1. Lý do chọn đề tài
Với sự hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam với thế giới nên hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng. Chính điều này đã làm cho vai trò của thanh toán quốc tế được nâng cao, do đó đòi hỏi bộ phận thanh toán quốc tế của các ngân hàng phải làm việc nhiều hơn và đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao hơn.
Thanh toán quốc tế là khâu vô cùng quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình trao đổi và giao lưu buôn bán giữa các nước. Với nhiều phương thức thanh toán đa dạng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và tình hình cụ thể thì ngày nay phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đang được sử dụng phổ biến và chiếm một vai trò quan trọng. Trong chu trình thanh toán này thì ngân hàng thương mại là chất xúc tác giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, hiệu quả.
Sacombank là một trong những ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn tại Việt Nam, có uy tín và dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại nên luôn theo đuổi tốt mục tiêu “thuận tiện – hiệu quả - an toàn”. Trong những năm qua ngân hàng đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, Sacombank luôn muốn nâng cao hiệu quả phương thức thanh toán tín dụng chứng từ để ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn nữa. Với suy nghĩ như vậy nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả theo phương thức tính dụng chứng từ tại Sacombank- chi nhánh Sài Gòn ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiệu quả phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank– chi nhánh Sài Gòn.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phương thức thanh toán tín dụng chứng tại ngân hàng.
Khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu hiệu quả công tác thanh toán phương thức tín dụng chứng từ (lấy Sacombank-chi nhánh Sài Gòn, một trong các ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất Việt Nam hiện nay và có hoạt động thanh toán quốc tế khá mạnh trong thời gian qua làm điểm nghiên cứu).
Trên cơ sở phân tích thực trạng cũng như hiệu quả của hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank-chi nhánh Sài Gòn, đề ra những quan điểm, những kiến nghị và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại ngân hàng, kết hợp với lý thuyết học, những thông tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của ngân hàng và thông qua việc tiếp xúc thực tế tại ngân hàng.
Những điểm mới:
Hệ thống hóa đầy đủ lý luận, thực tiễn và phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán phương thức tín dụng chứng từ phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của nền kinh tế.
4. Kết cấu đề tài
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Hiệu quả thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank- chi nhánh Sài Gòn
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank- chi nhánh Sài Gòn
Với một trở ngại là kiến thức hạn hẹp, lý luận tiếp cận thực tế chưa nhiều và sâu nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót. Em mong vấn đề nghiên cứu này sẽ phần nào định hướng được trước mắt và lâu dài cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động ngân hàng nước nhà, đem lại sự giàu mạnh cho nền kinh tế Việt Nam trong bước đường hội nhập khu vực và thế giới.
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả theo phương thức tính dụng chứng từ tại Sacombank- Chi nhánh Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cam kết thanh toán trong thư tín dụng. Vào thời điểm thanh toán nếu có vấn đề gì về phía người mở ( phá sản, mất khả năng chi trả) thì NH phải là người trả tiền cho người hưởng bằng tiền của mình mặc dù họ chỉ thỏa thuận với người mở là bảo lãnh chứ không cấp tín dụng, người mở phải dùng tiền của họ để thanh toán tín dụng thư.
* Đối với thư tín dụng trả chậm:
Bằng việc phát hành thư tín dụng trả chậm, NH thực sự là người bảo lãnh theo yêu cầu người mở, nhằm tạo điều kiện để người bán cấp vốn cho người mua. NH trở thành nhịp cầu nối của nguồn tín dụng này bởi sự có mặt cần thiết của nó. Bằng cam kết chấp nhận và thanh toán hối phiếu vào ngày đáo hạn khi chứng từ giao hàng hợp lệ xuất trình đúng theo LC, NH phát hành đã bảo lãnh thanh toán cho khách hàng số nợ bằng hàng hóa giữa người mua và người bán. Người hưởng ( nhà XK) sẽ được NH thanh toán đúng như cam kết bất kể tình trạng của người mở (nhà NK) như thế nào.
Như vậy TDCT là cam kết thanh toán của NH nhưng điều sâu xa cốt lõi là sự bảo lãnh của NH. Chính vì vậy để tồn tại cũng như nâng cao uy tín của mình với khách hàng và NH thì chính NH phải đảm bảo thanh toán kịp thời và đầy đủ, không gây thiệt hại cho mình thông qua việc xử lý bộ chứng từ. Bộ chứng từ mà NH kiểm tra là chứng từ trong LC nhập khẩu do đó ở đây xin đề cập đến việc xử lý bộ chứng từ trong LC nhập khẩu.
a. Kiểm tra hối phiếu:
Hối phiếu là một lệnh thanh toán vô điều kiện bằng văn bản do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người được ký phát trả ngay hay vào một thời điểm xác định trong tương lai một số tiền hoặc theo lệnh của một người đích danh hoặc cho người cầm hối phiếu.
+ Hối phiếu trong giao dịch chứng từ là hối phiếu kèm chứng từ và chỉ có giá trị khi được xuất trình cùng bộ chứng từ giao hàng phù hợp với quy định trong LC.
+ Hối phiếu có giá trị thanh toán phải là bản gốc và phải có chữ ký hữu quyền hoặc dấu mộc của người ký phát.
* Một số bất hợp lệ thường gặp:
- Tên giao dịch của nhà xuất khẩu không được thể hiện đầy đủ như trên mục Benificiary của LC.
- Tên của các bên liên quan được thể hiện trên hối phiếu không phù hợp với quy định của L/C:
Theo điều 9 UCP 600, người hưởng lợi hối phiếu trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thường là NH thương lượng bộ chứng từ. Người bị ký phát hối phiếu là ngân hàng mở L/C hoặc NH trả tiền do NH phát hành chỉ định.
Nhưng các nhà xuất khẩu khi ký phát hối phiếu thường do thiếu hiểu biết mà ghi tên nhà nhập khẩu ( người mở L/C). Nếu hối phiếu ký phát cho người mở thư tín dụng thì nó chỉ được xem là một chứng từ phụ bởi lẽ người mở không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thanh toán của NH phát hành. Chính điều này phát sinh thực tế là có NH ngộ nhận (hoặc cố ý) là hối phiếu đòi tiền người mở thì chỉ khi nào người mở chuyển tiền hoặc chấp nhận thì mới thanh toán cho nhà xuất khẩu. Nếu người mở không chuyển tiền hoặc không chấp nhận thanh toán thì NH phát hành cũng từ chối trách nhiệm của mình đối với hối phiếu đó. NH trong quá trình tư vấn cho khách hàng cần phải nhắc nhở khách hàng rút kinh nghiệm.
* Về nguyên tắc thì người bán chỉ được ký phát hối phiếu đòi tiền khi đã giao hàng lên tàu. Do đó, thanh toán viên phải kiểm tra ngày ký phát hối phiếu có trùng hoặc sau ngày ký vận đơn hay không?
* Kiểm tra số và ngày lập hóa đơn thể hiện trên hối phiếu có như trên hóa đơn hay không? Điều này nhằm xác nhận việc ký phát hối phiếu trên cơ sở thu tiền hàng hóa theo đơn bán hàng.
- Số tiền ghi trên hối phiếu bằng số và bằng chữ không khớp với nhau hoặc không bằng tổng giá trị hóa đơn.
- Ký phát hối phiếu với số tiền cho cả giá trị lô hàng đối với L/C giao hàng từng phần
* Ký hậu hối phiếu là làm một thủ tục để chuyển nhượng hối phiếu từ người hưởng lợi này sang người hưởng lợi khác. Thường thì người hưởng lợi hối phiếu là ngân hàng thương lượng bộ chứng từ. Do đó phải có ký hậu hối phiếu để chuyển nhượng hối phiếu đã được chấp nhận từ nhà xuất khẩu sang ngân hàng thương lượng.
b. Kiểm tra hóa đơn thương mại:
Hóa đơn là một chứng từ cơ bản của thư tín dụng. Ngoại trừ thư tín dụng dự phòng dùng “letter of demand” thay cho hóa đơn thì thư các tín dụng thông thường điều có hóa đơn ghi rõ số tiền thanh toán. Hóa đơn chứng minh quyền được trả tiền mà người hưởng lợi đã thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thương mại.
Thanh toán viên phải kiểm tra xem số bản loại hóa đơn được xuất trình có đúng quy định của L/C không?
ü Số bản xuất trình phải bằng số bản mà L/C yêu cầu.
ü L/C yêu cầu “signed commercial invoice” thì hóa đơn phải có chữ ký của người bán.
ü Nếu L/C không yêu cầu gì về loại hóa đơn thì người bán phải xuất trình số lượng hóa đơn như yêu cầu và trong đó phải có ít nhất 1 bản có dấu “original”
ü Xuất trình hóa đơn phải đúng như yêu cầu của L/C như: bao nhiêu bản gốc (original), bản phụ (copy)
* Kiểm tra các dữ liệu về người mua, người bán (tên công ty, địa chỉ, điện thoại, fax) so với nội dung trên L/C có đúng và đầy đủ không?
- Người lập hóa đơn khác với người quy định trong L/C.
Thông thường hóa đơn do người thụ hưởng L/C, nhà sản xuất lập tùy theo phương thức giao dịch. Nếu:
+ Tín dụng không quy định rõ ai là người lập hóa đơn thì người thụ hưởng phải là người lập hóa đơn. Trong vài trường hợp xuất khẩu ủy thác có sự đồng ý của 2 bên mua bán. L/C có thể cho phép ngưới lập hóa đơn là người khác với người thụ hưởng trong L/C
+ Sai sót về địa chỉ, tên của người thụ hưởng, người mở L/C trên hóa đơn so với L/C.
* Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá, điều kiện, cơ sở giao hàng ( FOB, CFR, CIF), điều kiện đóng gói và ký hiệu mã hàng hóa…có đầy đủ và chính xác theo quy định của L/C không?
+ Nếu thư tín dụng cho phép giao hàng từng phần thì tổng giá trị hóa đơn có thể nhỏ hơn giá trị của L/C nếu nhà xuất khẩu giao hàng 1 lần. Nhưng giao hàng lần cuối cùng thì tổng trị giá của tất cả các lần giao hàng có thể nhỏ hơn trị giá là 5% không bị giảm (theo UCP 600)
+ Đối với hàng chuyên chở dạng rời thì dung sai cho phép là 5% cho số lượng và số tiền như số tiền thanh toán không được vượt quá số tiền quy đinh trong L/C.
Vì vậy, thanh toán viên cần theo dõi ngày giao hàng ghi trên vận đơn với ngày giao hàng chậm nhất trong thư tín dụng. Nếu chúng trùng nhau thì lần giao hàng này là lần cuối cùng và thanh toán viên phải tính tổng giá trị của toàn bộ các lần giao hàng. Tổng giá trị này phải nằm trong phạm vi của thư tín dụng trong hạn mức dung sai cho phép quy định của L/C.
c. Chứng từ vận tải:
Chứng từ vận tải là chứng từ quan trọng nhất vì:
- Vận đơn là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở đã ký kết, thực hiện và chỉ rõ nội dung của hợp đồng đó. Đồng thời nó xác định quan hệ pháp lý giữa người chuyên chở với chủ hàng đặc biệt là giữa người chuyên chở và người nhận hàng.
- Vận đơn là chứng từ xác thực quyền sở hữu đối với hàng hóa miêu tả trong vận đơn, dùng làm chứng từ chủ yếu để nhận hàng ở nơi đến. Do đó nó là chứng từ có thể lưu thông, được dùng mua bán, cầm cố, chuyển nhượng trên thị trường tài chính. Ngân hàng sử dụng vận đơn như vật đảm bảo thanh toán từ phía nhà nhập khẩu.
Có các loại chứng từ vận tải:
+ Chứng từ vận tải đa phương thức
+ Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu
+ Vận dơn hàng không
* Vận đơn đường biển:
- Kiểm tra số bản chính (original) được xuất trình.
Thông thường vận đơn được lập 3 bản ( bản 1, bản 2, bản 3). Ba bản này có giá trị như nhau, một trong chúng được sử dụng để nhận hàng thì các bản còn lại mất giá trị.
- Nếu L/C quy định nộp ít nhất là hai bản “at least two B/L” thì nhà xuất khẩu phải nộp 3 bản.
- Nếu L/C không quy định thì 2/3 bản tùy theo mức ky quỹ.
- Nếu L/C quy định:
+ 2/3 nộp vào ngân hàng thì nhà xuất khẩu phải nộp 2 bản chính và 1 bản copy
+ 3/3 bản thì nhà xuất khẩu nộp 3 bản chính và 1 bản copy.
* Kiểm tra tên người gửi hàng (shipper)
Vận đơn chỉ ký tên mà không nêu rõ tư cách pháp lý hoặc không nêu đầy đủ các chi tiết có liên quan tư cách pháp lý của chứng từ đó (as Master. As Carrier hoặc as agent for the Carrier…) tên, địa chỉ và các thông tin khác của người gửi hàng không hợp lý theo quy định của L/C hoặc sai về lỗi chính tả.
* Kiểm tra tên người nhận hàng (consignee)
Đây là điều khoản quan trọng trên B/L vì nó xác nhận người giữ quyền sở hữu lô hàng. Do đó đây cũng là điều khoản được L/C quy định rất chặt chẽ và người lập chứng từ phải tuân thủ theo quy định đó.
* Kiểm tra tên người thông báo (notify party)
Thông thường L/C quy định thông báo cho người xin mở thư tín dụng (applicant). L/C quy định như sau: ‘notify applicant”. Trường hợp L/C không quy định thì mặc nhiên xem người được thông báo là Appicant. Ngoài ra người thông báo có thể là đại lý của người xin mở thư tín dụng hoặc một người nào đó trong trường hợp mua bán tay ba. Lúc này L/C quy định: notify party…( tên và địa chỉ của người được thông báo). Tùy theo yêu cầu cụ thể của L/C mà mục Notify party được ghi tên thích hợp.
B/L thường sai về người thông báo đặc biệt là khi L/C quy định người thông báo không phải là Applicant mà là một người thứ ba và nhà xuất khẩu thì không chú ý đến điều khoản đặc biệt này của L/C.
* Cảng bốc hàng (port of lading), cảng dỡ hàng (port of discharge)
- Cảng bốc hàng và cảng dỡ hàng không phù hợp với quy định của L/C.
- B/L có đề cập đến “intended” mà trên mục Clean on Board không thể hiện hàng hóa được xếp lên con tày nào, tại cảng nào một cách rõ ràng cụ thể cũng bị xem là một bất hợp lệ.
d. Chứng từ bảo hiểm:
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do người bảo hiểm, công ty bảo hiểm cấp cho người dược bảo hiểm nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường được sủ dụng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Kiểm tra loại chứng từ bảo hiểm được xuất trình có đúng quy định hay không: đơn bảo hiểm(insurance policy) hay giấy chứng nhận bảo hiểm (insurance certificate).
+ Kiểm tra số lượng bản chính được xuất trình theo quy định của L/C.
+ Kiểm tra tính xác thực của chứng từ bảo hiểm.
+ Kiểm tra tên, địa chỉ của người được bảo hiểm
+ Kiểm tra việc chuyển nhượng có hợp lệ hay không.
+ Kiểm tra nội dung mô tả hàng hóa trên chứng từ bảo hiểm.
+ Kiểm tra các dữ kiện về vận chuyển hàng hóa trên chứng từ bảo hiểm.
+ Kiểm tra cơ quan giám định tổn thất, nơi khiếu nại, bồi thường.
+ Kiểm tra các điều kiện bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
e. Phiếu đóng gói
Phiếu đóng gói là bản kê khai tất cả hàng hóa đựng trong một kiện hàng ( thùng hàng, container…). Phiếu đóng gói được lập khi đóng gói hàng hóa. Về cơ bản nó có nội dung gần giống với hóa đơn vì vậy cách kiểm tra cũng tương tự. Tuy nhiên, phần mô tả hàng hóa trong chứng từ này cụ thể hơn nên cần xem xét kỹ lưỡng.
+ Kiểm tra xem số bản P/L có đúng yêu cầu của L/C không?
+ Kiểm tra tên và địa chỉ của người gửi hàng, nhận hàng có theo quy định của L/C không?
+ Kiểm tra mô tả hàng hóa, cách đóng gói số liệu chi tiết về số bao kiện, carton, trọng lượng…
+ Kiểm tra tính thống nhất chứng từ giữa P/L với B/L vì B/L là chứng từ mô tả con số thực tế giao hàng trong khi P/L thể hiện con số tính toán.
+ Kiểm tra ngày lập P/L trước hoặc trùng với ngày giao hàng thể hiện trên B/L.
f. Giấy chứng nhận xuất xứ:
Giấy chứng nhận xuất xứ là chứng từ do nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền (phòng thương mại) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa.
+ Kiểm tra loại C/O được xuất trình có đúng với yêu cầu của L/C không?
+ Kiểm tra người lập C/O
+ Kiểm tra người gửi hàng, nhận hàng có thể hiện đúng và đồng nhất với các chứng từ khác hay không?
+ Kiểm tra các thông tin liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa: cảng bốc hàng, dỡ hàng, tên tàu, số B/L có phù hợp trên B/L không?
+ Mô tả hàng hóa cũng như số lượng, trọng lượng hàng hóa có phù hợp L/C, B/L và hóa đơn.
+ Kiểm tra ngày cấp C/O phải trước hoặc trùng với ngày ghi trên B/L.
g. Các chứng từ xác minh bản chất hàng hóa:
Các loại chứng từ này bao gồm:
+ Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa
+ Giấy chứng nhận số lượng hàng hóa
+ Giấy chứng nhận trọng lượng
+ Giấy chứng nhận phòng dịch
+ Giấy chứng nhận khử trùng
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, động vật.
Đối với các loại chứng từ này nếu L/C không yêu cầu cụ thể cơ quan phụ trách việc giám định và cấp phát chứng từ thì người thụ hưởng có thể tự mình lập các chứng từ này.
2.2.3 Hiệu quả công tác thanh toán L/C xuất nhập khẩu
2.2.3.1 Hiệu quả thể hiện qua quy trình thanh toán
* Để đánh giá hiệu quả quy trình thanh toán LC xuất khẩu chúng ta xem xét một số điểm sau:
- Tính chặt chẽ của quy trình
+ Khi xác nhận L/C, Sacombank luôn xem xét uy tín, khả năng tài chính của ngân hàng mở L/C để đặt ra mức ký quỹ xác nhận phù hợp.
+ Chỉ lập thông báo L/C, thông báo sửa sau khi đã kiểm tra xác nhận mã đúng. Ngược lại khi chưa thực hiện việc kiểm tra trên, nếu khách hàng có yêu cầu Sacombank chỉ giao cho khách bản sao L/C hoặc bản sao sửa đổi mà không chịu trách nhiệm gì về việc cung cấp thông tin trên.
+ Chỉ lập thư gửi chứng từ và lập điện đòi tiền ngân hàng mở L/C và nhà nhập khẩu sau khi đảm bảo yếu tố phù hợp giữa chứng từ so với L/C gốc và các sửa đổi kèm theo nếu có.
- Bên cạnh sự chặt chẽ trên, trong quy trình thanh toán L/C xuất còn tồn tại một vài sơ hở :
+ Không có quy định nào đảm bảo Sacombank chắc chắn sẽ thu được phí thông báo, thông báo sửa L/C nếu nhà xuất khẩu không chịu nhận thông báo L/C. Theo quy định của Sacombank khoản phí trên được nhà xuất khẩu thanh toán khi nhận được thông báo L/C. Nếu nhà XK không nhận thông báo L/C thì họ cũng như ngân hàng mở L/C đều không có nghĩa vụ trả khoản phí đó. Vì thế khoản phí đó NH sẽ chịu.
+ Tương tự như trường hợp trên Sacombank có thể không thu được phí gửi chứng từ từ ngân hàng mở L/C nếu nhà XK không chịu nhận chứng từ do Sacombank gửi tới.
- Ngoài việc xem xét tính chặt chẽ cũng như sơ hở của quy trình thanh toán L/C xuất tại Sacombank để đánh giá hiệu quả của hoạt động trên cần phải xem xét sự phù hợp của nó với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tham gia
* Hiệu quả thể hiện qua quy trình thanh toán nhập
Trong nghiệp vụ này Sacombank thực hiện chức năng là ngân hàng mở L/C, đứng ra cam kết trả tiền cho nhà nhập khẩu. Đây là nghiệp vụ có nhiều khả năng rủi ro nhất cả về thiệt hại tài chính cũng như uy tín của ngân hàng.
Để đánh giá hiệu quả của quy trình thanh toán L/C nhập cũng tương tự như quy trình thanh toán L/C xuất phải xem xét dựa trên một số điểm sau:
- Tính chặt chẽ của quy trình
+ Trong mọi trường hợp khi nhận được thư yêu cầu mở và điều chỉnh L/C của khách hàng, sau khi kiểm tra nội dung theo mẫu quy định của Sacombank ngân hàng sẽ kiểm tra nguồn vốn và khả năng thanh toán của khách hàng đối với L/C để yêu cầu ký quỹ hoặc xem xét điều kiện miẽn giảm ký quỹ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh.
+ Mặc dù bộ chứng từ gửi hàng đã được ngân hàng gửi chứng từ kiểm tra tính phù hợp so với L/C trước khi chuyển tới Sacombank, song tại Sacombank các kiểm soát viên vẫn phải kiểm tra lại trước khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, nếu kiểm tra thấy sai sót Sacombank sẽ thông báo kịp thời cho các bên liên quan và hoãn việc thanh toán
- Bộ chứng từ trước khi tới tay nhà nhập khẩu phải được giao cho ngân hàng gửi chứng từ, ngân hàng mở L/C. Tuy nhiên trên thực tế hàng hóa thường tới trước bộ chứng từ gửi hàng và do vậy với quy định trên sẽ dẫn đến khó khăn, thiệt hại cho nhà nhập khẩu do có thể phải chịu chi phí lưu kho nhưng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Đây là điều mà ngân hàng cần quan tâm xem xét để hoàn thiện quy trình thanh toán hàng nhập và nâng cao hiệu quả của công tác trên.
2.2.3.2 Hiệu quả thể hiện qua doanh số thanh toán
Bảng 2.5 Tình hình doanh số thanh toán XNK tại Sacombank- CNSG (2007-2009)
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
2007
2008
2009
L/C nhập khẩu
75
184
187
L/C xuất khẩu
Thanh toán
56
162
156
Chiết khấu
45
94
102
Nhờ thu
Xuất khẩu
11
24
46
Nhập khẩu
42
60
70
Chuyển tiền
Đi
70
123
145
Đến
56
165
196
Xuất khẩu ngoại tệ mặt
125
207
256
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
480
1.019
1.158
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh thanh toán quốc tế, Sacombank -CNSG năm 2007, 2008 và 2009.)
Năm 2009, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Sacombank- CNSG đạt 1.158 triệu USD tăng 13.64% so với năm 2008. Kim ngạch thanh toán XNK (không tính chiết khấu) tại Sacombank- CNSG tăng trưởng liên tục trong các năm qua, từ 435 triệu USD năm 2007 đã tăng lên 925 triệu USD năm 2008. Đến năm cuối 2009 doanh số thanh toán XNK tại Sacombank- CNSG tiếp tục vượt lên với con số 1.056 triệu USD. Đây là một con số rất đáng nể vì doanh số vẫn tăng trong khi tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới trong thời gian này đang nằm trong cơn lốc khủng hoảng nghiêm trọng.
Mặc dù để đảm bảo tính an toàn cao trong thanh toán XNK, biện pháp ưu tiên tài trợ cho các hợp đồng XNK thanh toán bằng phương thức thanh toán L/C đã được đặt ra và áp dụng (Việc tài trợ vốn theo yêu cầu của khách hàng XNK để thực hiện các hợp đồng ngoại thương có thể kèm theo những chính sách ưu đãi tín dụng (về lãi suất cho vay/chiết khấu, mức dư nợ, tài sản đảm bảo nợ vay…) điều kiện ưu đãi trong thanh toán (mức ký quỹ thấp, ưu tiên bán ngoại tệ khi thanh toán…) nhưng tốc độ chất lượng phát triển cho thấy đã có một xu hướng tăng ngày một cao về phương thức thanh toán TT và nhờ thu D/P - D/A và xu hướng giảm sút về tăng trưởng theo phương thức L/C (doanh số thanh toán L/C XK năm 2009 giảm 6 triệu USD ( từ 162 triệu USD còn 156 triệu USD) tương ứng giảm 3.8% so với năm 2008 trong khi đó doanh số thanh toán TT đi tăng 22 triệu USD (từ 123 triệu USD tăng đến 145 triệu USD) tương ứng 17.89% so với năm 2008, thanh toán TT đến tăng 31 triệu USD (từ 165 triệu USD tăng đến 196 triệu USD) tương ứng 18.78%, doanh số thanh toán nhờ thu XNK năm 2009 tăng 32 triệu USD (từ 84 triệu USD đến 116 triệu USD) tương ứng 38.09% so với năm 2008).
Kim ngạch thanh toán XNK bằng phương thức TT, DP có xu hướng tăng bởi vì đây là phương thức đơn giản và tiềm ẩn ít rủi ro do khi đối tác lựa chọn phương thức thanh toán này thì đã có mối quan hệ mua bán từ lâu, có thể thanh toán trả trước hoặc trả sau tùy thỏa thuận. Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank- CNSG tuy có xu hướng giảm hơn song nó vẫn là phương thức khá phổ biến những năm gần đây khi mà hoạt động thanh toán XNK ngày càng sôi động và quan hệ giữa người mua và người bán là rất đa dạng, phong phú. Do đó, phương thức tín dụng chứng từ vẫn được xem là một phương thức thanh toán hữu hiệu và cần phải đầu tư nghiên cứu kỹ các rủi ro phát sinh trong thực tiễn và tiềm ẩn chưa được phát hiện để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Sacombank- CNSG được an toàn và hiệu quả hơn.
2.2.3.3 Hiệu quả thể hiện qua thu nhập
Khi đánh giá hiệu quả thanh toán xuất nhập khẩu ta không thể không đề cập tới chỉ tiêu đánh giá đóng vai trò quan trọng là thu nhập từ hoạt động thanh toán L/C. Thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C luôn chiếm trên 80% tổng doanh số thanh toán, đây là một con số đáng kể. Nhưng đó không phải lý do duy nhất để lí giải tốc độ tăng trưởng trong thu nhập từ hoạt động thanh toán L/C tại Sacombank, một lý do khác không kém phần quan trọng là việc điều chỉnh phí thanh toán trong toàn hệ thống Sacombank.
Bên cạnh đó, thu nhập thông qua thanh toán LC xuất nhập khẩu tại Sacombank tăng lên nhiều là dựa vào các phí thu từ khách hàng.
Tại Sacombank: Phí phát hành LC: 0.1%*trị giá
Điện phí phát hành: 20$
Điện phí thanh toán LC: 5$
Điện phí ký hậu: 2$
Phí xử lý chứng từ: 0.05%*trị giá
Phí thông báo LC: 12$
Bảng 2.6: Tình hình phát hành L/C nhập khẩu tại Sacombank- CNSG (08/2010)
Đơn vị tính: USD
Ngày
Số tiền ký quỹ
Tên hàng hóa
Trị giá L/C
05/08/2010
630.00
Chất dẻo nguyên liệu
12,600.00
05/08/2010
5,534.10
Sắt thép
55,341.00
13/08/2010
2,044.80
Giấy các loại
20,448.00
16/08/2010
2,351.70
Máy móc thiết bị
23,517.00
20/08/2010
1,788.60
Máy móc thiết bị
17,886.00
24/08/2010
711.00
Sắt thép
14,220.00
24/08/2010
7,866.00
Thủy sản
7,866.00
25/08/2010
4,240.80
Chất dẻo nguyên liệu
84,816.00
26/08/2010
13,338.00
Sắt thép
133,375.00
26/08/2010
23,886.74
Giấy các loại
238,867.38
26/08/2010
3,568.50
Máy móc thiết bị
35,685.00
27/08/2010
3,922.50
Sắt thép
39,225.00
30/08/2010
8,105.63
Chất dẻo nguyên liệu
162,112.50
31/08/2010
2,004.75
Chất dẻo nguyên liệu
40,095.00
Tổng cộng
79,993.12
886,053.88
(Nguồn: Báo cáo doanh số TTQT 08/2010 tại Sacombank- CNSG)
Nhìn chung tình hình phát hành L/C nhập khẩu tại Sacombank-CNSG trong tháng 8/2010 khá tốt, doanh số TTQT trong tháng này đạt được 886,053.88 USD, số tiền ký quỹ đạt được 79,993.12 USD, việc phát hành L/C giúp cho Sacombank- CNSG tăng thêm thu nhập từ các phí. Cụ thể là: ngày 05/08/2010 phát hành L/C có trị giá 55,341.00 USD, phí phát hành thu được: 55.341 USD (55,341.00*0,1%).
Nhờ biểu phí tại Sacomabank phù hợp với sự lựa chọn của khách hàng nên tổng thu nhập từ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C không những không giảm mà còn tăng đáng kể, cũng nhờ đó mà Sacombank đã thu hút được nhiều khách hàng mới.
Bảng 2.7: Tình hình phát hành L/C của khách hàng mới tại Sacombank (08/2010)
Đơn vị tính: USD
STT
Tên khách hàng mới
Ngành
Trị giá
L/C
1
Công ty TNHH ÁNH DƯƠNG VÀNG
Sửa chữa máy móc, thiết bị
11,930.00
2
Công ty TNHH HAMIDO
Hương phụ liệu sản xuất bánh kẹo
22,052.00
3
Công ty Cổ phần VINATAI
Sản xuất, mua bán thuốc thú y thủy sản
7,866.00
4
Công ty TNHH VIỆT NA INOX
Sản xuất kinh doanh thép không gỉ các loại
78,615.00
5
Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN HỒNG VŨ
Mua bán, tái chế phế liệu, nguyên liệu cao su
8,090.00
6
Công ty TNHH THƯƠNG MẠI TORO
Linh kiện điện tử, máy móc, thiết bị
16,101.38
7
Công ty Cổ phẩn NHỰA TÂN PHÚ
Sản xuất bao bì phụ tùng linh kiện nhựa
35,685.00
8
Công ty Cổ phần TÍN THÀNH PHÁT
Buôn bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi
2,420.40
9
Công ty Cổ phần ĐĂNG KHOA
Máy đo đa năng, mạch điện tử
39,600.40
Tổng cộng
222,360.18
(Nguồn: Báo cáo doanh số TTQT tại Sacombank- CNSG 08/2010)
Qua bảng 2.7, ta thấy trong tháng 08/2010 Sacombank- CNSG đã thu hút được nhiều khách hàng mới với đủ mọi ngành nghề khác nhau. Tổng trị giá L/C phát hành đạt được 222,360.18 USD, điều nay cũng góp phần làm tăng thu nhập của Sacombank- CNSG.
KẾT LUẬN
Nhìn chung, hiệu quả công tác thanh toán theo phương thức TDCT tại Sacombank- CNSG là khá tốt thể hiện qua doanh số và thu nhập luôn tăng qua các năm. Tuy nhiên, để kiểm soát và nâng cao hiệu quả, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Sacombank-CNSG nói riêng phải nghiên cứu thêm và ứng dụng một số giải pháp phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Các giải pháp này sẽ được trình bày một cách cụ thể trong chương III.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK– CHI NHÁNH SÀI GÒN
3.1 Định hướng phát triển của Sacombank trong thời gian tới
3.1.1 Định hướng chung
* Các chỉ tiêu kinh doanh mà Sacombank đã đạt được trong năm 2010:
- Vốn điều lệ đạt hơn 9.179 tỷ đồng, tăng 37% so với cuối năm trước.
- Tổng tài sản đạt khoảng 146.000 tỷ đồng, tăng 48,26% so với cuối năm trước.
- Tổng nguồn vốn huy động quy VND đạt trên 129.000 tỷ đồng, tăng 49,42% so với cuối
năm trước.
- Tổng dư nợ cho vay quy VND đạt không dưới 80.000 tỷ đồng, tăng 44,08% so với cuối
năm trước.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 2.400 tỷ đồng, tăng 26,25% so với năm 2009.
- Phân phối cổ tức năm 2009 bằng cổ phiếu với tỷ lệ 14-16%/vốn cổ phần
- Các chỉ tiêu chất lượng, gồm:
+ Tỷ lệ cho vay/huy động : 60-70%
+ Tỷ lệ nợ quá hạn tối đa : <2%
+ Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản bình quân : 1,4-1,6%
+ Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình quân : 14-16%
+ Tỷ lệ an toàn vốn : 9-11%
- Nâng cấp Chi nhánh Campuchia và Chi nhánh Lào thành ngân hàng 100% vốn Sacombank (Giai đoạn 2010-2012), xem xét thành lập mới một số chi nhánh.
* Kế hoạch tăng vốn điều lệ trong năm 2010:
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2009, mức vốn điều lệ được tăng thêm 2.479.130.610.000 đồng, đạt mức 9.179.483.610.000 đồng đến cuối năm 2010. Đợt tăng vốn điều lệ dự kiến sẽ được chào bán trong quý II/2010 bằng: (1) Trả cổ tức 15% bằng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu; (2) Chào bán thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 10:2 với giá bán: 12.000 đồng/cổ phần; (3) Chào bán 13.400.706 cổ phiếu cho một số
cán bộ cốt cán với giá: 12.000 đồng/cổ phần. Sacombank sẽ tiến hành các thủ tục xin phép Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để thực hiện các thủ tục phát hành theo đúng quy định của pháp luật.
Mức vốn điều lệ cần đạt được đến cuối năm 2010: 9.179.483.610.000 đồng
Mức vốn điều lệ tính đến cuối năm 2009: 6.700.353.000.000 đồng
Vốn điều lệ cần tăng thêm trong năm 2010: 2.479.130.610.000 đồng
* Mục tiêu hoạt động: Mục tiêu của Sacombank là nâng cao sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, hoạt động đa năng, kết hợp bán buôn bán lẻ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng. Tất cả nhằm phục vụ phát triển kinh tế trong nước, đồng thời xây dựng một phong cách kinh doanh hiện đại, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Từ đó, khẳng định được vị thế của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế.
* Phương châm hoạt động của Sacombank: NH luôn đề ra phương châm hoạt động cho toàn bộ hệ thống các phòng ban, các phòng nghiệp vụ và toàn thể các cán bộ nhân viên của NH. Cụ thể:
- Đối với ngân hàng: luôn đặt phương châm An toàn- Hiêu quả- Tăng truỏng lên hàng đầu. An toàn trong mọi lĩnh vực kinh doanh; Hiệu quả mang lại ý nghĩa kinh tế xã hội; Tăng trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế đất nước và chính sách tiền tệ của ngân hàng.
- Đối với khách hàng: luôn đem đến cho khách hàng sự an toàn khi gửi tiền, phục vụ nhanh chóng, kịp thời với chất lượng cao và chi phí hợp lý.
3.1.2 Định hướng phát triển trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
Nhận thức được tầm quan trọng mà hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TDCT nói riêng đem lại cho Sacombank, NH cần có chiến lược phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ TDCT để giữ vững và mở rộng thị phần thanh toán, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, khả năng thu hút khách hàng cũng như nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Để đạt được điều này, NH phải luôn thực hiện phương châm thu hút khách hàng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng bởi tiềm lực khách hàng trong nước đã trở thành bộ phận quan trọng đối với hoạt động thanh toán TDCT của ngân hàng.
Ngoài ra, NH tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh toán TDCT, phát triển tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm khách hàng mới và các dự án đầu tư hiệu quả, đặc biệt phục vụ phát triển hoạt động XNK và kinh tế đối ngoại.
Bên cạnh đó, phòng hỗ trợ kinh doanh ở các chi nhánh và phòng thanh toán quốc tế nghiên cứu trình Sacombank về những vấn đề còn vướng mắc trong cơ chế thanh toán xuất nhập khẩu như: tỷ lệ ký quỹ, quy trình thực hiện mở L/C trả ngay, trả chậm, quy trình chiết khấu… nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quan hệ toàn diện với chi nhánh Sài Gòn.
Rà soát các doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng, đánh giá mức độ quan hệ toàn diện để đề xuất ưu đãi hợp lý về lãi suất vay, phí thanh toán, tỷ lệ ký quỹ mở L/C… đối với từng doanh nghiệp.
Căn cứ vào định hướng phát triển trong các năm tới, đặc biệt là năm 2011, cùng với việc nhận định các hiệu quả công tác thanh toán LC xuất nhập khẩu tại chi nhánh Sài Gòn, tôi xin đề xuất một số giải pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả và mở rộng phương thức TDCT.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả phương thức TDCT
3.2.1 Về phía Ngân hàng Nhà nước
3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp về Thanh toán quốc tế, trước hết là phương thức tín dụng chứng từ
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, để tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro, các quốc gia đều phải điều chỉnh chính sách và củng cố hệ thống tài chính- ngân hàng một cách tích cực. Đặc biệt là những nước có nền kinh tế đang phát triển và trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập như Việt Nam, thì việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về hoạt động tài chính- ngân hàng là hết sức cần thiết.
Cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có luật hay pháp lệnh riêng về hoạt động TTQT. Thực tiễn các doanh nghiệp và các NHTM khi tham gia thanh toán TDCT hay gặp nhiều rủi ro, tranh chấp và xung đột pháp luật, mặc dù họ đã tìm mọi cách bảo vệ mình. Vì vậy, việc soạn thảo, bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật cho hoạt động TTQT là rất cần thiết cho các NHTM Việt Nam, đồng thời còn là cơ sở để tòa án, trọng tài áp dụng khi xét xử các vụ tranh chấp giữa các đối tác trong quan hệ TTQT. Bên cạnh đó, cần có những văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định) quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi các bên tham gia cũng như các giải pháp xử lý trong trường hợp có tranh chấp, xung đột pháp luật giữa quy tắc quốc tế và luật pháp quốc gia trong TTQT nói chung và phương thức thanh toán TDCT nói riêng (vì L/C đang và chắc chắn là phương thức chủ yếu trong TTQT). Xung đột trong hợp đồng thương mại xảy ra khi một trong các bên tham gia ký kết hợp đồng không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đã qui định trong hợp đồng, ví dụ như: bên xuất khẩu (nước ngoài) giao hàng sai qui cách, giao hàng chậm, bên nhập khẩu(Việt Nam) nhận hàng không trả tiền. Bên xuất khẩu không chịu, hai bên đôi co với nhau, lời qua tiếng lại dẫn tới xung đột. Thông thường khi xảy ra xung đột có một vài phương pháp giải quyết:
- Đầu tiên là hòa giải. Tốt nhất là hai bên ngồi lại đàm phán với nhau để đưa ra phương pháp giải quyết tốt nhất. Điều này vừa tiện lợi, vừa không tốn chi phí và thời gian cho kiện tụng.
- Bên cạnh đó, nếu việc hòa giải không thành, thì phải nhờ tới Tòa án hoặc ra Trọng tài kinh tế.
Qua trường hợp trên cho ta thấy, khi hai bên ký kết hợp đồng thương mại thì phải thỏa thuận, quy định trên hợp đồng áp dụng luật pháp bên nào để khi có tranh chấp, xung đột xảy ra thì chỉ cần dẫn chiếu vào đó mà giải quyết.
3.2.1.2 Thực hiện công tác kiểm toán hoạt động Thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thương mại
Nếu việc ban hành các văn bản pháp luật cho hoạt động TTQT là việc tạo ra luật chơi cho các NH thì công tác kiểm toán hoạt động TTQT được xem là việc kiểm tra xem các NH đã tuân thủ đúng luật lệ hay chưa.
Ở Việt Nam hoạt động thanh toán kiểm toán được thực hiện bởi hệ thống kiểm toán nhà nước và một số công ty kiểm toán xuyên quốc gia. Tuy nhiên việc kiểm toán chỉ chú trọng đến công tác tín dụng, kế toán, ngân quỹ, chưa có một chương trình kiểm tra chuyên sâu hoặc đột xuất trên lĩnh vực TTQT.
Trong xu thế hội nhập quốc tế về NH ngày nay, hoạt động TTQT ngày càng đa dạng, phức tạp và rủi ro hơn. Vì vậy, việc kiểm toán hoạt động TTQT là rất cần thiết cho các NH.
NH nhà nước cần có đội ngũ chuyên môn, ban thanh tra được đào tạo chuyên môn trong lĩnh vực TTQT của NH thương mại. Hiện nay ban thanh tra chỉ chú trọng đến hoạt động tín dụng, quỹ tiền tệ hoặc các hoạt động kinh doanh tiền tệ của NH mà không có sự quan tâm đặc biệt đến một hoạt động cũng không kém phần quan trọng đó là TTQT.
Bên cạnh đó việc thanh tra giám sát phải được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất không báo trước nhằm các trường hợp che giấu sai sót, chạy tội. Việc thanh tra phải mang tính chủ động nghĩa là không phải đợi sự việc xảy ra mới thực hiện kiểm tra để tìm sai sót, bắt lỗi mà phải nhanh chóng phát hiện và tìm giải pháp cho những tình huống đó đồng thời đưa ra những quy định được rút ra từ những tranh chấp để hình thành nên các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động TTQT.
3.2.1.3 Tăng cường đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức Thanh toán quốc tế, đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ
Đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chưa nắm kỹ các quy tắc TTQT trong khi nhu cầu TTQT ngày càng tăng do Việt Nam đang dần hội nhập thương mại quốc tế. Vì thế, NHNN nên tăng cường phổ biến các kiến thức cơ bản như: UCP 600, Incoterms 2000 và các văn bản pháp luật về TTQT của các nước có liên quan cho các doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hiểu rõ hơn.
3.2.2 Về phía Sacombank
3.2.2.1 Hoàn thiện quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
a. Quy trình thanh toán L/C hàng nhập
Có thể nói quy trình thanh toán là nhân tố trực tiếp tác động đến thanh toán tín dụng.Vì vậy, công tác hoàn thiện quy trình thanh toán L/C cần được chú trọng hơn nữa.
* Hoàn thiện quy trình thanh toán L/C hàng nhập
+ Định mức ký quỹ một cách hợp lý
Nếu định mức ký quỹ thấp rất có thể mang tới rủi ro không thanh toán hay rủi ro tỷ giá. Nhưng nếu định mức trên cao sẽ gây khó khăn cho nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu sẽ sẵn sàng từ bỏ ngân hàng chuyển sang giao dịch với ngân hàng khác và chấp nhận mức ký quỹ thấp hơn. Chính vì vậy khi xác nhận định mức kí quỹ ngân hàng cần dựa vào những yếu tố sau đây:
- Uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập khẩu là khách hàng giao dịch lâu năm, có uy tín thanh toán đối với ngân hàng thì có thể qui định mức kí quỹ thấp. Ngược lại nếu khách hàng lần đầu tiên đến quan hệ mở L/C thì phải yêu cầu ký quỹ cao có thể lên tới 100% trị giá thanh toán hoặc phải có tài sản đảm bảo hay tìm người bảo lãnh.
- Thẩm định mặt hàng nhập khẩu về là gì, có thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập không; tình hình thanh toán của doanh nghiệp có tốt không, có vượt hạn mức cấp tín dụng chưa.
- Xem xét doanh nghiệp nhập hàng hóa về để sản xuất hay thương mại, tùy theo loại hình nhập khẩu mà đưa ra mức ký quỹ phù hợp.
- Biến động về tỷ giá: thời kỳ tỷ giá biến động mạnh, ngân hàng phải điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ để tránh rủi ro về tỷ giá.
+ Cân nhắc các điều kiện thanh toán
Tại Sacombank hay xảy ra trường hợp hàng hoá đến trước bộ chứng từ thanh toán. Nếu để quá thời hạn nhà nhập khẩu phải chịu thêm phí lưu kho nên họ thường yêu cầu nhà xuất khẩu cho phép gửi 1/3 bộ chứng từ trực tiếp tới nhà nhập khẩu và 2/3 còn lại gửi qua ngân hàng. Trong trường hợp này nếu chấp nhận điều kiện đó thì vận đơn phải theo lệnh của ngân hàng mở LC để đảm bảo quyền định đoạt và kiểm soát bộ chứng từ cho ngân hàng thông qua hình thức ký hậu.
+ Xem xét các điều kiện đòi tiền
Đòi tiền bằng điện là hình thức trong đó bảo lưu quyền đòi lại. Nghĩa là sau khi chuyển tiền bằng điện thanh toán cho người bán, nếu bộ chứng từ có bất hợp lệ và nhà nhập khẩu từ chối thanh toán thì ngân hàng mở có quyền đòi nhà xuất khẩu hoàn tiền lại. Nhưng thực tế khả năng hoàn tiền của nhà xuất khẩu là rất khó, khó tránh khỏi tranh chấp. Do vậy trước khi quyết định mở L/C với những hình thức đòi tiền nhất định Sacombank phải nghiên cứu kỹ lưỡng khả năng thanh toán, uy tín của nhà xuất khẩu.
b. Hoàn thiện qui trình thanh toán L/C hàng xuất
+ Ngân hàng thông báo sau khi nhận được L/C bằng điện không đầy đủ và không rõ ràng có thể không xác định được mẫu điện. Trong trường hợp này ngân hàng thông báo phải yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng mở lại hoặc cung cấp mã test chính xác.
+ Thực hiện chiết khấu bộ chứng từ và trước khi chiết khấu Sacombank cần nghiên cứu kỹ:
- Tình hình kinh tế chính trị của nhà nước nhập khẩu
- Xem xét khả năng thanh toán của nhà xuất khẩu, ngân hàng mở và nhà nhập khẩu
3.2.2.2 Tăng cường công tác cố vấn khách hàng, tìm kiếm khách hàng và tạo sự cân bằng giữa khách hàng nhập khẩu và khách hàng xuất khẩu
a. Đối với đơn vị xuất khẩu
Các đơn vị xuất khẩu thường gây ra rủi ro cho ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu khi họ lập một bộ chứng từ không hoàn hảo và bị từ chối thanh toán. Để tránh rủi ro trên ngân hàng có thể cố vấn giúp họ những vấn đề sau:
+ Cố vấn cho họ yêu cầu bên mua mở cho mình mình một L/C bảo đảm nhất. Hiện nay là loại L/C không hủy ngang có xác nhận và miễn truy đòi.
+ Cố vấn cho nhà xuất khẩu chọn ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán có uy tín, quan hệ tốt và thường xuyên thanh toán .
+ Cố vấn cho đơn vị cách thức đòi tiền bằng điện hay bằng thư.
+ Cố vấn cho khách hàng những điều khoản quan trọng như thời hạn giao hàng, thời hạn L/C, ngày và nơi hết hiệu lực cho việc xuất trình chứng từ
b. Đối với đơn vị nhập khẩu
Nhà nhập khẩu có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng khi họ mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm cam kết. Để đem lại lợi ích cho họ và bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng thì Sacombank cần cố vấn cho họ một số vấn đề sau:
+ Cố vấn xem nên mở L/C loại nào, xem xét kỹ các điều khoản, điều kiện thương mại trong L/C để không gây bất lợi cho nhà nhập khẩu cũng như cho Sacombank, chú ý không nên đưa quá nhiều điều khoản vào L/C dẫn đến sai sót.
+ Cố vấn cho họ biết khi nào nên chấp nhận các yêu cầu của bên bán khi mở L/C, sửa đổi L/C để không gây tổn hại tới lợi ích.
Bên cạnh việc cố vấn khách hàng thì việc tìm kiếm khách hàng cũng rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng tăng thêm thu nhập cũng như lợi nhuận. Vì thế ngoài bộ phận TTQT thì bộ phận quan hệ khách hàng cũng giữ một vai trò quan trọng. Và điều mà Sacombank cũng như các NH khác quan tâm đó là việc cân bằng giữa thanh toán LC nhập khẩu và xuất khẩu. Hiện nay, chi nhánh có khối lượng thanh toán hàng nhập khẩu cao hơn khối lượng hàng xuất khẩu, điều này chứng tỏ khách hàng chủ yếu của chi nhánh là nhà nhập khẩu. Để khắc phục tình trạng không cân đối này, chi nhánh nên đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm khách hàng. Khi chủ động tìm tới khách hàng như thế, NH sẽ có thời gian thẩm định khách hàng thông qua các thông tin thu thập được từ NH đại lý của mình. Bên cạnh đó, NH nên phát triển các loại hình tài trợ xuất nhập khẩu, mạnh dạn quyết định tỷ lệ chiết khấu LC, bộ chứng từ khi nhà XK đề nghị, tạo mọi điều kiện thuận lợi, nhanh chóng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của nhà xuất khẩu.
3.2.2.3 Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
* Thứ nhất, cần phải xây dựng môi trường làm việc thoải mái, đoàn kết từ cấp lãnh đạo đến nhân viên, từ hội sở cho đến chi nhánh và các phòng giao dịch.
* Thứ hai, đào tạo, bồi dưỡng về trình độ ngoại ngữ. NH có thể mở các lớp đào tạo nghiệp vụ vào những ngày cuối tuần để cho các nhân viên TTQT có cơ hội trau dồi thêm kiến thức cũng như có thể cùng nhau luyện thêm về ngoại ngữ liên quan đến nghiệp vụ.
* Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng về trình độ tin học. Tin học là trợ thủ đắc lực, là phương tiện để nhà quản trị tiếp cận với thị trường quốc tế. Vì vậy, đòi hỏi các nhân viên phải có trình độ tin tối thiểu là bằng A, đánh máy bằng 10 ngón, thao tác nhanh lẹ.
* Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về luật pháp, tập quán thương mại trong nước và quốc tế một cách thấu đáo và có tiếp cận thực tế. Hàng tháng các chi nhánh tập hợp lại với nhau, đưa ra những trường hợp khó xử lý liên quan đến luật pháp trình lên bộ phận pháp lý để đưa ra hướng giải quyết. Dựa vào đó các nhân viên cũng học hỏi thêm, nâng cao thêm trình độ nghiệp vụ.
* Giáo dục về phẩm chất, đạo đức, bồi dưỡng về nghệ thuật kinh doanh. Phẩm chất là sự nhiệt tình, làm việc quên mình, có tinh thần trách nhiệm với công việc Đạo đức là tôn trọng pháp luật trong mọi hoàn cảnh, vì lợi ích chung không tư lợi. Nghệ thuật kinh doanh là sự khéo léo vận dụng kiến thức và thuật kinh doanh vào từng trường hợp cụ thể để đạt hiệu quả tốt nhất. Bên cạnh đó, cách giao tiếp, ứng xử với khách hàng cũng rất quan trọng. Phải luôn có thái độ niềm nở, ân cần để khách hàng cảm thấy thoải mái, tin tưởng khi đến giao dịch. Đối với những khách hàng lớn, giao dịch lâu năm thì vào những dịp lễ, tết nên gửi thiệp hay hoa đến khách hàng để xem như Sacombank luôn quan tâm đến khách hàng.
3.2.2.4 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh
Thủ tục gọn nhẹ chưa đủ để lôi kéo khách hàng nếu như cán bộ thanh toán áp dụng một cách máy móc yêu cầu của quy định thanh toán: tài khoản ngoại tệ phải đủ số dư qui định, số dư của L/C chưa thanh toán đã vượt hạn mức hay chưa, rất khó cho khách hàng khi điều kiện tài chính eo hẹp không giải quyết vay vốn do đó cần có sự kết hợp giữa phòng thanh toán và phòng tín dụng để giải quyết khó khăn trên. Đặc biệt là nhân viên quan hệ khách hàng phải giải thích cặn kẽ vấn đề cho khách hiểu và có thể tìm hướng giải quyết tiếp khách hàng.
3.2.2.5 Đa dạng hóa các loại hình thư tín dụng trong tín dụng chứng từ
Một trong những lợi thế của các NH có hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu mạnh như Vietcombank, Eximbank... là do họ thực hiện nhiều nghiệp vụ khác nhau nên hầu như thỏa mãn mọi nhu cầu TTQT của khách hàng.
Sacombank- CNSG nên đa dạng hóa các loại hình LC nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng đặc biệt là các loại LC đặc biệt như: LC xác nhận, LC giáp lưng, LC đối ứng, LC có điều khoản đỏ...Để làm được điều này thì nhân viên TTQT phải tư vấn các ưu nhược điểm của từng loại L/C để từ đó các nhà XNK có thể so sánh và chọn ra loại L/C phù hợp với doanh nghiệp
Tuy mở các loại LC này tương đối phức tạp, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao và kén chọn khách hàng khi giao dịch nhưng với xu hướng phát triển XNK như hiện nay, nhu cầu mở các loại LC đó không ít và đang phát triển ngày càng nhiều về số lượng và giá trị LC. Vì vậy, chi nhánh nên thực hiện việc mở cũng như chiết khấu các loại LC trên với chi nhánh NH nước ngoài ở Việt Nam để nâng cao nghiệp vụ của nhân viên và đúc kết nhiều kinh nghiệm hơn khi giao dịch với NH nước ngoài.
3.2.2.6 Phân tích đối thủ cạnh tranh và áp dụng Marketing vào hoạt động TTQT
Hiện nay trong cuộc chạy đua giành thị phần, công tác tiếp thị đóng vai trò quan trọng và là vũ khí không thể thiếu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của NH. Vì vậy, Sacombank- CNSG nên áp dụng hoạt động marketing vào TTQT với mong muốn tìm kiếm khách hàng nhiều hơn. Để thực hiện tốt công tác này, chi nhánh cần:
+ Tiếp thị gián tiếp dựa vào chính khách hàng của Sacombank qua việc cải tiến các thủ tục, nhanh gọn về thời gian, thái độ phục vụ niềm nở để khách hàng quảng bá thương hiệu của NH cho bạn hàng của họ.
+ Giới thiệu các tiện ích mà hoạt động TTQT của chi nhánh mang lại cho khách hàng, tham gia tìm hiểu khách hàng tại các hội chợ triển lãm.
+ Có các hình thức khuyến mãi thu hút khách hàng như giảm chi phí cho các trường hợp khách hàng giao dịch lâu năm, giảm mức ký quỹ.
+ Đẩy mạnh công tác tiếp thị qua các tạp chí kinh tế, quảng cáo trên truyền hình để được nhiều người biết hơn về các sản phẩm, dịch vụ của NH.
3.2.2.7 Đẩy mạnh tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu
Hiệu quả của hoạt động thanh toán hàng hóa XNK bằng phương thức TDCT phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa XNK. Nếu các doanh nghiệp này được tài trợ nguồn vốn sẽ kinh doanh có hiệu quả, có uy tín từ đó giúp đẩy mạnh hoạt động thanh toán hàng hóa XNK.
Thực trạng của Sacombank là sự chênh lệch về thanh toán L/C xuất khẩu và L/C nhập khẩu gây mất cân đối ngoại tệ. Điều này cho thấy giải pháp hữu hiệu nhất hiện nay là NH cần phải cân đối hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu .
3.2.2.8 Mở rộng hoạt động kiểm toán nội bộ cho hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ phải quan tâm xây dựng kế hoạc kiểm toán toàn diện các mặt hoạt động của NH thương mại, phải đảm bảo tất cả các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ tại NH đều được thanh toán sau một thời gian nhất định.
Kiểm toán nội bộ nên mở rộng mục tiêu kế toán là đánh giá khả năng hoạt động, tính kinh tế của cơ chế để có những kiến nghị tư vấn thay đổi, bổ sung quy trình mang tính kinh tế hơn nhưng vẫn giới hạn được rủi ro cho NH. Hiện nay tại các NH thương mại, hoạt động kiểm toán nội bộ đặt nặng trọng tâm đánh giá tính chấp hành các quy định trong khuôn khổ luật pháp, quy định của nội bộ NH mà không chú trọng đến việc đưa ra những kiến nghị sửa đổi phù hợp.
Cán bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ cần được đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, đào tạo chuyên sâu lĩnh vực TTQT, được cọ xát thực tế thông qua luân chuyển cán bộ, cán bộ trước khi được bố trí vào công tác kiểm tra phải được làm công tác TTQT một thời gian để nắm bắt thực tế. Hàng quý nên có đợt kiểm tra hoạt động kế toán, thủ quỹ của chi nhánh. Kiểm tra về tính chính xác của các giấy tờ, hồ sơ, các phiếu thanh toán đã hợp lý chưa; Bên cạnh đó, cũng nên xem xét các hồ sơ thanh toán TDCT, TT, D/A, D/P có đúng quy trình, lưu trữ đã đầy đủ chưa.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với doanh nghiệp Xuất Nhập khẩu
* Thận trọng trong việc lựa chọn đối tác
Thu thập thông tin về đối tác qua các nguồn khác nhau như ngân hàng, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, báo chí, qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam để hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế chính trị của bên đối tác cũng như khả năng tài chính của họ.
* Có sự hiểu biết chắc chắn về nghiệp vụ ngoại thương như các điều kiện thương mại Incoterms 2000 và các phương thức thanh toán quốc tế như: L/C, TT, D/P, D/A để có thể đảm bảo hiệu quả khi ký kết các hợp đồng ngoại thương.
* Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế
+ Đối với nhà nhập khẩu để giảm bớt rủi ro khi mở L/C cần bám sát hợp đồng, ghi rõ ràng cụ thể trách nhiệm giao hàng, thời hạn giao hàng, ngày hết hiệu lực xuất trình chứng từ cũng như các điều kiện về chứng từ, đặc biệt điều khoản về hàng hoá, chủng loại, phẩm chất, đơn giá phải ngắn gọn, rõ ràng tránh để người bán cố tình hiểu sai.
+ Đối với nhà xuất khẩu khi nhận được L/C cần xem xét kỹ, phát hiện kịp thời những chỗ mập mờ, điều khoản bất lợi khó thực hiện, những điều khoản khác với hợp đồng đề nghị sửa đổi, tu chỉnh ngay L/C. Khi lập chứng từ thanh toán L/C nên theo những mẫu sẵn có của NH nên dễ theo dõi và tránh sai sót.
3.3.2 Đối với Sacombank
Cung ứng dịch vụ XNK trọn gói cho khách hàng để kiểm soát toàn diện và tránh các rủi ro: tiến hành ký kết hợp đồng liên kết với các doanh nghiệp dịch vụ Logistics (như Công ty vận chuyển/Đại lý hãng tàu/Đại lý giao nhận hàng hóa), công ty bảo hiểm và công ty tư vấn để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ liên quan đến XNK hàng hóa. Trong đó, Sacombank sẽ thực hiện công việc tư vấn, hướng dẫn khách hàng về nghiệp vụ chứng từ, như: phát hành L/C, thanh toán XNK theo hình thức nhờ thu qua ngân hàng hoặc chuyển tiền đi nước ngoài.
Tập trung tiếp thị các khách hàng lớn thuộc các ngành hàng có kim ngạch XNK hàng đầu tại TP.HCM như: Xăng dầu, sắt thép, phân bón, xi măng, cao su. Mục tiêu lợi nhuận thu được với các khách hàng lớn kể trên là từ đầu tư tín dụng xuất nhập khẩu nên sẽ áp dụng một chính sách chăm sóc đặc biệt và khuyến mãi về phí dịch vụ cạnh tranh nhất. Đây là những khách hàng có uy tín và mức độ rủi ro được đánh giá là thấp.
Thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro thanh toán quốc tế: Quỹ phòng ngừa rủi ro thanh toán quốc tế lập tại Hội sở Sacombank. Nguồn hình thành có thể trích lập từ quỹ dự phòng rủi ro chung, hoặc do CNSG đóng góp với một tỷ lệ nhất định trên cơ sở doanh số hoạt động thanh toán quốc tế. Khi có những rủi ro phát sinh, CNSG có thể đề nghị trích quỹ phòng ngừa rủi ro để bù đắp các thiệt hại phát sinh.
Đối với ngân hàng đại lý, Sacombank cần thường xuyên tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động thanh toán quốc tế, đánh giá, cập nhật định kỳ các thông tin về ngân hàng đại lý để tránh những rủi ro không đáng có.
Đẩy mạnh hơn nữa nghiệp vụ phát hành L/C miễn ký quỹ lúc mở L/C đối với những doanh nghiệp có hạn mức tín dụng và tài sản thế chấp tại Sacombank để khuyến khích, giữ và thu hút khách hàng lớn.
Rà soát lại quy chế quy trình thường xuyên và có kết hợp học hỏi, so sánh với các ngân hàng bạn để có những điều chỉnh hợp lý, cạnh tranh và phát hiện những rủi ro mà Sacombank chưa thấy; sửa đổi quy trình thanh toán của từng phương thức TTQT để đảm bảo đúng chuẩn mực quốc tế về nghiệp vụ TTQT. Đồng thời, phát triển các dịch vụ kèm theo, dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ tư vấn tốt cho khách hàng. Nắm chắc tiến trình hội nhập của kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, chuẩn bị đủ điều kiện, đảm bảo an toàn thanh toán khi các doanh nghiệp hội nhập vào kinh tế khu vực và toàn cầu. Tăng cường hoạt động phối hợp, liên kết, trao đổi thông tin trong và ngoài nước đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế.
KẾT LUẬN
Chương III đã đề ra một số giải pháp cơ bản và đồng bộ từ phía Sacombank và ngân hàng Nhà nước nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong phương thức thanh toán TDCT. Quá trình phát triển còn dài và thử thách cũng còn nhiều, song với mong muốn được đóng góp cho sự nghiệp kinh doanh và phát triển của các ngân hàng nói chung và tại Sacombank nói riêng, tôi muốn mọi người cùng tôi chia sẻ những phân tích, nhận định và những giải pháp mà tôi đã nghiên cứu và đóng góp.
KẾT LUẬN
Với những chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là ngành NH. NH thương mại Việt Nam đang dần dần khẳng định tên tuổi của mình với các NH thương mại trên thế giới cả về nghiệp vụ lẫn dịch vụ đáp ứng cho khách hàng.
Tuy nhiên, trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, mỗi một NH không thể bằng lòng với những thành tựu mình đạt được mà phải không ngừng hoàn thiện nghiệp vụ, tác phong quốc tế, nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng. Để thực hiện được điều đó mỗi NH thương mại cũng như NH nhà nước cần phải có một chính sách phát triển đúng đắn, hợp lý, bắt kịp nhịp độ phát triển của các NH trên thế giới.
Có thể nói mục tiêu “hiệu quả” gắn liền với hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại các NH thương mại nói chung và Sacombank nói riêng từ lúc thành lập cho tới nay. Bằng lợi thế sẵn có của mình: vốn, kinh nghiệm, uy tín trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, TTQT nên Sacombank đã trở thành người bạn đường của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần không nhỏ vào quá trình thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước. Tuy nhiên, trước sự đổi biến đổi mạnh mẽ, liên tục của môi trường chính trị, kinh tế, xã hội Sacombank đã và đang phải đối mặt không ít nhứng khó khăn, trở ngại, đó chính là những nhân tố làm giảm “hiệu quả” công tác thanh toán xuất nhập khẩu, đặc biệt là bằng phương thức tín dụng chứng từ - một phương thức đang được áp dụng phổ biến. Trước tình hình đó ban lãnh đạo và các cán bộ ngân hàng cần phải phát huy hơn nữa uy tín, thế mạnh và những thành quả đã đạt được. Giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu, củng cố và nâng cao hơn nữa vị thế của ngân hàng.
Hy vọng rằng những kiến nghị sẽ đóng góp một phần nào đó trong việc nâng cao hiệu quả công tác thanh toán TDCT tại Sacombank.