Thực sự tiền tệ hóa nền kinh tế Việt Nam, phải xem nguồn vốn không chỉ đơn thuần là tiền mặt ngược lại xem xét nguồn vốn bao hàm cả vật chất và phi vật chất, biểu hiện bằng tiền (nền kinh tế phi tiền mặt với những công cụ thanh toán hiện đại qua hệ thống ngân hàng hoà nhập vào khu vực và thế giới), tạo thói quen không dùng tiền mặt trong hoạt động thanh toán của các doanh nghiệp.
Cần định vị xác định vai trò huy động vốn trước hết thuộc về hệ thống thị trường tài chính tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu và mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Xét về mặt quy luật thì tái chính gián tiếp có vị thế rất quan trọng.
Quy định chế độ thanh toán, mua bán hàng hóa dịch vụ và trả lương cho mọi cá nhân và thành phần kinh tế trong nền kinh tế thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng.
Tiếp tục nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các bộ luật có liên quan đến sở hữu, luật doanh nghiệp, luật đất đai theo hướng khẳng định lại tính bình đẳng của các thành phần, khu vực kinh tế trong sản xuất kinh doanh, tạo quyền tự chủ của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân, cá thể, tư bản Nhà nước.
Tối đa hoá, thương mại hoá nguồn vốn, chấm dứt tư duy bao cấp và cơ chế xin cho còn rơi rớt lại trong hệ thống bao cấp trước đây. Cấn tiếp tục phân biệt rạch ròi vai trò quản lý Nhà nước của cơ quan công quyên, của hệ thống cai trị và vai trò kinh doanh tự trang trải, tự cân đối và sinh lời của các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh doanh. Nhà nước hoạt động theo luật định,vạch chính sách và kiểm soát hoạt động của thị trường.
Các cơ quan Nhà nước tăng cường kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật. Đẩy mạnh cải cách hành chính để không gây khó khăn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước lớn, Nhà nước chỉ nên nắm cổ phần tối đa 51% vốn ở các tổng công ty này là đủ sức chi phối. Việc làm này có ý nghĩa to lớn cho việc huy động vốn và cho khả năng sinh lời trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá do có nhiều yếu tố mang lại.
94 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyển tiền qua ngân hàng và giảm bớt giao dịch cho ngân hàng cũng như thời gian dao dịch cho khách hàng. Trong hoạt động cho vay vốn ngân hàng đã ứng dụng được những phần mềm trong phân tích hiệu quả tài chính của dự án vay vốn, phân tích tài chính doanh nghiệp... Song công nghệ ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, các phần mềm mới nhất phục vụ cho hoạt động cho vay, thanh toán còn thiếu... và khả năng sử dụng các phần mềm này của cán bộ ngân hàng còn yếu.
2.2.3 Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác, phương châm hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang là huy động vốn để cho vay do vậy việc bảo đảm cân xứng giữa nguồn vốn và huy động vốn hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nếu huy động nhiều vốn mà không cho vay được thì ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn, lợi nhuận bị giảm sút. Ngược lại, nếu sử dụng vốn lớn hơn số vốn huy động được có thể ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn huy động khác với chi phí cao hơn, khi đó nó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy phải xem xét tính cân xứng về mặt lượng và đánh giá về thời hạn cũng như loại tiền tệ trong hoạt động cho vay.
* Xét về mặt lượng
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Giang đã huy động được một lượng vốn lớn đáp ứng được nhu cầu cho vay
Bảng 11 : Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Đơn vị: triệu đồng,%
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Huy động vốn
178.499
237.316
343.709
Dư nợ cho vay
168.682
216.670
327.211
Hiệu suất sử dụng vốn
94,5%
91,3%
95,2%
Nguồn: Phòng Nguồn vốn kinh doanh
Qua bảng số liệu trên, ta thấy vốn huy động của ngân hàng đã tăng nhanh qua các năm, nếu năm 2005 chỉ là 178.499 triệu đồng thì đến năm 2007 vốn huy động đã tăng lên 343.709 triệu đồng (tức là đã tăng gần 93%); bên cạnh đó dư nợ cho vay cũng tăng nhanh, năm 2005 là 168.682 triệu đồng thì đến năm 2006 dư nợ cho vay tăng lên 216.670 triệu đồng và đến năm 2007 tăng lên 327.211 triệu đồng. Hiệu suất sử dụng vốn cũng tăng đều qua các năm, năm 2005 hiệu suất sử dụng vốn là 94,5% thì đến năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn tăng lên 95,2%.
*Xét về thời hạn
Bảng 12: Hiệu suất sử dụng vốn xét về mặt thời hạn
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Ngắn hạn
Vốn huy động
93.911
124.155
197.569
Dư nợ cho vay
88.276
111.740
187.691
Hiệu suất sử dụng vốn
94%
90%
95%
2. Dài hạn
Vốn huy động
84.588
113.161
146.140
Dư nợ cho vay
80.406
104.930
139.520
Hiệu suất sử dụng vốn
95%
93%
95,4%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHĐT&PT Hà Giang
Nguồn vốn huy động trong ngắn hạn và dài hạn đều tăng qua các năm và về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu cho vay, hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn và dài hạn đều tương đối cao. Nguồn vốn huy động trong ngắn hạn năm 2005 là 93.911 triệu đồng, nhưng đến năm 2007 đã tăng lên 197.569 triệu đồng (tức là đã tăng 103.658 triệu đồng). Vốn huy động trong ngắn hạn tăng nhanh đã tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, qua đó hiệu suất sử dụng vốn luôn ở mức cao, năm 2005 hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn là 94%, năm 2007 là 95%. Việc đạt được hiệu quả cao trong công tác huy động và sử dụng vốn là do ngân hàng đã có những biện pháp thích hợp để huy động vốn và nhu cầu vay vốn về lĩnh vực xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp trên địa bàn là rất lớn.
Đối với vốn trung và dài hạn thì nguồn vốn huy động nhìn chung đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay dài hạn. Năm 2005, vốn huy động được là 84.588 triệu đồng trong khi dư nợ cho vay là 80.406 triệu đồng, năm 2006 vốn huy động là 113.161 triệu đồng và sử dụng là 104.930 triệu đồng, năm 2007 vốn huy động là 146.140 triệu đồng và sử dụng 139.520 triệu đồng. Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn cũng luôn ở mức cao, năm 2005 là 95%, năm 2006 là 93%, năm 2007 là 95,3%.
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang
2.3.1 Những kết quả đạt được
*Với công tác huy động vốn
- Trong mấy năm qua Chi nhánh luôn là đơn vị đi đầu trong công tác huy động vốn. Doanh số huy động không lớn hơn nhiều doanh số tín dụng, nhưng nguồn vốn huy động luôn có tốc độ tăng trưởng khá cao. Trong giai đoạn 2005 – 2007, nguồn vốn huy động cuối kỳ đã tăng 165.210 triệu (tức là đã tăng 92,5%). Tỷ trọng của vốn huy động trong tổng nguồn vốn cũng đã tăng đều qua các năm, năm 2005 tỷ trọng vốn huy động là 76%, năm 2006 là 88%, năm 2007 là 92%. Sự tăng lên đáng kể của vốn huy động đã giúp Chi nhánh chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh.
- Nguốn vốn chuyển dịch theo cơ cấu ngày càng hợp lý hơn về thời hạn và loại tiền tệ, nguồn vốn dài hạn tăng dần qua các năm, qua đó làm tăng tỷ trọng của nguồn vốn dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động.
- Ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động: các loại tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi …
- Trình độ chuyên môn của CBCNV ngày càng được nâng cao
- Công tác kế toán thanh toán bước đầu đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế.
*Về công tác sử dụng vốn
- Chi nhánh đã đạt được những kết quả lớn trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng sử dụng vốn cho đầu tư phát triển
- Tín dụng đầu tư của ngân hàng đã mang lại hiệu quả cao trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích từ ba phía: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
- Hoạt động cho vay đầu tư đảm bảo tăng trưởng an toàn, ổn định và vững chắc.
2.3.2 Những tồn tại
*Hoạt động huy động vốn
- Chi phí vốn huy động cao: Chi nhánh đã đẩy mức lãi suất huy động lên cao, làm thu hẹp chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh.
- Cơ cấu tiền tệ huy động chưa hợp lý: nguồn vốn huy động bằng VND không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay bằng VND, trong khi nhu cầu vay bằng USD lại thấp hơn lượng vốn huy động được bằng USD. Vì vậy, ngân hàng vẫn chưa sử dụng hết nguồn vốn huy động.
- Chiến lược khách hàng còn nhiều bất cập: trên thực tế hiện nay, khách hàng truyền thống và chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn huy động cũng tập trung chủ yếu vào khách hàng này. Tuy nhiên, đối tượng này lại đang là đích ngắm của các ngân hàng trên địa bàn. Với lợi thế về vốn, dịch vụ hoàn hảo và kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trường, các ngân hàng này chắc chắn sẽ có nhiều lợi thế trong cuộc cạnh tranh lôi kéo khách hàng với ngân hàng.
Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa thu hút được nhiều các doanh nghiệp lớn đến mở tài khoản, do đó nguồn vốn huy động được mang tính chất nhỏ lẻ, tạm thời.
Trong quan hệ với khách hàng chưa thực sự tạo ra mối quan hệ bình đẳng, đôi khi ngân hàng còn quá chú trọng về đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, chưa gắn chặt quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng.
*Công tác sử dụng vốn
- Công tác thẩm định cho vay vốn và công tác quản lý vốn sau khi cho vay còn nhiều bất cập.
- Việc thu thập thông tin và xử lý thông tin về khách hàng còn nhiều yếu kém.
- Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển còn rất lớn nhưng việc lựa chọn dự án hiệu quả và đáp ứng yêu cầu này còn hạn chế
- Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu còn khá cao
- Cơ cấu cho vay đầu tư còn nhiều hạn chế
2.4 Nguyên nhân của những tồn tại
2.4.1 Nguyên nhân chủ quan
2.4.1.1 Chiến lược marketing chưa thích hợp
Trong marketing ngân hàng, chiến lược tạo sự khách biệt trên thị trường là chiến lược được nhấn mạnh hơn so với marketing trong các ngành sản xuất chế tạo do tính vô hình và tính tương đồng về các dịch vụ thanh toán. Mặt khác, sự nới lỏng các quy định đã làm nhoà ranh giới truyền thống về dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp với các định chế tài chính khác, tính dễ bị sao chép làm cho ưu thế về dịch vụ của ngân hàng khó tồn tại lâu dài. Do đó, việc tạo lập, duy trì và phát triển một hình ảnh riêng biệt, độc đáo dưới con mắt khách hàng phải được quan tâm thường xuyên. Việc tạo lập hình ảnh riêng biệt phải dựa trên thuộc tính quan trọng nào đó nằm trong đầu óc khách hàng trong tương quan so sánh với ngân hàng cạnh tranh: dịch vụ cung cấp hoàn hảo đa dạng hơn, chất lượng dịch vụ cao hơn, nhân sự có trình độ chuyên môn cao hơn, mức lãi suất và giá cả hợp lý.
Mặc dù Chi nhánh đã chú trọng đến công tác khách hàng, song chiến lược này vẫn chưa được Chi nhánh đầu tư thoả đáng. Các khách hàng của Chi nhánh là những khách hàng lớn, truyền thống chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản vì thế nhu cầu vốn lớn, mang tính chất dài hạn. Chi nhánh đã có phòng Quản lý khách hàng nhưng do thời gian hoạt động chưa dài, lượng khách hàng lớn nên thông tin về Chi nhánh chưa đến được với đông đảo quần chúng. Chi nhánh chưa xây dựng được hình ảnh khác biệt trong tâm trí khách hàng, chưa tạo được nét đặc thù và độc đáo trong các sản phẩm dịch vụ thanh toán của mình. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp mới thành lập còn chưa biết nhiều về ngân hàng và hoạt động của Chi nhánh và khi đến giao dịch ban đầu chưa tạo được ấn tượng ngay.
2.4.1.2 Một số tồn tại trong công tác kế toán thanh toán
Quy trình giao dịch gửi tiền, rút tiền của doanh nghiệp mặc dù đã được cải tiến rất nhiều, tuy nhiên đứng về phía khách hàng thủ tục vẫn còn rất nhiều rườm rà, thực hiện qua nhiều khâu, mỗi lần khách hàng có nhu cầu rút tiền hay gửi tiền phải qua nhiều bước và mất nhiều thời gian.
Quy trình giao dịch còn mang nặng quan điểm hạch toán kế toán. Quy trình giao dịch được thực hiện với việc thanh toán viên chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng đồng thời chịu trách nhiệm về định khoản các giao dịch phát sinh trong ngày. Mỗi một thanh toán viên chịu trách nhiệm về tài khoản mà mình đã định khoản do đó có sự rằng buộc chặt chẽ giữa nghiệp vụ kế toán và nghiệp vụ thanh toán. Điều này làm chậm tiến trình giao dịch với khách hàng khi một giao dịch có 4 – 5 định khoản và các thanh toán viên phải xác nhận định khoản đúng hay sai trước khi hạch toán.
Các chứng từ giao dịch thường khách hàng phải ghi nhiều liên (3-4 liên), vừa mất nhiều thời gian và không tiết kiệm chi phí giấy tờ in ấn.
Hệ thống máy tính đã được trang bị đầy đủ song khả năng nối mạng thấp, do đó vấn đề cập nhật thông tin khách hàng kém, đôi khi làm chậm quá trình giao dịch nếu có một số trục trặc cần phải xác minh lại thông tin về họ. Mặt khác, do sự phát triển của công nghệ thông tin với tốc độ như vũ bão, vì vậy các máy tính và thiết bị tin học nhanh bị lạc hậu và lỗi thời, không đáp ứng được các phần mềm kế toán hiện đại từ đó làm hạn chế khả năng ứng dụng những phần mềm mới vào hoạt động kế toán, làm cho hiệu quả không đạt được như mong muốn.
Kế toán giao dịch là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, họ là những người tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, do đó chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào họ. Do đó, nhân viên kế toán không chỉ là những người nắm vững nghiệp vụ ngân hàng mà họ còn phải là người giao tiếp giỏi, phải biết cách nắm được tâm lý khách hàng. Tuy nhiên, ở Chi nhánh BIDV Hà Giang hiện nay, khả năng giao tiếp của kế toán viên mới chỉ ở mức thực hiện đúng với vai trò vị trí nhiệm vụ công tác của từng nhân viên, chưa trở thành một nghệ thuật trong chiến lược thu hút khách hàng.
Trong quan hệ gửi tiền và lĩnh tiền của khách hàng với ngân hàng được thực hiện chủ yếu là thủ công và trực tiếp, ngay cả việc cung cấp thông tin về tình hình tài khoản, khách hàng phải đến ngân hàng hoặc gọi đến chứ chưa thể tự nối mạng với ngân hàng để biêt được.
2.4.1.3 Nhân tố con người
Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh BIDV Hà Giang có khoảng 70% nhân viên có trình độ Đại học trở lên, song nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm lại còn thiếu rất nhiều. Đặc biệt cán bộ chuyên trách thẩm định các dự án cho vay có trình độ chưa cao nên việc thẩm định, lựa chọn dự án cho vay không đạt hiệu quả cao, qua đó khiến cho hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.
2.4.2 Nhân tố khách quan
2.4.2.1 Tình hình kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, sự sụt giảm kinh tế của Mỹ, kéo theo đó là sự mất giá của đồng USD so với các ngoại tệ khác. Bên cạnh đó là sự tăng nhanh chóng của giá dầu và giá lương thực, giá vàng thì biến động bất thường ..
Nền kinh tế Việt Nam cũng có nhiều biến động, kinh tế tăng trưởng không đạt mức cao như các năm trước do tình hình thế giới có nhiều thay đổi, đặc biệt là sự tăng giá dầu, giá lương thực và giá vàng. Đồng USD trên thế giới tiếp tục mất giá, trong khi trong nước đồng USD lại tăng giá, có những thời điểm 1 USD = 17.500 VND. Cán cân thương mại nghiêng hẳn về nhập khẩu, Việt Nam đã tăng mức nhập siêu (năm 2007, nước ta nhập siêu 12 tỷ USD). Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm phát ở mức rất cao (năm 2007, tỷ lệ lạm phát là 12,63%, còn 5 tháng đầu năm 2008 tỷ lệ lạm phát nước ta đã là 15,1 %).
Đứng trước tình hình đó, Chi nhánh BIDV Hà Giang cũng đã gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong công tác huy động vốn do tỷ lệ lạm phát cao, hơn nữa kinh tế trên điạ bàn phát triển còn chậm, chưa có nhiều tổ chức kinh tế lớn nên quy mô hoạt động của Chi nhánh còn bị hạn chế.
2.4.2.2 Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng
Nhằm thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, các ngân hàng đã đua nhau tăng mức lãi suất huy động, đồng thời đưa ra các hình thức khuyến mãi hấp dẫn.
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ GIANG
3.1 Cơ hội, thách thức khi gia nhập WTO
Khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cũng như nhiều ngành khác, lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng có những cơ hội và thách thức phải đối mặt
Trở thành thành viên của WTO, đồng nghĩa với việc các ngân hàng có thể có cơ hội có những khách hàng mới, việc thanh toán quốc tế gặp nhiều thuận lợi hơn.
Việc mở cửa nền kinh tế đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu hàng hoá của mình ra nước ngoài thu được một lượng ngoại tệ lớn. Tuy nhiên, hàng hoá nước ngoài được nhập khẩu vào Việt Nam cũng tăng rất nhanh làm cho nhu cầu về ngoại tệ của các doanh nghiệp tăng rất nhanh. Điều đó, đã khiến đồng USD trong nước tăng giá rất nhanh trong thời gian qua trong khi trên thế giới giá USD vẫn tiếp tục giảm so với các ngoại tệ khác. Với nhu cầu về USD như vậy, các ngân hàng đã gặp nhiều khó khăn trong việc cung ứng USD ra thị trường do chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trước những biến động trên thị trường thế giới: giá dầu tăng cao, giá lương thực cũng tăng rất nhanh, giá vàng thì biến động bất thường đã ảnh hưởng đến thị trường Việt Nam. Lạm phát trong thời gian gần đây ở mức rất cao, nên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nên việc sử dụng vốn cuả ngân hàng đem cho vay gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ lạm phát cao nên việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn do người dân lo ngại vấn đề lãi suất thực âm.
Trong nền kinh tế mở như hiện nay với sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài với nguồn vốn lớn, khả năng quản lý tốt, trình độ chuyên môn của nhân viên cao, sẽ làm cho các ngân hàng trong nước đặc biệt là các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ dễ bị thâu tóm.
3.2 Phương hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới
- Áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung đảm bảo hiệu quả linh hoạt. Phấn đấu huy động vốn ổn định, chi phí thấp. Nắm bắt thông tin kịp thời, đa dạng các sản phẩm huy động vốn trên nền tảng dự án Hiện đại hóa. Tăng cường quảng cáo, giới thiệu công tác huy động vốn tới mọi đối tượng khách hàng. Áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt, phù hợp với từng loại hình khách hàng. Thực hiện các biện pháp khuyến mại, tặng quà…
- Chú trọng khai thác các nguồn vốn giá rẻ, thực hiện chính sách lãi suất và phí cạnh tranh một cách linh hoạt nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt là khách hàng có nhiều tiềm năng: Điện lực, VNPT, Vietel, các Ban quản lý dự án, các công ty… Mở rộng và cung cấp các dịch vụ thanh toán với nhiều tiệm ích phục vụ khách hàng.
- Tăng trưởng nguồn vốn với cơ cấu hợp lý phù hợp cơ cấu tài sản có về kỳ hạn, loại tiền. Chấp hành tốt cơ chế điều hành vốn. Sử dụng vốn an toàn và hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán.
- Trên cơ sở phân tích, thẩm định, đánh giá khách hàng theo các điều kiện cho vay theo quy định và định hướng tín dụng của Chi nhánh với mục tiêu bảo đảm an toàn và hiệu quả, tích cực tăng trưởng tín dụng bán lẻ, tích cực tìm kiếm những khách hàng có tiềm lực về tài chính, kinh doanh có hiệu quả, các dự án đầu tư khả thi nhất là trong lĩnh vực thủy điện nhỏ, khai khoáng để đầu tư. Tăng cường công tác bảo lãnh, nâng cao chất lượng thẩm định.
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang
3.3.1 Cơ cấu lại nguồn vốn huy động
Với thực trạng nguồn vốn huy động như đã trình bày ở chương 2, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm cơ cấu lại nguồn vốn như sau: tăng cường huy động vốn dài hạn, tăng mức lãi suất huy động, đa dạng các hình thức huy động vốn dài hạn mới, hấp dẫn như chứng chỉ tiền gửi dài hạn, kỳ phiếu, trái phiếu …
Tâm lý khách hàng không muốn gửi tiền dài hạn vì khách hàng sợ gặp phải rủi ro: số tiền họ gửi có thể bị giảm giá trị mà với mức lãi suất thấp không thể bù được. Mặt khác, người gửi tiền không biết thời điểm chính xác mà họ cần đến tiền, nếu phải rút tiền trước hạn khách hang bị thiệt nhiều. Vì thế, ngân hàng nên tìm cách bảo vệ quyền lợi cho khách hàng gửi tiền nhất là những khoản tiền dài hạn.
Bên cạnh việc cơ cấu lại nguồn vốn huy động về mặt thời hạn thì ngân hàng cũng nên cơ cấu lại nguồn vốn huy động về mặt tiền tệ, cụ thể là tăng nguồn vốn huy động bằng USD. Hiện tại Chi nhánh chỉ huy động được hơn 10% nguồn vốn huy động là USD. Chi nhánh cần tìm ra biện pháp nhằm tăng cường huy động vốn bằng USD. Chi nhánh cần phải đa dạng hoá tiền gửi bằng USD, tạo ra nhiều kỳ hạn tiền gửi bằng USD hơn nữa. Mức lãi suất huy động bằng USD cũng nên được Chi nhánh chú trọng thông qua việc tham khảo mặt bằng lãi suất huy động chung. Ngoài ra, Chi nhánh nên dự phòng USD nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng bằng USD, và khuyến khích khách hàng vay bằng USD để đầu tư.
3.3.2 Phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn
Để thu hút được lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, Chi nhánh phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ dành cho khách hàng gửi tiền. Chiến lược này bao gồm việc đa dạng hoá dịch vụ bằng cách áp dụng có chọn lọc các hoạt động mà các ngân hàng khác đã sử dụng, tạo ra sự khác biệt của các dịch vụ hiện có của Chi nhánh.
Đặc biệt, chi nhánh cấn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ đối với các khách hàng gửi tiền dài hạn, củng cố lòng tin của khách hàng đối với Chi nhánh. Chi nhánh cần đảm bảo với khách hàng gửi tiền dài hạn rằng: trong lãi suất huy động vốn của Chi nhánh đã tính đến yếu tố trượt giá của tiền tệ, đối với khách hàng rút tiền trước thời hạn Chi nhánh cũng nên có hình thức trả lãi khuyến khích người gửi tiền.
Chi nhánh nên đưa ra các dịch vụ cụ thể:
* Tư vấn khách hàng: Trình độ dân trí ở Việt Nam chưa cao, lĩnh vực tài chính ngân hàng còn khá mới mẻ với nhiều người, vì thế, đối với những khách hàng mới Chi nhánh cần cung cấp thông tin, giải thích kỹ càng cho khách hàng hiểu về Ngân hàng, cung cấp những thông tin có thể giúp khách hàng lựa chọn được phương thức gửi tiền phù hợp nhất. Đối với những khách hàng truyền thống, Chi nhánh phải ưu tiên hơn, luôn cập nhật những thông tin, đưa ra những thông tin có lợi cho khách hàng và ngân hàng. Ngân hàng cũng nên mở những cuộc hội thảo nhằm tư vấn cho khách hàng, phân tích những ưu điểm vượt trội trong các hình thức huy động của Chi nhánh.
* Mở rộng mạng lưới ATM: dịch vụ ATM giúp ngân hàng thu hút và giữ khách hàng. Dịch vụ ATM mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng vì vậy ATM có vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng cũng như duy trì khách hàng hiện có.
Thông qua ATM Chi nhánh cung cấp cho khách hàng những dịch vụ như: rút tiền tự động, thay đổi mã số cá nhân, giao dịch vấn tin số dư tài khoản rất nhanh chóng và tiện lợi. Các cá nhân muốn sử dụng máy rút tiền tự động ATM phải có tài khoản cá nhân tại Chi nhánh. Ngân hàng có thể cho khách hàng rút quá số dư hiện có của khách hàng như một hình thức thấu chi, để thu hút khách hàng sử dụng nhiều máy ATM. Mạng lưới ATM được mở rộng có nghĩa là tài khoản tiền gửi cá nhân tại Chi nhánh cũng tăng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động.
* Tăng cường các dịch vụ trả lương cho CNV tại các doanh nghiệp
Hiện nay, tại một số doanh nghiệp trả lương cao cho nhân viên có xuất hiện nhu cầu doanh nghiệp nhờ ngân hàng trích tài khoản tiền gửi trả lương hộ cho nhân viên theo danh sách, công nhân viên có nhu cầu để dành một phần tiền lương ở tài khoản cá nhân, công nhân viên có nhu cầu thanh toán một số khoản chi phí điện nước, bảo hiểm theo định kỳ, ngân hàng có thẻ tiếp cận các doanh nghiệp để thực hiện các dịch vụ này, tạo thói quen sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Ở các nước phát triển, việc trả lương cho công nhân viên đều thông qua ngân hàng. Tại Việt Nam dịch vụ này còn khá mới mẻ song tính khả thi rất cao. Chi nhánh cũng đang xây dựng chương trình trả lương tự động cho các công ty.
* Tiếp tục mở rộng dịch vụ Hoembanking: ngày nay, khách hàng chỉ cần ở nhà cũng biết được các thông tin về tỷ giá, lãi suất; xem thông tin về các dịch vụ khách hàng; theo dõi số dư và phát sinh trên tài khoản; trao đổi thư điện tử với ngân hàng. Khách hàng không phải tốn thời gian, tiền bạc để xem những thông tin cần thiết hàng ngày.
3.3.3 Tiếp tục đẩy mạnh chính sách khách hàng
Cần nhanh chóng, mạnh mẽ thay đổi quan điểm lựa chọn khách hàng, xây dựng một chiến lược khách hàng phù hợp với bối cảnh mới, ngoài việc tập trung thu hút tiền gửi của các khách hàng truyền thống là các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn, ngân hàng nên quan tâm hơn đến đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì đây là loại hình doanh nghiệp đang phát triển mạnh, nhất là sau khi luật doanh nghiệp ra đời. Cần tập trung vào các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp tạo ra sự đón đầu và sẽ xuất khẩu nhiều vào thị trường Mỹ sau khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ được Quốc hội hai nước phê chuẩn nhằm cung cấp nhiều hơn nữa các sản phẩm dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
Trong chiến lược khách hàng cần thực hiện phương châm bình đẳng, lợi ích từ phía ngân hàng và khách hàng. Hoạt động ngân hàng bắt đầu từ khách hàng, lớn lên nhờ tác động hai chiều, giữa nhu cầu khách hàng và năng lực đáp ứng của ngân hàng. Logic kinh doanh mới tạo ra sự phát triển và ổn định lâu dài của mối quan hệ khách hàng và ngân hàng. Đây có thể xem như là hạt nhân của chiến lược khách hàng, tạo cơ sở bền vững tạo lập và củng cố các mối quan hệ bạn hàng bình đẳng, cung ứng và tiêu thụ dịch vụ đưa lại lợi ích cả hai phía.
Các ngân hàng đang chạy đua trong mọi lĩnh vực hoạt động đặc biệt là trong công tác huy động vốn. Các ngân hàng thi nhau đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, đẩy mặt bằng lãi suất huy động lên rất cao, chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay ngày càng bị thu hẹp. Song, đẩy lãi suất lên cao nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi chỉ có hiệu quả trong một giới hạn nhất định, ngân hàng muốn đẩy lãi suất lên cao đến đâu cũng bị giới hạn bởi mức lãi suất cho vay.
Một nhân tố hết sức quan trọng giúp Chi nhánh có thể tạo ra lợi thế trong cạnh tranh chính là chất lượng phục vụ khách hàng. Chất lượng phục vụ khách hàng là con đường ngắn nhất, bền vững nhất giúp Chi nhánh chiến thắng trong cuộc cạnh tranh gay gắt. Phục vụ khách hàng nhiệt tình, chu đáo, luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Chi nhánh cần vạch ra một chính sách phục vụ khach hàng cụ thể, vận động toàn bộ phòng ban của ngân hàng tham gia:
- Thường xuyên giáo dục về mặt chính trị, tư tưởng giúp mỗi cán bộ ngân hàng đều hiểu rằng khách hàng quyết định đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh phải tổ chức những cuộc nói chuyện với toàn bộ nhân viên ngân hàng về tầm quan trọng của khách hàng đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, từ đó mỗi nhân viên sẽ chủ động coi việc phục vụ khách hàng tốt nhất là nhiệm vụ của mình. Một hình ảnh đẹp, một cử chỉ lịch sự, nhiệt tình, niềm nở, một lời khen đúng lúc, một món quà đúng dịp ... là những món quà tinh thần vô giá thể hiện sự tôn trọng khách hàng, làm doanh nghiệp và ngân hàng hiểu nhau hơn.
- Đối với phòng giao dịch trực tiếp với khách hàng, Chi nhánh cần lựa chọn kỹ càng từ ngoại hình đến trình độ chuyên môn. Phải chọn những người phù hợp với công việc, có tính cẩn thận, chu đáo, nhiệt tình. Muốn giữ được khách hàng, ngân hàng phải tạo một ấn tượng với khách hàng, thường xuyên quan tâm đến khách hàng, thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng.
- Chính sách nâng cao dịch vụ ngân hàng phải được thực hiện thường xuyên, lâu dài.
- Tăng cường quan hệ với khách hàng có thể cung cấp cho ngân hàng lượng tiền gửi lớn như: các công ty bảo hiểm, tổng công ty lớn ... thu hút thêm các khách hàng mới.
- Tăng cường các hoạt động Marketing thông qua tuyên truyền, quảng cáo. Các loại hình huy động mới cần được tuyên truyền, hướng dẫn đến từng khách hàng. Do trình độ dân trí chưa cao, cần tìm ra cách thức giải thích về hình thức huy động mới. Chi nhánh có thể tổ chức “hội nghị khách hàng’ nhằm tìm ra những thiếu xót, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Phòng quản lý khách hàng cần tìm ra phương thức tuyên truyền, quảng cáo hiệu quả nhất, có thể tới đông đảo dân chúng nhanh nhất.
- Phục vụ và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng không phải là nhiệm vụ của riêng phòng quản lý khách hàng, các phòng ban khác trong quá trình làm việc với khách hàng cũng có thể đưa ra những ý kiến về những thói quen tiêu dùng, nhu cầu của khách hàng.
3.3.4 Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm trong nguồn vốn huy động
Nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập người dân ngày càng tăng cao, Chi nhánh muốn khai thác tốt nguồn vốn nhàn rỗi thì phải có những giải pháp hữu hiệu để khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng.
* Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán
Hiện nay, tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng nguốn vốn huy động của ngân hàng còn thấp. Vì vậy, ngân hàng cần đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán: đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản về thủ tục. Phí thanh toán cũng là một yếu tố khách hàng rất quan tâm. Chi nhánh nên có những hình thức khuyến mãi, thưởng cho những khách hàng truyền thống thực hiện thanh toán tại ngân hàng với số lượng tiền lớn. Thông qua các quỹ tiết kiệm Chi nhánh thực hiện dịch vụ thanh toán, mở các tài khoản cá nhân và hộ sản xuất để nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong nguồn vốn huy động.
Hiện nay, Chi nhánh vẫn tách riêng hai loại tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản cho vay thanh toán, gây bất tiện cho khách hàng. Nhiều khách hang muốn vay để thực hiện việc thanh toán lại phải mở thêm tài khoản cho vay thanh toán gây tốn kém về thời gian và tiền bạc. Chi nhánh nên lựa chọn những khách hàng có độ tin tưởng cao như khách hàng truyền thống, khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ tại ngân hàng ... cho họ sử dụng hình thức thấu chi trên tài khoản thanh toán. Nếu hình thức cho vay thấu chi này được thực hiện một cách trôi chảy, có sự thoả thuận từ ngân hàng và khách hàng thì cả hai bên sẽ dễ dàng hơn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, thấu chi cũng là một hình thức tín dụng có thể gặp nhiều rủi ro. Chi nhánh cần phải điều tra kỹ về khách hàng: về khả năng tài chính, phương án sản xuất kinh doanh, rủi ro đạo đức của khách hàng đó. Trong trường hợp Chi nhánh đồng ý cho khách hàng hưởng hình thức tín dụng thấu chi, Chi nhánh cần thỏa thuận với khách hàng một cách hợp lý về hạn mức thấu chi và lãi suất thấu chi.
+ Hạn mức thấu chi: đối với những khách hàng khác nhau, Chi nhánh nên đưa ra những hạn mức thấu chi khác nhau, tùy thuộc vào mức độ tin cậy của từng khách hàng. Về lý thuyết hạn mức thấu chi là giới hạn tối đa về số tiền mà ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng vượt quá số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Chi nhánh nên yêu cầu khách hàng phải cam kết về khả năng trả nợ, rằng buộc trách nhiệm của khách hàng với Chi nhánh.
+ Lãi suất thấu chi:Chi nhánh cần ghi rõ các hình thức tính lãi và phương thức trả lãi của khách hàng trong hợp đồng tín dụng. Chi nhánh chỉ tính lãi trên số dư nợ thực tế phát sinh với một mức lãi suất cụ thể cao hơn mức lãi suất cho vay thông thường. Cho vay theo hình thức tín dụng thấu chi rủi ro có thể cao hơn, mặt khác, khi cho vay theo hình thức thấu chi Chi nhánh chỉ được hưởng lãi trên số dư thực tế của khách hàng. Chi nhánh luôn phải dự trữ một lượng vốn theo đúng thoả thuận với khách hàng.
Tuỳ hình thức tín dụng thấu chi khiến Chi nhánh gặp rủi ro cao, mức lãi suất cao hơn thông thường phần nào cũng bù đắp được rủi ro. Hơn nữa, Chi nhánh áp dụng hình thức thấu chi trên tài khoản thanh toán sẽ kéo được khách hàng đến với ngân hàng, từ đó huy động thêm một nguồn đầu vào với chi phí thấp.
* Đối với tiền gửi tiết kiệm
Chi nhánh nên tăng cường, mở rộng các quỹ tiết kiệm, tạo nên mạng lưới rộng lớn, thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân cư, góp phần đẩy mạnh nguồn vốn huy động. Chi nhánh nên tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền ở một nơi và rút tiền ở nhiều nơi, biện pháp này tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng. Do tiền gửi tiết kiệm có tính lỏng chưa cao, Chi nhánh chưa có chính sách bảo vệ người gửi tiền nên tiền gửi có kỳ hạn của dân cư chủ yếu là ngắn hạn. Chi nhánh nên đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc gửi tiền vào ngân hàng.
Chi nhánh cần hiện đại hoá toàn bộ hệ thống các quỹ tiết kiệm, tập trung đào tạo cho các cán bộ của quỹ tiết kiệm sử dụng thành thạo vi tính để thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát.
3.3.5 Nâng cao uy tín của ngân hàng
Để nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường, Chi nhánh phải chú trọng đến công tác thanh khoản, tránh rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn thanh toán dù chỉ là tạm thời bởi vì điều này sẽ làm mất lòng tin của khách hàng đối với Chi nhánh. Vì vậy, hoạt động của Chi nhánh phải đảm bảo an toàn, hiệu quả, kinh doanh phải có lãi.
Chi nhánh nên khuyến khích nhân viên tham gia các chương trình mang tính chất quần chúng để nhiều nhiều người biết đến Chi nhánh. Mặt khác, cơ sở vật chất khang trang hiện đại, đội ngũ CBCNV có trình độ, khả năng quản trị điều hành, kiểm soát tốt cũng là những yếu tố quan trọng góp phần tạo hình ảnh đẹp với khách hàng.
Ngân hàng cần thực hiện các hình thức quảng cáo sâu rộng hơn nữa, tham gia vào các chương trình triển lãm, hội trợ… để khách hàng biết thêm về ngân hàng hơn.
3.3.6 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát những hành vi vi phạm pháp luật, những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, những tồn tại yếu kém trong công tác huy động vốn từ đó có kế hoạch sửa đổi.
Những sai phạm, không đúng với kế hoạch đề ra trong công tác huy động vốn cần được báo cáo kịp thời. Chi nhánh cần phải theo dõi sát sao quá trính huy động vốn, số vốn huy động được ngắn hạn, số vốn huy động được dài hạn... các phòng ban liên quan thực hiện công tác huy động vốn đến đâu.
Chi nhánh nên trang bị những công nghệ hiện đại nhất cho bộ phận kiểm tra giám sát, tập trung đào tạo cán bộ giỏi chuyên môn, thành thạo trong công tác kiểm tra, thấy được những lỗ hổng trong công tác huy động vốn. Bộ phận kiểm tra nội bộ nên tách riêng với các bộ phận kinh doanh khác của Chi nhánh. Hơn nữa, những văn bản, quy chế mới ban hành cần được thông báo rõ ràng cho những cán bộ kiểm tra nội bộ.
3.3.7 Thực hiện chính sách huy động vốn hợp lý linh hoạt
Có thể áp dụng chính sách thưởng lãi suất cho những khách hàng duy trì số dư trên tài khoản. Nếu các khách hàng đều duy trì một số sư trên tài khoản của họ thì Chi nhánh có thể sử dụng số dư đó vào các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trả lãi suất trước cũng là một hình thức khuyến khích khách hàng gửi tiền tại Chi nhánh. Xét về giá cả, lãi suất là nhân tố khá quan trọng đối với quy mô và cơ cấu tiền gửi. Song, các ngân hàng đều thi nhau tăng lãi suất tiền gửi để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi nên ít có sự khác biệt trong lãi suất huy động. Hơn nữa, hiện nay lãi suất huy động của Chi nhánh trên thị trường đang cao nhất, vì thế Chi nhánh không thể sử dụng biện pháp tăng lãi suất để tăng nguồn vốn huy động. Giá cả các dịch vụ liên quan lại đóng vai trò là yếu tố quyết định. Chi nhánh có thể tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng khác bằng việc thu phí dịch vụ. Để tăng nguồn vốn huy động, nhất là loại tiền gửi có kỳ hạn Chi nhánh có thể thu phí các dịch vụ liên quan đến loại tiền gửi đó thấp, thậm chí không thu tiền một số dịch vụ mới để khuyến khích người gửi tiền. Chính sách này còn bao gồm việc thực hiện những ưu đãi về giá đối với những khách hàng có khối lượng giao dịch lớn. Chi nhánh cũng có thể tặng quà những khách hang truyền thống vào những dịp lế tết.
3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng
3.4.1 Nâng cao hiệu quả thẩm định dự án vay vốn
Trong toàn bộ quy trình cho vay khâu thẩm định được xem là khâu quan trọng nhất quyết định khả năng thu được nợ và lãi của ngân hàng, nếu khâu thẩm định làm không tốt thì các bước tiếp theo sẽ gặp nhiều khó khăn, là nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn và nợ khó đòi. Nên trong bước này đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ, có khả năng nắm rõ khách hàng.
Việc thẩm định dự án cho vay ngoài việc thông qua một số phương pháp truyền thống như xác định chỉ tiêu IRR, NPV để xác định hiệu quả tài chính của dự án còn có một số phương pháp khác như phương pháp hệ số tin cậy, phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả đang được các ngân hàng hiện đại trên thế giới áp dụng. Ngân hàng nên học tập kinh nghiệm, sử dụng càng nhiều phương pháp để thẩm định thì độ chính xác sẽ càng cao và khả năng cho vay an toàn càng được đảm bảo đặc biệt là trong thẩm định các điều kiện pháp lý của dự án.
3.4.2 Quản lý vốn sau khi cho vay
Việc quản lý vốn trong và sau khi cho vay là rất quan trọng, nhằm khắc phục việc định lượng rủi ro không rõ ràng và làm ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng. Cho nên ngân hàng sau khi cho vay vốn cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Nếu có những biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích, hoặc xảy ra những sự cố có thể dẫn tới không hoàn trả được vốn vay. Ngân hàng cần có những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời. Trong qua trình giám sát ngân hàng cần chú ý tới các dấu hiệu khả năng các khoản vay khó thu hồi. Mặc dù không có một mô hình chuẩn để xác định khoản vay khó hoàn trả, tuy nhiên ngân hàng cũng có thể nắm bắt được thông qua các biểu hiện:
- Doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp các báo cáo tài chính về tình hình kinh doanh, công việc này đôi khi bị bỏ qua hoặc nếu có cũng rất chiếu lệ nhằm che đậy thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Có biểu hiện trốn tránh hoặc khoái thác khi ngân hàng tới kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có sự gia tăng bất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu tiền, có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán, rút séc vượt số dư tiền gửi.
- Có những lộn xộn trong nội bộ doanh nghiệp: sự thay đổi ban lãnh đạo, giám đốc từ chức hoặc bỏ trốn, xuất hiện sự đình công, bãi công của công nhân. Doanh nghiệp chứa đựng những nguy cơ giải thể hoặc phải sát nhập...
- Các rủi ro do thiên tai gây ra, có ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp hay tiến trình thực hiện dự án...
Qua quan sát những dấu hiệu này, có thể giúp ngân hàng kiểm soát tốt các khoản vay và có các biện pháp kịp thời hạn chế các rủi ro về tín dụng đầu tư. Khi có dấu hiệu các khoản vay có vấn đề ngân hàng cần nhanh chóng có những biện pháp để bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Trong quá trình giám sát nếu khách hàng có những biểu hiện gian dối, sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng phải kiên quyết thu hồi nợ trước hạn.
3.4.3 Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn
Để hạn chế nợ quá hạn, ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Giang đã có những giải pháp thiết thực từ khâu thẩm định đến khâu quản lý tiền vay, giám sát khách hàng vay để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng thêm các biện pháp sau:
- Gia tăng cho vay đối với những khách hàng có những phương án phục hồi sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao, tư vấn cho khách hàng phương án kinh doanh hiệu quả. Giải pháp này chỉ có hiệu quả thực sự khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều cố gắng vực doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự cố gắng đó chắc chắn doanh nghiệp sẽ khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Ngân hàng có thể đề nghị doanh nghiệp tăng thêm tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay mới, hoặc giúp đỡ doanh nghiệp tìm kiếm các bạn hàng tốt, tư vấn khuyến khích doanh nghiệp bán giảm giá hàng hóa, giúp tiêu thụ nhanh hàng hóa, cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn.
- Khi các khoản vay không còn cách nào để thu hồi, ngân hàng cần nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết để đảm bảo thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc yêu cầu người bảo lãnh trả nợ cho ngân hàng để đảm bảo lợi ích của ngân hàng và xoá nợ cho khách hàng.
3.4.4 Tổ chức và xây dựng cơ cấu vốn cho vay hợp lý
Để có thể mở rộng cũng như nâng cao hiệu quả cho vay đầu tư, đòi hỏi ngân hàng phải có các kênh thu hút vốn và xây dựng mặt bằng vốn ổn định. Đặc trưng của tín dụng đầu tư là thời gian sử dụng vốn kéo dài, nếu ngân hàng không có kế hoạch tổ chức tốt nguồn vốn thì hiệu quả của sử dụng vốn cũng bị ảnh hưởng. Để tổ chức xây dựng cơ cấu tốt ngân hàng cần làm tốt các công tác sau:
- Trước hết ngân hàng nên có văn bản quy định tổng phương hướng cho vay trong một thời gian tương đối dài nào đó, vài ba năm chẳng hạn. Trong đó xác định mục tiêu đầu tư, ví dụ như cho vay đối với các loại hình dự án nào, chủng loại hàng hoá , thiết bị máy móc.. xây dựng danh mục khách hàng có thể đặt quan hệ tín dụng trong tương lai.
- Thường xuyên giám sát, kiểm tra cân đối vốn cho đầu tư, tránh lạm dụng các nguồn vốn ngắn hạn để cho vay đầu tư trung và dài hạn, tránh tình trạng cho vay đảo nợ, vay nợ mới để trả nợ cũ, một dạng vi phạm nguyên tắc cho vay của Ngân hàng.
Đa dạng hoá các hình thức tạo nguồn, đặc biệt quan tâm tới các khoản thu hồi từ các dự án đầu tư theo kế hoạch Nhà nước trước đây, vì đây thường là các nguồn lớn có lãi suất ưu đãi , đồng thời nên mở rộng các hình thức cho vay đồng tài trợ, kết hợp với các ngân hàng khác một mặt hạn chế được rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.4.5 Thực hiện biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn
Để có thể thu hồi được nợ và lãi đúng hạn và giúp cho khách hàng làm ăn hiệu quả. Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn, công tác này ngoài việc gúp đỡ các khách hàng làm ăn hiệu quả để có thể trả nợ được nợ vay cho ngân hàng nó còn có thể đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập. Các biện pháp hỗ trợ mà ngân hàng nên thực hiện đó là:
- Hỗ trợ về đầu tư, tư vấn thông tin
+ Trong dịch vụ này ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, tính toán các nguồn tài trợ cho dự án với lãi xuất tiền vay có lợi nhất.
+ Trong lĩnh vực kinh doanh, thông tin là yếu tố coi trọng hàng đầu, vì vậy nếu có thông tin giá trị thì có thể đem bán được. Trong hoạt động kinh doanh hiện đại như ngày nay thông tin trở nên cực kỳ quan trọng. Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Giang nên có bộ phận tư vấn riêng và có quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông tin chuyên môn liên quan tới lĩnh vực hoạt động của khách hàng của mình để nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh và cung cấp cho khách hàng các thông tin quan trọng, cần thiết.
- Hỗ trợ tư vấn tài chính
Ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phân tích tài chính, lập dự án kinh doanh … Qua đó, ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp phát triển và ngân hàng cũng thu được những lợi ích nhất định.
- Hỗ trợ tư vấn về luật
Ngân hàng có thể giúp cho khách hàng của mình nắm rõ các quy định của pháp luật để thực hiện đúng như: luật đầu tư, luật doanh nghiệp... Vì nhiều khi doanh nghiệp còn chưa thực sự nắm vững được quyền và nghĩa vụ của mình, do vậy để xảy ra những lỗi đáng tiếc, chịu thiệt thòi trong quan hệ kinh tế.
- Hỗ trợ đại lý thanh toán
+ Với nghiệp vụ này ngân hàng không cho khách hàng vay mà thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng trong khâu thanh toán, đòi nợ, bảo quản, giữ hộ, thực hiện các uỷ nhiệm về quyền thừa kế tài sản...
Khi các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán, kỳ phiếu đầu tư, trái khoán xí nghiệp... nhằm thu hút vốn thì thông thường ngân hàng làm trung gian phát hành và nhận được số tiền phí nhất định.
3.5 Giải pháp chung đối với công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng
3.5.1 Thu thập đầy đủ và chính xác thông tin về khách hàng
Một giải pháp quan trọng có thể giúp ích rất nhiều để nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng đó là khâu tổ chức tốt hệ thống thông tin quản lý. Ngân hàng nên thiết lập nhiều kênh cung cấp thông tin, ngoài các thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng, ngân hàng nên chủ động tìm kiếm thông tin về khách hàng thông qua bạn hàng của khách hàng, thông qua báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác...
Việc xử lý thông tin cũng là một khâu quan trọng đòi hỏi phải có sự chọn lọc và phân loại thông tin hợp lý để khi cần có thể nhanh chóng tổng hợp lại, giúp cho việc ra quyết định đúng đắn chính xác.
3.5.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
Trong mọi hoạt động của ngân hàng thì nhân tố con người luôn là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả trong phục vụ đầu tư thì việc tổ chức tốt công tác nhân sự cũng là một biện pháp cần thực hiện. Để thực hiện tốt công tác nhân sự, ngân hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, giúp cán bộ ngân hàng có thể nắm bắt kịp thời các quy định của Nhà nước và của ngân hàng cấp trên, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại khác và tiếp thu các kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
- Phải xây dựng chế độ khen thưởng kỷ luật rõ ràng, một mặt khuyến khích cán bộ ngân hàng hoàn thành tốt công việc được giao, mặt khác hạn chế các biểu hiện tiêu cực. Kết hợp lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, mỗi cán bộ ngân hàng phải chịu trách nhiệm trước các quyết định và đề xuất của mình.
- Tổ chức tốt các hoạt động đoàn thể, tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng có điều kiện nghỉ ngơi, giao lưu học hỏi kinh nghiệm với các ngân hàng bạn. Cần xây dựng chế độ lương bổng hợp lý và có sự quan tâm tới cuộc sống gia đình của cán bộ ngân hàng, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác phát huy hết năng lực của mình.
3.5.3 Thực hiện tốt marketing ngân hàng
Việc mở rộng hoạt động của ngân hàng thông qua việc khuếch trương quảng cáo, tuyên truyền là một việc làm cần thiết. Với phương châm "Mỗi khách hàng là người bạn đồng hành của ngân hàng". Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho khách hàng thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng.
3.6. Kiến nghị đối với cơ quan cấp trên
3.6.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
Thực sự tiền tệ hóa nền kinh tế Việt Nam, phải xem nguồn vốn không chỉ đơn thuần là tiền mặt ngược lại xem xét nguồn vốn bao hàm cả vật chất và phi vật chất, biểu hiện bằng tiền (nền kinh tế phi tiền mặt với những công cụ thanh toán hiện đại qua hệ thống ngân hàng hoà nhập vào khu vực và thế giới), tạo thói quen không dùng tiền mặt trong hoạt động thanh toán của các doanh nghiệp.
Cần định vị xác định vai trò huy động vốn trước hết thuộc về hệ thống thị trường tài chính tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu và mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Xét về mặt quy luật thì tái chính gián tiếp có vị thế rất quan trọng.
Quy định chế độ thanh toán, mua bán hàng hóa dịch vụ và trả lương cho mọi cá nhân và thành phần kinh tế trong nền kinh tế thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng.
Tiếp tục nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các bộ luật có liên quan đến sở hữu, luật doanh nghiệp, luật đất đai theo hướng khẳng định lại tính bình đẳng của các thành phần, khu vực kinh tế trong sản xuất kinh doanh, tạo quyền tự chủ của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân, cá thể, tư bản Nhà nước.
Tối đa hoá, thương mại hoá nguồn vốn, chấm dứt tư duy bao cấp và cơ chế xin cho còn rơi rớt lại trong hệ thống bao cấp trước đây. Cấn tiếp tục phân biệt rạch ròi vai trò quản lý Nhà nước của cơ quan công quyên, của hệ thống cai trị và vai trò kinh doanh tự trang trải, tự cân đối và sinh lời của các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh doanh. Nhà nước hoạt động theo luật định,vạch chính sách và kiểm soát hoạt động của thị trường.
Các cơ quan Nhà nước tăng cường kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật. Đẩy mạnh cải cách hành chính để không gây khó khăn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước lớn, Nhà nước chỉ nên nắm cổ phần tối đa 51% vốn ở các tổng công ty này là đủ sức chi phối. Việc làm này có ý nghĩa to lớn cho việc huy động vốn và cho khả năng sinh lời trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá do có nhiều yếu tố mang lại.
3.6.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
*Đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước nên tiếp tục nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện các văn bản pháp lý trong lĩnh vực thanh toán qua ngân hàng sao cho phù hợp. Cần ban hành một quy chế đồng bộ và toàn diện về việc các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng, đồng thời cải tiến các thể thức, thủ tục mở tài khoản và thanh toán của doanh nghiệp với phương châm đơn giản, nhanh chóng, an toàn và chi phí thấp.
Tiếp tục xây dựng và tạo lập hệ thống ngân hàng đủ mạnh về mọi mặt hoạt động, trang bị công nghệ hiện đại bắt nhịp với cơ chế thị trường hướng vào mục tiêu: tiếp tục ổn định giá trị đồng bản tệ, trong những năm tới bằng một chính sách tiền tệ quốc gia trong mối quan hệ mật thiết với chính sách tài chính quốc gia, sử dụng đồng bộ có hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô để đẩy lùi nguy cơ lạm phát, giữ tín nhiệm và đem lại quyền lợi cho khách hàng gửi tiền.
Mỗi hệ thống ngân hàng cần phải xây dựng được hệ thống thông tin khách hàng cập nhật, có thể truy cập bất cứ lúc nào cần thiết trên cơ sở hệ thống máy tính hiện đại. Vì một đặc điểm trong giao dịch của các tổ chức kinh tế thường bao giờ họ cũng sử dụng một nhóm các sản phẩm của ngân hàng, qua việc thiết lập hệ thống thông tin khách hàng giúp ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến nhau như: tiên gửi, chi vay... không mất nhiều thời gian để tìm kiếm nghiệp vụ thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế.
*Đối với BIDV Việt Nam
- BIDV Việt Nam nâng cao năng lực công nghệ cho Chi nhánh BIDV Hà Giang: BIDV Việt Nam trang bị các thiết bị và chương trình tiện ích, chương trình phần mềm ứng dụng… cho BIDV Hà Giang, giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong việc giao dịch, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Trang bị hệ thống máy rút tiền tự động (ATM): hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang việc trả lương qua tài khoản đã được thực hiện, vì vậy tài khoản tiền gửi các nhân tăng lên, do đó nhu cầu về máy rút tiền tự động ATM rất cao.
- Tăng cường hoạt động Homebanking: kết nối mạng vi tính với khách hàng, thông qua mạng khách hàng có thể nắm bắt những thông tin cơ bản về BIDV Việt Nam cũng như Chi nhánh Hà Giang.
- BIDV Việt Nam hỗ trợ Chi nhánh trong công tác đào tạo cán bộ: con người là nhân tố hàng đầu liên quan đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. Do vậy, BIDV Việt Nam cần thường xuyên giúp đào tạo cán bộ trong ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm nâng cao trình độ cũng như công tác quản trị điều hành, quản lý kinh doanh ngành ngân hàng.
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn, qua đó đáp ứng được nguồn vốn cho vay, đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, để công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đạt được hiệu quả cao hơn nữa, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang, chi nhánh cần khắc phục những tồn tại và phát huy những mặt mạnh đồng thời cải tiến các nghiệp vụ trong kinh doanh.
Trên cơ sở phân tích những thực trạng để khắc phục những tồn tại, bài luận văn đã đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn và sử dụng vốn cho ngân hàng như: cơ cấu lại nguồn vốn huy động, đẩy mạnh chính sách khách hàng, nâng cao hiệu quả khâu thẩm định dự án vay vốn… đồng thời bài luận văn cũng đưa ra những kiến nghị, đề xuất với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, qua đó góp phần tháo gỡ những khó khăn và vướng mắc từ thực tiễn.
Với kiến thức của mình cùng với thực tế nắm được trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang, luận văn đã cố gắng tổng hợp giữa lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, em không tránh khỏi những thiếu sót nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ đang công tác tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang. Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo và tập thể cán bộ đang công tác tại NHĐT&PT Hà Giang./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang (2005), Báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh tháng 12/2005, Hà Giang.
3. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang (2006), Báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh tháng 12/2006, Hà Giang.
4. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang (2007), Báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh tháng 12/2007, Hà Giang.
5. PGS.TS Ngô Hướng (2005), Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
6. PGS.TS Ngô Hướng & TS Phan Đình Thế (2006), Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
7. Phó TS Lê Văn Tề (2005), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10642.doc