Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong các doanh nghiệp nhà nước đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà” đã phân tách các vấn đề lý thuyết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở lý thuyết, kết hợp với xem xét, đánh giá thực trạng sử dụng vốn của công ty, trong luận văn này đã chỉ ra được những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình này dưới giác độ vốn, vốn cố dịnh và vốn lưu động. Hệ thống các giải pháp đưa ra bao gồm: 6 giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, 3 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, 7 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, và 2 kiến nghị đối với nhà nước.

doc45 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để mua sắm, xây dựng tài sản cố định trước hết cần phải có một số vốn nhất định. Vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định hữu hình hoặc những chi phí đầu tư cho những tài sắm cố định không có hình thái vật chất được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Là khoản tiền ứng trước về tài sản cố định, quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định. Trên ý nghĩa của mối liên hệ này, có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh như sau: Vốn cố định được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế vốn cố định-hình thái biểu hiện bằng tiền của nó được tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng. Vốn cố định được luân chuyển từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng được tách ra làm hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó, cũng là lúc tài sản cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định: Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật. Do ở vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp. Vốn lưu động: Trong phần trên ta đã biết rằng, tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động Đúng vậy, mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động ra còn phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận. Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục (nguyên, nhiên vật liệu), một bộ phận khác chính là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm chế tạo, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Để phục vụ cho qua trình sản xuất còn cần phải dự trữ một số công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế, vật đóng gói cũng được coi là tài sản lưu động. Mặt khác quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền vói quá trình lưu thông. Trong quá trình lưu thông còn phải tiến hành một số công việc như chọn lọc đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán…Do đó hình thành một số khoản hàng hoá và tiền tệ, vốn trong thanh toán…. Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông thay chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng , hoàn thành một vòng tuần hòan sau một chu kỳ sản xuất. Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục à hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho qua trình tái sản xuất đượcdiễn ra liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ khiến cho chuyển hóa của vốn được thuận lợi. Nếu như doanh nghiệp nào đó không đủ vốn thì tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn, và do đó quá trình sản xuất cũng gặp trở ngại hoặc gián đoạn.. Việc tổ chức và quản lý vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Người quản lý phải biết phân phối nguồn vốn lưu động trong từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông một cách hài hòa, không để vốn lưu động ứ thừa quá nhiều ở bất kỳ khâu nào. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng sản xuất ra được nhiều sản phẩm, điều đó thể hiện tốt sự kết hợp hài hòa quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ. 1.2.Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khái niệm Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao. Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như sau: Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận. - Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ tiêu về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ vốn. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn: Vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào TSCĐ và TSLĐ. Với một lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được kết quả cao thì cần phải có một cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến vốn đầu tư vào tài sản ra sao, hợp lý hay chưa hợp lý, ta có: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ trọng tài sản cố định = -------------------------------------- Tổng tài sản Tỷ trọng tài sản lưu động = 1 – tỷ trọng tài sản cố định Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn làm mất cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ dẫn đến thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ có ảnh hưởng không tốt tới doanh nghiệp. Vòng quay toàn bộ vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu. Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = ---------------------------------- Tổng số vốn Kỳ thu tiền bình quân. Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải trả là tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứng đọng trong khâu thanh toán càng nhiều, có ảnh hưởng không tốt tới doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thới gian thu hồi và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân với mục đích thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = ------------------------------------ Doanh thu bình quân ngày Các hoản phải thu x 360 Hoặc = ------------------------------- Doanh thu Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Lợi nhuận sau thuế - Mức doanh lợi của vốn cố định = --------------------------------- Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận. Trong đó vốn cố định được tính như sau: Giá trị còn lại đầu kỳ + giá trị còn lại cuối kỳ VCĐ bình quân trong kỳ = ------------------------------------------------------- 2 Vốn cố định bình quân - Hàm lượng vốn cố định = ------------------------------------ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần có bao nhiêu đồng vốn cố định. Doanh thu thuần - Hiệu suất sử dụng vốn cố định = --------------------------------- Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo được mấy đồng doanh thu thuần. Công suất thực tế - Hệ số sử dụng công suất TSCĐ = ---------------------------------- Công suất thiết kế Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, người ta thường so sánh giữa các năm, các kỳ với nhau để xem sự biến động đó là tốt hay xấu. Người ta cũng có thể so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùnglĩnh vực để xét khả năng cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay không,từ đó rút ra những ưu điểm, khuyết điểm, kịp thời đưa ra các biện pháp hợp lý. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động Lợi nhuận sau thuế - Mức doanh lợi của vốn lưu động = ------------------------------------- Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Trong đó vốn lưu động được tính như sau: VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng VLĐ bình quân tháng = ------------------------------------------------- 2 Tổng VLĐ sử dụng bình quân 3 tháng VLĐ bình quân quý = ------------------------------------------------- 3 Tổng VLĐ sử dụng bình quân 4 quý VLĐ bình quân năm = ------------------------------------------------- 4 V1/2 + V2 + V3 +…..+Vn/2 = --------------------------------------- n - 1 ( V1, V2, V3…là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng) Doanh thu thuần - Số vòng quay của vốn lưu động = --------------------------------- Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng và ngược lại. - Thời gian một vòng luân chuyển: 360 Thời gian một vòng luân chuyển = -------------------------------------------- Số vòng luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, đảm bảo nguồn vốn lưu động tránh bị hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = ---------------------------------- Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ TSCĐ và TSLĐ thì khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, tín dụng đặc biệt quan tâm. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người phân tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu sau: Lợi nhuận - Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = -------------------- Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 1.2.3.1. Những nhân tố khách quan Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh. Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thói tiết, môi trường. Khoa học càng phát triển thì con người càng nhận thức được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên thích hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt… gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh nghiệp. - Môi trường kinh tế: Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái…. đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa…Vì vậy, nếu doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mât dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ - Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi trường điều hành cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế … đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. - Môi trường chính trị, văn hóa: Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng. Do đó các phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trưc tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong môi trường văn hóa lành mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao. Môi trường khoa học công nghệ: Là sự tác động của các yếu tố như trình độ tiến bộ của KHKT, công nghệ. Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước rất lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cần phải nắm bắt được công nghệ hiện đại vì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh… - Môi trường cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững trong cạnh tranh. Doanh nghiệp phải sản xuất ra mặt hàng mặt hàng phải căn cứ vào nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm để cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mà điều này chỉ có ở những doanh nghiệp nâng cao hàm lượng công nghệ, kỹ thuật của TSCĐ. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư, cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài. Nhân tố giá cả: Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức chung của thị trường. Khi giá cả tăng, các kết quả kinh doanh tăng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng, đồng thời sự biến động về giá cả sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thông thường, trên góc độ tổng quát, người ta xem xét những yếu tố sau: Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính bao gồm: + Cơ cấu vốn hợp lý + Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu công ty. + Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện đại so với đối thủ cạnh tranh đến đâu. + Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài và an toàn không. + Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác định được mức độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị trường trong tương lai, sự đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh… để có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp. Lao động: + Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. + Trình độ tay nghề của người lao động: Thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Cung ứng hàng hóa: là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán ra bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, mua hàng phải đảm bảo chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào. Mục tiêu chất lượng trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu của thị trường vói khả năng thanh toán của khách hàng. Do hoạt động bán hàng phụ thuộc vào tính thời vụ của tiêu dùng và sự biến động của sức mua, đồng thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có những cơ hội xuất hiện một cách bất ngờ nên đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có một mặt hàng dự trữ thích hợp để đảm bảo tính liên tục và tránh lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong đó việc xac định giá bán tối ưu hết sức phức tạp, thể hiện rất rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán được thực hiện tốt sẽ dẫn đến mất mát chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích…gây lãng phí tài sản, đồng thời có thể gây các tệ nạn tham ô hối lộ, tiêu cực…là các căn bệnh thường gặp trong cơ chế hiện nay. Hơn nữa việc sử dụng vốn còn được thể hiện thông qua phương án đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư. Việc lựa chọn không phù hợp và đầu tư vốn vào các lĩnh vực không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu vốn, gây ứ đọng, hao hụt mất mát làm cho hiệu quả sử dụng vốn rất thấp. Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hóa tiêu thụ…là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt đối với khách hàng và nhà cung cấp thì nó sẽ bảo đảm tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầu đủ và sản phẩm làm ra được tiêu thụ hết. Để được vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cụ thể để duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng cường thêm những bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra không giống nhau mà còn phụ thuộc vào tình hình hiện tại của từng doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu là các biện pháp như: đổi mới quy trình thanh toán thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàngvà thu mua nguyên vật liệu, đa dạng hóa sản phẩm… Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có nhiều nguyên nhân khác tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét từng nguyên nhân để hạn chế một cách tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy động đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng. Sau đây chúng ta sẽ đi vào phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn tại một doanh nghiệp cụ thể, đó là công ty bia Việt Hà. Chương IIi Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà 3. 1 Định hướng phát triển của công ty Có thể nói rằng sản phẩm của công ty Bia Việt Hà ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách thường xuyên đổi mới quy trình công nghệ, đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất,nâng cao công suất… Bước sang thực hiện nhiệm vụ SXKD năm 2002, năm bản lề KH 5 năm tiếp tục sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH…phát huy nhữnng thành tích đạt được trong 10 năm liên tục phát triển vừa qua, CBCN Công ty Bia Việt Hà vô cùng phấn khởi, tự hào nguyện đoàn kết một lòng, tiếp tục phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng, cấp trên giao cho, xây dựng công ty không ngừng phát triển, vững mạnh về mọi mặt, thực hiện tốt đối với nghĩa vụ đối với nhà nước, bảo đảm việc làm và đời sống của người lao động không ngừng được cải thiện , phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu thủ đô. Mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2002 như sau Các chỉ tiêu ĐVT KHcấptrêngiao KH phấn đấu của CTY Nộp ngân sách Triệu đồng 16000,85 16500,85 Doanh thu ‘’ 52000 53500 Giá trị SXCN ‘’ 34000 35000 Thu nhập bình quân 1000đ/người.tháng 1600 Kế hoạch đầu tư: Hoàn thiện và triển khai DN nhà máy bia mới, công suất 50 tr.lít/năm, giai đoạn1 (trong 2 năm 2002-2003): 25tr.lít/năm. Trước mắt tập trung các thủ tục xin nhà nước cấp đất và hoàn tất điều chỉnh thiết kế kĩ thuật. Thực hiện DA đã được duyệt: cải tạo, sửa chữa,nâng cấp và đầu tư mới dây chuyền sản xuất bia tại địa điểm 254 Minh Khai, hai Bà Trưng. Xúc tiến mạnh để công ty cổ phần Việt Hà sớm được niêm yết trên TTCK và khởi công, hoàn thành dự án Trung tâm TDTT – Vui chơi giải trí thuộc công ty cổ phần Nam HN, vốn 10 tỷ đồng tại 493 Trương Định vào đầu mùa hè đưa vào khai thác hiệu quả. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu, công ty cũng gặp không ít khó khăn thách thức: Thứ nhất: Đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các hãng bia với nhau. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm bia khác nhau. Đặc biệt công ty phải cạnh tranh gay gắt vói sản phẩm bia hơi Hà Nội. Mặt hàng của công ty bia Hà Nội đã được tiêu thụ ở nhiều địa phương trên cả nước và cũng được nhiều người ưa thích. Ngoài sản phẩm bia hơi, họ còn sản xuất bia chai, bia lon phù hợp cả về chất lượng và giá cả. Người tiêu dùng đến với bia Hà Nội như là đến với những mặt hàng truyền thống có chất lượng lâu năm. Trong khi đó công ty bia Việt Hà mới chỉ sản xuất bia hơi chỉ trong vòng 10 năm gần đây, trên cơ sở những thua lỗ của xí nghiệp thực phẩm vi sinh. Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở Hà Nội, những khu vực quanh nhà máy và các tỉnh lân cận. Nhiều người tiêu dung còn mơ hồ khi nói về sản phẩm bia hơi của nhà máy do công ty chưa thực hiện chiến dịch quảng cáo và các biện phấp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai: Máy móc thiết bị trên dây truyền sản xuất chính đã qua sử dụng, khai thác hết công suất liên tục nhiều năm, đã hư hỏng, xuống cấp, điển hình là các thùng lên men và hệ thống lạnh, đòi hỏi phải có thời gian, kinh phí để đầu tư sửa chữa, nâng cấp, trong điều kiện vẫn phải củng cố, giữ vững và tăng cường thị phần để làm tiền đề phát triển sản phẩm trong chiến lược xây dựng nhà máy mới của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một nâng cao cả về số và chát lượng. Thứ ba: Về nguồn vốn: Từ khi chuyển sang cơ chế mới, các doanh nghiệp nhà nước nói chung và công ty bia Việt Hà nói riêng chỉ được cấp vốn một lần khi mới thành lập, trên cơ sở đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Hiện nay nhu cầu về vốn của công ty khá lớn. Tính đến cuối năm 2001, tổng nguồn vốn của công ty là 128 tỷ trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu là120 tỷ. Ngoài các khoản phải trả, phải nộp hàng năm, công ty phải vay ngân hàng khoảng 4 tỷ đồng với lãi suất cao để đáp ứng nhu cầu nhập nguyên liệu và đầu tư xây dựng cơ bản. Đặc biệt với vấn đề đổi mới dây chuyền công nghệ cần phải có số vốn rất lớn là trên 50 tỷ thì đối với doanh nghiệp chủ yếu sản xuất bằng vốn tự có của mình như công ty bia Việt hà là một vấn đề hết sức nan giải. Nếu vay ngân hàng thì hàng năm công ty sẽ phải trả một khoản lãi rất lớn. Công ty đã và đang tìm kiếm đối tác kiên doanh nhằm huy động nguồn vốn. Thứ tư: Thị trường tài chính – tiền tệ trên thế giới không ổn định. Như ta đã biết, nguyên liệu đầu vào để sản xuất bia chủ yếu nhập từ Đan Mạch theo tỷ giá tính bằng ngoại tệ. Trên thị trường, tỷ gia không ổn định, tăng trong khi đầu ra thu bằng đồng Việt nam lại không tăng gây ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà. Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà và định hướng phát triển của công ty, kết hợp những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp sau: 3.2.1 Giải pháp về phía công ty 3.2.1.1 Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà. Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trong quản lý và sản xuât kinh doanh Công tác kế hoạch trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục, có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu thuộc trách nhiệm phòng kế toán, phòng kinh doanh và ban giám đốc nhưng để đạt hiệu quả cao hơn công ty nên phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác sử dụng vốn thường xuyên theo định kỳ. Sau đó tổng hợp đánh giá các số liệu về quá trình sử dụng vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng và các tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh, từ đó có giải pháp và kiến nghị kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các kế hoạch chi tiết trong bản kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể từng năm nên bao gồm: Kế hoạch , phương án về sản phẩm: Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất cái gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với giá nào để nhằm huy động mọi nguồn lực vào hoạt động, có được nhiều thu nhập, nhiều lãi. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định, khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ…là những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Muốn thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có phương án, kế hoạch về kinh doanh, về sản phẩm. Các phương án này phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Với sản phẩm truyền thống và chủ yếu của công ty là bia hơi, công ty cần phải thăm dò thị trường xem hiện nay chỗ đứng của sản phẩm công ty mình như thế nào? so với các đối thủ cạnh tranh ra sao (đặc biệt là với sản phẩm của công ty bia Hà Nội), tìm hiểu nguyên nhân mà khách hàng ưa thích bia của đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Với mức tiêu thụ mang tính thời vụ, công ty cần xem xét đánh giá sức tiêu thụ sản phẩm từng mùa vụ, thời điểm để có kế hoạch sản xuất phù hợp, tránh tình trạng bia sản xuất ra không bán hết gây lãng phí tổn thất cho công ty. Về vốn cố định: Công ty phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết về sử dụng TSCĐ, trích lập khấu hao, xem xét nhu cầu đầu tư mới và bổ sung cho TSCĐ. Về vốn lưu động: Công ty phải đề ra định mức và phân phối đầu tư vốn ở từng khâu một cách hợp lý, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành đúng tiến độ của kế hoạch chung toàn công ty. Ngoài ra công ty cũng cần phải có các kế hoạch khác cũng không kém phần quan trọng như: Kế hoạch thu hồi vốn của các khoản cho vay, các khoản phả thu… Kế hoạch trả nợ vốn ngắn hạn… Giải pháp 2: Đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất – kinh doanh. Quá trình lên kế hoạch sử dụng và đầu tư vốn đòi hỏi trước hết công ty phải có đủ nguồn vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn công ty sẽ mất đi một nguồn lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Để tăng nguồn tài trợ, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau: Khai thác triệt để mọi nguồn vốn của công ty: Đây là nguồn vốn sẵn có với chi phí vốn thấp nhất mà công ty cần tận dụng bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ. Công ty cần phải có kế hoạch phân bổ và sử dụng vốn một cách thích hợp có hiệu quả. Tận dụng mọi nguồn lực cũng như các lợi thế của mình về kho bãi, nhà cử, địa thế…để kinh doanh để tăng doanh thu. - Tăng tích lũy đầu tư trở lại sản xuất từ lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao tài sản cố định. - Chiếm dụng vốn trong thanh toán: Tất nhiên đây chỉ là giải pháp tạm thời. Công ty có thể mua theo phương thức trả chậm khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu của đơn vị bạn hoặc nhận tiền ứng trước một khoản trong hợp đồng mua bán giữa hai bên. Như vậy, công ty sẽ tăng được nguồn vốn trrong ngắn hạn nhưng lại phải chịu chi phí và không hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng khoản chiếm dụng đó. Tuy nhiên, khả năng chiếm dụng vốn của công ty là rất thấp vì phần lớn nguyên vật liệu phải nhập từ bên ngoài thông qua hình thức thanh toán mở L/C. Vay ngân hàng: Mặc dù là khách hàng khá thường xuyên của ngân hàng nhưng công ty không thể phát triển chỉ bằng vốn vay ngân hàng mà chỉ nên coi đó là một nguồn tài trợ quan trọng khi cần thiết vì vốn vay thì phải trả lãi, như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Thực tế cho thấy trong thời gian qua công ty ít sử dụng tiền vay ngân hàng để đầu tư sản xuất, không những thế mà còn thanh toán hết khoản vay ngân hàng từ trước đó. Đây là một nỗ lực rất lớn của công ty. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều nhu cầu phát sinh, việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Trong khi đó tín dụng ngân hàng hiện đang được coi là nguồn tín dụng rẻ nhất. Bởi vậy, công ty cần phải coi đây là một khả năng tạo vốn có hiệu quả đáp ứng các nhu cầu bổ sung tiền mặt và VLĐ trong ngắn hạn trong điều kiện không ngừng nâng cao vốn của công ty. Vay ngắn hạn đảm bảo bằng dự trữ tồn kho: Công ty nên coi dự trữ tồn kho như một khoản thế chấp để khi cần thiết có thể vay vốn ở ngân hàng, các tổ chức tín dụng cũng như các doanh nghiệp khác. Tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn: Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển trong kinh doanh, công ty phải tìm kiếm các nguồn tài trợ dài hạn. Hiện nay nguồn này chủ yếu là vốn chủ sở hữu do ngân sách cấp và một phần là vốn tự bổ sung. Nếu mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh vào một số lĩnh vực khác thì nguồn vốn này chưa thể đáp ứng được. Bởi vậy, công ty cần lập quĩ phát triển sản xuất, sử dụng quĩ khấu hao hợp lý để tái đầu tư TSCĐ, tìm kiếm đối tác liên doanh, có dự án khả thi để vay vốn dài hạn ngân hàng. Công ty cũng nên phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên. Giải pháp 3: Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh: Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc áp dụng tiến bộ vào sản xuất kinh doanh la một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể giảm tiêu hao nguyên liệu, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Một khó khăn lớn của công ty hiện nay là dây truyền sản xuất đã cũ, cần đổi mới. Tuy nhiên đổi mới dây truyền công nghệ đòi hỏi một số vốn rất lớn. Vì vật, công ty cần có những biện pháp cụ thể để huy động được số vốn cần thiết. Giải pháp 4: Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế: Qua số liệu, tài liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính, công ty thường xuyên nắm bắt được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán các khoản nợ…Nhờ đó công ty có thể đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chu trình, kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi các khoản phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu kế toán tự nó chưa thể chỉ ra các biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn kinh doanh. Do vậy, định kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại sút kém để có biện pháp khắc phục kịp thời. Giải pháp 6: Đa dạng hóa, mở rộng mặt hàng và thị trường tiêu thụ: Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ngoài mặt hàng chính là bia hơi, công ty nên nghiên cứu xem xét sản xuất thêm các mặt hàng khác có lợi thế , từng bước chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực mới sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, trong khâu tiêu thụ ngoài việc không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi công ty phải có dịch vụ phục vụ khách hàng thuận tiện nhanh gọn như có xe chuyên chở đến từng đại lý. ở những đại lý lớn có thể lắp hệ thống thùng lạnh để bảo quản bia, đồng thời hạ giá thành cả hàng hóa và dịch vụ để chiếm lĩnh thị trường và tạo uy tín với khách hàng. Nói đến sản xuất hàng hóa là phải nói đến thị trường tiêu thụ. Đây là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đối với công ty bia Việt Hà thị trường tiêu thụ chủ yếu ở Hà Nội và các vùng lân cận với khoảng 350 đại lý lớn và nhỏ và công ty cũng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của công ty bia Hà Nộivới thị trường tiêu thụ khắp toàn quốc. Để đẩy mạnh và mở rộng thị trường đòi hỏi công ty trước hết phải duy trì mối quan hệ làm ăn ổn định đối với những khách hàng có nhu cầu lớn, tiêu dùng sản phẩm thường xuyên lâu dài. Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, thực hiện các biện pháp marketing, nắm bắt những nhu cầu thị hiếu của khách hàng cả về số lượng và chất lượng bằng cách thăm dò thị trường hoặc gửi phiếu điều tra thích hợp, không ngừng cải tiến công nghệ cũng như quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Mở rộng hệ thống đại lý, từng bước đưa sản phẩm tới mọi tầng lớp người tiêu dùng ở Hà Nội và các địa phương trong cả nước. Giải pháp 7: Đổi mới công tác tổ chức cán bộ, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên: Công ty cần có sự đổi mới trong tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp, gọn nhẹ, có hiệu quả. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ ràng từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn để phát huy tối đa năng lực của người lao động, có sự kết hợp với nhau để tạo điều kiện hỗ trợ nhau trong công việc. Để việc sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao tình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực của cán bộ quản lý. Công ty cũng cần tuyển dụng và thường xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên phụ trách các phân xưởng cũng như công nhân trực tiếp sản xuất. Thực hiện chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với những cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc đồng thời cũng phải xử lý nghiêm những trường hợp sai trái. 3.2.1.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty bia Việt Hà. Giải pháp1: Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Công ty cần phải phân cấp quản lý TSCĐ đối với từng bộ phận, sử dụng các biện pháp để khuyến khích người lao động có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị và kỷ luật nghiêm khắc những người gây thiệt hại đối với TSCĐ của công ty. Công ty cũng cần phải bố trí dây truyền sản xuất hợp lý, phù hợp để có thể khai thác tối đa công suất máy, nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho công ty. Hàng năm công ty phải lập kế hoạch khấu hao theo quy định của nhà nước. Còn đối với những TSCĐ hư hỏng, cần thanh lý, nhượng bán và xử lý dứt điểm nhằm thu hồi vốn cố định đưa vào luân chuyển. Giải pháp 2: Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định. Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý, đánh giá lại giá trị TSCĐ khi có sự biến động vầ giá cả trên thị trường để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành. Việc xem xét, đánh giá lại giá trị TSCĐ nên tiến hành theo định kỳ để từ đó người quản lý có thể phân tích việc đầu tư của công ty đã phù hợp hay chưa và từ đó đề ra những biện pháp thích hợp. Để hạn chế hao mòn vô hình TSCĐ, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh trên cơ sở tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn. Giải pháp 3: Tăng cường đổi mới TSCĐ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy công ty cần phải tăng cường đổi mới TSCĐ, thanh lý ngay những máy móc đã hư hỏng. Để có thể đổi mới TSCĐ, công ty cần tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ cho TSCĐ. Nguồn tài trợ ở đây có thể là là do đi vay, nhận góp vốn liên doanh liên kết… Công ty cũng cần cẩn trọng trước khi quyết định mua máy móc mới. Công ty cần phải biết rõ nguồn gốc của máy, nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá kỹ thuật, chất lượng, đánh giá khả năng thích ứng của máy với điều kiện của công ty nhằm tránh tình trạng thiết bị, công nghệ mua về không đáp ứng tốt về kỹ thuật, chất lượng gây lãng phí vốn. 3.2.1.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty bia Việt Hà. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn: Đặc điểm sản xuất của công ty là mang tính thời vụ và không có sản phẩm tồn kho nên đòi hỏi công ty phải có lượng dự trữ nguyên vật liệu phù hợp đủ để sản xuất kinh doanh, không thừa không thiếu, hạn chế tới mức thấp nhất dự trữ quá định mức gây lãng phí, ứ đọng vốn. Bởi vậy công ty phải đề ra mức sản xuất, trên cơ sở đó để có lượng vốn hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động, đồng thời bảo đảm cho quá trình sản xuất được thường xuyên và liên tục. Việc lập kế hoạch sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước làm cơ sở cùng với kế hoạch dự định về hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm gắn kết chặt chẽ với giá trị sản phẩm và uy tín của công ty. Vì vậy, phòng KCS phải thường xuyên theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến khâu xuất bán thành phẩm để kịp thời xử lý những bất trắc trong sản xuất, đảm bảo chất lượng và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Giải pháp 3: Tìm nguồn cung ứng nguyên liệu phù hợp: Đây là yếu tố quan trọng, quyết định tới chất lượng và giá cả của sản phẩm. Bên cạnh việc phải bảo đảm cung cấp đầu đủ nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, tránh cho quá trình sản xuất bị gián đoạn, công ty cần phải tìm những nguồn hàng vừa bảo đảm chất lượng, vừa hạ thấp được giá thành. Công ty có thể nghiên cứu để tận dụng được tối đa nguồn nguyên liệu trong nước, ngoài gạo, có thể nghiên cứu sản xuất men, mạch nha…hạn chế nhập khẩu từ bên ngoài sẽ dẫn tới giá thành sản phẩm rất đắt. Giải phảp 4: Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng. Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu. Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện pháp xử lý thích đáng với những khoản nợ này, không cấp tín dụng thương mại cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng trả nợ vay. Khi cấp tín dụng thương mại, công ty cần điều tra kỹ uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ để tránh gây ra những thiệt hại về vốn. Giải pháp 5: Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Công ty cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân chuyển bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động, làm giảm lượng vốn trong lưu thông. Việc tăng nhanh vòng quay của vốn phải được thực hiện ở tất cả các khâu. Trong khâu sản xuất cần tận dụng tối đa công suất mát móc thiết bị, đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để làm giảm lượng nguyên vật liệu, vật tư lưu kho. Giải pháp 6: Tiết kiệm các khoản chi phí: Ngoài việc tiết kiệm chi phí sản xuất sản phẩm bằng cách tìm nguồn cung ứng nguyên liệu phù hợp, áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động…, công ty cũng cần phải tiết kiệm chi phí khác như: tiết kiệm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí nhằm giảm bớt các lại chi phí không cần thiết như chi phí giao dịch, chi phí đi lại, tiền điện thoại…Công ty cần lập kế hoạch chi tiêu cho từng kỳ kinh doanh. Giải pháp 7: Lập quỹ dự phòng tài chính Trong kinh doanh, công ty có thể gặp rủi ro. Điều này có thể do nguyên nhân chủ quan, có thể do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vậy, công ty phải thiết lập một quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn và có thể dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. 3.2.2. Kiến nghị với nhà nước Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp hầu như được “nới lỏng”. Các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động vốn và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô với các chính sách kinh tế – xã hội đã được ban hành. Tuy nhiên, để tạo môi trường và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi nhà nước cần có những cải cách sau: Về môi trường kinh tế: Đó là tất cả những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên một môi trường kinh tế ổn định và phát triển, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động của các chính sách vĩ mô được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Lãi suất vay ngân hàng: Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ đắc lực và hữu hiệu nhất với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất được coi như một chi phí vốn mà việc tăng hay giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy, ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định phải bảo đảm vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi. Các ngân hàng cũng cần xem xét điều kiện cho vay. Nếu ngân hàng đó quá khắt khe trong việc lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của ngân hàng, Ngược lại, nếu ngân hàng quá dễ dãi trong việc cho khách hàng vayvốn có thể khiến doanh nghiệp xác định không đúng nhu cầu vốn của mình, dễ dẫn đến có những khoản nợ khó đòi. - Chính sách ngoại thương: Đây là vấn đề quan trọng đối với công ty bia Việt Hà. Hiện nay, công ty vẫn phải nhập nhiều nguyên liệu từ nước ngoài, vì vậy chính sách ngoại thương như mặt hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu… đều có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của công ty. Vì vậy, nhà nước nên có những chính sách ngoại thương thỏa đáng hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn. - Thủ tục hành chính: Đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước cần phải cải thiện thủ tục hành chính cho thuận tiện, rõ ràng, gọn nhẹ, giảm bớt các chi phí thủ tục giấy tờ, thời gian chờ đợi tránh gây ra tình trạnh tham nhũng, hối lộ, cửa quyền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất kinh doanh. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất sẽ tạo điều kiện cho công ty bia Việt Hà nói riêng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung một sự ổn định để phát triển. Môi trường luật pháp tốt còn đảm bảo cho sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, tạo được sự cạnh tranh lành mạnh, xoá bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu, trốn thuế, tham nhũng…trong nền kinh tế. Vì vậy, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ sao cho phù hợp với tình hình mới. Với mỗi bộ luật, cần phải có các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Kết luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong các doanh nghiệp nhà nước đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà” đã phân tách các vấn đề lý thuyết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở lý thuyết, kết hợp với xem xét, đánh giá thực trạng sử dụng vốn của công ty, trong luận văn này đã chỉ ra được những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình này dưới giác độ vốn, vốn cố dịnh và vốn lưu động. Hệ thống các giải pháp đưa ra bao gồm: 6 giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, 3 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, 7 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, và 2 kiến nghị đối với nhà nước. Tôi xin chân thành cám ơn TS Lưu thị Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cám ơn các cán bộ tại công ty bia Việt Hà đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian và trình độ có hạn, luận văn sẽ còn có những sai sót, tôi mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và các bạn. Tài liệu tham khảo Giáo trình tài chính doanh nghiệp – TS.Lưu Thị Hương Quản trị tài chính doanh nghiệp – TS.Vũ Duy Hào - Đàm Văn Huệ - Phạm Long. Tài chính doanh nghiệp sản xuất – GS.TS Trương Mộc. Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty bia Việt Hà. Báo cáo tài tài chính của công ty bia Việt Hà năm 199, 2000, 2001. Kế hoạch phát triển của công ty bia Việt Hà. Tạp chí tài chính Tạp chí nghiên cứu kinh tế Thời báo kinh tế. Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 1.1Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp 3 1.1.1.Doanh nghiệp và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp 3 1.1..1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp 3 1.1.1.2 Quản lý tài chính của doanh nghiệp 4 1.1.2. Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp 6 1.1.2.1. Khái niệm vốn 6 1.1.2.2 Cơ cấu vốn 8 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền KTTT 13 1.2.1. Khái niệm 13 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 14 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 18 1.2.3.1. Những nhân tố khách quan 18 1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan 20 Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà 24 2.1. Giới thiệu về công ty 24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 24 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất KD của công ty 27 2.1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty 27 2.2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà 28 2.2.1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua 28 2.2.2. Nguồn vốn hình thành và cơ cấu vốn của công ty 32 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà 35 2.3.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 36 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 38 2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 43 2.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn tại công ty 48 2.4.1. Những kết quả đạt được 48 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 49 Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà 51 3.1. Định hướng phát triển của công ty 51 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 54 3.2.1. Giải pháp về phía công ty 54 3.2.1.1. Giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty bia Việt Hà 54 3.2.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 61 3.2.1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 62 3.2.2. Kiến nghị với nhà nước 64 Kết luận 68 Nhận xét của công ty bia Việt Hà Được sự thống nhất, đồng ý của trường đại học kinh tế quốc dân và của công ty bia Việt Hà, em Đinh Thị Thu Hương, sinh viên lớp tài chính 40A, đã hoàn thành thời gian thực tập tốt nghiệp tại phòng kế toán của công ty. Thời gian thực tập từ 14-1-2001 đến 14-5-2001. Trong thời gian thực tập, em Hương đã nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật, nội quy làm việc của công ty, có ý thức trong việc tìm hiểu và học hỏi nghiệp vụ của mình. Về đề tài nghiên cứu, đây là vấn đề mà công ty đang quan tâm, em Hương đã biết vận dụng lý luận và thực tế và mang tính khoa học nhằm giúp công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của mình. Những giải pháp và kiến nghị nêu trên được công ty ghi nhận và đánh giá cao. Hà Nội 14/5/2001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34060.doc
Tài liệu liên quan