1. Lý do chọn đề tài
Ở tất cả các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, giáo dục đại học đều là thành trụ cột cho sự phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và khoa học giáo dục nói riêng của các nước đó.
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này: giáo dục đại học là đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng để đáp ứng những đòi hỏi của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội cho từng địa
phương và cả nước; giáo dục đại học là hạt nhân cơ bản để xây dựng nền kinh
tế tri thức.
Thực hiện quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo: “Giáo dục cho
mọi người”; “Cả nước trở thành một xã hội học tập”, giáo dục đại học Việt
Nam còn phải thực hiện bước chuyển từ “Đại học tinh hoa” sang “Đại học đại
chúng” nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, học thường xuyên, học suốt đời ngày
càng cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Con đường tất yếu phải thực
hiện là “phát triển nhanh quy mô; đồng thời phải bảo đảm về chất lượng”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục
trong nhân dân bằng các hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện
giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Như vậy,
cùng với giáo dục đại học chính quy, giáo dục đại học không chính quy
(trong đó có cả hệ vừa làm vừa học) đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010
của đất nước.
Thực hiện mục tiêu mở rộng đào tạo đại học theo hướng phát triển
nhanh quy mô, đảm bảo chất lượng, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh
Thái Nguyên đã liên kết với các trường Đại học tổ chức đào tạo các lớp đại
học vừa làm vừa học đáp ứng nhu cầu của người lao động. Nhưng cùng với
sự tăng trưởng về số lượng các lớp, số lượng, chất lượng đào tạo vẫn còn là
điều phải làm cho cả xã hội quan tâm. Chất lượng đào tạo vừa làm vừa học
trong nhiều năm đã xuống cấp do nhiều lý do. Một trong những lý do làm cho
chất lượng giảm sút là ở khâu quản lý.
Công nghệ thông tin là một ngành khoa học mới, là một trong những
ngành thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Điều này đã được Nhà nước xác định rõ
ràng trong Luật Công nghệ cao năm 2008 và được ưu tiên phát triển. Nghị
định 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 đã xác định quan điểm phát triển
ngành công nghệ mũi nhọn theo hướng tiếp thu những thành công của công
nghệ ngoài nước, đồng thời phát triển công nghệ trong nước, ứng dụng vào
quản lý các ngành kinh tế - xã hội, dịch vụ . Công nghệ thông tin ở Việt
Nam đang trong giai đoạn phát triển rất mạnh, sâu sắc, toàn diện. Thiết bị của
ngành công nghệ thông tin càng ngày càng phổ biến trong cuộc sống cũng
như trong các ngành khoa học. Những kiến thức về tin học nay đã trở thành
kiến thức phổ dụng, kỹ năng về tin học hiện nay được coi như những kỹ năng
thông thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày như đọc, nói, viết. Cơ
sở hạ tầng về truyền thông càng ngày càng phát triển mạnh, rộng rãi, tốc độ
truyền tin ngày càng cao. Hiện nay, thông tin được phổ biến rộng rãi, nhanh
chóng bằng nhiều phương tiện khác nhau, các phương tiện truyền thông được
sử dụng một cách dễ dàng, đơn giản và phổ thông.
Trong bối cảnh đó, hiện nay, nhiều tổ chức, cơ quan, đơn vị đã ứng
dụng toàn diện và khá triệt để công nghệ thông tin trong quản lý. Việc ứng
dụng công nghệ cao vào quản lý đưa lại hiệu quả lớn như tốc độ nhanh, độ
chính xác, độ tin cậy cao, không cần sức người can thiệp nhiều. Ban giám đốc
Trung tâm đã rất quan tâm đến vấn đề này, đã có nhiều đầu tư cụ thể cho công
nghệ thông tin. Song việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo
tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên chưa được phát triển tương xứng.
Vì các lý do nêu trên tôi chọn đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thá i
Nguyên để nghiên cứu.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích của đề tài . 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu . 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn . 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.1.1. Khái niệm về quản lý 5
1.1.2. Quản lý giáo dục . 11
1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục . 16
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin . 16
1.2.2. Công nghệ thông tin có những đặc điểm sau: 16
1.3. Những vấn đề liên quan đến quản lý đào tạo 19
1.3.1. Đặc điểm của công tác quản lý đào tạo vừa làm vừa học 19
1.3.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo . 21
Chương 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đặc điểm chung của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên . 28
2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin tại Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh Thái Nguyên . 33
2.3. Năng lực sử dụng CNTT và nhu cần ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo . 35
2.4. Một số nhận xét về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý đào tạo . 36
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP . 39
3.1. Nguyên tắc đề xuất 39
3.2. Nội dung các giải pháp 40
3.3. Khảo nghiệm các giải pháp 62
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . 65
1. Kết luận 65
2. Khuyến nghị . 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 6286 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo hình thức vừa làm vừa học thông qua ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiểu khác khá phổ biến là coi CNTT là một vấn đề khó, cần
những người có tri thức về CNTT có thể mới sử dụng được. Chính vì thế,
thường lãnh đạo rất ngại khi sử dụng CNTT trong công việc. Mặc dù đã được
hướng dẫn sử dụng nhưng một số lãnh đạo vẫn không trực tiếp sử dụng mà
giao cho chuyên viên CNTT thực hiện. Điều này làm cho cán bộ lãnh đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
không thành thạo sử dụng CNTT ở mức độ sử dụng phổ thông. Càng ngày
CNTT càng phát triển, mức độ phức tạp cao, càng khó chinh phục, mà lãnh
đạo lại không thay đổi quan niệm nên càng khó tiếp cận. Mặt khác, các đơn vị
liên kết đào tạo sử dụng nhiều chức năng của CNTT trong công việc, làm cho
lãnh đạo phải nhờ đến chuyên viên thực hiện hộ. Điều này làm cho cán bộ
lãnh đạo phụ thuộc nhiều vào chuyên viên CNTT, không chủ động được trong
công việc. Còn có những lãnh đạo phải nhờ người khác gửi thư, gửi tài liệu
qua internet. Thực tế này làm cho một số người có kiến thức về CNTT phải
làm khá nhiều việc liên quan đến CNTT trong đơn vị.
Do vậy, cán bộ quản lý cần phải nắm được những nội dung sau:
- Về tác dụng của CNTT. Một số cán bộ lãnh đạo còn chưa thấu hiều,
chưa thấy hết được tác dụng của CNTT trong lưu thông thông tin, mới thấy
được tác dụng của CNTT trong quản lý và giảng dạy. Cần nắm được rằng
CNNT có tác dụng rất to lớn, nó giúp cho việc thông tin được đa dạng, phong
phú, nhanh chóng. CNTT làm cho con người sống trong dòng thác thông tin,
có thật có hư. Con người sống trong môi trường đó cần phải có cách xử lý
thông tin tương ứng, phù hợp để tồn tại và phát triển. Khi nhận thức chưa
đúng đắn, hành động sẽ không phù hợp với xu thế. Khá nhiều cán bộ lãnh đạo
chỉ coi máy tính như máy chữ hiện đại dùng để soạn thảo văn bản, bài trình
chiếu như một giáo cụ trực quan sinh động và coi đó là giáo án điện tử, mạng
internet như một tờ báo điện tử để xem tin tức hàng ngày. Lãnh đạo cần thấy
được khả năng xử lý thông tin của máy tính, đặc biệt là các chương trình ước
lượng và kiểm định trong quá trình ra quyết định quản lý. Mạng internet là
một công cụ truyền thông tin nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm, là một kho
thông tin khổng lồ, một nguồn tri thức quý giá. Phải coi thông tin trên mạng
internet là một tài nguyên và phải khai thác tài nguyên đó một cách hợp lý, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
ích cho công việc của đơn vị. Thông qua mạng internet, lãnh đạo có thể đàm
đạo, bạn bạc các định hướng với đối tác, soạn thảo, ký kết các hợp đồng.
- Về xu hướng phát triển của CNTT trong tương lại. Qua các phương
tiện thông tin đại chúng, qua thực tế trong nhiều chuyến tham quan đến những
đơn vị, những Trung tâm GDTX tỉnh bạn có ứng dụng CNTT trong quản lý
và giảng dạy. Lãnh đạo cần nắm được xu hướng phát triển của khoa học kỹ
thuật nói chung và của CNTT nói riêng. Quy luật phát triển của khoa học kỹ
thuật là càng về sau, những phát minh, những công nghệ mới càng nhanh
chóng được áp dụng vào thực tế, vào công việc hơn. CNTT không nằm ngoài
quy luật này. Những năm trong thập kỷ 80, CNTT còn chưa phát triển, những
người nắm được chuyên môn về CNTT còn rất ít, máy tính còn rất đắt tiền,
tốc độ thấp, dung lượng bộ nhớ nhỏ, sử dụng máy tính phải là những chuyên
gia có chuyên môn, số lượng chuyên gia về CNTT còn rất hạn chế. Nhưng chỉ
sau đó 10 năm, những năm thập kỷ 90, ngành công nghệ thông tin đã phát
triển vượt trội. Máy tính đã nhỏ gọn hơn, tốc độ cao hơn, dung lượng bộ nhớ
lớn hơn. Những kiến thức về CNTT đã trở nên gần gũi với con người hơn,
phần mềm thân thiện hơn. Nhiều người sử dụng được máy tính và mạng
internet hơn. CNTT và mạng internet đến nay đã rất gần gũi với xã hội.
Chúng ta có thể thấy được máy tính và mạng internet ở khắp nơi trong cuộc
sống hàng ngày, trong công việc, trong từng gia đình. Hơn nữa, trong xu
hướng hội nhập sâu rộng với thế giới, giáo dục cũng không thể nằm ngoài xu
hướng này. Ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học là một công cụ cần
thiết, quan trọng cho sự hội nhập. Nắm được xu hướng phát triển này, chúng
ta cần có thái độ đúng với CNTT, với việc ứng dụng CNTT trong quản lý và
giảng dạy.
- Về thái độ đối với việc ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy.
Những kỹ thuật mới thường được ứng dụng vào công việc một cách khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
khăn, chậm chạp. Tâm lý chung của nhiều người là ngại thay đổi, ngại tìm
kiếm và ứng dụng những kỹ thuật mới, những kỹ thuật hiện đại. Có những
cách suy nghĩ đó là vì dùng kỹ thuật mới và hiện đại phải tìm hiểu về nó trong
điều kiện còn phần nào khó khăn về kinh tế, thiết bị còn thiếu thốn, bận bịu về
công việc và một tâm lý cơ bản là cách làm cũ vẫn có những hiệu quả nhất
định. Tâm lý này còn tồn tại trong một số lãnh đạo nên một số cán bộ giáo
viên ngại ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy. Nếu việc ứng dụng
CNTT trong quản lý và giảng dạy có kết quả tốt thì được khen thưởng, nhưng
nếu không đạt kết quả thì lại bị cho rằng chơi trội, hiếu thắng. Mà lãnh đạo lại
không thấu hiểu rẳng khi sử dụng những kỹ thuật mới luôn luôn có sự mày
mò, chập chững, chưa có ngay được kết quả thỏa đáng. Ban đầu việc ứng
dụng kỹ thuật mới trong công việc sẽ chậm hơn so với làm việc theo cách
thức truyền thống vì còn phải thử nghiệm, còn phải tập làm chủ kỹ thuật, mà
nhiều kỹ thuật mới lại không có tài liệu hướng dẫn. Thường lãnh đạo không
hài lòng về sự chậm trễ này. Vì thế lãnh đạo cần phải có thái độ đúng đắn với
cán bộ giáo viên trong việc ứng dụng kỹ thuật mới vào quản lý và giảng dạy.
Có sự động viên, khuyến khích cán bộ giáo viên ứng dụng CNTT trong
công việc quản lý, giảng dạy. Lãnh đạo nên hiểu rằng ứng dụng CNTT trong
quản lý và giảng dạy đang trong những bước đi ban đầu, việc đó có những
khó khăn. Nhưng với xu hướng phát triển của kỹ thuật, những ứng dụng đó
ngày càng phổ biến, nếu không bắt đầu, đơn vị sẽ tụt hậu so với xã hội, so với
những đơn vị khác. Bắt đầu càng sớm, đơn vị sẽ càng có nhiều ứng dụng hơn,
bắt đầu sớm, cán bộ giáo viên càng có nhiều kinh nghiệm thực tế. Đối với
Trung tâm GDTX tỉnh, điều đó cực kỳ quan trọng vì một trong những nhiệm
vụ của Trung tâm là bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên cho ngành. Trung
tâm có ứng dụng sớm thì càng có điều kiện bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của
toàn ngành về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy. Khi kỹ năng đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
được nhân rộng, trình độ CNTT của cán bộ giáo viên trong ngành được nâng
cao, khả năng ứng dụng CNTT trong quản lý lại càng được đẩy mạnh, hiệu
quả quản lý càng được nâng cao.
Có sự thông cảm nếu cán bộ giáo viên không thành công trong ứng
dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy. Một kỹ thuật mới khi được ứng dụng
vào thực tế công việc tất yếu sẽ có những trục trặc nhất định. Điều đó không
tránh khỏi. Như vậy sự không thành công của cán bộ giáo viên là dễ hiểu.
Lãnh đạo nên có sự thông cảm với thất bại của cán bộ giáo viên dưới quyền.
Nên chia sẻ chân tình, động viên cán bộ giáo viên tiếp tục tìm hiểu, nghiên
cứu để có thể thực hiện tốt hơn vào lần sau. Nên có những định hướng cho
cấp dưới để cấp dưới xác định đúng hướng, không mất thời gian tìm hiểu,
nghiên cứu.
- Cán bộ lãnh đạo cần coi thông tin là một tài nguyên quý giá, nên khai
thác đúng cách để phục vụ tốt cho đơn vị. Thông tin trên mạng là một tài
nguyên như đất đai, khoáng sản, nước, năng lượng, nhưng nó là dạng khác.
Thông tin là tài nguyên đặc biệt có thể khai thác mà không lo tài nguyên đó bị
hao hụt đi. Thông tin là nguồn động lực giúp cho đơn vị phát triển vững chắc
nếu như sử dụng tốt nguồn tài nguyên đó. Thông tin có những đặc điểm
Thông tin có thể dùng đi dùng lại nhiều lần mà không hề thay đổi.
Thông tin có thể sao chép nhiều lần, gửi cho nhiều người mà không bị thay
đổi về tín hiệu.
Thông tin có mức độ tăng trưởng rất nhanh, có thể nó bây giờ là giai
đoạn bùng nổ thông tin. Lượng thông tin càng về thời gian gần đây càng có
tốc độ gia tăng nhanh.
Tốc độ lan truyền của thông tin rất nhanh, thậm chí có thể đạt tốc độ
ánh sáng. Thông tin có thể truyền đến nơi xa nhất trên hành tinh hầu như là
ngay lập tức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Tài nguyên thông tin không bị bó hẹp trong trong biên giới của một
quốc gia, các phương tiện truyền dẫn thông tin giúp cho thông tin được lan
truyền trên toàn cầu.
Tài nguyên thông tin mang tính hiệu lực về thời gian. Thông tin có thể
có giá trị trong thời điểm này, nhưng mất giá trị hoặc biến đổi giá trị trong
thời điểm khác. Do vậy việc nắm bắt thông tin nhanh, kịp thời có ý nghĩa lớn
trong việc hoạch định kế hoạch của đơn vị. Nắm thông tin muộn hơn, giá trị
thông tin sẽ giảm đi hoặc thậm chí không còn giá trị nữa.
Yêu cầu đối với cán bộ, giáo viên
Yêu cầu phải thành thạo một số chương trình liên quan đến công việc
được giao. Cán bộ giáo viên cần sử dụng thành thạo các phần mềm Microsoft
Word, Microsoft Excel, Microsoft Powerpoint. Sử dụng thành thạo internet để
tìm kiếm thông tin, trao đổi thông tin qua các diễn đàn giáo dục, nhận và gửi
thư điện tử. Sử dụng được mạng LAN để chuyển giao thông tin nội bội.
- Phần mềm Microsoft Word là phần mềm chuyên về soạn thảo trong
văn phòng, nhưng nó được tích hợp rất nhiều chức năng. Chức năng trộn thư
cho phép cán bộ giáo viên soạn và in các giấy mời theo một danh sách đã có
sẵn mà cần rất ít thời gian cho công việc đó. Chức năng gửi văn bản qua
đường thư điện tử giúp ta gửi thẳng văn bản đó đến người nhận mà không
phải thông qua một đơn vị bưu chính… Cán bộ giáo viên nên thành thạo sử
dụng để tiết kiệm thời gian cho những công việc văn phòng, dành thời gian
nhiều hơn cho việc quản lý và giảng dạy.
- Phần mềm Microsoft Excel là phần mềm bảng tính điện tử. Phần mềm
này có thể dùng để tính toán, thống kê các số liệu, quản trị cơ sở dữ liệu. Một
chức năng hữu hiệu của bảng tính điện tử là nó tự cập nhật tính toán lại kết
quả khi các dữ liệu thành phần đã thay đổi. Cán bộ giáo viên sử dụng tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
chương trình này sẽ rất có lợi trong những phép tính của quản lý như thống kê
số buổi nghỉ học của , xét điều kiện dự thi, lọc những phải thi lại….
- Phần mềm Microsoft Powerpoint là phần mềm trình chiếu. Sử dụng
phần mềm này, giáo viên có thể tạo ra bản trình chiếu trên máy tính với hình
thức sinh động, cuốn hút sinh viên trong giờ học. Phần mềm này có thể tạo ra
nhiều hiệu ứng hình ảnh chuyển động, mô phỏng nội dung bài giảng, mô
phỏng các thí nghiệm nguy hiểm đến sức khỏe của giáo viên và sinh viên
hoặc những thí nghiệm cần thiết bị, hóa chất đắt tiền.
- Giáo viên cần thạo về chương trình tìm kiếm thông tin trên mạng
internet. Trên mạng toàn cầu náy có nhiều trang web về công cụ tìm kiếm
thông tin. Giáo viên thạo sử dụng chương trình tìm kiếm thông tin sẽ tiết kiệm
thời gian tìm kiếm. Thông tin trên internet rất phong phú, có những thông tin
có tiêu đề, hình thức giống nhau nhưng nội dung lại không phù hợp với yêu
cầu của bản thân. Trong một thời gian ngắn, chương trình tìm kiếm sẽ tìm
thấy hàng chục nghìn kết quả theo yêu cầu. Yêu cầu càng chung chung thì
chương trình sẽ tìm ra càng nhiều kết quả. Cán bộ giáo viên cần nắm thêm về
tìm kiếm nâng cao để lọc bớt những thông tin không phù hợp với mình, giữ
lại thông tin cần thiết cho công việc của mình, nâng cao hiệu suất tìm kiếm
của công cụ tìm kiếm trên mạng.
- Cán bộ giáo viên cần biết cách sử dụng hộp thư điện tử trên internet.
Thư điện tử là một cách chuyển giao thông tin dạng số rất nhanh chóng, tiện
lợi, rẻ tiền. Có thể chuyển giao được tất cả các thông tin đã được số hóa như
văn bản trên máy tính, tranh ảnh, phim video. Trên internet có nhiều trang
web có thể sử dụng hộp thư điện tử, nhưng nên yêu cầu cán bộ giáo viên sử
dụng hộp thư của trang thainguyen.edu.vn. Giáo viên cần biết soạn thư, đính
kèm tài liệu vào thư, gửi thư đi, nhận thư, nhận tài liệu được gửi đến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Nhận thức là yếu tố quan trọng trong hoạt động. Nhận thức đúng đắn
thì hành động đúng hướng và phù hợp với thực tiễn, phù hợp với xu hướng
phát triển. Lãnh đạo nhận thức và hành động đúng thì tất yếu cán bộ dưới
quyền sẽ có nhận thức và hành động phù hợp. Cán bộ giáo viên nhận thức
đúng thì sẽ có thái độ, hành vi phù hợp với CNTT, sẽ có những ứng dụng tốt
trong việc làm của bản thân.
Kết quả dự kiến đạt đƣợc
Cán bộ quản lý có nhận thức đúng, có thái độ đúng về CNTT, nắm
được xu hướng phát triển của CNTT trong tương lai, tích cực trong ứng dụng
CNTT. Cán bộ, giáo viên có kỹ năng sử dụng CNTT trong công tác của bản
thân, có thể sử dụng được mạng nội bộ, mạng internet.
Giải pháp 2: Tổ chức biên soạn tài liệu, xây dựng, hoàn thiện chương
trình đào tạo, tổ chức sưu tâm học liệu theo hướng ứng dụng CNTT.
Mục tiêu của giải pháp nhằm:
- Tạo ra nội dung quản lý phù hợp với việc ứng dụng CNTT. Quản lý
thông qua việc ứng dụng CNTT có vai trò to lớn. Nội dung quản lý cần được
thay đổi. Theo cách thức truyền thống, các nội dung quản lý được thể hiện
trên giấy tờ, văn bản được đưa đến những người có trách nhiệm thực hiện.
Khi ứng dụng CNTT vào quản lý, hình thức này không còn phù hợp nữa, cần
phải tạo ra nội dung quản lý theo hình thức mới.
- Tạo điều kiện thuận lợi để đưa vào hệ thống thông tin. Những thông
tin quản lý theo cách thức truyền thống không còn phù hợp khi ứng dụng
CNTT. Trước đây, thông tin quản lý thể hiện ở dạng văn bản, được lưu trữ ở
những bộ phận tác nghiệp. Khi cần tìm kiếm để sử dụng sẽ mất khá nhiều thởi
gian. Để tăng tốc độ tìm kiếm và xử lý, thông tin cần được đưa vào hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
thông tin. Nhưng nếu việc đưa thông tin vào hệ thống thông tin quá phức tạp
thì việc ứng dụng CNTT không đạt hiệu quả quản lý cáo, nhất là trong khi
trình độ của cán bộ giáo viên chưa cao. Vì vậy cần nghiên cứu để đề ra cách
thức thuận tiện cho mọi người khi đưa thông tin vào hệ thống.
Nội dung bao gồm
- Đánh giá, ra soát lại nội dung các văn bản như các văn bản pháp quy,
chương trình, kế hoạch, thời khóa biểu, hồ sơ . Tổ chức rà soát lại tất cả các
nội dung văn bản để bảo đảm tính đầy đủ của thông tin trên các văn bản đó.
Làm cho khi đưa hệ thống nội dung vào sử dụng, thực hiện không còn những
mâu thuẫn hoặc thiếu thông tin.
- Hướng dẫn sử dụng, khai thác qua mạng. Trước khi sử dụng CNTT
vào quản lý cần phải hướng dẫn toàn bộ cán bộ giáo viên sử dụng và khai thác
thông tin trên mạng. Nên hướng dẫn sử dụng chung rồi hướng dẫn cụ thể chi
tiết về khai thác thông tin quản lý.
- Thông báo quy chế quản lý đào tạo thông qua mạng. Nội dung này
thực hiện sau khi thực hiện nội dung trên. Trung tâm đề ra quy đinh về thông
tin trên mạng, yêu cầu tất cả cán bộ giáo viên truy cập mạng để sử dụng.
Trước mắt, có thể để tồn tại song song hai hình thức, hình trên văn bản và trên
mạng, nhưng hạn chế sử dụng hình thức văn bản. Sau một thời gian, khi trình
độ cán bộ giáo viên nâng lên thì loại bỏ hoàn toàn hình thức dùng văn bản.
Quy trình thực hiện:
- Lãnh đạo rà soát lại các nội dung văn bản, đưa đến các phòng để lấy ý
kiến toàn thể cán bộ giáo viên rồi đi đến quyết định. Việc lấy ý kiến của toàn
thể cán bộ giáo viên đảm bảo tính dân chủ, đảm bảo tất cả cán bộ giáo viên
được biết, được xem xét đánh giá. Việc toàn thể cán bộ giáo viên được xem
xét có ý nghĩa quan trọng vì cán bộ giáo viên là người trực tiếp sử dụng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
nội dung này. Cán bộ giáo viên cần phải xem xét để phát hiện xem trong đó
có vấn đền gì còn khiếm khuyết không để còn sửa chữa.
- Tổ chức hội thảo về mạng, về tác dụng của mạng trong công tác, tham
quan những cơ sở ứng dụng mạng có hiệu quả, hướng dẫn sử dụng về mạng.
Việc này làm cho cán bộ giáo viên có nhận thức đúng về mạng, về tác dụng
của mạng trong công tác, làm nảy sinh tâm lý muốn dùng thử. Khi thấy được
tác dụng to lớn của việc truyền thông tin trên mạng, cán bộ giáo viên sẽ có
nhu cầu dùng cách truyền tin này.
- Dự thảo quy trình quản lý có ứng dụng CNTT, lấy ý kiến của toàn thể
cán bộ giáo viên, tổng hợp ý kiến của toàn thể cán bộ giáo viên. Lãnh đạo
tham khảo ý kiến chuyên gia về lĩnh vực CNTT để hoàn chỉnh quy trình quản
lý mới. Thông báo về quy trình quản lý mới có ứng dụng CNTT đến toàn thể
cán bộ giáo viên. Sau thời gian thực hiện, kiểm tra kết quả, lấy ý kiến và sửa
đổi quy trình nếu cần.
Kết quả dự kiến
Các văn bản cơ bản về quản lý như văn bản pháp quy liên quan,
chương trình, kế hoạch, thông báo, chương trình đào tạo, thời khóa biểu,
những tài liệu cơ bản đặc biệt là những bài giảng do cán bộ giáo viên Trung
tâm được đưa lên mạng. Những bài tiểu luận khóa luận của , học viên nếu đạt
yêu cầu cũng có thể số hóa và đưa lên mạng. Giáo viên, có thể truy cập mạng
là có thể lấy được toàn bộ văn bản quản lý đểtham khảo và thực hiện.
Giải pháp 3: Hoàn thiện điều kiện cơ sở vật chất và cơ cấu tổ chức
nhằm mục đích tin học hóa quản lý đào tạo.
Mục tiêu của giải pháp
- Hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho ứng dụng
CNTT vào quản lý, bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
tạo. Đảm bảo 70% cán bộ giáo viên có máy tính riêng, có nối mạng LAN và
mạng internet.
- Thống nhất các quy định về chuẩn thông tin theo quy định, thống nhất
hướng luân chuyển thông tin trong hệ thống. Đảm bảo thông tin trong toàn
Trung tâm thống nhất và phù hợp với nhu cầu tin học hóa trong quản lý.
- Hoàn thiện tổ chức bộ phận chuyên trách CNTT để thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến CNTT.
Nội dung của giải pháp
Về việc hoàn thiện cơ sở vật chất
i) Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống mạng nội bộ (LAN) trong toàn Trung
tâm. Mạng LAN có tác dụng lớn trong viêc chuyển giao thông tin nội bộ.
Nhiều thông tin được chuyển giao giữa lãnh đạo và các phòng ban, giữa các
phòng ban với nhau. Mạng LAN có thể được dùng để phổ biến thông tin trong
toàn thể cán bộ, giáo viên. Mạng LAN cũng có thể dùng để thay chế độ họp
giao ban thường kỳ. Một số đơn vị đã sử dụng phương pháp này thay cho
phương pháp tập trung toàn bộ cán bộ giáo viên lại để hợp giao ban thường
kỳ. Ngoài ra, mạng LAN có thể để chuyển giao những biểu mẫu báo cáo để
cán bộ giáo viên báo cáo định kỳ. Chương trình quản lý chạy trên mạng nội
bộ giúp cho giáo viên cập nhật tình hình học tập hàng ngày, lãnh đạo có thể
nắm được thông tin nhanh chóng mà không cần phải tham khảo ý kiến nhân
viên, không phải yêu cầu nhân viên báo cáo.
ii) Trang bị máy tính hợp lý tại các phòng làm việc, các máy tính phải
được nối mạng LAN và nối mạng internet. Các máy tính trang bị tại các
phòng giúp cán bộ giáo viên chủ động hơn trong ứng dụng CNTT trong quản
lý và giảng dạy. Tại Trung tâm, công việc của cán bộ giáo viên rất đa dạng.
Ngoài công việc giảng dạy, giáo viên còn phải thực hiện công việc của giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
viên quản lý lớp, kiêm nhiệm nhiều công việc khác. Hệ thống máy tính tại các
phòng có nối mạng LAN làm cho cán bộ giáo viên không mất thời gian đi từ
chỗ này sang chỗ khác để thực hiện công việc. Mạng internet làm cho cán bộ
giáo viên luôn luôn nắm được thông tin thời sự khắp nơi trong và ngoài nước,
có thể liên lạc với nhiều đối tác với nội dung đa dạng, có thể trao đổi về
chuyên môn với đồng nghiệp, với những người có cùng sở thích mà thậm chí
không biết về họ, có thể quan hệ với những người có cùng mối quan tâm trên
toàn thế giới. Mạng internet giúp cho cán bộ giáo viên nâng cao trình độ, nâng
cao nhận thức, thấy được mức độ quan trọng của thông tin.
iii) Trang bị chương trình quản lý chạy trên mạng LAN. Chương trình
này cần dễ sử dụng để cán bộ giáo viên không cần phải có kiến thức sâu về
CNTT cũng có thể sử dụng được. Đây là điểm quan trọng vì trình độ CNTT
của cán bộ giáo viên trong Trung tâm không đồng đều. Nếu chương trình khó
sử dụng sẽ làm cho cán bộ giáo viên không muốn sử dụng. Chương trình dễ
sử dụng làm cho cán bộ giáo viên chóng quen với cách thức sử dụng chương
trình, quen với kỹ thuật mới, quen với ứng dụng CNTT trong công việc, nâng
dần trình độ CNTT của cán bộ giáo viên. Măt khác, chương trình cần theo
chuẩn dữ liệu chung để có thể dễ dàng hòa nhập với các chương trình mà cấp
trên đã trang bị hay sắp trang bị. Chuẩn dữ liệu thống nhất làm cho việc sử
dụng dữ liệu cho nhiều chương trình khác nhau một cách thuận lợi.
iv) Trang bị hệ thống máy tính tại phòng thông tin thư viện. Trung tâm
có một phòng thông tin thư viện. Đây là nơi người học có thể đến mượn đọc
tài liệu. Đây là nơi tập trung vào lúc những giờ nghỉ, hoặc ngoài giờ học trên
lớp. Phòng thông tin thư viện là nơi có thể thu thập được nhiều thông tin từ
phía . Lãnh đạo Trung tâm cần có lộ trình tăng cường trang bị hệ thống thông
tin tại phòng này. Các máy tính cần đủ cấu hình để sử dụng đa dạng nhiều
chương trình khác nhau và phải nối mạng internet. Dần dần trang bị thêm các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
sách điện tử, thay thế dần sách giấy bằng sách điện tử. Người học có thể sử
dụng máy tính và mạng internet để truy cập thông tin tại đây. Hơn nữa, người
học có thể đề đạt những nguyện vọng của bản thân họ đến Trung tâm không
cần đến phòng lãnh đạo, gặp trực tiếp lãnh đạo. Đây là cơ hội để lãnh đạo
Trung tâm nắm bắt những yêu cầu, diễn biến tư tưởng của người học. Do
không cần gặp mặt trực tiếp, nên người học có thể nói rất thật những suy
nghĩ, cảm nhận của bản thân đối với Trung tâm, với những cán bộ giáo
viên và người phục vụ của Trung tâm. Đây là một kênh thông tin tốt, mang
lại nhiều thông tin đa chiều. Nhưng cũng có nhiều thông tin gây nhiễu. Qua
việc sàng lọc những thông tin này, xác minh tính đúng đắn của thông tin
mà lãnh đạo có thêm những cảm nhận về người học, về cán bộ giáo viên và
nhân viên phục vụ.
v) Xây dựng trang thông tin (WEB) của Trung tâm. Trang thông tin là
một phương tiện truyền bá, thu thập thông tin rất hữu hiệu nếu sử dụng nó
đúng đắn. Trang thông tin được xây dựng trên kỹ thuật siêu liên kết (hyper
link) các thông tin trong nhiều trang khác nhau. Thông tin trên trang web
được thể hiện bằng nhiều hình thức như văn bản, âm thanh, tranh ảnh, phim
video… nên rất sống động và thu hút nhiều người tham quan. Do vậy trang
thông tin sẽ phổ biến thông tin về Trung tâm đến được rât nhiều người trong
phạm vi rộng lớn. Trang thông tin cho phép người tham khảo thông tin có thể
giao lưu trực tiếp với nhau, với cán bộ lãnh đạo, cán bộ, giáo viên của Trung
tâm nên thông tin đến được với người xem là rất cập nhật. Trên trang thông
tin có thể tổ chức những cuộc thăm dò ý kiến. Ý kiến được thăm dò có thể sẽ
lan truyền rất rộng, nhiều người trả lời. Trung tâm sẽ thu thập được rất nhiều
ý kiến khác nhau thông qua trang web để phân tích và hoạch định chiến lược
cho đơn vị. Mặt khác, trên trang web có thể tổ chức những dữ liệu mà mọi
người có thể truy cập được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
vi) Xây dựng kho dữ liệu dùng chung. Dữ liệu là các thông tin theo một
chủ đề nào đó như chương trình, giáo trình, thời khóa biểu, các bài giảng, cá
tiểu luận… đã được số hóa. Dữ liệu dùng chung được phát hành trên mạng.
Có dữ liệu mọi người có thể truy cập tự do, bất cứ ai cũng có thể tham khảo,
sao chép về làm tài liệu của mình. Thông thường đó là những thông tin có
tính quảng bá, quảng cáo cho đơn vị như thông báo tuyển sinh, thông tin về
các hoạt động của đơn vị. Có loại dữ liệu mà chỉ có những người có quyền
truy cập mới có thể truy cập được. Đó là dữ liệu có tính riêng tư của một
người, hoặc của một đơn vị. Người có thể truy cập được dữ liệu riêng như vậy
thường là người trong đơn vị hoặc là người có liên quan đến đơn vị và được
đơn vị cung cấp quyền truy cập. Trong ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý và giảng dạy thường khó khăn và mất nhiều thời gian tìm hiểu nghiên
cứu. Vì vậy người nghiên cứu thành công một vấn đề thường có tâm lý không
muốn chia sẻ với những người khác, với đồng nghiệp của mình. Hoặc nếu có
chia sẻ thì vẫn giấu một yếu tố quan trọng nào đó. Nên có cơ chế để khuyến
khích cán bộ giáo viên chia sẻ những sản phẩm mình làm được với toàn thể
những người khác. Cần hướng dẫn để cán bộ giáo viên có thói quen chia sẻ,
sử dụng chung những kết quả nghiên cứu. Làm cho cán bộ giáo viên hiểu
được rằng khi chia sẻ sản phẩm mình sẽ làm cho dữ liệu chung của Trung tâm
mở rộng, sử dụng sẽ tiện lợi hơn. Dần dần sẽ tạo nên một cơ sở dữ liệu dùng
chung trong Trung tâm.
Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng để cho cán bộ giáo viên thực hiện
được ý tưởng của bản thân. Cơ sở vật chất tạo ra nhu cầu sử dụng nó vào công
tác hàng ngày. Nhưng tăng cường cơ sở vật chất cần phải có lộ trình và phù
hợp với năng lực ứng dụng của cán bộ giáo viên trong đơn vị, nếu không thì
sẽ gây lãng phí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Về quy định chuẩn thông tin và hướng luân chuyển thông tin trong hệ
thống quản lý
i) Thông tin trên hệ thống máy tính có nhiều chuẩn khác nhau. Việc
quy định một chuẩn thống nhất là một việc rất cần thiết. Một chuẩn dữ liệu
thống nhất giúp cho toàn bộ hệ thống sử dụng được dữ liệu của tập thể. Chuẩn
dữ liệu cần phải để cho mọi hệ thống máy tính đều có thể mở được, có thể sử
dụng được. Chuẩn của dữ liệu dạng ký tự đã được quy định là chuẩn 16 bít,
dùng bộ mã unicode. Đây là bảng mã có tính phổ dụng cao, chỉ cần dùng bộ
mã trên máy tính là có thể sử dụng được dữ liệu của Trung tâm. Do lịch sử để
lại nên trước đây chuẩn dữ liệu sử dụng là bộ mã TCVN 3. Đây là bảng mã 8
bit, không phổ dụng trên tất cả các hệ thống máy tính. Những máy tính không
cài đặt bảng mã này sẽ không sử dụng được dữ liệu được mã hóa theo dạng
này. Do những bất tiện trong việc sử dụng nên hiện nay bộ mã chuẩn tiếng
Việt được quy định lại là dùng bảng mã unicode. Hiện nay, trong thực tế vẫn
có nhiều người sử dụng bộ mã TCVN 3, do vậy khi chuyển giao thông tin
giữa các máy tính, một số máy tính không sử dụng được. Để phát triển rộng
rãi việc ứng dụng CNTT trong Trung tâm, lãnh đạo cần quy định chặt chẽ,
nghiêm ngặt việc sử dụng chuẩn dữ liệu. Chuẩn dữ liệu thống nhất giúp cho
đơn vị có thể xây dựng được thư viện dữ liệu dùng chung, tạo điều kiện cho
cán bộ giáo viên có thể tham khảo trong thư viện để có được những thông tin
phục vụ công việc và có thể sử dụng chúng một cách tiện lợi. Thư viện dữ
liệu giúp cho cán bộ giáo viên có thể bổ sung những mặt còn thiếu sót cho
nhau, giúp cho toàn thể cán bộ giáo viên nhanh chóng phổ cập
ii) Thay đổi quy định hướng lưu chuyển thông thi theo cách thức mới.
Thông tin làm cho lãnh đạo nắm được trạng thái của hệ thống trong thời điểm
cụ thể để ra những quyết định cụ thể. Thông tin làm cho cán bộ giáo viên nắm
được phương thức làm việc, trạng thái của Trung tâm, phương hướng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
triển. Trước đây thông tin thường đến với các đối tượng trong hệ quản lý bằng
các phương tiện thông thường như văn bản, mệnh lệnh của cấp trên với cấp
dưới hay báo cáo từ cấp dưới lên cấp trên. Thông tin có thể đến theo nhiều
con đường khác nhau như thông qua phương tiện thông tin đại chúng, thông
qua các cuộc bàn luận, trò chuyện. Khi CNTT phát triển, thông tin đến với
mọi người qua một kênh quan trọng là mạng toàn cầu internet. Thông tin trên
internet được thể hiện bằng nhiều hình thức như văn bản, tranh ảnh, phim
video. Thông tin trên internet được con người chấp nhận rất chóng vánh, nên
internet phát triển rất nhanh, sâu và rộng trong xã hội. Thông tin trên đó rất đa
dạng, nhiều lĩnh vực nên con người phải sàng lọc, xử lý thông tin để có được
thông tin cần thiết cho bản thân. Mạng nội bộ cũng là một công cụ truyền
thông tin hữu hiệu trong một đơn vị. Thông tin trong mạng nội bộ được
chuyển giao giữa lãnh đạo với nhân viên, giữa nhân viên với nhân viên, giữa
người học với cán bộ giáo viên, giữa người học với lãnh đạo và ngược lại…
Thông tin trên đó cần phải theo một chuẩn nhất định nếu không thì không sử
dụng trực tiếp được. Quy định về hướng luân chuyển thông tin giúp cho các
các mối liên hệ trong hệ thống quản lý được nhanh chóng, thông tin có tính
thời sự cao.
iii) Sử dụng chữ ký số trong lưu chuyển thông tin. Chữ ký số được gán
với một thông tin là một thao tác kỹ thuật nhằm xác định con người cụ thể
đưa ra thông tin đó. Chữ ký số được tạo ra bằng kỹ thuật mật mã cho phép
người nhận thông tin có thể dễ dàng kiểm tra tính chủ quyền của thông tin đó.
Việc sử dụng kỹ thuật chữ ký số làm cho người nhận thông tin tin tưởng đó là
thông tin đúng, có tính pháp lý và phải thực hiện. Một số quan niệm về thông
tin trên mạng là không có tính pháp lý, không có giá trị nếu như có sự tranh
luận về tính xác thực của thông tin đó. Việc đưa chữ ký số vào sử dụng giúp
cho các thông tin quản lý có hiệu quả hơn. Thông tin quản lý được lưu chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
nhanh đến người nhận thông tin mà người nhận thông tin yên tâm là thông tin
đó có tính xác thực và có giá trị pháp lý để sử dụng hay thực hiện.
iv) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập và xử lý thông
tin: Thu thập thông tin là một thao tác mà người quản lý luôn cần thực hiện để
các quyết định quản lý được đúng đắn. Việc thu thập thông tin theo cách thức
truyền thống thường được thự hiện thông qua những cách thức thông thường
như thông qua các cuộc họp, thông qua thăm dò ý kiến… Nhưng những cách
thức này thường đem lại lại những thông tin không đầy đủ, không thẳng thắn
do những lý do tâm lý con người như ngại va chạm, ngại phát biểu chính kiến,
ngại cấp trên hiểu sai về mình. Thông tin có thể không được đầy đủ vì người
phát biểu ý kiến có thể không nghĩ trọn vẹn ngay lập tức hết các khía cạnh
của vấn đề, thời gian không đủ để tất cả mọi người đều trình bày ý kiến của
mình. Thông tin có thể được gửi qua văn bản nhưng việc chuyển các văn bản
đến người nhận thông tin cũng phải mất thời gian nhất định. CNTT giúp
chúng ta giải quyết rất tốt vấn đề này. Khi cần tham khảo ý kiến mọi người,
vấn đề cần tham khảo được đưa lên mạng một cách rộng rãi. Người tham gia
ý kiến có thể ở một vị trí rất xa về địa lý, trong một khoảng thời gian đủ để
suy nghĩ về các khía cạnh của vấn đề mà phát biểu ý kiến. Người tham gia ý
kiến có thể tham khảo ý kiến của người khác trước khi đưa ra ý kiến của
mình, có thể tham gia ý kiến nhiều lần mà không lo về thời gian hạn hẹp. Như
vậy thông tin thu thập được có tính trọn vẹn hơn, đầy đủ hơn. Nhưng khi
tham khảo ý kiến theo phương thức này, cần có sự sàng lọc, xử lý thông tin.
Thông tin trên mạng máy tính quá rộng rãi, ai cũng có thể tham gia trong bất
cứ thời điểm nào. Người tham khảo ý kiến phải biết cách sàng lọc, xử lý
thông tin để thu nhận được những thông tin hữu ích cho công việc.
v) Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra: Kiểm tra là một khâu
quan trọng trong quá trình quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
không quá trình quản lý nữa. Khâu kiểm tra giúp người quản lý nắm được
thực trạng của hệ thống mà mình đang phụ trách. Yêu cầu của kiểm tra là phải
khách quan, kịp thời, số liệu thu thập được phải chính xác và phản ảnh đúng
thực trạng của vấn đề được kiểm tra. Trong cách thực hiện theo truyền thống,
lãnh đạo yêu cầu các cấp tiến hành kiểm tra và báo cáo kết quả lên cấp trên để
xử lý. Cách làm như vậy có nhiều vấn đề tế nhị nên nhiều khi số liệu thu thập
thông qua khâu kiểm tra không chính xác và thiếu khách quan.
vi) Xây dựng một chương trình quản lý hồ sơ học viên thống nhất. Hiện
tại, do đặc thù công việc, mỗi cán bộ giáo viên phụ trách một số lớp gọi là
giáo viên quản lý lớp. Mỗi giáo viên lại xây dựng một cơ sở dữ liệu riêng của
lớp mình phụ trách. Dữ liệu của từng lớp biến đổi thường xuyên, và được giáo
viên quản lý cập nhật hàng ngày. Nên có thời điểm, số liệu về lớp của từng bộ
có những sai khác nhau. Vấn đề này gây nên sự thiếu đồng bộ giữa các bộ
phận với nhau, thiếu đồng bộ giữa các bộ phận với giáo viên quản lý lớp, gây
khó khăn trong việc quản lý. Chương trình quản lý hồ sơ tuyển sinh cần chạy
trên mạng, máy tính của Trung tâm đều có thể truy cập chương trình. Mỗi cán
bộ giáo viên có mã số để truy cập, người có mã số nào thì truy cập được trong
lớp mình quản lý phụ trách. Chương trình quản lý hồ sơ người học cần có một
người quản lý bắt đầu từ khâu tuyển sinh. Sau khi tuyển sinh, lãnh đạo sẽ giao
cho giáo viên quản lý lớp phụ trách, chuyên viên CNTT sẽ chuyển quyền truy
cập cơ sở dữ liệu lớp cho giáo viên cụ thể. Từ đó, giáo viên quản lý lớp có
trách nhiệm cập nhật cơ sở dữ liệu này theo biến động cụ thể của lớp. Chương
trình này nếu sử dụng rộng rãi thì lãnh đạo có thể truy cập dữ liệu bất cứ lớp
nào, bất cứ thời gian nào để nắm tình hình lớp mà không cần báo cáo của giáo
viên quản lý lớp.
Những quy định về lưu thông thông tin và xử lý thông tin làm cho cán
bộ giáo viên có định hướng trong việc xử lý thông tin theo chuẩn, theo đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
hướng quy định. Thông tin lưu chuyển trong hệ thống máy tính của đơn vị
được sử dụng thuận tiện hơn, không gây lãng phí công sức của mọi người,
làm cho con người không mất nhiều thời gian vào việc nhập dữ liệu hoặc sửa
chữa dữ liệu, giúp cho cán bộ giáo viên tập trung thời gian vào nghiên cứu
chuyên môn nhiều hơn, góp phần nâng cao trình độ cán bộ giáo viên.
Về việc tổ chức bộ phận chuyên trách về CNTT
Lãnh đạo tham khảo ý kiến chuyên gia CNTT để đề những công việc
liên quan đến CNTT trong Trung tâm. Những nhiệm vụ đó gồm:
i) Tham mưu cho lãnh đạo những yêu cầu của CNTT. Bộ phận này phải
đảm bảo tham mưu đúng, phù hợp với xu thế, phù hợp với điều kiện thực có
của Trung tâm, để việc sử dụng CNTT có hiệu quả nhất. Nội dung tham mưu
phải cân đối giữa các yếu tố qui trình hoạt động của cán bộ giáo viên về
CNTT, phần cứng, phần mềm, việc bồi dưỡng năng lực cán bộ giáo viên.
Trong điều kiện kinh phí còn hạn hẹp, không nên quá chú trọng yếu tố này mà
coi nhẹ hoặc bỏ qua yếu tố kia. Việc ứng dụng CNTT vào công việc phải
được coi như một hệ thống bao gồm nhiều thành phần. Các thành phần này
kết hợp hữu cơ với nhau theo một cấu trúc nhất định. Nếu cấu trúc này bị phá
vỡ, hệ thống sẽ bị trục trặc, hoạt động không hiệu quả, gây nên lãng phí cho
sự đầu tư của Trung tâm.
ii) Đảm bảo cho hệ thống máy tính, mạng máy tính, mạng internet hoạt
động đều, thông suốt. Đây là vấn đề quan trọng trong thời đại thông tin là yếu
tố quan trọng. Hệ thống ổn định, cán bộ giáo viên sẽ thực hiện nhiều ứng
dụng trên máy tính hơn. Hệ thống máy tính gồm hệ thống các linh kiện kết
hợp với nhau, kèm theo phần mềm chạy trên hệ thống đó. Phần cứng (máy
móc) không có phần mềm thì không thể thực hiện được công việc gì, phần
mềm mà thiếu phần cứng thì không có chỗ hoạt động, nên cũng không thể
làm được công việc gì dù là nhỏ nhất. Việc đảm bảo hệ thống hoạt động đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
cũng là một yếu tố phức tạp, đòi hỏi người cán bộ phải có một đầu óc tổng
hợp, có kiến thưc sâu về CNTT, có kiến thức sâu về kiến trúc máy tính, có
kiến thức sâu về phần mềm ứng dụng.
iii) Thu thập thông tin và xử lý thông tin, báo cáo lãnh đạo. Thông tin
là yếu tố quan trọng trong quản lý và giảng dạy. Thông tin phải có bộ phận xử
lý trước rồi báo cáo lên lãnh đạo thì việc xử lý của lãnh đạo sẽ hiệu quả và
nhanh chóng hơn. Thông tin có thể từ cấp trên đưa xuống, đây thường là
những mệnh lệnh mà cấp dưới phải thực hiện hoặc phối hợp thực hiện. Nguồn
thông tin khác có thể từ các đơn vị phối hợp đào tạo đến, đó là những thông
tin thông báo để Trung tâm biết và phối hợp thực hiện. Thông tin cũng có thể
từ phía người học hoặc đơn vị chủ quản của người học. Đây thường là những
thông tin góp ý hoặc những câu hỏi về Trung tâm. Bộ phận chuyên trách
thông tin chủ yếu xử lý thông tin này và báo cáo lên lãnh đạo.
iv) Ngoài ra bộ phận chuyên trách CNTT có trách nhiệm phổ cập ứng
dụng CNTT, giải quyết những vấn đề có thể xảy ra trong quá trình ứng dụng
CNTT cho cán bộ giáo viên trong Trung tâm.
Quy trình thực hiện của giải pháp
Về hoàn thiện cơ sở vật chất
Tổ chức rà soát hệ thống cơ sở vật chất hiện có trong Trung tâm và
năng lực ứng dụng của cán bộ giáo viên, đánh giá khả năng phục vụ việc ứng
dụng CNTT. Lấy ý kiến cán bộ giáo viên về số lượng, chủng loại thiết bị cần
đầu tư. Tham khảo ý kiến chuyên gia về thiết kế hệ thống mạng, thư viện điện
tử, kho dữ liệu số dùng chung. Từ đó có kế hoạch đầu tư phù hợp.
Về thống nhất chuẩn thông tin và quy định hướng luân chuyển thông
tin trong hệ thống
Tổ chức hội thảo, mời chuyên gia CNTT nói về những ưu, nhược điểm của
các chuẩn thông tin hiện có, đề ra quy định sử dụng chuẩn thông tin thống nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
Về hoàn thiện bộ phận chuyên trách về CNTT
Xác định những công việc có thể nảy sinh trong quá trình ứng dụng
CNT vào quản lý, xác định những yêu cầu đề ra để bộ phận thực hiện, kết hợp
với các bộ phận liên quan để thành lập bộ phận chuyên trách về CNTT.
Kết quả dự kiến của giải pháp
i) Trung tâm có hệ thống cơ sở vật chất về CNTT phù hợp với năng lực
sử dụng của cán bộ giáo viên, phù hợp với yêu cầu quản lý bằng CNTT. Hệ
thống mạng LAN có thể phục vụ được các chương trình quản lý. Hệ thống
mạng internet phục vụ được việc truy cập thông tin cho cán bộ giáo viên và .
Hệ thống thư viện điện tử và kho dữ liệu dùng chung phù hợp đối tượng vừa
làm vừa học.
ii) Quy định được chuẩn thông tin và hướng lưu chuyển thông tin trong
Trung tâm. Đặc biệt là chuẩn của dữ liệu dạng ký tự. Từ trước đến giờ, bảng
mã chuẩn quy định là bảng mã TCVN 3. Nay quy định chuẩn của thông tin ký
tự là bảng mã unicode. Hướng luân chuyển thông tin được mở rộng khi hệ
thống mạng được hoàn chỉnh. Hướng luân chuyển mở rộng làm cho thông tin
từ các thành phần trong hệ quản lý được thông suốt với nhau. Cán bộ quản lý
có được thông tin chân thực, kịp thời nên nắm chắc trạng thái hệ thống quản
lý, từ đó có quyết định quản lý kịp thời.
iii) Có được bộ phận chuyên trách về CNTT để xử lý những sự cố hàng
ngày trong đơn vị. Hệ thống CNTT thường hay có những sự cố hỏng hóc bất
thường vì rất nhiều lý do. Việc xử lý ngay lập tức có vai trò quan trọng trong
việc tin học hóa quản lý. Khi mới hoạt động, trình độ cán bộ giáo viên về
CNTT chưa cao, ứng dụng vào công việc mà có sự cố thì cán bộ giáo viên sẽ
có tâm lý chán nản, so sánh với phương pháp truyền thống. Tâm lý này dễ lan
truyền, đặc biệt là trong bộ phận trình độ CNTT không tốt, dễ gây hiệu ứng
làm cho toàn bộ cán bộ giáo viên không muốn thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
3.3. Khảo nghiệm các giải pháp
Mục đích khảo nghiệm:
Các giải pháp đề xuất được đưa ra khoa nghiệm nhằm xác đinh tính khả
thi, tính khoa học, tính phù hợp, tính thực tiễn của các giải pháp. Trên cơ sở
đó, áp dụng có hiệu quả vào thực tế quản lý.
Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm các giải pháp theo các tiêu chí: tính khả thi, tính khoa
học, tính phù hợp, tính thực tiễn.
Tính khả thi tức là xem xét giải pháp được đưa ra ở mức độ phù hợp
với lực lượng vật chất và năng lực của Trung tâm: khả thi, chưa khả thi,
không khả thi.
Tính khoa học: xem xét các giải pháp đề ra đảm bảo tính chính xác, có căn
cứ lý luận và thực tiễn. Gồm 2 mức: có tính khoa học, chưa có tính khoa học.
Tính thực tiễn: xem xét các giải pháp đề ra khi áp dụng vào công việc
có hiệu suất như đề xuất hay không. Trong đó cần tính toán cân đối các yếu tố
ảnh hưởng đến việc thực thi giải pháp như trình độ cán bộ giáo viên, cơ sở vật
chất, thời gian thực hiện…
Phương pháp và đối tượng khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm trên cán bộ quản lý, bộ giáo viên. Tổ chức hội
thảo về ứng dụng CNTT vào quản lý, đưa ra mục đích yêu cầu, giới thiệu về
mô hình ứng dụng CNTT vào quản lý, mời chuyên gia đóng góp ý kiến và xin
ý kiến của cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý.
Kết quả khảo nghiệm
Sau khi khảo nghiệm các giải pháp để ứng dụng CNTT vào dạy học và
quản lý trên 27 cán bộ công chức của Trung tâm, tác giả thu được kết quả cho
từng giải pháp như sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
Bảng 4: Kết quả khảo nghiệm
Nội dung Tính thực tiễn Tính khoa học Tính khả thi
Giải pháp 1
Có 57,9% 55,6% 55,6
Chưa có 40,7% 44,4% 33,3%
Không có 7,4% 95,2% 7,4%
Giải pháp 2
Có 70,4% 66,7% 70,4%
Chưa có 25,9% 29,6% 25,9%
Không có 3,7% 3,7% 3,7%
Giải pháp 3
Có 70,4% 70,4% 66,7%
Chưa có 25,9% 25,9% 25,9%
Không có 3,7% 3,7% 7,4%
Nhận xét chung
- Kết quả khảo nghiệm từng giải pháp rất khác nhau. Tuy nhiên tính
khả thi, tính khoa học, tính thực tiễn của ba giải pháp được đã được đánh giá
khá cao, khá đồng thuận.
- Vẫn còn một tỷ lệ ý kiến nhất định chưa thực sự đông thuận cao, có
thể do tâm lý ngại thay đổi, hoặc chưa hiểu sâu những kỹ thuật mới. Có ý kiến
còn cho rằng những việc ứng dụng kỹ thuật mới vào quản lý phải do những
người có chuyên môn cao về CNTT thực hiện.
Từ kết quả khảo nghiệm các giải pháp đề xuất, tôi cho rằng:
- Phải có lộ trình triển khai các giải pháp để nâng cao trình độ CNTT
cho cán bộ giáo viên. Trước hết, làm cho mọi cán bộ quản ly, giáo viên thấy
được tác dụng to lớn của CNTT, có nhu cầu ứng dụng CNTT trong công việc.
Lộ trình này cần có sự tư vấn của các chuyên gia CNTT, có sự đồng thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
của mọi công chức viên chức và phải đưa vào tiêu chí này vào đánh giá thi
đua. Những cán bộ giáo viên ứng dụng CNTT có hiệu quả cần được động
viên, khuyến khích thông qua những chính sách như khen thưởng, tặng danh
hiệu thi đua.
- Để việc ứng dụng CNTT được có hiệu quả, cần phải tổ chức biên soạn
lại hệ thống văn bản, tài liệu phục vụ quản lý theo quy chuẩn ứng dụng
CNTT. Ra các văn bản quy định về luân chuyển thông tin trong hệ thống quản
lý, để việc ứng dụng CNTT dần dần đi vào nền nếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Chất lượng quản lý công tác đào tạo vừa làm vừa học tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên đã đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục. Một trong những yếu tố thúc đẩy chất lượng công tác quản lý là
việc ứng dụng CNTT trong quản lý đã có những hiệu quả nhất định.
1.2. Việc đầu tư vào cơ sở vật chất, con người cho công tác ứng dụng
CNTT đã được quan tâm, đặc biệt là việc trang bị hệ thống thiết bị phục vụ
cho việc quản lý đào tạo.
1.3. Lý luận về quản lý đã xác định khoa quản lý là một nghề, là một
khoa học, đông thời là một nghệ thuật. Việc ứng dụng CNTT không làm cho
công tác quản lý mất đi tính nghệ thuật, mất tính sáng tạo vốn có của nó. Việc
ứng dụng CNTT vào quản lý không thể thay thế vai trò của con người. Năng
lực của con người vẫn là là yếu tố quyết định. Hiệu suất quản lý sẽ tăng lên
gấp bội nếu ứng dụng CNTT vào công tác này một cách hợp lý.
1.4. Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào quản lý phụ thuộc vào
nhận thức và thái độ của lãnh đạo. Từ có nhận thức đúng về CNTT thì sẽ có
hành động đúng. Ở cấp quản lý vĩ mô, hành động đúng thì sẽ tác động mạnh
đến hệ thống còn lại.
1.5. Đầu tư cơ sở vật chất cho CNTT phải phù hợp năng lực và trình độ
CNTT hiện có của cán bộ giáo viên trong đơn vị. Trong thực tế, việc trang bị
khá nhiều thiết bị CNTT đắt tiền nhưng hiệu quả thấp, gây lãng phí cho ngân
sách của đơn vị. Việc trang bị cơ sở vật chất càn có sự tương xứng với trình
độ nhân lực sử dụng, nhu cầu sử dụng của nguồn lực người ở một đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
2. Khuyến nghị
2.1. Tổ chức các lớp bồi dưỡng về CNTT cho toàn bộ cán bộ quản lý,
lãnh đạo. Lãnh đạo cần có những kiến thức cơ bản chung về CNTT, có nhận
thức về hiệu quả của ứng dụng CNTT vào công việc, có nhận thức đúng về xu
hướng phát triển của CNTT trong tương lai để định hướng phát triển CNTT
trong đơn vị.
2.2. Yêu cầu ứng dụng CNTT đối với các giáo viên giảng dạy trong các
loại hình ở Trung tâm.
2.3. Quy định chuẩn của dữ liệu phục vụ công việc của đơn vị. Chuẩn
dữ liệu thống nhất làm cho việc sử dụng chung dữ liệu thuận lợi. Dữ liệu phải
được coi là tài nguyên chung của toàn bộ đơn vị, được sử dụng chung và mọi
người có trách nhiệm bảo vệ và xây dựng tài nguyên đó.
2.4. Quy định về tính pháp lý của văn bản phát hành trên mạng. Nếu
văn bản có định dạng đúng theo quy định của Nhà nước và được gửi bởi địa
chỉ xác định thì có tính pháp lý để cán bộ cấp dưới thực hiện. Dần dần ứng
dụng công nghệ chữ ký số để xác định nguồn gốc và người phát hành văn
bản. Chữ ký số với công nghệ kỹ thuật hiện đại cho phép người nhận văn bản
có thể xác định được người phát hành văn bản, qua đó có cách xử lý đúng đối
với nội dung trong văn bản đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những xu thế
quản lý hiện đại và việc vận dụng vào quản lý giáo dục, Hà nội.
2. Chính phủ (2007), Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 10/4/2007 về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quản nhà nước,
Hà Nội.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2008), Quyết định 20/2008/QĐ-
BTTT của Bộ thông tin và truyền thông ngày 09/4/2008 ban hành Danh mục
tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, Hà Nội.
4. Bộ Thông tin và truyền thông, (2008), Danh mục tiêu chuẩn về
ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
20/2008/QĐ-BTTT ngày 09/4/2008, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2008), Văn bản số 9772/BGDĐT-
CNTT ngày 20/10/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2008 - 2009, Hà Nội.
6. Học viện quản lý giáo dục Hà Nội (2006), Quản lý giáo dục và
đào tạo, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Hộ (2007), Xu hướng phát triển giáo dục.
8. Lê Ngọc Hưởng (2003), Khoa học thông tin trong công tác quản
lý, Nxb Hải Phòng, Hải Phòng.
9. Trần Kiểm, Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận
và thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Luật công nghệ cao (2008), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Luật công nghệ thông tin (2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Luật giáo dục, (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
13. Hoàng Lê Minh (2005), Khoa học quản lý, Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
14. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nxb Giáo dục.
15. Phạm Hồng Quang (2007), Nghiên cứu khoa học giáo dục - một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, Đề cương bài giảng.
16. Phạm Viết Vượng, Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý
ngành giáo dục và đào tạo, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
PHỤ LỤC 1
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
Để tăng cường cho công tác tại Trung tâm, xin đồng chí cho biết một số
thông tin về bản thân như sau.
1. Xin cho biết giới tính của đồng chí: Nam, Nữ
2. Xin cho biết tuổi của đồng chí: .........................................
3. Xin cho biết số năm công tác của đồng chí:.......................
4. Xin cho biết trình độ chuyên môn của đồng chí:
Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học, Sau đại học
5. Xin cho biết chức vụ của đồng chí:
Giám đốc Phó giám đốc Trưởng phòng Phó phòng
6. Xin cho biết trình độ tin học của đồng chí:
Trình độ A, Trình độ B, Trình độ C, Trung học chuyên nghiệp
Cao đẳng, Đại học, Khác (xin ghi rõ): ..........................
7. Xin cho biết tần suất truy cập internet của đồng chí.
vài lần /ngày 1lần/ngày vài lần/tuần
1 lần/tuần không truy cập mạng.
8. Đồng chí truy cập mạng internet với mục đích gì:
xem tin tức tìm thông tin phục vụ công việc giải trí
xem giá cả gửi thư không truy cập mạng
9. Nếu đồng chí có sử dụng thư điện tử, xin cho biết đồng chí biết bao nhiêu
địa chỉ của những người đồng chí đã gửi thư đến họ:
lớn hơn 30 nhỏ hơn 30 nhỏ hơn 10 không có
10. Đồng chí sử dụng máy tính ở cơ quan để làm gì
Soạn văn bản Tính toán Soạn bản trình chiếu
Truy cập internet Chơi trò chơi Không sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
11. Gia đình đồng chí có kết nối mạng internet không: có không
12 Đồng chí thường truy cập internet ở đâu: Nhà Cơ quan
điểm truy cập công cộng quán café wifi Không truy cập
13 Đồng chí quan tâm đến lĩnh vực nào trên internet
Thời sự Kinh tế Giáo dục Thể thao Âm nhạc
Chuyên môn Không sử dụng Khác ..................
14 Đồng chí có sử dụng phần mềm chuyên dụng nào trong công việc không?
Nếu có, xin cho biết tên phần mềm: ..................................................................
.........................................................................................................................
15. Theo đồng chí, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trong cơ
quan gặp khó khăn gì?
Thiếu máy móc Phải học thêm về tin học
Phải thay đổi thói quen quản lý theo cách truyền thống
16. Theo đồng chí, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tại cơ quan
do ai thực hiện.
Do lãnh đạo thực hiện
Do chuyên gia tin học thực hiện
Do người biết tin học thực hiện
Tất cả mọi người trong cơ quan thực hiện
Xin chân thành cảm ơn đồng chí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 153LV09_SP_QLGDHoangVanThe.pdf