- Đa dạng hóa khách hàng vay vốn tại ngân hàng.
- Đơn giản hóa thủ tục cho vay.
- Xây dựng,củng cố mối quan hệ với những khách hàng hiện tại, đồng thời nỗ lực tìm kiếm những khách hàng mới.
- Tiến hành phân loại khách hàng để có những chính sách ưu đãi chăm sóc khách hàng phù hợp với từng đối tượng khác nhau.
- Tổ chức một bộ phận chuyên trách giải quyết nợ xấu.
- Định giá đúng giá thị trường của tài sản đảm bảo để đưa ra mức tài trợ thích hợp, linh hoạt trong việc áp dụng tỷ lệ cho vay theo giá thị trường của tài sản bảo đảm. Phối hợp với NHNo&PTNT cấp trên xây dựng hệ thống thông tin khách hàng để hỗ trợ cho quá trình xét duyệt và kiểm soát khách hàng trong khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí, thời gian.
43 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười sở hữu nó. Như vậy lãi suất liên quan trực tiếp tới các nguồn tiền mà ngân hàng huy động.
Ngày nay, do yêu cầu của cạnh tranh, và quy định của luật pháp, cũng như sự ra đời của các liêm minh hiệp hội ngân hàng, thì công cụ lãi suất không còn là công cụ hữu hiệu của các ngân hàng nữa mà thay vào đó là chất lượng công tác phục vụ khách hàng, chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp...
- Chính sách mở rộng mạng lưới Chi nhánh: Bên cạnh 2 chính sách trên và các yếu tố khác thì chính sách mở rộng màng lưới Chi nhánh, các Phòng giao dịch của ngân hàng cũng là điều kiện không thể thiếu trong chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng. Mở rộng mạng lưới không chỉ giúp ngân hàng nâng cao khả năng huy động vốn, mà còn đáp ứng nhiều mục tiêu mà ngân hàng đề ra.
- Chính sách về mở rộng quan hệ với các TCTD, các NHTM, các cá nhân, các TCXH:: Mối quan hệ với các tổ chức này giúp cho các ngân hàng thương mại trong việc hoạch định chiến lược hợp lý. Điều đặc biệt là với các tổ chức, các cá nhân, các doanh nghiệp, có mối quan hệ trực tiếp sẽ giúp các ngân hàng thương mại trong việc dự báo các luồng tiền sẽ thay đổi. Quan trọng hơn là, trên cơ sở mối quan hệ mật thiết trên mà ngân hàng sẽ có những ưu tiên hợp lý khuyến khích với từng thành phần khách hàng.
- Chính sách Marketing: Marketing được hiểu, đó là hệ thống các chiến lược, biện pháp chương trình, kế hoạch hoạt động, nhằm tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức cung ứng dịch vụ của ngân hàng nhằm sử dụng một cách tốt nhất trong việc làm thoả mãn khàch hàng mục tiêu. Về mặt lý thuyết, hoạt động marketing bao hàm gần như tất cả các nội dung liên quan tới hoạt động của ngân hàng thương mại, trong đó có hoạt động của chính sách huy động vốn. Thông qua việc tìm hiểu, xem xét đánh giá các yếu tố của môi trường kinh tế vi mô, cũng như yếu tố vĩ mô. Các nhà hoạch định marketing sẽ đưa ra chương trình, nội dung hoạt động sao cho phù hợp. Chính sách marketing gồm sự tác động của nhiều nhân tố như; Phương pháp địng giá (xác định lãi suất), chính sách sản phẩm (cung ứng những dịch vụ mà ngân hàng có khả năng), chính sách phân phối, chính sách khuyếch trương- giao tiếp,...
- Chính sách hỗ trợ tư vấn khách hang: Đây là hoạt động, mà thông qua đó ngân hàng sẽ hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính- tiền tệ- ngân hàng và quan trọng hơn là giúp khách hàng có được danh mục đầu tư, lựa chọn các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Thông qua nghiệp vụ này ngân hàng sẽ giúp khách hàng hiểu rõ tác dụng của việc không sử dụng tiên mặt trong lưu thông và tác dụng của việc gửi tiền, tài sản vào ngân hàng hơn là cất trữ trong nhà.
- Chính sách chăm sóc khách hang: Hoạt động của chính sách này góp phần giúp ngân hàng củng cố được mối quan hệ với khách hàng, đồng thời thông qua đó có thể mở rộng được phạm vi hoạt động. Bởi con người, ai cũng vậy rất muốn được đề cao mình và muốn dược người khác quan tâm. Vì vậy chính sách này giúp cho ngân hàng củng cố thêm mối quan hệ qua lại giữa ngân hàng và khách hàng. Một ngân hàng muốn thành công thì cần phải biết, kết hợp tổng thể mọi chính sách, và quan trọng hơn cả chính là quan tâm và chăm sóc khách hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của ngân hàng Thương Mại
Huy động huy động vốn là một trong những nội dung hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên thì hoạt động này không phải là hoạt động độc lập, mà có mối quan hệ biện chứng với các hoạt động khác của ngân hàng thương mại. Hơn nữa với chức năng là một trung gian tài chính, vừa là nơi tập trung vốn, vừa là nơi phân phối lại tín dụng, do đó mà hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại chịu sự ảnh hưởng cuỉa rất nhiều nhân tố khác nhau, cả nhân tố chủ quan lẫn nhân tố khách quan, các nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới hoạt động của ngân hàng thương mại.
1.3.1. Nhân tố khách quan
Đây là nhân tố không nằm trong sự kiểm soát của ngân hàng thương mại, songnó lại có tác động lớn tới hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung cũng như công tác huy động vốn nói riêng. Và như vậy, sẽ ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn mà ngân hàng đang thực hiện.
1.3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội
Nền kinh tế có ổn định, phát triển bền vững, thu nhập bình quân đầu người có cao, trình độ học vấn của dân cư có cao, xã hội ổn định thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động và phát triển của ngân hàng thương mại. Bởi khi đó tiết kiệm trong xã hội sẽ cao, khả năng tin tưởng vào hoạt động của ngành ngân hàng sẽ ngày càng được nâng lên. Một hệ qủa tất yều là làm cho các thành phần kinh tế sẽ gửi tiền vào ngân hàng theo từng mục tiêu cụ thể. Và ngược lại nếu trong vùng kinh tế đó có tình hình xã hội bất ổn định, tốc độ phát triển của kinh tế còn hạn chế... Điều này làm cho tiết kiệm trong xã hội đạt mức thấp, thêm vào đó là tâm lý ưa dùng tiền mặt, chưa có thái độ quan tâm thực sự tới các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, và do đó việc thực hiện chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại còn chịu những tác của các nhân tố như tỷ lệ lạm phát của đồng tiền. Sự suy thoái của nền kinh tế, thậm trí là cả sự phát triển “bong bóng” quá nóng của nền kinh tế. Các nhân tố này ít nhiều đều có ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng thương mại, có nhân tố ảnh hưởng rất mạnh, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.3.1.2. Hành lang Pháp lý và Chính sách vĩ mô của Nhà Nước
Tại mỗi một quốc gia trên thế giới, mọi hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có hoạt động huy động vốn đều phải chịu sự điều tiết của các chế tài của luật pháp, và sự điều hành giám sát và quản lý từ phía Ngân hàng Nhà Nước, để phục vụ những mục đích mà Chính phủ ban hành hay Ngân hàng Nhà Nước đề ra. Các ngân hàng thương mại trong trường hợp cần thiết phải tiến hành mua trái phiếu Chính phủ do Chính phủ (mà đại diện lad Kho Bạc Nhà Nước) phát hành, theo những quy định cụ thể của Ngân hàng Nhà Nước. Với mục tiêu an toàn và an ninh tiền tệ của mỗi quốc gia mà Ngân hàng Nhà Nước có quy định mức vốn tối đa được phép huy động theo một tỷ lệ nhất định nào đó so với vốn chủ sở hữu của ngânhàng thương mại. Ngoài ra hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại còn chịu sự tác động nhiều cơ quan, nhiều chế tài pháp luật khác, tuỳ theo mức độ của mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh.
1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh
Hoạt động của ngân hàng thương mại không chỉ đơn thuần trong cạnh tranh như thủa mới ra đời. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng thương mại, mà ngày nay nó còn bao gồm các Tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, và các loại hình dịch vụ mà các tổ chức khác cung cấp. Như Bảo hiểm, tiết kiệm Bưu điện, ... Các yếu tố này phần nào làm ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của ngân hàng. Nó đòi hỏi các ngân hàng phải có những điều chỉnh sao cho phù hợp với từng thời kỳ, vừa để giữ khách hàng truyền thống, vừa có thể tìm kiếm thêm khách hàng mới.
1.3.1.4. Thói quen tiêu dùng của xã hội
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng. ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển khi mà văn minh tiền tệ phát triển thì lượng tiền mặt trong lưu thông trong nền kinh tế rất nhỏ, người dân chủ yếu dùng các dịch vụ tiện ích mà ngân hàng cung cấp. Còn ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển thì lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế lại chiếm tỷ trọng khá cao, người dân nơi này ít dùng các phương tiện thanh toán, dịch vụ tiện ích mà ngân hàng cung cấp, vì vậy đã làm ảnh hưởng, và gây khó khăn trong việc thực hiện chính sách huy động vốn của ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Là nhân tố nội tại bên trong ngân hàng, thuộc khả năng kiểm soát của ngân hàng, so với các nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong các hoạt động đó có hoạt động huy động vốn và chính sách huy động vốn của ngân hàng. Mặt khác, các nhân tố này mang tính phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của ngân hàng, nhất là chính sách huy động vốn hơn nhân tố khách quan các yếu tố cấu thành bao gồm;
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng thường phụ thuộc vào tình hình thực tế và những mục tiêu của ngân hàng, mà ngân hàng có những chiến lược kinh doanh khác nhau. Khi chiến lược thay đổi nó sẽ có tác động ngay tới chính sách huy động vốn của ngân hàng và như vậy, nó sẽ ảnh hưởng tới quy mô vốn của ngân hàng.
1.3.2.2. Nội dung chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng
Như đã phân tích nội dung của chính sách huy động vốn thường xuyên được thay đổi theo mục tiêu mà ngân hàng theo đuổi, cũng như chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Khi có nhu cầu về vốn lớn ngân hàng thương mại có thể đưa ra nhiều biện pháp, công cụ, cách thức khác nhau nhằm thu hút nhiều nguồn tiền từ nền kinh tế gửi vào ngân hàng để từ dó phục vụ cho nhu cầu về vốn của ngân hàng. Và cũng khẳng định rằng chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại không bao giờ được giữ nguyên mà nó thương xuyên thay đổi, nhưng cũng chỉ nhằm mục đích mà ngân hàng thương mại đã đề ra và tạo tiền đề cho những thời kỳ hoạt động tiếp sau.
1.3.2.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh nó có thể là vô hình hay hưu hình, song nó chính là bộ mặt của ngân hàng. Năng lực cạnh tranh, có vai trò quan trọng trong hoạt động của chính sách huy động vốn và đồng thời nó còn là uy tín, sức mạnh trong công cạnh tranh, là lòng tin trong dân chúng, ... Ngày nay trước xu thế của cuộc cạnh tranh ngày càng quyết liệt thì đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tự mình khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh, từ đó vươn lên trong hoạt động kinh doanh.
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOÀN KIẾM, HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm
2.1.1.Vài nét vế sự ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm
Căn cứ Quyết định số 141/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/02/2008 về việc điều chỉnh Chi nhánh phụ thuộc, NHNo&PTNT Hoàn Kiếm ( Agree Bank Hoàn Kiếm ) trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Tiền thân của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm là NHNo&PTNT khu vực Đồng Xuân, số 26 Cao Thắng, Hà Nội.
Năm 1995, Ngân hàng được thành lập với số cán bộ là 12, trong đó trình độ Đại học là 9 cán bộ, Cao đẳng và Trung cấp là 3 cán bộ. Nguồn vốn lúc đó chỉ là 18 tỷ đồng và dư nợ là 7 tỷ đồng. Tính đến năm 2009 số cán bộ của Ngân hàng đã lên 40 người, trình độ cũng được nâng cao, số cán bộ trình độ trên đại học là là 8, Đại học là 25, Cao đẳng và trung cấp là 7 cán bộ.
Với lợi thế nằm trên địa bàn trung tâm thành phố, qua nhiều năm hoạt động NHNo&PTNT Hoàn Kiếm đã liên tục hoàn thành được nhiệm vụ mà cấp trên giao xuống, đạt được những thành tích đáng kể, đóng góp tích cực vào sự thành công và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
2.1.2.1.Phòng kế toán - Phòng ngân quỹ
- Tham mưu cho giám đốc về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, tổ chức quản lý tài chính kế toán – ngân quỹ trong chi nhánh.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán – ngân quỹ như thanh toán chuyển tiền trong nước và các nghiệp vụ khác. Ngoài ra còn mở thư bảo lãnh, thư tín dụng, thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ và thanh toán L/C. Hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán ngân quỹ để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và viêc sử dụng nguồn vốn, quản lý tài sản, vật tư, thu nhập,chi phí, xác định kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo pháp lệnh kế toán thống kê và qui chế hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Xây dựng, quyết toán kế hoạch tài chính, quỹ tiền lương của Chi nhánh trình NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt.
- Quản lý, giám sát và thực hiện chế độ chỉ tiêu tại chi nhánh.
- Chấp hành qui định về an toàn kho quỹ, định mức tồn kho theo qui định.
- Tổ chức thu chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ trong Chi nhánh.
2.1.2.2.Phòng kinh doanh - khách hàng
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng, đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng khách hàng.
- Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn, trung và dài hạn.
- Thực hiện các nghệp vụ cho vay ( nội, ngoại tệ ) để đầu tư vào các thành phần kinh tế, thu nợ đối với các khoản vay.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế.
- Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ tín dụng.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra nghiệp vụ theo quy định.
- Đầu mối tiếp nhận và xử lý các nghiệp vụ tín dụng của các bộ phận, phòng giao dịch trực thuộc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao cho.
2.1.2.3.Phòng kế toán kiểm soát nội bộ
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng, báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát bằng văn bản cho Giám đốc Ngân hàng, đưa ra những kiến nghị cần bổ sung, sửa đổi về quy chế.
2.1.2.4.Phòng thanh toán quốc tế
- Nghiên cứu, đề xuát các phương án sắp xếp bộ máy tổ chức, đảm bảo đúng qui chế và kinh doanh có hiệu quả.
- Tuyển dụng nhân sự, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh.
2.1.2.5.Phòng tổ chức hành chính
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án sắp xếp bộ máy tổ chức, đảm bảo đúng qui chế và kinh doanh có hiệu quả.
- Tuyển dụng nhân sự, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh.
2.1.2.6.Phòng tiếp thị – thẻ
Tổ chức các công tác nhằm đưa ngân hàng đến với Ngân hàng, đến với quần chúng, quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng. Đặc biệt trong công tác thẻ, nhằm tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ này ngày một nhiều, giới thiệu các sản phẩm thẻ có công dụng cao phục vụ nhiều nhu cầu của khách hàng trong thanh toán.
2.1.3.Các hoạt động chủ yếu của Chi nhánh
2.1.3.1 Huy động vốn
- Thực hiện công tác tiếp cận, tiếp thị khách hàng có nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động, linh hoạt lãi suất, phương thức rút gửi và có những chính sách khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng.
- Tìm kiếm và thu hút những lượng vốn lớn từ các tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Chi nhánh cung ứng các sản phẩm tiền vay đa dạng phong phú, phục vụ các nhu cầu về vay vốn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong nước.
- Hỗ trợ nhu cầu vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ của cá tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ....
- Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống giúp khách hàng (có nguồn thu nhập ổn định, nhưng chưa đủ khả năng thực hiện) mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình., và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
2.1.3.3.Thanh toán nội địa và quốc tế
Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế.
Thực hiện thanh toán bằng nhiều phương thức, như là: chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán tín dụng chứng từ ( L/C).
2.1.3.4. Kinh doanh ngoại tệ
- Kinh doanh ngoại tệ với khách hàng : mua bán giao ngay, giao dịch có kỳ hạn, giao dịch hoán đổi …. nhằm đáp ứng các nhu cầu có liên quan đến ngoại tệ của khách hàng, Ngân hàng.
- Kinh doanh chênh lệch giá : lợi dụng sự yết tỷ giá không thống nhất giữa các thị trường để kiếm lời mà không phải bỏ vốn và cũng không chịu rủi ro.
2.1.3.5. Nghiệp vụ bảo lãnh
Các hình thức bảo lãnh :
Bảo lãnh vay vốn.
Bảo lãnh thanh toán.
Bảo lãnh dự thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước .
Bảo lãnh đối ứng .
Xác nhận bảo lãnh .
Đồng bảo lãnh .
Các loại bảo lãnh khác mà pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế .
Các hình thức phát hành bảo lãnh :
Hợp đồng bảo lãnh.
Thư bảo lãnh.
Các hình thức khác mà pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.1.3.6. Nghiệp vụ thẻ
Phát hành các loại thẻ có khả năng thanh toán nhanh, thuận lợi :
Thẻ ghi nợ nội địa ( ATM ).
Thẻ tín dụng quốc tế ( Visa Card ).
Thẻ quốc tế ( Visa – Master ).
2.1.3.7. Các nghiệp vụ khác
Chi trả lương cho CBCNV.
Quản lý tài khoản tập trung.
Dịch vụ chuyển tiền nhanh kiều hối ( Western Union ).
Dịch vụ thu phí bảo hiểm Prunet.
Dịch vụ Phone – Banking.
2.2. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
2.2.1.Kết quả một số mặt hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2007 – 31/10/2009
2.2.1.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn huy động năm 2007 đạt 380.143 triệu đồng.
Vốn huy động năm 2008 đạt 1.001.000 triệu đồng.
Vốn huy động 10 tháng đầu năm 2009 đạt 1.593.710 triệu đồng.
Cùng với xu hướng phát triển chung của toàn hệ thống NHTM Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm trong công tác huy động vốn giai đoạn năm 2007 – 31/10/2009 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Qua số liệu trên ta thấy vốn huy động tăng mạnh năm 2008 và 10 tháng đầu năm 2009, cụ thể là :
Tổng nguồn vốn huy động của năm 2008 tăng hơn 620.857 triệu đồng so với năm 2007 ( 380.143 triệu đồng ) tương đương 263%; 10 tháng đầu năm 2009 tăng 592.710 triệu đồng tương đương 159% so với năm 2008. Đây là kết quả ghi nhận công sức và sự cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh trong điều kiện tình hình kinh doanh hết sức khó khăn của năm 2008 và dần hồi phục năm 2009.
2.2.1.2.Hoạt động cho vay và thu nợ
Ta có thể thấy rõ hơn về tốc độ tăng trưởng cho vay và thu nợ của Chi nhánh qua bảng sau:
Bảng 2.1. Tổng dư nợ của NHNoPTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
(10 tháng đầu)
Tổng dư nợ ( triệu đồng )
164.600
280.000
420.900
Tốc độ tăng, giảm tuyệt đối
(triệu đồng)
+115.400
+140.900
Tốc độ tăng giảm tương đối (%)
+170
+150
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh)
Sau khi Chi nhánh được nâng cấp số lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế ( 02 người ) tuy nhiên với sự chỉ đạo thường xuyên của Ban giám đốc cùng với sự cố gắng quyết tâm của nhân viên hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn được duy trì ổn định. Cụ thể qua số liệu trên ta có thể thấy tổng dư nợ quy đổi trong 3 năm tương đối đều, năm 2008 tăng 115.400 triệu đồng tương đương 170% so với năm 2007; tăng 140.900 triệu đồng tương đương 150% của 10 tháng đầu năm 2009 so với năm 2008. Kết quả này là sự thẩm định chặt chẽ và thiết lập đầy đủ, đúng quy định hồ sơ tín dụng và bảo lãnh, cùng với việc điều chỉnh lãi suất hợp lí do vậy tỷ lệ nợ xấu vẫn giữ ở mức dưới 1%, tỷ lệ thu phí đạt 100%, tỉ lệ thu lãi đạt xấp xỉ 100% trong 3 năm góp phần quan trọng đảm bảo thu nhập của Chi nhánh.
Bảng 2.2.Kết cấu dư nợ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
(10 tháng đầu)
Tổng dư nợ
164.600
280.000
420.900
1. Phân theo thời hạn
164.600
280.000
420.900
- Ngắn hạn
95.632
185.443
310.420
- Trung hạn
68.968
94.557
110.480
- Dài hạn
2. Phân theo thành phần kinh tế
164.600
280.000
420.900
- Doanh nghiệp Nhà nước
118.150
193.726
350.040
- Tư nhân cá thể
46.450
86.274
70.860
3. Phân theo loại tiền
164.600
280.000
420.900
- Nội tệ
133.000
257.960
340.581
- Ngoại tệ
31.600
22.040
80.319
4. Dư nợ TD DNVVN
5. Dư nợ DNVVN theo ngành kinh tế
164.600
280.000
420.900
- Nông – lâm nghiệp
- Thủy sản
- Công nghiệp xây dựng
43.100
61.024
32.182
- Thương mại dịch vụ
108.320
187.254
350.532
- Ngành khác
13.180
31.722
38.186
6. Dư nợ DNVVN theo loại hình DN
164.600
280.000
420.900
- Doanh nghiệp Nhà nước
76.315
120.289
211.783
- Công ty cổ phần, công ty hợp danh
21.108
76.960
98.472
- Công ty TNHH
39.196
48.875
66.430
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư NN
- Doanh nghiệp tư nhân
15.750
13.988
26.471
- Hợp tác xã
- Hộ kinh doanh cá thể
12.231
19.888
17.744
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh )
2.2.1.3. Tổng thu
Bảng 2.3.Kết cấu tổng thu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
(10 tháng đầu)
Tổng thu
143.300
175.429
177.876
- Thu lãi cho vay
11.013
15.857
15.870
- Thu lãi tiền gửi
101.139
126.378
120.203
- Thu lãi dịch vụ
874
933
1.232
- Thu khác
5.069
4.290
5.120
- Thu từ kinh doanh ngoại tệ
24.905
27.971
35.451
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh)
Doanh thu của Chi nhánh có tăng đáng kể qua các năm. Theo tốc độ tăng trưởng liên hoàn thì năm 2008 tăng 32.129 triệu đồng tương đương 122% so với năm 2007; 10 tháng đầu năm 2009 tăng 2.447 triệu đồng tương đương 101% so với năm 2008.
Nhìn vào bảng kết cấu trên ta thấy doanh thu của Ngân hàng chủ yếu là từ thu lãi tiền gửi. Trong giai đoạn 3 năm 2007- 10/2009, thu lãi từ tiền gửi tính bình quân chiếm tỷ trọng khoảng trên 70% tổng doanh thu của Chi nhánh. Đây là tỷ lệ cao mà Chi nhánh cần tiếp tục phát huy trong những năm tiếp theo.
2.2.1.4. Chi phí
Chi phí mà NHNo&PTNT Hoàn Kiếm bỏ ra trong 3 năm 2007, 2008, 10 tháng đầu năm 2009 được thể hiện :
Năm 2007 là : 138.300 triệu đồng
Năm 2008 là : 160.788 triệu đồng
10 tháng đầu năm 2009 là : 166.729 triệu đồng
Theo đó, ta thấy chi phí mà Chi nhánh bỏ ra tăng theo mức huy động vốn. Theo tốc độ tăng liên hoàn thì năm 2008 chi phí mà Chi nhánh bỏ ra tăng 22.488 triệu đồng tương đương 116% so với năm 2007, đây là con số tăng lớn tuy nhiên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh vẫn có lãi là 14.641 triệu đồng. 10 tháng đầu năm 2009 tăng 17.088 triệu đồng tương đương 111% so với năm 2008, điều này cho ta thấy chi phí mà Chi nhánh bỏ ra còn cao hơn cả tốc độ tăng của doanh thu, điều này làm cho doanh thu và lợi nhuận của Chi nhánh bị giảm sút: lợi nhuận Chi nhánh thu được chỉ 11.147 triệu đồng.
2.2.2.Tình hình công tác huy động vốn của Chi nhánh trong giai đoạn 2007-10/2009
2.2.2.1.Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm trong 3 năm 2007,2008,10/2009 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Bảng 2.4.Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
(10 tháng đầu)
Tổng nguồn vốn (triệu đồng)
380.143
1.001.000
1.593.710
Tốc độ tăng giảm tuyệt đối
(triệu đồng)
+620.857
+592.710
Tốc độ tăng giảm tương đối (%)
+163
+59
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007; 2008; 10 tháng đầu năm 2009)
Cùng với xu hướng đi lên của hệ thống NHTM, công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Hoàn Kiếm hiện đạt được kết quả cao, nguồn vốn huy động tăng lên qua các năm. Năm 2008 tăng 620.857 triệu đồng tương đương 263% so với năm 2007; 10 tháng đầu năm 2009 tăng 592.710 triệu đồng tương đương 159% so với năm 2008. Có được kết quả này là do sự chủ động và tích cực từ ban giám đốc đến ban lãnh đạo các phòng ban trong công tác tiếp cận, tiếp thị khách hàng có nguồn vốn, đồng thời với việc đa dạng hóa các hình thức huy động, linh hoạt lãi suất, phương thức rút gửi đã thu hút được lượng vốn lớn nhàn rỗi từ khách hàng.
2.2.2.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động
a. Cơ cấu huy động vốn phân theo kì hạn
Chi nhánh đã huy động vốn theo nhiều kì hạn khác nhau. Mục đích của việc làm này là nhằm đảm bảo tính an toàn cho nguồn vốn cả về chất lượng và số lượng. Vốn huy động của Chi nhánh được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.5.Cơ cấu vốn huy động phân theo kì hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
(10 tháng đầu)
Số tiền
( trđ)
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
( trđ)
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
(trđ)
Tỉ trọng
(%)
Tổng nguồn vốn
380.143
100
1.001.000
100
1.593.710
100
- Nguồn vốn KKH
79.650
20,9
93.350
9,3
225.638
14,2
- Nguồn vốn có KH
dưới 12 tháng
242.601
63,8
825.078
82,4
1.231.537
77,3
- Nguồn vốn có KH
trên 12 tháng
57.892
15,3
82.572
8,3
136.535
8,5
( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh, đều trên 50%, sau đó là nguồn vốn có kì hạn trên 12 tháng, điều đó phản ánh kết cấu vốn của Chi nhánh ổn định, rủi ro thanh toán ít.
Để thấy rõ cơ cấu vốn của Chi nhánh theo thời hạn tăng giảm qua các năm ta có bảng phân tích sau :
Bảng 2.6.Tốc độ tăng trưởng vốn huy động theo kì hạn
Chỉ tiêu
So sánh 2008 với 2007
So sánh 2009 với 2008
Tuyệt đối
(trđ)
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
(trđ)
Tương đối
(%)
Tổng nguồn vốn
+620.857
+163
+592.710
+59
- Nguồn vốn KKH
+13.700
+17
+132.288
+142
- Nguồn vốn có KH trên 12 tháng
+582.477
+240
+406.459
+49
- Nguồn vốn có KH dưới 12 tháng
+24.680
+43
+53.963
+65
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nguồn huy động vốn của Chi nhánh tăng đều theo từng năm, cụ thể là:
Nguồn vốn KKH: Năm 2008 tăng 13.700 triệu đồng tương ứng 117% so với năm 2007; 10 tháng đầu năm 2009 tăng 592.710 triệu đồng tương ứng 242% so với năm 2008.
Nguồn vốn có KH trên 12 tháng: năm 2008 tăng 582.477triệu đồng tương ứng 340% so với năm 2007; 10 tháng đầu năm 2009 tăng 406.459 triệu đồng tương ứng 149% so với năm 2008.
Nguồn vốn có KH dưới 12 tháng: năm 2008 tăng 24.680 triệu đồng tương ứng 143% so với năm 2007; 10 tháng đầu năm 2009 tăng 53.963 triệu đồng tương ứng 165% so với năm 2008.
Biểu đồ 2.7.Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng phân theo kì hạn
b. Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
Bảng 2.8.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
(10 tháng đầu)
Số tiền
(trđ)
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
(trđ)
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
(trđ)
Tỉ trọng (%)
Tổng nguồn vốn
380.143
100
1.001.000
100
1.593.710
100
- Tiền gửi TCTD
19.142
5,0
154.429
15,4
66.764
4,2
- Tiền gửi KH
312.632
82,2
809.273
80,8
1.324.659
83,1
- Giấy tờ có giá
48.369
12,8
37.298
3,8
202.287
12,7
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh)
Qua bảng tỉ trọng kết cấu nguồn vốn theo hình thức huy động ta thấy, nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu được huy động từ tiền gửi của khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế. Năm 2007 tổng nguồn vốn Chi nhánh huy động được là 380.143 triệu đồng, trong đó tiền gửi của khách hàng chiếm 82,2%, tiền gửi của các TCTD rất ít chỉ chiếm có 5% và huy động vốn thông qua sư dụng các giấy tờ có giá chiếm 12,8%. Năm 2008 và năm 2009 tiền gửi khách hàng vẫn chiểm trọng chủ đạo (trên 80%) trong tổng nguồn vốn. Trong 2 năm này nguồn vốn từ các TCTD và giấy tờ có giá lúc tăng, lúc giảm điều này được giải thích như sau:
Năm 2008, Chi nhánh vớ mục đích huy động vốn tăng nguồn huy động từ các TCKT và cá nhân, đồng thời giảm việc huy động vốn từ việc phát hành các GTCG. Nguyên nhân là do chi phí huy động vốn từ phát hành GTCG đắt hơn so với huy động từ lượng tiền gửi của khách hàng, mà trong năm đó lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh tăng mạnh, mặt khác Chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn thì còn hạn chế còn không cho vay dài hạn vì vậy để cân đối giữa huy động và cho vay Chi nhánh đã sử dụng chiến lược huy động vốn từ dân cư và TCKT thay vì phát hành GTCG nhằm giảm chi phí, tăng doanh thu và từ đó tăng lợi nhuận cho Chi nhánh.
Sang năm 2009, tuy rằng Chi nhánh vẫn chủ yếu cho vay ngắn hạn nhưng huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng không sôi nổi như năm 2008. Trong khi đó Chi nhánh lại tăng lượng vốn huy động từ phát hành GTCG. Nguyên nhân là do chính sách chỉ đạo huy động vốn cưa NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam. Trong năm 2009 nền kinh tế dần phục hồi, theo xu hướng Chi nhánh cũng phát triển và đạt kết quả cao. Đi đôi với nó là tỷ lệ lạm phát tăng, để khắc phục tình trạng lượng tiền lưu thông quá lớn, NHNN chỉ đạo toàn bộ hệ thống Ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành GTCG nhằm thu hút tiền vào. Tuy nhiên Chi nhánh vẫn đảm bảo được huy động vốn bằng tiền gửi khách hàng và đảm bảo chính sách lợi nhuận.
Để thấy rõ hơn tình hình công tacshuy động vốn theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm trong 3 năm 2007,2008, 10 tháng đầu năm 2009 ta nhìn vào bảng phản ảnh tốc độ tăng, giảm sau:
Bảng 2.9.Tốc độ tăng trưởng vốn huy động theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
So sánh năm 2008 với 2007
So sánh năm 2009 với 2008
Tuyệt đối
(trđ)
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
(trđ)
Tương đối
(%)
Tổng nguồn vốn
+620.857
+163
+592.710
+59
- Tiền gửi TCTD
+135.287
+707
-87.665
-56,8
- Tiền gửi khách hàng
+496.641
+159
+515.386
+63,7
- GTCG
- 11.071
-22,9
+164.989
+442
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
Tiền gửi TCTD: năm 2008 tăng 135.287 triệu đồng tương ứng 707% so với năm 2007; 10 tháng đầu năm 2009 giảm 87.665 triệu đồng tương ứng 56,8% so với năm 2008.
Tiền gửi khách hàng: năm 2008 tăng 495.641 triệu đồng tương ứng 159% so với năm 2007; 10 tháng đầu năm 2009 tăng 515.386 triệu đồng tương ứng 63,7% so với năm 2008.
Giấy tờ có giá : năm giảm 11.071 triệu đồng tương ứng 22,9% so với năm 2007; 10 tháng đầu năm 2009 tăng 164.989 triệu đồng tương ứng 442% so với năm 2008.
Ta có thể biểu diễn kết cấu vốn mà Chi nhánh huy động theo hình thức này bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.9.Cơ cấu nguồn huy động vốn theo thành phần kinh tế
2.3.Thành tích và hạn chế trong công tác huy động vốn
Công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm trong 3n năm 2007, 2008, 2009 đã đạt được những kết quả cao cả về chất lượng và số lượng, qua phân tích trên có thể rút ra một số mặt mạnh và những tồn tại của Chi nhánh :
2.3.1.Thành tích đạt được
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tránh được nguy cơ rủi ro về qui mô, kết cấu và thời hạn của vốn.
- Mở rộng qui mô vốn đảm bảo cân đối giữa huy động và cho vay, tiết kiệm chi phí tăng doanh thu.
- Mở rộng quy mô về vốn với tốc độ tăng đều và ổn định đảm bảo an toàn cho các hoạt động đầu tư và cho vay của Chi nhánh mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn.
- Tăng huy động vốn không kì hạn như vậy giảm chi phí huy động vốn phù hợp với hình thức cho vay ngắn hạn của Chi nhánh.
- Vốn huy động được chủ yếu là từ cá nhân và các TCKT như vậy chi phí huy động thấp và nguồn huy động nhiều.
- Ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhiều nhu cầu khách hàng và được khách hàng tin tưởng sử dụng. Điều này được thể hiện ở thu từ dịch vụ của ngân hàng tăng lên theo năm với tỷ lệ cao.
- Khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày một tăng và tạo mối quan hệ lâu dài với ngân hàng đảm bảo phát triển các hình thức hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.3.2.Tồn tại và hạn chế
- Vốn mà ngân hàng huy động được tuy tăng nhưng chủ yếu là vốn không kì hạn, như vậy tính ổn định của nguồn vốn là thấp, ngân hàng chỉ sử dụng chủ yếu là cho vay ngắn hạn mà không đầu tư dài hạn được đồng thời nguồn huy động trung và dàu hạn lại giảm nên ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư và cho vay trung và dài hạn lại giảm nên ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư và cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
- Thu lãi cho vay thấp, ảnh hưởng đến doanh thu của ngân hàng.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
3.1.Định hướng công tác huy động vốn tai NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm
Trong hoạt động ngân hàng nuồn vốn là yếu tố vừa có tính chất tiền đề, vừa quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng. Vì vậy, việc quan tâm tới công tác huy động vốn để gia tăng nguồn vốn giữ vững sự tăng trưởng đều và ổn định là góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phù hợp với chiến lược phát triển chung của Chi nhánh.
Tại đề án chiến lược nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 số 2949/NHNN – 03 ngày 23/11/2000 đã đề ra mục tiêu tổng quát : “ Tiếp tục duy trì những phương thức huy động truyền thống, đồng thời đẩy nhanh tốc độ áp dụng những sản phẩm huy động mới, nhằm đảm bảo sự phong phú, đa dạng và hiện đại cho công tác huy động vốn”.
Quán triệt định hướng kinh doanh của ngân hàng và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, kết hợp với việc định giá, dự báo tình hình môi trường kinh doanh và trên cơ sở những thành quả đạt được cúng như những tồn tại của công tác huy động vốn năm 2008, Chi nhánh đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho năm 2009 : “ giữ vững và phát huy tốc độ tăng trưởng và phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả, an toàn vốn huy động: đổi mới, đa dạng sản phẩm, dịch vụ với cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt”.
Năm 2009 Chi nhánh phấn đấu đạt chỉ tiêu cơ bản theo thông báo kế hoạch kinh doanh năm 2009 của NHNo&PTNT Việt Nam và định hướng phát triển kinh doanh của chính Chi nhánh đã đề ra:
Một là: tập trung huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các TCKT, TCXH khác. Chú trọng huy động vốn chung và dài hạn, cả nội và ngoại tệ.
Hai là: tập trung khai tác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định về vay vốn. Tiếp tục tìm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ 100% khách hàng đang dư nợ. Tập trung tìm mọi giải pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
Ba là: Tập trung triển khai các loại hình sản phẩm, dịch vụ toàn diện có hiệu quả, thị hiếu trong công tác thị trường.
Bốn là: tập trung triển khai toàn diện, có chất lượng công tác tiếp thị quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh nhằm nâng cao uy tín trong nền kinh tế.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm
Qua phân tích thực tế tình hình công tác huy động vốn của Chi nhánh trong 3 năm 2007, 2008, 2009 em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hơn nữa những thành tích đạt được cho công tác huy động vốn của Chi nhánh.
Ngân hàng chỉ có thể tác động trực tiếp đến nguồn vốn huy động thông qua các nhân tố thuộc về bên trong ngân hàng (nhân tố chủ quan), còn các yếu tố ben ngoài (nhân tố khách quan) ngân hàng chỉ có thể tác động một cách gián tiếp và phải đợi thời gian dài mới có tác dụng. Do vậy, để công tác huy động vốn đạt hiệu quả, ngân hang cần xây dựng được những chiến lược phù hợp cho mình, đồng thời hoàn thiện tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận. Từ đó nâng cao hình ảnh, vị thế cho ngân hàng, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai.
3.3.1.Đa dạng hình thức huy động vốn và đối tượng khách hàng
Vốn mà ngân hành sử dụng nhằm tạo doanh thu phần lớn là vốn huy động. Vì vậy quy mô và chất lượng vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động khác của ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì điều đầu tiên ngân hàng phải làm là: nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Trong những năm qua ngân hàng đã có cải thiện trong công tác huy động vốn nhưng chỉ mới bắt đầu thoát khỏi tính đơn điệu, truyền thống. Trong công tác huy động vốn ngân hàng cần phải luôn phải sang tạo và hiệu quả.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng trên 50% tổng nguồn tiền của NHTM, nguồn này tương đối ổn định và chi phí bỏ ra thấp hơn so với vốn đi vay. Do đó huy động tiền gửi chính là trọng tâm của công tác huy động vốn.
Ngân hàng cần áp dụng nhiều kì hạn khác nhau trong huy động TGTK nhằm tạo ra nhiều sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu khách hàng về thời gian mà nguồn vốn của họ nhàn rỗi.
Nghiên cứu đưa ra hình thức huy động phong phú để phù hợp với nhu cầu, mục đích tiết kiệm của ngân hàng. Có thể kể đến cả hình thức: huy động TGTK bằng vàng, tiết kiệm dưỡng lão, tiết kiệm cho trẻ em, tiết kiệm một nơi rút nhiều nơi,...
Hoàn thiện và mở rộng hình thức huy động TGTK hưởng lãi bậc thang. Với sự hoàn thiện mở rộng hình thức này, ngân hàng sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn.
Xây dựng chính sách chi trả hợp lí đảm bảo có thể huy động được nhiều vốn trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo bù đắp được chi phí, rủi ro mang lại thu nhập cho ngân hàng.
Phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất huy động như khả năng tiết kiệm, nhu cầu đầu tư, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác, sự phát triển của TTTC, khả năng sinh lời của ngân hàng, uy tín của ngân hàng, những tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho người gửi tiền,...ngân hàng phải lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa đảm bảo gia tăng tổng nguồn, tiết kiệm được chi phí và tạo tính ổn định cho nguồn.
Tăng tính ổn định của nguồn bằng cách dựa vào tiền gửi (tăng tiền gửi, giảm tiền vay) vì tiền gửi ổn định và rẻ hơn tiền vay. Xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tăng uy tín của ngân hàng, đa dạng hóa nguồn tiền...
Phát huy triệt để những lợi thế về địa điểm ngân hàng, các phòng giao dịch ở một quận trung tâm, nơi có nhiều doanh nghiệp, dân cư có thu nhập tương đối cao.
Phát triển các loại hình huy động, các dịch vụ đa dạng, các tiện ích kèm theo.
Mở rộng các công cụ nợ truyền thống: TGTK và TGTT, đi đôi với phát triển các công cụ nợ mới như chứng chỉ tiền gửi, thanh toán bằng thẻ...
3.3.2.Tăng cường, hoàn thiện chính sách Marketing góp phần thu hút và mở rộng khách hàng trong huy động vốn
Chính sách Marketing của Chi nhánh phụ thuộc rất nhiều vào chính sách Marketing của NHNo&PTNT Chi nhánh Việt Nam bởi vì chiến lược quảng bá trong kinh doanh ngân hàng là hướng tới toàn hệ thống.
Tuy nhiên trong phạm vi của mình NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm cũng phải triển khai hoạt động Marketing cho mình sao cho phù hợp như:
Nâng cao chất lượng phục vụ ở mọi loại hình sản phẩm mà ngân hàng cung cấp nhằm tạo hình ảnh, tăng uy tín thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.
Quan tâm, chú trọng tới công tác giao tiếp giữa nhân viên ngân hàng với khách hàng, luôn làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái, hài lòng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Và điều quan trọng là khách hàng cảm thấy sự chuyên nghiệp trong công tác hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo tới khách hàng về các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng cần phải tuyên truyền sâu rộng cho người dân hiểu về hoạt động của ngân hàng qua các công việc: thông tin, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát thanh, truyền hình, dán áp phích, tờ rơi, rán pano. Quảng cáo trên các báo, tạp chí chuyên ngành... thường xuyên công bố lãi suất, hình thức huy động tại sở giao dịch và nơi công cộng. Ngoài ra còn có cán bộ ngân hàng chuyên trách tiếp xúc công chúng với mục đích giới thiệu về ngân hàng cho xã hội, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, nâng cao hình ảnh khẳng định vị thế.
Công tác tuyên truyền cần đảm bảo cho xã hội hiểu rằng: gửi tiền vào ngân hàng là cách tích lũy tốt nhất, khơi dậy trong dân ý thức tiết kiệm, góp phần thúc đẩy phát triển đát nước.
Giới thiệu trực tiếp khách hàng đến vay vốn về các hình thức tài trợ của ngân hàng, tư vấn, cung cấp hình thức tài trợ phù hợp với nhu cầu vốn và đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng.
3.3.3.Giải pháp hiện đại hóa công nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật cho ngân hàng
Trong xu thế hội nhập quốc tế, với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực công nghệ thông tin việc đổi mới, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là yếu tố cấp thiết của hầu hết các ngân hàng nếu như họ muốn tồn tại và phát triển. Điều quan trọng là ngân hàng cần phải chứng minh được điểm mạnh của mình so với các ngân hàng khác. NHNo&PTNT Hoàn Kiếm là chi nhánh mới đi vào hoạt động trong những năm gần đây, tuy luôn được quan tâm phát triển song mạng lưới cơ sở vật chất còn khá mỏng, điều kiện trang thiết bị vật chất phục vụ khách hàng đã được hiện đại hóa nhưng vẫn còn phần hạn chế so với một số ngân hàng khác.
Bên cạnh đó trình độ áp dụng công nghệ thông tin trong công việc của cán bộ công nhân viên còn hạn chế. Vì vậy Chi nhánh Hoàn Kiếm cần chủ động tập trung đầu tư, nâng cấp kĩ thuật cho Chi nhánh mình.
Đầu tư, hiện đại hóa công nghệ kỹ thuật áp dụng những phần mềm chuyên dụng vào các khâu quản lý, kế toán, thẩm định...nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. Hiện đại hóa hệ thống thanh toán bằng việc trang bị hệ thống máy tính hiện đại, cải thiện thủ tục thanh toán, đẩy nhanh tốc độ giao dịch.
Cần đầu tư hơn nữa vào việc phát triển kênh phân phối hiện đại, đặc biệt đưa hệ thống giao dịch ATM vào sử dụng rộng rãi và có chất lượng hơn nhất là trong công tác kết nối Banknet.
Tăng thêm các phòng giao dịch trong dân cư nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn.
3.3.4.Chính sách sản phẩm, dịch vụ
Mục tiêu cơ bản của chính sách sản phẩm là tạo ra tính đa dạng, ưu việt, phù hợp với nhu cầu khách hàng vay vốn, tăng tính cạnh tranh cho các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ nắm bắt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Công việc cần tiến hành là:
Triển khai phổ biến rộng rãi, rõ ràng, chu đáo dịch vụ phone-banking đến các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế có quan hệ giao dịch lớn với ngân hàng.
Mở rộng diện thu, chi tiền miễn phí đối với các doanh nghiệp có nhu cầu thu, chi tiền mặt hàng ngày.
Nâng cao hơn nữa dịch vụ tư vấn cho khách hàng khi họ lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
3.3.5.Chính sách lãi suất, phí suất cho vay
Lãi suất, phí suất cho vay là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động cho vay, qua đó nó ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Khi khách hàng đến vay vốn điều mà họ quan tâm là các chính sách mà ngân hàng dành cho mình như lãi suất ưu đãi, hình thức đảm bảo, thời gian và phương thức trả nợ...vì nó liên quan đến chi phí mà khách hàng phải trả khi giao dịch với ngân hàng. Do đó Chi nhánh cần có chính sách lãi suất và phí suất cho vay hợp lý nhưng vẫn đảm bảo tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng nhằm thu hút lượng lớn khách hàng đến vay vốn.
Đa dạng hóa lãi suất theo kì hạn, loại tiền, loại khách hàng.
Lãi suất phải đảm bảo bù đắp chi phí, rủi ro mang lại thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh cho ngân hàng nhưng vẫn thu hút được mức khách hàng ở mức chấp nhận.
Áp dụng lãi suất ưu đãi cho những khách hàng lớn, có uy tín thường xuyên có quan hệ tốt với ngân hàng. Mức lãi suất nàu nhỏ hơn lãi suất thông thường song vẫn đảm bảo thu nhập cho ngân hàng, tăng tính gắn bó giữa khách hàng và ngân hàng, tạo nguồn thu ổn định trong tương lai cho ngân hàng.
3.3.6.Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ huy động vốn
Hoạt động ngân hàng phức tạp, kinh doanh dựa trên cơ sở mối quan hệ, liên quan đến đông đảo khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Do đó, cán bộ ngân hàng cần có nhận thức toàn diện hơn về khách hàng, cần phải thường xuyên được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, cần được phục vụ khách hàng dúng năng lực và sở trường để đáp ứng nhu cầu và mong mỏi của khách hàng. Để làm được điều này ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo cụ thể, từng bước từng đối tượng thích hợp để CBCNV đáp ứng được nhu cầu hiện tại và tương lai lâu dài.
Mặc dù đội ngũ nhân viên của ngân hàng được quan tâm phát triển cả về số lượng và chất lượng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong thời gian qua. Để có giải pháp tốt nhằm nâng cao chất lượng CBCNV trước tiên ngân hàng cần phải đánh giá đung thực trạng, phân loại theo nhiều cấp độ khác nhau, theo từng trình độ, theo loại nghiệp vụ để đào tạo đúng người, đúng việc, đúng thời điểm và có thứ tự ưu tiên. Trong đó cán bộ huy động vốn là những người làm việc, giao dịch trực tiếp với khách hàng, là những người thiêt lập và duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng nên cần bố trí những người có năng lực chuyên môn cao, tác phong nhanh nhẹn, thái độ niềm nở, thân thiện, tạo sự gần gũi thoải mái cho khách hàng khi đến ngân hàng giao dịch. Hình thành cho họ nề nếp làm việc khoa học, tiên tiến tuân thủ triệt để các quy trình văn bản đã xây dựng.
Ngân hàng cần tạo ra động lực thúc đẩy CBCNV không ngừng hoạt động. Coi trọng nhân tài, chú trọng trong công tác tuyển dụng có chế độ đãi ngộ thỏa đáng nhằm khuyến khích CBCNV.
3.3.7.Một số biện pháp khác
- Đa dạng hóa khách hàng vay vốn tại ngân hàng.
- Đơn giản hóa thủ tục cho vay.
- Xây dựng,củng cố mối quan hệ với những khách hàng hiện tại, đồng thời nỗ lực tìm kiếm những khách hàng mới.
- Tiến hành phân loại khách hàng để có những chính sách ưu đãi chăm sóc khách hàng phù hợp với từng đối tượng khác nhau.
- Tổ chức một bộ phận chuyên trách giải quyết nợ xấu.
- Định giá đúng giá thị trường của tài sản đảm bảo để đưa ra mức tài trợ thích hợp, linh hoạt trong việc áp dụng tỷ lệ cho vay theo giá thị trường của tài sản bảo đảm. Phối hợp với NHNo&PTNT cấp trên xây dựng hệ thống thông tin khách hàng để hỗ trợ cho quá trình xét duyệt và kiểm soát khách hàng trong khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí, thời gian.
KẾT LUẬN
Công tác huy động vốn của NHTM có vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua, NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm luôn được đánh giá là ngân hàng có hiệu quả. Nguồn vốn tăng trưởng đều qua các năm, kết quả này đạt được là nhờ ngân hàng đã thiết lập mối quan hệ với khách hàng, không ngừng hoàn thiện về mọi mặt nhằm thu hút vốn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng, nâng cao lợi nhuận và uy tín cho ngân hàng trong nền kinh tế.
Là sinh viên thực tập, thời gian qua em đã có điều kiện và thời gian tìm hiểu,chứng kiến sự đổi mới nhanh chóng trong cơ chế đổi mới của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng. Với đề tài này, em mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc đổi mới và hoàn thiện hoạt động kinh doanh cho NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên những vấn đề mà em nêu ra không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ thực tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm để đề tài được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn, góp phần hoàn thiện chính sách huy động vốn của Chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo PGS.,TS. Lê Văn Hưng và toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh Hoàn Kiếm đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26481.doc