MỤC LỤC 
 
Danh sách các bảng sử dụng 
Danh sách các sơ đồ 
Danh sách các biểu đồ 
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ (TTQT) VÀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN.
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế 
1.1.1. Khái niệm và cơ sở hình thành TTQT
1.1.1.1. Cơ sở hình thành TTQT
1.1.1.2. Khái niệm TTQT
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.2.1. TTQT đối với nền kinh tế
1.1.2.2. TTQT đối với ngân hàng thương mại.
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ biến.
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền.
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu. 
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ.
1.2. Phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện trong thanh toán quốc tế.
1.2.1. Khái niệm. 
1.2.2. Các hình thức chuyển tiền bằng điện.
1.2.2.1. Chuyển tiền bằng điện trả trước.
1.2.2.2. Chuyển tiền bằng điện trả sau. 
1.2.2.3. Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn. 
1.2.3. Các bên liên quan trong phương thức chuyển tiền bằng điện.
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền bằng điện. 
 1.2.4.1. Quy trình chuyển tiền bằng điện trả trước. 
 1.2.4.2. Quy trình chuyển tiền bằng điện trả sau. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN TRONG TTQT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUẬN 1
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam. 
2.1.2. Giới thiệu về Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. 
 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1.
 2.1.2.2. Mô hình hoạt động TTQT trong hệ thống Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. 
 2.1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNo& PTNT quận 1. 
2.2. Thực trạng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong thanh toán quốc tế 
tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1.
 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong TTQT của Chi nhánh 
NHNo&PTNT quận 1. 
 2.2.1.1. Điều kiện để khách hàng lần đầu đến giao dịch tại Chi nhánh. 
 2.2.1.2. Hồ sơ chuyển tiền.
 2.2.1.3. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đi 
 2.2.1.4. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đến. 
 2.2.2. Kết quả hoạt động nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. 
 2.2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng 
điện trong TTQT tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1.
 2.2.3.1. Thành tựu đạt được.
 2.2.3.2. Một số tồn tại.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUẬN 1. 
3.1. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ chuyển 
tiền bằng điện trong thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1.
 3.1.1Giải pháp thứ nhất: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
3.1.1.1 Mục tiêu của giải pháp 
3.1.1.2 Cách thức thực hiện giải pháp
3.1.1.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại
 3.1.2.Giải pháp thứ hai: Hoàn thiện các ứng dụng công nghệ hiện đại. 
3.1.2.1 Mục tiêu của giải pháp
3.1.2.2 Cách thức thực hiện giải pháp 
3.1.2.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại 
 3.1.3.Giải pháp thứ ba: Cải thiện quy trình chuyển tiền T/T đi.
3.1.3.1 Mục tiêu của giải pháp 
3.1.3.2 Cách thức thực hiện giải pháp
3.1.3.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại
 3.1.4.Giải pháp thứ tư: Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tăng cường 
thực hiện công tác khách hàng. 
3.1.4.1 Mục tiêu của giải pháp
3.1.4.2 Cách thức thực hiện giải pháp
3.1.4.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại
 3.1.5.Giải pháp thứ năm: Nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ.
3.1.5.1 Mục tiêu của giải pháp
3.1.5.2 Cách thức thực hiện giải pháp
3.1.5.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại 
 3.1.6.Giải pháp thứ sáu: Xây dựng và đa dạng hóa nguồn vốn ngoại tệ.
3.1.6.1 Mục tiêu của giải pháp 
3.1.6.2 Cách thức thực hiện giải pháp
3.1.6.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại
 3.1.7.Giải pháp thứ bảy: Tăng cường khả năng kiểm soát và quản trị rủi ro
3.1.7.1 Mục tiêu của giải pháp 
3.1.7.2 Cách thức thực hiện giải pháp
3.1.7.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại
3.2. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ và ngành Ngân hàng
 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ 
 3.3.2. Kiến nghị đối với ngành ngân hàng 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN CHUNG
Tài liệu tham khảo 
Phụ lục.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
81 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1728 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong thanh toán Quốc tế tai chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 37 
Bảng 2.3: Kết quả doanh thu từ dịch vụ phí TTQT 
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ 
2006 2007 2008 2009 
Tổng thu dịch vụ phí TTQT 
0.076 0.213 0.352 1.123 
(Nguồn: Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1) 
• Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao qua các chương trình 
đào tạo cán bộ ngắn và dài hạn. Hiệu quả làm việc cũng được nâng lên rất 
nhiều do sự khích lệ, khen thưởng từ phía Ban lãnh đạo, Ngành. Trong 2 
năm gần đây, Hệ số lương của đơn vị được xếp thứ 2 trong tổng số các 
Chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam. Đạt được danh hiệu “Đơn vị 
trong sạch, vững mạnh”. Những thành tích này phản ánh năng lực lãnh 
đạo tốt và năng lực làm việc của toàn bộ các cán bộ công nhân viên có sự 
phát triển đáng kể. 
• Môi trường làm việc tốt, cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, tiện 
nghi giúp nâng cao năng suất làm việc, đảm bảo an toàn và tiện ích cho 
nhân viên làm việc đạt hiệu quả cao. 
• Ứng dụng kỹ thuật- công nghệ hiện đại khá tốt qua việc ứng dụng 
hệ thống IPCAS gia đoạn I thành công và đang tiếp tục triển khai giao 
đoạn II. Các phần mềm kế toán quản lý tiên tiến này giúp cho Chi nhánh 
hòa nhập với tiêu chuẩn của Ngân hàng hiện đại trên Thế giới. 
• Thu hút doanh nghiệp ngoài quốc doanh giữ vững khách hàng 
doanh nghiệp nhà nước nhờ chính sách khách hàng hợp lý và uy tín 
thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và của Chi nhánh nói 
riêng. 
• Việc thanh toán nhanh chóng và tiện lợi hơn do hiện tại đang có 
quan hệ đại lý với 1.034 ngân hàng tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính 
đến tháng 12/2009), là một trong số các ngân hàng có quan hệ đại lý lớn 
nhất Việt Nam. 
 Nhân tố làm nên những thành tựu kể trên: 
• Ngân hàng đã hòa đồng với cộng đồng ngân hàng thế giới, tuân 
theo tiêu chuẩn thống nhất khi tham gia sử dụng chung mạng truyền 
thông (SWIFT). 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 38 
• Các giao dịch của Ngân hàng có tốc độ xử lý nhanh cho phép thực 
hiện một khối lượng lớn giao dịch, mang lại sự thuận tiện cho khách 
hàng. 
• Ngân hàng đã làm tốt công việc bảo mật tuyệt đối thông tin khách 
hàng, mang lại cho khách hàng sự tin cậy và hài lòng. 
• Thủ tục chuyển tiền của Ngân hàng đơn giản, quy trình chuyển 
tiền được tiêu chuẩn hóa, các dữ liệu điện tử, các chỉ thị trao đổi chuyển 
tiền đều được chuẩn hóa và bảo mật cao. 
• Có thu nhập từ các khoản phí dịch vụ như phí chuyển tiền, từ các 
giao dịch mua bán ngoại tệ và các giao dịch khác trong thời gian nhanh 
chóng mà chi phí lại thấp. 
• Do có mạng lưới Chi nhánh và Đại lý rộng khắp, mối quan hệ 
rộng với các ngân hàng đối tác trên thế giới. 
• Lãi suất phát sinh do nhận tiền sớm giúp khách hàng có thể bù đắp 
hoàn toàn cho chi phí cao trong việc chuyển các bức điện, nếu giá trị 
chuyển tiền lớn thì càng có lợi hơn. Vì vậy, khi có nhu cầu chuyển tiền thì 
khách hàng thường lựa chọn hình thức chuyển tiền bằng điện thay vì 
chuyển tiền bằng thư và các phương thức khác. Nếu chỉ xét trên góc độ 
đơn thuần về mặt kinh tế, hiệu quả kinh tế của Chuyển tiền bằng điện phụ 
thuộc vào các yếu tố: Lãi suất tiền gửi Ngân hàng, khoảng thời gian thu 
được tiền nhanh giữa Chuyển tiền bằng điện và bằng thư, điện phí, thư 
phí… 
 Dưới đây là một ví dụ minh họa dùng để so sánh hiệu quả kinh tế giữa Chuyển 
tiền bằng điện và Chuyển tiền bằng thư: 
Ví dụ: Nếu số tiền cần thanh toán trị giá 300.000USD, lãi suất tiền gửi Ngân 
hàng thời điểm này tại nước Nhà Xuất Khẩu là 5%/năm., điện phí là 1.800USD, thư 
phí là 900USD. Thu bằng điện nhanh hơn so với bằng thư nhanh hơn 60 ngày. Vậy 
Nhà Xuất Khẩu nên đòi tiền bằng điện hay bằng thư? 
* Trong trường hợp Nhà Xuất Khẩu đòi tiền bằng điện, giả sử Nhà Xuất 
Khẩu sẽ gửi tiền vào Ngân hàng, nếu thu được tiền sớm hơn 60 ngày thì: 
	 Lãi suất mà Nhà Xuất Khẩu sẽ có được là: 
$2500
360
60%5$000.300
=
××
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 39 
	 Số tiền lãi này trừ đi Điện phí vẫn còn lại: 2500$- 2800$ = 700$ 
=> Sau khi thanh toán Điện phí, Nhà Xuất Khẩu vẫn có thêm thu nhập là 700$ và 
giảm được rủi ro tỷ giá do nhận tiền sớm 60 ngày. 
* Nếu trường hợp lãi suất giảm rất thấp, chỉ còn 1.8%/năm, mọi yếu tố khác không 
thay đổi thì : 
	 Lãi thu được từ Ngân hàng do nhận vốn sớm là: 
	 Nếu thu tiền bằng điện, Nhà Xuất Khẩu cần chi thêm 1 khoảng là: 
1800$- 900$=900$ 
=> Số tiền này bằng đúng với Thư phí. 
Qua đó ta thấy hiệu quả kinh tế đòi tiền bằng điện sẽ cao hơn nhiều , vốn 
được thu hồi nhanh chóng sẽ mang lai nhiều lợi ích hơn so với Chuyển tiền bằng 
thư mà số tiền phải chi phí là như nhau. 
2.2.3.2. Một số tồn tại 
 Tồn tại: 
• Hoạt động Chuyển tiền bằng điện tuy có đạt được những kết quả 
nhất định, song vẫn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ (thể hiện qua phần 
2.2.2.) 
• Năng lực cạnh tranh về TTQT của Chi nhánh chưa thực sự vững 
mạnh so với một số đối thủ lớn trong ngành. 
• Số lượng giao dịch tăng trưởng không đều qua từng thời kỳ. 
• Quá trình hiện đại hóa công nghệ chưa ổn định, các sự cố kỹ thuật 
như đường truyền, tốc độ truy cập mạng chậm, phần mềm xử lý chậm… 
đôi khi vẫn còn xảy ra làm gián đoạn đến tốc độ thanh toán, ảnh hưởng 
đến lợi ích của khách hàng. Công tác bảo mật vẫn chưa được quan tâm 
đúng mức. 
• Quy trình Chuyển tiền T/T ở cả Chi nhánh và Sở Giao Dịch vẫn 
chưa tinh gọn đến mức tối thiểu. Điều này làm cho tốc độ xử lý các giao 
dịch vẫn còn tương đối chậm, làm ảnh hưởng đến khách hàng và ngay cả 
nhân viên tác nghiệp. 
$900
360
60%8,1$000.300
=
××
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 40 
 Nguyên nhân gây ra những tồn tại đó. 
o Nguyên nhân khách quan: 
• Tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều biến động, ảnh hưởng của 
cuộc Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 dẫn đến các nền kinh tế đều 
phải gánh chịu những khó khăn phản ánh qua kết quả kinh doanh không 
mấy khả quan. 
• Tỷ giá hối đoái không ổn định, thị trường ngoại hối chưa thật sự 
phát triển gây ra những cơn sốt ngoại tệ, khan hiếm nguồn ngoại tệ cho 
hoạt động thanh toán quốc tế. 
• Do cơ chế mở cửa, giao lưu phát triển kinh tế, phải đối mặt với sự 
cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng khác, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài tại Việt Nam. Các Ngân hàng này với nguồn ngoại tệ dồi dào và 
phong phú, cùng với công nghệ hiện đại, giàu kinh nghiệm và nhiều chính 
sách ưu đãi của họ, gây sức ép rất lớn đối với hoạt động thanh toán quốc 
tế của Chi nhánh cũng như NHNo&PTNT nói chung. 
• Trình độ nghiệp vụ ngoại thương của các doanh nghiệp xuất nhập 
khẩu còn hạn chế: nhiều khách hàng thiếu hiểu biết về thông lệ quốc tế, 
thiếu kinh nghiệm đàm phán, ký kết hợp đồng nên chịu nhiều thua thiệt. 
Nghiệp vụ xuất khẩu còn hạn chế, khả năng thao tác hoàn thiện bộ chứng 
từ còn chậm, chưa chặt chẽ nên còn sai sót. 
• Do những hạn chế của phương thức chuyển tiền bằng điện, cụ thể 
như: 
- Không phải tất cả các ngân hàng đều là thành viên tham gia cùng 
một hệ thống mạng truyền thông. Chẳng hạn như có nhiều nơi sử dụng 
SWIFT, nhưng có một số nơi lại chỉ sử dụng TELEX. Nên phải kết hợp 
sử dụng nhiều phương tiện truyền tin khác nhau. 
- Phí Chuyển tiền bằng điện cao hơn phí chuyển tiền bằng thư. 
- Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian. Người bán có nhận được 
tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí người mua. 
o Nguyên nhân chủ quan: 
• Các bộ phận kiêm nhiệm nên còn chưa tạo một dịch vụ khép kín 
trong thanh toán quốc tế. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 41 
• Việc áp dụng kỹ thuật- công nghệ cao đang ở trong giai đoạn đầu, 
vừa làm vừa học nên thao tác nghiệp vụ vẫn chưa thực sự thành thạo, còn 
gặp phải những hạn chế trong việc sử dụng các ứng dụng công nghệ mới. 
• Trình độ nghiệp vụ chuyên môn của một số cán bộ còn chưa tốt, 
năng suất làm việc chưa cao. Các nhân viên TTQT đều qua các khóa đào 
tạo TTQT cơ bản thông qua các buổi hội thảo, chuyên đề. Nhưng do thời 
gian quá ngắn nên không thể làm rõ hết tất cả các vấn đề liên quan về 
chuyên môn, nghiệp vụ nên trong quá trình tác nghiệp vẫn còn xảy ra 
những sự cố, phát sinh rủi ro cho cả khách hàng và chính Chi nhánh 
• Trình độ ngoại ngữ vẫn còn là một rào cản trong quá trình tác 
nghiệp và gây khó khăn trong việc nâng cao trình độ cho các cán bộ, 
công nhân viên. 
• Hoạt động Marketing chưa thực sự phát huy hiệu quả. Do Phòng 
Dịch vụ- Marketing mới được thành lập không lâu nên việc thiết lập chiến 
lược quảng bá, giới thiệu dịch vụ đến khách hàng chưa được mạnh mẽ và 
hiệu quả. Việc quảng bá, tìm kiếm, phát triển khách hàng còn khá hạn 
chế. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 
Chương 2 giới thiệu một cách tổng quát về NHNo&PTNT Việt Nam và Chi 
nhánh NHNo&PTNT quận 1, thực tế quy trình nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện tại 
Chi nhánh. 
Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh 
NHNo&PTNT quận 1,chúng ta thấy được những thành tựu và những tồn tại, 
nguyên nhân của các vấn đề đó. Ngoài ra, trong phần này phân tích tình hình kinh 
doanh của phương thức Chuyển tiền bằng điện, tìm hiểu những thành tựu và những 
tồn tại của phương thức này trong TTQT tại Chi nhánh. Điều quan trọng là chúng ta 
làm thế nào để phát huy thành tựu và khắc phục những hạn chế để nâng cao hiệu 
quả thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong TTQT tại Chi nhánh. 
Chương 3 sẽ trình bày một số giải pháp mà Chi nhánh có thể áp dụng để 
nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 42 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC 
HIỆN NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN TRONG THANH TOÁN 
QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUẬN 1. 
 
3.1. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ 
chuyển tiền bằng điện trong thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT 
quận 1. 
3.1.1. Giải pháp thứ nhất: HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC 
3.1.1.1. Mục tiêu của giải pháp: 
- Chuyên môn hóa từng bộ phận trong phòng Kế hoạch- Kinh doanh của Chi 
nhánh. 
- Công việc của mỗi bộ phận được phân định một cách rõ ràng, không dẫm 
chân lên nhau. 
- Xây dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả cao. 
3.1.1.2.Cách thức thực hiện giải pháp: 
- Xây dựng Bản mô tả công việc thống nhất, chi tiết cho từng bộ phận, vị trí. 
- Thường xuyên giám sát và kiểm tra để đảm bảo công tác tổ chức được thực 
hiện đúng theo những quy định, nguyên tắc đã thống nhất. 
- Cho phép nhân viên được quyền từ chối thực hiện những yêu cầu không 
thuộc chức trách và nhiệm vụ của mình. 
- Tham khảo, áp dụng một cách có chọn lọc những mô hình quản lý hiệu quả 
của các tổ chức trong và ngoài nước. 
- Thường xuyên đào tạo Phụ trách Phòng Kế hoạch- Kinh doanh về công tác 
quản trị để việc quản lý, tổ chức ngày một hiệu quả hơn. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 43 
3.1.1.3.Hiệu quả dự kiến: 
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN 
	 Các bộ phận 
còn kiêm nhiệm , 
chồng chéo nên 
vẫn chưa tạo một 
dịch vụ khép kín 
trong thanh toán 
quốc tế. Nhân 
viên TTQT phải 
phụ trách cả các 
nghiệp vụ thanh 
toán quốc tế và 
cả nghiệp vụ tín 
dụng, sales. 
- Xây dựng Bản mô tả công 
việc thống nhất, chi tiết cho 
từng bộ phận, vị trí. 
- Thường xuyên giám sát và 
kiểm tra để đảm bảo công tác 
tổ chức được thực hiện đúng 
theo những quy định, nguyên 
tắc đã thống nhất. 
- Cho phép nhân viên được 
quyền từ chối thực hiện những 
yêu cầu không thuộc chức 
trách và nhiệm vụ của mình. 
- Tham khảo, áp dụng những 
mô hình quản lý hiệu quả 
- Thường xuyên đào tạo Phụ 
trách Phòng Kế hoạch- Kinh 
doanh về công tác quản lý, tổ 
chức. 
	 Công việc được 
thực hiện một cách 
suôn sẻ, mang lại hiệu 
quả cao. 
	 Giảm thiểu các trục 
trặc, sai sót trong quá 
trình tác nghiệp mà sự 
kiêm nhiệm chắc chắn 
sẽ gặp phải. 
	 Nhân viên mới sẽ 
dễ dàng thích nghi với 
công việc do quy trình 
đã được chuẩn hóa. 
	 Dễ dàng tìm ra 
nguyên nhân và phân 
định trách nhiệm khi 
xảy ra sai sót. 
	 Tạo ra một môi 
trường làm việc 
chuyên nghiệp, giúp 
nhân viên có động lực 
làm việc và phát huy 
hết năng lực của 
mình. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 44 
3.1.2. Giải pháp thứ hai: HOÀN THIỆN CÁC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 
HIỆN ĐẠI. 
3.1.2.1.Mục tiêu: 
- Hoàn thiện áp dụng toàn bộ chương trình IPCAS vào tất cả các hoạt động 
nghiệp vụ của Chi nhánh. 
- Công nghệ ngân hàng đang trở thành một vũ khí lợi hại trong cuộc cạnh tranh 
ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng. Chính vì vậy, Chi nhánh cần phải hướng 
đến việc thực hiện công nghệ thông tin hóa tất cả các hoạt động của Chi nhánh. 
Đổi mới và ứng dụng công nghệ hiện đại để phục vụ đắc lực cho công tác quản 
trị đạt hiệu quả tốt hơn và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến. 
- Củng cố công tác bảo mật thông tin để có thể hạn chế rủi ro cho chính ngân 
hàng, cũng như tạo dựng sự tin cậy vững chắc đối với khách hàng và các đối tác. 
3.1.2.2.Cách thức thực hiện giải pháp: 
- Hoàn thiện hơn phần lưu hồ sơ và truy xuất hồ sơ lưu một cách khoa học và 
an toàn. 
- Đảm bảo việc đưa ứng dụng IPCAS giai đoạn II xúc tiến đúng dự định. 
- Tiếp tục mạnh dạn đầu tư kỹ thuật công nghệ ngân hàng, kỹ thuật truyền tin 
hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn công nghệ ngân hàng tiên tiến trên thế giới. 
- Thường xuyên theo dõi và cập nhật chương trình, phần mềm mới nhằm có kế 
hoạch phòng ngừa tối đa việc hệ thống máy tính của Chi nhánh bị xâm nhập. 
- Nâng cấp đường truyền số liệu để đảm bảo tính ổn định của hệ thống thanh 
toán trực tuyến. Bên cạnh đó, sử dụng dịch vụ của nhiều nhà cung cấp đường 
truyền khác nhau để hạn chế tối đa các sự cố về mạng. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 45 
3.1.2.3.Hiệu quả dự kiến: 
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN 
	 Việc áp dụng kỹ thuật- công 
nghệ cao đang ở trong giai đoạn 
đầu, vừa làm vừa học nên thao tác 
nghiệp vụ vẫn chưa thực sự thành 
thạo, còn gặp phải những hạn chế 
trong việc sử dụng các ứng dụng 
công nghệ mới. 
	 Quá trình hiện đại hóa công 
nghệ chưa ổn định, các sự cố kỹ 
thuật như đường truyền, tốc độ 
truy cập mạng chậm, phần mềm 
xử lý chậm… đôi khi vẫn còn xảy 
ra làm gián đoạn đến tốc độ thanh 
toán, ảnh hưởng đến lợi ích của 
khách hàng. 
	 Công tác bảo mật vẫn chưa 
được quan tâm đúng mức. 
- Hoàn thiện hơn phần lưu hồ sơ và truy xuất 
hồ sơ lưu một cách khoa học và an toàn. 
- Đảm bảo việc đưa ứng dụng IPCAS giai 
đoạn II xúc tiến đúng dự định. 
- Tiếp tục mạnh dạn đầu tư kỹ thuật công 
nghệ ngân hàng, kỹ thuật truyền tin hiện đại 
phù hợp với tiêu chuẩn công nghệ ngân hàng 
tiên tiến trên thế giới. 
- Sử dụng dịch vụ của nhiều nhà cung cấp 
đường truyền khác nhau để hạn chế tối đa các 
sự cố về mạng. 
- Thường xuyên theo dõi và cập nhật chương 
trình, phần mềm mới nhằm có kế hoạch phòng 
ngừa tối đa việc hệ thống máy tính của ngân 
hàng bị xâm nhập. 
	 Tiết kiệm thời gian, tăng năng suất và 
hiệu quả làm việc. 
	 Hiện đại hóa các ứng dụng công nghệ 
trong Ngân hàng không chỉ mang lại tiện 
ích cho quá trình thanh toán, giao dịch mà 
còn giúp cấp lãnh đạo có thể giám sát hoạt 
động của Chi nhánh một cách chuyên 
nghiệp, chặt chẽ hơn, nâng cao hiệu quả 
quản lý. Giúp ngân hàng quản lý dữ liệu 
một cách thống nhất và có thể truy xuất bất 
kỳ lúc nào, giảm được sức người trong việc 
theo dõi cơ học. 
	 Hoàn thiện các ứng dụng công nghệ 
ngân hàng hiện đại sẽ giúp phòng ngừa, 
nhận diện và nhanh chóng khắc phục rủi 
ro. 
	 Việc ứng dụng công nghệ IPCAS là một 
trong những công nghệ ngân hàng hiện đại 
nhất, mang lại cho Chi nhánh nói riêng và 
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung lợi thế 
cạnh tranh so với các ngân hàng lớn khác. 
	 San bằng khoảng cách về công nghệ với 
các ngân hàng nước ngoài, làm nền tảng 
cho việc mở rộng mạng lưới hoạt động ra 
các nước lân cận. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 46 
3.1.3.Giải pháp thứ ba: CẢI THIỆN QUY TRÌNH CHUYỂN TIỀN T/T ĐI. 
3.1.3.1.Mục tiêu: 
- Tinh giản quy trình Chuyển tiền bằng điện. 
- Cắt giảm các bước không thật sự cần thiết gây giảm hiệu quả công việc, từ đó 
Chi nhánh có thể đẩy nhanh tiến độ thực hiện quá trình giao dịch để đạt được sự 
hài lòng của khách hàng. 
3.1.3.2.Cách thức thực hiện giải pháp: 
- Tại Chi nhánh: 
 Lược bỏ bước trình lãnh đạo Chi nhánh phê duyệt, thay vào đó sau khi Trưởng 
phòng Kế hoạch- Kinh doanh ký xác nhận, sẽ tiến hành tính mã nội bộ và chuyển 
thẳng Điện chuyển tiền ra Sở Giao Dịch. 
- Tại Sở Giao Dịch: 
 Khi tài khoản của Chi nhánh không đủ số dư để thanh toán, thay vì chuyển trả 
lệnh chuyển tiền cho Chi nhánh, Sở Giao Dịch sẽ yêu cầu lãnh đạo Chi nhánh xác 
nhận lệnh điều chuyển vốn. Sau khi nhận được lệnh điều chuyển vốn, Sở Giao Dịch 
sẽ tiến hành hạch toán và tiếp tục chuyển bức điện ra khỏi hệ thống NHNo&PTNT 
Việt Nam. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 47 
Sơ đồ 2.4: Đề xuất giải pháp quy trình Chuyển tiền T/T đi. 
Kiểm tra sự phù 
hợp của hồ sơ 
Tiếp nhận hồ sơ 
Thanh toán viên 
thông báo khách 
hàng lệnh không 
được thực hiện 
Trưởng phòng kế 
hoạch kinh doanh 
(KH-KD) kiểm soát 
và phê duyệt 
Chuyển trả lại 
bức điện cho 
chi nhánh 
Điện sai tiêu chuẩn 
Phê duyệt Không Phê duyệt 
Trưởng phòng kế 
hoạch kinh doanh 
ký xác nhận và gửi 
điện thanh toán lên 
Sở Giao Dịch 
Hủy điện và Gửi 
trả hồ sơ lại cho 
thanh toán viên 
SGD kiểm tra tài 
khoản chi nhánh và 
tính phù hợp của 
điện thanh toán 
Điện đúng tiêu 
chuẩn và tài 
khoản chi nhánh 
đủ tiền 
Hạch toán tài khoản 
của chi nhánh & 
SGD, đồng thời hạch 
toán tài khoản 
NOSTRO,VOSTRO 
tại SGD 
Chuyển tiếp điện 
thanh toán ra 
ngoài hệ thống 
NHNo&PTNT 
Việt Nam 
Tài khoản của Chi 
nhánh không đủ tiền 
Yêu cầu Chi nhánh xác 
nhận lệnh điều chuyển vốn 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 48 
3.1.3.3.Hiệu quả dự kiến: 
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN 
	 Quy trình Chuyển 
tiền T/T ở cả Chi 
nhánh và Sở Giao Dịch 
vẫn chưa tinh gọn đến 
mức tối thiểu. Điển 
hình như: 
- Tại Chi nhánh, sau 
khi Trưởng phòng Kế 
hoạch- Kinh doanh ký 
xác nhận vào lệnh 
chuyển tiền phải chuyển 
lên lãnh đạo Chi nhánh 
phê duyệt. Khi có số 
lượng giao dịch nhiều sẽ 
gây mất thời gian mặc 
dù có thể tinh giản được. 
- Tại Sở Giao Dịch, nếu 
kiểm tra tài khoản của 
Chi nhánh không đủ số 
dư để thanh toán giá trị 
của lệnh chuyển tiền, Sở 
Giao Dịch sẽ chuyển trả 
lại lệnh chuyển tiền cho 
Chi nhánh. 
- Tại Chi nhánh: 
 Lược bỏ bước trình lãnh đạo 
Chi nhánh phê duyệt, thay vào đó 
sau khi Trưởng phòng Kế hoạch- 
Kinh doanh ký xác nhận, sẽ tiến 
hành tính mã nội bộ và chuyển 
thẳng Điện chuyển tiền ra Sở 
Giao Dịch. 
- Tại Sở Giao Dịch: 
 Khi tài khoản của Chi nhánh 
không đủ số dư để thanh toán, 
thay vì chuyển trả lệnh chuyển 
tiền cho Chi nhánh, Sở Giao 
Dịch sẽ yêu cầu lãnh đạo Chi 
nhánh xác nhận lệnh điều chuyển 
vốn. Sau khi nhận được lệnh điều 
chuyển vốn, Sở Giao Dịch sẽ tiến 
hành hạch toán và tiếp tục 
chuyển bức điện ra khỏi hệ thống 
NHNo&PTNT Việt Nam. 
	 Tiết kiệm thời 
gian, chi phí khi 
thực hiện giao dịch 
với khối lượng lớn. 
	 Khi tài khoản 
Chi nhánh không đủ 
tiền vẫn có thể đảm 
bảo được tốc độ thực 
hiện thanh toán cho 
khách hàng, không 
phải lập lại quy trình 
một lần nữa. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 49 
3.1.4.Giải pháp thứ tư: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH BẰNG 
CÁCH TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHÁCH HÀNG. 
3.1.4.1.Mục tiêu: 
- Đạt được sự hài lòng, tin tưởng của khách hàng và phát huy hết khả năng mở 
rộng các đối tượng khách hàng. 
- Củng cố vững chắc năng lực cạnh tranh của Chi nhánh so với các đối thủ và 
đẩy mạnh gia tăng số lượng giao dịch tại Chi nhánh hơn nữa. 
3.1.4.2.Cách thức thực hiện giải pháp: 
	 Thành lập phòng tư vấn khách hàng, tư vấn các vấn đề liên quan đến thanh 
toán quốc tế cho khách hàng. Khi tư vấn cho Khách hàng chọn phương thức 
Chuyển tiền bằng điện, để bảo vệ lợi ích của khách hàng, Ngân hàng cần tư 
vấn cho khách hàng nên: 
 Xây dựng rõ lộ trình chuyển tiền. 
 Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng. 
	 Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu? 
	 Tổ chức các lớp đào tạo, hội thảo về các thông lệ quốc tế và kinh nghiệm về 
thanh toán quốc tế cho các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của chi 
nhánh. 
	 Xây dựng quy trình chuyển tiền bằng điện chuẩn bằng văn bản một cách chi 
tiết và phổ biến cho các doanh nghiệp. 
	 Nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Dịch vụ - Maketing. Xây dựng 
quang cảnh bên ngoài Chi nhánh bề thế hơn, tại trụ sở của Chi nhánh hiện nay 
tuy vẫn đủ diện tích sử dụng nhưng mặt tiền của Chi nhánh khá hẹp, ít gây sự 
chú ý và không tưng xứng với tầm vóc của Chi nhánh. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 50 
3.1.4.3.Hiệu quả dự kiến: 
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN 
	 Hoạt động Marketing 
chưa thực sự phát huy 
hiệu quả. Do Phòng Dịch 
vụ - Marketing mới được 
thành lập không lâu nên 
việc thiết lập chiến lược 
quảng bá, giới thiệu dịch 
vụ đến khách hàng chưa 
được mạnh mẽ và hiệu 
quả. Việc quảng bá, tìm 
kiếm, phát triển khách 
hàng còn khá hạn chế. 
 Thành lập phòng tư vấn 
khách hàng, tư vấn các 
vấn đề liên quan đến 
thanh toán quốc tế cho 
khách hàng. 
 Tổ chức các lớp đào tạo, 
hội thảo về các thông lệ 
quốc tế và kinh nghiệm 
về thanh toán quốc tế cho 
các khách hàng thường 
xuyên sử dụng dịch vụ 
của chi nhánh. 
 Xây dựng quy trình 
chuyển tiền bằng điện 
chuẩn bằng văn bản một 
cách chi tiết và phổ biến 
cho các doanh nghiệp 
 Khi tư vấn cho Khách 
hàng chọn phương thức 
Chuyển tiền bằng điện, để 
bảo vệ lợi ích của khách 
hàng, Ngân hàng cần tư 
vấn cho khách hàng nên: 
- Thỏa thuận thời điểm 
chuyển tiền trùng với thời 
điểm giao hàng. 
- Quy định rõ về phương 
tiện chuyển tiền, chi phí 
chuyển tiền ai chịu? 
	 Tạo ấn tượng 
tốt về chất lượng 
phục vụ của Chi 
nhánh, xây dựng một 
hình ảnh tốt đẹp 
trong lòng khách 
hàng. Giúp Chi 
nhánh phát triển 
thêm nhiều khách 
hàng mới, củng cố 
sự hài lòng, tin 
tưởng của khách 
hàng đã giao dịch 
với Chi nhánh. Từ 
đó, doanh số nghiệp 
vụ không những 
tăng lên, mà còn ảnh 
hưởng tích cực đến 
kết quả kinh doanh 
của toàn Chi nhánh. 
	 Giúp khách 
hàng yên tâm nhờ 
biết được tiến độ của 
việc chuyển tiền 
thông qua quy trình 
chuyển tiền chuẩn 
mà Chi nhánh đã gửi 
cho các Doanh 
nghiệp 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 51 
3.1.5.Giải pháp thứ năm: NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ VÀ NĂNG LỰC CHO CÁN 
BỘ 
3.1.5.1.Mục tiêu: 
Cán bộ, nhân viên là một yếu tố rất quan trọng, trực tiếp quyết định hiệu quả 
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc 
rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề 
nghiệp, thái độphục vụ của cán bộ ngân hàng, đó cũng là những vấn đề mà khách 
hàng phàn nàn nhiều nhất và mong muốn nhiều nhất từ ngân hàng. Chính vì vậy, 
mục tiêu của việc nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ chính là việc làm thế 
nào để xây dựng được một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm 
chuyên môn cùng với tinh thần nhiệt huyết và cống hiến hết mình cho Chi nhánh. 
3.1.5.2.Cách thức thực hiện giải pháp: 
- Các nhân viên TTQT đều qua các khóa đào tạo TTQT cơ bản. Hàng năm đều 
tổ chức và tham gia các buổi hội thảo, chuyên đề. Tuy nhiên vì thời gian các buổi 
hội thảo ngắn, không thể làm rõ hết các vấn đề nên chưa thực sự phát huy hết tác 
dụng. Vì vậy, bộ phận TTQT tại Chi nhánh nên phối hợp với Phòng TTQT tại 
Hội sở tập hợp các tình huống, trường hợp cần thảo luận từ các chi nhánh, đưa ra 
hướng giải quyết và phổ biến đến các chi nhánh trong toàn hệ thống. Đây cũng là 
một cách để nâng cao kiến thức và chất lượng đội ngũ nhân viên TTQT cũng như 
đội ngũ nhân viên tín dụng. Lập kế hoạch dài hạn trong việc dành một quỹ thời 
gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp 
vụ, văn hoá kinh doanh và nâng cao trình độ ngoại ngữ. 
- Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên chính là một 
yếu tố để khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ ngân hàng. Thực hiện tiêu 
chuẩn hoá cán bộ thanh toán quốc tế và loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận 
khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ thiếu 
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. 
- Các quy định về quản lý ngoại hối, về chính sách thương mại, hải quan, định 
hướng của nền kinh tế… ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ TTQT, từng nhân 
viên TTQT không thể cập nhật hết các thay đổi của các quy định này. Vì vậy, bộ 
phận TTQT cần thành lập một bộ phận chuyên trách cập nhật các thay đổi có liên 
quan và phổ biến đến từng nhân viên , kịp thời cập nhật các điều chỉnh về quy 
định và chính sách liên quan đến TTQT; kịp thời tư vấn khi khách hàng yêu cầu. 
- Đối với những nhân viên mới lẫn nhân viên cũ, cần làm cho họ hiểu rõ tầm 
quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến 
thức. Khuyến khích nhân viên tiếp tục nghiên cứu khoa học và thực hiện những 
đề tài nghiên cứu có khả năng đóng góp cho thực tiễn công việc. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 52 
3.1.5.3.Hiệu quả dự kiến: 
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN 
	 Trình độ nghiệp 
vụ chuyên môn của 
một số cán bộ còn 
chưa tốt, năng suất 
làm việc chưa cao. 
Các nhân viên TTQT 
đều qua các khóa đào 
tạo TTQT cơ bản 
thông qua các buổi 
hội thảo, chuyên đề. 
Nhưng do thời gian 
quá ngắn nên không 
thể làm rõ hết tất cả 
các vấn đề liên quan 
về chuyên môn, 
nghiệp vụ. 
	 Trình độ ngoại 
ngữ cũng là một rào 
cản, đôi khi thanh 
toán viên vẫn gặp sai 
sót trong qua trình lập 
chứng từ. 
- Lập kế hoạch dài hạn trong 
việc dành một quỹ thời gian để 
hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi 
dưỡng kiến thức về chuyên môn 
nghiệp vụ, văn hoá kinh doanh 
và ngoại ngữ. 
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ thanh 
toán quốc tế và loại bỏ, thuyên 
chuyển sang bộ phận khác những 
cán bộ yếu về tư cách đạo đức, 
thiếu trung thực, những cán bộ 
thiếu kiến thức chuyên môn 
nghiệp vụ. 
- Bộ phận TTQT tại Chi nhánh 
nên phối hợp với Phòng TTQT 
tại Hội sở tập hợp các tình 
huống, trường hợp cần thảo luận 
từ các chi nhánh, đưa ra hướng 
giải quyết và phổ biến đến các 
chi nhánh trong toàn hệ thống. 
- Bộ phận TTQT cần thành lập 
một bộ phận chuyên trách cập 
nhật các thay đổi có liên quan và 
phổ biến đến từng nhân viên, kịp 
thời cập nhật các điều chỉnh về 
quy định và chính sách liên quan 
đến TTQT; kịp thời tư vấn khi 
khách hàng yêu cầu. 
- Khuyến khích nhân viên 
nghiên cứu và thực hiện những 
đề tài có khả năng đóng góp cho 
thực tiễn công việc. 
	 Đội ngũ nhân viên 
và cán bộ quản lý 
giỏi sẽ đem lại chất 
lượng dịch vụ TTQT 
tốt nhất cho khách 
hàng và hạn chế rủi 
ro trong quá trình tác 
nghiệp cho Chi 
nhánh. 
	 Nâng cao uy tín và 
củng cố thương hiệu 
của Chi nhánh đối 
với khách hàng. 
	 Tận dụng được 
những sáng kiến 
sáng tạo của nhân 
viên. 
	 Tạo lợi thế cạnh 
tranh về mặt nhân sự 
đối với các ngân 
hàng khác. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 53 
3.1.6.Giải pháp thứ sáu: XÂY DỰNG VÀ ĐA DẠNG HÓA NGUỒN VỐN 
NGOẠI TỆ. 
3.1.6.1.Mục tiêu: 
 Có nguồn ngoại tệ dồi dào, phong phú, đáp ứng được mọi nhu cầu thanh 
toán của khách hàng. 
 Quản lý tốt và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 
3.1.6.2.Cách thức thực hiện giải pháp: 
- Tăng cường phát triển dịch vụ kiều hối, thông qua đó có thể tích lũy các loại 
ngoại tệ khác nhau từ các cá nhân, tổ chức…để nhằm củng cố nguồn vốn ngoại tệ 
cho Chi nhánh trong nhu cầu phục vụ TTQT theo phương thức chuyển tiền bằng 
điện. 
- Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu bán ngoại tệ lại cho Chi nhánh 
bằng các hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi ngoại tệ. Việc 
thực hiện các hợp đồng này vừa giúp các Doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm thiểu 
các rủi ro do ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá gây ra, vừa tăng tích lũy về ngoại 
tệ cho Chi nhánh. 
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản ngoại tệ tại Chi nhánh 
bằng các hình thức ưu đãi cho các doanh nghiệp mở tài khoản tại Chi nhánh như: 
Ghi có vào tài khoản miễn phí, Miễn phí dịch vụ Ngân Hàng Trực Tuyến Cá 
Nhân và dịch vụ Ngân Hàng Qua Điện Thoại, Kiểm tra số dư tài khoản 24/7, 
giảm số dư tối thiểu khi mở tài khoản từ 50USD xuống còn 20USD, giảm số dư 
trung bình hàng tháng từ 200USD xuống còn 150USD… 
- Liên kết với các ngân hàng lớn trong và ngoài nước để có thể hỗ trợ lẫn nhau 
khi không đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ. 
- Tạo mối quan hệ tốt với Ngân hàng Nhà nước để kịp thời nắm bắt thông tin, 
chính sách tiền tệ và yêu cầu hỗ trợ khi cần. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 54 
3.1.6.3.Hiệu quả dự kiến: 
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN 
	 Nguồn vốn ngoại 
tệ chưa thật sự đáp ứng 
được nhu cầu thanh 
toán đa dạng của khách 
hàng. 
	 Chỉ đủ năng lực 
thanh toán đối với loại 
ngoại tệ phổ biến. 
	 Đôi khi Chi nhánh 
không thể đáp ứng 
được nhu cầu về ngoại 
tệ và cần đến sự hỗ trợ 
của Hội Sở. 
- Tăng cường phát triển dịch 
vụ kiều hối, thông qua đó có 
thể tích lũy các loại ngoại tệ 
khác nhau từ các cá nhân, tổ 
chức. 
- Liên kết với các ngân hàng 
lớn trong và ngoài nước để có 
thể hỗ trợ lẫn nhau khi không 
đáp ứng được nhu cầu về 
ngoại tệ. 
- Tạo mối quan hệ tốt với 
Ngân hàng Nhà nước để kịp 
thời nắm bắt thông tin, chính 
sách tiền tệ và yêu cầu hỗ trợ 
khi cần. 
- Khuyến khích các doanh 
nghiệp xuất khẩu bán ngoại 
tệ lại cho Chi nhánh bằng các 
hợp đồng mua bán ngoại tệ 
kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi 
ngoại tệ. 
- Khuyến khích các doanh 
nghiệp, cá nhân mở tài khoản 
ngoại tệ tại Chi nhánh bằng 
các hình thức ưu đãi cho các 
doanh nghiệp mở tài khoản 
tại Chi nhánh 
	 Nguồn vốn ngoại tệ 
dồi dào và đa dạng sẽ 
giúp Chi nhánh cạnh 
tranh tốt với các đối thủ 
trong ngành, giảm được 
các biến cố do tỷ giá hối 
đoái gây ra, những tác 
động xấu từ bên ngoài 
thị trường. 
	 Nếu có chính sách 
quản lý nguồn vốn ngoại 
tệ tốt, sẽ mang lại lợi 
nhuận cho Chi nhánh. 
	 Chứng tỏ Chi nhánh 
có nguồn vốn ngoại tệ 
dồi dào, đáp ứng nhu 
cầu chuyển tiền đa dạng 
của nhiều đối tượng 
khách hàng khác nhau, 
tại nhiều quốc gia khác 
nhau trên Thế Giới. 
	 Nâng cao khả năng 
cung cấp dịch vụ chuyển 
tiền và dịch vụ TTQT 
nói chung cho nhiều đối 
tượng khách hàng. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 55 
3.1.7.Giải pháp thứ bảy: TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT VÀ 
QUẢN TRỊ RỦI RO. 
3.1.7.1.Mục tiêu: 
Kiểm soát, ngăn ngừa và hạn chế đến mức tối thiều các rủi ro trong quá trình 
hoạt động của Chi nhánh. 
Hạn chế tối đa các rủi ro khách quan gây ra cho hoạt động thanh toán quốc tế 
nói chung và chuyển tiền bằng điện nói riêng. 
Không để phát sinh các rủi ro do nguyên nhân chủ quan gây nên cho hoạt 
động chuyển tiền bằng điện 
3.1.7.2.Cách thức thực hiện giải pháp: 
- Việc thẩm định khách hàng là rất cần thiết và phải được thẩm định đúng theo 
quy định khi Chi nhánh cấp tín dụng Xuất Nhập Khẩu cho Nhà Xuất Khẩu , hoặc 
Nhà Nhập Khẩu. Tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1, bộ phận TTQT và Tín 
dụng vẫn ở trạng thái kiêm nhiệm. Chính vì vậy, nhân viên tín dụng sẽ hỗ trợ rất 
nhiều trong quá trình đánh giá, kiểm soát rủi ro . Việc phân tích đánh giá khách 
hàng không chỉ dựa vào năng lực tài chính, mà còn dựa vào uy tín của khách 
hàng, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ…và các chỉ số phổ biến như: khả 
năng sinh lợi, hệ số thanh khoản, hệ số nợ… 
- Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kế toán: củng cố kiến thức chuyên môn cho 
thanh toán viên và nâng cao ý thức cẩn trọng khi xử lý hạch toán các giao dịch. 
- Giảm thiểu rủi ro về biến động tỷ giá bằng cách lựa chọn lựa chọn đồng tiền 
có sự biến động tỷ giá thấp, tính thanh khoản cao để hạn chế rủi ro tỷ giá cho các 
bên trong giao dịch. 
- Phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện xét trên cương vị ngân hàng 
thì rất ít rủi ro, nhưng do những nguyên nhân chủ quan từ phía thanh toán viên có 
thể làm chậm trễ hoặc gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy, việc kiểm soát rủi ro 
và phòng ngừa rủi ro phải tập trung vào các thanh toán viên, các thanh toán viên 
phải luôn cẩn thận, tra soát kỹ càng trước khi chuyển lệnh chuyển tiền lên lãnh 
đạo phỏng. Ngoài ra, lãnh đạo phòng với cương vị là người kiểm soát phê duyệt 
phải thực hiện nghiêm túc vai trò kiểm tra của mình, không chủ quan tin tưởng 
vào thanh toán viên. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 56 
3.1.7.3.Hiệu quả dự kiến: 
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN 
	 Trong quá trình 
tác nghiệp vẫn còn 
xảy ra những sự cố, 
phát sinh rủi ro cho cả 
khách hàng và chính 
Chi nhánh là do lỗi 
của các thanh toán 
viên như lộ thông tin 
khách hàng, cập nhật 
sai tỷ giá, tính toán 
sai… 
	 Chưa dự báo được 
và có cách khắc phục 
những rủi ro về tỷ giá 
gây thiệt hại cho Chi 
nhánh. 
- Nhân viên tín dụng sẽ tham 
gia, hỗ trợ trong quá trình 
đánh giá, kiểm soát rủi ro . 
Việc phân tích đánh giá 
khách hàng không chỉ dựa 
vào năng lực tài chính, mà 
còn dựa vào uy tín của khách 
hàng, khả năng cung cấp 
hàng hóa, dịch vụ…và các 
chỉ số phổ biến như: khả 
năng sinh lợi, hệ số thanh 
khoản, hệ số nợ… 
- Giảm thiểu rủi ro trong 
hoạt động kế toán: củng cố 
kiến thức chuyên môn cho 
thanh toán viên và nâng cao 
ý thức cẩn trọng khi xử lý 
hạch toán các giao dịch. 
- Giảm thiểu rủi ro về biến 
động tỷ giá bằng cách lựa 
chọn lựa chọn đồng tiền có 
sự biến động tỷ giá thấp, 
tính thanh khoản cao để hạn 
chế rủi ro tỷ giá cho các bên 
trong giao dịch. 
	 Hạn chế tối đa rủi ro 
trong giao dịch, bảo vệ 
lợi ích của các bên tham 
gia giao dịch để củng cố 
niềm tin của khách hàng 
vào chất lượng dịch vụ. 
	 Giúp Chi nhánh 
kiểm soát được mọi rủi 
ro có thể phát sinh trong 
quá trình thực hiện 
nghiệp vụ , từ đó có thể 
đề phòng các rủi ro 
trong hoạt động kinh 
doanh của mình một 
cách hiệu quả. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 57 
3.2. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ và ngành Ngân hàng 
3.2.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ 
 Chính phủ cần có chính sách tiền tệ, tín dụng phù hợp. Về tỷ giá hối đoái, 
hướng đến chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt theo hướng gắn với một rổ các đồng 
tiền của các đối tác thương mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam. 
 Chính phủ cần hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ 
cho sự phát triển tất yếu của ngành ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh của ngân 
hàng trong nước so với các ngân hàng quốc tế. 
 Nâng cao công tác kiểm toán, kế toán ở các doanh nghiệp, giúp ngân hàng 
có được số liệu chính xác, minh bạch về tình hình tài chính của doanh nghiệp để 
giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch của Ngân hàng. 
3.2.2. Kiến nghị đối với ngành ngân hàng 
 Ngân hàng nhà nước cần hợp tác với các tổ chức, ngân hàng nước ngoài 
để trao đổi, học hỏi những kinh nghiệm về quản lý, công nghệ, nghiệp vụ …để hỗ 
trợ cho NHTM. Kết hợp với các tổ chức và ngân hàng này tổ chức những buổi hội 
thảo chuyên ngành về TTQT với sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực này 
và các lĩnh vực có liên quan như vận tải bảo hiểm, pháp lý.…Ngoài trao đổi những 
kiến thức về TTQT, cần trao đổi về những tình huống rủi ro, tranh chấp đã từng xảy 
ra để các ngân hàng trong nước học hỏi kinh nghiệm. 
 Ngân hàng nhà nước cần can thiệp, hỗ trợ để bình ổn thị trường tiền tệ và 
đáp ứng nhu cầu ngoại tệ thiết yếu của đất nước. 
 Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hỗ trợ thông tin cho các ngân hàng 
thương mại. Trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC) cần nâng cao hiệu quả hoạt động. 
Hiện nay, CIC chủ yếu là cung cấp thông tin tín dụng trong nước cho các ngân hàng 
thương mại. CIC cần cập nhật thông tin nhiều hơn không những về tín dụng mà còn 
về các lĩnh vực khác đặc biệt là TTQT. CIC cần thu thập thông tin về những tổ chức 
lừa đảo, rửa tiền trong và ngoài nước để lưu ý các ngân hàng. Ngoài ra, CIC cần cập 
nhật các trường hợp rủi ro đã xảy ra, hướng giải quyết và cách phòng ngừa và dự 
báo rủi ro có thể xảy ra. Dự báo những biến động có thể xảy ra đặc biệt là về tỷ giá, 
giúp ngân hàng thương mại có phương pháp phòng ngừa hợp lý. Ngân hàng nhà 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 58 
nước cần yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại tham gia để vừa cung cấp thông 
tin vừa thu thập thông tin có ích cho họ. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận ở Chương 1 và phân tích đánh giá ưu điểm, 
hạn chế dựa vào thực trạng thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện tại Chi 
nhánh trong Chương 2, Chương 3 đã nêu ra một số giải pháp cho Chi nhánh nhằm 
khắc phục những tồn tại, hạn chế đó trong phương thức Chuyển tiền bằng điện. Bên 
cạnh đó, Chương 3 còn đưa ra một số kiến nghị ở cấp độ vĩ mô đối với Chính phủ 
và Ngành nhằm tạo điều kiện tối đa phát huy hiệu quả thực hiện các giải pháp. Tuy 
nhiên, trong thực tế Chi nhánh phải vận dụng các giải pháp như thế nào mang lại 
hiệu quả nhất để vừa hạn chế được rủi ro có thể xảy ra vừa thu hút và duy trì được 
khách hàng. Việc vận dụng các giải pháp một cách hợp lý như vậy là một nghệ 
thuật trong kinh doanh mà Chi nhánh cần phải xem xét chứ không tuân theo các giải 
pháp một cách máy móc. Vì vậy, Chi nhánh cần phải xem xét để vận dụng các giải 
pháp một cách linh hoạt, hợp lý tùy theo từng trường hợp cụ thể và từng đối tượng 
khách hàng cụ thể. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 59 
KẾT LUẬN CHUNG 
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa 
các ngân hàng thương mại Việt Nam, giữa ngân hàng Việt Nam và các chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
quận 1 đã tìm ra cho mình một số giải pháp riêng, hướng đi mới để thu hút khách 
hàng, mở rộng các loại hình hoạt động thanh toán quốc tế, khẳng định vị thế là một 
chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh đứng hàng đầu hệ thống trong lĩnh 
vực thanh toán quốc tế, trên cơ sở đó, mở rộng các loại hình nghiệp vụ liên quan 
như tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ.... 
Qua những kiến thức được tiếp nhận trong quá trình học tập, nghiên cứu tài 
liệu cùng với thời gian tìm hiểu thực tiễn tại ngân hàng, trong khóa luận này em đã 
đúc kết được những vấn đề sau: 
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản như: cơ sở hình thành, đặc điểm cơ bản 
của hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức Chuyển tiền bằng 
điện nói riêng của một ngân hàng thương mại. Đồng thời, cũng chú ý tới bối cảnh 
thực tiễn của nền kinh tế và những tác động tích cực, tiêu cực của nó tới hoạt động 
trên của ngân hàng. 
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương 
thức Chuyển tiền bằng điện của Chi nhánh, trên cơ sở những đánh giá, phân tích, 
chỉ ra được những nguyên nhân khách quan, chủ quan giải thích cho những mặt tích 
cực hay những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động này. 
- Trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế hoạt động thanh toán quốc tế theo 
phương thức Chuyển tiền bằng điện tại Chi nhánh, trong mối liên hệ với định hướng 
phát triển hoạt động kinh tế chung của Việt Nam, định hướng phát triển hoạt động 
kinh doanh chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, 
em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp đối với hoạt động thanh toán quốc tế theo 
phương thức Chuyển tiền bằng điện như các giải pháp về nghiệp vụ, chú trọng nâng 
cao trình độ của cán bộ TTQT, hoàn thiện các ứng dụng công nghệ, nâng cao năng 
lực cạnh tranh qua việc đẩy mạnh công tác khách hàng, ...nhằm tạo điều kiện cho 
ngân hàng nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và 
theo phương thức Chuyển tiền bằng điện nói riêng. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 60 
Khi ngoại thương ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc giao dịch 
buôn bán quốc tế làm cho nhu cầu TTQT càng cấp thiết. Chính vì vậy, việc nâng 
cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện trong TTQT tại Chi nhánh 
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1 cũng đã trở thành một yêu 
cầu khách quan, đòi hỏi từng cán bộ giao dịch cũng như ban lãnh đạo ngân hàng 
phải thường xuyên tìm kiếm giải pháp, nghiên cứu. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của 
hoạt động Thanh toán quốc tế và góp phần khẳng định vị thế, uy tín của Chi nhánh 
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1 không chỉ đối với thị 
trường trong Nước mà còn trong khu vực. 
 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 61 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến(2009). Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế. Nhà xuất 
bản Thống Kê. 
 Nguyễn Minh Kiều(2006). Thanh Toán Quốc Tế. Nhà xuất bản Thống Kê. 
 TS. Trần Hoàng Ngân(2006). Thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản Thống Kê. 
 Tài liệu tập huấn Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn 
(2008). 
 Nguyễn Thanh Hải(2008). “ Các phương thức thanh toán quốc tế trong kinh 
doanh”. thanhai.wordpress.com. 19/01/2008 
 Nguyễn Thanh Hải(2008). “Quy trình thanh toán bằng T/T, TTR, Nhờ thu”. 
thanhai.wordpress.com. 19/01/2008 
 Trang web tham khảo chung: 
www.agribank.com.vn 
www.vietlaw.com.vn 
www.ac-markets.com 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 62 
PHỤ LỤC 1 
Các mẫu điện trong Thanh toán Chuyển tiền bằng điện 
Loại điện (Message Type): 
 Điện đến:103 (B), 191, 202, 910 
 Điện đi: 103 (A) 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm A 
Phụ lục 2 
Một số rủi ro và nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế: 
Rủi ro trong TTQT là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện TTQT 
liên quan đến các giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh là từ quan hệ giữa các 
bên tham gia thanh toán như: Nhà Xuất Khẩu, Nhà Nhập khẩu, các Ngân hàng, các 
tổ chức cá nhân và các tác nhân trung gian…hoặc do những nhân tố khách quan 
khác gây nên như: thiên tai, chiến tranh, chính trị…Đặc biệt, khoảng cách về địa lý, 
văn hóa, luật pháp… trong giao dịch quốc tế càng làm tăng thêm các khó khăn ảnh 
hưởng đến thanh toán quốc tế. 
 Rủi ro trong TTQT. 
- Rủi to tín dụng: Đây là rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các 
bên tham gia thanh toán. Sau đây là một số trường hợp rủi ro tín dụng thường xảy 
ra: 
	 Rủi ro tín dụng của Nhà Xuất Khẩu: Khi Ngân hàng cho vay thu mua, 
nhưng hàng xuất khẩu không được Nhà Nhập khẩu chấp nhận thanh toán 
do một số lý do, khi đó nếu Nhà Xuất khẩu mất khả năng thanh toán sẽ 
gây không ít tổn thất, khó khăn cho Ngân hàng. 
	 Rủi ro tín dụng của Nhà Nhập Khẩu: Khi Ngân hàng tài trợ cho vay 
thanh toán đối với Nhà Nhập khẩu, nếu Nhà Nhập khẩu bị vỡ nợ, phá 
sản, mất khả năng thanh toán sẽ gây rủi ro cho Ngân hàng. 
	 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng: trong phương thức L/C, nếu Ngân hàng 
phát hành mất khả năng thanh toán vì một lý do nào đó, hoặc bị đóng 
cửa, hoặc vỡ nợ, phá sản…sẽ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng chiết khấu 
và người xuất khẩu. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm B 
- Rủi ro đạo đức: 
	 Rủi ro đạo đức của Nhà Xuất Khẩu: Trong trường hợp giá cả hàng hóa 
quốc tế tăng, người bán sợ thiệt, không muốn giao hàng nữa, Nhà nhập 
khẩu sẽ bị thiệt hại vì kế hoạch sản xuất kinh doanh bị phá vỡ. 
	 Rủi ro đạo đức của Nhà Nhập Khẩu: Nếu khách hàng nhập khẩu không 
phải là bạn hàng lâu năm, có tín nhiệm thì rất dễ có những hành vi lừa 
người bán xếp hàng lên tàu, rồi trì hoãn, từ chối thanh toán bằng nhiều 
thủ đoạn, ép giá người bán để thu lợi cho mình. 
	 Rủi ro đạo đức của người chuyên chở: Người bán hàng giao hàng cho 
người chuyên chở, nhưng người chuyên chở nhận hàng rồi bán mất 
hàng, hoặc biến mất. 
	 Rủi ro đạo dức của Ngân hàng: Trong nhiều trường hợp, Ngân hàng 
cũng vi phạm cam kết của mình, trì hoãn, chây ỳ, hoặc từ chối thanh 
toán cho Nhà Xuất khẩu. 
- Rủi ro quốc gia: những rủi ro liên quan đến sự thay đổi về chính trị, kinh tế, 
chính sách quản lý ngoại hối- ngoại thương của một quốc gia, khiến cho Nhà Xuất 
khẩu không nhận được tiền hàng, Nhà Nhập khẩu không nhận được hàng hóa. 
	 Rủi ro quốc gia của nước xuất khẩu: Khi có sự thay đổi về chính sách 
ngoại thương, thuế quan của quốc gia, Nhà Xuất khẩu chuẩn bị giao 
hàng nhưng thuế xuất khẩu tăng, hoặc mặt hàng đó bị cấm xuất khẩu nên 
không thể chuyển hàng đi. 
	 Rủi ro quốc gia của nước nhập khẩu: Khi người mua hoàn toàn có khả 
năng thanh toán cho người bán, nhưng do những biến động và biến cố 
bất thường ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế… khiến Chính Phủ nước đó 
cấm các công ty trong nước mình thanh toán ngoại tệ ra nước ngoài, 
hoặc hàng hóa nhập thuộc diện cấm nên không thể thông quan và thanh 
toán. 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm C 
- Rủi ro pháp lý: Xảy ra trong trường hợp có tranh chấp, khiếu kiện giữa các 
bên tham gia thanh toán. Không có bên nào có thể nắm vững và thông thạo toàn bộ 
luật pháp quốc gia của bên đối tác nên vấn đề về cơ sở pháp lý là rất phức tạp. 
- Rủi ro ngoại hối: Là rủi ro xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng 
ngoại tệ nào đó, khi tỷ giá biến động sẽ gây tổn thất cho một trong các bên tham gia 
thanh toán. Nếu ngoại tệ được lựa chọn trong thanh toán lên giá sẽ gây tổn thất cho 
Nhà Nhập khẩu, ngược lại nếu ngoại tệ đó mất giá sẽ bất lợi cho Nhà Xuất khẩu. 
- Rủi ro về tác nghiệp: Là những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham 
gia gây nên, thường xảy ra nhiều trong phương thức Tín dụng chứng từ. Rủi ro này 
được thể hiện trong việc lập các hồ sơ chứng từ không hoàn hảo, không đáp ứng 
đầy đủ các điều khoản và điều kiện của L/C hoặc hành động không đúng theo UCP 
và các thông lệ , tập quán quốc tế khác. 
 Nguyên nhân gây ra các rủi ro. 
- Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng: 
	 Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp và các NHTM phải hoạt 
động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các 
quy luật cung- cầu, cạnh tranh…nên phải thường xuyên đối mặt với rủi 
ro từ mọi phía. Có khi do giá cả thay đổi, do công nghệ lạc hậu, do khả 
năng quản lý và điều hành yếu kém, khủng hoảng tài chính…gây phản 
ứng dây chuyền khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ trong 
kinh doanh, thậm chí phá sản. 
	 Do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững tình 
hình tài chính, uy tín, khả năng của đối tác, không am hiểu, không kiểm 
tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mình tài trợ thì rủi 
ro tín dụng là điều khó tránh khỏi. 
- Nguyên nhân gây ra rủi ro về đạo đức: 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm D 
	 Do thông tin không đầy đủ, không cân xứng. Thiếu những thông tin 
chính xác về khả năng tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, uy tín 
của đối tác. Từ đó đưa ra những quyết định sai lầm gây nên rủi ro trong 
thanh toán. 
- Nguyên nhân gây ra rủi ro quốc gia: 
	 Mâu thuẫn về sắc tộc, đảng phái, tôn giáo đe dọa sự ổn định nội bộ của 
một nước. 
	 Xung đột xã hội thông qua các cuộc biểu tình, đình công, bạo động… 
	 Nợ nước ngoài chồng chất khiến Chính Phủ nước nhập khẩu buộc phải 
cấm thanh toán hoặc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. 
	 Dự trữ ngoại hối ở mức thấp và các cân thanh toán quốc tế của quốc gia 
bị thâm hụt nặng nề, Chính Phủ nước nhập khẩu phải đưa ra biện pháp 
cấp bách dừng thanh toán với nước ngoài. 
	 Sự cấm vận về kinh tế của quốc tế đối với nước nhập khẩu. 
	 Chính sách quản lý ngoại hối đột ngột thay đổi. 
- Nguyên nhân gây ra rủi ro pháp lý: 
 Do môi trường pháp lý và luật pháp của các bên khác nhau, các giao dịch bị 
điều chỉnh , chi phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia. Chẳng hạn như UCP và luật 
pháp quốc gia tạo thành hành lang pháp lý cho giao dịch L/C của các NHTM nói 
chung khi tham gia thanh toán quốc tế. Tuy nhiên mức độ vận dụng UCP vào thực 
tiễn của các nước rất khác nhau, tùy thuộc vào pháp luật nước đó. Theo quan điểm 
ICC, UCP không thể làm thay đổi luật quốc gia, nếu có những tranh chấp tốt nhất 
nên để Tòa Án xem xét và phán quyết. 
- Nguyên nhân gây ra rủi ro ngoại hối: 
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm E 
 Tỷ giá biến động chịu tác động trên 2 phương diện: 
	 Tình hình kinh tế, thị trường tài chính quốc tế và chính sách can thiệp 
của các nước, các chính sách này không nằm trong tầm khống chế, can 
thiệp của một quốc gia. 
	 Sự tương tác qua lại của chính sách kinh tế- tài chính- tiền tệ của mỗi 
nước. 
 Hình thức biểu hiện sự tương tác giữa hai phương diện trên chính là quan hệ 
cung- cầu ngoại hối trên thị trường. Một số yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá: 
	 Trạng thái của cán cân thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến cung- 
cầu ngoại tệ. 
	 Sức mua của các đơn vị tiền tệ. 
	 Tốc độ lạm phát. 
	 Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước, giữa thị trường tiền tệ trong nước 
và quốc tế. 
- Nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp: 
 Do trình độ ngoại thương và thanh toán quốc tế của các bên tham gia còn yếu 
nên chưa nắm bắt được các yêu cầu khắt khe của các thông lệ, tập quán quốc tế như 
UCP, dẫn đến sai sót trong quá trình giao dịch từ lúc soạn thảo và ký kết hợp đồng 
ngoại thương cho tới khi thanh toán. Ngoài ra còn tùy thuộc vào ý thức thực hiện và 
trình độ nghiệp vụ các bên tham gia. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luan van_TMNTram-K2006.pdf