Để có thể giúp cho hoạt động kế toán ngân hàng có hiệu quả cao trong công tác kế toán huy động vốn thì nhà nước cần hỗ trợ nhiều trong việc cải tiến các thủ tục hành chính trong công tác hạch toán. Phải đảm bảo tính nhanh gọn, tránh rườm rà, nhiều cửa trong công tác hạch toán.
Nhà nước phải xem nguồn vốn không chỉ đơn thuần là tiền mặt ngược lại xem xét nguồn vốn bao hàm cả vật chất và phi vật chất, biểu bằng tiền nhưng là nền kinh tế phi tiền mặt với những công cụ thanh toán hiện đại qua ngân hàng hoà nhập với khu vực và thế giới, tạo thói quen không dùng tiền mặt trong hoạt động thanh toán. Đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, dịch vụ có bán hàng cho dân cư sử dụng thẻ tín dụng, séc thanh toán . thì doanh số bán hàng bằng các hình thức thanh toán qua ngân hàng nên được miễn giảm hoặc giảm thuế trong tứng thời kỳ nhất định. Làm như vậy sẽ thúc đẩy kế toán huy động vốn hoạt động hiệu quả hơn thông qua các hình thức huy động vốn khác nhau.
Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc, nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Kết hợp với việc hiện đại hoá hệ thống thanh toán sẽ thúc đẩy. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống ngân hàng.
40 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2387 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội_SHB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đạo- Hoàn Kiếm – Hà Nội
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SHB
Cơ cấu tổ chức của SHB bao gồm các phòng ban,được chuyên môn hóa hoạt động theo những chức năng, nhiệm vụ riêng.Tuy nhiên,trong quá trình hoạt động kinh doanh các phòng ban luôn có mối quan hệ chặt chẽ,mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu phát triển chung của ngân hàng.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh SHB
Từ năm 2006 đến nay, SHB đã có những chuyển biến đáng ghi nhận trong chặng đường khắc phục khó khăn và khẳng định vị thế của mình trên thương trường và vững bước phát triển. Luôn đảm bảo kết quả kinh doanh tốt, SHB được NHNN đánh giá là một trong những ngân hàng TMCP nội hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn 2007-2009.
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB 2007 – 2009
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện
So sánh
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
1
2
3
4
5
6=4-3
7=(6:3)100
8=5-4
9=(8:4)100
1
Vốn điều lệ
2.000
2.000
2.000
0
0
0
0
2
Tổng doanh thu
262.3
477.8
486.6
215.5
82.2%
8.8
1.84%
3
Lợi nhuận trước thuế
176.2
269.4
303.7
93.2
52.9%
34.3
12.8%
(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh )
Theo bảng 5 trên ta thấy:
- Vốn điều lệ trong 3 năm 2007-2009 vẫn chưa có sự thay đổi nhưng theo như kế hoạch dự kiến đến năm 2010 vốn điều lệ ở SHB sẽ tăng lên 4.500 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị từ năm 2007 sang năm 2008 tăng rất mạnh (lần lượt đạt 82.2% và 52.9%). Việc tăng này nguyên nhân chính chủ yếu là do đơn vị tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ lên 2.000 tỷ đồng. Từ năm 2007 đến năm 2008 nhờ việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, giảm thiểu các chi phí không cần thiết, nâng cao năng suất lao động cho nên dù không tăng vốn điều lệ nhưng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị đều tăng.
Do trong năm 2009 là thời điểm mà nền kinh tế suy thoái trầm trọng, đặc biệt là hoạt động tài chính ngân hàng cho nên theo số liệu báo cáo mới nhất chưa kiểm toán thì đến Năm 2009 đơn vị chỉ đạt lợi nhuận trước thuế 415,3 tỷ đồng, đạt 102,6% so với kế hoạch điều chỉnh cả năm. Tổng tài sản đến 31/12/2009 là 27.439,5 tỷ đồng, đạt 124,73% kế hoạch năm 2009; huy động vốn thị trường 1 là 14.501,2 tỷ đồng, đạt 100,01% so với kế hoạch; dư nợ cho vay là 12.828,75 tỷ đồng, đạt 116,04% so với kế hoạch. Đây cũng là một sự cố gắng lớn lao của đơn vị.
3. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại SHB
3.1.Tình hình huy động vốn
Đối với hoạt động kinh doanh,các ngân hàng luôn ý thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn.SHB đã có những chính sách không ngừng đổi mới phục phụ khách hàng.Vì vậy,lượng vốn của ngân hàng luôn có sự thay đổi qua các năm.
Bảng 2.: Tổng huy động vốn của SHB
Đơn vị tính: Tỷ đồng
I. Khối lượng vốn huy động
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1.Huy động tiền gửi tại thị trường I
2.804
9.508
11.368
2.Huy động vốn từ thị trường II
7.092
2.235
2.557
(Nguồn:báo cáo tài chính của SHB)
Lượng vốn huy động tổ chức kinh tế dân cư ở thị trường 1 luôn có sự gia tăng,điều này cho thấy mối quan hệ của ngân hàng đối với khách hàng ngày một gia tăng và có uy tín.Ngân hàng đã có nhiều chương trình, dịch vụ,không ngừng đổi mới để có thể đáp ứng được nhu cầu ngay càng đa dạng của khách hàng.Đặc biệt trong thời kì kinh tế khó khăn,sự cạnh tranh của các NHTM ngày một khốc liệt thì việc thu hút người dân chú ý tới những ưu thế của ngân hàng càng khó khăn.
Hoạt động vốn trên thị trường II lại gặp khó khăn, đầu năm 2008 với chính sách kiềm chế lạm phát, NHNN, đã tăng tỷ lệ bắt buộc để thu hút tiền đồng về NHNN, do vậy sự khan hiếm VND trên thị trường kéo dài và nguồn vốn huy động thị trường II có thời điểm lãi suất lên tới 40%/năm. Trong khi đó năm 2007 SHB phải sử dụng nguồn vốn huy động thị trường II để tăng trưởng tín dụng hơn 2000 tỷ đồng.Do vậy khi thị trường liên ngân hàng đóng băng do các NH phải đảm bảo thanh khoản và dự trữ bắt buộc thì hoạt động nguồn vốn thị trường liên ngân hàng của SHB gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên phòng nguồn vốn đã có nhiều cố gắng để huy động vốn trên thị trường II nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản, đảm bảo dự trữ bắt buộc theo qui định của NHNN với mục tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của SHB trong thời điểm này.
3.1.1. Nguồn huy động vốn
Nguồn vốn huy động của SHB rất phong phú. Hiện nay SHB có những nguồn vốn huy động chủ yếu sau:
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế(tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi CKH)
-Tiền gửi của dân cư (tiền gửi tiết kiêm, tiền gửi không ỳ hạn)
-Phát hành công cụ nợ.
-Nguồn đi vay.
-Các nguồn huy động khác.
Điều quan trọng là huy động dân cư là chủ yếu, các tổ chức kinh tế thì ra vào liên tục nên thường không được các ngân hàng chú trọng bằng. Mối quan hệ với khách hàng là rất quan trọng, các dịch vụ của ngân hàng luôn được phổ biến, nêu lên ưu việt của nó
Bảng 3 : Tình hình huy động vốn 2008-2009 của SHB
Đvt: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện
So sánh
2008
2009
Chênh lệch
%
1
2
3
4
5= 4-3
6=(5:3)100
I
Huy động từ các TCTD
2.235
2.557
0.322
14.4%
II
Huy động từ KH
9.508
11.268
1.76
18.5%
1
Từ TGTK TCKT và cá nhân
5.071
5.385
0.314
6.19%
1.1
Tiền gửi không kỳ hạn
2.996
3.108
0.112
3.74%
1.2
Tiền gửi có kỳ hạn
2.072
2.277
0.205
9.89%
2
Từ TGTK
4.436
5.883
1.447
32.6%
2.1
Tiền gửi không kỳ hạn
0.005
0.013
0.008
160%
2.2
Tiêng gửi có kỳ hạn
4.430
5.87
1.44
32.5%
(Nguồn phòng huy động vốn)
Nhìn vào bảng 1 ta thấy :
Năm 2009 là giai đoạn vô cùng khó khăn của nền kinh tế Thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, tuy nhiên tình hình huy động vốn của SHB vẫn tăng lên một cách đáng kể. Cụ thể :
Huy động vốn từ các TCTD năm 2008 là 2.235 tỷ và năm 2009 la 2.557 tỷ, tăng 14.4% so với năm 2008.Việc huy động nguồn vốn lớn từ các TCTD không phải là giải pháp an toàn cho hoạt động kinh doanh của SHB. Đến 30/6/2008, nguồn vốn huy động từ các TCTD đã được kiểm soát, chiếm 29,34% tổng nguồn vốn huy động. Còn lại là vốn huy động từ các cá nhân và tổ chức kinh tế khác.Việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn này đảm bảo cho SHB có được nguồn vốn ổn định cho phát triển kinh doanh.
Huy động vốn từ KH chiếm một con số chênh lệch khá lớn so với TKTG TCKT và
cá nhân với tổng nguồn vốn từ KH năm 2009 là 11.268 tỷ. Trong đó, huy động vốn từ TKTG TCKT và cá nhân năm 2008 là 5.071 tỷ đồng và năm 2009 là 5.385 tỷ đồng tăng 6.19% so với năm 2008. Và TGTK tăng từ năm 2008 so với 2009 la 1.447 tỷ đồng, tăng 32.6% so với năm 2008
3.1.2 .Lãi suất huy động vốn
Lãi suất luôn là một yếu tố quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng. Muốn thu hút được nguồn vốn dồi dào thì phải có nhiều chính sách thay đổi lãi suất. Hiện nay hầu như các ngân hàng thương mại đều tăng lãi suất, điều này đã thúc đẩy việc huy động vốn từ tầng lớp dân cư một cách có hiệu quả. NHTM Sài Gòn - Hà Nội (SHB) vừa thông báo tăng lãi suất tiết kiệm bậc thang VND đối với khách hàng cá nhân toàn hệ thống. Biểu lãi suất mới được ban hành có sự điều chỉnh tăng ở hầu hết các kỳ hạn gửi với mức tăng thấp nhất là 0,3% năm trong các kỳ hạn 1-3 tháng và cao nhất tới 0,5% năm.
Biểu 1: Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo VND
LOẠI KỲ HẠN
LÃI SUẤT VND (%/NĂM)
< 100tr đ
>100tr đến 500tr đ
>500tr đ đến 1tỷ đ
>1tỷ đ đến 3tỷ đ
> 3tỷ đ
Không kỳ hạn
2.50
2.50
2.50
2.50
2.50
Kỳ hạn 01 tháng
7.20
7.20
7.25
7.30
7.35
Kỳ hạn 02 tháng
7.30
7.30
7.35
7.40
7.45
Kỳ hạn 03 tháng
7.50
7.50
7.55
7.60
7.65
Kỳ hạn 06 tháng
7.60
7.60
7.65
7.70
7.75
Kỳ hạn 09 tháng
7.70
7.70
7.75
7.80
7.85
Kỳ hạn 12 tháng
7.80
7.80
7.85
7.90
7.95
Kỳ hạn 13 tháng
7.80
7.80
7.85
7.90
7.95
Kỳ hạn 18 tháng
7.85
7.85
7.90
7.95
8.00
Kỳ hạn 24 tháng
7.90
7.90
7.95
8.00
8.05
Kỳ hạn 36 tháng
7.95
7.95
8.00
8.05
8.10
(Báo cáo hoạt động kinh doanh nguồn vốn của SHB)
Biểu 2: Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo USD
LOẠI KỲ HẠN
LÃI SUẤT USD (%/NĂM)
< 5,000$
>5,000$ đến 10,000$
>10,000$ đến 20,000$
>20,000$ đến 30,000$
> 30,000$
Không kỳ hạn
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
Kỳ hạn 01 tháng
1.70
1.72
1.75
1.78
1.80
Kỳ hạn 02 tháng
2.00
2.02
2.05
2.07
2.10
Kỳ hạn 03 tháng
2.30
2.32
2.35
2.37
2.40
Kỳ hạn 06 tháng
2.50
2.52
2.55
2.57
2.60
Kỳ hạn 09 tháng
2.70
2.72
2.75
2.77
2.80
Kỳ hạn 12 tháng
2.90
2.92
2.95
2.97
3.00
Kỳ hạn 13 tháng
3.00
3.02
3.05
3.07
3.10
Kỳ hạn 18 tháng
2.80
2.82
2.85
2.87
2.90
Kỳ hạn 24 tháng
2.80
2.82
2.85
2.87
2.90
Kỳ hạn 36 tháng
2.80
2.82
2.85
2.87
2.90
(Báo cáo hoạt động kinh doanh nguồn vốn của SHB)
SHB bắt đầu tăng lãi suất tiền gửi bằng VND chung cho toàn hệ thống với mức cao nhất lên tới 0,035% .Đây cũng là mức lãi suất cao mang tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng.
Mục đích của việc tăng lãi suất lần này nhằm tăng nguồn vốn huy động và tăng tổng tài sản của SHB. Theo đó, khách hàng khi gửi tiết kiệm kỳ hạn tại SHB:
Khu vực miền Bắc và miền Trung: loại 01 tháng mức cao nhất là 0,665%, kỳ hạn 02 tháng mức cao nhất là 0,705%, kỳ hạn 03 tháng mức cao nhất là 0.755% và kỳ hạn 6 tháng mức cao nhất là 0.775%. Mức lãi suất không kỳ hạn là 0.3%.
Đặc biệt, tại khu vực miền Nam, lãi suất được chia ra làm 3 loại: theo kỳ hạn trả lãi hằng tháng, theo kỳ hạn trả lãi hàng quý và theo kỳ hạn trả lãi cuối kỳ.
Đối với kỳ hạn trả lãi hằng tháng, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 02 tháng, mức cao nhất là 0,655%, kỳ hạn 03 tháng mức cao nhất là 0,695%, kỳ hạn 06 tháng mức cao nhất là 0.715%.
Đối với kỳ hạn trả lãi hằng quý, lãi suất mức gửi tiết kiệm kỳ hạn 06 tháng cao nhất là 0.725%, kỳ hạn 09 tháng mức cao nhất là 0.75 % và kỳ hạn 12 tháng mức cao nhất là 0.77%.
Đối với kỳ hạn trả lãi cuối kỳ, lãi suất mức gửi tiết kiệm 01 tuần cao nhất là 0.34%, lãi suất mức gửi 02 tuần cao nhất là 0.39%, lãi suất mức gửi 03 tuần cao nhất là 0.44%, với kỳ hạn 01 tháng mức cao nhất là 0.665%, kỳ hạn 02 tháng mức cao nhất là 0.705%, kỳ hạn 03 tháng mức cao nhất là 0.755%, kỳ hạn 06 tháng mức cao nhất là 0.775%.
Không những việc tăng lãi suất tiền gửi bằng VND mà việc tăng lãi suất USD cũng được quan tâm đặc biệt.
Mức huy động USD cao nhất trên thị trường thời điểm này thuộc về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) khi lãi suất đối với kỳ hạn 12 tháng lên tới 6,47%/năm. Lãi suất huy động USD đối với các kỳ hạn khác: kỳ hạn 1 tháng là 6,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 6,35%/năm, kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng là 6,45%,/năm.
3.1.3. Kỳ hạn huy động vốn
Xét về mặt thời gian, Ngân hàng huy động vốn theo hai loại: không kỳ hạn và có kỳ hạn. Hình thức có kỳ hạn của Ngân hàng rất đa dạng, đáp ứng được mọi nhu cầu của người gửi. Hiện nay Ngân hàng đang huy động với các thời hạn sau: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Thời hạn đa dạng đã đáp ứng mọi mục đích của người gửi tiền: gửi với mục đích sinh lợi, gửi với mục đích thanh toán, gửi với mục đích an toàn... Ngân hàng tạo mọi thuận lợi cho người gửi tiền.
Nguồn huy động không kỳ hạn của Ngân hàng qua các năm đều tăng. Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn ngày càng được tăng cường một cách khá đều đặn. Trong cơ cấu của nguồn tiền gửi không kỳ hạn này thì chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chiếm khoảng 95%. Nguồn tiền gửi của khu vực dân cư rất ít. Nó phản ánh đặc điểm của nguồn tiền gửi không kỳ hạn. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu được các tổ chức kinh tế sử dụng với mục đích phục vụ cho việc thanh toán. Còn đối với dân cư, mục đích chủ yếu là để lấy lãi, nên họ gửi vào các khoản mục có kỳ hạn.
Trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng tính theo thời gian, thì nguồn vốn ngắn hạn luôn rất lớn, chiếm khoảng 75 - 80% tổng nguốn vốn. Nguồn vốn ngắn hạn này huy động từ dân cư, doanh nghiệp và được các ngân hàng khác điều chuyển đến. Ngày nay các doanh nghiệp cũng có xu hướng gửi tiền vào các khoản mục ngắn hạn: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng... thay vào chỉ gửi vào tiền gửi không kỳ hạn như trước kia. Các doanh nghiệp đã tính toán kỹ lưỡng chu kỳ kinh doanh của mình, từ đó tìm ra giải pháp tối ưu để tối đa hoá lợi nhuận.
Khoản tiền huy động từ nguồn trung và dài hạn là quan trọng đối với bất cứ Ngân hàng nào. Đây là nguồn chủ yếu để Ngân hàng tiến hành cho vay trung và dài hạn. Lãi suất cho vay trung và dài hạn rất cao, từ đó Ngân hàng kiếm dược nhiều lợi nhuận. Lấy nguồn huy động trung và dài hạn để cho vay trung và dài hạn là một cách để giảm bớt rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng không nhiều, chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Nguồn vốn huy động của SHB các năm qua đều tăng cao do SHB đã không ngừng mở rộng hệ thống mạng lưới chi nhánh, đến thời điểm 31/12/2006 tổng vốn huy động đạt được 770.001triệu đồng, đến năm 2007 đạt 9.948.533 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động duy trì ở mức cao,năm 2006 tăng 290% so với năm 2005; năm 2007 tăng 1192% so với tổng nguồn vốn huy động cả năm 2006.
Bảng 4: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn & cơ cấu
Đvt: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện
So sánh
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
1
2
3
4
5
6=4-3
7=(6:3)100
8=5-4
9=(8:4)100
1
Phân loại theo kỳ hạn
Ngắn hạn
7.718
9.394
11.234
1.676
21.7%
1.84
19.6%
Trung, dài hạn
2.177
2.349
2.691
0.172
7.9%
0.342
14.5%
2
Phân loại theo cơ cấu
Huy động từ các tổ chức. cá nhân
2.804
9.508
11.368
6.704
239%
1.86
19.5%
Huy động từ các NH, tổ chức tín dụng
7.091
2.235
2.557
-4.856
-68%
0.322
14.4%
3
Tổng huy động vốn
9.895
11.743
13.925
1.848
18%
2.182
18.6%
(Nguồn:Báo cáo Phòng nguồn vốn SHB)
Nhìn vào bảng 4, ta thấy:
-Phân theo kỳ hạn: Tỷ trọng huy động tiền gửi ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao, bình quân chiếm 79.71% trong cơ cấu nguồn vốn huy động. Cụ thể: Năm 2007 tổng mức huy động tiền gửi ngắn hạn tại ngân hàng đạt 7.718 tỷ đồng, năm 2008 đạt 9.394 tỷ đồng và năm 2009 đạt 11.234 tỷ đồng (tăng bình quân 20.76%/năm). Còn tiền gửi trung và dài hạn thì mức tăng là không nhiều từ 2.177 tỷ đồng năm 2007 lên 2.691 tỷ đồng năm 2009, mức chênh lệch giữa các năm là không cao, tăng trưởng bình quân đạt chỉ đạt 11.23%/năm.
-Phân theo cơ cấu: Theo bảng trên ta thấy, có sự thay đổi rõ nét trong cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2007 sang 2008. Theo đó, năm 2007 nguồn vốn huy động từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng(TCTD) là chủ yếu (chiếm 71.66%) nhưng sang năm 2008 thì nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân lại là chủ yếu, chiếm 80.97% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 chủ yếu tăng nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân, từ 9.394 tỷ đồng lên 11.234 tỷ đồng, tốc độ tăng đạt 19.59%.
3.1.4. Chi phí huy động vốn
Trên con đường hội nhập và phát triển, nguồn vốn cần cho đầu tư, phát triển kinh tế là luôn cần thiết. Trong khi các đơn vị khác gặp nhiều khó khăn và để tăng sức cạnh tranh, họ luôn tăng lãi suất cao trong huy động. Với SHB với lãi suất không cao, song lại huy động được lượng vốn đã chứng tỏ vị thế của mình với khách hàng, tạo vị thế phát triển vững mạnh.
Chi phí huy động ngoài phần lãi phải trả còn có những khoản khác như: lương nhân viên, trang bị máy đếm tiền, máy soi tiền, tiền thuê trụ sở, các chi phí hành chính khác... Trong đó phần lãi phải trả là bộ phận chủ yếu của chi phí huy động vốn. Chi nhánh luôn nghiên cứu tìm ra các biện pháp để giảm các chi phí khác trong việc huy động vốn. Ngân hàng xác định thế mạnh trong cạnh tranh sẽ là khâu dịch vụ. Từ đó Ngân hàng nâng cao chất lượng các dịch vụ, hấp dẫn lôi cuốn được nhiều khách hàng mới đồng thời luôn quan tâm, giữ chân các khách hàng truyền thống.
3.2.Hình thức huy động vốn
3.2.1. Huy động vốn từ các quỹ
SHB vẫn có khoản huy động vốn từ chính các quỹ tại đơn vị. Ngân hàng trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế như: Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ đào tạo, quỹ phúc lợi...
Bảng 5: Huy động vốn từ các quỹ
ĐVT: Tỷ đồng
Huy động từ các quỹ
2008
2009
- Quỹ dự trữ bổ sung VĐL
48,61
69,7
- Quỹ dự phòng tài chính
1,8
13
- Quỹ khen thưởng
0,84
4,4
Nhìn chung qua 2 năm thì SHB luôn có nguồn dự trữ tăng,điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng tốt.Lợi nhuận qua 2 năm có sự thay đổi theo chiều hướng tốt, tạo điều kiện cho việc huy động vốn tại đơn vị.Có thể xem đây là nguồn vốn rất khả thi.
3.2.2. Huy động từ các khoản tiền giửi
SHB tận dụng vốn huy động chủ yếu từ các nguồn: Tiền gửi thanh toán thu hút từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Các khách hàng lớn là những tổng công ty, các tổ chức kinh tế có tình hình tài chính lành mạnh, quy mô làm ăn lớn. Huy động từ tiền gửi trung, dài hạn. Huy động từ nguồn tiết kiệm, vốn nhàn rỗi từ dân cư.Có những mức lãi suất hấp dẫn, chương trình khuyến mại tặng quà...Nguồn dân cư là nguồn huy động vốn rất tiềm năng.
3.2.3. Huy động vốn từ các nguồn khác
Một trong những nguồn đang ngày càng khẳng định được vai trò và liên tục được gia tăng khi ngân hàng hoạt động trong nên kinh tế hiện tại là nguồn vốn ủy thác. Tại hội sở, với các hình thức dịch vụ có chất lượng cao, có nhiều hướng đầu tư có hiệu quả, nên có nhiều chi nhánh khác, Ngân hàng khác chuyển vốn ủy thác đầu tư đến. Ngân hàng chở thành một địa chỉ quen thuộc không chỉ đối với khách hàng mà còn đối với cả các chi nhánh khác, điều này thể hiện ở nguồn vốn ủy thác qua các năm của Ngân hàng liên tục tăng và tăng mạnh.
Sự gia tăng này các khẳng định vị thế của SHB. Trong khi các đơn vị khác, hoạt động tín dụng gặp khó khăn thì tại chi nhánh, môi trường làm ăn vẫn được duy trì, đảm bảo sự thuận lợi cho Ngân hàng. Đây là kết quả của việc luôn nghiên cứu, tìm kiếm đầu ra cho vốn luôn huy động. Ngân hàng luôn quan tâm mở rộng thị phần đầu ra để làm tăng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn huy động. Từ đó nó sẽ tạo sự thuận lợi cho việc tăng cường huy động vốn. Cụ thể nguồn vốn ủy thác đã đóng góp ngày càng nhiều hơn trong tổng nguồn vốn huy động.
Không chỉ vậy, trong tương lai các Ngân hàng sẽ cạnh tranh chủ yếu về mặt dịch vụ. Vì vậy Ngân hàng đã hết sức chú ý nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ như: thanh toán bằng séc, bảo lãnh, các hoạt động tư vấn...Nguồn tiền ký gửi cá nhân, TCKT thực hiện các dịch vụ đó ngày càng tăng đóng góp nhiều vào nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
4. Đánh giá chung tình hình huy động vốn SHB
4.1. Kết quả đạt được
Đảm bảo khả năng thanh khoản cho toàn hệ thống Ngân hàng TMCP SàI Gòn-Hà Nội, đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng nhu cầu thanh toán cho khách hàng.
Ban hành quy định quản lý vốn và quy định quản lý trạng thái và kinh doanh ngoại tệ trong toàn hệ thống Ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội.
Xây dựng hạn mức cho các Tổ chức tín dụng.
Thiết lập được mối quan hệ với các Ngân hàng TMCP, Các Công ty TàI Chính, Các Công ty Chứng khoán qua đó tận dụng được nguồn tiền nhàn rỗi để huy động và cho vay nhằm đem lại hiệu quả cao cho SHB.
Tiếp xúc với Ngân hàng ACB trong việc xác lập hạn mức và xây dựng quan hệ tiền gửi, tiền vay giữa hai bên.
Mở rộng đối tượng nhận đầu tư tiền gửi qua các Công ty Tài Chính.
Yêu cầu các Chi nhánh của SHB xây dựng và đề xuất hận mức tồn quỹ tiền mặt và số dư tiền gửi tối thiểu trên các tài khoản tiền gửi mở tại NHNN, Ngân hàng Ngoại thương, nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cho toàn hệ thống SHB.
Hoàn thiện thủ tục xin cấp hạn mức tiền gửi của các tổ chức tín dụng chưa cấp hạn mức tại SHB.
Phối hợp với Trung tâm thanh toán, Phòng Kế toán tài chính trong việc chuẩn hoá các luồng tiền đi về tại các tài khoản tiền gửi mở tại NHNN, SGD NHNN Việt nam, Ngân hàng Ngoại thương và các tài khoản mở tại cấc TCTD nước ngoài..
Xây dựng được quan hệ với trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Đề xuất tham gia một số khoá đào tạo nghiệp vụ Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại tệ cho Cán bộ nhân viên trong phòng.
4.2. Hạn chế
Do các tổ chức tín dụng khác cũng tập trung và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên thị trường liên Ngân hàng, cho nên Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh thị trường đầu tư tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng cũng như trong việc huy động vốn từ các TCKT và TCTD..
Do thời điểm hiện tại các NHNQD cũng như các NH TMCP đang thừa rất nhiều nguồn vốn VND cho nên việc đầu tư Nguồn vốn trên thị trường là vô cùng khó khăn.
- Ngoài ra do quy mô hoạt động còn nhỏ và hạn chế, với lại danh tiếng trên thị trường chưa có cho nên việc xây dựng hạn mức tiền gửi với các TCTD khác là vô cùng khó khăn, đặc biệt là các NH TMCP lớn (Ngân hàng á châu, Ngân hàng TMCP Đông á, Ngân hàng Sài Gòn thương tín, Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội..).
Việc xin hạn cấp hạn mức đối với một số Ngân hàng Nước ngoài trong việc làm Swap vẫn chưa xin được hạn mức cho nên việc chuyển đổi hình thức tiền gửi từ đồng ngoại tệ sang đồng Việt Nam vẫn chưa được như mong muốn (Ngân hàng Citibank, Wooribank, ANZ, ShinhanBank, KEB...)
4.3. Những nguyên nhân chủ yếu
4.3.1 Nguyên nhân chủ quan
- Mặc dù các năm gần đây SHB đã mở thêm các chi nhánh và các phòng giao dịch nâng tổng số các chi nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội lên song so với các NHTM khác trên địa bàn thì mạng lưới SHB còn khá mỏng. Điều này dẫn tới không khai thác hết được tiềm năng vốn nhàn rỗi trong dân cư, ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. Để có thể tăng được nguồn vốn huy động thì rõ ràng không thể không nhắc tới vai trò của mạng lưới các chi nhánh.
- Trình độ cán bộ chưa thực sự toàn diện, mang tính chất chuyên môn hoá cao theo từng lĩnh vực như: kế toán, ngân quỹ... do vậy cũng ảnh hưởng tới khả năng thực hiện giao dịch một cửa của SHB, khi khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng sẽ phải trả qua nhiều bước, qua nhiều quầy gây mất thời gian cho khách hàng và làm giảm hiệu quả công việc.
- Công nghệ thông tin là sức mạnh của Ngân hàng, tuy nhiên hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại của SHB còn một số hạn chế. Máy móc thiết bị còn thiếu các phần mềm ứng dụng, khi vận hành gặp sự cố sẽ ảnh hưởng tới công tác giao dịch với khách hàng. Mặt khác, cũng do chưa triển khai kế toán giao dịch một cửa, chưa cho phép khách hàng gửi tiền một nơi rút ở nhiều nơi nên chưa tạo tiện ích cho khách hàng, quy trình mở và sử dụng tài khoản còn chưa thông thoáng gây tốn kém thời gian và chi phí cho Ngân hàng.
- Công tác thu thập thông tin, diễn biến lãi suất, nhu cầu của khách hàng ở một số cán bộ làm công tác kế toán huy động vốn còn hạn chế và thụ động. Xu hướng Ngân hàng hiện đại là đẩy xa các dịch vụ ra khỏi Ngân hàng, xoá bỏ giới hạn về không gian và thời gian.Trong khi đó, nguồn vốn huy động của SHB chủ yếu là huy động tại chỗ. Các khách hàng khi có nhu cầu gửi tiền tại SHB đều phải chủ động tìm đến Ngân hàng. Các hoạt động Marketing, tuyên truyền quản cáo của Ngân hàng chưa thường xuyên rộng rãi nên hình ảnh của Ngân hàng chưa tới được đại bộ phận dân cư và các TCKT trên địa bàn.
4.3.2 Nguyên nhân khách quan.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan thì môi trường khách quan cũng có những ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động kinh doanh của SHB trong đó có công tác huy động vốn.
- SHB đang phải đối mặt với sức ép cạnh tranh rất lớn, với trên 50 TCTD trên địa bàn, SHB đang phải nỗ lực rất nhiều để có được chỗ đứng cho riêng mình. Trong cuộc đua về thị phần tiền gửi cũng như thị phần tín dụng các NHTM Nhà nước đang chiếm ưu thế cả về tỷ trọng lẫn tốc độ tăng trưởng. Với số vốn huy động chiếm khoảng 79.5% tổng nguồn vốn huy động, và 62.5% tổng dư nợ, các NHTM Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động Ngân hàng. Các NHTM Nhà nước có uy tín, có điều kiện về tài chính, mạng lưới kinh doanh rộng... nên có sức cạnh tranh rất lớn. Điều đó cho thấy SHB đang bị cạnh tranh rất ác liệt để có thể thu hút được khách hàng đến với mình.
- Nền kinh tế có tăng trưởng song không thật bền vững, thu nhập của người dân còn chưa cao do vậy khả năng huy động vốn của các Ngân hàng nói chung cũng bị ảnh hưởng. Chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước đang trong qua trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện, trong khi đó môi trường kinh tế xã hội, pháp luật chưa đồng bộ, các quy định của TCTD vẫn còn những bất cập cần sửa đổi bổ sung do vậy đã tạo tâm lý không thật sự tin tưởng vào hoạt động Ngân hàng của người dân.
- Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân làm cho việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, phần lớn người dân không mở và sử dụng tài khoản tại Ngân hàng. Những hiểu biết của người dân về hoạt động Ngân hàng còn hạn chế nên một bộ phận dân cư còn dè dặt khi gửi tiền vào Ngân hàng.
Trên đây là khái quát về tình hình huy động vốn của SHB trong những năm qua, qua phân tích cho ta thấy bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì công tác huy động vốn nói chung và công tác Kế toán huy động vốn nói riêng còn có một số hạn chế nhất định. Vì vậy, để có thể thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của mình trong tương lai, chủ động nguồn vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho nền kinh tế SHB cần phải có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn. Trong chương 3 em xin được đưa ra một số giải pháp cơ bản giải quyết vấn đề đó.
Chương III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG SHB
1. Định hướng phát triển của SHB
1.1. Định hướng phát triển chung của SHB
Với nền tảng và thế mạnh sẵn có, SHB xác định chiến lược phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam,năm 2010 trở thành một tập đoàn tài chính - công nghiệp - bất động sản lớn mạnh. Để thực hiện được chiến lược này, SHB sẽ tập trung mở rộng mạng lưới đến năm 2010 với Hội sở chính, 188 chi nhánh và phòng giao dịch đặt tại 43 tỉnh thành phố trên cả nước.
Để thực hiện tốt các định hướng trên,SHB quán triệt 05 nguyên tắc trong công tác điều hành ngân hàng. Cụ thể là:
*Áp dụng nhất quán trong công tác quản trị điều hành ngân hàng.
*Phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng dáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo lập danh tiếng về chất lượng phục phụ khách hàng, độ tin cậy, và mức giá cả cạnh tranh.
*Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, lấy công nghệ thông tin làm cơ sở để phát triển mô hình ngân hàng hiện đại.
*Hoạt động trên cơ sở thận trọng về tài chính và luôn nhận thức được tầm quan trọng của quản lý rủi ro, bảo toàn tài sản và duy trì khả năng thanh toán là tối cần thiết cho sự thành công của ngân hàng; phát huy tối đa nguồn lực tài chính trên nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động và nâng cao khả năng sinh lời.
*Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán bộ, nhân viên, khuyến khích sự cống hiến xuất sắc, thưởng công xứng đáng với thành tích và tạo điều kiện cho họ có cơ hội phát triển toàn diện.
1.2. Định hướng công tác huy động vốn của SHB
Các NHTM nói chung và SHB nói riêng đặc biệt quan tâm đẩy mạnh công tác huy động vốn: cố gắng duy trì và tăng trưởng nguồn vốn hiệu có, chủ động nghiên cứu thị trường để có phương án mới và hợp lý hơn, đặc biệt là trong công tác tiền gửi dân cư “tạo vốn thông qua các nghiệp vụ thanh toán”. Là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấp mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho ngân hàng.
Hòa cùng sự phát triển của ngành ngân hàng trong năm qua hoạt động kinh doanh của SHB tăng trưởng vượt bậc và bền vững, có thể nói đây là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 15 năm qua và là tiền đè cơ bản để SHB phát triển trong những năm tiếp theo, sự tăng trưởng của SHB được khẳng định cả về lượng và chất, thương hiệu SHB ngày càng nổi tiếng trên toàn quốc, hoạt động kinh doanh phát triển vững mạnh.
Dưới sự chỉ đạo sáng suốt của HĐQT, sự lãnh đạo vững vàng của ban Tổng giám đốc và ban điều hành, cùng với nỗ lực quyết tâm vượt qua khó khăn của toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống. SHB đã xây dựng nên một chiến lược huy động vốn hiệu quả: huy động phải đi đôi với việc sử dụng nếu không sẽ gây áp lực chi phí và hiệu quả huy động vốn. Thực hiện tăng cường công tác nhận tiền gửi mà trọng tâm là nguồn tiền gửi khách hàng trên cơ sở nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, mở rộng cung ứng dịch vụ ngân hàng để tăng nhanh số lượng khách hàng tới mở tài khoản giao dịch.
1.3. Một số thuận lợi, khó khăn khi thực hiện huy động vốn.
1.3.1. Thuận lợi
Sự đoàn kết nội bộ nhất trí cao trong Hội đồng quản trị, Ban TGĐ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản trị, điều hành kinh doanh. Thúc đẩy công cuộc huy động vốn một cách hiệu quả, có những biện pháp hợp lý để tăng cao nguồn vốn.
SHB có đội ngũ CBNV có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản lý. Họ đã tạo mối quan hệ, thu hút nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. Và nghệ thuật Marketing rất tốt, có thể nói rằng lượng vốn ngân hàng hàng năm ngày một tăng cao.
Ngoài ra, phần quan trọng nhất, đó chính là sự quan tâm, hợp tác, tin cậy của khách hàng. Đây chính là yếu tố góp phần cho việc huy động tiền gửi của ngân hàng trong khu vực dân cư đạt được kết quả cao.
SHB luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương các cấp, của NHNN VN, NHNH địa phương nơi SHB đặt trụ sở, chi nhánh, sự tín nhiệm của khách hàng, quý cổ đông...đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của SHB ngày càng phát triển bền vững.
1.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng cũng gặp một số khó khăn trong công tác huy động vốn:
-Thủ tục tăng vốn điều lệ còn nhiều phức tạp các NHTM hoạt động dưới 02 Luật là Luật các TCTD và Luật Chứng Khoán đồng thời khi tăng vốn và thực hiện các hoạt động khác phải xin phép của NHNNVN và UBCKNN gây mất nhiều thời gian trong việc thực hiên tăng vốn điều lệ năm 2008 của SHB.
-Diễn biến tình hình kinh tế phức tạp đã làm thay đổi chỉ số giá tiêu dùng, TTCK trong năm 2008 biến động bất thường,giá vàng tăng kỷ lục, thị trường bất động sản tăng nhanh chóng....Những yếu tố này cũng ảnh hưởng đến hoạt dộng huy động vốn trong dân cư của SHB gặp không ít khó khăn.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại SHB
2.1 Xây dựng chính sách khách hàng & khuyếch trương
Quan điểm cổ điển về hoạt động của ngân hàng: Những nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư đương nhiên phải chảy vào ngân hàng. Quan điểm này đã đề cao vị trí của Ngân hàng, hạ thấp đi vai trò của khách hàng.
Với quan điểm hiện đại thì lại hoàn toàn trái ngược. Quan điểm hiện đại cho rằng mỗi món tiền gửi là một món quà dành cho một ngân hàng. Điều này có nghĩa là khách hàng ở vị trí trung tâm trong quan hệ giữa ngân hàng-khách hàng. Ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng chứ khách hàng không phụ thuộc vào một ngân hàng nào. Quả thật, khách hàng có toàn quyền trong việc lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. Họ có thể di chuyển dễ dàng nguồn tiền của mình từ ngân hàng này sang ngân hàng khác một cách nhanh chóng. Sức ép cạnh tranh trong việc huy động vốn sẽ tăng lên theo thời gian. Do đó, việc xác định một chính sách khách hàng là vấn đề cần thiết và cấp bách. Việc xây dựng chính sách khách hàng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Khách hàng xứng đáng được hưởng mối quan tâm, lịch sự, nhã nhặn nhất mà nhân viên ngân hàng có được vì họ là người trả lương cho mình.
- Mục đích của việc phục vụ khách hàng là sự độc đáo, mỗi lần tiếp xúc phải khác biệt và có cái gì đặc biệt.
- Việc phục vụ chỉ xảy ra trong chốc lát, không thể tạo dựng lại hay để dành cho tương lai.
- Ấn tượng càng mạnh càng làm cho khách hàng nhớ lâu.
Xây dựng chính sách khách hàng trong đó phải hướng dẫn kỹ cho nhân viên biết làm thế nào để phục vụ tốt khách hàng. Trước hết các nhân viên phải nhận thức được nhu cầu thực sự của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng. Sau đó các nhân viên ngân hàng phải hiểu biết quy trình, hiểu biết nghiệp vụ, phục vụ khách hàng một cách tận tình, chu đáo. Vấn đề giao tiếp cũng là một vấn đề quan trọng. Khách hàng có thể rời bỏ ngân hàng ngay lập tức chỉ cần nhân viên ngân hàng:
- Làm việc riêng khi khách hàng phải chờ.
- Tỏ ra thiếu nhiệt tình và có thái độ coi thường khách hàng.
- Không tư vấn chính xác những gì khách hàng cần...
Ngân hàng SHB nên tổ chức thường xuyên những khoá đào tạo, toạ đàm về kỹ năng giao tiếp. Đó là các kỹ năng về khả năng phản ứng, về ngôn ngữ cử chỉ, lắng nghe một cách chủ động, kỹ năng đặt câu hỏi, lịch sự và kính trọng, tính linh hoạt. Đó là 6 kỹ năng cần phải có. Trong giao tiếp với khách hàng, các cán bộ nhân viên phải nhiệt tình, hoạt bát, chân thành, thân thiện.
Ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng về hoạt động của mình không chỉ địa bàn trụ sở mà còn ở các nơi khác, trên báo, đài… Trước mỗi đợt phát hành kỳ phiếu hay đợt khuyến mãi cho khách hàng... ngân hàng phải có các hình thức tuyên truyền, thông báo. Ngân hàng quảng bá cho khách hàng biết các tiện ích của khách hàng khi tham gia các hình thức dịch vụ mà mình cung cấp để thu hút khách hàng. SHB phải có những cách thức thật đặc biệt để nâng vị thế của mình lên so với các ngân hàng khác trong huy động vốn như tiết kiệm có thưởng, giảm giá dịch vụ cho những khách hàng truyền thống, làm việc với các khách hàng lớn tại địa chỉ của khách hàng...
Ngoài ra, Ngân hàng còn phải cần giữ mối quan hệ tốt với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác như: Vietcombank, Sở I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam... Đó là cần thiết khi ngân hàng phải huy động vốn một cách thụ động thì cũng có thể vay được dễ dàng.
Chính sách khách hàng, chính sách giao tiếp khuếch trương là một phần tạo nên thế mạnh, tạo ra một nét rất riêng của SHB.
2.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn cho từng giai đoạn
Mỗi giai đoan cần có một kế hoạch cho việc huy động vốn và kế hoạch đó phải phù hợp. Vì vậy đầu mỗi thời kỳ SHB phảI lập ra một kế hoạch rõ ràng cho việc huy động vốn trong khoảng thời gian trước mắt và cả trong tương lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân cư, nhu cầu vốn của khách hàng. Kế hoạch này sẽ là định hướng cho một loạt những bước tiếp theo mà NH phải thực hiện như: đề ra mức lãi suất huy động thích hợp, xác định hình thức huy động vốn...
2.3. Phát triển & mở rộng mạng lưới giao dịch
NH còn mở rộng mạng lưới giao dịch bằng việc thành lập thêm các chi nhánh, các quỹ tiết kiệm, thêm các phòng giao dịch…. Hiện nay NH vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết do lượng khách rất đông, nhiều khi người gửi tiền và người rút tiền phải chờ đợi lâu bởi họ đến ngân hàng khi có tiền gửi, khi đến hạn rút mà giờ của họ cũng là giờ hành chính, ngân hàng cũng chỉ làm việc như thời gian quy dịnh. Chính vì thế nhiều khi NH không đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng cần mở thêm quỹ tiết kiệm ở nơi đông dân cư và nên mở thêm thời gian giao dịch ngoài giờ hành chính như thêm ca 3 từ 17h đến 20h, giao dịch thêm vào những ngày nghỉ những ngày lễ. Như thế sẽ đáp ứng tốt hơn cho những khách hàng không có thời gian đến giao dịch với ngân hàng vào các ngày trong tuần và trong giờ hành chính (NHNN & PTNT đã thực hiện và có hiệu quả )
Đưa thêm hình thức quỹ tiết kiệm lưu động mà trước hết là đến phường, xã, định kỳ mỗi lần từ một đến hai lần, phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, quảng cáo, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền gửi và chi trả.
2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động
Đây có thể coi là giải pháp trung tâm để tăng cường huy động vốn. Tuy nhiên, trong quá trình huy động, SHB phải có những sáng tạo, huy động được vốn với chất lượng tốt, số lượng đủ cho nhu cầu. Trên con đường hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống, SHB nghiên cứu, đưa vào thực hiện những hình thức mới không trái với quy định của NHNN và với pháp luật.
2.4.1. Đối với huy động vốn từ dân cư
Đây là khu vực giàu tiềm năng nhất đối với các ngân hàng thương mại. Đồng thời đây cũng là khu vực có tính cạnh tranh gay gắt nhất. Nguồn vốn huy động từ dân cư có một ưu điểm rất lớn là ổn định, ngân hàng biết trước được khoảng thời gian được dùng. Do vậy, lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng nằm trong khung lãi suất cao nhất. Không chỉ SHB mà các ngân hàng khác trong định hướng hoạt động kinh doanh của mình đều đặt ra mục tiêu huy động được nhiều vốn ở khu vực này. Mỗi ngân hàng có những giải pháp, những cách làm khác nhau. Các giải pháp này phụ thuộc vào từng đặc điểm của từng ngân hàng.
Điều đầu tiên là Ngân hàng phải cần thiết mở rộng mạng lưới kinh doanh. Đó là giải pháp trước hết để đối phó với việc chính phủ cho phép Tổng công ty Bưu chính viễn thông được phép thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư. Các chi nhánh của bưu điện có ở khắp nơi và họ thực hiện dịch vụ như các ngân hàng thương mại đã cung cấp. Ngân hàng nên tập trung thu hút nguồn vốn từ các trường học trên địa bàn. Các khoản tiền học, học phí đóng góp cho trường hàng năm là rất lớn và rất ổn định. Đồng thời ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động sang các khu vực khác, đặc biệt là trong những lần phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Tâm lý của khách hàng ngoài việc muốn nhân viên ngân hàng phục vụ tốt thì việc giao dịch cũng phải rất thuận tiện.
Huy động tiền gửi từ khu vực dân cư là cách huy động vốn một cách " chủ động" của ngân hàng. Tiền gửi từ khu vực dân cư có 2 loại: tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu mục đích. Ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ mạnh với 2 loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng..., kỳ phiếu mục đích có kỳ hạn tối thiểu là 3 tháng.
Ngân hàng nên có những chính sách ưu đãi cho khách hàng quen thuộc. Đối với thẻ thanh toán, ngân hàng phải chọn loại thẻ mà chi phí cho việc đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật in ấn và phát hành thẻ phù hợp với khả năng của khách hàng và ngân hàng. Đồng thời phải xây dựng cả một hệ thống đồng bộ bao gồm các máy tính, máy rút tiền tự động ( ATM )...
Một hình thức huy động vốn rất có triển vọng là việc các bậc phụ huynh gửi tiền vào ngân hàng (gần như là theo một niên kim) để chuẩn bị cho việc học tập của con cái mình trong tương lai. Hình thức này gần giống với bảo hiểm nhân thọ và khá phổ biến ở những nước phát triển.
2.4.2. Đối với huy động vốn từ các tổ chức & xã hội
Hiện nay, Ngân hàng là địa chỉ gửi tiền của nhiều khách hàng là những tổ chức kinh tế lớn. Điều hấp dẫn của khách hàng đối với ngân hàng là chất lượng và quy mô dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Trong năm 2009 ngân hàng phải luôn chú ý cải tiến các dịch vụ hiện có, đưa vào hoạt động các hình thức dịch vụ mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là rất lớn song không ổn định. Ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng sao cho vừa có thể sử dụng vào mục đích của mình vừa phải luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền ... của khách hàng. Để được như vậy, ngân hàng phải có những dự báo, thu thập thông tin để đưa ra các dự báo tương đối chính xác tình hình hoạt động của các khách hàng lớn và của cả nền kinh tế. Điều này để tạo sự chủ động cho ngân hàng trong việc huy động vốn.
2.5. Đổi mới tổ chức cho phù hợp & hiệu quả hơn
Trong bất kỳ một cơ quan nào thì khâu tổ chức cũng là quan trọng nhất. Các bộ phận, phòng ban trong cơ quan như là các bộ phận của cơ thể. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các bộ phận có thể phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng, cân đối, đạt hiệu quả cao chi phí thấp.
Ngân hàng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tất cả các phòng ban, các bộ phận. Hoạt động này cần được duy trì thường xuyên, liên tục, bảo đảm an toàn, hiệu quả trên mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Đối chiếu số dư tài khoản với các thẻ, kiểm tra chặt chẽ việc huy động tiền gửi với các chứng từ... Vấn đề chống tham ô, tham nhũng, chống kết bè kết phái phải được coi trọng. Bộ máy lãnh đạo phải gồm những người trong sạch về đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản lý điều hành. Việc xét tuyển, đề bạt cán bộ công chức phải dựa trên cơ sở thực tài. Những người được đề bạt phải qua kiểm tra trình độ, kinh nghiệm... và quá trình kiểm tra này phải công khai, công bằng.
2.6. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng
Bước vào thế kỷ 21, mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng tại Việt Nam ngày càng phát triển và đối thủ của SHB ngày càng nhiều và đa dạng. Về phía khách hàng, họ đến ngân hàng không chỉ đơn thuần cần một chỗ để cất giữ giá trị và kiếm lời. Họ mong muốn một chất lượng dịch vụ cao. Chất lượng dịch vụ là sự tổng hợp của các yếu tố:
- Người chuyên nghiệp.
- Công nghệ hiện đại.
- Quy trình nhanh gọn.
- Khung cảnh giao dịch ấn tượng.
- Sản phẩm trọn gói.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội không ngừng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng với loại hình tinh xảo hơn, chất lượng cao hơn trên nền phong cách và kỹ năng đạt têu chuẩn quốc tế. Ngoài việc đưa ra các loại hình dịch vụ đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng kể cả các khách hàng khó tính nhất, ngân hàng phải hoàn thiện, phục vụ tốt hơn các dịch vụ hiện có.
2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nền tảng tiền gửi càng vững chắc thì tiềm năng cho vay càng lớn và thông qua đó thu về lợi nhuận. Đến lượt mình sử dụng vốn huy động hiệu quả sẽ góp phần làm gia tăng vốn huy động và làm tăng lợi nhuận. Hoạt động huy động vốn tạo điều kiện để sử dụng vốn nhưng sử dụng vốn lại quyết định quy mô và cơ cấu vốn huy động. Hiện nay, chất lượng tín dụng của Ngân hàng SHB được đánh giá là cao. Số nợ quá hạn qua các năm đều giảm.Đây là một cố gắng vượt bậc của ngân hàng trong nỗ lực giảm nợ quá hạn.
Tuy nhiên, Ngân hàng cũng phải nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định dự án. Ngân hàng sẽ chủ động đi tìm nguồn để cho vay chứ không phải thụ động ngồi chờ khách hàng đến vơí mình. Các khoản cho vay phải có tài sản đảm bảo chắc chắn. Ngân hàng có các mức lãi suất linh hoạt tuỳ theo kỳ hạn ( ngắn, trung, dài hạn ), tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng (khách hàng quen hoặc khách hàng vay lớn có thể có lãi suất thấp hơn ). Việc cho vay của ngân hàng phải rất coi trọng tiêu chí an toàn. Có một vấn đề nảy sinh: nhu cầu cho vay trung và dài hạn lớn hơn nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Để đáp ứng ngân hàng có thể lấy nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn. Song việc đó sẽ rất nguy hiểm bởi vì việc chuyển hoán kỳ hạn nguồn sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất bởi vì nó tạo ra khe hở lãi suất ( nguồn nhạy cảm lớn hơn tài sản nhạy cảm). Do đó, ngân hàng phải xác định tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn có thể chuyển sang cho vay trung và dài hạn. Điều này có ý nghĩa quan trọng vừa đảm bảo an toàn cho mình đồng thời làm tăng lợi nhuận.
Song song với việc cho vay, công tác thu hồi nợ cũng phải được đẩy mạnh. Ngân hàng có những biện pháp đảm bảo tiền vay. Đối với những khách hàng thực sự gặp khó khăn trong kinh doanh, có lòng tự trọng, ngân hàng có thể cùng với con nợ ngồi bàn bạc, tháo gỡ vấn đề. Đối với người vay chây ì, trốn tránh không trả nợ, ngân hàng phải mạnh tay, dứt khoát với các biện pháp như: phát mại tài sản thế chấp, đưa ra pháp luật...
Ngoài hoạt động cho vay, nguồn vốn huy động của ngân hàng còn được sử dụng để đầu tư : chiết khấu trái phiếu, cho thuê, bảo lãnh... Các hoạt động này cũng mang lại uy tín và nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Khi ngân hàng có một lượng tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến, ngân hàng nên giữ dưới dạng " tài sản lỏng " như tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tín phiếu kho bạc để vừa có lợi nhuận vừa đảm bảo thanh khoản. Các hoạt động bảo lãnh, cho thuê, kinh doanh ngoại tệ cũng mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận, có cơ hội và tiềm năng để phát triển.
2.8. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ & ncán bộ quản lý
Trong xu thế phát triển, máy móc sẽ thay thế con người. Tuy nhiên, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, những nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp là không thể thay thế. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố người trong quá trình phát triển, ngân hàng SHB đã tổ chức nhiều khoá học, các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ... Bước sang năm 2009, các hoạt động này cần được đẩy mạnh hơn nữa.
Một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của Ngân hàng là các nhân viên làm việc có chất lượng cao. Đó là các nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp mà các nhân viên ngân hàng SHB đang hướng tới:
- Hiểu biết khách hàng.
- Hiểu biết nghiệp vụ.
- Hiểu biết quy trình.
- Hoàn thiện phong cách phục vụ.
Trong năm tới ngân hàng nên mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ, có trình độ, năng động và phẩm chất đạo đức tốt lên nắm những chức vụ quan trọng. Ngân hàng nên rà soát, đánh giá lại năng lực cán bộ để sắp xếp, bố trí, đề bạt đúng với khả năng, sở trường của từng cán bộ. Bên cạnh đó, ngân hàng phải có chế độ thưởng, phạt rõ ràng. Đối với những nhân viên nghỉ việc hay bị khách hàng phàn nàn về thái độ giao tiếp, có những hành vi gian lận... thì ngân hàng phải xử lý đúng theo chế độ: trừ lương, cảnh cáo, kỷ luật, cách chức... Đồng thời với những nhân viên có thành tích tốt trong công tác, chấp hành đúng nội quy, có các đóng góp đặc biệt... ngân hàng nên có chế độ khen thưởng kịp thời, tương xứng với đóng góp. Chế độ thi đua khen thưởng phải được thực hiện một cách công bằng đối với toàn bộ nhân viên, không thiên vị, định kiến.
3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan
3.1. Ðối với Nhà nước
Để có thể giúp cho hoạt động kế toán ngân hàng có hiệu quả cao trong công tác kế toán huy động vốn thì nhà nước cần hỗ trợ nhiều trong việc cải tiến các thủ tục hành chính trong công tác hạch toán. Phải đảm bảo tính nhanh gọn, tránh rườm rà, nhiều cửa trong công tác hạch toán.
Nhà nước phải xem nguồn vốn không chỉ đơn thuần là tiền mặt ngược lại xem xét nguồn vốn bao hàm cả vật chất và phi vật chất, biểu bằng tiền nhưng là nền kinh tế phi tiền mặt với những công cụ thanh toán hiện đại qua ngân hàng hoà nhập với khu vực và thế giới, tạo thói quen không dùng tiền mặt trong hoạt động thanh toán. Đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, dịch vụ có bán hàng cho dân cư sử dụng thẻ tín dụng, séc thanh toán ... thì doanh số bán hàng bằng các hình thức thanh toán qua ngân hàng nên được miễn giảm hoặc giảm thuế trong tứng thời kỳ nhất định. Làm như vậy sẽ thúc đẩy kế toán huy động vốn hoạt động hiệu quả hơn thông qua các hình thức huy động vốn khác nhau.
Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc, nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Kết hợp với việc hiện đại hoá hệ thống thanh toán sẽ thúc đẩy. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống ngân hàng.
3.2. Ðối với ngân hàng trung ương
Để kế toán huy động vốn có hiệu quả, ngân hàng TW nên nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện các văn bản pháp lý trong lĩnh vực thanh toán qua Ngân hàng sao cho phù hợp. Cần ban hành một quy chế đồng bộ và toàn diện về việc các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng, đồng thời cải tiến các thể thức, thủ tục mở tài khoản và thanh toán của doanh nghiệp sao cho đơn giản, nhanh chóng, an toàn và chi phí thấp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn từ các hình thức khác nhau.
Tiến hành từng bước việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, thực hiện qua việc chủ trương tái cơ cấu tài chính, tổ chức công nghệ. Ðây là một yếu tố quan trọng để nâng cao cạnh tranh thắng lợi trong công cuộc hội nhập quốc tế. Chỉ có đổi mới công nghệ các ngân hàng mới phát triển được các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả huy đ ộng vốn thông qua các hình thức huy động vốn nhờ cải tiến các hoạt động hạch toán kế toán ngân hàng.
KẾT LUẬN
Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế nói chung, các hoạt động tài chính nói riêng thì các hoạt động của các ngân hàng có rất nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về huy động vốn là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo an toàn về vốn và tạo điều kiện để SHB tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở cửa.
Do có những giới hạn về thời gian, đối tượng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế của bản thân nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo cùng toàn thể các cô chú anh chị tại SHB để đề tài được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng
(Lê Văn Tư)
+ Giáo trình Ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ - Đại học KTQD
(Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo)
+ Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Học viện Ngân hàng
(Tô Ngọc Hưng)
+ Thời báo Ngân hàng
+ Thời báo kinh tế Việt Nam
+ Tạp chí Ngân hàng SHB
+ Tạp chí thị trường tài chính, tiền tệ
+ Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
(Frederic S.Minskin)
+ Ngân hàng thương mại
(Edward Hardwick)3
+ Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại
(David cox)
+ Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh Ngân SHB ( 2007, 2008, 2009)
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2: Tổng huy động vốn của SHB
Bang 3 : Tình hình huy động vốn 2008 – 2009 của SHB
Bảng 4: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn và cơ cấu
Bảng 5: Huy động vốn từ các quỹ
Biểu 1: Lãi suất tiết kiệm bậc thang theo VND
Biểu 2: Lãi suất tiết kiệm bậc thang theo USD
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
-SHB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
- NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
- NH: Ngân hàng
- NHNNVN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
- NHNQD: Ngân hàng ngoài quốc doanh
-CNNV: Cán bộ nhân viên
- TCKT : Tổ chức kinh tế
- TCTD: Tổ chức tín dụng
- QT: Quốc tế
- TG: Thế giới
- Đvt: Đơn vị tính
- VND : Việt Nam đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26126.doc