Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội

Trong những năm qua cùng với sự đổi của đất nước ngành ngân hàng cũng góp phần đáng kể nhằm phát triển kinh tế xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình góp phần to lớn trong việc tạo nguồn vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hoà vốn kinh doanh cho toàn hệ thống cho toàn bộ hệ thống, đặc biệt là hoạt động huy động vốn thúc đẩy quá trình CNH-HĐH Nông Nghiệp và Nông Thôn. Mặc dù bài luận đã dược hoàn thành nhưng do năng lực bản thân và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

doc46 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định cho vốn chủ sở hữu của NHTM. Dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý đã xác định điều chỉnh hoạt đông cho ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng vốn tự có là yếu tố cơ bản để xác định các chỉ tiêu an toàn của một NHTM. Như vậy quy mô và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và sự phát triển của NHTM. Vốn tự có của NHTM bao gồm hai loại: * Vốn điều lệ: Là nguồn vốn ban đầu khi Ngân hàng thành lập do Nhà nước cấp nếu là NHTM nhà nước, do đóng góp của cổ đông nếu là NHTM cổ phần hoặc do phần đóng góp của các bên nếu là ngân hàng liên doanh với mức độ tùy theo quy mô của NHTM đó, được pháp lệnh Ngân hàng quy định cụ thể. * Vốn tự có bổ sung: Vốn tự có của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Vốn tự có bổ sung bao gồm: + Quỹ dự trữ bổ sung theo điều lệ: Được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của NHTM theo một tỷ lệ nhất định tùy từng ngân hàng nhằm mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu. + Quỹ dự trữ đặc biệt: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ. + Ngoài ra vốn tự có bổ sung vốn điều lệ còn bao gồm lợi nhuận chưa phân bổ hoặc các quỹ lợi nhuận khác như quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, thể hiện trên bảng cân đối mà ngân hàng tạm thời sử dụng. 2.2. Nguồn vốn huy động. Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không kỳ hạn). Chính vì vốn huy động luôn biến đổi nên Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn huy động bao gồm: + Tiền gửi của khách hàng: Chiếm tỷ trọng lớn khoảng từ 70% - 80% và có tính biến động. + Vốn phát hành các chứng từ có giá. + Vốn đi vay. 2.3 Các nguồn vốn khác. Vốn tiếp nhận: gồm vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác chương trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hay trợ giúp cho. Đầu tư phát triển những chương trình, dự án có mục tiêu kinh tế xã hội riêng. NHTM cho vay theo chỉ định của chủ nguồn vốn để hưởng hoa hồng. Các loại nguồn vốn khác: Được hình thành trong quá trình hoạt động của nghiệp vụ và được sử dụng theo quy định của Nhà nước. 2. 3. 1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi. Từ lịch sử phát triển hoạt động Ngân hàng cho thấy hình thức ban đầu của hoạt động nhận tiền gửi là hình thức giữ và bảo quản hộ tài sản cho khách hàng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động nhận tiền gửi ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Người gửi tiền không chỉ đơn giản để bảo quản tài sản mà còn nhằm mục đích thu lãi từ tiền gửi hay các lợi ích khác mà Ngân hàng cung cấp. Tiền gửi là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt Ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác và cũng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. * Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có thỏa thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không phải trả lãi cho số tiền gửi này tùy theo chính sách quản lý lãi suất của NHTW mỗi nước hoặc trình độ cạnh tranh của mỗi Ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm hai loại: * Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí khác phát sinh trong kinh doanh của khách hàng một cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại Ngân hàng trên hai loại tài khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi vãng lai. Đối với các khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng Séc hay chuyển khoản. Tài khoản vãng lai là tài khoản theo đó Ngân hàng cho doanh nghiệp vay một khoản tiền nhất định và ngược lại doanh nghiệp cam kết chuyển những số tiền thu được vào tài khoản này để trừ bớt nợ, do đó, tài khoản này có lúc dư nợ, có lúc dư có. Nhờ tài khoản vãng lai, các doanh nghiệp vay tiền tương đối dễ dàng, đồng thời các Ngân hàng theo dõi sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, còn đối với các ngân hàng đã tạo ra được ký thác, tăng cường số tiền gửi của doanh nghiệp. * Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Là khoản tiền ký gửi với mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán, khi cần khách hàng có thể đến Ngân hàng rút ra để chi tiêu. Khác với tiền gửi thanh toán ở trên, loại tiền gửi này khách hàng không được sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. * Tiền gửi có kỳ hạn. Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, Ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định, do đó Ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn có khung lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. * Tiền gửi tiết kiệm ( Ap dụng cho các tầng lớp dân cư) + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền gửi khách hàng có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ vào bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi này không lớn, ít biến động do đó, với loại tiền gửi này Ngân hàng vẫn trả lãi cao hơn so với loại tiền gửi thanh toán. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng về thời hạn, lãi suất. Với loại tiết kiệm này, mục đích của người gửi là sinh lợi nên vấn đề lãi suất là rất quan trọng. Còn đối với Ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn định. Nhằm mục đích sử dụng cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng cũng như nhu cầu về vốn của Ngân hàng, các Ngân hàng thường được áp dụng các loại tiết kiệm với kỳ hạn 3, 6, 9 tháng, 1 năm, 2 năm với mức lãi suất thích hợp từng thời kỳ theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. 2. 3. 2. Huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ trên thị trường vốn. Trong đó kỳ phiếu là giấy nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại giấy nợ trên được NHTM phát hành từng đợt tùy theo mục đích với sự chấp thuận của NHNN. Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu hoặc trái phiếu NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Huy động vốn dưới hình thức này NHTM phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn, thời hạn huy động. Khối lượng vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định, khi đã huy động được đủ khối lượng theo dự kiến sẽ các Ngân hàng sẽ ngừng việc huy động. 2. 3.3. Vay Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. NHTM chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn nhận tiền gửi, song không phải lúc nào nguồn vốn đó cũng đủ đáp ứng nhu cầu tín dụng, nhiều khi thiếu cả tiền thanh toán cho khách hàng. Để giải quyết khó khăn đó, NHTM có thể chủ động đi vay để đáp ứng nhu cầu về vốn trước mắt, Ngân hàng có thể đi vay từ NHTW, từ các tổ chức tín dụng và các NHTM khác để đáp ứng nhu cầu trước mắt . Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay của NHNN sẽ được chia làm hai loại: Vốn vay để thanh toán và vay tái cấp vốn. * Vay để thanh toán: các NHTM vay NHNN để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, thời hạn vay thường ngắn hạn * Vay tái cấp vốn: NHNN cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ này phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn gồm hai hình thức: + Tái chiết khấu: NHNN nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đã chiết khấu trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như các NHTM đã làm. + Vay có bảo đảm: Là hình thức các NHTM đem các giấy tờ có giá đến các NHNN để làm vật bảo đảm xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm vật bảo đảm, NHNN sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo việc điều hành chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ. 2. 4. Các nguồn vốn khác. * Vốn tiếp nhận: gồm vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác chương trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hay trợ giúp cho đầu tư phát triển những chương trình, dự án có mục tiêu kinh tế xã hội riêng. NHTM cho vay theo chỉ định của chủ nguồn vốn để hưởng hoa hồng. * Các loại nguồn vốn khác: được hình thành trong quá trình hoạt động của nghiệp vụ và được sử dụng theo quy định của Nhà nước. 3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM. NHTM hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay” do đó giữa hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để có vốn cho vay, Ngân hàng phải thực hiện công tác huy động. Tuy nhiên, số lượng vốn huy động, cơ cấu, loại hình, thời hạn huy động phụ thuộc vào phương hướng kinh doanh tức là vào chiến lược tín dụng của Ngân hàng. Trong trường hợp Ngân hàng không muốn tăng doanh số cho vay mà muốn thay đổi tốc độ lợi nhuận thì lúc này Ngân hàng phải có sự thay đổi trong cơ cấu huy động vốn, giảm bớt loại vốn huy động có lãi suất cao, tăng cường huy động vốn có lãi suất thấp hơn, còn trong trường hợp Ngân hàng muốn thu hẹp hoạt động tín dụng thì bắt buộc phải có sự thay đổi tương ứng trong hoạt động huy động vốn nhằm giảm bớt một cách tương ứng lượng tiền không cần thiết, nhờ đó tránh được những chi phí mà ngân hàng có thể phải gánh chịu nếu không có sự đồng bộ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Ngược lại, hoạt động huy động vốn cũng có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong trường hợp khi mà Ngân hàng áp dụng đầy đủ các biện pháp thayđổi lãi suất, cải thiện công tác dịch vụ. 4. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 4.1 Nguồn vốn huy động ảnh hưởng quy mô hoạt động và tín dụng của NHTM Vốn huy động có ảnh hưởng to lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng cũng như các hoạt động khác. Trong trường hợp nền kinh tế có nhu cầu vốn tín dụng mà NHTM không có nguồn vốn thì cũng không thể mở rộng tín dụng được do vậy muốn mở rộng quy mô tín dụng Ngân hàng phải chủ động tăng cường huy động vốn .Có thể nói khối lượng tín dụng tăng tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng . 4.2 Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng tự chủ trong kinh doanh. Một Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn tự có. Ngược lại, một Ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết định trong hoạt động kinh doanh của mình, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng làm Ngân hàng chủ động trong việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh như cho vay với nhiều đối tượng khác nhau và các loại cho vay khác nhau (ngắn hạn trung hạn và dài hạn ) nhằm phân tán rủi ro thu được lợi nhuận cao nhất, đạt mục tiêu cuối cùng là an toàn sinh lời. 4.3 Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi Ngân hàng phải có uy tín trên thị trường. Uy tín đó trước hết phải thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, mà khả năng thanh toán của Ngân hàng phụ thuộc vào vốn khả dụng của Ngân hàng. Với tiềm năng vốn lớn, nguồn huy động dồi dào, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả vừa giữ tín nhiệm vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thị trường. 4.4 Quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng: Thực tế đã chứng minh: Quy mô trình độ nghề nghiệp, phương tiện kỹ thuật hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian gia hạn cho vay thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng, điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng tăng lên nhanh chóng và Ngân hàng có điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh. 5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. Có nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, song cần nhấn mạnh các chỉ tiêu chủ yếu sau : 5. 1. Quy mô nguồn vốn. Quy mô nguồn vốn là một trong những thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn năm sau cao hơn năm trước dẫn đến quy mô tín dụng được mở rộng thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng Lợi nhuận của Ngân hàng phụ thuộc vào yếu tố quy mô nguồn vốn và sử dụng vốn, chênh lệch giữa lợi tức thu được và chi phí bỏ ra bình quân trên một đồng vốn. Vì vậy, một NHTM hoạt động hiệu quả và phát triển thì nguồn vốn huy động của Ngân hàng phải lớn và không ngừng phát triển. 5. 2. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Hoạt động huy động vốn của NHTM không thể tách rời với hoạt động sử dụng vốn và hoạt động sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy động vốn. Danh mục đầu tư của NHTM khá đa dạng mà mỗi loại đầu tư lại có những đặc điểm riêng, trong đó, kỳ hạn đầu tư hay kỳ hạn tiền gửi là những đặc điểm quan trọng gắn chặt với cơ cấu nguồn vốn. Do vậy hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng phải có sự cân đối .Tính cân đối đó không chỉ thể hiện trên tổng thể mà còn thể hiện trên tổng thể và qua tính chất của nguồn vốn và các loại cho vay . + Cân đối giữa nguồn vốn huy động dài hạn với cho vay trung và dài hạn . + Cân đối giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn với cho vay ngắn hạn . Xét về tính ổn định nếu huy động được vốn dài hạn càng cao thì có thể tạo nên nguồn vốn vững chắc để cho vay. Song nếu trong nguồn vốn huy động được mà nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng quá lớn trong khi dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ thì Ngân hàng sẽ bị thua lỗ bởi lẽ ngân hàng phải trả lãi suất cao cho nguồn vốn huy động dài hạn và thu được lãi suất thấp khi cho vay ngắn hạn . Do vậy việc tính toán cân đối cơ cấu vốn dài hạn và ngắn hạn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân hàng 5. 3. Chi phí huy động vốn. Nếu chi phí huy động vốn thấp sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thương mại có khả năng tăng được lợi nhuận hay mở rộng quy mô đầu tư và cho vay. Tuy nhiên, chi phí huy động vốn lại phụ thuộc vào lãi suất trong từng thời kỳ, nên khi đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại, chúng ta không so sánh chi phí huy động vốn giữa các thời kỳ mà chúng ta nên so sánh chi phí huy động vốn với lợi tức cho vay hay đầu tư từ nguồn vốn huy động hoặc so sánh với chi phí huy động vốn bình quân trên thị trường. Hoạt động huy động vốn chỉ đạt được hiệu quả khi lãi suất huy động bình quân thấp hơn lãi suất bình quân trên thị trường, đồng thời để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền thì lãi suất huy động phải là lãi suất dương, tức lãi suất cao hơn tỷ lệ lạm phát. Chương ii đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh nam Hà Nội I. Qúa trình ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Ngân hàng Nông nghiệp & PTNTVN là Ngân hàng lớn mạnh hàng đầu ở VN luôn hướng tới sự thịnh vượng chung của khách hàng và các địa phương trong cả nước với trên 143 ngàn tỷ nguồn vốn, gồm1800 chi nhánh trong cả nước, có quan hệ đại lý với trên 200 nước và các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới. Riêng nguồn vốn ở các đô thị lớn trong cả nước là 67 ngàn tỷ đồng trong đó thủ đô Hà Nội chiếm 61%. Như vậy tiềm năng nguồn vốn và dư nợ của NH No&PTNT đóng vai trò quan trọng cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế của đất nước. Thương hiệu Agribank đã dần dần đi vào lòng người VN &Hà Nội. Vốn NH No&PTNT đã dần dần đến từng nhà, từng doanh nghiệp góp phần vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua quá trình phát triển với phương châm đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị phần, NHNo &PTNT Nam Hà Nội được thành lập ngày 12/3/2001 theo quyết định số 48/QĐHĐQT của chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo &PTNT Việt Nam là một chi nhánh cấp I trực thuộc ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Trụ sở chính đóng tại C3- Phương Liệt- Quân Thanh Xuân- thành phố Hà Nội. Sau hơn 3 năm hoạt động Chi nhánh đã ngày càng hoàn thiện và phát triển, tính đến ngày 31/12/2004 kết quả hoạt động là: Tổng nguồn vốn đạt 3, 784 tỷ đồng, doanh số cho vay đạt 1, 571 tỷ đồng. Hiện nay, Chi nhánh có 746 khách hàng còn dư nợ vay, trong đó có 92 khách hàng là doanh nghiệp 654 khách hàng là hộ gia đình cá thể. Việc khai trương hoạt động và sự phát triển nhanh chóng của Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội trong thời gian qua không chỉ góp phần phát triển kinh tế của địa bàn Hà Nội, khai thác khả năng nguồn vốn nội lực tại các đô thị lớn phục vụ nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, mà còn góp phần cải tạo bộ mặt văn hoá xã hội của thủ đô. II. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Trong mọi lĩnh vực hoạt động Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội, nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng, nó quyết định khả năng đáp ứng & đảm bảo cho việc xây dựng, phát triển nông nghiệp, đối với các hộ sản xuất vay vốn là thi trường rộng lớn có tiềm năng, thể hiện qua việc thực hiện các nhiệm vụ sau: -Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân. -Phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. -Quản lý vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi và cân đối điều hoà vốn nội tệ trong NHNo&PTNT. -Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. -Mở L/C thanh toán XNK hàng hoá trực tiếp với nước ngoài. Nhận tiền gửi thanh toán của các thành phần kinh tế, làm dịch vụ chuyển tiền qua mạng vi tính trong phạm vi toàn tỉnh, toàn quốc đồng thời thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối nhanh chóng thuận tiện, an toàn cho khách hàng. -Thực hiện mua bán kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ. -Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ, mua bán ngoại tệ. -Đầu tư dưới các hình thức như : Hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. III. Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo& PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Giám đốc Phòng Hành chính Phòng KT – KT bộ Các chi nhánh cấp 2 Phòng KTNQ Phó giám đốc Phòng thẩm định Phòng tín dụng Phòng NV - KHTH Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Nam Hà nội Phó giám đốc Phó giám đốc Thanh toán Quốc tế Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2 Với cơ cấu gọn nhẹ và hợp lý , hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã không ngừng phát triển mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu. Tính đến nay tổng số cán bộ công nhân viên chức của Chi nhánh là 112 người, các Chi nhánh trực thuộc được đặt tại các đường phố Triệu Quốc Đạt, Chùa Bộc, Khâm Thiên, Nguyễn Trãi, Phạm Hùng, Trường ĐHKTQDân... Theo quy chế tổ chức và hoat động của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội, Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Chi nhánh và ba phó giám đốc có nhiệm vụ tư vấn tham mưu cho giám đốc và thực hiện các công việc được uỷ quyền. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh bao gồm 6 phòng ban với các nhiệm vụ Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp (P. NV-KHTH) + Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn ,trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam . + Theo dõi tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và làm báo cáo tổng hợp về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh . + Lập kế hoạch cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, điều hoà vốn kinh doanh đối với các Chi nhánh phụ thuộc . + Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý tổn thất tín dụng. + Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm .dự thảo các báo cáo sơ kết tổng kết . + Tổng hợp các báo cáo chuyên đề theo quy định . - Phòng thẩm định (P.TĐ) + Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. + Thẩm định các khoản vay do Chi nhánh cấp một quy định ,chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới . +Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của Chi nhánh, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định . + Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định + Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh cấp một giao. - Phòng tín dụng ( P.TD) + Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng,phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín : sản xuất,tiêu thụ,xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. + Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao . + Thẩm định và đề suất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền . + Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài .Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khácvà các tổ chức kinh tế ,cá nhân trong và ngoài nước . - Phòng Kế toán - ngân quỹ (P.KT-NQ) + Trực tiếp hạch toán kế toán , hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước,NHNo&PTNT Việt Nam . + Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, lập quyết toán thu, chi tài chính, quỹ tiền lương trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt. + Theo dõi mọi nghiệp vụ phát sinh hàng ngày tại ngân hàng + Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán theo quy định. + Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. + Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. + Chấp hành báo cáo và kiểm tra chuyên đề. + Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định - Phòng hành chính nhân sự (P. HC-NS) + Chịu trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, giúp giám đốc quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí trong chi nhánh thực hiện các điều lệ và kỷ luật lao động đối với các cán bộ của cơ quan. + Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh . + Làm đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc ,công tác tại Chi nhánh . + Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sữa chữa TSCDD, mua sắm công cụ lao động ,vật rẻ tiền mau hỏng ,quản lý nhà tập thể, nhà khách,nhà nghỉ của cơ quan. + Thực hiện các biện pháp chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần đối với cán bộ, nhân viên. - Phòng thanh toán quốc tế (P. TTQT) + Mở và theo dõi thư tín dụng, bảo lãnh, xác nhận mua bán ngoại tệ, điện chuyển vốn, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu tái chiết khấu các chứng từ có giá trị ngoại tệ. + Thực hiện công tác thanh toán với nước ngoài của chi nhánh, nghiên cứu xây dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại. + Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, chính xác đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tham gia đào tạo, tổ chức hướng dẫn các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế. - Phòng Kiểm tra - kiểm toán nội bộ (P.KT_KTNB) + Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình +Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán .Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch kiểm toán của đơn vị, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh phụ thuộc . + Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6tháng, năm .Lập báo cáo nhanh hàng tháng gửi về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ Ngân hàng cấp trên. + Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng ,tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. IV. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội Trong công cuộc Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nước tập thể lao động cán bộ công nhân viên chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Nam Hà Nội đã thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ mà ngân hàng cấp trên giao cho theo phương châm : Kinh doanh an toàn, hiệu quả, đa dạng hoá các hoạt động, thu hút được mọi nguồn vốn của nền kinh tế từ đó đã tạo được lòng tin với khách hàng, đáp ứng kịp thời yêu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân. Mặc dù tình hình kinh tế xã hội có nhiều khó khăn nhưng ngay từ ngày đầu thành lập đến nay chi nhánh ngân hàng NN&PT Nam Hà Nội đã bám sát các mục tiêu và chiến lược phát triển kinh doanh. Tính đến thời điểm 31/12/2004 Chi nhánh đã thực hiện tốt sự chỉ đạo của HĐQT, nguồn vốn huy động ngày càng tăng huy động vốn cả nội tệ ngoại tệ, không kỳ hạn và có kỳ hạn tăng. Tốc độ tăng nguồn vốn cao hơn tốc độ tăng dư nợ . 1/ Những thuận lợi, khó khăn trong môi trường hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT chi nhánh Nam Hà Nội năm2004 a. Thuận lợi : Tình hình Kinh tế chính trị –Xã hội trên địa bàn trong năm 2004 về cơ bản là ổn định và có chiều hướng thuận lợi đối với các hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội Năm 2004 cũng là năm có một số thay đổi đối với ngành ngân hàng nhất là sự thay đổi của luật các tổ chức tín dụng đã có những ảnh hưởng tích cực đến tốc độ tăng trưởng các tiêu chí kinh doanh của các ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT nói riêng . Hoạt động của Chi nhánh đã đi vào ổn định cơ sở vật chất, cán bộ đã xác lập được thị phần của mình trên địa bàn Hà Nội được các khách hàng nhìn nhận, đánh giá và tin tưởng vào các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng dịch vụ cung cấp. Năm vừa qua NHNo&PTNT Việt Nam có nhiều chiến dịch quảng bá thương hiệu (Tài trợ chính giải bóng đá (AGRIBANK CUP), Tổ chức huy động tiết kiệm AGRIBANK CUP, tiết kiệm với giải thưởng bằng vàng “3 chữ A) Đồng thời tài trợ FESTIVAL Huế và nhiều sự kiện thể thao khác khiến cho uy tín của toàn ngành được nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội. b. Khó khăn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi cơ chế điều hành lãi suất đối với nền kinh tế từ chế độ quy định lãi suất sàn và lãi suất trần sang chế độ lãi suất thoả thuận. Cạnh tranh lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đặc biệt là tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay các doanh nghiệp lớn đã được chi nhánh vận dụng thực hiện . Sự biến động bên ngoài của đồng ngoại tệ so với đô la mỹ trong năm 2004, sự biến động của thị trường đất đai theo từng vùng cũng ảnh hưởng khá mạnh tới tình hình huy động vốn, cơ cấu nguồn huy động của NHNo& PTNT Nam Hà Nội. Cùng đó là sự biến động về giá cả trong nền kinh tế, giá vàng tăng nhanh khiến cho nhiều ngành kinh tế trong đó có ngành ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng. Mặc dù có nhiều khó khăn song với sự nỗ lực chủ quan của Chi nhánh NHNo&PTNTNam Hà Nội và được sự chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Việt Nam trong những năm 2003 và 2004 hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt được kết quả khả quan : Kết quả huy động vốn qua các năm được thể hiện qua các bảng sau: Bảng1: Phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn huy động qua các năm : Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003 Năm 2004 Tiền gửi dân cư 720 835 1.166 Tiền gửi TCKT 654 873 1.379 TG, TV Tổ chức tín dụng khác 42 115 304 Tổng cộng 1.416 1.823 2.849 Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh - NHNo& PTNT Nam Hà Nội Qua số liệu ở bảng 1 và biểu đồ trên cho thấy, nguồn vốn huy động (Bao gồm tiền gửi của dân cư ,tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của các tổ chức tín dụng ,các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng ) của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã tăng trưởng khá nhanh cụ thể: Năm 2002 có số dư 1416 tỷ ,đến năm 2003 đạt 1823 tỷ , tăng 407 tỷ , tỷ lệ tăng 28,8%. Năm 2004 đạt 2849 tỷ tăng so với năm 2003 là 1026 tỷ ,tỷ lệ tăng 56,3%. Nếu so với cuối năm 2002 thì số dư tăng 1.433 tỷ, tăng hơn hai lần . Để phân tích chi tiết tình hình huy động và sử dụng vốn của Chi nhánh ta có thể phân tích qua các bảng cân đối, sử dụng vốn và bảng phân tích nguồn vốn huy động theo đối tượng: Bảng 2:Bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn qua các năm 2003,2004 Đơn vị: Tỷ đồng T T Nguồn vốn 31/12/ 2003 31/12/ 2004 So sánh 2004/2003 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 Tiền gửi dân cư 835 38,2 1.166 30,8 331 39,6 2 Tiền gửi tổ chức kinh tế 873 34,2 1.397 36,4 506 66,9 3 Tiền gửi ,tiền vay các tổ chức tín dụng khác 115 4,5 304 8,0 198 164,3 4 Nguồn vốn uỷ thác đầu tư 535 21,0 640 17,0 105 19,6 5 Nguồn vốn khác 192 7,5 295 7,8 103 53,6 Tổng cộng 2.550 100 3784 100 1234 48,4 . T T Sử dụng vốn 31/12/ 2003 31/12/ 2004 So sánh 2004/2003 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 Dư nợ cho vay 1278 50,1 2034 53,8 756 59,2 2 Ngắn hạn 418 16,4 879 23,2 461 110 3 Trung, dài hạn 860 33,6 1155 30,6 295 33,4 4 Vốn chuyển về TW 409 16,0 614 16,2 205 50,0 4 Sử dụng vốn uỷ thác đầu tư 535 21,0 640 17,0 105 19,6 5 Sử dụng vốn khác 328 12,9 496 13,0 168 51,2 Tổng cộng 2.550 100 3.784 100 1.234 48,4 Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh - NHNo& PTNT Nam Hà Nội Qua số liệu tại bảng 2 Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2003 và 2004 cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân hàng No&PTNT nam Hà nội qua các năm đều tăng, chi nhánh không những tự huy động vốn để cho vay mà còn thừa vốn huy động để điều hoà nội bộ (Chuyển vốn về cấp trên) Năm 2003 chuyển vốn cho ngân hàng No&PTNT Nam Hà nội 409 tỷ Năm 2004 chuyển vốn cho ngân hàng No&PTNT Nam Hà nội 614 tỷ Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 205 tỷ, tỉ lệ tăng là 50%. Mặc dù mức dư nợ cho vay năm 2004 tăng so với năm 2003 là 59,2% nhưng vốn huy động của chi nhánh vẫn đáp ứng đủ nhu cầu cho vay. Năm 2003 dư nợ 1.278 tỷ, vốn huy động 1.823 tỷ Năm 2004 dư nợ 2.034 tỷ, vốn huy động 2.849 tỷ Nguồn vốn uỷ thác đầu tư chi nhánh đã sử dụng để cho vay hết, cho thấy chi nhánh đã thực hiện được nhiệm vụ theo quy trình uỷ thác đầu tư của Hội Đồng Quản Trị và ban Tổng Giám Đốc ngân hàng No&PTNT giao. Chi nhánh cũng đã sử dụng các nguồn vốn khác như : Quỹ tích luỹ, quỹ dự phòng rủi ro, lãi chưa phân phối, các quỹ phúc lợi, khen thưởng với tỷ trọng thoả đáng (7,5% năm - năm 2003, và 8,5& - năm 2004) Trong bảng cân đối nguồn vốn hình thức tiền gửi , tiền vay các tổ chức tín dụng khác chiếm tỷ lệ cao và tăng khá nhanh cụ thể năm 2003 số tiền là 115 tỷ ,đến năm 2004 đã đạt 304 tỷ tăng 189 tỷ đồng , tỷ lệ tăng 164,3%. Tiền gửi tổ chức kinh tế : Năm 2003 đạt 873 tỷ ,tỷ trọng đạt 34,2%năm 2004 so với năm 2003 là 506 tỷ, tỷ lệ tăng 66,9%. Tiền gửi dân cư : Năm 2004 đạt 1166 tỷ tăng so với năm 2003 331 tỷ ,tỷ lệ tăng 39,6% Bảng: 3 Nguồn vốn theo đối tượng khách hàng và thời hạn huy động Đơn vị: Tỷ đồng I Loại tiền gửi 31/12/2003 31/12/2004 +/ - % Tiền gửi dân cư 835 1.166 331 39,6 1 Tiền gửi không kỳ hạn 95 108 13 13,6 Tiền gửi có kỳ hạn 740 1.058 318 42,9 2 Tiền gửi 3 tháng 121 247 126 104,0 3 Tiền gửi 6 tháng 130 192 62 47,6 4 Tiền gửi 12 tháng 365 460 95 26,0 5 Tiền gửi >12 tháng 124 159 35 28,2 II Tiền gửi DN,TCKTế 837 1.379 506 57,9 1 Tiền gửi không kỳ hạn 383 725 342 89,2 Tiền gửi có kỳ hạn 490 654 164 33,4 2 Tiền gửi 3 tháng 290 400 110 37,9 3 Tiền gửi 6 tháng 187 130 -57 -30,4 4 Tiền gửi 12 tháng 13 124 111 853,8 5 Tiền gửi >12 tháng 0 0 0 III Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác 115 304 189 164,3% Tổng hợp 1 Tiền gửi không kỳ hạn 593 1.137 544 91,7% 2 Tiền gửi có kỳ hạn 1.230 1.712 482 37,0% Cộng tiền gửi 1.823 2.849 1.026 56,3% Phân tích theo kỳ hạn Ngắn hạn (Dưới 12 Tháng và không kỳ hạn) 1.318 2.106 788 72,3% Dài hạn (12 tháng trở lên) 505 743 238 27,7% Cộng 1.823 2.849 1026 36,0% Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh - NHNo& PTNT Nam Hà Nội ở nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng và thời hạn huy động cho ta thấy số tiền gửi không kỳ hạn của dân cư năm 2004 tăng so với năm 2003 còn thấp. Cụ thể là : Năm 2004 tăng so với năm 2003 chỉ có 13 tỷ, tỉ lệ tăng là 13,6%. Ngược lại số tiền gửi có kỳ hạn lại cao và tập trung ở tiền gửi có kì hạn 3 tháng. Năm 2003 số tiền huy động la 121 tỷ, thì đến năm 2004 là 247 tỷ, tăng với năm 2003 là 126 tỷ. Đạt tỷ lệ 104,0% và loại tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở lên cũng thấp, chỉ tăng 35 tỷ so với năm trước, tỷ lệ tăng 28,2%. Tiền gửi tổ chức kinh tế : Tiền gửi không kỳ hạn năm 2004 so với năm 2003 tăng 342 tỷ, đạt tỷ lệ là 89,2%. Loại tiền gửi này tăng nhanh là nhằm giúp cho các tổ chức kinh tê có thể gửi vào ngân hàng để thanh toán cho nhau. Tập hợp các loại tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn thì số tiền gửi không kỳ hạn của năm 2004 so với năm 2003 tăng 544 tỷ, đạt 91,7%. Còn loại tiền gửi có kỳ hạn cũng tăng nhưng chỉ đạt 37,0%. Điều này chứng tỏ chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà nội cần huy động tiền gửi có kỳ hạn. Bảng 4 : So sánh cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn theo thời hạn (ngắn và dài hạn) Đơn vị: Tỷ đồng STT 31/12/2003 31/12/2004 Tăng giảm %Tăng giảm 1 Ghi nợ cho vay ngắn hạn 418 879 461 2 Nguồn vốn huy động ngắn hạn 1.318 2.106 788 3 Dư nợ cho vay trung và dài hạn 860 1.155 295 4 Nguồn vốn huy động dài hạn 505 743 238 Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh - NHNo& PTNT Nam Hà Nội So sánh nguồn vốn huy động dài hạn và cho vay trung và dài hạn theo dạng sơ đồ: Để phân tích chi tiết tình hình huy động vốn ta sử dụng sô liệu ở bảng 3 trong hoạt động ngân hàng. Việc huy động vốn đối với dân cư và các tổ chức kinh tế được thể hiện trên số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm đều thuộc loại vốn huy động ngắn hạn, chỉ có tiền gửi trên 12 tháng hoặc trái phiếu mới thuộc loại vốn lưu động dài hạn. Nhằm đảm bảo tính ổn định trong hoạt động tín dụng, NHTM thường sử dụng nguồn vố n ngắn hạn để cho vay các đối tượng về vốn lưu động cho các doanh nghiệp (cho vay ngắn hạn) và sử dụng các nguồn vốn huy động từ 12 tháng trở lên để cho vay các đối tượng vốn cố định (cho vay dài hạn) Ta có thể phân tích tính cân đối trong việc huy động và sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Nam Hà nội qua số liệu bảng 3 và bảng 4. Từ số liệu trên cho thấy chi nhánh có thừa nguồn vốn song nguồn vốn dùng để cho vay trung hạn của chi nhánh chưa vững chắc thể hiện : Năm 2003 VHĐ dài hạn là 505 tỷ. Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 860 tỷ Năm 2004 VHĐ dài hạn là 743 tỷ. Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 1155 tỷ Qua đó cho thấy chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay dài hạn. Năm 2003 là 355 tỷ Năm 2004 là 412 tỷ Mặc dù nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng hàng năm nhanh chóng song qua phân tích tính cân đối về nguồn và sử dụng vốn cho thấy ngân hàng cần có biện pháp tăng cường huy động vốn dài hạn hoặc có định hướng cơ cấu lại tín dụng, bảo đảm tính cân đối , an toàn trong hoạt động ngân hàng . 3. Kết quả kinh doanh Bảng 5. Kết quả kinh doanh CN NHN0& PTNT NAM HN Đơn vị : Tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tuyệt đối Tỷ lệ(%) I Tổng thu 186.9 100 286.8 100 99.9 153% 1 Thu từ lãi cho vay (kể cả cv điều chuyển vốn ) 140.7 75% 221.3 77% 80.6 157% 2 Thu từ dịch vụ NH 12.8 7% 15.4 6% 2.6 120% 3 Thu khác 33.4 18% 50.1 17% 16.7 150% II Tổng chi 161.9 100 249.8 100 87.9 154% 1 Trả lãi TG thanh toán 15.5 10% 25.8 10,3% 10.3 166% 2 Trả lãi dân cư 44.6 28% 64.6 26% 20.0 145% 3 Trả lãi huy động TCKT 41.1 25% 64.9 26% 23.8 158% 4 Chi phí DP rủi ro 10.0 6% 25.1 10% 15.1 151% 5 Chi phí quản lý, kinh doanh 50.7 31,3% 69.4 27,7% 18.7 144% Chênh lệch thu chi 25.0 100 37.0 100 12.0 148% Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh – NHNo& PTNT Nam Hà Nội Ngoài thành tích nêu trên, Ngân hàng còn trích dự phòng (DP) rủi ro năm 2003 là 10 tỷ đồng, năm 2004 là 25,1 tỷ đồng, đạt 251% đóng góp đáng kể vào việc hoàn thành trích DP rủi ro năm 2004 là 999 tỷ đồng của hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam do liện Bộ Tài chính & Ngân hàng Nhà nước giao. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro là 1,2% tổng dư nợ bình quân năm. Đây là yếu tố đảm bảo Ngân hàng phát triển bền vững. Trong mục chi phí kinh doanh, Ngân hàng đã trích đủ khấu hao tài sản cố định, trang bị đủ công cụ lao động và đảm bảo thu nhập đời sống cho công nhân viên đạt mức 3.000.000đồng/người/tháng /năm2004). Có thể đánh giá một cách tổng quát và cơ bản về kết quả huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội như sau: Thị phần của Chi nhánh được mở rộng, giúp phần tăng thêm thế mạnh của hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam trong việc chiếm lĩnh thị trường, mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh của NHNo, làm cho uy tín của ngân hàng này ngày càng đượcnâng cao . Nguồn vốn huy động ngày càng tăng .Tốc độ tăng trưởng bình quân trong các năm từ 2002-2004 là 15,2% .Nguồn vốn huy động tại chỗ không chỉ đáp ứng cho nhu cầu cho vay trên địa bàn của Chi nhánh còn điều chuyển vốn cho hệ thống hàng trăm tỷ đồng (Năm 2003 là 409 tỷ, năm 2004 là 614 tỷ đồng ) Đầu tư tín dụng ngày càng mở rộng, đặc biệt là đầu tư tín dụng ngắn hạn .Trong hoạt động cho vay nợ quá hạn thấp (1,2% /Tổng dư nợ )vốn tín dụng đầu tư an toàn, có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có lãi, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước . Thực hiện vượt mức kế hoạch lợi nhuận hàng năm do NHNo&PTNT giao .Thu nhập của cán bộ nhân viên được nâng cao góp phần cải thiện đời sống của nhân viên của Chi nhánh . Mặt còn tồn tại của Chi nhánh trong hoạt động huy động vốn nói riêng và trong quan hệ giữa công tác nguồn vốn với sử dụng vốn . 1. Mức huy động vốn tăng nhưng khối lượng tín dụng được thể hiện bằng mức dư nợ tăng chậm . 2. Mức huy động vốn dài hạn tăng chậm và không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn nên chưa tạo được tính ổn định của nguồn vốn . Chương III giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. I phương hướng và mục tiêu hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội Để đảm bảo nhu cầu vốn phục vụ cho nền kinh tế góp phần thực thi chính sách tiền tệ ,NHNo&PTNT Việt Nam đã đề ra định hướng hoạt động của ngành như sau : “Tăng cường huy động và khai thác nguồn vốn trên địa bàn với mức tăng trưởng từ 20-25% để mở rộng cho vay các ngành kinh tế, tác động tích cực đến chủ trương chuyển cơ cấu kinh tế của từng địa phương, thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác tiềm năng kinh tế nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn thực hiện tốt đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước”. Thực hiện định hướng đó, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đề các mục tiêu kế hoạch chủ yếu sau đây: Về huy động vốn :Tăng trưởng mức huy động vốn :Năm 2005 so với năm 2004, tăng 255tỷ . Về tín dụng :Tăng trưởng mức tín dụng (Dư nợ cho vay ) tăng 25% so với năm 2004, phấn đấu thực hiện tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ dưới 1,5%. Về kết quả kinh doanh : Tiết giảm tối đa chi phí hoạt động ngân hàng, tăng cường nguồn thu bằng cách tận thu các khoản nợ cho vay và mở rộng các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh vv...đạt mức lợi nhuận tăng 28% so với năm 2005 . II. Một số giải pháp huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 1. Xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội căn cứ vào điều kiện, nhu cầu thị trường về khả năng tài chính và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của chi nhánh để từ đó xác định phương hướng xây dựng hoàn thiện và điều chỉnh chiến lược phát triển đúng đắn đưa ra các biện pháp phù hợp và hiệu quả Khi xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển của Chi nhánh NHNo &PTNTNam Hà Nội phải đảm bảo tính khoa học, các bộ phận cấu thành, sự tác động, mối liên quan giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài chiến lược đó, đảm bảo tính thực tiễn qua việc xây dựng, điều chỉnh các căn cứ có tác động thực tế liên quan của thị trường, tính khả thi cao trong việc tăng cường hoạt động huy động vốn. 2. Tăng cường và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng được xác định là mục tiêu hàng đầu có tính chiến lược để bám sát phương châm “Đi vay để cho vay ” tích cực vận dụng các chính sách lãi suất với các hình thức huy động vốn, sáng tạo phù hợp với cơ chế thị trường mơí có thể thu hút được khối lượng nguồn vốn lớn nâng dần tỷ trọng nguồn vốn trung – dài hạn đồng thời thu hút được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư .Đa dạng hoá các hình thức huy động nhắm vào nhiều chủ thể, đặc biệt là các đối tượng khách hàng có nguồn vốn trung dài hạn và ngoại tệ. Với quy chế tạo niềm tin vững chắc từ những người gửi tiền, điều chỉnh lãi suất huy động vốn hợp lý vận hành theo cơ chế thị trường . Ngoài các hoạt dộng trên hình thức huy động tiền gửi của các doanh nghiệp hay các tổ chức kinh tế gửi vào để thanh toán qua ngân hàng và một số người có nhiều tiền gửi vào để chi trả bằng séc hoặc qua thẻ thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc người cầm séc nộp vào ngân hàng có thể nhận được tiền mặt ra ngay hoặc chuyển vào tài khoản của họ trong ngân hàng. 3. Đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng . Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu cho vay theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động dài hạn để đáp ứng và cân đối với tốc độ tăng về cho vay trung và dài hạn . Để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong tín dụng ,cần tăng cường thực hiện tốt công tác thẩm định, các dự án đầu tư .Theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay ...bảo đảm hiệu quả trong công tác cho vay của ngân hàng . 4. Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp Lãi suất huy động là một yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất vừa là bộ phận chủ yếu của chi phí huy động ngân hàng, nó vừa là mục tiêu hàng đầu của đa số khách hàng gửi tiền. Chính vì vậy lãi suất có hợp lý mới đảm bảo cho ngân hàng huy động đươc vốn và đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn hiệu quả, tăng cường các biện pháp và hình thức huy động vốn, ổn định tăng trưởng vững chắc nhưng không ảnh hưởng tới đến mục tiêu chênh lệch lãi suất, đảm bảo lợi nhuận thu được của ngân hàngnhằm tránh lãng phí về vốn ,tiết kiệm chi phí .Chi nhánh cũng phải có kế hoạch huy động vốn gắn với kế hoạch sử dụng vốn để tìm nguồn vốn phù hợp. 5. Tiếp tục triển khai mô hình giao dịch một cửa theo chương trình Ngân hàng bán lẻ Đây là một loại hình công nghệ tiên tiến và hiện đại đang được coi là xu hướng phát triển trong kinh doanh Ngân hàng hiện đại Việt Nam. Theo mô hình này thì khi khách hàng đến ngân hàng họ sẽ được máy xếp hàng điện tử hướng dẫn đến một quầy giao dịch nào đó và tại mỗi quầy sẽ bố trí nhân viên giao dịch với khách hàng để kiểm soát, xử lý tất cả các nghiệp vụ :Nhận tiền gửi, chi trả tiền gửi, giải ngân theo hạn mức tín dụng, thu đổi ngoại tệ, trực tiếp thu và chi tiền mặt cho khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng. 6. Tăng cường các hoạt động Marketing Không ngừng tuyên truyền quảng bá tiếp thị, khuyến mại không chỉ giúp cho khách hàng biết đến ngân hàng. Nâng cao chất lượng tư liệu và phương pháp tiếp thị qua việc khuếch trương quảng cáo , tuyên truyền qua các thông tin đại chúng để khách hàng hiểu và biết đến Chi nhánh , chú ý tính kiên trì tạo hiệu quả lâu dài trong quan hệ tiếp thị, chủ động đẩy mạnh hoạt động tiếp thị kết hợp khai thác khách hàng từ nhà cung cấp và các đối tác có quan hệ với chi nhánh để phát triển thương hiệu Agribank trong nước và quốc tế theo đề án được duyệt. Tham gia tổ chức tốt các hoạt động, xây dựng thương hiệu và văn hoá doanh nghiệp qua đó nâng cao hình ảnh vị thế của mình. 7. Tăng cường hoạt động ứng dụng tin học vào công tác quản lý Tiếp tục trang bị các máy móc thiết bị hiện đại đồng bộ cho các bộ phận, thực hiện áp dụng những đổi mới về công nghệ và đặc biệt chú trọng tới việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cập nhật, chính xác, kịp thời cho ban lãnh đạo. Chỉ khi có được một hệ thống thông tin dữ liệu hoàn chỉnh, chứa đầy đủ những thông tin về khách hàng của mình thì chi nhánh mới có thể nắm bắt và đáp ứng được kịp thời những nhu cầu, mong đợi của khách hàng. III. Một số kiến nghị cụ thể . Một số giải pháp đề xuất trên đây mặc dù là những nội dung cụ thể nhưng ít nhiều vẫn mang tính khái quát mà mỗi ngân hàng thương mại đều cần thiết và có thể thực hiện . Để cụ thể hoá những vấn đề liên quan đến công tác huy động vốn em xin kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Hà Nội một số nội dung cụ thể sau đây . 1. Mở rộng tổ chức mạng lưới của chi nhánh. Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội thành lập đã được bốn năm, với địa bàn hoạt động trên địa bàn, khu vực đông dân cư và có nhiều tiềm năng kinh tế, song đến nay Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội với vị trí là chi nhánh cấp một song mạng lưới của Chi nhánh còn nhỏ hẹp : Chỉ có một Chi nhánh cấp hai đặt tại trụ sở ở Đường Phạm Hùng và hai phòng giao dịch trực thuộc ,với tổng số biên chế là 112 người .Mạng lưới nêu trên thực sự chưa xứng với tầm vóc của của chi nhánh cấp I trong đó nhiệm vụ quản lý tài sản có đến hàng nghìn chục tỷ đồng . Bởi vậy em có đề xuất cần thành lập thêm các chi nhánh cấp hai và phòng giao dịch ở các khu vực Đường Đại Cổ Việt, Đường Giải Phóng,Văn Điển, Kim Liên ,Trung Tự là những nơi hiện nay đã có một số phòng giao dịch của các Ngân hàng thương mại khác mà tại những khu vực trên NHNO&PTNT có thể mở phòng giao dịch để tăng thêm thị phần của mình. Mở rộng mạng lưới không những tạo ra khả năng cạnh tranh về thị phần, mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn tạo diều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch, tăng sự tín nhiệm của NHNo&PTNT đối với khách hàng . 2. Các biện pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn A. về hình thức tiết kiệm Hiện nay tại việt nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm một nơi ,lĩnh ở nhiều nơi chỉ mới có bưu điện áp dụng ,các ngân hàng khác chưa áp dụng ,các ngân hàng khác chưa thực hiện Đây là một điểm yếu của hoạt động của ngân hàng . Em kiến nghị với NHNo&PTNT việt nam cho áp dụng loịa hình tiết kiệm “Gửi một nơi lĩnh nhiều nơi “trước hết áp dụng cho một số tỉnh lớn mà cư dân và viên chức thường qua lại như Hà Nội ,Hải Phòng ,Quảng ninh , Đà Nẵng, Thành phố HCMđể thuận tiện cho khách hàng tăng nguồn vốn huy động của Ngân hàng . B. Phát hành kỳ phiếu ,trái phiếu với lãi suất hấp dẫn Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu là do nhu cầu về vốn của ngân hàng trong những thời gian nhất định.Thực tế là hiện nay cơ cấu vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội cần thiết phải tăng thêm vốn dài hạn bằng cách phát hành thêm kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn để tăng thêm vốn dài hạn, tạo thế vững chắc, ổn định cho nguồn vốn huy động của Chi nhánh . C. Đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền Hiện nay NHNo&PTNT chỉ có các kỳ hạn của tiền gửi tính theo quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) trong khi các ngân hàng khác có nhiều kỳ hạn như :VP Bank có các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 4 tháng, vv... Đây là sự đa dạng hoá trong công tác huy động vốn mà ngân hàng No&PTNTcần áp dụng . D. Thực hiện nhận tiền gửi ngoại tệ của một số nước trong khu vực mà đồng tiền không có biến động lớn về giá trị như đồng Bạt Thái Lan, đồng RIN– Ghít MaLaiSia, nhân dân tệ của TQuốc E. Mở rộng việc dùng thẻ, rút tiền tự động qua máy ATM, Thẻ thanh toán với trương trình khuyến mại. Tại Việt nam, hiện nay việc áp dụng thẻ thanh toán được các ngân hàng khác thực hiện sớm như Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng công thương ...Ngân hàng No&PTNT áp dụng chậm hơn, do vậy lượng khách hàng đến với NHNo&PTNT về dịch vụ này còn quá ít .Bởi vậy NHN0&PTNT Việt Nam cần áp dụng chương trình cấp thẻ khuyến mại về phí cấp thẻ và phí thanh toán một thời gian để thu hút khách hàng Kết Luận Trong những năm qua cùng với sự đổi của đất nước ngành ngân hàng cũng góp phần đáng kể nhằm phát triển kinh tế xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình góp phần to lớn trong việc tạo nguồn vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hoà vốn kinh doanh cho toàn hệ thống cho toàn bộ hệ thống, đặc biệt là hoạt động huy động vốn thúc đẩy quá trình CNH-HĐH Nông Nghiệp và Nông Thôn. Mặc dù bài luận đã dược hoàn thành nhưng do năng lực bản thân và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương Minh Du và toàn thể các anh chị trong phòng NV-KHKD NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài luận văn này. Tài liệu tham khảo Nghiệp vụ NHTM: NXB TP. Hồ Chí Minh, năm 2001. Các văn bản pháp quy của NHNN NHNN Việt Nam chiến lược huy động vốn phục vụ CNH – HĐH (NHNN năm 1997). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nam Hà Nội năm 2002 – 2004. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính. Giáo trình lý thuyết tiền tệ: Trường Tài chính – Kế toán Hà Nội. Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng tín dụng: Trường ĐHQLKD Hà Nội. Luật NHNN và các tổ chức tín dụng. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33861.doc
Tài liệu liên quan