MỤC LỤC
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành của các doanh nghiệp lữ hành.
1.1 Lữ hành và sự hình thành hoạt động kinh doanh lữ hành
1.1.1 Lữ hành
1.1.2 Sự ra đời của hoạt động kinh doanh lữ hành
1.2. Doanh nghiệp lữ hành
1.2.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp lữ hành
1.2.2 Chức năng và nhiện vụ của doanh nghiệp lữ hành
1.2.2.1 Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
1.2.2.2 Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành
1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành
1.2.3.1 Đối với khách du lịch
1.2.3.2 Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch
1.2.3.3 Đối với ngành Du lịch
1.2.3.4 Đối với doanh nghiệp khác
1.2.3.5 Đối với cư dân địa phương
1.3 Đặc điểm và nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm về kinh doanh lữ hành
1.3.1.1 Đặc điểm về sản phẩm lữ hành
1.3.1.2 Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét
1.3.1.3 Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ hành
1.3.2 Nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành
1.3.2.1 Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch
1.3.2.2 Quảng cáo và tổ chức bán
1.3.2.3 Tổ chức thực hiện chương trình du lịch du lịch theo hợp đồng đã ký kết
1.3.2.4 Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng 15
1.4 Các yếu tố phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
1.4.1 Lao động
1.4.2 Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật
1.4.3 Hệ thống các sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành
- Các dịch vụ trung gian
- Các chương trình du lịch trọn gói
- Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp
- Các dịch vụ khác
1.4.4 Thị trường khách hàng
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của các doanh nghiệp lữ hành
1.5.1 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp
1.5.2.1 Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách
1.5.2.2 Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách
1.5.2.3 Doanh thu lữ hành và tốc độ tăng trưởng doanh thu
1.5.2.4 Một số chỉ tiêu khác
1.5.2.5 Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
1.5.2.6 Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
1.5 3 Ý nghĩa của việc đánh giá các chỉ tiêu trên
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt.
2 1 Tổng Quan Về Công Ty TNHH Dã Ngoại Lửa Việt
2.1.1 Giới thiệu chung về Công Ty
- Lịch sử hình thành và phát triển
- Tổ chức nhân sự của công ty TNHH Dã Ngoại Lửa Việt
2.1.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.1.2 Nhiẹm vụ chức năng của các phòng ban trong công ty
2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty
2.1.3 Hệ thống sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt
2.1.3.1 Chương trình du lịch đưa người nước ngoài vào Việt Nam
2.1 3.2 Chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài
2.1.3.3 Chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch Việt Nam
2.1.4 Thị trường khách của công ty.
+ Theo vị trí địa lí
+ Theo đối tượng khách
+ Theo mức thu nhập
2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt giai đoạn 2006->2009
2.2.1 Khái quát tình hình kinh doanh của công ty
2.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Dã Ngoại Lửa Việt Giai đoạn 2006->2009
v Những thành tựu
v Những mặt hạn chế và nguyên nhân
2.2.3 Các giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành đang áp dụng tại công ty
v Chính sách sản phẩm
v Chính sách giá cả
v Chính sách phân phối
v Chính sách quảng cáo, tiếp thị
2.2.4 Phân tích SWOT công ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt
2.2.4.1 Điểm mạnh
2.2.4.2 Điểm yếu
2.2.4.3 Cơ hội
2.2.4.4 Thách thức
Chương 3:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt
3.1 đ Định hướng phát triển của công ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt giai đoạn 2010-2015.
3.1.1 Xác định phương hướng kinh doanh trong những năm tới
3.1.2 Mục tiêu trong những năm tới
v Các quan điểm cần quán triệt khi thực hiện mục tiêu
3.2 Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Qua Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt
3.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường xác định đối tượng khách hàng hợp lý
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường
- Nghiên cứu đối tượng khách
- Nghiên cứu sản phẩm du lịch
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
- Nghiên cứu về xu hướng phát triển
- Phương pháp nghiên cứu
3.2.2 Duy trì và khai thác tốt thị trường hiện tại
3.2.3 Mở rộng đến các thị trường khác
3.2.4 Lựa chọn thị trường mục tiêu
3.2.5 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
3.2.6 Triển khai chính sách Maketing Mix
3.2.6.1 Hoàn thiện chính sách sản phẩm
3.2.6.2 Hoàn thiện chính sách giá cả
3.2.6.3 Hoàn thiện chính sách phân phối
3.2.6.4 Hoàn thiện chính sách quảng cáo khuếch trương
3.2.7 Một số giải pháp giảm chi phí
3.2.8 Nâng cao đội ngũ cán bộ của trung tâm đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
3.2.9 Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp
3.3 Một số giải pháp khác
3.3.1 Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử dụng vốn có hiệu qủa
3.3.2 Đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vật chất
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin
3.4 Những kiến nghị
3.4.1 Đối với cơ quan nhà nước về quản lý du lịch
3.4.2 Đối với Công ty
4 Kết luận
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2693 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty TNHH dã ngoại Lửa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c công ty ở ngoài lãnh thổ cũng kém nên không thu hút được lượng khách vào Việt Nam.
Chưa có đội xe riêng của Công ty nên việc thuê mướn sẽ đẩy giá thành lên cao làm giảm tính cạnh tranh về giá bán so với đối thủ.
Qui mô vốn hoạt động kinh doanh còn thấp (chỉ vào khoảng 3 tỷ) là quá ít cho một hãng lữ hành quốc tế như Lửa Việt
Sự thiếu chuyên nghiệp, yếu kém về trình độ ngoại ngữ của một số nhân viên, hướng dẫn viên đã tạo cho du khách ấn tượng không tốt đối với công ty, làm cho uy tín của công ty giảm sút nhất là những hướng dẫn viên cộng tác từ các trường không chuyên về đào tạo du lịch
Cơ hội
Việt Nam có tình hình chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng nhanh,an ninh khá tốt trong khu vực đã dần thay đổi hình ảnh Việt Nam gắn liền với chiến tranh trước đây. Việt Nam nằm trong top 4 những điểm đến thân thiện ở Châu Á, từ đó, lượng khách quốc tế đến nước ta sẽ hiều hơn
Chính sách nhà nước chú trọng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch như cảng chuyên dùng để phục vụ cho du lịch. Mở thêm một loạt sân bay quốc tế ( Cam Ranh -Long Thành - Cần Thơ -Phú Quốc - Cái Lân - Chu Lai..), Mở thêm nhiều đường bay thẳng đến các thị trường trọng điểm, kiến nghị khai thác cấp VISA ngay tại cửa khẩu quốc tế, miễn VISA cho khách đến du lịch Việt Nam
Kinh tế thế giới và trong nước đang trên đà phục hồi, ngành du lịch cũng có rất nhiều triển vọng phát triển trong những năm tới.
Ngành du lịch Việt Nam đang có nhiều cố gắng trong chiến lược quảng bá rộng khắp tại nhiều thị trường trọng điểm, thu hút khách quốc tế với mục tiêu kỳ vọng rất lớn.
Các sự kiện lớn của quốc gia như các dịp lễ dài ngày 30/4-1/5, 2/9, Noel. Tết nguyên đán Cũng là các cơ hội để các Công ty khai thác đặc biệt là đại lễ 1000 Thăng Long Hà Nội được coi là cơ hội vàng đối với ngành du lịch nước nhà. Sau thành công của chương trình”Ấn Tượng Việt Nam “, 2009, lượng khách du lịch nội địa tăng 20% so với năm 2008 và đạt khoảng 25 triệu lượt người. Năm 2010 Việt Nam tiếp tục phát động chương trình kích cầu du lịch mang tên:”Việt Nam - Điểm Đến Của Bạn” nhân dịp này Lửa Việt cũng tham gia vào chương trình kích cầu do Bộ VHTT&DL phát động nhằm lôi kéo lượng khách và cam kết không tăng giá.
Thu nhập đầu người bình quân của người dân thành phố Hồ Chí Minh là trên 2000 USD/ năm, vào loại cao nhất cả nước sẽ là một thị trường hết sức tiềm năng của cả lữ hành nội đại và quốc tế do vậy công ty có điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn khách
Các quốc gia trên thế giới ngày càng đơn giản hóa thủ tục VISA, mở rộng quan hệ song phương đồng thời kích cầu du lịch mạnh mẽ điển hình là Thái Lan..
Khi ngành du lịch thanh tra kiểm tra, những hãng lữ hành không đủ điều kiện hoạt động sẽ phải đóng cửa, sẽ là cơ hội cho những công ty làm ăn chân chính có cơ hội gia tăng thị phần cho mình
2.2.4.4 Thách thức
Khủng hoảng kinh tế Thế Giới còn chưa qua hết. Nền chính trị khu vực Châu Á Thái Bình Dương đang biễn biến phức tạp (biểu tình chống chính phủ tại Thái Lan,bất ổn trên bán đảo Triều Tiên) thêm vào đó tình hình thiên tai dịch bệnh, khủng bố là những nguyên nhân tiềm tàng cản trở lượng khách đến Việt Nam và khách Việt Nam ra nước ngoài.
Tình hình chính trị ở Việt Nam ổn định nhưng tình trạng ăn xin, đeo bám, mua bán hàng rong chưa được cải thiện gây ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh quốc gia.
Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các thành phố lớn còn gia tăng, tình trạng biến đổi khí hậu (nắng nóng bất thường, ngập lụt..) Hạ tầng giao thông nhất là tình trạng kẹt xe do “Lô Cốt”, xe gắn máy tại Hà Nội và TP.HCM gây cản trở sự phát triển ngành du lịch.
Các công trình công cộng, vui chơi giải trí còn quá ít và nghèo nàn về nội dung nên chưa hấp dẫn du khách dẫn đến tình trạng chua xót là có tới 70% lượng khách quốc tế: ”một đi không trở lại”
Hệ thống phòng khách sạn,dịch vụ vận chuyển,còn quá thiếu nhất là vào các dịp lễ tết đã dẫn đến tình trạng chặt chém khách vào các mùa cao điểm làm giảm uy tín ngành du lịch nước ta.
Nhìn chung giá tour của Lửa Việt còn cao so với các hãng lữ hành khác cùng loại.
Sự cạnh tranh không lành mạnh của các hãng lữ hành chui(hoạt động không có giấy phép lữ hành thích hợp) đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các hãng làm ăn chân chính như phá giá sản phẩm, tổ chức đưa khách tham quan không đúng chức năng và nhiệm vụ…
Hòa nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, nhiều hãng lữ hành tên tuổi của thế giới thâm nhập vào thị trường Việt Nam có tiềm lực tài chính, năng lực quản lý tốt hơn sẽ dẫn đến sự thua thiệt trong cạnh tranh đặc biệt là những công ty vừa và nhỏ.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY TNHH DÃ NGOẠI LỬA VIỆT.
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TYTNHH DÃ NGOẠI LỬA VIỆT GIAI ĐOẠN 2010- 2015.
3.1.1 Xác định phương hướng kinh doanh trong những năm tới
Trong những năm tới được dự báo là sẽ có cạnh tranh mạnh mẽ hơn nữa, nhiều công ty gia nhập ngành, nhiều hàng lữ hành sẽ tham gia kinh doanh lữ hành quốc tế, tại quốc nội là tình trạng cạnh tranh không lành mạnh cuả các công ty lữ hành chui mà theo báo cáo của sở du lịch con số đó nên tới hàng ngàn công ty không đủ điều kiện vẫn tham gia hoạt động.
Đó là chưa kể các hãng có tên tuổi lớn cùng cạnh tranh nhau. Theo thống kê của sở văn hóa thể thao và du lịch, tính đến 22 tháng 9/2008 chỉ tính riêng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã có tới 278 doanh nghiệp lữ hành quốc tế đăng ký hoạt động hàng ngàn doanh nghiệp lữ hành trong nước đến thời điểm này con số đó còn lớn hơn nhiều.Vì vậy ưu thế sẽ thuộc về các công ty lớn hơn Lửa Việt về qui mô vốn, nhân lực..
Đứng trước những khó khăn trên Lửa Việt phải xây dựng cho mình một phương hướng kinh doanh phù hợp, vừa hạn chế được những tác động tiêu cực, vừa có sự phát triển về mọi mặt, trước làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam rầm rộ, thì thị trường MICE (cả nội địa và quốc tế) là chiếm ưu thế, đây là thị trường mới mẻ chưa được khai thác nhiều, khi thu nhập của người dân tăng và việc đi lại dễ dàng hơn thi một bộ phận không nhỏ người dân đi du lịch nước ngoài kết hợp tìm kiếm cơ hội đầu tư và thăm thân nhân, Việt Kiều về nước cũng nhiều hơn nên có nhu cầu tham quan trong nước là rất cao với những tour cao cấp trong khoảng thời gian ngắn.mục tiêu lọt vào tốp 10 hãng lữ hành hàng đầu tại TP.HCM.
Xây dựng chương trình tour mang bản sắc riêng biệt, có như vậy mới tồn tại trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt.
3.1.2 Mục tiêu trong những năm tới
- Mục tiêu tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 10->15% tương ứng tăng trưởng lượng khách là hoàn toàn khả thi song song với việc giữ vững thị phần của công ty.
- Mục tiêu lượng khách phuc vụ tới năm 2015 vào khoảng 80.000 khách /năm
- Cổ phần hóa Công ty theo lộ trình trước năm 2015 bởi vì hiện nay xu hướng cổ phần hóa đang rất phổ biến, Lửa Việt không phải là ngoại lệ, cổ phần hóa sẽ giúp công ty phát triển nhanh hơn nữa. Bán thị phần cho nhân viên và đối tác của Công ty nhằm tăng vốn điều lệ hoạt động và nhân viên sẽ xem lợi nhuận của Công ty là lợi nhuận của chính mình từ đó họ sẽ ra sức làm việc hơn nữa.
- Giữ vững danh hiệu luôn nằm trong top 10 hãng lữ hành nội địa tại Việt Nam và của Tp HCM
- Đưa thương hiệu Lửa Việt ngày càng phổ biến trong đông đảo khách hàng trong nước
Khi những rào cản của ngành du lịch được dỡ bỏ, lượng khách quốc tế nhất là các nước ASEAN (thị trường chung ASEAN) các nước Đông Bắc Á (Trung Quốc - Nhật Bản - Hàn Quốc) Nga-Ấn Độ, Hoa Kỳ sẽ vào nước ta du lịch rất nhiều vì vậy cần xây dựng sản phẩm phù hợp với mỗi nền văn hóa khác nhau có như vậy mới khai thác tốt thị trường đem lại nhiều lợi nhuận này.
Khách trong nước cũng sẽ có những nhu cầu thay đổi phù hợp hơn về đối tượng khách (độ tuổi, giới tính, vùng miền)
Các quan điểm cần quán triệt khi thực hiện mục tiêu
Công tác tổ chức và xắp xếp nhân sự cần đi vào chiều sâu phù hợp với khả năng của cá nhân và công việc kinh doanh.
Làm cho nhân viên hiểu được ý nghĩa của các phương hướng từ đó ra sức phát huy cao độ năng lực bản thân nhằm hoàn thành tốt mọi kế hoạch được giao
Rà soát các chi phí (trực tiếp - gián tiếp) cắt giảm các chi phí không cần thiết, luôn tìm kiếm những nhà cung cấp mới có chất lượng và giá cả cạnh tranh, tránh các yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến giá chương trình đồng thời duy trì các đối tác truyền thống,làm ăn uy tín.
Có chính sách đào tạo và đãi ngộ phù hợp, đặc biệt đối với những nhân viên giỏi để họ phát huy hết khả năng phục vụ cho công ty. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, làm việc dựa trên yếu tố tập thể”làm hết việc chứ không phải hết giờ” đến từng cá nhân về các mục tiêu cụ thể trong từng thời điểm xác định.
3.2 Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Qua Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt
3.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường xác định đối tượng khách hàng hợp lý
Để có được những kết quả trong những năm qua Công ty đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu thị trường như: Nghiên cứu khách du lịch, nghiên cứu sản phẩm du lịch, nghiên cứu các chính sách giá, nghiên cứu chính sách phân phối. Tuy nhiên việc đầu tư thời gian và nhân lực cho công tác này của Công ty còn sơ sài chưa đi sâu vào nghiên cứu từng sở thích, mục đích, thị hiếu của khách du lịch, chưa nghiên cứu kỹ các sản phẩm du lịch nào đang thu hút được đông khách nhất, các sản phẩm du lịch nào không thu hút được khách xem lý do tại sao? Để từ đó có thể đi sâu vào khai thác. Cho nên mặc dù có nghiên cứu nhưng công ty chưa đưa ra được những biện pháp hợp lý do vậy những kết quả mà đạt được công ty chưa cao.
Công tác nghiên cứu thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Công tác nghiên cứu thị trường sẽ cho biết được công ty hay dự đoán được nhu cầu của khách du lịch, sự di chuyển của luồng du khách trong tương lai. Như vậy, để cho việc kinh doanh lữ hành nội địa của công ty có hiệu quả nhằm phát triển và tự khẳng định mình trên thị trường thì trong thời gian tới nên thực thi hiện những công việc sau:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường Công việc này nhằm xác định nhu cầu của du khách hiện tại và tương lai về các chương trình du lịch. Mặt khác, Công ty sẽ phán đoán các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu thị trường cũng như xem xét khả năng cung ứng của trong từng Công ty giai đoạn thị trường.
- Nghiên cứu đối tượng khách (đối tượng khách nào có thể đến với : Học sinh, Công ty Sinh viên Cán bộ công nhân viên hay là khách công vụ...) mục đích đi du lịch của khách là gì? có thể đáp công ty ứng được không? Mức chi tiêu của từng đối tượng khách như thế nào? Từ đó đưa ra biện pháp nhằm giữ lượng khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng. Phải xác công ty định rõ thị trường khách trọng điểm của mình là thị trường nào? Hiện tại thị trường khách trọng điểm của công ty là khách nội địa. Vì vậy cần có sự đầu tư cả về nhân lực, thời gian và vốn cho thị trường này nhằm đưa hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty ngày càng phát triển
Trong đó không ngừng nâng cao phát triển thị trường khách quốc tế hơn nữa nhằm tăng tối đa doanh thu và vị thế cho công ty.
- Nghiên cứu sản phẩm du lịch Liệt kê các tuyến điểm du lịch thu hút du khách, xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách du lịch.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh Hiện tại công ty chưa nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, trên thực tế công ty chưa thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu này. Điều này là do nhận thấy công ty với tình hình kinh doanh du lịch hiện nay mức độ cạnh tranh rất cao. Vì vậy trong thời gian tới công ty nên đầu tư cho công tác này. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp cho công ty chỉ ra lợi thế so sánh giữa các vùng và các công ty để xây dựng kế hoạch marketing và quảng cáo có hiệu quả.
- Nghiên cứu về xu hướng phát triển Nhằm đánh giá các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội trong tương lai có tác động như thế nào đến nhu cầu đi du lịch, đến hoạt động kinh doanh của công ty và phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa cũng như quốc tế trong tương lai.
- Phương pháp nghiên cứu Trong công tác nghiên cứu thị trường công ty phải trả lời những câu hỏi sau:
- Ai là khách hàng hiện tại và tương lai của công ty?
- Thị trường khách hàng hiện tại và tiềm năng rộng lớn đến đâu?
- Khách du lịch là ai Họ ở đâu?
- Khách hàng sẽ mua những sản phẩm du lịch gì?
- Tại sao họ lại mua sản phẩm ấy?
- Sản phẩm ấy có đáp ứng được mong muốn của khách hàng hay không?
- Tại sao khách hàng lại không mua sản phẩm ấy?
- Hoạt động quảng cáo có hiệu quả hay không?
- Khách hàng nhận định như thế nào về hoạt động kinh doanh của công ty?
Để có thể trả lời được những câu hỏi này công ty cần phải tham khảo ý kiến đóng góp của khách hàng, nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của khách thông qua các phiếu điều tra.
Để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường cuỷa Công ty Dã ngoại Lửa Việt phải nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên liên tục.
Các biện pháp tăng doanh thu
Doanh thu là thước đo để đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng cá nhân và của cả doanh nghiệp, theo xu hướng phát triển thì doanh thu phải không ngừng tăng lên. Doanh thu cao chứng tỏ doanh nghiệp là ăn hiệu quả, có lãi và vì thế thị phần và vị thế của doanh nghiệp cũng tăng theo.
Để đạt mục tiêu tăng trưởng doanh thu hàng năm bình quân từ 10->15% chỉ có thể đạt được nếu thực hiện đồng bộ những giải pháp sau đây:
Duy trì và khai thác tốt thị trường hiện tại
Duy trì khai thác tốt thị trường hiện tại bằng cách củng cố và mở rộng các mối quan hệ sẵn có, các khách hàng thân thiết thường xuyên mua sản phẩm dịch vụ của Công ty từ nhừng lần trước, ưu điểm hai bên đã có sự hiểu biết về nhau và sẽ dễ dàng thông cảm lẫn nhau.
Tuy thế cũng cần phải có các chương trình khuyến mại nhằm giữ chân họ như thăm hỏi vào các dịp Lễ Tết quan trọng, tặng phiếu giảm giá cho những lần mua chương trình tiếp theo (từ 3->5% hoặc có thể hơn tùy đối tác), tăng giá trị chiết khấu nếu có yêu cầu và nhất là phải có sản phẩm mang tính đặc trưng riêng thì sẽ có ưu thế tuyết đối khi thương lượng.
Xây dựng chương trình mới lạ để mỗi lần đi với công ty họ đều cảm thấy mới lạ hấp dẫn và từ đó họ sẽ không bỏ đi tìm nhà cung cấp khác. Kinh nghiệm cho thấy chi phí bỏ ra để có được một khách hàng mới đắt gấp 4 lần chi phí để giữ chân một khách hàng cũ,do đó khách hàng truyền thống là người nuôi sống doanh nghiệp.
3.2.3 Mở rộng đến các thị trường khác
Việc mở rộng thị trường là cần thiết để đáp ứng cho sự phát triển của công ty, tìm một sự thay thế khi cần thiết, tránh bị động cùng một thị trường sẽ có nhiều rủi ro nói như PHILIP KOTLER (người được xem là cha đẻ của Maketing hiện đại)”không nên bỏ trứng vào cùng một giỏ”, việc tìm thị trường mới, có nhiều tiềm năng để phát triển, đem lại doanh thu cao hơn đòi hỏi phải có bước thâm nhập thị trường bằng cách thăm dò thị hiếu, sở thích, mức chi tiêu. Để đưa ra một sản phẩm phù hợp sẽ đảm bảo cho sự thâm nhập thành công, đôi khi cũng cần sự kiên trì và không thu lợi nhuận trong bước đầu,
Đối với việc kinh doanh thi trường outbound, ngoài các thị trường có thế mạnh như Campuchia ra, công ty cần đẩy mạnh khai thác thị trường Singapore, Malayxia, Thái Lan, Brunei, Trung Quốc và Hàn Quốc..
Các thị trường Mỹ và Châu Âu tuy khó khăn song lại cho khoản lợi nhuận rất cao cũng cần quan tâm đầu tư thích đáng.
3.2.4 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Lựa chọn thị trường mà công ty có nhiều thế mạnh hơn cả thì đó là thị trường khách đoàn, cần phát triển nhẩy vọt hơn nữa trong thời gian tới.Việc không có nhiều lợi thế khi khai thác thị trường vé lẻ khởi hành hàng ngày so với các hãng lớn hơn (Saigontourist, Viettravel, Thanh Niên, Hòa Bình, Mai Linh..,
Công ty cần tập trung vào thị trường khách đoàn (nhóm khách) hơn nữa nhằm tạo sức bật cho sự thành công.
Với thị trường vé lẻ hàng ngày do không có đội xe riêng của công ty nên rất hạn chế, nhân viên không dám bán tuor cho khách cũng gấy mất uy tín cho một lượng khách tiềm tàng.
-Thị trường mục tiêu theo đại điểm của Lửa Việt là khách hàng tại khu vực Tp.HCM và các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
- Thị trường khách hàng tiềm năng
Gần đây nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, vì thế mà nhu cầu du lịch của người dân Việt Nam ngày càng cao. Nhận thức được điều đó mà trong những năm tới công ty xác định thêm hướng thị trường khách mới là thị trường khách du lịch nội địa. Và mở rộng thêm thị trường khách châu Á như Nhật, Hàn quốc, Trung Quốc… vì mấy năm gần lượng khách châu Á đến Việt Nam cũng rất đông, sự chi tiêu của họ cho du lịch cũng cao không kém các thị trường khách châu Âu. Vì thế công ty sẽ tổ chức thiết kế các chương trình du lịch không chỉ cho khách quốc tế mà còn cho khách du lịch nội địa và thị trường khách mới là Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc…
Những khó khăn mà công ty gặp phải khi khai thác nguồn khách nội địa là
- Thực hiện chương trình du lịch.
- Khả năng cạnh tranh cao với các công ty du lịch lớn như Saigontourist, VietTravel , Fiditour, Văn Hoá Việt..Đòi hỏi sản phẩm du lịch phải độc đáo mới lạ, cả về chất lượng thiết kế lẫn chất lượng …
3.2.5 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Lửa Việt đã xây dựng cho mình một bộ máy vận hành khá hiệu quả công việc kinh doanh, tuy vậy do hạn chế về mặt bằng làm văn phòng, tình trạng chật chội đã làm cho nhân viên không thật sự thoải mái, thiếu sự ngăn cách riêng biệt giữ các phòng ban, chỉ cần có một cuộc điện thoại gọi tới là những nhân viên khác khó mà tập trung để làm việc,không có phòng tiếp khách riêng biệt nên những khách tới than phiền sẽ ảnh hưởng không tốt đến tâm lý khách khác đang giao dịch.
Việc nhân viên phân chia tour tuyến rạch ròi góp phần chuyên nghiệp trong tuor tuyến do được chuyên môn hóa, tuy vậy cũng gây khó khăn như có những ranh giới ngầm, nhân viên này không can dự vào tour tuyến của nhân viên kia, từ đó họ không quan tâm đến công việc của người khác, đứng ngoài cuộc khi nhân viên khác bận rộn mà họ thì thảnh thơi không có việc, rồi họ không đầu tư chuyên môn cho những tour tuyến khác không phải do họ phụ trách, khi khách hàng hỏi họ sẽ không nắm vững và gây khó khăn cho công việc kinh doanh
Điều này đòi hỏi phải nâng cao sự hợp tác tương trợ lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau để trợ giúp khi cần thiết, xem việc của nhân viên khác như của mình để cùng nhau giải quyết cho công viêc tiến triển nhanh hơn vì sự phục vụ khách hàng.
Việc nhân viên kinh doanh và nhân viên văn phòng đi tour nhiều giúp họ am hiểu về các tuyến điểm, trợ giúp đắc lực cho việc kinh doanh, tăng thu nhập cho họ từ đó họ sẽ phát huy cao độ công việc được giao. Tuy nhiên nếu quá lam dụng việc một nhân viên đi nhiều lần trên cùng một địa điểm và nhiều người trên cùng một thời điểm sẽ ảnh hưởng không tốt đến công việc kinh doanh khi thiếu vắng nhân viên kinh doanh thường trực để giải quyết công việc nhất là tại các vị trí chỉ có một nhân viên đảm trách, do vậy cần tính toán sao cho phù hợp số lượng để đảm bảo không ảnh hưởng tới công viêc kinh doanh.
Lửa Việt vẫn chưa có nhân viên chuyên về công việc Maketing cho Công ty, lại rất ít quảng cáo chương trình trên báo chí nên có sự hạn chế về thông tin cho khách hàng,cần xem xét bổ sung một chức danh này cho Công ty và quảng cáo nhiều hơn trên các phương tiện thông tin đại chúng
3.2.6 Triển khai chính sách Maketing Mix
Việc triển khai các chính sách Maketing mix nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong công việc kinh doanh hiện nay, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, quảng cáo rầm rộ thì thật khó để công ty ”hữu xạ tự nhiên hương” mà phải cần đến các biện pháp maketing phù hợp với điều kiện của chính doanh nghiệp:
3.2.6.1 Hoàn thiện chính sách sản phẩm
Sản phẩm chính là yếu tố then chốt, là nhân tố chính làm nên thương hiệu của công ty, việc xây dựng được sản phẩm mang bản sắc riêng sẽ giúp doanh nghiệp định vị thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng vì hầu hết các sản phẩm du lịch mang tính chung chung và na ná giống nhau giữa các doanh nghiệp khiến khách hàng thật khó lựa chọn một khi họ chưa có nhiều thông tin và sự tin tưởng vào công ty.”Nếu các doanh nghiệp có thể tạo cho mình sự khác biệt thì sẽ thu hút được khách hàng mà không phải quảng cáo rầm rộ” (Ths. Trần Phi Hoàng, GV ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM).
Bốn hình thức bán sản phẩm cần được xem xét:
“Bán sản phẩm cũ cho khách hàng cũ”
Đây là chiến lược ít mạo hiểm nhất.có ưu điểm là cả khách hàng và công ty đều đã hiểu biết về nhau, đây là giải pháp an toàn. Hạn chế: Sẽ làm cho khách hàng cảm thấy nhàm chán vì họ không tìm thấy cái mới,hấp dẫn khi sử dụng sản phẩm của công ty.Vì thế nên hạn chế sử dụng hình thức này trừ khi khách hàng có yêu cầu hoặc có lý do khác.
“Bán sản phẩm mới cho khách hàng cũ”,
“Bán sản phẩm cũ cho khách hàng mới”,
Đây là hai hình thức bán hàng chủ yếu của các doanh nghiệp lữ hành vì trong cả hai phương pháp thì khách hàng đều cảm thấy có cái gì đó mới lạ và hấp dẫn, nên phấn khích khi đi tour, công ty hiểu rõ tính năng và sản phẩm của mình, từ đó có kinh nghiệm trong khâu tổ chức tránh được những sai sót khi tổ chức tour. Khách hàng phần lớn rất mong muốn sử dụng sản phẩm của những công ty có uy tín mà họ đã từng đi hoặc thông qua người quen giới thiệu do họ sợ phải đi những tour không chất lượng.Vì vậy cần phải tao ra sự tin tưởng và uy tín thì mới mong họ quay lại mua sản phẩm, bằng không họ sẽ tìm tới mua của những công ty khác.
“Bán sản phẩm mới cho khách hàng mới
Đây là chiến lược mạo hiểm nhất vì khách hàng chưa từng sử dụng sản phẩm của công ty lần nào, chưa biết chất lượng ra sao nên do vậy họ rất lo lắng.sự lo lắng chỉ chấm dứt khi kết thúc chương trình tour một cách tốt đẹp, còn nếu có vấn đề không tốt xảy ra, họ có thể bỏ công ty mãi mãi, do vậy cần phải có sản phẩm mới chất lượng, phục vụ chu đáo mới lấy được niềm tin của khách hàng. Chiến lược này cũng nên hạn chế áp dụng, trừ khi có những yêu cầu hay những lý do khách quan.
Mỗi sản phẩm nói chung và sản phẩm du lịch nói riếng đều có vòng đời sống nhất định (Hình thành - Phát triển - Trưởng thành và Suy tàn). Vấn đề ở chỗ doanh nghiệp cần đánh giá đúng các chương trình tour của mình đang nằm ở giai đoạn nào trong chu kì sống để từ đó có những điều chỉnh thích hợp để kéo dài giai đoạn trưởng thành. Có như vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất và củng cố uy tín thương hiệu, sản phẩm nào đang trong quá trình hình thành thì công tác giới thiệu quảng bá là cần thiết nhằm định vị sản phẩm trong tâm trí khách hàng.
Sản phẩm nào đang được ưa chuộng trong giai đoạn phát triển thì đẩy mạnh công tác bán hàng nhằm đưa về doanh thu cao nhất, sản phẩm nào đang trong giai đoạn trưởng thành thì triệt để khai thác nhằm tận dụng tối đa thời kì này chính là thời kì thu lợi nhuận cao nhất. Kéo dài bằng cách thay đổi những yếu tố lỗi thời, không phù hợp hoặc không được khách hàng ưa chuộng, cải tiến và bổ xung những yếu tố mới hoàn thiện hơn, phù hợp hơn và được khách hàng yêu thích hơn.
Sản phẩm nào ở thời kì suy tàn mà không có cách nào khôi phục trở lại thì nhất định phải loại bỏ và xây dựng nên sản phẩm mới hoàn toàn đáp ứng những yêu cầu mới từ khách hàng, có như vậy uy tín thương hiệu của công ty mới được củng cố trong tiềm thức người tiêu dùng.
Những chú ý về chính sách sản phẩm:
Sản phẩm dịch vụ du lịch cho thị trường truyền thống
Sản phẩm dịch vụ du lịch cho thị trường mới khai thác
Sản phẩm dịch vụ du lịch cho thị trường tiềm năng
Sản phẩm dịch vụ du lịch cho thị trường nội địa và outbound
Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
Nhận diện sản phẩm du lịch đặc trưng của Lửa Việt là các chương trình du lịch dã ngoại, trại hè sôi động dành cho đối tượng khách trẻ, đây là yếu tố truyền thống làm nên bản sắc và thương hiệu cho Lửa Việt từ nhiều năm qua, yếu tố này cần được phát huy và hoàn thiện hơn nhằm tạo ra điểm nhấn
Tham gia các chương trình này khách du lịch được thử sức chịu đựng của chính bàn thân mình, rèn giũa những kỹ năng sống càn thiết để đối phó trước những tình huống khó khăn ở phía trước.
Teambuilding là loại hình cũng còn mới mẻ và có rất nhiều tiềm năng để phát triển, đi tắt đón đầu, tận dụng phát huy lợi thế để củng cố thương hiệu là nhân tố đóng góp cho sự thành công trong tương lai.
Luôn luôn đầu tư nghiên cứu hoàn thiện để cho ra những sản phẩm mới lạ phục vụ du khách, phù hợp với từng đối tượng khách khác nhau như vậy phạm vi hoạt động sẽ rộng hơn.
3.2.6.2 Hoàn thiện chính sách giá cả
- Giá cả của chương trình du lịch căn cứ vào các yếu tố sau
Chi phí cấu thành nên chương trình
Lợi ích của sản phẩm cho người tiêu dùng
Tình hình thị trường và giá cả cạnh tranh,mục tiêu của doanh nghiệp.
Giá cả = sản phẩm + dịch vụ + hình ảnh thương hiệu + phí tổn + lợi nhuận
Bảng 3.2:So sánh giá của một số hãng lữ hành:tỷ gía USD/VND =19000.
Tên công ty
Tour
Lửa Việt
Festival
Fiditour
Vietravel
Campuchia
(4N3Đ)
Xe ôtô
199USD
(3,781tr)
189USD
(3,591tr)
190USD
(3,61tr)
210USD
(3,990tr)
Singapore
(4N3Đ)
Máy bay
507USD
(9,633tr)
418USD
(7,942tr)
468USD
(8,892tr)
367USD
(6,690tr)
Malai-Sing
(7N6Đ)
Máy bay
528USD
(10,032tr)
539USD(
8,575tr)
553USD
(10,51tr)
525USD
(10,59tr
Bking –TH-HC TC
(7N6Đ)( Bac Kinh- Thuong Hai- Hang Chau-To Chau
)
Máy bay
756USD
(14,364tr)
789USD
(14,99tr)
804USD
(15,29tr)
736USD
(13,90tr)
Đà Lạt
(4N3Đ)
O tô(ks2*)
1,999tr
1,725tr
1,950tr
1,999tr
Nha Trang
(4N3Đ) (ks 2*)
2,289tr
1,975tr
2,495tr
2,750tr
Phú Quốc
(3 N2Đ)
Máy bay(ks3*)
4,079tr
3.944tr
4,355tr
4,375tr
Côn Đảo
(3N2Đ)
Máy bay(ks3*)
4,179tr
4,450tr
4,450tr
4,150tr
(Nguồn tham khảo tại Webside các công ty có tên trên bảng, 2010)
Nhìn vào bảng giá ta nhận thấy Lửa Việt nhìn chung múc giá cao hơn một số hãng lữ hành khác, vì vậy cần thiết phải tìm cánh giảm chi phí cho các chương trình du lịch.
Bảng 3.3 Mức giá trung bình của 4 công ty tại khu vực TP. HCM
Giá TB
Lửa Việt
Festival
Fiditour
Viettravel
Quốc tế
9452tr
8774tr
9568tr
8792tr
Nội địa
3136tr
3023tr
3313tr
3318tr
Biểu đồ 3.2:so sánh mức giá trung bình của 4 hãng lữ hành tại TP. HCM
(Nguồn thống kê trên cơ sở giá bán của các doanh nghiệp trên Webside tháng 7,2010)
Lửa Việt đã xây dựng được nhiều mức giá khác nhau trên cùng một chương trình du lịch. Điều này là một thế mạnh của công ty vì như vậy nó sẽ làm cho khách hàng có nhiều lựa chọn hơn trong khi mua sản phẩm lựa chọn được sản phẩm với mức giá phù hợp với khả năng chi trả, số lượng nhóm khách càng lớn thì giá càng giảm điều này cũng thể hiện sự hợp lí trong cách thức kinh doanh hiện nay.
Ngoài ra công ty cần thống nhất một mức giá bán niêm yết cả trên mạng internet và mức giá ghi trên chương trình tour vì khách hàng than phiền rằng giá trên internet thấp hơn giá bán thực tế điều này gây khó chịu cho khách hàng vì họ đơn thuần chỉ nghĩ giá trên mạng sao thì giá bán vậy.
Công ty cần rà soát các chi phí để cho ra chương trình giá hợp lí hơn bằng cách ký các hợp đồng cung cấp dịch vụ dài hạn (thường 6 tháng hay một năm) nhằm tránh những biến động giá ảnh hưởng không tốt tới giá bán và tính cạnh tranh của công ty.
Tìm kiếm những nhà cung cấp mới có chất lượng tốt hơn và giá cả cạnh tranh hơn. Hiện nay các Nhà hàng Khách sạn mới mọc lên rất nhiều do vậy họ cũng thường tung ra các đợt khuyến mãi nhằm lôi kéo khách hàng.
Xây dựng mối quan hệ thân thiết nhằm được hưởng giá ưu đãi chiết khấu cao giúp hạ giá bán.
3.2.6.3 Hoàn thiện chính sách phân phối
Có chương trình du lịch, có giá bán rồi doanh nghiệp phải tìm cách bán sản phẩm thu lại lợi nhuận về cho doanh nghiệp. Việc bán được sản phẩm giúp doanh nghiệp tái đầu tư và trang chải các chi phí hoạt động. Trong thời buổi cạnh tranh thì xây dựng kênh phân phối là cấp thiết để bán sản phẩm.
Lửa Việt có hai kênh phân phối chủ yếu là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp
- Kênh phân phối trực tiếp
Với việc doanh nghiệp tự bán sản phẩm của mình tới tận tay khách hàng mà không phải thông qua bất cứ một hình thức trung gian nào khác thì đó chính là khai thác kênh trực tiếp.
Công ty
Khách hàng
- Ưu điểm
Ưu điểm của hình thức này là dễ kiểm soát được các hoạt động bán hàng và dịch vụ cung cấp cho khách hàng kênh phân phối trực tiếp.
.Thu lợi nhuận tối đa do không phải chi trả cho một kênh trung gian nào khác.
- Nhược điểm
Thị phần bị hạn chế do không có mạng lưới phân phối rộng khắp, không khai thác triệt để doanh thu nhờ thông qua các đại lý du lịch (Travel agent) trung tâm du lịch, tối đa hóa lợi nhuận.Quá trình này dễ kiểm soát được các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách thuận tiện và nhanh chóng
Ngoài ra công ty còn sử dụng kênh phân phối la các đại lý bán và điểm bán thể hiện qua sơ đồ.
Công ty
Đại lý bán
Khách hàng
Điểm bán
- Theo kênh gián tiếp
Hình thức phân phối thông qua sự liên kết với các công ty lữ hành khác hoặc ủy quyền cho các đại lý trung gian khai thác thị trường khách hàng, công ty mẹ, chi nhánh gọi là hình thức phân phối theo kênh gián tiếp.
- Ưu điểm
Mở rộng và phát triển thị phần, khai thác triệt để tối đa doanh thu & lợi nhuận thông qua các đại lý du lịch, trung tâm du lịch.
Nhược điểm
Khó kiểm soát các hoạt động bán hàng & dịch vụ cung cấp cho khách hàng của công ty liên kết, các đại lý du lịch, chất lượng dịch vụ có thể không đạt như mong muốn.
Đối với Lửa Việt có một công ty con là TAVITOUR (liên kết giữa Lửa Việt và Tanimex, địa chỉ 50 Trần Xuân Hòa Q5.TP.HCM) hoạt động khá hiệu quả, thường xuyên liên kết phối hợp tổ chức đặc biệt là các chương trình quy mô lớn, làm tăng hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
- Chi nhánh 1
Hay còn gọi là chi nhánh Phú Lâm tọa lạc tại quận 6 khai thác thị trường khu vực các quận liền kề, nâng cao khả năng bán hàng cho công ty, làm nơi tập kết hậu cần các dụng cụ cũng như làm nơi để xe cho công ty. Ưu điểm mặt bằng tương đối thông thoáng, khu vục này có ít công ty nên mức độ cạnh tranh không cao.
- Chi nhánh 2
Tọa lạc số 301 Phạm Ngũ Lão Q1 nằm ở vị trí khu phố Tây sôi động rất thận lợi, tuy vậy do chưa có sự đầu tư lớn do vậy cơ sở vật chất mang tính tạm bợ nên rất hạn chế trong việc kinh doanh, chưa xứng đáng với một chi nhánh đúng nghĩa của một hãng lữ hành quốc tế, chưa khai thác thị trường khách vé lẻ người nước ngoài.
Liên kết với một số hàng lữ hành như với công ty dịch vụ du lịch dầu khí (SPSC tourist) trong việc tổ chức các tour outbound (Công ty nào bán nhiều hơn sẽ đứng ra tổ chức, đây cũng là xu hướng được nhiều hàng lữ hành vừa & nhỏ lựa chọn), điều này góp phần tăng khả năng doanh thu và khởi hành các tour nước ngoài tránh những rủi ro do bán được ít vé không đủ để bù đắp chi phí, nhưng nếu chất lượng dịch vụ không như cam kết thì cũng có thể nảy sinh khiếu kiện từ khách hàng.
Công ty cần chú trọng hơn trong xây dựng kênh phân phối trực tiếp trên mạng internet, đây là xu hướng phát triển trong tương lai khi mà khách hàng không có nhiều thời gian đến tận nơi mua sản phẩm,
- Ưu điểm : Dễ dàng kiểm soát, chi phí bán hàng rẻ hơn rất nhiều so với các kênh phân phối khác.
Giao quyền chủ đông nhiều hơn cho các chi nhánh trong việc kinh doanh và bán sản phẩm, đầu tư về nhân sự và trang thiết bị cho các chi nhánh nhằm tạo nên mạng lưới cung cấp sản phẩm rộng khắp.
Nên phát triển loại hình bán tour qua điện thoại, giao vé tận nhà như các hãng hàng không, điều này sẽ trở thành thế mạnh trước đối thủ cạnh tranh và chứng tỏ sự quan tâm của công ty đối với khách hàng.
Đối với các kênh không chính thức (môi giới bán tour) cũng cần có chính sách khuyến khích và kiểm soát giá bán chương trình tránh tình trạng người môi giới bán quá giá niêm yết khiến khách hàng phật lòng, hoa hồng rõ ràng.
Yếu tố phân phối cũng cần phải hoàn thiện hơn về mặt thời gian, càng rút ngắn càng tốt, khách hàng không muốn có sự chậm trễ vì họ cần chủ động xắp xếp cho kế hoạch đi du lịch cho phù hợp.
3.2.6.4 Hoàn thiện chính sách quảng cáo khuếch trương
Nhìn chung công tác chiêu thị quảng cáo của Lửa Việt còn nhiều hạn chế cần hoàn thiện hơn nữa mới đảm bảo hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh, chưa có sự đầu tư xứng đáng, chủ yếu do khách hàng lên mạng tham khảo, hay do nhờ mối liên hệ với nhân viên kinh doanh, người thân giới thiệu và phần cũng do uy tín cá nhân của ông Nguyễn Văn Mỹ, giám đốc Công ty. Quan điểm kinh doanh của ông ”Chúng tôi có cách tiếp thị riêng của mình, chúng tôi không thể đứng chung với thứ văn hóa quảng cáo đó” ý ông nói cái quảng cáo sai sự thật và dùng tiền là chính để khách hàng biết đến tên tuổi của mình như một số công ty vẫn thường làm.
Bằng các hoạt động từ thiện và xã hội (mỗi khách đi du lịch công ty sẽ trích ra 2000đ vào quỹ xã phúc lợi xã hội của Công ty) cũng đã tạo cho khách hàng ấn tượng với hai từ ‘Lửa Việt”, “hữu xạ tự nhiên hương”cứ làm tốt rồi khách hàng cũng tự tìm đến rồi thì làm cũng chẳng hết việc.
Tuy vậy nhưng việc quảng cáo qua báo chí mang lại rất nhiều hiệu quả cho việc kinh doanh (Báo Thanh Niên, Báo Tuổi Trẻ, Báo Phụ Nữ..) cần được xem xét quan tâm.
Các chương trình khuyến mại cũng là một hình thức quảng cáo hữu hiệu, tặng phiếu giảm giá khi mua những tour sau (khoảng từ 3->5%), khuyến mãi giảm giá tour định kì nhất là vào các dịp thấp điểm từ thứ hai đến thứ năm hàng tuần, khuyến mãi các tour có ít số người đăng kí..
Đầu tư nâng cấp trụ sở chính và các chi nhánh, lắp đặt, thay mới các tấm pano mới, bắt mắt tại những vị trí dễ nhìn thấy. Trụ sở chính biển quảng cáo sơ sài và cũ kỹ.
Phân công một chức danh chuyên về Maketing cho công ty đảm nhận việc đánh bóng thương hiệu và quan hệ công chúng để phấn đấu lọt vào Top 10 các hãng lữ hành hàng đầu tại khu vực TP.HCM (cả lữ hành nội địa và quốc tế)
Tham gia tích cực các hội chợ về xúc tiến du lịch trong nước và quốc tế nhằm tìn kiếm thêm nguồn khách hàng và đối tác mới tiềm năng.
3.2.7 Một số giải pháp giảm chi phí
Biểu đồ 3.3 :chi phí giá tour của một tuor trung bình của công ty bằng đường bộ.
(Nguồn tự thống kê từ một chương trình tour Đà Lạt, 2010)
Giá cả là nhân tố tác động mạnh đến tâm lí sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng đôi khi chỉ là một vài chục ngàn đồng thôi cũng làm khách hàng đổi ý và quay sang mua sản phẩm dịch vụ của nhà cung cấp có giá bán thấp hơn . Chính vì vậy việc giảm giá bán sản phẩm là cần thiết và tăng thị phần và tăng doanh thu cho công ty thấp. Do vậy việc tìm ra các biện pháp kéo giảm chi phí làm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trước các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
3.2.8 Nâng cao đội ngũ cán bộ của trung tâm đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
Đội ngũ cán bộ trung tâm là những nhân tố then chốt giúp định hướng doanh nghiệp phát triển theo đúng quĩ đạo đã đề ra, tìm kiếm những giải pháp giải quyết những khó khăn mắc phải và đề ra các phương án thay thế kịp thời.Do vậy phải nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo của đội ngũ này.
Những vị trí chủ chốt cần cởi mở hơn trong giao tiếp trong quan hệ với phần còn lại của công ty và ngay cả với những hướng dẫn viên công tác, coi họ là những đối tác của công ty, từ đó xoá bỏ cảm giác xa lạ và tự giác trong khi làm việc,
Những vị trí không còn phù hợp với định hướng, từ đó kết quả kinh doanh tốt hơn và có được môi trường là hướng phát triển thì nên đựơc thay thế và luân chuyển cho những cá nhân có năng lực làm việc một cách công bằng và bảo đảm quyền lợi nhân viên tương xứng với những đóng góp của họ..
Nhân viên cần có thái độ nghiêm túc hơn trong khi làm việc, tránh việc rời bỏ vị trí không có lý do chính đáng và làm việc theo lối cảm tính thiên về tình cảm cá nhân.
Đối với nhân sự cấp Nhân viên và Hướng dẫn viên, mặc dù họ đã được đào tạo từ các cơ sở nhất định trước khi vào làm việc song cần phải có kế hoạch đào tạo nhân sự theo định kì là 6 tháng hay mỗi năm một đợt nhằm nâng cao chất lượng nhân sự cũng như nghiệp vụ và sự phục vụ khách hàng chú trọng yếu tố chất lượng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh, cập nhật những sự mới mẻ của tình hình mới chứ không đơn thuần chỉ là những buổi họp giao ban thuần tuý.
Để thực hiện việc này cần phải có đội ngũ những người có kinh nghiệm trong công ty và mời cả những chuyên gia bên ngoài đào tạo theo giáo trình khoá đào tạo ngắn hạn . Với đội ngũ Hướng dẫn viên cần phải có sự thống nhất về những tư liệu cung cấp cho khách hàng, cần được trang bị về các nghiệp vụ sơ cứu y tế, bảo đảm an toàn cho khách trong các trường hợp thiên tai như động đất, sóng thần.. cũng như đối phó với khủng bố và bắt cóc con tin nhất là với các tuor outbound.
Thường xuyên cập nhật thông tin về những thay đổi của những quy định tại các nước sở tại nhằm tránh những tình huống không đáng có có thể xảy ra với khách của công ty.
3.2.9 Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp
Nhà cung cấp có vai trò quan trọng đóng góp cho sự thành công trong khâu tổ chức một chương trình du lịch. Chỉ cần một khâu nào đó không đạt yêu cầu thì rất có thể sẽ dẫn đến sự đổ vỡ cả một chương trình dày công dàn dựng.Như vậy cần phải đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ từ nhiều phía. Do vậy mối quan hệ tốt với nhà cung cấp phần nào là lời giải cho thành công của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp của công ty lữ hành bao gồm trong lĩnh vực (Vận chuyển- Ăn uống - Lưu trú, dịch vụ khác như Tham quan, Bảo hiểm…)
Muốn có được mối quan hệ tốt. Giữ gìn và củng cố uy tín, thương hiệu của công ty trong một thời gian dài, thường từ nhà cung cấp đòi hỏi cả hai bên phải xây dựng được lòng tin trong kinh doanh xuyên sử dụng sản phẩm của đối tác và thanh toán đầy đủ những chi phí sử dụng dịch vụ, ngoài ra còn phải xây đựng mối quan hệ thật tốt với người chủ doanh nghiệp, ban quản lí và nhân viên của phía đối tác, có như vậy công ty sẽ được ưu tiên mua sản phẩm dịch vụ, được hưởng giá chiết khấu ưu đãi và được quan tâm phục vụ với chất lượng tốt nhất, nhanh chóng và tiện lợi nhất.
3.3 Một số giải pháp khác
Việc lựa chọn tìm kiếm những nhà cung cấp mới có chất lượng dịch vụ tốt hơn và giá cả hợp lý hơn là góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp vì càng ngày có thêm nhiều nhà hàng, khách sạn xây dựng mới tại nhiều điểm du lịch, chỉ cần theo dõi thông tin và tiến hành đặt mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Rà soát những nhà cung cấp không đạt chất lượng dịch vụ như cam kết gây ảnh hưởng không tốt đến công tác kinh doanh. (nhà hàng Nhà Tôi trên Đà Lạt bị nhiều khách hàng chê là ăn không ngon và phục vụ chưa tốt nhưng công ty vẫn đưa khách vào)
Ký những hợp đồng cung cấp sản phẩm dịch vụ dài hạn (thường là từ 6 tháng tới 1 năm) nhằm tránh những biến động giá trên thị trường hoặc không được mua sản phẩm vào các mùa cao điểm. (Hệ thống nhà hàng Hưng Phát ăn ngon, nhà hàng Đại Lợi trên Đà Lạt được khách khen ăn ngon).
Nâng cao ý thức tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm, sử dụng và bảo quản tốt trang thiết bị của công ty góp phần giảm chi phí hoạt động nâng cao lợi nhuận cho công ty.
3.3.1 Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử dụng vốn có hiệu qủa
Doanh nghiệp cần cân đối các khoản thu chi trong ngắn hạn sao cho hợp lý, xác định chính xác số tiền mặt dự trữ vừa đủ để thanh toán các dịch vụ cần sử dụng tiền mặt tránh tình trạng tồn dư nhiều tiền mặt gây không hiệu quả trong xoay vòng vốn đầu tư cũng như việc thiếu tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty vì không có tiền để thanh toán các chi phí cần sử dụng tiền mặt.
Các hoạt động phân tích tài chính sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, công ty cần xác định: Đầu tư vào đâu? đầu tư bao nhiêu? khi nào đầu tư? Ví dụ doanh nghiệp dự báo được số lượng khách sẽ phục vụ trong một hai tháng tới sẽ làm cơ sở để mua sắm các vật dụng hậu cần cần thiết như: Nước uống phục vụ cho khách, khăn lạnh, nón du lịch, văn phòng phẩm với số lượng vừa phải, đủ để phục vụ khách và cũng không quá dư thừa gây vốn đọng lãng phí.
Hay như là doanh nghiệp sẽ phân tích xem có nên mua sắm xe du lịch hay đi thuê xe, những cái lợi và cái chi phí cơ hội mất đi khi mua xe để từ đó có những quyết định cho phù hợp đảm bảo lợi nhuận tối đa. Tránh những quyết định thiếu cân nhắc gây lãng phí cho công ty.
3.3.2 Đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vật chất
Việc đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh là cần thiết nhằm góp phần tăng khả năng phục vụ khách hàng, gia tăng vị thế và giữ vững thị phần, đảm bảo tăng doanh thu. Năm 2009 Lửa Việt dã thu hẹp qui mô hoạt động của mình là Chi nhánh Tân Bình, điều này cũng góp phần gia tăng khó khăn cho kế hoạch kinh doanh năm 2010. Bên cạnh đó, Chi nhánh số 2 cũng chỉ hoạt động cầm chừng và không đóng góp gì nhiều cho doanh số toàn công ty, chủ yếu chỉ như một đại lý du lịch mà thôi. Chính vì thế, nếu không muốn thị phần thu hẹp và doanh thu giảm sút, Lửa Việt phải có kế hoạch phát triển mở rộng qui mô kinh doanh trong thời gian sớm nhất, lập thêm chi nhánh ở một số thị trường trọng điểm như Thủ đô Hà Nội để khai thác thị trường khách TP.HCM đi du lịch Hà Nội Và khách du lịch Hà Nội đi tham quan TP.HCM, nhanh chóng nâng cấp qui mô hoạt đông của chi nhánh số 2 như gia tăng nhân sự thuê mới mặt bằng riêng rẽ. Ngoài ra cần tăng cường hơn nữa sự liên kết mật thiết với công ty con là Tavitour đẩy mạnh khai thác thị trường tại khu vực đóng trụ sở là khu vực Quận 5.
Hiện tại nhu cầu của các khách hàng về tổ chức các sự kiện là rất lớn, với những lợi thế về công tác tổ chức các sự kiện, Lửa Việt nên tham gia vào lĩnh vực tổ chức các sự kiện cho các đơn vị có nhu cầu, một mặt gia tăng doanh thu, mặt khác còn là cơ hội để quảng bá hình ảnh của công ty.
Việc làm các dịch vụ như đại lý vé Máy bay, Tàu hỏa, dịch vụ Visa và thu đổi ngoại tệ đã có trong giấy phép kinh doanh song do chưa được quan tâm đúng mức nên cũng chưa đem lại nguồn thu đáng kể nào cho Công ty, nhất là Visa và Hộ chiếu nên có nhiều khách hàng muốn đi du lịch nước ngoài song do công ty không làm các dịch vụ này nên họ chuyển qua mua tour của những công ty khác nên đã thất thu một khoản doanh thu tương đối cho công ty.
Cùng với kế hoạch đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh, công ty cần đầu tư nâng cấp trang thiết bị, nhất là thiết bị văn phòng nhằm hỗ trợ tốt nhất cho công việc kinh doanh của nhân viên, một số trang thiết bị đã bị xuống cấp như máy vi tính, máy in, máy Fax, Photocoppy, một số bàn ghế đã ảnh hưởng không tốt tới việc kinh doanh, làm mất nhiều thời gian hơn, chất lượng in và photo thấp.
Thêm vào đó, cần chỉnh trang lại văn phòng công ty cả trụ sở chính và chi nhánh cho mới và bắt mắt hơn vì bề ngoài công ty hiện nay đã không còn bắt mắt, đã xuống cấp và rất khó để nhận ra nó.
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin
Hệ thống quản lý thông tin cần phát huy vai trò là cầu nối, tham gia hỗ trợ tích cực công việc kinh doanh của công ty và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mọi thông tin tiếp nhận phải được xử lý và truyền đạt tới địa chỉ cần thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, rõ ràng và người cung cấp thông tin phải có trách nhiệm về thông tin mà mình đã cung cấp.
Cần phân chia ra các mảng thông tin lưu trữ khác nhau như thông tin về giá cả dịch vụ vận chuyển,ăn uống, lưu trú, vé tham quan và các dịch vụ mà đối tác cung cấp cho rồi lưu trữ và phổ biến nhanh chóng cho các phòng ban điều chỉnh kịp thời làm cơ sở tính toán giá chương trình du lịch và hạch toán lãi lỗ trong kinh doanh.
Thông tin cần được phổ biến đến từng nhân viên tùy theo cấp độ mà lượng thông tin phổ biến khác nhau.Thông tin cần được bảo mật chặt chẽ, mã hóa trên hệ thống vi tính của công ty.
3.4 Những kiến nghị
3.4.1 Đối với cơ quan nhà nước về quản lý du lịch.
C Hiện nay tốc độ chạy xe trên các tuyến đường quốc lộ đến các điểm du lịch rất hạn chế (chỉ cho phép chạy với vận tốc tối đa 40km/h) nên đã làm thời gian di chuy ển lâu hơn, chi phí vận chuyển tăng cao và tình trạng thiếu bãi đậu xe đã là tác nhân cản trở sự phát triển ngành du lịch, chính vì thế nhà nước cần nhanh chóng đầu tư mở rộng và nâng cấp cũng như làm mới các tuyến đường cao tốc nhằm rút ngắn thời gian chạy xe, giảm chi phí vận chuyển và phiền hà cho khách du lịch cũng như làm các bãi đậu xe tại các điểm du lịch lớn như TP.HCM, Đà Lạt, Nha Trang, Phan Thiết…
C Ngành du lịch thành phố cần phải rà soát thắt chặt các hoạt động quản lý của mình, kiên quyết dẹp bỏ những hãng lữ hành không có giấy phép, không đủ điều kiện hoạt động đảm bảo môi trường phát triển du lịch lành mạnh
C Tăng cường công tác hậu kiểm đối với các khách sạn hãng vận chuyển, nhà hàng, ăn uống, vui chơi giải trí tránh tình trạng không đủ điều kiện hoạt động vẫn hoạt động hay như không đạt tiêu chuẩn đăng kí (khách sạn 3 sao mà thực chất chỉ có 2 sao)
C Chấm dứt tình trạng tăng giá đột biến, chèn ép khách vào các mùa cao điểm, lễ hội tại một số điểm du lịch trên cả nước.
C Cần công khai tên của các hãng không đủ điều kiện hoạt động để khách hàng biết mà tránh.
3.4.2 Đối với Công ty
- Cần đầu tư mua sắm, nâng cấp các trang thiết bị văn phòng (máy FAX tại 677 hoạt động kém hiệu quả) nâng cấp bề ngoài văn phòng tại trụ sở chính và chi nhánh cho bắt mắt và có chiều sâu.
- Cần phải đẩy mạnh một số thị trường có tiềm năng mà các đối thủ chưa khai thác như tuor Mekong Delta, Phú Yên, Qui Nhơn,NinhChữ ,Buôn Ma Thuột…cũng như khu vực miền bắc như Hải Phòng-CátBà..
- Cần có các chương trình xúc tiến công tác quảng cáo trên báo chí, trên internet. Nhất là phải phân công một chức danh Maketing chuyên biệt.
- Cần quan tâm hơn nữa đến sinh viên thực tập, xắp xếp công việc để không còn cảnh”ngồi chơi xơi nước” nên giao việc cụ thể cho họ để nắm bắt công việc.
4 Kết luận
Du lịch ngày càng được thừa nhận là ngành kinh tế dịch vụ có hiệu qủa kinh tế xã hội cao. Trên thế giới cứ 9 người lao động có 1 người làm trong lĩnh vực du lịch. Du lịch phát triển thu hút lực lượng lớn lao động, do đó trực tiếp góp phần giải quyết nạn thất nghiệp hạn chế sự gia tăng tệ nạn xã hội. Vì vậy phát triển du lịch nói chung và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội điạ nói riêng sẽ mang lại lợi ích kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng đối với các khu nông thôn hay miền núi, vùng sâu, vùng xa có tiềm năng du lịch góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa thành thị và những khu vực đó.
Trong chiến lược phát triển du lịch năm 2010, mục tiêu cụ thể phát triển du lịch Việt Nam được xác định đến năm 2010 đón 5,5 triệu đến 6 triệu lượt khách quốc tế tăng 3 lần so với năm 2000 và 25 triệu lượt khách nội địa tăng gấp hơn hai lần so với năm 2000 tạo thêm 100.000 lao động trực tiếp và 1 triệu lao động gián tiếp cho xã hội. Năm 2020 phấn đấu đạt 10 đến 11 triệu lượt khách quốc tế và 35 triệu lượt khách nội địa, thu nhập xã hội từ du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ USD vào năm 2010, đưa tổng sản phẩm du lịch (GDP) đạt xấp xỉ 6% tổng GDP cả nước. Tốc độ tăng GDP trung bình cho thời kỳ đạt 11,5 % đến 12% trên năm.
Nhìn vào số liệu trên chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc phát triển kinh doanh du lịch nói chung và việc phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nói riêng đối với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nhận biết được thực tế đó cán bộ công nhân viên của công ty TNHH Dã ngoạiLửa Việt luôn phát huy hết khả năng, năng lực của mình để hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ sở vật chất kỹ thuật, triển khai hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa có hiệu quả và dần tự khẳng định mình trên thị trường.
Qua sự học hỏi được ở Công ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt, tôi xin mạnh dạn trình bày "Giải pháp nâng cao hiệu qua kinh doanh lữ hành tại công ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt “với mong muốn trong thời gian trước mắt công ty sẽ phát huy được những nhược điểm của mình, khắc phục được những tồn tại để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho đơn vị.
Do trình độ thời gian nghiên cứu có hạn, thông tin và tài liệu chưa thật đầy đủ những nhận xét ít nhiều mang tình chủ quan, xong qua bài viết này tôi hy vọng sẽ góp được phần nào ý kiến cho công ty nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt cũng là góp phần vào sự phát triển chung của ngành du lịch nước nhà.
Trong khoảng thời gian thực tập hai tháng, được tiếp cận công việc thực tế, được các anh chị trong công ty chỉ bảo tận tình. Được thử sức với phong cách làm việc chuyên nghiệp và áp lực công việc do vậy sẽ rất có ích cho qua trình làm việc khi ra trường.
Khoảng thời gian hai tháng là chưa đủ để hoàn thiện một đề tài đánh giá một cách sâu sắc và có được có cái nhìn toàn cảnh về công ty nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nên rất mong nhận được sự cảm thông của quí vị.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Để thực hiện báo cáo tốt nghiệp này tôi đã tham khảo một số trang webside và tài liệu sau
1: Các báo cáo về các chỉ tiêu của công ty TNHH Dã ngoại Lửa Việt, 2009, 2010
3. TH.S Trần Ngọc Nam, Marketing du lịch, NXB -Tổng hợp, Đồng Nai, Năm 2000.
4. Trần Đại Hải “Hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh chương trình du lịch trọn gói của trung tâm du lịch Việt Nam RAILTOUR thuộc Công ty cổ phần Vận tải và thương mại đường sắt.Luận văn tốt nghiệp khoa Khách sạn - Du lịch, Trường đại học Thương Mại, Hà Nội.Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Doãn thị Liễu, TH.S Trần Thị Bích Hằng.
5. Vũ Thị Thảo, "Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại trung tâm du lịch lữ hành HACINCO thuộc Công ty cổ phần HACINCO, Luận văn tốt nghiệp khoa Khách sạn - Du lịch, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội-2002. Giáo viên hướng dẫn-Thạc sĩ- Nguyễn Nguyên Hồng.
6. Nguyễn thị Thuỷ Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành ở công ty thương mại du lịch Bắc Sơn.Luận văn tốt nghiệp khoa Khách sạn -Du lịch, Trương Đại học Thương Mại, Hà Nội - 2001
7. Đinh Trung Kiên nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. NXB-Đại học Quốc Gia -Hà Nội-năm 2000
8. Nguyễn Văn Đính và Phạm Hồng Chương, Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành, NXB -Thống kê - 1998.
9. Nguyễn Trọng Đặng.Nguyễn Thị Doãn Liễu.Vũ Đức Minh. Trần Thị Phùng Quản trị nhà hàng khách sạn- du lịch-NXB. Đại Học Quốc Gia-Năm 2000
10. Nguyễn Văn Lưu. Thị trường du lịch, NXB, Đại học Quốc Gia, Hà Nội, Năm 1998
11. Tạp chí du lịch Việt Nam -Năm 2005.
12. Ths.Trần Phi Hoàng, nghiệp vụ lữ hành, lưu hành nội bộ,2008)
13. Th s Nguyễn Hữu Bình, pháp chế du lịch, ĐH Luật Tp. HCM, lưu hành nội bộ, 2008
14. Th.s: Ngô Ngọc Cương, Quản Trị Tài Chính, lưu hành nội bộ, 2009
15.
16.
17.
18.
19.ổng cục thống kê)
20.ở Du Lịch Tp.HCM)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 13257.doc