giang đã báo cáo không trung thực về tình hình tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các khách hàng vay vốn không sợ ngân hàng áp dụng các biện pháp chế tài khi sử dụng vốn vay sai mục đích làm tăng rủi ro cho khoản vay đưa đến hoạt động tín dụng kém chất lượng. + Nguyên nhân từ các ngân hàng cho vay: ¾ Họat động tín dụng trong cơ chế thị trường hết sức đa dạng và phức tạp nhưng phương thức quản lý đối với công tác tín dụng chưa được tổ chức theo hướng chuyên môn hóa, cán bộ tín dụng còn quản lý cho vay đối với nhiều loại khách hàng, lãnh vực… nên không thể nào tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót về nghiệp vụ và trình độ chuyên môn. ¾ Do đặc thù kinh tế tỉnh An Giang, các NHTM nói chung và CN.NHCT AG nói riêng chưa đa dạng hóa được các hoạt động đầu tư và phát triển các dịch vụ tài chínhm nguồn vốn tín dụng chỉ tập trung chủ yếu vào các khâu sản xuất, nuôi trồng và chế biến xuất khẩu đối với lãnh vực nông sản và thủy sản nên khi có rủi ro đối với các lãnh vực này thì hậu quả đối với các NHTM rất nặng nề. Các dịch vụ tài chính chưa phát triển nên các NHTM chưa có điều kiện can thiệp sâu vào hoạt động của doanh nghiệp làm hạn chế khả năng thu nhậo và nắm bắt nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định và quản lý khoản vay đưa đến họat động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. ¾ Hiện nay chi nhánh đã có phòng quản lý rủi ro để quản lý khoản vay, quản lý rủi ro của danh mục tín dụng và tái thẩm định các khoản vay lớn, phức tạp nhưng 71 chưa đi sâu vào hoạt động, chưa có cơ chế ràng buộc và phânn định một cách rõ ràng về trách nhiệm vật chất như thưởng, phạt đối với các cá nhân trong khâu ra quyết định và quản lý khoản vay. ¾ Do năng lực chuyên môn còn hạn chế và thiếu lòng say mê công việc nên còn tồn tại một bộ phận cán bộ làm công tác tín dụng chỉ thẩm định và ra quyết định cho vay mang tính hình thức, không thẩm định đầy đủ hiệu quả cũng như những tủi ro của khoản vay, thường chấp nhận theo kết quả của khách hàng vay, nếu có đánh giá thì cũng chỉ dừng lại ở các yếu tố tính pháp lý của khoản vay, vốn tự có, khách hàng có được phép kinh doanh ngành nghề xin vay không, tính hợp lý của việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong phương án hoặc dự án xin vay… làm cho chất lượng tín dụng kém. + Về con người: ¾ Trình độ cán bộ nhân viên còn yếu cái yếu nhất là kiến thức về kinh tế thị trường, Chi nhánh đã có nhiều cố gắng khắc phục vấn đề này song chưa thể khắc phục ngay được. Trong khi đó kinh tế thị trường luôn sôi động và thay đổi không ngừng. Quá trình hội nhập và cạnh tranh phát triển hàng ngày, với hiện tại đây là vấn đề nan giản song trong tương lai lại là một thách thức rất lớn đối với Ngân hàng Công thương.Công tác tuyển chọn CBTD còn mang tính gia đình, cảm tính và chỉ dựa vào bằng cấp đại học mà chưa tổ chức tuyển dụng bài bản để lựa chọn những cán bộ đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, bố trí công việc phù hợp khả năng, nguyện vọng do đó không thể tránh khỏi còn một bộ phận CBTD không đáp ứng được yêu cầu công việc. Mặt khác, công tác thi tuyển cán bộ Chi nhánh còn bị phụ thuộc vào NHCT.VN nên nhiều khi thi tuyển xong, có kết quả thi tuyển thì người xin việc làm đã đi làm ở ngân hàng khác, vô hình chung Chi nhánh đã bị để mất người giỏi cho ngân hàng khác mà mất người giỏi cho đối thủ cạnh tranh có nghĩa là ta đã thua đối thủ. Vẫn còn một số cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, không có lòng say mê nghề nghiệp, bên cạnh đó cán bộ làm công tác tín dụng cũng chưa được tạo điều kiện đầu tư sâu vào nghiệp vụ, làm theo kiểu quen tay dẫn đến hoạt động tín dụng không đạt chất lượng như mong muốn. 72 An Giang là tỉnh có lợi thế về sản xuất nông nghiệp nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay ngành nghề này còn thấp trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Trong khi đó nghiệp vụ cho vay ở khu vực nông thôn có chênh lệch lãi suất đầu ra so với đầu vào cao hơn chênh lệch bình quân lãi suất đầu ra – lãi suất đầu vào của Chi nhánh nhưng chi nhánh chưa tập trung nhiều vào cho vay lĩnh vực này do lực lượng cán bộ tín dụng của chi nhánh ít. ¾ Lực lượng cán bộ nhân viên nhiều, một mặt làm chi phí tiền lương cao, nhưng mặt quan trọng hơn là tuy đông về số lượng nhưng chất lượng yếu, nên một số bộ phận nhân viên làm việc hoặc kết quả công việc mang lại rất thấp. ¾ Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng chưa đồng đều, lao động chưa qua đào tạo và sơ cấp tại ngân hàng còn nhiều, một số cán bộ mới nhận vào đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu công tác. 3.3.2- Giải pháp ở tầm vĩ mô. 3.3.2.1- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Chính phủ tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp luật và đồng bộ hoá các văn bản hướng dẫn thi hành luật có liên quan đến hoạt động NH, cần phải hoàn thiện hệ thống kế toán. Tăng cường kiểm tra việc thực thi pháp luật, đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính để mở rộng kênh cung ứng vốn dài hạn. 3.3.2.2- Đối với chính quyền địa phương: Ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các khu công nghiệp tập trung đưa vào sử dụng vì thời gian qua có quy hoạch các khu công nghiệp nhưng hiện nay các khu công nghiệp vẫn còn dở dang chưa đi vào hoạt động. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư. Các cấp chính quyền địa phương không nên can thiệp vào hoạt động cho vay của chi nhánh. 3.3.2.3- Đối với Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang: Phát huy hơn nữa vai trò trung tâm thông tín tín dụng của các NHTM trên địa bàn, tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng các NHTM đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM. Chi nhánh NHNN cần phát huy hơn nữa vai trò đầu mối giữa các NHTM, tham gia vào các chương trình 73 chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương tuy nhiên vẫn đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của các NHTM. Đề nghị NHNN tỉnh An Giang kéo dài giờ chuyển tiền của các NHTM đến 15 giờ 30 phút hàng ngày để tránh lãng phí vốn cho các NHTM. 3.3.2.4- Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam: Cần mở rộng và giao quyền về tuyển dụng lao động cho các chi nhánh để giải quyết hợp lý vấn đề nguồn nhân lực của chi nhánh chủ động cho Chi nhánh trong công tác tuyển dụng lao động. - Hiện nay mức uỷ quyền cho vay tối đa của các Phòng giao dịch của chi nhánh đối với một khách hàng là quá thấp. Đề nghị NHCT.VN có kiến nghị lên NHNN VN nâng mức uỷ quyền cho vay này lên. - Hoàn thiện hệ thống quy trình tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng đảm bảo các tác nghiệp cụ thể, kiểm soát được rủi ro, phân định rõ ràng trách nhiệm từng khâu. 3.3.3- Giải pháp cụ thể có tính chất nghiệp vụ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang: 3.3.3.1- Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mãi: - Tăng cường các khâu quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi đối với khách hàng, đặc biệt quan tâm đối với những khách hàng truyền thống (lãi suất cho vay ưu đãi, không thu phí dịch vụ …) tăng cường mối quan hệ đối với những khách hàng có số dư tiền gởi lớn, dư nợ cao tại chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang. Nên quan tâm đến những khách hàng này nhiều hơn nữa ví dụ tặng quà ngày sinh nhật của họ với những món quà không nhất thiết phải có giá trị lớn, dưới sự quan tâm đặc biệt này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy cảm động và họ sẽ gắn bó với Ngân hàng lâu dài. Đây có thể là mối dây vô hình giữ khách hàng ở lại với Ngân hàng trong điều kiện mới hiện nay các NHCP đang ngày càng nhiều trên địa bàn An Giang. - Sắp xếp lại các bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng khoa học, tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng khi quan hệ giao dịch với Ngân hàng, nhân 74 viên của những bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng bố trí những cán bộ trẻ, lịch sự, có khả năng ứng xử, giao tiếp, từ đó tạo cho khách hàng sự thoải mái và gần gũi với Ngân hàng. - Tiếp tục xây dựng văn hóa trong kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng coi đây là giải pháp hàng đầu để thu hút khách hàng. - Nâng cấp các điểm giao dịch của ngân hàng khang trang, thuận tiện cho khách hàng đến quan hệ giao dịch. - Chọn khoảng 10 khách hàng truyền thống có quan hệ tiền gởi, tiền vay lớn có chính sách đặc biệt ưu đãi trong giao dịch với Ngân hàng (như được ưu tiên đếm tiền ngay khi đến giao dịch, chuyển tiền không mất phí, thời gian giải quyết cho vay nhanh, thu tiền gởi, phát tiền vay tại nhà …). Hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức Hội nghị khách hàng tiền vay, tiền gởi, từ đó tạo được sự gắn bó giữa khách hàng và Ngân hàng. Qua đó giúp cho khách hàng biết thêm những tiện ích của Ngân hgàng, để thuận tiện hơn trong giao dịch. 3.3.3.2 - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. - Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như: gởi tiền bất kỳ tại điểm giao dịch nào thuộc chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang, đều được nhận ra tại tất cả các nơi có điểm giao dịch trực thuộc Ngân hàng Công thương An Giang; thu tiền gởi tại nhà, không thu phí dịch vụ đối với những khách hàng có số dư tiền gởi từ 10 tỷ trở lên; chủ động tìm các biện pháp khai thác các loại nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi tại các tổ chức kinh tế và dân cư vì đây là nguồn vốn có lãi suất huy động thấp góp phần làm tăng hiệu qủa kinh doanh của chi nhánh. - Đổi mới phong cách phục vụ văn minh lịch sử; cải tiến thủ tục, hướng dẫn khách hàng chu đáo khi khách hàng có nhu cầu giao dịch, cải tiến thời gian giao dịch thuận lợi cho khách hàng, rút ngắn thời gian mỗi lần giao dịch, không để khách hàng chờ đợi lâu. 3.3.3.3 - Tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với điều kiện kinh tế trên địa bàn và khả năng quản lý, kiểm soát của từng cán bộ tín dụng. 75 - Bám sát mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh, từ đó chi nhánh xây dựng cho mình định hướng tín dụng. Ngân hàng phải xác định cho được khách hàng chiến lược của ngân hàng trong từng thời kỳ là ai để phục vụ đúng đối tượng. Tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả. Mở rộng hướng cho vay về các vùng ngoại thành vì nông dân ở vùng này còn cần rất nhiều vốn để phát triển sản xuất. Ngân hàng cần xem xét tăng định mức cho vay trên đầu công đất sản xuất nông nghiệp cho hợp lý, một mặt tăng dư nợ của Chi nhánh, tăng lợi nhuận mặt khác đáp ứng được nhu cầu vốn cần thiết cho nông dân, giảm tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. - Thường xuyên luân chuyển cán bộ tín dụng giữa Hội sở và các đơn vị trực thuộc. Qua đó, tìm ra được những cán bộ tín dụng giỏi để quản lý những doanh nghiệp lớn. Tùy theo năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng mà bố trí sắp xếp, phân công giải quyết cho vay đối với những khách hàng nào? mức dư nợ cao nhất cán bộ tín dụng đó có thể quản lý được là bao nhiêu? Tránh sắp xếp cán bộ theo kiểu dàn đều, sẽ không tạo sự phấn đấu, học hỏi trong cán bộ tín dụng toàn chi nhánh. 3.3.3.4 - Nâng cao chất lượng an toàn tín dụng. - Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với nâng cao chất lượng an toàn tín dụng là mục tiêu quan trọng hàng đầu của ngân hàng. Kiên quyết rút dư nợ đối với những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ không khắc phục được, bằng mọi biện pháp thu hồi nhanh chóng số nợ còn lại. Đưa vào kiểm soát đặc biệt đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh yếu kém, vay nợ nhiều Ngân hàng … - Tiếp tục đổi mới công tác tiếp thị, đổi mới phong cách thái độ phục vụ, chăm sóc thường xuyên đến khách hàng, nắm chắc cơ chế nghiệp vụ, đề cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng để giữ khác hàng tốt và thu hút khách hàng mới. Tập trung vốn đầu tư vào những dự án lớn có tính khả thi cao, ít rủi ro, những khách hàng lớn sản xuất kinh doanh hiệu quả nhằm mở rộng thị phần tín dụng. - Về cơ cấu cho vay: tập trung chuyển dịch cơ cấu đầu tư vào một số ngành trọng điểm của Tỉnh, có hiệu quả kinh doanh cao như: chế biến thủy sản, thu mua 76 lương thực, điện nước nông thôn. Chọn lọc những khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng quản lý kinh doanh, làm ăn có hiệu quả để cho vay. - Thực hiện chính sách khách hàng có chọn lọc, với nguyên tắc chỉ áp dụng đối với những khách hàng thực sự có năng lực tài chánh, có khả năng quản lý kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả, tránh áp dụng chính sách khách hàng tràn lan, làm giảm đi tính kích thích. - Định kỳ hàng quý, 6 tháng cán bộ tín dụng phải phân loại cho được khách hàng do mình quản lý để đề xuất với Ban giám đốc có chính sách hoặc biện pháp xử lý phù hợp đối với từng khách hàng. - Đối với các khoản nợ cho vay đã qúa hạn: Cán bộ tín dụng cần tiến hành phân tích, đánh giá từng khoản nợ quá hạn để có biện pháp xử lý phù hợp. Hàng quý có họp sơ kết đánh giá những việc làm được để rút kinh nghiệm và đề ra kế hoạch thu nợ cho quý sau. Kiên quyết xử lý theo pháp luật những khách hàng cố tình chây lỳ, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. - Thực hiện nghiêm túc cơ chế tín dụng hiện hành, nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát tín dụng, kiên quyết không hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để tăng trưởng tín dụng. Nâng cao chất lượng kiểm tra, trước trong và sau khi cho vay đối với khách hàng, phát hiện kịp thời những khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời trước khi khách hàng gặp khó khăn về tài chánh. - Cần quan tâm đúng mức, tăng cường biện pháp bảo đảm tiền vay, nhằm tăng cường ý thức trách nhiệm của người vay và giảm thiểu rủi ro tín dụng, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho vay. Chú ý phải lựa chọn những tài sản bảo đảm có giá trị thực tế, dễ chuyển nhượng, dễ phát mãi, đảm bảo thu hồi được các khoản vay khi gặp rủi ro. 3.3.3.5 - Nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý kiểm soát của cán bộ tín dụng trong toàn chi nhánh, sắp xếp cán bộ có năng lực, trình độ phẩm chất đạo đức có tinh thần trách nhiệm làm công tác tín dụng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với hệ thống NH nói chung và của CN. NHCT.AG nói riêng. Nhìn chung mặt bằng 77 trình độ của cán bộ, nhân viên CN. NHCT.AG chưa cao, với số lượng 144 cán bộ nhân viên nhưng hiện tại Chi nhánh mới chỉ có 01 thạc sỹ, 03 cán bộ đang học cao học, 71 cán bộ có trình độ đại học, còn lại đưới trình độ đại học là 69 người nhưng trong số này chiếm đến 42 người trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo. Thời gian gần đây, do yêu cầu về trình độ đối với cán bộ tín dụng nên chi nhánh đã bố trí sắp xếp những cán bộ có trình độ đại học làm công tác tín dụng, tuy nhiên trong số 30 người làm công tác tín dụng thì cán bộ được đào tạo từ chuyên ngành ngân hàng cũng không đáng kể. Vì vậy chi nhánh phải thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi nghiệp vụ theo từng chuyên đề để nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. Đối với những ngành nghề có số dư nợ lớn, Ngân hàng nên cử cán bộ tín dụng chuyên quản cho đi bồi dưỡng các lớp chuyên ngành (như xây dựng, thủy sản, điện…) để nâng cao trình độ hiểu biết, từ đó có những kiến nghị chính xác giúp cho việc điều hành của Ban Giám đốc. Xây dựng phương án đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ kiến thức nghiệp vụ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và trình độ đáp ứng với yêu cầu công tác trong giai đoạn hiện nay và tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ để có thể tồn tại và phát triển trong thời gian tới. Cán bộ tín dụng quản lý khách hàng cá nhân có dư nợ cao, số lượng khách hàng lớn sẽ bị quá tải, quá tầm kiểm soát của CBTD sẽ dễ có nguy cơ theo dõi thu nợ lãi, nợ vốn không kịp thời làm nợ quá hạn tăng cao đột biến. Chính vì vậy Chi nhánh cần phải rà soát lại lực lượng cán bộ của toàn Chi nhánh. Kiện toàn, sắp xếp lại, bổ sung tăng cường kể cả về số lượng và chất lượng cán bộ cho phòng khách hàng, nếu bộ phận nghiệp vụ nào chưa bố trí hợp lý gây lãng phí nhân lực thì phải bố trí sắp xếp lại nhằm bổ sung lực lượng cho bộ phận tín dụng vì chính lực lượng này mới trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho Chi nhánh. - Khuyến khích vật chất đối với cán bộ tín dụng làm tốt nhiệm vụ được giao, tăng trưởng tín dụng lành mạnh, ít phát sinh nợ quá hạn. Định kỳ hàng tháng lãnh đạo phòng khách hàng phải phân tích, xếp loại cán bộ tín dụng theo thứ tự, để đề 78 nghị Hội đồng lương xét tăng lương kinh doanh cho những cán bộ đạt tiêu chuẩn, từ đó sẽ tạo khí thế thi đua trong từng cán bộ tín dụng. 3.3.3.6 - Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành tín dụng. - Bám sát mục tiêu, định hướng của NHCT.VN và phương hướng phát triển kinh tế của địa phương, từ đó chi nhánh xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp, đồng thời có những giải pháp chỉ đạo điều hành kinh doanh hiệu quả, phấn đấu hoàn thành kế hoạch đã đề ra. - Xác định cho được khách hàng mục tiêu của NHCT là ai, từ đó tìm ra được biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, có chính sách lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng, chủ động tiếp cận các doanh nghiệp lớn, các hộ sản xuất kinh doanh lớn để thu hút nguồn vốn mở rộng tín dụng. - Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao, qua đó có sơ kết, kiểm điểm, rút kinh nghiệm, khen thưởng kịp thời những cá nhân làm tốt. thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong toàn chi nhánh để hòan thành nhiệm vụ được giao. - Thường xuyên tổ chức học tập văn bản, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ kiến thức cho cán bộ tín dụng. 3.3.3.7- Tiếp tục mở rộng đối tượng cho vay, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong tình hình mới. - Quan tâm những khách hàng tiềm năng: cán bộ tín dụng cần quan tâm đến những khách hàng mà sản phẩm của họ có uy tín trên thị trường, tài sản bảo đảm không đủ để vay vốn thì NH xem xét cho vay không có bảo đảm (thời hạn cho vay này luôn ngắn hơn cho vay có bảo đảm) để khi khách hàng gặp rủi ro Ngân hàng tìm mọi biện pháp thu ngay phần cho vay không có bảo đảm… - Tăng trưởng thêm tín dụng ở một số địa bàn chưa có Phòng giao dịch hoặc chi nhánh của NHCT.AG. Ngân hàng cần tranh thủ với các địa phương (phường, xã, thị trấn nơi chưa có mạng lưới của Ngân hàng Công thương An Giang) để tìm các cộng tác viên mở rộng địa bàn cho vay. Theo mô hình này, xã cử 01 cán bộ làm cộng tác viên với Ngân hàng để hướng dẫn tạo điều kiện cho khách hàng khi quan 79 hệ vay vốn, hàng tuần Ngân hàng cử cán bộ tín dụng xuống kết hợp để thẩm định khách hàng vay vốn. Theo mô hình này tiết kiệm được chi phí và thời gian của NH và khách hàng rất nhiều. Hàng năm, NH sẽ chi hoa hồng cho phường, xã, thị trấn… có cử cán bộ quan hệ giao dịch với NH. - Nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định, cán bộ này phải am hiểu về thị trường, đánh giá được những biến động của ngành cho vay trong tương lai… phân công trách nhiệm rõ ràng giữa khâu thẩm định và cho vay để tăng cường trách nhiệm của từng cán bộ. - Ngành nghề chăn nuôi cá bè ở An Giang hiện nay rất phát triển vì lợi nhuận mang lại từ ngành này khá cao, chi phí cho việc chăn nuôi cá rất lớn nên nhu cầu vay vốn ngân hàng của ngành này cũng cao. Thời gian qua do bị vụ kiện bán phá giá cá tra – basa của Mỹ làm xuất khẩu cá tra – cá basa bị ảnh hưởng rất nhiều. Vì vậy cán bộ cho vay phải nắm bắt nhanh tín hiệu thị trường nhận định để giải quyết hợp lý tránh ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng. 3.3.3.8 - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. - Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ mang một ý nghĩa cực kỳ quan trọng, phải thường xuyên nhắc nhở động viên cán bộ NH phải thực hiện nghiêm các văn bản thể lệ của ngành Ngân hàng quy định. Coi trọng biện pháp kiểm tra, kiểm soát, nâng cao chất lượng và hiệu lực của công tác kiểm tra. Lấy tự kiểm tra, tự tìm sai, tự sửa sai là chính nhằm phát hiện ngăn chặn kịp thời những sai sót. 3.3.3.9 - Các biện pháp khác. - Hàng năm, Phòng kiểm tra nên hệ thống lại văn bản nào còn hiệu lực thi hành, văn bản nào hiện nay hết hiệu lực thi hành để đề xuất với Ban Giám đốc triển khai đến từng cán bộ công nhân viên nắm để thực hiện cho đúng. - NHCT.AG nên tuyển thêm một số kỹ sự xây dựng, kỹ sư điện… đã có kinh nghiệm thực tế, để tham mưu cho Ban Giám đốc trong lĩnh vực cho vay xây dựng, cho vay những công trình điện nước… đang có dư nợ lớn tại chi nhánh và thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay… 80 - Phòng thông tin điện toán phải thiết kế báo cáo nhanh mỗi ngày các số liệu cần thiết như: huy động vốn, dư nợ, nợ quá hạn, nợ lãi, lợi nhuận … để giúp Ban Giám đốc điều hành kịp thời hoạt động hàng ngày. - Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến công tác thu hồi nợ, xử lý rủi ro. - Định kỳ hàng tháng, quý các phòng nghiệp vụ phải báo cáo phân tích các mảng nghiệp vụ phòng mình phụ trách gởi Giám đốc để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời nhằm hoạt động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả. - Định kỳ 1 đến 2 năm tổ chức thi cán bộ nghiệp vụ giỏi nhằm củng cố kiến thức cho cán bộ nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao đồng thời qua đó tìm ra được những cán bộ giỏi thực sự để đưa vào nguồn quy hoạch cán bộ cho đội ngũ kế thừa. - Đẩy mạnh công tác khen thưởng, có chế độ đãi ngộ đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc, nổi bật nhằm động viên khuyến khích tin thần làm việc của cán bộ, đây là nguồn động viên tinh thần rất lớn trong điều kiện hiện nay cường độ làm việc của cán bộ nhân viên NHCT.AG tương đối cao nhưng thu nhập lại thấp hơn so với một số NHTMQD trên địa bàn. 3.4 - MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT. - CN.NHCT.AG tiếp tục bám sát vào các chủ trương Nghị quyết của Tỉnh để có chính sách tín dụng phù hợp với từng thời điểm nhằm mang lại kết quả kinh doanh của chi nhánh cao, góp phần phát triển kinh tế địa phương. - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, thực hiện tốt phương châm “Đi vay, để cho vay”. - Nâng cao chất lượng an toàn tín dụng, NH nên chọn những ngành nghề ít rủi ro để mở rộng đầu tư tín dụng. Phân tích đánh giá ngành hàng để có điều chỉnh cơ cấu dư nợ cho vay hợp lý. - Xây dựng và điều hành kế hoạch cân đối vốn kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển của NHCTVN và khả năng quản lý của chi nhánh, chấp hành nghiêm các chỉ tiêu NHCT VN giao trong từng tháng và thực hiện nghiệm chỉnh chỉ đạo điều hành của NHCT.VN. 81 - Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ hợp lý, bên cạnh đó có chính sách đãi ngộ đối với những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc có đơn xin nghỉ trước khi đến tuổi hưu. Hiện nay tuổi đời bình quân của cán bộ nhân viên cũng như tuổi đời bình quân của cán bộ tín dụng tại CN. NHCT.AG cao hợn so với các NHTM trên địa bàn. Nếu giải quyết được cán bộ nghỉ dôi dư có trình độ chuyên môn thấp, không đáp ứng được nhu cầu công tác đồng thời tuyển thêm cán bộ mới, trẻ có trình độ chuyên môn cao thì sẽ làm tăng chất lượng cán bộ nhân viên của chi nhánh. - Mỗi cán bộ Ngân hàng phải có tác phong giao tiếp văn minh, lịch sự với khách hàng thể hiện phong cách của một Ngân hàng hiện đại. - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh. - Kịp thời nắm bắt được các tín hiệu của thị trường: lãi suất huy động vốn được điều chỉnh kịp thời, lãi suất cho vay được điều chỉnh linh hoạt phù hợp với thị trường, tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tài sản nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng góp phần kinh doanh có hiệu quả. - Thực hiện phân tán rủi ro trong quá trình cho vay, đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không cho vay các DNSXKD thua lỗ, mở rộng cho vay hộ cá thể và hộ nông dân có diện tích canh tác lớn. - Bên cạnh các giải pháp đã nêu thì chi nhánh cũng phải đẩy mạnh các mảng nghiệp vụ khác như: phát hành thẻ, hoạt động thanh toán quốc tế, các dịch vụ hỗ trợ khác để thu hút khách hàng, góp phần đưa hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang ngày càng được nâng cao./. Kết luận Hiện nay hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung trên địa bàn tỉnh An Giang và của CN. NHCT.AG nói riêng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất và cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Về nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng của CN.NHCT.AG trong những năm qua chưa cao cũng có nhiều nguyên nhân đa dạng như từ khách hàng vay vốn, từ môi trường đầu tư và cũng do ngay cả chính bản thân CN. NHCT.AG. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng phải có những biện pháp đồng bộ, phù hợp với thực tế. Hiện nay trên bàn An Giang cũng đã có thêm nhiều Ngân hàng thương mại cổ phần mới khai trương và hoạt động cùng các NHTMQD làm cho tình hình cạnh tranh càng phức tạp hơn. Bên cạnh đó CN.NHCT.AG trong thời gian qua còn có những tồn tại, hạn chế do nhiều nguyên nhân mà một trong những nguyên nhân chính là chất lượng hoạt động tín dụng chưa cao dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh thấp. Chi nhánh cần phải nâng cao hơn nữa về mọi mặt, nâng cao quản trị về điều hành, quản trị nhân sự và quản trị công nghệ. Những giải pháp luận án trình bày không có tham vọng làm xoay chuyển được tình hình hoạt động của chi nhánh, chỉ mong góp phần nào đó vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh trong thời gian tới. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và trên cơ sở áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, luận án đã thể hiện được một số nội dung sau. ¾ Trình bày lý luận tổng quan về tín dụng, chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM. ¾ Trình bày và phân tích một số điểm chính về thực trạng hoạt động tín dụng của CN.NHCT.AG từ năm 2003 đến tháng 6 năm 2006 từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng. ¾ Qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của CN.NHCT.AG đưa ra 2 nhóm giải pháp : nhóm giải pháp kiến nghị mang tầm vĩ mô và nhóm giải pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ tại Chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. An Giang 30 năm xây dựng và phát triển, Tỉnh uỷ An Giang. 2. Báo cáo hoạt động ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang các năm 2003,2004,2005 và 6 tháng đầu năm 2006. 3. Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang các năm 2003,2004,2005 và 6 tháng đầu năm 2006. 4. Các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. 6. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn(2005), Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 7. Trần Kim Dung( 2003), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê. 8. Luật Ngân hàng Nhà nước và các TCTD đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004. 9. “Những thách thức của ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Nhà xuất bản Hà Nội, 2003. 10. Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2005. 11. Paul H.Allen (2003), Tái lập Ngân hàng, Nhà xuất bản thanh niên. 12. Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang thời kỳ 2006-2010. 13.Tạp chí Ngân hàng các năm 2003,2004,2005,2006. 14. Tài liệu Hỏi-Đáp về báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu tỉnh An Giang 15. Quyết định số: 627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của NHNN .VN 16. Công văn 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”. * Website tham khaûo: - Website Ngân hàng Công thương Việt Nam :

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45598.pdf
Tài liệu liên quan