MỤC LỤC
NỘI DUNG
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .
1. Tổng quan về tín dụng trong nền kinh tế thị trường. 1
1.1. Khái niệm về tín dụng .1
1.2. Bản chất của tín dụng 2
1.3. Các hình thức tín dụng 2
1.4. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế4
1.4.1. Tín dụng ngân hàng. .4
1.4.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế4
2. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTM trong nền kinh tế5
2.1. NHTM trong nền kinh tế thị trường. .5
2.1.1. Khái niệm về Ngân Hàng Thương Mại. .5
2.1.2. Bản chất của NHTM .6
2.1.3. Các chức năng truyền thống. 7
2.1.3.1. Trung gian tín dụng 7
2.1.3.2. Trung gian thanh toán. .7
2.1.3.3. Cung ứng các dịch vụ 7
2.1.4. Các nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh của NHTM.8
2.1.4.1. Nghiệp vụ nguồn vốn – nghiệp vụ nợ 8
2.1.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn – nghiệp vụ có. 9
2.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian – kinh doanh dịch vụ ngân hàng.10
2.2. Tăng trưởng tín dụng và sự cần thiết phải tăng trưởng của các NHTM đối với các DNVVN trên địa bàn Tp HCM. 11
2.2.1. Tăng trưởng tín dụng 11
2.2.2. Sự cần thiết phải tăng trưởng của các NHTM đối với các DNVVN trên địa bàn Tp HCM. 12
2.3. Hiệu quả tín dụng và ý nghĩa của nó đối với các NHTM.13
2.3.1. Hiệu quả tín dụng .1 3
2.3.1.1. Hiệu quả tín dụng xét ở cấp độ vĩ mô. .14
2.3.1.2. Hiệu quả tín dụng xét ở cấp độ vi mô. .15
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng .15
2.3.2.1. Chỉ tiêu về an toàn vốn. .15
2.3.2.2. Chỉ tiêu hoạt động tín dụng 15
2.3.3. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM.20
3. Vai trò của các DNVVN trong quá trình phát triển kinh tế20
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc phát triển kinh tế nhiều thành phần 20
3.1.1. Tính khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần.20
3.1.2. Quá trình nhận thức về nền kinh tế nhiều thành phần21
3.1.3. Đặc điểm của nền kinh tế nhiều thành phần .22
3.2. Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế nước ta hiện nay nói chung và của Tp HCM nói riêng .23
3.2.1. Vị trí Tp HCM trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt nam23
3.2.1.1. Đặc điểm về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của Tp HCM.23
3.2.1.2. Cơ cấu kinh tế của Tp HCM. .25
3.2.2. Vai trò của các DNVVN trên địa bàn Tp HCM. 26
3.2.3. Dự báo nhu cầu về nguồn vốn của các DNVVN. 28
4. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới đối với các DNVVN.
4.1. Hoạt động cho vay vốn tín dụng ở một số nước. 28
4.2. Bài học kinh nghiệm .29
Tóm lược Chương I. .
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .
1. Những đóng góp các DNVVN trên địa bàn Tp HCM đối với nền kinh tế.31
1.1. Những mặt đạt được 31
1.2.1.1. Đóng góp tăng trưởng GDP thành phố. .31
1.2.1.2. Huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển. .33
1.2.1.3. Đóng góp to lớn cho ngân sách. 35
1.2.1.4. Tạo việc làm cho người lao động. .36
1.2. Những tồn tại, yếu kém cần được khắc phục trong thời gian tới36
2. Nghiệp vụ tín dụng của các NHTM đối với các DNVVN trên địa bàn Tp HCM giai đoạn 2000 – 2005 .38
2.1. Những kết quả đạt được 38
2.1.1. Về huy động vốn. 38
2.1.2. Về hoạt động cấp tín dụng 42
2.1.2.1. Cho vay ngắn hạn. 44
2.1.2.2. Trung dài hạn. .45
2.1.3. Hiệu quả tín dụng 47
2.1.3.1. Vốn điều lệ .47
2.1.3.2. Chỉ tiêu về đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM thông qua tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTM trên địa bàn thành phố.48
2.1.3.3. Đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn.49
2.1.3.4. Đánh giá hiệu quả công tác tín dụng đối với các DNVVN49
2.1.3.4. Việc cấp tín dụng giúp các DNVVN nâng cao năng lực cạnh tranh54
2.2. Những mặt còn tồn tại. 54
2.2.1. Về huy động vốn. 55
2.2.2. Về hoạt động cho vay (cấp tín dụng). .56
2.2.2.1. Nguồn vốn cung ứng cho các DNVVN. 56
2.2.2.2. Vấn đề nợ xấu, nợ quá hạn, nợ khó đòi và chất lượng tín dụng đối với các DNVVN của các NHTM trên địa bàn thành phố trong thời gian qua.56
2.2.2.3. Việc xử lý nợ còn gặp nhiều khó khăn. 57
2.2.2.4. Những khó khăn từ bản án và công tác thi hành án.58
2.2.2.5. Việc xử lý nợ trong trường hợp liên quan đến các doanh nghiệp địa phương rất khó khăn. .58
2.2.2.6. Những khó khăn từ chính TSBĐ nợ vay58
2.2.2.7. Thị trường bất động sản trầm lắng, giao dịch mua bán ít59
2.2.2.8. Nhu cầu về vốn của các DNVVN rất đa dạng.59
2.3. Những nguyên nhân của những tồn tại trên. .59
2.3.1. Về phía NHTM .59
2.3.2. Về phía các doanh nghiệp .63
2.3.3. Về phía nền kinh tế .64
Tóm tắt chương II .
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006 – 2010.
1. Định hướng phát triển các DNVVN của Đảng và Nhà nước giai đoạn 2006 – 2010.66
2. Định hướng phát triển các TCTD của nhà nước giai đoạn 2006 – 201067
2.1. Mục tiêu tổng quát. .67
2.2. Các mục tiêu cụ thể. 69
2.2.1. Tăng cường năng lực thể chế. .70
2.2.2. Tăng cường năng lực tài chính 70
3. Định hứớng phát triển hệ thống NHTM trên địa bàn Thành phố HCM.72
4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM đối với các DNVVN trên địa bàn Tp HCM. .74
4.1. Những giải pháp ở cấp độ vĩ mô. .74
4.1.1. Từ phía chính phủ. .74
4.1.1.1. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.74
4.1.1.2. Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. .75
4.1.1.3. Phải có những chính sách, cơ chế hỗ trợ các DNVVN.75
4.1.1.4. Các giải pháp khác từ phía chính phủ. 76
4.1.2. Từ phía NHNN .76
4.1.2.1. Không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp lý trong lãnh vực ngân hàng76
4.1.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC)77
4.1.2.3. NHNN cần tiếp tục đổi mới các chính sách tín dụng cho phù hợp với thông lệ quốc tế, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các NHTM.78
4.1.2.4. Đẩy mạnh cơ cấu lại các NHTM nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động theo hướng mở rộng hợp tác quốc tế và chủ động tham gia hội nhập tài chính quốc tế79
4.2. Những giải pháp ở cấp độ vi mô. .79
4.2.1. Từ phía các NHTM trên địa bàn Tp HCM. .79
4.2.1.1. Mở rộng mạng lưới hoạt động và đẩy mạnh hoạt động marketing.79
4.2.1.2. Không ngừng rà soát, bổ sung, chỉnh sửa và cải thiện các thủ tục, quy trình cho vay theo hướng linh hoạt, gọn nhẹ, đáp ứng nhanh chóng cho mọi đối tượng khách hàng (trong đó có các DNVVN), phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 80
4.2.1.3. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và đẩy mạnh phát triển dịch vụ khách hàng theo chiều sâu 81
4.2.1.4. Xây dựng và định hướng đối tượng khách hàng mục tiêu trong từng giai đoạn cụ thể. .81
4.2.1.5. Xác định nguồn gốc phát sinh các rủi ro tín dụng và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng là góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.82
4.2.1.6. Thực hiện các quy định đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và giám sát về việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay, thông qua việc lập các tín hiệu dự báo rủi ro tín dụng.83
4.2.1.7. Thu thập và xử lý thông tin để đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời và hiệu quả, tăng cường công tác trao đổi thông tin giữa các NHTM để thực hiện tốt công tác cho vay. .84
4.2.1.8. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định, cũng như cán bộ tái thẩm định đế đáp ứng nhu cầu kinh doanh và hội nhập quốc tế85
4.2.1.9. Đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu hệ thống các NHTM nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sau khi Việt nam đã gia nhập WTO vài ngày 07/11/2006.87
4.2.1.10. Nâng cao công tác thẩm định và tái thẩm định tín dụng.87
4.2.2. Từ phía các DNVVN. 91
4.2.2.1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, chế độ báo cáo và sổ sách, chứng từ kế toán. 91
4.2.2.2. Đẩy mạnh, khai thác các kênh thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh91
4.2.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thích ứng với nền kinh tế thế giới sau khi Việt nam đã gia nhập WTO vài ngày 07/11/200692
4.2.2.4. Tái cơ cấu tổ chức hoạt động doanh nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với cơ chế thị trường trong tình hình mới.93
4.2.2.5. Các DNVVN cần có hướng tiếp cận vốn các NHTM trong việc vay vốn, thanh toán không dùng tiền mặt. 93
4.2.3. Từ phía Ủy Ban Nhân Dân Tp HCM. 94
4.2.3.1. Chỉ đạo các sở trong việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc đăng ký giao dịch đảm bảo và công khai tài sản thế chấp đảm bảo nợ vay.94
4.2.3.2. Thành phố cần có chính sách hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho các DNVVN. 95
4.2.3.3. Xây dựng và công bố công khai các quy hoạch tổng thể và chi tiết phát triển các ngành nghề trên địa bàn Tp HCM. 96
4.2.3.4. Phối với NHNN đẩy nhanh việc thành lập Quỹ Bảo Lãnh Tín Dụng cho các DNVVN. 96
4.2.3.5. Đồng bộ trong việc đăng ký giao dịch đảm bảo9 6
4.2.3.6. Đối với công tác công chứng. 97
4.2.3.7. Một số kiến nghị khác. 97
Tóm lược Chương III. 98
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
111 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần nhanh chóng cải tổ, tái cơ cấu và
hoàn thiện các văn bản pháp lý một cách có hiệu quả hơn trên cơ sở áp dụng đầy
đủ hơn các quy chế và chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện và phát triển hoạt động
kinh doanh tiền tệ trong tình hình mới, cam kết thực hiện đúng lộ trình mở cửa hội
nhập quốc tế về tài chính, ngân hàng với nước ngoài theo cam kết Hiệp định
Thương mại khi Việt nam đã được gia nhập WTO; bãi bỏ các quy định, định chế
về hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng cho hoạt động ngân hàng, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận
được vốn tín dụng dễ dàng hơn, đặc biệt là các DNVVN.
Để tạo tiền đề cho việc hình thành môi trường minh bạch, lành mạnh và
bình đẳng trong hoạt động ngân hàng, NHNN và các sở ban ngành cần có kế
hoạch hành động cụ thể, tiếp tục sà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý
trong lãnh vực tiền tệ và ngân hàng sao cho ngày càng phù hợp với thông lệ quốc
tế, từng bước thực hiện lộ trình các hiệp định quốc tế về hội nhập, tiến hành sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản sao cho phù hợp với tình hình mới, tránh
tình trạng chồng chéo hoặc không có văn bản hướng dẫn làm cản trở quá trình
thực thi pháp luật.
Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, phù hợp với thị trường thông
qua các công cụ tài chính tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế và
phát triển bền vững
Cùng với các NHTM, NHNN cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến các quy định, quy trình tín dụng nhằm giúp cho các doanh nghiệp và ngân
hàng đến gần nhau hơn
Cần chấn chỉnh lại công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hệ thống các
NHTM, thực hiện một cách nghiêm túc các quy định pháp luật về hoạt động của
NHTM trong công tác cho vay, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
4.1.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro
(CIC)
Trước khi có Trung Tâm Phòng Ngừa Rủi Ro (CIC), việc các ngân hàng
cho vay chứa đựng yếu tố mạo hiểm đối với khoản tiền vay do thiếu nhiều thông
tin về khách hàng. Nhưng từ khi có sự xuất hiện của CIC, đã ngăn ngừa, hạn chế
được những rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong tình hình mới thì CIC vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu từ phía NHTM cần. Hoạt động của trung tâm còn đơn điệu, chỉ
có những thông tin về tình trạng nợ của các doanh nghiệp, quan hệ với bao nhiêu
NHTM mà thôi, chưa cung cấp các thông tin về doanh nghiệp, xếp hạng doanh
nghiệp, chưa đánh giá tình hình trả nợ ra sao… Tuy trong thời gian gần đây đã cho
phép xếp hạng doanh nghiệp nhưng cũng chỉ mới bắt đầu triển khai nên còn nhiều
hạn chế. Chính vì thế, để khắc phục tình trạng trên, Trung tâm phải tự không
ngừng khắc phục những yếu kém, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, đa
dạng nhiều hoạt động, tăng cường việc cập nhật thông tin của tất cả các đối tượng
vay vốn một cách đầy đủ và chính xác hơn, triển khai việc xếp hạng doanh nghiệp
một cách khẩn trương hơn, để nhanh chóng đáp ứng mọi nhu cầu từ phía các
NHTM.
4.1.2.3. NHNN cần tiếp tục đổi mới các chính sách tín dụng cho phù hợp với
thông lệ quốc tế, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các NHTM
NHNN cần có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích các NHTM trong
việc phân loại nợ, xếp hạng tín dụng, đưa thông tin các khách hàng thông qua hệ
thống mạng… Có như vậy, NHTM mới có đầy đủ thông tin để quyết định việc cho
vay một cách đúng đắn và trích dự phòng một cách hợp lý, ngăn chặn những rủi ro
có thể xảy ra. Tuy nhiên, chính việc không ngừng phải đổi mới chính sách tín
dụng mới là thật sự là cơ sở nền tảng cho các NHTM thật sự hoạt động có hiệu
quả. Ngoài ra, công tác phân loại nợ, thông tin tín dụng phải thật sự hiệu quả và
chất lượng. Bên cạnh đó, việc xếp hạng, đánh giá tín nhiệm khách hàng cũng cần
phải được chuyên môn hóa, giúp giám sát hoạt động của các NHTM được chặt chẽ
và khoa học hơn, giúp NHNN phát hiện ra những yếu kém và sai phạm của các
NHTM trong quá trình hoạt động.
4.1.2.4. Đẩy mạnh cơ cấu lại các NHTM nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
theo hướng mở rộng hợp tác quốc tế và chủ động tham gia hội nhập tài chính
quốc tế
Trong năm 2006, chính phủ đã giao cho NHNN xây dựng đề án 112 về việc
phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
(Quyết định 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006). Đề án này đề cập đến việc cơ
cấu lại hệ thống các NHTM, như : hoàn thiện mô hình tổ chức từ Hội sở chính đến
chi nhánh các NHTM theo những thông lệ quản trị doanh nghiệp, cơ cấu lại tổ
chức bộ máy quản trị (Hội đồng quản trị), bộ máy điều hành (Ban điều hành) và
các phòng ban tại Hội sở chính để nâng cao năng lực và hiệu quả quản trị; về điều
hành: xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận, các cấp. Khẩn trương
quy hoạch, sắp xếp lại (bao gồm số lượng, địa bàn, tổ chức bộ máy, thẩm quyền,
phạm vi hoạt động,…) đi đôi với tiếp tục mở rộng hợp lý mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm và kênh phân phối của các NHTM.
4.2. Những giải pháp ở cấp độ vi mô
4.2.1. Từ phía các NHTM trên địa bàn Tp HCM
4.2.1.1. Mở rộng mạng lưới hoạt động và đẩy mạnh hoạt động marketing
Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế thành phố đang trên đà phát triển
nhanh và hiện đại, các tiện ích ngày càng phong phú và đa dạng, nhu cầu của con
người đòi hỏi các NHTM phục vụ ngày càng phải nhanh hơn, tốt hơn và chuyên
nghiệp hơn. Chính vì thế, việc các NHTM phát triển mạng lưới là điều hết sức cần
thiết và cấp bách để nhằm phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng. Có mở rộng
mạng lưới hoạt động thì các NHTM mới đáp ứng được những nhu cầu, tiện ích
cho nền kinh tế thành phố, cung ứng những dịch vụ cho mọi thành phần kinh tế,
trong đó có DNVVN.
Ngoài ra, vai trò của hoạt động marketing, tiếp thị, tìm kiếm khách hàng
đóng vai trò rất quan trọng đối với các NHTM. Để tăng cường hoạt động kinh
doanh của các NHTM trên địa bàn thành phố, việc mở rộng mạng lưới các chi
nhánh chỉ là điều kiện cần, còn cái quan trọng là phải xây dựng cho được một
chiến lược marketing, tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, lựa chọn khách hàng, phân
tích, đánh giá những dự án mang lại hiệu quả để cho vay và cung cấp các dịch vụ
4.2.1.2. Không ngừng rà soát, bổ sung, chỉnh sửa và cải thiện các thủ tục, quy
trình cho vay theo hướng linh hoạt, gọn nhẹ, đáp ứng nhanh chóng cho mọi
đối tượng khách hàng (trong đó có các DNVVN), phù hợp với đặc thù hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
Có thể thấy được rằng các DNVVN đóng một vai trò không nhỏ trong quá
trình phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, theo như dự báo, số lượng doanh
nghiệp này sẽ không ngừng tăng lên trong thời gian tới. Do đó, nhu cầu về vốn,
đặc biệt là các nguồn vốn trung dài hạn là rất lớn. Tuy nhiên, không phải doanh
nghiệp nào cũng đủ khả năng tiếp cận được những nguồn vốn này do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Theo kết quả điều tra của Phòng Thương Mại và Công
Nghiệp Việt nam, các doanh nghiệp này thường tiếp cận vốn rất hạn chế là do các
quy trình, thủ tục còn phức tạp, rườm ra. Chính vì thế, để có thể đáp ứng nhu cầu
này, các NHTM phải không ngừng rà soát lại, bổ sung, chỉnh sửa và cải thiện các
thủ tục, quy trình cho vay theo hướng linh hoạt, gọn nhẹ. Muốn vậy, các NHTM
cần xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (Vd: theo
tiêu chuẩn ISO), nhưng vẫn mang những đặc thù riêng có của ngân hàng và không
đi ngược với những quy định của NHNN.
Quy trình tín dụng cần phải được điều chỉnh một cách hợp lý trong tình
hình mới và trong từng giai đoạn nhất định, theo hướng phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của từng cán bộ tín dụng, đảm bảo quản trị được rủi ro ở khâu tác
nghiệp, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu về vốn, phát huy tính chủ động, sáng tạo
trong việc cải tạo quy trình, thủ tục cho vay. Ngoài ra, các NHNN cần tổng hợp,
phân tích và đánh giá những ngành nghề, lãnh vực trong từng giai đoạn cụ thể để
có cơ sở cho các NHTM trong việc cho vay vốn sao cho có hiệu quả hơn.
4.2.1.3. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và đẩy mạnh phát triển dịch vụ
khách hàng theo chiều sâu
Cùng với xu thế tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế về ngân hàng, để
bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển thì các NHTM trên địa bàn cần đa dạng hoá
và cung cấp những sản phẩm tín dụng mới, các tiện ích và dịch vụ, trong đó sản
phẩm tín dụng cho doanh nghiệp với những kỳ hạn, thể loại và mục đích khác
nhau mà pháp luật không cấm, đảm bảo sao cho phù hợp với các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc phát triển tín dụng cũng phải đi đôi với tăng cường nâng cao chất
lượng công tác tín dụng. Đặc biệt, trong thời gian này thì việc thị trường bất động
sản đang rơi vào tình trạng ” đóng băng ” là một vấn đề ảnh hưởng đến việc thu
hồi nợ của các ngân hàng.
Hiện nay, nhu cầu vốn đối với các DNVVN là rất lớn, đặc biệt là nguồn
vốn trung dài hạn. Chính vì thế, các NHTM cần phải có những biện pháp nhằm
thu hút , đáp ứng các nhu cầu về tài chính như máy móc, thiết bị, xây dựng nhà
xưởng, công nghệ mới… Tuy nhiên, NHTM cũng cần phải xem xét, phân tích,
đánh giá tính khả thi của dự án, tránh tình trạng cho vay những dự án thiếu tính
khả thi, từ chối dự án tốt.
NHTM cũng cần phải đẩy mạnh tốc độ phát triển dịch vụ ngân hàng, các
tiện ích phải hiện đại, thủ tục phải nhanh, gọn, chính xác, an toàn, phát triển các
dịch vụ hỗ trợ cho các dịch vụ ngân hàng như tư vấn pháp lý, cung cấp thông tin
thị trường, xây dựng phương án đầu tư cho doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho khách hàng trong quá trình thực hiện các thủ tục vay vốn.
4.2.1.4. Xây dựng và định hướng đối tượng khách hàng mục tiêu trong từng
giai đoạn cụ thể
Việc phát triển, duy trì các mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là
một yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Chính vì thế,
để có thể xây dựng và xác định những đối tượng khách hàng (trong đó có các
DNVVN) mà ngân hàng cần hướng tới trong từng giai đoạn cụ thể, thì nhất thiết
ngân hàng phải xây dựng cho mình một bộ phận chuyên nghiên cứu về khách
hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng các vấn đề về doanh
nghiệp, ngành nghề, pháp lý, tài chính, kế toán… nhằm thiết lập mối quan hệ lâu
dài với doanh nghiệp này, luôn coi tiêu chí chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ
làm hàng đầu trên cơ sơ bình đẳng, tin cậy, đôi bên cùng có lợi.
Một thực tế hiện nay đối với các doanh nghiệp này là còn nhiều hạn chế,
không những về vốn mà còn cả về phương thức quản lý, sổ sách kế toán, tài chính,
con người… Vì thế khi xem xét cho vay, NHTM không có một tiêu chuẩn phù
hợp để cho vay đối với đối tượng này. Vì thế, để có thể khắc phục tình trạng này,
các NHTM cần phải xây dựng việc phân loại, xếp hạng doanh nghiệp, đưa ra
những quy định, thủ tục, những tiêu chuẩn cho loại hình doanh nghiệp này, trên cơ
sở đảm bảo các yêu cầu của luật định. Nhưng để thực hiện những công việc này,
nhất thiết phải có bộ phận marketing, chuyên nghiên cứu về khách hàng, xây dựng
những tiêu chuẩn để đo lường, đánh giá tùy theo thế mạnh của từng ngân hàng.
4.2.1.5. Xác định nguồn gốc phát sinh các rủi ro tín dụng và xây dựng hệ
thống quản lý rủi ro tín dụng là góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
Trong các NHTM, hoạt động tín dụng chiếm khoảng 70-80% tổng doanh
thu của hoạt động ngân hàng. Do đó, chất lượng tín dụng có ý nghĩa rất quan
trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Khi ngân hàng cấp
một khoản tín dụng, NHTM phải có trách nhiệm đảm bảo các khoản tín dụng đó
được duy trì một cách phù hợp và quản lý khoản vay này để đảm bảo tính lành
mạnh và an toàn ngân hàng. Chính vì thế, cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập
nhật thông tin về các khách hàng đã, đang và sẽ vay vốn, thu thập thông tin tài
chính, thông tin thị trường, các tài liệu có liên quan về vay vốn... Tuy nhiên, để
duy trì chất lượng và nâng cao chất lượng tín dụng thì một trong các yếu tố buộc
các NHTM là phải giảm thiểu những rủi ro về hoạt động tín dụng. Nhưng để giảm
thiểu những rủi ro tín dụng này, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm tìm hiểu, xác
định nguồn gốc, nguyên nhân phát sinh nên những rủi ro, từ đó có thể xác định
nguyên tắc, phương pháp đánh giá, và xây dựng được một hệ thống quản lý rủi ro
tín dụng tối ưu sao cho có hiệu quả.
4.2.1.6. Thực hiện các quy định đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng; tăng
cường công tác quản lý, kiểm tra và giám sát về việc chấp hành các nguyên
tắc, thủ tục cho vay, thông qua việc lập các tín hiệu dự báo rủi ro tín dụng
Quản lý tín dụng là một yêu cầu bắt buộc đối với công tác tín dụng trong
các NHTM. Mục đích của việc quản lý này là nhằm đảm bảo tính an toàn, lành
mạnh và có hiệu quả của ngân hàng. Công việc quản lý này bào gồm việc lưu giữ
hồ sơ tín dụng, hồ sơ tài chính của các doanh nghiệp, các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh, thông tin thị trường, các tài liệu khác có liên quan đến việc
vay vốn như tình hình vay và sử dụng vốn, tình hình trả nợ, xếp hạng doanh
nghiệp, đánh giá, thẩm định… Tuy trong thời gian qua, NHNN đã tăng cường hoạt
động thanh tra, giám sát của Nhà nước đối với công tác tín dụng tại các NHTM,
nhưng cũng đòi hỏi các NHTM cần phải có hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm củng
cố, nâng cao chất lượng và mang lại hiệu quả hơn nữa trong hoạt động tín dụng,
bởi bộ phận kiểm soát này sẽ giúp phát hiện kịp thời những sai xót, yếu kém nhằm
hạn chế những rủi ro đến mức thấp nhất, thông qua các tín hiệu dự báo rủi ro, như
khả năng quản lý tín dụng, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của
doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn vay…. Tùy thuộc vào cấu trúc của mỗi ngân
hàng mà hệ thống kiểm soát sẽ hỗ trợ cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, để có thể thực
hiện những yêu cầu trên thì đòi hỏi bộ phận kiểm soát nội bộ phải độc lập trong
hoạt động, từ đó có thể đánh giá một cách khách quan và có khoa học. Không
những thế, khi mà môi trường kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp và mở rộng
thì việc kiểm soát nội bộ cũng phải hết sức chú trọng, thông qua những biện pháp
hỗ trợ tích cực từ phía các NHTM và NHNN như: nâng cao trình độ nhận thức,
thường xuyên đào tạo lại, cập nhật kiến thức mới về rủi ro, bổ sung những phương
pháp mới về phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro, cải tiến quy trình về kiểm soát, đánh
giá chất lượng kiểm soát nội bộ trong từng giai đoạn để giúp cho công tác thanh
tra, kiểm tra mang lại hiệu quả cao trong hoạt động ngân hàng, trong đó có công
tác cho vay.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải trực tiếp tìm hiểu doanh nghiệp, thu thập
thường xuyên các báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh trên thị trường… để từ
đó có những đánh giá một cách khách quan về những rủi ro có thể xảy ra và có
biện pháp phòng ngừa một cách có hiệu quả nhất.
Việc quản lý tín dụng tốt sẽ đảm bảo kiểm soát được rủi ro và an toàn hoạt
động tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay.
Không những thế, việc kiểm soát nội bộ có chất lượng, có hiệu quả góp phần làm
nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, trong đó bao gồm hoạt động tín dụng.
4.2.1.7. Thu thập và xử lý thông tin để đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời và hiệu
quả, tăng cường công tác trao đổi thông tin giữa các NHTM để thực hiện tốt
công tác cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, việc nắm bắt và thu thập thông tin kịp thời là
một yếu tố dẫn đến thành công, và ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Việc
thu thập thông tin bao gồm cả thông tin tín dụng (tình hình dư nợ, nợ xấu, nợ quá
hạn) và thông tin thị trường (bao gồm thông tin doanh nghiệp, thị trường, giá cả,
sản xuất, thương mại, ngành nghề…) sẽ giúp các NHTM ngăn chặn và phòng
ngừa những rủi ro tín dụng, giúp các NHTM không bỏ lỡ những cơ hội kinh
doanh. Chính vì thế, các ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng từ
cơ chế, quy chế, tổ chức bộ máy hoạt động, cụ thể như sau: tại hội sở thì việc
chuyên trách, thu thập thông tin có thể giao cho cán bộ thuộc bộ phận marketing
hoặc bộ phận kinh doanh. Còn chi nhánh cấp 1, phòng giao dịch thì có giao cho bộ
phận kinh doanh. Những cán bộ đảm nhiệm công việc này phải có kiến thức về
các doanh nghiệp, có hiểu biết nghiệp vụ ngân hàng, có khả năng thu thập và
thường xuyên cập nhật các thông tin kinh tế về doanh nghiệp, thị trường, giá cả,
sản xuất, thương mại, ngành nghề…Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình của từng ngân
hàng mà có thể sắp xếp sao cho phù hợp.
Bên cạnh đó, có thể khai thác thông tin từ CIC (trung tâm phòng ngừa rủi
ro) về doanh nghiệp có quan hệ vay vốn với các tổ chức tín dụng khác, tránh tình
trạng: nợ quá hạn ở ngân hàng này, khi sang ngân hàng khác vay thì được vay vốn.
Vì vậy, việc thu thập và xử lý thông tin được xem như là một quy trình
đồng thời với quy trình cho vay. Việc phân tích, đánh giá các thông tin doanh
nghiệp sẽ giúp cho hoạt động tín dụng mang lại hiệu quả. Không những thế, việc
hỗ trợ của các cơ quan Nhà nước như Cục Thuế, Sở Kế Hoạch – Dầu Tư, Cục Hải
Quan… sẽ góp phần làm hạn chế những sai lầm trong công tác cho vay, tránh
những tổn thất cho ngân hàng và nền kinh tế .
4.2.1.8. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định,
cũng như cán bộ tái thẩm định đế đáp ứng nhu cầu kinh doanh và hội nhập
quốc tế
Nghiệp vụ tín dụng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt
động ngân hàng. Để hạn chế những rủi ro này thì một trong những yếu tố đó là
chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Thực tế cho thấy, dù các quy định, quy chế có
chặt chẽ đến đâu thì việc không thu hồi được nợ dẫn đến thất thoát tài sản vẫn có
thể xảy ra. Ngoài ra, rủi ro cũng còn do nhận thức của cán bộ tín dụng yếu kém,
không nắm bắt được bản chất của vấn đề, dẫn đến việc cho vay không mang lại
hiệu quả. Có thể thấy được rằng, chất lượng nhân sự quyết định đến sự thành bại
của ngân hàng. Chính vì thế, các NHTM cần phải có những chính sách phát triển
nguồn nhân lực hợp lý, cụ thể như sau :
+ Đối với công tác tuyển chọn: cần căn cứ vào đạo đức nghề nghiệp,
chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm làm việc và khả năng của cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, yếu tố đạo đức mới chính là nền tảng, nó quyết định hành vi và mục
đích của cán bộ tín dụng. Khả năng thích ứng với những hoạt động của ngân hàng
là điều kiện tồn tại của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
+ Đối với công tác đào tạo: cần đặc biệt quan tâm và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực, không ngừng nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
đặc biệt là đội ngũ nhân viên làm công tác tín dụng. Đây là một trong những yếu
tố quyết định đến sự phát triển và đảm bảo đảm bảo chất lượng tín dụng tại các
NHTM. Đối với những người đang công tác thì cần phải thường xuyên đánh giá
lại trình độ, năng lực để bố trí công việc thích hợp. Mặc khác, cần có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng để nâng cao nghiệp vụ, như những chương trình
đào tạo ngắn hạn để giúp cán bộ tín dụng tiếp cận với những nghiệp vụ tín dụng
hiện đại, khuyến khích việc học nâng cao trình độ bằng cách hỗ trợ học phí, định
kỳ tổ chức những cuộc thi tay nghề (như cán bộ tín dụng giỏi, kỹ năng phân tích
khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động doanh nghiệp…) để kích thích việc tìm
tòi, học hỏi của đội ngũ nhân viên. Để từ đó ngân hàng sẽ có được một ngũ nhân
viên trình độ, am tường về nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình
mới. Còn đối với những người mới vào công ty thì vấn đề thực tế cũng còn nhiều
hạn chế nên cần phải được đào tạo từ đầu, thông qua những tình huống cụ thể tại
ngân hàng để từ đó rút ra những kinh nghiệm thiết thực cho những người này.
Không những thế, họ sẽ được những cán bộ cũ hướng dẫn, đào tạo tại chỗ những
kỹ năng, thao tác của công việc tín dụng.
+ Việc bố trí, sắp xếp và chuyên môn hoá cán bộ tín dụng phù hợp với từng
công việc có khoa học cũng nhằm mục đích phát huy khả năng của từng người
nhằm đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, việc
sắp xếp này cũng phải dựa vào nhiều yếu tố (như trình độ, chuyên môn hoá, năng
khiếu, khả năng, sáng tạo…) để giúp cho cán bộ hoàn thành tốt công việc của
mình, phát huy quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong công việc.
+ Chế độ tiền lương, thưởng phải hợp lý, có cơ hội thăng tiến và đảm bảo
nhu cầu sống của cán bộ tín dụng. Quan niệm của nhiều người cho rằng: nghề tín
dụng thì chứa nhiều rủi ro, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm và kiến thức nghề nghiệp
rất cao. Trong môi trường làm việc đầy rẫy những cạm bẫy, thì việc bị mua chuộc,
sa ngã là điều rất dễ xảy ra đối với những cán bộ tín dụng, một khi mà chế độ tiền
lương, thưởng không thích hợp, làm giảm lòng nhiệt tình trong công việc, dễ bị
mất phẩm chất do sự cám dỗ đồng tiền.
4.2.1.9. Đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu hệ thống các NHTM nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh sau khi Việt nam đã gia nhập WTO vài ngày 07/11/2006
Đây là một xu thế tất yếu của các NHTM trên đại bàn thành phố nói riêng,
của các NHTM trong cả nước nói chung, khi Việt nam đã trở thành thành viên của
WTO. Việc tái cơ cấu lại các NHTM sẽ giúp nâng cao hơn năng lực cạnh tranh,
thông qua việc tăng vốn, sáp nhập, vấn đề xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, … Ngoài ra,
còn giúp cho các ngân hàng nâng cao năng lực tài chính, tăng hạn mức tín dụng
cho các doanh nghiệp, trong đó có các DNVVN. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh tiến
trình hiện đại hoá và đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại nhằm đáp
ứng các nhu cầu khách hàng ngày một đa dạng. Việc tái cơ cấu cũng phải chú
trọng đến công tác đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng và thẩm định.
Ngoài ra, vấn đề văn hoá tổ chức cũng cần phải được quan tâm, thể hiện những kỹ
năng trong giao tiếp với khách hàng và mọi người xung quanh, từ đó hình thành
nên phong cách chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện công việc.
4.2.1.10. Nâng cao công tác thẩm định và tái thẩm định tín dụng
Trước đây, việc thẩm định các doanh nghiệp này thường không cụ thể,
không có cơ sở khoa học, không rõ ràng và thiếu những tiêu chuẩn cụ thể để phân
tích, đánh giá. Do đó, các ngân hàng cần phải xây dựng những tiêu chuẩn làm cơ
sở để thẩm định trước khi quyết định cho vay. Tùy theo mỗi ngân hàng mà tiêu
chuẩn có thể khác nhau, nhưng có những yêu cầu mà các ngân hàng không thể
thiếu, đó là:
• Uy tín (hay còn gọi là tư cách): đó là thương hiệu, uy tín của công ty, thị
phần chiếm lĩnh, nhãn hiệu sản phẩm, mức độ tin cậy, ưa chuộng của khách
hàng, các họat động marketing, quảng bá sản phẩm, …
• Hồ sơ pháp lý: bao gồm giấy phép kinh doanh, giấy đăng ký thuế, giấy bổ
nhiệm các chức danh, con dấu công ty, giấy ủy quyền, điều lệ hoạt động
của công ty, …
• Năng lực kinh doanh: bao gồm số lượng khách hàng, doanh thu tiêu thụ, chi
phí doanh nghiệp, lợi nhuận, các hoạt động trước và sau bán hàng, các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan…
• Các nguồn lực: bao gồm con người, trang thiết bị máy móc, nhà xưởng,
công nghệ, vốn, tài sản, …
• Tài sản đảm bảo: nhà cửa, máy móc thiết bị, kho bãi, nhà xưởng, hàng hóa,
bí quyết sản phẩm, công nghệ…
• Mục đích vay vốn, phương án sử dụng vốn vay và kiểm tra tình hình sử
dụng vốn sau giải ngân
• Các điều kiện khác
Thứ nhất, thẩm định tính pháp lý của hồ sơ vay
Cần xem xét tính hợp lệ của những giấy tờ pháp lý của doanh nghiệp, tính
hợp lệ của người đại diện pháp nhân vay vốn, tư cách của pháp nhân, tính xác thực
của con dấu, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp đó.
Thứ hai, thẩm định năng lực tài chính, năng lực hoạt động sản xuất kinh
doanh
Sau khi đã thẩm định tính hợp pháp của hồ sơ vay, cán bộ tín dụng xem xét
tình hình tài chính, cơ sở hạ tầng và hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây chính là
cơ sở cho việc quyết định có cho doanh nghiệp đó vay hay không
Thông qua Báo Cáo Tài Chính, cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá một
cách cẩn thận dưới nhiều khía cạnh khác nhau về tình hình của doanh nghiệp, phân
tích cơ cấu vốn, cơ cấu hình thành tài sản, khả năng thanh toán nợ, hàng tồn kho,
kỳ thu tiền bình quân, các khỏan phải thu, phải trả, các chỉ tiêu cân nợ để đánh giá
rủi ro tài chính, các chỉ tiêu về thu nhập, dòng tiền hoạt động... Ngoài ra, còn xem
xét năng lực kinh doanh được thể hiện thông qua máy móc thiết bị, nguồn nguyên
liệu đầu vào, lao động, thị trường tiêu thụ, thị phần, giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ… nhằm đánh giá thực trạng kinh doanh, từ đó có được những dự báo về
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thêm vào đó, còn thể
hiện thông qua chiến lược kinh doanh, tiếp thị, quảng bá, mở rộng thị trường, phát
triển quy mô… Thông qua việc đánh giá này, cán bộ ngân hàng có cơ sở xây dựng
thang điểm tín dụng cho doanh nghiệp một cách chính xác.
Tuy nhiên, việc phân tích tình hình doanh nghiệp như trên mang tính lý
thuyết nhiều hơn là thực tiễn, nên rất dễ xảy ra tình trạng là làm giấy tờ giả mạo,
và dẫn đến việc đánh giá sai năng lực thực sự của doanh nghiệp trên thực tế. Chính
vì thế, khi tiến hành thẩm định thì cần phải xem xét tình hình thực tế có đúng như
trong giấy tờ đã nêu hay không.
Thứ ba, thẩm định những thông tin phi tài chính
Đó là khả năng điều hành bộ máy quản lý của Ban Giám Đốc, nhân cách
của Ban Giám Đốc, lịch sử phát triển của công ty, vị trí trên thị trường, chất lượng
đội ngũ lao động, khả năng hoạch định chính sách, chiến lược phát triển sản phẩm,
chuyên môn và kinh nghiệm của những người quản lý, uy tín trong giao dịch với
ngân hàng trong quá khứ, …
Thứ tư, thẩm định mục đích vay vốn
Việc thẩm định này được thực hiện thông qua phương án vay hay những dự
án đầu tư. Việc thẩm định mục đích vay là khá quan trọng bởi ngân hàng cần phải
biết là mình tài trợ vào đâu, ở nơi nào và để làm gì… Nếu như không thẩm định
mục đích vay vốn thì sẽ dẫn đến những hậu quả rất sai lầm, không những gây thiệt
hại cho ngân hàng, mà còn cho cả doanh nghiệp vay vốn, đó là ngân hàng không
kiểm sóat được nguồn vốn, khó có khả năng thu hồi và có nguy cơ bị mất trắng.
Đối với những dự án đầu tư, ngân hàng cần phải thẩm định nhiều yếu tố, nhưng
trong đó thì yếu về khả năng thu hồi vốn, hoàn vốn, tỷ suất sinh lợi, doanh thu, chi
phí, thời hạn… đóng vai trò quyết định xem có nên đầu tư cho vay hay không.
Thứ năm, thẩm định tài sản bảo đảm cho khoản vay
Đóng vai trò quan trọng trong việc khi mà khoản vay không được thanh
toán đúng hạn thì sẽ tiến hành xử lý tài sản để thay thế cho khoản vay. Hiện nay,
chưa có cơ sở chính xác cho việc xác định giá trị từng loại tài sản. Chính vì thế,
các ngân hàng phải tự xây dựng cho mình những quy chế, quy trình về việc định
giá tài sản đảm bảo. Việc xây dựng những quy định trên còn tùy thuộc vào tình
hình của mỗi ngân hàng sao cho phù hợp.
Một thực trạng trước đây là nhiều cán bộ thẩm định không xem xét tình
hình thực tế về tài sản đảm bảo, mà chỉ dựa vào những giấy tờ mà doanh nghiệp
cung cấp cho ngân hàng để làm công tác thẩm định, định giá. Vì thế, trong một
thời gian dài đã xảy ra nhiều trường hợp lừa đảo, gian lận tài sản nhằm qua mắt
ngân hàng. Do đó, cán bộ thẩm định cần kiểm tra tính xác thực của tài sản đảm
bảo, nghĩa là phải thấy được sự tồn tại cũa những tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo
lãnh, đó là vị trí, hiện trạng, cấu trúc, đặc điểm, quy cách, …
Thứ sáu, kiểm tra việc sử dụng vốn vay
Sau khi đã thẩm định, quyết định việc cho vay vốn và đã giải ngân, cán bộ
tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay nhằm ngăn chăn kịp
thời việc sử dụng vốn sai mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Không những thế, còn giúp cán bộ tín dụng quản lý dòng tiền luân chuyển vốn vay
để đảm bảo vốn vay được sử dụng đạt hiệu quả cao. Chính tầm quan trọng của
việc kiểm tra này mà đòi hỏi các ngân hàng xây dựng cho mình phương pháp,
cách thức kiểm tra sao cho phù hợp với ngân hàng và theo từng loại hình doanh
nghiệp. Ngoài ra, cán bộ tín dụng khi kiểm tra việc sử dụng vốn vay phải có tinh
thần trách nhiệm, linh hoạt, khôn khéo, lựa chọn cách thức và thời điểm thích hợp,
và phải có các biện pháp xử lý kịp thời khi khoản vay có vấn đề.
4.2.2. Từ phía các DNVVN
4.2.2.1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, chế độ báo cáo và sổ sách, chứng
từ kế toán
Vấn đề thực hiện đầy đủ mọi quy định của Nhà nước, pháp luật trong hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn là một yêu cầu bằt buộc đối với mọi doanh nghiệp,
trong đó có DNVVN. Nhưng trong tình hình hiện nay, việc các doanh nghiệp trốn
thuế, làm gian lận sổ sách kế toán, chứng từ đang ngày càng nhiều nên làm cho
các NHTM thường không tin tưởng khi đi vay. Chính vì thế, các doanh nghiệp cần
phải thể hiện đúng năng lực tài chính, khả năng của mình và uy tín đối với mọi cơ
quan quản lý Nhà nước trong việc chấp hành các quy định để từ đó tạo lòng tin
vào mọi đối tượng mà doanh nghiệp quan hệ, trong đó có ngân hàng
Bên cạnh đó, cần tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan của thành phố về xây
dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác
đào tạo cán bộ, … nhằm tận dụng tối đa mọi nguồn lực để phát triển. Đây cũng
chính là những thông tin đóng góp vào uy tín cho doanh nghiệp, nhất là những
doanh nghiệp khi tiến hành đi vay các NHTM.
4.2.2.2. Đẩy mạnh, khai thác các kênh thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh
Việc nắm bắt đầy đủ và kịp thời thông tin sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp
đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh cạnh tranh rất khốc
liệt
Trước khi đưa hàng hóa hay dịch vụ ra thị trường, các doanh nghiệp cần
phải nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường, quy mô của thị trường, đối thủ cạnh
tranh, các thông tin về sản phẩm… Từ đó, các doanh nghiệp có cơ sở xây dựng kế
họach, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhưng để có được những
thông tin trên có độ tin cậy và tính chính xác cao, doanh nghiệp cần phải được sự
hỗ trợ từ phía các cơ quan chức năng của thành phố, nắm rõ được chính sách phát
triển của thành phố
4.2.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thích ứng với nền
kinh tế thế giới sau khi Việt nam đã gia nhập WTO vài ngày 07/11/2006
Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là cơ sở cho việc tồn tại và phát triển
doanh nghiệp. Chính vì thế, các doanh nghiệp cần nắm rõ chiến lược phát triển
kinh tế của thành phố trong từng thời kỳ, để từ đó kế hoạch phát triển doanh
nghiệp cho phù hợp. Cần có những kế hoạch cụ thể về việc xây dựng và phát triển
thị trường trong từng giai đoạn, phát huy những lợi thế so sánh của mỗi doanh
nghiệp, phát triển doanh nghiệp cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cải tiến sản phẩm,
nâng cao chất lượng các dịch vụ, tăng cường các hoat động marketing, quảng bá
hình ảnh doanh nghiệp, tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng
để nằm bắt nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, nắm bắt những phản hồi về sản
phẩm và khả năng cạnh tranh…
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp này luôn phải đối mặt với
những rủi ro, thách thức, đó là thị trường, thiên tai, lũ lụt, lạm phát, giá cả một số
hàng hóa nhu yếu phẩm ảnh hưởng đến giá cả các sản phẩm của công ty, do đối
tác gây ra… Các rủi ro này suy cho cùng làm cho năng lực của công ty bị giảm,
trong đó có vấn đề về tài chính. Do đó, cần phải tăng cường quản lý và sử dụng
các nguồn lực của công ty sao cho có hiệu quả tối ưu, đặc biệt là những nguồn vốn
vay của ngân hàng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải có những chiến lược dự phòng
cho riêng mình, một khi Việt nam đã được gia nhập vào WTO. Cần chú trọng hơn
nữa trong việc hiện đại hóa doanh nghiệp, sao cho doanh nghiệp có đủ khả năng
đáp ứng với những thay đổi khi bước vào nền kinh tế thế giới, như trang bị máy
móc, thiết bị công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa, chiếm lĩnh thị trường…
4.2.2.4. Tái cơ cấu tổ chức hoạt động doanh nghiệp, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phù hợp với cơ chế thị trường trong tình hình mới
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
vấn đề cơ cấu, tổ chức lại doanh nghiệp sao cho phù hợp với tình hình mới là điều
hết sức cần thiết và cấp thiết, cần hòan thiện từ khâu quản lý cho đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Nhưng có thể làm được những vấn đề trên thì yếu tố con
người có thể được coi như là yếu tố then chốt, đóng vai trò quyết định trong việc
thành bại của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải có những
chính sách về đào tạo nguồn nhân lực một cách hợp lý, có khoa học và mang lại
hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp, nâng cao trình độ hiểu biết, nhận thức và kỹ
năng hiện đại ⇒ giúp doanh nghiệp hòa nhập vào nền kinh tế thế giới
Hơn thế nữa, các doanh nghiệp này cũng cần phải kết hợp với các doanh
nghiệp khác trong và ngoài nước, học tập những kinh nghiệm, phương pháp hiện
đại trong quản lý, sản xuất, kinh doanh; đồng thời thông qua các hiệp hội ngành
nghề, tranh thủ sự còn hỗ trợ, bảo vệ dưới sức ép của cạnh tranh.
4.2.2.5. Các DNVVN cần có hướng tiếp cận vốn các NHTM trong việc vay
vốn, thanh toán không dùng tiền mặt
Trong nền kinh tế Tp HCM hiện nay, các DNVVN đang được nhìn nhận và
đánh giá là hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn so với các DNNN. Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều thành kiến đối với những doanh nghiệp này, đặc biệt là trong việc
vay vốn. Chính vì thế, các DNVVN cần phải có những hướng đi mang tính tích
cực hơn, phải minh bạch trong công tác tài chính, hoạt động kinh doanh phải có
hiệu quả, phải thể hiện phong cách chuyên nghiệp đối với ngành nghề kinh doanh,
phong cách quản lý hiện đại… Có như vậy, các doanh nghiệp mới chứng minh
được uy tín, năng lực, thương hiệu và hiệu quả trên thị trường. Đây chính là cơ sở
cho việc tiếp cận được nguồn vốn của các NHTM.
4.2.3. Từ phía Ủy Ban Nhân Dân Tp HCM
4.2.3.1. Chỉ đạo các sở trong việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
việc đăng ký giao dịch đảm bảo và công khai tài sản thế chấp đảm bảo nợ vay
Để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong vấn đề đăng ký giao dịch
đảm bảo, UBND Tp HCM cần phải có ý kiến với Sở Tài Nguyên và Môi Trường
trong việc hướng dẫn thực hiện cụ thể hơn nữa các quy định về đăng ký thế chấp,
bảo lãnh quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (Hiện tại, đang thực hiện
theo Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT ngày 04/07/2003). Trước
đây, việc tiến hành đăng ký giao dịch đảm bảo mất thông thường từ 5-7 ngày.
Nhưng trong thời gian gần đây, việc UBND có chỉ đạo Sở Tài Nguyên và Môi
Trường áp dụng thử nghiệm đăng ký giao dịch đảm bảo và trả hồ sơ trong ngày
cũng thể hiện một bước đột phá mới trong công tác đăng ký, tạo điều hết sức thuận
lợi đối với người giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là trong giai
đoạn áp dụng thử nghiệm tại Sở, chưa tiến hành đồng loạt tại các Phòng Tài
Nguyên và Môi Trường ở các Quận (vẫn còn từ 5-7 ngày), nên gây ra không ít
những phiền toái cho cả người đi giao dịch và ngân hàng. Chính vì thế, UBND cần
phải có ý kiến thống nhất với Sở trong việc tiến hành đồng loạt và công khai về
thời gian đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo ở Sở và ở các Phòng tại các Quận.
Ngoài ra, cần phải đưa thông tư này lên thành Nghị Định về đăng ký giao dịch
đảm bảo để ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu trong công tác giao dịch
bằng tài sản đảm bảo giữa ngân hàng và khách hàng.
Ngoài ra, vấn đề công chứng, thủ tục tiến hành phát mãi và những vấn đề
pháp lý khác đang là những trở ngại không nhỏ cho chính bản thân các ngân hàng
trong việc tiến hành xử lý tài sản khi xảy ra tranh chấp. UBND Thành phố cũng
cần phải có những ý kiến đối với các Sở Tư Pháp trong việc tạo điều kiện thuận lợi
hơn nữa cho ngân hàng đối với những vấn đề trên để có thể thu hồi vốn vay được
nhanh hơn. Không những thế, UBND cũng cần phải có những ý kiến đối với việc,
đó là phòng công chứng chỉ công chứng thế chấp, bảo lãnh một tài sản tương ứng
với một hợp đồng tín dụng, làm phát sinh tình trạng khách hàng mỗi lần muốn
tăng dư nợ vay thì phải đi công chứng lại từ đầu, gây ra tình trạng mất thời gian.
Mà trong khi đó thì pháp luật lại thừa nhận một tài sản có thể thế chấp để thực
hiện nhiều nghĩa vụ.
4.2.3.2. Thành phố cần có chính sách hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại và
đào tạo nguồn nhân lực cho các DNVVN
Hiện nay, hơn 70-80% các doanh nghiệp trên địa bàn Tp HCM là những
DNVVN, quy mô về vốn còn rất hạn chế, việc tiếp cận, nắm bắt và xử lý thông tin
thị trường còn rất hạn chế. Không những thế, nhiều doanh nghiệp còn không coi
thông tin như là vị thế sống còn trong cuộc cạnh tranh thị trường ngày nay. Chính
vì thế, Thành phố cần có những chính sách hỗ trợ tích cực hơn nữa trong việc xây
dựng, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại cho các DNVVN như hỗ trợ mở
rộng thị trường ngoài nước thông qua các chương trình giao lưu hợp tác, tìm kiếm
cơ hội hợp tác, tham gia các hội nghị, hội chợ, triển lãm quốc tế; cung cấp các
thông tin về diễn biến tình hình kinh tế thế giới, những cuộc họp trao đổi kinh
nghiệm, cập nhật kiến thức mới về xu hướng kinh doanh hiện đại, trao đổi thông
tin đa chiều, những xu hướng và dự báo kinh tế trong nước, thế giới trong thời
gian tới… Bên cạnh đó, Thành phố cũng cần tăng cường thêm những chính sách
hỗ trợ công tác đào tạo nguồn nhân lực trong thời gian tới; bởi hiện nay, một khi
Việt nam gia nhập với quốc tế thì vấn đề con người như là một yếu tố không thể
tách bạch trong sự tồn tại của chính quốc gia đó. Thành phố cần phải chuẩn bị cho
mình những nguồn chất xám thật sự có chất lượng, bằng cách không ngừng nâng
cao công tác đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực các đội ngũ cán bộ, từ cán bộ
quản lý cho đến nhân viên, không những trong các doanh nghiệp vừa và nho, mà
kể cả những cơ quan hành chính của nhà nước. Có như vậy, Tp HCM mới thực sự
là một Thành phố đi đầu về kinh tế của cả nước.
4.2.3.3. Xây dựng và công bố công khai các quy hoạch tổng thể và chi tiết
phát triển các ngành nghề trên địa bàn Tp HCM
Trong điều kiện kinh tế Thành phố hiện nay, vấn đề xây dựng, công khai,
quy hoạch và phát triển những lãnh vực, ngành nghề đang là những mối quan tâm
hàng đầu, đặc biệt là những nhà đầu tư. Bởi vì những định hướng trên là cơ sở để
các nhà đầu tư hướng đến, có những bước đi thích hợp trong việc lựa chọn những
quy hoạch trên. Hơn thế nữa, việc quy hoạch còn giúp Thành phố trong việc định
hướng, hạn chế việc tự phát thị trường, đảm bảo cân đối nền kinh tế, giúp phát
triển lâu dài và bền vững, hạn chế tối đa tình trạng sản xuất dư thừa…
4.2.3.4. Phối với NHNN đẩy nhanh việc thành lập Quỹ Bảo Lãnh Tín Dụng
cho các DNVVN trên địa bàn Tp HCM
Hiện tại, nhu cầu vốn của các DNVVN nhằm phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh là rất lớn. Tuy nhiên không phải mọi doanh nghiệp nào cũng đều
có thể tiếp cận được nhưng nguồn vốn trên. Nguyên nhân chủ yếu là do không có,
không đủ điều kiện, hoặc không đầy đủ giấy tờ về tài sản đảm bảo để thế chấp.
Tuy Chính phủ có ban hành Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 20/12/2003 về quy
chế thành lập và tổ chức hoạt động Quỹ Bảo Lãnh Tín Dụng các DNVVN, nhưng
cho đến nay thì Tp HCM vẫn chưa thành lập Quỹ này.
Có thể thấy rõ những tiện ích của Quỹ này trong công tác hỗ trợ các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. UBND cần phải có những bước đi tích cực,
phối hợp với NHNN trong việc xây dựng và ban hành các quy chế, điều lệ và quy
trình về bảo lãnh để đưa Quỹ này đi vào hoạt động, giúp các DNVVN có thể tiếp
cận được những nguồn vốn tín dụng từ các NHTM.
4.2.3.5. Đồng bộ trong việc đăng ký giao dịch đảm bảo
Trước đây, việc đăng ký giao dịch đảm bảo còn mất nhiều thời gian (trung
bình mất từ 5-7 ngày). Trong tháng 6/2006 qua, Sở Tài Nguyên Và Môi Trường đã
tiến hành thử nghiệm việc đăng ký giao dịch đảm bảo và lấy trong ngày, và chỉ
giải quyết cho những trường hợp đến đăng ký giao dịch sớm mà thôi. Còn ở Phòng
Tài Nguyên Môi Trường các Quận thì việc đăng kỳ vẫn không có sự thống nhất,
đồng bộ giữa Sở và Phòng tài nguyên môi trường (có nơi vẫn còn đăng ký từ 5-7
ngày, có nơi thì áp dụng theo Sở là lấy trong ngày). Chính vì thế, cần phải có sự
thống nhất trong việc xác định thời hạn đăng ký giao dịch đảm bảo để có thể vừa
hỗ trợ ngân hàng trong việc giải ngân sớm cho khách hàng, vừa đáp ứng nhu cầu
về vốn của khách hàng trong nền kinh tế.
4.2.3.6. Đối với công tác công chứng
Cần thống nhất quan điểm giữa các công chứng viên tại các phòng công
chứng để tránh trường hợp cùng một loại hợp đồng, cùng một tính chất sự việc
nhưng công chứng viên tại phòng công chứng này thì chấp nhận nhưng tại phòng
công chứng kia lại không đồng ý công chứng
Cần xác định rõ hiệu lực độc lập của công chứng, không lồng ghép với
những cơ quan khác (Vd: trong hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản thì việc công
chứng đó đương nhiên có hiệu lực chứ không cần thiết phải đợi đi đăng ký giao
dịch đảm bảo thì hợp đồng này mới có hiệu lực như hiện nay)
Đề nghị công chứng viên không được can thiệp quá sâu vào chi tiết của hợp
đồng, không nên bắt sửa hợp đồng theo quan điểm của công chứng viên (Vd: khi
công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, việc đính kèm hợp đồng tín dụng thể hiện
việc thoả thuận giữa 2 bên trong việc vay, mượn, làm cơ sở cho việc thế chấp, còn
hợp đồng thế chấp mới là chủ yếu. Do đó, công chứng viên không có quyền yêu
cầu ngân hàng sửa hợp đồng tín dụng theo ý của công chứng viên)
4.2.3.7. Một số kiến nghị khác
Cần xây dựng các quy định về công khai hóa các thông tin về tình hình tài
chính của các ngân hàng trên địa bàn để khách hàng có thể đánh giá được năng lực
hoạt động thực tế của từng ngân hàng
Vấn đề thông tin của các doanh nghiệp nói chung, các DNVVN nói riêng là
còn nhiều hạn chế. Bởi việc quản lý những doanh nghiệp tập trung chủ yếu là ở Sở
Kế Hoạch và Đầu Tư. Tuy nhiên, với tình hình như hiện nay thì việc hỗ trợ, tư vấn
và cung cấp đầy đủ thông tin cho các ngân hàng là rất ít. Chính vì lẽ đó, cần thiết
lập một trung tâm quản lý và khai thác thông tin các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố. Một mặt, giúp các cơ quan quản lý dễ dàng trong việc xếp hạng, phân
loại và đánh giá các doanh nghiệp trên; mặt khác giúp các NHTM trong việc sử
dụng những nguồn thông tin này để quyết định việc chấp nhận hay từ chối cấp tín
dụng.
Tóm lược Chương III
Nếu như trong Chương II đã nêu lên được thực trạng, những kết quả đã đạt
được, cũng như những tồn tại, yếu kém hoạt động tín dụng của các NHTM trong
thời gian vừa qua, thì trong Chương III này đã đưa ra các giải pháp và những kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng của các NHTM đối với các
DNVVN trong thời gian tới. Đồng thời, trong Chương này cũng đề cập đến một số
kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN, UBND Thành phố HCM và các cơ quan ban
ngành nhằm hỗ trợ tối đa cho các NHTM trên địa bàn thành phố trong hoạt động
kinh doanh nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng trong thời gian sắp tới.
KẾT LUẬN
1. Có thể khẳng định rằng, DNVVN đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình phát triển của nền kinh tế thành phố, đang ngày càng trở thành lực
lượng chủ lực trong kinh tế ở nước ta. Chính vì thế, trong những năm qua, Đảng
và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện để cho các
DNVVN phát triển mạnh mẽ, không những cả về số lượng mà cả quy mô hoạt
động. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp này gặp rất nhiều
hạn chế về nguồn lực như vốn, công nghệ, nguyên vật liệu … làm hạn chế khả
năng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này, giảm sự đóng góp cho nền
kinh tế thành phố, giảm sự tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho người lao động.
2. Trong bối cảnh tự do hoá thương mại diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các
NHTM đang đứng trước những cơ hội và những nguy cơ cạnh tranh rất khốc liệt
một khi Việt nam đã được gia nhập WTO ngày 07/11/2006. Các NHTM đóng một
vai trò to lớn trong nền kinh tế, trong đó có kinh tế Thành phố HCM. Là một định
chế trung gian tín dụng, các NHTM điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu
vốn. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động đem lại nguồn thu quan trọng cho ngân hàng, nhưng cũng chứa
đựng trong đó những rủi ro làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
3. Trong luận văn này đã cho thấy được khái quát hoạt động tín dụng ngân
hàng và hiệu quả tín dụng của các NHTM, cho thấy vai trò, khả năng, uy tín và
những đóng góp của các DNVVN trong nền kinh tế nước ta hiện nay nói chung và
của Tp HCM nói riêng, từ đó làm cho các NHTM có cái nhìn khác hơn so với
trước đây. Đây chính là cơ sở cho việc các NHTM mở rộng cho vay đối với loại
hình doanh nghiệp này, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
4. Ngoài ra, luận văn còn nói đến thực trạng hoạt động tín dụng, những kết
quả đã đạt được, và hiệu quả của hoạt động tín dụng diễn ra tại các NHTM đối với
các DNVVN trên địa bàn Tp HCM trong 5 năm qua. Trên thực tế, hoạt động cho
vay này vẫn còn tồn tại những mặt yếu kém (do nhiều nguyên nhân khách quan
lẫn chủ quan), làm cho hoạt động tín dụng này còn bị hạn chế. Những tồn tại yếu
kém này sẽ là những thách thức không nhỏ cho các NHTM một khi nước ta đã gia
nhập WTO. Song trước những yêu cầu khách quan từ nhiều phía, các NHTM đã,
đang và sẽ có những chuyển biến tích cực, sẽ không ngừng nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng đối với các DNVVN nói riêng,
để mang lại hiệu quả cao không những cho bản thân ngân hàng, cho các DNVVN,
mà còn mang lại hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế.
5. Những thành công ban đầu trong việc chuyển dịch cơ cấu cho vay (từ các
DNNN sang các DNVVN) là một bước chuyển quan trọng trong quá trình xác
định đối tượng khách hàng của các NHTM trên địa bàn thành phố. Ngoài ra, cùng
với việc không ngừng hoàn thiện của môi trường pháp lý, hệ thống luật pháp trong
lãnh vực ngân hàng đã và đang tiếp tục là tiền đề cho việc đi đúng hướng cho nền
kinh tế Việt nam nói chung, của Thành phố HCM nói riêng; và là cơ sở để trung
tâm kinh tế Thành phố HCM trở thành một trung tâm tài chính lớn của cả nước và
khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CÁC TÀI LIỆU
Tiền tệ ngân hàng: Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trần Xuân
Hương – Trường Đại Học Kinh Tế Tp HCM, Nhà Xuất Bản Tp HCM năm 2001
Tiền tệ ngân hàng: Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trần Xuân
Hương – Trường Đại Học Kinh Tế Tp HCM, Nhà Xuất Bản Thống Kê năm 2001
Quy chế cho vay của các TCTD đối với các khách hàng ban hành theo Quyết định
số 1627/2001/QĐ-NHNN
Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN.
Nghị định 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các TCTD
Nghị định 85/1999/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP
Nghị định 457/2005/QĐ-NHNN – Về việc ban hành quy định về các tỷ lệ đảm bảo
an toàn trong hoạt động của TCTD
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN – Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD
Quyết định 112/2006/QĐ-TTg - Về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân
hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Thông tư 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT-BCA – Hướng dẫn về trình tự, thủ tục
đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất
Thông tư 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT - Hướng dẫn việc công chứng, chứng thực
hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất
Thông tư 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT - Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN - Về việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng
Chỉ thị 02/2005/CT-NHNN - Về việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng
tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ
thống
Các văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII, IX
Quốc hội (1998), “Luật Ngân hàng Nhà nước”, NXB Chính trị quốc gia
Quốc hội (1998), “Luật các Tổ Chức Tín Dụng”, NXB Chính trị quốc gia
Tập hợp các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động ngân hàng Tp HCM của Ngân
hàng Nhà nước Việt nam – Chi nhánh Thành phố HCM từ năm 2001 đền năm 2005
Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phát triển Tp HCM thành trung tâm tài chính của cả
nước và khu vực
Kỷ yếu hội thảo khoa học: Hội nhập Quốc Tế về Ngân hàng và vấn đề cổ phần hoá
NHTMNN
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005 - Cục
Thống Kê Tp HCM
Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 2001-2010 và kế hoạch 5 năm 2001-2005 -
Cục Thống Kê Tp HCM
Mở rộng tín dụng ngân hàng - góp phần cung ứng vốn cho sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa tạii Tp HCM - Thạc sĩ. Nguyễn Quốc Anh
Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Lan, Đức và Italia: Tổ
nghiên cứu cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp
Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản: Ngô Văn Giang,
Tài chính tháng 09/2002
Thị trường tín dụng đối với kinh tế tư nhân ở Việt nam: Nguyễn Đình Tài, Tài
chính tháng 12/2002
2. CÁC TRANG WEB
www.baria-vungtau.gov.vn
www.hochiminhcity.gov.vn
www.dongnai.gov.vn
www.binhduong.gov.vn
www.hochiminhcity.gov.vn
www.hcmtax.gov.vn
www.mof.gov.vn
www.pso.hochiminhcity.gov.vn
www.sbv.gov.vn
3. CÁC BÀI BÁO, TẠP CHÍ
Tạp chí Ngân hàng các số từ năm 2001 đến 30/08/2006
Tạp chí Tài Chính các số từ năm 2001 đến 30/08/2006
Tạp chí thị trường Tài Chính – Tiền tệ các số từ năm 2001 đến 30/08/2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45603.pdf