Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh Hóa

Sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế nước ta theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi phải có một lượng vốn vô cùng lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó, các NH đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong khâu tạo vốn, NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Hóa trong thời gian qua đã không ngừng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh cũng như của cả nước. Chi nhánh đã thực sự trở thành đầu mối thu gom các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để tiếp sức cho các nhà đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Hóa đã giúp em có được cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới thầy giáo Thạc sỹ-N.G.Ư.T Nguyễn Sỹ Văn cùng toàn thể cán bộ Ngân Hàng NHNo&PTNT Thanh Hóa đã hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do nhận thức còn nhiều hạn chế cũng như quá trình đi sâu tìm hiểu chưa nhiều nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!

doc40 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có giá: Đây chính là việc các NHTM huy động vốn qua hình thức phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu Ngân Hàng để huy động vốn. Đặc điểm chung của loại vốn này là lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy động là để đầu tư cho các dự án lớn. Đây là khoản tiền Ngân Hàng đi vay, nguồn vốn này được huy động với nhiều kì hạn khác nhau như: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Loại vốn thường được huy động dưới hình thức phát hành kì phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn. 1.3.1.3 Huy động vốn qua đi vay: Trong trường hợp có khó khăn tài chính, thiếu hụt dự trữ, thiếu hụt thanh khoản…để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên Ngân Hàng, vay các tổ chức tín dụng khác hoặc vay NHNN để giải quyết kịp thời khó khăn về tài chính. Các khoản vay này đều phải có thế chấp bằng các chứng từ có giá, số dư tại NHNN hoặc ít nhất cũng phải có được sự bảo lãnh của NHNN. Khoản vay này đã trở thành nguồn vốn quan trọng do sự biến động thường xuyên giữa việc huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, do tính chất vay nóng của nó nên lãi suất thường khá cao. 1.4 Hiệu quả huy động vốn: 1.4.1 khái niệm về hiệu quả huy động vốn: Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tiêu chí chỉ rõ sự tương quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và hệ số vốn được sử dụng trên tổng số vốn huy động được trong một thời gian nhất định. 1.4.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn: 1.4.2.1 Chi phí huy động vốn: Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào kể cả ngân hàng muốn kinh doanh được thì trước hết phải hạch toán được chi phí.Tiêu chí này được đánh giá dựa trên cách tính chi phí huy động cho 1 đồng vốn huy động được. Ta có công thức sau: Tổng chi phí Giá thành của một đơn vị vốn huy động = ———————————— Tổng số vốn huy động được Tổng chi phí bao gồm: lãi suất tiền gửi, chi phí quảng cáo, chi phí quản lý…đó là những khoản mà NH phải bỏ ra để có được 1 đồng vốn huy động. Nếu như chi phí càng nhỏ thì NH kinh doanh càng có lãi. Ngược lại nếu như NH phải bỏ ra chi phí cao, doanh thu không đủ bù đắp chi phí thì NH bị lỗ. 1.4.2.2 Sử dụng vốn huy động: Nếu một NHTM có nguồn sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn huy động, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã được sử dụng có hiệu quả và công tác huy động vốn của ngân hàng đã thành công. Cho nên khi đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác huy động vốn người ta thường xem xét đến công tác sử dụng vốn của ngân hàng đó. Để đánh giá được tiêu chí này, ta dựa vào hệ số vốn được NH sử dụng: Số vốn được sử dụng Hệ số vốn được sử dụng = Tổng số vốn huy động được Nếu như hệ số vốn của NH càng lớn thì NH thu được nhiều lãi, nếu hệ số vốn nhỏ thì chứng tỏ số vốn đã huy động không được sử dụng một cách tối đa. Điều này dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Số vốn không được sử dụng mà vẫn phải trả lãi, nguy cơ đẫn đến lỗ vốn là rất cao. 1.5 .ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn: - Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng. Còn đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng. Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại. - Huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình trạng lãng phí nguồn vốn. Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm chế lạm phát. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi NHTM có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. chương II thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Hóa 2.1.khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh thanh hóa. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Hóa. Thực hiện Nghị định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng( nay là chính phủ) tách hệ thống Ngân Hàng Việt Nam thành 2 cấp : cấp quản lý nhà nước và cấp trực tiếp kinh doanh. Từ quyết định trên, cùng với sự ra đời của một số chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh và thành phố, NHNo&PTNT Thanh Hóa là chi nhánh thành viên thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập sau nghị định lịch sử này, với tên gọi ban đầu là Ngân Hàng Phát triển Nông nghiệp Thanh Hóa( sau đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và nay là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). Trong giai đoạn này, mặc dù đã có nhiều chính sách đổi mới quan trọng nhưng do có nhiều khó khăn trong bước đầu chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, và hệ thống ngân hàng, kèm theo nạn dịch đổ vỡ hàng loạt của các quỹ tín dụng đô thị, buộc chi nhánh đứng trước tình thế nếu không có những bước đột phá thì sẽ không phát triển được hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo. Với những nỗ lực, phấn đấu cao nhất của Ban giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên và đặc biệt là dưới sự chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh đã vượt qua muôn vàn khó khăn và thử thách để khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế hội nhập, từng bước mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, không ngừng đầu tư trang thiết bị, trở thành một chi nhánh NHTM hàng đầu chiếm lĩnh hơn 50% thị phần hoạt động của các TCTD trên địa bàn và được cấp ủy- chính quyền địa phương đánh giá cao về thành tích góp phần đắc lực phục vụ chương trình xóa đói giảm nghèo vì sự nghiệp phát triển kinh tế và chương trình CNH_HĐH nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn. Đạt được những thành quả trên, với sự chỉ đạo của NH cấp trên, chi nhánh đã có những biện pháp quản lý đúng đắn, không ngừng nâng cao kiến thức, nghiệp vụ phù hợp với từng giai đoạn phát triển, chủ trương xây dựng cho mình một bộ máy hoạt động linh hoạt, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý. 2.1.2 cơ cấu tổ chức: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức: CáC PHó GIáM ĐốC Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng tín dụng Phòng kinh doanh ngoại hối Phòng kế toán ngân quỹ Phòng điện toán Phòng kiểm tra kiểm soát Phòng dịch vụ và marketting Phòng hành chính nhân sự các chi nhánh loại 3 Bộ phận kinh doanh trực tiếp tại hội sở phòng giao dịch Phòng giao dịch GIáM ĐốC (Nguồn: phòng tổ chức hành chính) Theo mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Hóa là một chi nhánh loại 1, trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở chính tại số 12 - Phố Phan Chu Trinh - Phường Điện Biên - Thành phố Thanh Hóa. Các phòng theo sơ đồ trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban ngày càng được cải tiến để phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một ngân hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường. 2.1.3. Tình hình kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua: 2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn huy động của NH đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để mở rộng hoặc thu hẹp thị phần của NH. Trong công tác huy động vốn, mặc dù chịu nhiều biến động của thị trường, trên địa bàn lại xuất hiện thêm nhiều chi nhánh NHTMCP huy động vốn với mức lãi suất cao hơn nhiều, nhưng do chi nhánh đã kịp thời đưa ra các giải pháp đồng bộ về thị trường và khách hàng, về sản phẩm huy động sát với thực tiễn nên nguồn vốn huy động trong những năm qua tăng trưởng không ngừng. Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu sau: Bảng 2.1. bảng kết quả huy động vốn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 Số tiền Tỷ lệ % Tổng vốn huy động 5444.863 6283.213 838.350 15,40 (Nguồn: Báo cáo Tài chính của chi nhánh năm 2006-2007). Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động là 6283.213 triệu đồng tăng 838.350 triệu đồng, với tốc độ tăng 15,4% so với năm 2006 đạt 97% kế hoạch TW giao. Đây là một dấu hiệu khả quan, có được một nguồn vốn dồi dào sẽ đảm bảo cho nhu cầu sử dụng vốn, cũng như uy tín của NH đối với khách hàng. Để xem xét cụ thể hơn về cơ cấu nguồn vốn huy động, ta có thể xem bảng 2.5 ở phần thực trạng huy động vốn của chi nhánh.( sẽ phân tích ở mục 2.2) 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng: Công tác tín dụng của chi nhánh đã bám sát thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng, điều chỉnh cơ cấu dư nợ phù hợp với cơ cấu kinh tế và định hướng chỉ đạo của NHNo&PTNT VN. Ta có thể xem qua bảng số liệụ 2.2 sau: Bảng 2.2: bảng cơ cấu dư nợ đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ % Cho vay ngắn hạn 3007.958 60,84 3369.748 58,62 361.790 12,02 Cho vay trung và dài hạn 1935.827 39,16 2378.042 41,38 442.215 22,84 Nội tệ 4895.821 99 5665.942 98 770.121 15,73 Ngoại tệ quy đổi 47.964 1 81.848 2 33.884 70,64 Tổng 4943.785 100 5747.790 100 804.005 16,26 (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2006-2007). Tăng trưởng dư nợ đạt mục tiêu kế hoạch được giao, cụ thể: năm 2006 tổng dư nợ là 4943.785 triệu đồng, đến năm 2007 tăng lên là 5747.790 triệu đồng, tăng 804.005 triệu đồng. Trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với dư nợ trung và dài hạn. cụ thể như sau: Đối với dư nợ ngắn hạn, năm 2006 là 3007.958 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 60,84% so với tổng dư nợ, đến năm 2007 tăng lên với mức là 3369.748 triệu đồng, tốc độ tăng là 12,02% chiếm tỷ trọng 58,62% trong tổng dư nợ. Đối với dư nợ trung và dài hạn, năm 2006 là 1935.827 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,16, đến năm 2007 tăng lên là 2378.042 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 41,38% tốc độ tăng là 22,84%.Tổng dư nợ của chi nhánh đã tăng cao qua hai năm, tuy nhiên trong cơ cấu dư nợ, tỷ trọng dư nợ ngoại tệ rất thấp, năm 2006 dư nợ ngoại tệ là 47.964 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1% tổng dư nợ, sang năm 2007 tăng thêm là 81.848 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2% tổng dư nợ. Chi nhánh cần có những biện pháp để nâng cao tỷ trọng dư nợ ngoại tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngoại tệ. Mức tăng trưởng về dư nợ vẫn chưa thể nói lên được rằng trong hoạt động tín dụng Chi nhánh đã đạt được hiệu quả cao hay không mà ta còn phải xem xét đến tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh để đánh giá một cách toàn diện hơn. Bảng 2.3: Bảng tỷ lệ nợ xấu Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Nguồn vốn cho vay 4943.785 5747.790 Nợ xấu 71.882 46.954 Tỷ lệ nợ xấu 1,45% 0.81% ( Nguồn: báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2006-2007) Trong 2 năm qua chi nhánh đã tích cực xử lý các khoản nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, năm 2006 tỷ lệ nợ xấu là 1,45% so với tổng nguồn vốn cho vay, đến năm 2007, tỷ lệ nợ xấu chỉ còn 0,81%. Đây là một kết quả đáng mừng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. Nhìn chung hoạt động tín dụng của chi nhánh đã có những kết quả khả quan, chi nhánh đã thực hiện thành công mục tiêu: “đưa NH Nông Nghiệp xuống gần dân và sát dân hơn, tạo mọi điều kiện cho nông dân vay vốn”, đồng thời cũng chú trọng khai thác để tăng trưởng mạnh việc đầu tư cho khu vực doanh nghiệp để phát triển hơn nữa hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, theo số liệu tiền tệ tín dụng của NHNN Thanh Hóa thì về dư nợ cho vay, NH Nông Nghiệp tăng 804 tỷ, NH Công Thương tăng 509 tỷ, NH Đầu Tư tăng 247 tỷ, VPBank tăng 105 tỷ, VIBank tăng 122 tỷ, NHCSXH tăng 630 tỷ. Vậy ta có thể thấy được rằng mức tăng trưởng dư nợ của chi nhánh chỉ chiếm 29% tổng mức tăng toàn tỉnh, so sánh với các NHTM khác trên địa bàn thì mức tăng trưởng của chi nhánh cũng chưa tương xứng với quy mô về mạng lưới. 2.1.3.3.Kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng 2.4: BảNG KếT QUả HOạT Động kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 Số tiền tỷ lệ % Thu nhập - Thu từ hoạt động tín dụng - Thu từ hoạt động dịch vụ - Thu từ kinh doanh ngoại tệ - Thu khác 611.947 582121 10.239 1.396 18.191 781.066 718.704 16.835 1.097 44.430 169.119 136.583 6.596 -299 26.239 27,63 23,4 64,4 -27 144 Chi phí - Chi hoạt động tín dụng - Chi hoạt động dịch vụ - Chi kinh doanh ngoai tệ - Chi nộp thuế - Chi lương - Chi khác 540.872 356000 6.350 41 485 45.996 132.000 707.498 451.201 9.770 73 566 72.892 172.996 166.626 95.201 3.420 32 81 26.896 40.996 30,8 26,74 53,85 78 16,7 58,4 31 3. kết quả KD 71.075 73.568 2.493 3,50 (Nguồn: báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2006-2007). Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ kết quả tăng trưởng trong các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tổng thu nhập của năm 2006 là 611.947 triệu đồng đến năm 2007 tăng lên với mức là 781.066 triệu đồng, tốc độ tăng là 27,63%. Bên cạnh đó, tổng chi phí cũng tăng, năm 2007 là 707.498 triệu đồng, tăng 166.626 triệu đồng so với năm 2006. Tuy tổng chi phí năm 2007 có cao hơn năm 2006 nhưng bù lại mức tổng thu nhập năm 2007 cũng tăng lên so với năm 2006 là 169.119 triệu đồng, do đó mà lợi nhuận năm sau cũng cao hơn, năm 2007 là 73.568 triệu đồng, tăng 2.493 triệu đồng. Trong đó nổi bật nhất là hoạt động dịch vụ với tốc độ tăng trưởng cao( 53,85%), thu nhập khác của NH tốc độ cũng tăng cao hơn so với năm 2006(144%). Đây là một phần thưởng xứng đáng cho chi nhánh trong việc nỗ lực nâng cao và mở rộng các hoạt động này trong thời gian vừa qua. Bên cạnh những tín hiệu đáng mừng đó, chúng ta cũng phải thẳng thắn nhìn lại những mặt còn hạn chế của chi nhánh đó là hoạt động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động tín dụng không đạt hiệu quả cao. Năm 2007, lượng tiền chi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng lên (tăng 78%) nhưng thu nhập lại giảm đi( giảm 27%). Còn đối với hoạt động tín dụng, một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của NH nhưng tốc độ tăng thu nhập chỉ đạt 23,4%, tốc độ chi cho hoạt động này lên tới 26,74%. Trong khi đó tốc độ chi lương cho cán bộ công nhân viên lên đến 58,4%. Đây là những lý do khiến cho lợi nhuận năm sau có cao hơn năm trước nhưng tốc độ tăng chỉ đạt 3,5%. Lợi nhuận tăng nhưng chưa tương xứng với một chi nhánh có mạng lưới rộng lớn. Vì vậy mà chi nhánh cần có những biện pháp kịp thời để khắc phục những hạn chế này. 2.2. thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh: 2.2.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh: Bản chất của hoạt động NH là kinh doanh trên đồng vốn đi vay, vốn huy động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn. Muốn mở rộng quy mô tín dụng thì NH phải có nguồn vốn lớn, đồng thời nhìn vào nguồn vốn của 1 NH người ta có thể đánh giá được rằng NH đó có hoạt động hiệu quả hay không. Vậy để mở rộng kinh doanh, đạt được lợi nhuận cao, chi nhánh đã nỗ lực không ngừng trong công tác huy động vốn. Ta có thể nhận thấy rõ qua bảng số liệu 2.5 sau: BảNG 2.5: bảng cƠ CấU NGUồN VốN HUY Động đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng % Tiền gửi dân cư -Tiền gửi tiết kiệm - Giấy tờ có giá 3004.987 2935.879 69.108 55,19 3779.631 3767.725 11.906 60,15 774.644 4,96 25,77 Tiền gửi tckt 582.380 10,7 590.066 9,39 7.686 -1,31 1,32 Tiền vay tctd 24.557 0,45 1.868 0,05 -22.689 -0,4 - 92,39 Tiền vay từ NHNo&PTNT VN 1832.939 33,66 1911.648 30.42 78.709 -3,24 4,29 Tổng 5444.863 100 6283.213 100 838.350 100 15,40 (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2006-2007). Tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2007 là 6283.213 triệu đồng, tăng 838.350 trệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng là 15,40%. Trong đó: - Nguồn tiền gửi dân cư và giấy tờ có giá năm 2007 đạt 3779.631 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất (60,15%) tăng 25,77% so với năm 2006, tăng tỷ trọng 4,96%. Nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động là một kết quả rất khả quan, vì sự ổn định trong nguồn vốn này được đánh giá rất cao. Môi trường cạnh tranh luôn biến động, sự ổn định trong nguồn vốn kinh doanh giúp NH hạn chế được rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận. - Nguồn tiền gửi của tckt có tốc độ tăng đạt 1,32% nhưng tỷ trọng lại giảm từ 10,7% năm 2006 xuống còn 9,39% năm 2007. Các TCKT là một nguồn vốn đầy triển vọng đối với NH vì chủ yếu nguồn tiền gửi này là không kỳ hạn nên chi phí cho nguồn này thấp hơn các nguồn khác. Chi nhánh cần nâng cao tỷ trọng nguồn vốn này để giảm bớt chi phí huy động vốn cho NH. - nguồn tiền vay của tctd giảm mạnh với tỷ trọng từ 0,45% (năm 2006) xuống còn 0,05 (năm 2007). Nguồn tiền vay của TCTD có xu hướng giảm dần qua các năm là một thành công của chi nhánh vì tiền vay của TCTD thường có kỳ hạn ngắn, lãi suất huy động cao nên rủi ro đối với NH cũng cao hơn. Như vậy, giảm tỷ trọng nguồn tiền vay này chính là nâng cao hiệu quả huy động vốn. Tuy có sự tăng trưởng mạnh từ nguồn tiền gửi dân cư và tiền gửi TCKT, giảm nguồn tiền vay của TCTD nhưng nguồn vốn đi vay từ NHNo&PTNT VN vẫn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2006 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 33.66% đến năm 2007 chỉ giảm được 3,24%, chiếm tỷ trọng 30,42% trong tổng nguồn vốn. Do huy động tại chỗ không đủ cho hoạt động kinh doanh nên NH buộc phải vay từ cấp trên, chi nhánh khi vay nguồn vốn này phải trả phí điều hòa rất cao. Chính vì vậy mà việc giảm tỷ trọng nguồn vốn này là rất cần thiết để tăng hiệu quả huy động vốn cho NH. 2.2.2 các hình thức huy động vốn: Để phân tích toàn diện, ta có thể xem xét cụ thể từng nguồn vốn huy động. 2.2.2.1 Tiền gửi dân cư: Dân cư là đối tượng khách hàng lớn nhất trong số các đối tượng khách hàng của NH, NH nào mở rộng mạng lưới, tiếp cận gần dân nhất, nắm bắt được nhiều thông tin khách hàng, NH đó sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Chính vì lẽ đó mà từ khi đi vào hoạt động, chi nhánh đã tập trung, chú trọng vào việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, coi đây là “phần gốc của biểu đồ huy động vốn”. Hiện nay nguồn vốn từ dân cư tại chi nhánh bao gồm tiền gửi tiết kiệm và giấy tờ có giá, lượng vốn huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm dần, từ năm 2006 là 69.108 triệu đồng đến năm 2007 giảm chỉ còn 11.906 triệu đồng, lãi suất của nguồn vốn này luôn cao hơn lãi suất của huy động tiền gửi tiết kiệm nên chi nhánh không thể tùy tiện phát hành mà chỉ khi nào thấy thực sự cần vốn đảm bảo thanh khoản hoặc do sự chỉ đạo của NHNo&PTNT VN thì mới phát hành. Để có thể thấy rõ được tình hình huy động từ nguồn tiền gửi tiết kiệm, ta có thể xem bảng 2.6 sau: bảng 2.6 cơ cấu tiền gửi tiết kiệm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % -Tiền gửi không kỳ hạn + Tiền VNĐ + Ngoại tệ quy đổi 44.817 44.615 202 1,53 60.211 59.907 304 1,60 15.394 34,34 -Tiền gửi có kỳ hạn +Kỳ hạn <12 tháng VNĐ Ngoại tệ quy đổi + Kỳ hạn >12 tháng VNĐ Ngoại tệ quy đổi 2891.062 807.220 705.614 101.606 2083.842 1763.091 320.751 98,47 27,50 70,97 3707.514 1168.698 1007.130 161568 2538.816 2153.055 385.761 98,40 31 67,4 816.452 361.478 454.974 28,24 44,78 21,83 Tổng 2935.879 100 3767.725 100 831.846 28,33 (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2006-2007). Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm luôn tăng. Năm 2006 lượng tiền tiết kiệm mà chi nhánh huy động được là 2935.879 triệu đồng, đến năm 2007 lượng tiền tiết kiệm đã tăng lên là 3767.725 triệu đồng, tốc độ tăng là 28,33%. Trong cơ cấu tiền gửi tiết kiệm thì lượng tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với loại không kỳ hạn( tiền gửi có kỳ hạn thường chiếm trên 95% trong tổng nguồn vốn huy động). Trong đó, lượng tiền trên 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao hơn lượng tiền dưới 12 tháng( tiền gửi trên 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng trên 65% so với kỳ hạn dưới 12 tháng). Với cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là có kỳ hạn thì chi nhánh sẽ thực hiện tốt hơn việc quản lý thanh khoản đồng thời cũng chủ động hơn trong việc sử dụng vốn để thực hiện các dự án đầu tư cho vay có kỳ hạn. Để đạt được kết quả trên, chi nhánh đã đưa ra nhiều hình thức huy động với nhiều kỳ hạn khác nhau như chương trình tiết kiệm dự thưởng, gửi tiền tiết kiệm đảm bảo giá trị theo giá vàng, các hình thức này đều có sức hấp dẫn đối với khách hàng vì việc đưa ra những giải thưởng lớn hoặc bảo đảm giá trị đồng tiền theo giá vàng đều thu hút được sự chú ý của người dân nhất là khi mà lãi suất tiền gửi của các TCTD trên địa bàn đều ngang bằng nhau. Qua đó khối lượng tiền gửi tiết kiệm đã tăng đáng kể. Nếu so với các tctd khác trên địa bàn thì nguồn vốn từ dân cư của NHNo&PTNT thanh Hóa luôn chiếm thị phần cao nhất (thường trên 50%). Cụ thể, trong năm 2007 nguồn vốn dân cư của chi nhánh tăng hơn 774 tỷ chiếm 57% tổng mức tăng toàn Tỉnh, trong khi NH Công Thương chỉ tăng được 17 tỷ, NH Đầu Tư tăng 34 tỷ, Sacombank tăng 180 tỷ, VP bank tăng 128 tỷ, VI bank tăng 129 tỷ( theo số liệu báo cáo tiền tệ tín dụng NHNN Thanh Hoá). Đối với lượng tiền gửi không kỳ hạn thì chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, năm 2006 chiếm tỷ trọng 1,53% thì đến năm 2007 tăng thêm 15.394 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 1,60% trong tổng nguồn vốn. Tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn vốn rẻ vì chi phí trả lãi thường không cao, nhưng thực tế cho thấy rằng chi nhánh vẫn chưa huy động được nhiều nguồn tiền gửi này. Đây là một hạn chế rất lớn đối với NH vì nếu không tăng được lượng tiền gửi không kỳ hạn thì cũng sẽ không tăng được cơ sở tạo tiền cho NH. 2.2.2.2. tiền gửi tckt: Tiền gửi tckt được xem là bộ phận tiền tệ tạm thời chưa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh, được gửi vào NH nhằm mục đích thực hiện các khoản chi trả trong quá trình kinh doanh: như trả lương, trả tiền dịch vụ thông tin. Mặc dù nguồn tiền gửi này không ổn định, ngân hàng luôn phải đáp ứng các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp nhưng khi đã mở rộng được quan hệ, tạo được uy tín với nhiều doanh nghiệp thì nguồn vốn gửi này sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Ta có thể xem tình hình huy động vốn từ các TCKT qua bảng sau: bảng 2.7: bảng cơ cấu tiền gửi tckt đơn vị : triệu đồng chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Tiền gửi không kỳ hạn - Nội tệ - Ngoại tệ quy đổi 466.116 456.973 9.143 80,03 508.998 495.424 13.574 86,26 42.882 9,2 Tiền gửi có kỳ hạn - Nội tệ - Ngoại tệ quy đổi 116.264 116.070 194 19,97 81.068 80.815 253 13,74 -35.196 -30,27 Tổng 582.380 100 590.066 100 7.686 1,32 (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2006-2007). Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy lượng tiền gửi của tckt năm 2006 là 582.380 triệu đồng thì năm 2007 tăng thêm 7.686 triệu đồng, đạt 590.066 triệu đồng, tốc độ tăng là 1,32%. Tuy lượng tiền của tckt tăng không nhiều so với lượng tiền gửi tiết kiệm nhưng phần nào cũng phản ánh được sự tín nhiệm của chi nhánh đối với các tckt, thỏa mãn được nhu cầu của doanh nghiệp khi gửi tiền vào NH. Trong cơ cấu tiền gửi của TCKT , lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với lượng tiền gửi có kỳ hạn. Năm 2007 lượng tiền này chiếm tỷ trọng 86,26% trong khi đó năm 2006 chỉ chiếm 80,03%. Lượng tiền không kỳ hạn tăng lên thì lượng tiền gửi có kỳ hạn lại có dấu hiệu giảm dần, năm 2006 chiếm tỷ trọng là 19,97%, đến năm 2007 chỉ chiếm 13,74%. Lượng tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp là một nguồn vốn rẻ, có chi phí thấp , tạo điều kiện cho NH thực hiện các sản phẩm dịch vụ nên đảm bảo được hiệu quả kinh doanh. Như vậy ta có thể đánh giá được rằng nguồn tiền gửi của các TCKT còn thấp. Hiện nay, trên thị trường đa số các doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, công ty quốc doanh đa số chọn NH để đặt quan hệ tín dụng đó là NH Công Thương, NH Cổ Phần, Một phần do các ngân hàng đó có lãi suất linh hoạt, thủ tục gọn nhẹ hơn. Thiết nghĩ trong thời gian tới ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp nhằm thu hút lượng khách hàng là các tổ chức kinh tế. 2.2.2.3. Tiền đi vay từ NHNo&PTNT VN: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, không phải lúc nào NH cũng có thể đem hết số vốn huy động được để sử dụng cho mục đích kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, mà còn phải cân đối để thực hiện việc thanh toán chi trả, hoặc đảm bảo khả năng thanh khoản. Như vậy, khi các nguồn huy động khác không đủ cho hoạt động kinh doanh thì chi nhánh đã sử dụng hình thức đi vay của NH cấp trên. bảng 2.8: bảng kết quả tiền đi vay Đơn vị: Triệu đồng chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 Số tiền % Tiền đi vay 1832.939 1911.648 78.709 4.29 (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2006- 2007) Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy lượng vốn mà chi nhánh đã đi vay năm 2007 là 1911.648 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 78.709 triệu đồng, tốc độ tăng là 4,29%. Khối lượng tiền vay tăng lên nhưng dư nợ cũng tăng lên với tốc độ 16,26%. Tuy nhiên chi nhánh cần nỗ lực trong hoạt động tín dụng hơn nữa để nâng cao hiệu quả kinh doanh, có như vậy thì thu nhập mới đủ bù đắp được chi phí do phải trả lãi cao từ nguồn vốn vay của NH cấp trên. Ngoài những hình thức huy động vốn nói trên, NH còn huy động vốn qua một số hình thức khác như: nhận vốn ủy thác đầu tư, làm trung gian thanh toán…,từ đó có thể sử dụng nguồn vốn tạm thời ký quỹ chưa sử dụng đến cho hoạt động tín dụng ngắn hạn, tuy nhiên hình thức này chưa phát huy tác dụng, chưa đạt hiệu quả cao tại chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Hóa, nhưng đa dạng hình thức huy động vốn chính là nâng cao hiệu quả huy động vốn của NH. 2.2.3. Hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Hóa: 2.2.3.1. Chi phí huy động vốn: Trong hoạt động kinh doanh của NH thì lĩnh vực kinh doanh chủ yếu đó là huy động vốn và lựa chọn tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn vốn huy động được. Vì vậy mà một nguồn vốn huy động được coi là hiệu quả khi nó đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của NH đồng thời chi phí bỏ ra để huy động được nguồn vốn đó phải ở mức thích hợp nhất. Chi phí cho hoạt động huy động vốn của NH bao gồm: chi phí trả lãi, chi phí tiền lương, chi phí quảng cáo, … Trong đó quan trọng nhất là chi phí trả lãi.Ta có thể xem xét hoạt động huy động vốn có đạt hiệu quả hay không qua việc tính chi phí cho 1 đồng vốn huy động dựa vào chi phí trả lãi so với nguồn vốn huy động được. Bảng 2.9 chi phí huy động vốn: Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06 Số tiền Tỷ lệ% CP trả lãi tiền gửi dân cư 179.604 261.301 81.697 45 Số lượng vốn huy động từ dân cư 3004.987 3779.631 CP 1 đồng vốn huy động từ dân cư 0,059 0,069 0,01 16,9 CP trả lãi tiền vay NHNo&PTNT VN 158.183 172.196 14.013 8,8 Số lượng tiền vay từ NHNo&PTNT VN 1832.939 1911.648 CP1 đồng vốn đi vay từ NHNo&PTNT VN 0.08 0.09 0,01 12,5 Tổng CP trả lãi 355.652 451.107 Tổng Số lượng VHĐ được 5444.863 6283.213 CP 1 đồng vốn huy động 0.065 0,071 0,006 9,2 (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2006-2007) Tại NHNo&PTNT Thanh Hoá hiện nay chi phí trả lãi lớn nhất là chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động từ dân cư và vốn vay NHNo&PTNT VN do những nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất cao nên ta xem xét cụ thể những chi phí này và tổng chi phí trả lãi của chi nhánh. Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy được: - Chi phí bỏ ra để đi vay 1 đồng vốn từ NHNo&PTNT VN (năm 2006 là 0,08 đồng năm 2007 là 0,09 đồng) cao hơn so với chi phí bỏ ra để huy động 1 đồng vốn từ nguồn tiền gửi dân cư (năm 2006 là 0,059 đồng- năm 2007 là 0,069 đồng). Vì vậy chi nhánh nên huy động vốn tại chỗ và hạn chế đi vay từ NH cấp trên. - Chi phí bỏ ra để huy động được 1 đồng vốn năm 2007(0,071 đồng) cao hơn năm 2006( 0,065 đồng). Tuy tốc độ tăng của chi phí huy đông vốn là 9,2% nhưng tốc độ tăng trưởng của dư nợ đạt 16,26%, chi phí tăng cao nhưng đầu ra của nguồn vốn cũng tăng nên trong năm qua lợi nhuận của NH vẫn không bị giảm sút. Việc tăng chi phí tră lãi có thể giải thích được là do ngày càng có nhiều NHTM cổ phần mới thành lập trên địa bàn, nên cạnh tranh giữa các NH trở nên gay gắt hơn, chi nhánh đã thực hiện khung lãi suất năm sau có cao hơn năm trước nhằm huy động được nguồn vốn cao hơn với mục tiêu: thu nhập đủ bù đắp chi phí và có lãi, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD trên địa bàn. Ta có thể thấy rõ khung lãi suất thay đổi qua 2 năm theo bảng 2.10 sau: bảng 2.10: bảng lãi suất huy động vốn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 USD VND USD VND Không kỳ hạn 1,25%/ năm 0,25%/ tháng 1,3%/ năm 0,3%/ tháng Kỳ hạn 3 tháng 2,8%/ năm 0,55%/ tháng 4,25%/ năm 0,68%/ tháng Kỳ hạn 6 tháng 3,3%/ năm 0,67%/ tháng 4,5%/ năm 0,7%/ tháng Kỳ hạn 9 tháng 3,5%/ năm 0,7%/ tháng 4,6%/ năm 0,72%/ tháng Kỳ hạn 12 tháng 4%/ năm 0,73%/ tháng 4,8%/ năm 0,73%/ tháng Kỳ hạn 18 tháng 4,2%/ năm 0,74%/ tháng 4,9%/ năm 0,74%/ tháng Kỳ hạn 24 tháng 4,4%/ năm 0,75%/ tháng 5%/ năm 0,75%/ tháng Kỳ hạn 36 tháng 4,6%/ năm 0,77%/ tháng 5,2%/ năm 0,77%/ tháng ( Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn của chi nhánh) Số liệu bảng trên cho ta thấy: mức lãi suất đối với đồng VND hầu như không có biến động, đặc biệt là kỳ hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Với lãi suất huy động đồng USD thì lại tăng lên đáng kể qua 2 năm, lãi suất huy động tăng đồng thời khối lượng tiền huy động ngoại tệ cũng tăng cao hơn. Năm 2006 tổng lượng tiền ngoại tệ thu được là 441.241 triệu đồng, năm 2007 là 564.816 triệu đồng, tăng thêm 123.575 triệu đồng. Tuy nhiên nếu so sánh với sự tăng trưởng dư nợ thì chi nhánh chưa tăng trưởng được dư nợ cho vay ngoại tệ. Huy động được 564.816 triệu đồng nhưng chỉ cho vay được 81.848 triệu đồng, phần còn lại phải điều hòa về trung ương nên dẫn đến hiệu quả thấp. 2.2.3.2. Hệ số sử dụng vốn huy động: Sự tăng trưởng liên tục về quy mô của nguồn vốn vẫn chưa đủ để nói lên rằng NH đó huy động vốn có hiệu quả hay không. Nếu như huy động vốn nhiều mà cho vay vốn ít thì tình trạng tồn đọng vốn sẽ xảy ra. Do đó, để đạt được hiệu quả cao thì cần phải kết hợp hài hòa giữa nguồn vốn huy động và khả năng cho vay. Cùng với việc đẩy mạnh huy động vốn NHNo&PTNT đã mở rộng hoạt động tín dụng, đáp ứng nguồn vốn đầu tư trên địa bàn. bảng 2.11: bảng so sánh huy động vốn Ngắn hạn và cho vay ngắn hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Huy động vốn ngắn hạn 3361.021 3744.397 383.376 Dư nợ cho vay 3007.958 3369.748 361.790 Phần dư 353.063 374.649 21.586 Hệ số đảm bảo sử dụng vốn 89,49% 90% 0,51% ( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006-2007) Nhìn vào bảng số liệu 2.11, ta có thể thấy, trong năm 2006 tổng vốn huy động ngắn hạn, kể cả đi vay từ NHNo&PTNT VN của chi nhánh là 3361.021 triệu đồng và cho vay ngắn hạn là 3007.958 triệu đồng, hệ số sử dụng vốn là 89,49%. Đến năm 2007 thì tổng nguồn vốn huy động bao gồm cả đi vay tăng lên là 3744.397 triệu đồng, đồng thời dư nợ cho vay cũng tăng lên là 3369.748 triệu đồng, hệ số sử dụng vốn đạt 90%. Như vậy qua 2 năm hệ số đảm bảo sử dụng vốn của chi nhánh tương đối cao và năm sau cao hơn năm trước. Nguồn vốn ngắn hạn của chi nhánh bao gồm nguồn tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng. Theo tính chất của nguồn vốn, chi nhánh đã căn cứ vào thời hạn mà các nguồn vốn cho phép để quy định thời hạn cho vay nhằm tránh mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên ta cũng phải nhìn nhận lại rằng nguồn vốn ngắn hạn mà chi nhánh huy động được chưa thực sự đảm bảo nhu cầu vay vốn ngắn hạn trên địa bàn mà chi nhánh còn phải sử dụng vốn vay từ NH cấp trên với tỷ lệ cao. Chính vì vậy mà chi phí tăng, lợi nhuận thu được cũng giảm sút, do phải trả lãi cao từ nguồn vốn đi vay. Chi nhánh cần tích cực thực hiện các biện pháp tăng cường huy động vốn trên địa bàn tạo nguồn đảm bảo cho việc cho vay ngắn hạn. bảng 2.12: bảng so sánh huy động vốn trung, dài hạn và cho vay trung, dài hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Huy động vốn trung, dài hạn 2083.842 2538.816 454.974 Dư nợ cho vay trung, dàihạn 1935.827 2378.042 442.215 Phần dư 148.015 160.774 127.59 Hệ số đảm bảo sử dụng vốn 92,89% 93,66% 0,77% ( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006-2007) Bảng số liệu bảng 2.12 cho ta thấy nguồn vốn huy động dài hạn hoàn toàn đảm bảo được dư nợ cho vay dài hạn. Năm 2006 lượng vốn huy động dài hạn trên địa bàn là 2083.842 triệu đồng và cho vay dài hạn là 1935.827 triệu đồng, hệ số sử dụng là 92,89%. Năm 2007 lượng vốn huy động tăng lên 2538.816 triệu đồng nhưng dư nợ cũng tăng lên là 2378.042 triệu đồng, hệ số sử dụng đạt 93,66%. Tuy nhiên khối lượng vốn tồn đọng vẫn còn cao, năm sau cao hơn năm trước là 127.59 triệu đồng. Số vốn còn lại không được sử dụng hết mà vẫn phải trả lãi trong thời gian dài, do đó hiệu quả kinh doanh không cao. Trong thời gian tới, việc huy động được một nguồn vốn dài hạn là một thách thức không nhỏ đối với NH, vì vậy mà chi nhánh cần phát huy những biện pháp hiệu quả đã làm trong năm qua đồng thời cũng cần phải đưa ra những biện pháp mới để thích ứng với từng thời kỳ của nền KTXH sao cho việc huy động vốn và sử dụng vốn có chất lượng và đạt được hiệu quả cao nhất. 2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Hoá 2.3.1. Những kết quả đạt được: - Nguồn vốn chi nhánh tăng trưởng nhanh qua các năm, duy trì dược tính ổn định trong cơ cấu nguồn vốn thông qua việc tăng trưởng mạnh nguồn vốn dân cư , TCKT, giảm được đáng kể nguồn vốn không ổn định của các tctd. Chi nhánh cũng đã chủ động nghiên cứu triển khai các sản phẩm, các chính sách mới, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tại cơ sở, không thụ động trong chờ NH cấp trên như huy động bốc thăm trúng thưởng đầu xuân, liên tục triển khai các đợt tiết kiệm dự thưởng, -Thông tin về lãi suất huy động của các tổ chức có chức năng huy động vốn được cập nhật hằng ngày, mọi biến động về lãi suất có ảnh hưởng xấu tới kết quả huy động vốn được xử lý kịp thời, đồng thời áp dụng mức lãi suất linh hoạt phù hợp với từng khu vực, địa bàn thu hút nhiều khách hàng đến gửi tiền.  - Tập trung xử lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng khó thu hồi của các doanh nghiệp ở một số chi nhánh. Nợ quá hạn đã giảm dần qua nhiều năm. Cuối năm 2007, tỷ lệ nợ xấu chỉ có 0,81%, nâng cao chất lượng dư nợ nội bảng. - Chi nhánh đã quan tâm thực hiện tốt chính sách khách hàng, xây dựng các tiêu chí phân loại khách hàng gắn với các sách chính ưu đãi vế lãi suất.Từ thực tiễn nêu trên, khi nhận xét về quan hệ giao dịch, NHNNo&PTNT Thanh Hóa luôn được khách hàng cá nhân đánh giá cao hơn hẳn các TCTD khác trên địa bàn. 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân: Bên cạnh những kết quả đạt được trong những năm qua thì chi nhánh vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục: * Trong các hoạt động kinh doanh của NH còn tồn tại những điểm bất hợp lý như tốc độ chi cho hoạt động tín dụng(26,74%) tăng cao hơn so với tốc độ thu( 23,4%), hoạt động kinh doanh ngoại tệ giảm sút. Tuy nhiên khoản chi lương cho cán bộ, nhân viên trong NH lại tăng với tốc độ 58,4%. Nguyên nhân là do vẫn còn tồn tại tư duy thời bao cấp của cán bộ NH trong việc cân đối tiền lương. Điều này đã dẫn đến tình trạng lợi nhuận chỉ tăng được 3,5%. * Cơ cấu nguồn vốn của NH chưa thực sự hợp lý: - Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn còn thấp, Với cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là có kỳ hạn sẽ thực hiện tốt hơn việc quản lý thanh khoản song sẽ tăng cao lãi suất đầu vào. Nguyên nhân là do nhận thức khách hàng còn hạn chế, tâm lý sử dụng tiền mặt vẫn còn phổ biến, chưa quen sử dụng các dịch vụ thanh toán qua NH, về phía chủ quan, chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền vận động khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua NH. - Tiền gửi TCKT chiếm tỷ trọng nhỏ (năm 2006 chiếm 10,7%, năm 2007 chiếm 9,39%). Đây là một trong những bất lợi của chi nhánh vì nguồn tiền gửi của các TCKT là nguồn vốn rẻ, giúp NH giảm chi phí huy động vốn và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ như: thanh toán, chuyển tiền.... * Tốc độ tăng trưởng của vốn huy động ngắn hạn tại chỗ hiện nay thấp hơn nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy đơn vị phải nhận một lượng vốn điều hoà nội bộ hàng năm( thường chiếm trên 30% so với tổng nguồn vốn). Điều này càng làm cho sự phụ thuộc của chi nhánh với NHNNo&PTNT Việt Nam. * Tốc độ tăng trưởng dư nợ tuy đạt mục tiêu kế hoạch song nếu so sánh với các NHTM khác trên địa bàn thì mức tăng trưởng của NHNo&PTNT cũng chưa tương xứng về quy mô mạng lưới, đối với việc cho vay trung và dài hạn, lượng vốn tồn đọng vẫn cao. Nguyên nhân là do vẫn còn ảnh hưởng của tư duy thời bao cấp, thụ động chờ khách hàng, thiếu tính chủ động, khai thác khách hàng mới, công tác kế hoạch hoá nguồn vốn chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. * Công nghệ của NH còn lạc hậu hơn so với các NHTM khác, làm hạn chế rất lớn đến khả năng cạnh tranh cũng như việc đáp ứng các yêu cầu về quản trị NH và triển khai các sản phẩm mới. Nguyên nhân thuộc về toàn hệ thống do mạng lưới rộng, số lượng chi nhánh nhiều. * Trình độ cán bộ còn nhiều bất cập, ngay cả quy trình nghiệp vụ cũng như khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Hóa 3.1.Mục tiêu và phương hướng hoạt động trong năm 2008: Mục tiêu năm 2008: Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương tăng trưởng từ 18%-20%, cuối năm 2008 đạt số dư 5.100 đến 5.200 tỷ( tăng 760-860 tỷ). Tổng dư nợ tăng 15-16%, đến cuối năm tổng dư nợ đạt: 6.600 - 6.700 tỷ( tăng 850 tỷ - 950 tỷ). Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. Thu dịch vụ tăng 50%. Tài chính: Đảm bảo thu nhập đủ chi lương và có từ 1- 2 tháng lương năng suất. Một số giải pháp: 3.2.1 áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt Trong những năm qua, khối lượng tiền đi vay từ NH cấp trên của chi nhánh thường chiếm tỷ trọng lớn, trong khi đó phí trả lãi cho khoản vay này lại cao hơn so với nguồn vốn huy động tại chỗ. Để cắt giảm được khoản chi phí rất lớn này, chi nhánh nên mạnh dạn tăng lãi suất huy động tại chỗ để thu hút nguồn vốn, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD nhằm tăng hiệu quả huy động vốn mà vẫn đảm bảo được cung cầu vốn trên địa bàn. - Chính sách lãi suất cân đối, phù hợp đối với từng đối tượng người gửi, từng khu vực, từng thời điểm cụ thể. Đối với khu vực thành thị, áp dụng mức lãi suất đảm bảo không thấp hơn các TCTD khác. Với khu vực nông thôn, NH nên đưa ra mức lãi suất ngang bằng các TCTD khác, ở những nơi có tiềm năng huy động được nguồn vốn cao thì cần nâng lãi suất lên cao hơn so với đối thủ cạnh tranh nhưng nhỏ hơn lãi suất điêù hoà nội bộ, đảm bảo nguyên tắc cung cầu vốn tại chỗ, đồng thời lãi suất cho vay bù đắp đủ lãi suất huy động vốn và có lợi nhuận hợp lý. 3.2.2 Đối với từng loại khách hàng ngân hàng nên có chính sách hợp lý * Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế: Trong những năm qua tỷ trọng tiền gửi của TCKT trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh chưa cao, trong thời gian tới ngân hàng nên tăng tỷ trọng của nguồn vốn này và cần áp dụng các biện pháp: - Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo thanh toán nhanh, rút ngắn thời gian giao dịch, tạo lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng. - Qua việc thực hiện đề án trả lương qua tài khoản của Chính phủ, NH nên tranh thủ tìm cách tiếp cận với các DN một cách khẩn trương, nhanh chóng hơn so với các TCTD khác nhằm thu hút được các khoản tiền thanh toán của các doanh nghiệp trên địa bàn. * Đối với khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất: Trong tất cả nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, tiền gửi của dân cư là nguồn vốn có tính ổn định cao. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn trong dân, Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp sau: - NH cần làm tốt công tác tuyên truyền, vân động trực tiếp trên địa bàn hoặc gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí hoặc gửi thông báo về lãi suất mới, các đợt huy động dự thưởng hoặc khi áp dụng một loại hình dịch vụ mới đến từng hộ gia đình. - Đơn giản hoá các thủ tục giao dịch giúp cho người dân dễ dàng thực hiện giao dịch với ngân hàng, rút ngắn thời gian giao dịch để cạnh tranh với các TCTD khác hiện nay đang chiếm ưu thế hơn so với chi nhánh, đồng thời tăng thời gian giao dịch trong ngày nhiều hơn so với các NH khác. Tuy nhiên để làm được điều này, NH cũng nên đưa ra chính sách trả lương, thưởng cho cán bộ , nhân viên để họ yên tâm thực hiện tốt công việc này. - Mở rộng huy động vốn qua tổ vay vốn ở nông thôn để tận dụng hết nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. 3.2.3 Mở rộng hoạt động tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Trong hoạt động Ngân hàng, nguồn vốn là cơ sở, là tiền đề để NH thực hiện công tác sử dụng vốn. Nhưng chỉ khi NH tiến hành cho vay quay vòng vốn thì nguồn vốn mới sinh lời. Do đó, trong thời gian tới, các cán bộ tín dụng trong NH cần phải đa dạng hóa các đối tượng đầu tư, đối tượng khách hàng, vừa mở rộng tín dụng, vừa phân tán rủi ro. Tiếp tục xác định tín dụng hộ sản xuất là đối tượng khách hàng chính. Tuy nhiên cần phải lựa chon khách hàng, nâng cao suất đầu tư. - Làm tốt việc cho vay qua tổ vay vốn, thông qua tổ vay vốn làm đại lý cho NH vừa cho vay vừa huy động được nguồn vốn gửi vào mang tính chất tự nguyện từ các tổ viên. Hiện nay các TCTD trên địa bàn thành phố chưa đẩy mạnh được việc tư vấn và giúp đỡ các doanh nghiệp vay vốn cho hoạt động kinh doanh của họ. Chi nhánh nên tranh lợi dụng hạn chế này của các đối thủ cạnh tranh, giúp đỡ tìm đầu vào hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm của khách hàng, bên cạnh đó nên phối hợp với các cơ quan chức năng khác trên địa bàn như sở Thương Mại, Sở Kế hoạch và Đầu tư…tổ chức gặp gỡ đối thoại với các doanh nghiệp có quan hệ với NH, giải đáp các thủ tục liên quan đến quá trình hoạt động nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời tư vấn, cung cấp thông tin về thị trường, hướng đầu tư hiệu quả, bởi vì doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có thuận lợi thì NH mới có thể huy động được nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả. 3.2.4 Đổi mới công nghệ NH, Phát triển các loại hình dịch vụ: So với các NH khác trên địa bàn thì công nghệ của chi nhánh còn lạc hậu, điều này sẽ làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh và cũng không tạo được ưu thế cạnh tranh cho NH, vậy nên chi nhánh cần phải: - Hoàn thiện và nâng cấp mạng cục bộ tại NH. Nghiên cứu thiết kế và xậy dựng triển khai ứng dụng công nghệ viễn thông hiện đại, nâng cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ nhằm thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Qua đó có thể thu hút được nhiều tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân. - Chi nhánh nên tìm hiểu những dịch vụ mới mà các NH trên địa bàn chưa sử dụng. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh ngoại tệ chưa làm tốt, để phát triển dịch vụ này, NH nên áp dụng dịch vụ home banking, đây là một loại hình dịch vụ mới, khách hàng có thể nhận tiền từ nước ngoài gửi về hoặc gửi tiền ra nước ngoài tại nhà. Thông qua dịch vụ này NH có thể vận động người dân thu đổi ngoại tệ tại NH và gửi những khoản tiền tạm thời chưa sử dụng vào NH. 3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên Để phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người, NH cần có quy chế tuyển dụng cán bộ một cách nghiêm túc. Bên cạnh đó phải thường xuyên có kế hoạch đào tạo lại và nâng cao cho đội ngũ cán bộ cũ, đào tạo bổ sung cán bộ mới, tuyển dụng dưới mọi hình thức như: tự đào tạo về kỹ năng giao tiếp và chuyên môn nghiệp vụ, tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do NHNNo Việt Nam tổ chức… Ngoài ra, chi nhánh cần có những cơ chế, chính sách trả lương, thưởng, đề bạt cán bộ có thành tích đóng góp cao, gắn việc thực hiện huy động vốn, cho vay và các dịch vụ NH với doanh số cụ thể nhằm kích thích tinh thần làm việc, góp phần đẩy mạnh kết quả kinh doanh, tăng lợi nhuận. 3.3.kiến nghị: 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam - Thường xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp từ cơ sở, góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế. - Phối hợp với chi nhánh trong việc triển khai các dịch vụ mới, trang bị cơ sở vật chất, đầu tư công nghệ giúp chi nhánh có thể tăng tốc trong việc chạy đua các sản phẩm, dịch vụ tiện ích phục vụ người tiêu ding với các NHTM khác. 3.3.2 Kiến nghị với NHNN VN NHNN là tổ chức hoạch định và thực thi CSTT quốc gia,Vì vậy, để cho các giải pháp trên trở thành hiện thực, đề tài đưa ra các kiến nghị sau đối với NHNN: - Trước tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, NHNN cần phải nâng cao chất lượng công tác thanh tra đối với NHTM để giữ cho hệ thống NHTM ổn định, tạo niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng, xử lý nghiêm minh đối với bất cứ TCTD nào tự động điêù chỉnh tăng cao lãi suất vượt mức cho phép, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa các TCTD. - Điều chỉnh linh hoạt tỷ lệ dữ trữ bắt buộc đối với các NHTM không nên để lãng phí khoản dữ trữ bắt buộc đóng băng tại ngân hàng Nhà nước. Tỷ lệ này cần được điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp với tình hình phát triển đất nước của từng thời kỳ, tạo điều kiện cho NH mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vay vốn trên địa bàn. 3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước - Đối với chính sách huy động vốn qua ngân hàng cũng cần phải được Nhà nước khuyến khích nhiều hơn nữa bằng các biện pháp linh hoạt, cụ thể thông qua việc quản lý chính sách giá, chính sách tỷ giá, thuế… Ngoài ra việc tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng thông thoáng và lành mạnh cho các NHTM và TCTD hoạt động sẽ cho phép huy động khối lượng vốn rất lớn và nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư. - Tạo điều kiện cho NH thực hiện các giải pháp phục vụ cho mục đích kinh doanh như: phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc tư vấn và cung cấp thông tin, giúp đỡ các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NH cũng như các doanh nghiệp trên địa bàn. - Các cơ quan, ban ngành cần phối hợp với NH trong việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt. Đưa hình thức này xuống gần dân hơn nữa thông qua việc thu cước phí viễn thông, phí thu tiền điện nước, các hoạt động thu phí và thanh toán ổn định khác. Tạo điều kiện cho người dân sử dụng dịch vụ này bằng cách tăng thêm địa điểm giao dịch ở các địa bàn thành phố, thị xã. Bởi việc sử dụng dịch vụ này sẽ huy động được khối lượng vốn lớn trong xã hội vào hệ thống NH kèm theo đó là tiết kiệm được các khoản chi khổng lồ cho các hoạt động tiền mặt khác. kết luận Sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế nước ta theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi phải có một lượng vốn vô cùng lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó, các NH đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong khâu tạo vốn, NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Hóa trong thời gian qua đã không ngừng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh cũng như của cả nước. Chi nhánh đã thực sự trở thành đầu mối thu gom các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để tiếp sức cho các nhà đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Hóa đã giúp em có được cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới thầy giáo Thạc sỹ-N.G.Ư.T Nguyễn Sỹ Văn cùng toàn thể cán bộ Ngân Hàng NHNo&PTNT Thanh Hóa đã hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do nhận thức còn nhiều hạn chế cũng như quá trình đi sâu tìm hiểu chưa nhiều nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Bảng chữ viết tắt NHTM Ngân hàng Thương mại NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn TCTD Tổ chức tín dụng CNH- HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa TCKT Tổ chức kinh tế NHTW Ngân hàng Trung ương NH Ngân hàng KD Kinh doanh NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội NHTMCP Ngân hàng Thương Mại Cổ phần CSTT Chính sách tiền tệ KTXH Kinh tế xã hội CP Chi phí mục lục mở đầu Chương I: Tổng quan về NHTM và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM 1.1. Khái niệm và chức năng của NHTM 2 1.1.1 Khái niệm về NHTM 2 1.1.2 Chức năng của NHTM 2 1.2. Vốn và vai trò của nguồn vốn đối với NHTM 4 1.2.1 Khái niệm về vốn kinh doanh 4 1.2.2 Kết cấu vốn kinh doanh của NHTM 4 1.2.3 Vai trò của vốn kinh doanh đối với NHTM 5 1.3. Các hình thức huy động vốn và ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn 6 1.4 Hiệu quả huy động vốn 9 1.4.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 9 1.5.ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn: 10 Chương II: Thực trạng huy động vốn tại NHNNo&PTNT Chi nhánh Thanh Hóa 2.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh thanh hóa 11 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 12 2.1.3 Tình hình hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua 13 2.1.3.1 Tình hình huy động vốn 13 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 14 2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 16 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh 17 2.2.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 17 2.2.2 Các hình thức huy động vốn 19 2.2.2.1 Tiền gửi dân cư 19 2.2.2.2 Tiền gửi TCKT 21 2.2.2.3 Tiền đi vay từ NHNo&PTNT VN 23 2.2.3 Hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Hoá 2.2.3.1 Chi phí huy động vốn 24 2.2.3.2 Hệ số sử dụng vốn huy động 26 2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Hóa 28 Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNNo&PTNT Thanh Hóa 3.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động trong năm 2008 31 3.2. Một số giải pháp 31 3.3. Kiến nghị 34 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam 34 3.3.2 Kiến nghị với NHNN VN 34 3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước 35 kết luận 36 Danh mục tài liệu tham khảo danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Ngân Hàng Thương Mại-Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội 2. Nghiệp vụ Ngân Hàng Thương Mại NXB Thống Kê. 3. Ngân hàng Thương mại - NXB thành phố Hồ Chí Minh Năm 1993 4. Tạp chí Ngân Hàng 2008, NXB Thống Kê, 2007. 5. NHNo&PTNT Việt Nam, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên năm 2006, 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37289.doc
Tài liệu liên quan