MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO 4
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo 4
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo 6
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo 9
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội 9
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo 14
1.1.4. Sự cấp thiết phải đẩy mạnh XĐGN 16
1.1.4.1. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi trường và cản trở nâng cao dân trí 16
1.1.4.2. Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước 18
1.1.4.3. Xoá đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mành và xã hội phát triển bền vững 19
1.2. TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 20
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo 20
1.2.1.1. Khái niệm 20
1.2.1.2. Đặc điểm 20
1.2.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ nghèo 20
1.2.2. Hiệu quả tín dụng hộ nghèo 23
1.2.2.1. Khái niệm 23
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo 24
1.2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo 30
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 32
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước 32
1.3.1.1. Kinh nghiệm cho vay xoá đói giảm nghèo của ngân hàng Grameen (BangLadesh) 32
1.3.1.2. Kinh nghiệm cho vay xoá đói giảm nghèo của Ấn Độ 36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
(2003 - 2007) 39
2.1. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI NGHỆ AN 39
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An 39
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên 39
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 41
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Nghệ An 43
2.1.2.1. Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ đói nghèo ở Nghệ An 43
2.1.2.2. Đặc điểm và nguyên nhân đói nghèo tại Nghệ An 45
2.2. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN 47
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 47
2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động 48
2.2.2.1. Mô hình tổ chức 48
2.2.2.2. Hoạt động của NHCSXH tỉnh Nghệ An 51
2.2.2.3. Cơ chế cho vay 55
2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CSXH TỈNH NGHỆ AN 57
2.3.1. Nguồn vốn 57
2.3.2. Hoạt động cho vay 59
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO 61
2.4.1. Những kết quả đạt được 61
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân 62
2.4.2.1. Tồn tại 62
2.4.2.2. Nguyên nhân
63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN 65
3.1. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 65
3.1.1. Mục tiêu tổng quát 65
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 65
3.2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 66
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN 66
3.3.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động 66
3.3.1.1. Điểm giao dịch tại xã 67
3.3.1.2. Tổ tiết kiệm và vay vốn 67
3.3.2. Đẩy mạnh tín dụng uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội 69
3.3.3. Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư 70
3.3.3.1. Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư 70
3.3.3.2. Thị trường 70
3.3.3.3. Kế hoạch hoá gia đình, xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh 71
3.3.4. Thực hiện công khai hoá - xã hội hoá hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội 71
3.3.4.1. Chính sách tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội 71
3.3.4.2. Hồ sơ thủ tục vay vốn 72
3.3.4.3. Hòm thư góp ý 72
3.3.4.4. Sự tham gia của chính quyền và các ban ngành vào hoạt động xoá đói giảm nghèo 73
3.3.5. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức tối đa 73
3.3.5.1. Cho vay theo dự án vùng, tiểu vùng 73
3.3.5.2. Nâng suất cho vay hộ nghèo 74
3.3.5.3. Đa dạng hoá các ngành nghề đầu tư 75
3.3.6. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát 75
3.3.6.1. Ban đại diện hội đồng quản trị các cấp 75
3.3.6.2. Các tổ chức nhận uỷ thác các cấp 76
3.3.6.3. Ngân hàng chính sách xã hội các cấp 78
3.3.6.4. Người dân kiểm tra hoạt động ngân hàng 79
3.3.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo 80
3.3.7.1. Đào tạo cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội 80
3.3.7.2. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn 80
3.3.7.3. Đào tạo cán bộ nhận uỷ thác 81
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 81
3.4.1. Đối với chính phủ 81
3.4.2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 82
3.4.3. Đối với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Nghệ An 82
3.4.4. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An 83
KẾT LUẬN 84
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2159 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2004 là 28,6 tỷ, năm 2005 là 29 tỷ, năm 2006 là 33 tỷ, năm 2007 là 35 tỷ). Tỷ trọng nguồn vốn của địa phương trong cho vay hộ nghèo đã từ 7,6% (năm 2003) xuống chỉ còn 4% (năm 2007). Điều này cho thấy, muốn mở rộng cho vay hộ nghèo một mặt phải có nguồn vốn hỗ trợ của TW, nhưng mặt khác khá quan trọng là phải khai thác nguồn vốn tại địa phương. Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An năm 2007, có thể minh hoạ bằng biểu đồ 2.1 dưới đây.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn cho vay tại NHCSXH tỉnh Nghệ An
(Nguồn: Báo cáo NHCSXH tỉnh Nghệ An năm 2007)
2.3.2. Hoạt động cho vay
- Các hộ nghèo là đối tượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh trong những năm qua.
- Doanh số cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An có sự tăng trưởng mạnh qua các năm. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 136,361 tỷ đồng (tăng 2,7 lần), năm 2007 tăng so với năm 2006 là 13,543 tỷ đồng (tăng 1,04 lần). Trong 5 năm qua đã cho vay được 1.820 tỷ đồng; đến 31/12/2007 dư nợ cho vay đạt 836 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần so năm 2003; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 26%; trong đó, dư nợ hộ nghèo dân tộc thiểu số 192 tỷ đồng, chiếm 23% dư nợ; Nợ quá hạn 7 tỷ đồng, tỷ lệ 0,82% trên tổng dư nợ. Mức cho vay bình quân/hộ không ngừng tăng lên từ 4,3 triệu năm 2003 lên 7,5 triệu đồng/hộ cuối năm 2007.
+ Dư nợ cho vay hộ nghèo tại các xã thuộc vùng khó khăn theo quyết định 30/2007/QĐ-TTg, ngày 05/3/2007 của Thủ Tướng Chính phủ là 276,969 tỷ đồng, cho vay được 48.958 hộ.
+ Dư nợ cho vay hộ SXKD vùng khó khăn là 180,290 tỷ đồng, cho vay được 31.689 hộ.
Đến 31/12/2007 có 142.546 hộ nghèo đang dư nợ, tăng 25.737 hộ so năm 2003.
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An giai đoạn 2003- 2007.
Đơn vị: Triệu đồng, hộ.
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1. Doanh số cho vay
79.708
216.069
174.828
304.279
317.822
2. Số lượt hộ vay
37.869
46.677
35.942
50.279
43.483
3. Doanh số thu nợ
43.840
93.761
97.332
136.608
191.670
4. Dư nợ
343.734
465.408
542.904
710.575
836.727
5. Số hộ còn dư nợ
120.062
124.571
127.545
141.790
142.546
6. Nợ quá hạn
- Số tuyệt đối
6.367
4.576
4.912
5.239
6.133
- Tỷ lệ
5,3%
3,6%
3,8%
3,6%
4,3%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động 5 năm NHCSXH tỉnh Nghệ An)
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo tại NHSXH Nghệ An
phân theo khu vực và địa bàn đến 31/12/2007
Đơn vị: Tỷ đồng, hộ, %
TT
Đơn vị
Dư nợ
Số hộ nghèo hiện có
Số hộ nghèo được vay vốn
Tỷ lệ hộ nghèo
được vay vốn
Dư nợ bình quân hộ
Tỷ lệ nợ QH
I
Khu vực đồng bằng
342,854
51.191
28.400
55,48
1
Vinh
27,364
2.487
865
34,78
5.87
0.83
2
Cửa Lò
16,737
846
549
64,89
5.14
2.72
3
Quỳnh Luư
62,519
10.327
5.504
53,30
6.19
0.17
4
Diễn Châu
55,14
9.437
4.871
51,62
5.54
0.08
5
Nghi Lộc
52,9
8.927
5.545
62,11
5.82
0.26
6
Nam Đàn
36,666
5.557
3.336
60,03
6.08
0.73
7
Hưng Nguyên
34,867
4.401
3.829
87,00
6.71
1.01
8
Yên Thành
56,661
9.209
3.901
42,36
5.31
0.50
II
Khu vực miền núi
300,645
46.462
23.114
49,75
1
Đô Lương
47,176
6.763
4.457
65,90
6.51
0
2
Nghĩa Đàn
52,63
7.613
3.160
41,51
6.67
0.01
3
Thanh Chương
62,847
11.259
5.755
51,11
5.59
0.01
4
Anh Sơn
43,607
5.893
2.974
50,47
6.04
0
5
Tân Kỳ
44,89
7.910
3.320
41,97
5.88
0
6
Quỳ Hợp
49,495
7.024
3.448
49,09
5.66
0.01
III
Khu vực
193,228
32.717
20.543
62,79
miền núi cao
1
Con Cuông
33,103
5.369
3.492
65
5.26
0
2
Tương Dương
50,26
8.806
4.883
55,45
5.84
0.02
3
Quỳ Châu
30,441
4.905
3.880
79,10
6.33
0.03
4
Quế Phong
38,064
6.540
3.371
51,54
5.51
0.01
5
Kỳ Sơn
41,36
7.097
4.917
69,28
5.93
0.02
Cộng
836,727
130.370
72.057
55,27
(Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An )
Qua số liệu tại bảng 2.7 cho thấy:
- Trong thời gian qua việc cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An đã tập trung cho 3 khu vực là: Đồng bằng, miền núi và khu vực miền núi cao.
Tính chung trong toàn Tỉnh, số hộ nghèo được vay vốn của NHCSXH chỉ mới chiếm 52,27% trong tổng số hộ nghèo. Như vậy còn 45% số hộ nghèo vẫn chưa được tiếp cận nguồn vốn cho vay của NHCSXH; trong đó, khu vực miền núi có tỷ lệ hộ nghèo được vay trong tổng số hộ nghèo đã tỷ lệ thấp nhất là 49,74%. Địa bàn có tỷ lệ hộ được vay cao nhất là Quỳ Châu 79% và Kỳ Sơn 69,3% địa bàn có tỷ lệ được vay thấp nhất là Thành phố Vinh 34,78%, Nghĩa Đàn 41%; Tân Kỳ 41,97% ..v.v…
Thực tế trên cho thấy sự quan tâm của cấp Uỷ Đảng, Chính quyền và NHCSXH các cấp đối với việc cho vay hộ nghèo địa bàn miền núi và miền núi cao còn hạn chế.
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
2.4.1. Những kết quả đạt được
- Trong 5 năm triển khai chương trình tín dụng hộ nghèo NHCSXH đã thực hiện được phương châm cho vay “ đúng địa chỉ, an toàn và hiệu quả”. Số hộ nghèo hàng năm được vay vốn ngày càng tăng, năm 2003 là 37.869 hộ, năm 2004 là 46.677 hộ, năm 2005 là 35.942 hộ, năm 2006 là 50.279 hộ, năm 2007 là 102.846 hộ.
- Nguồn vốn tín dụng đã giúp 218.977 lượt hộ nghèo có điều kiện để mua 106.185 con trâu, bò, 31.957 con dê, 72.068 con lợn… Đa số hộ nghèo đều sử dụng vốn vay đúng mục đích, khả năng trả nợ tốt, nhiều hộ thoát nghèo. Trong 5 năm có 47.043 hộ thoát nghèo nhờ vay vốn NHCSXH và góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh từ 14,79% năm 2002 (chuẩn nghèo cũ) xuống 19,59% năm 2007 (chuẩn nghèo mới).
- Số lao động được tạo việc làm từ nguồn vốn NHCSXH là 141.358 lao động.
- Thông qua chương trình cho vay hộ nghèo đã động viên sự tham gia của toàn xã hội hướng tới giúp đỡ người nghèo, có trên 1.500 cán bộ cơ sở tham gia vào ban XĐGN cấp xã để chỉ đạo việc thực hiện XĐGN và hướng dẫn hộ nghèo làm ăn thoát nghèo; trên 15.000 người là thành viên của ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn là “cánh tay vươn dài”, đội ngũ cán bộ không biên chế của NHCSXH tỉnh Nghệ An.
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1 Tồn tại
- Quy mô đầu tư cho một hộ còn thấp.
Do nguồn vốn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn vốn TW nên tuy dư nợ đối với hộ nghèo đã được nâng lên, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của hộ vay, điều này đã phần nào tác động làm hạn chế hiệu quả vốn vay.
- Tỷ lệ hộ nghèo được vay chưa cao.
Tổng số hộ nghèo qua các năm, tuy đã giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao so với số hộ của toàn tỉnh, số hộ nghèo được vay vốn qua các năm đều tăng, nhưng số hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn có nhu cầu vay chưa được vay vốn vẫn còn cao. Đến cuối năm 2007, số hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn nhưng chưa được vay là 51.794 hộ, chiếm tỷ lệ 40% so với tổng số hộ nghèo; số hộ không có nhu cầu vay 1.703 hộ; số hộ không đủ điều kiện vay 4.807 hộ.
- Thời gian cho vay chưa gắn với chu kỳ SXKD.
Về nguyên tắc, việc xác định thời hạn cho vay đối với từng món vay căn cứ vào chu kỳ SXKD của đối tượng vay, khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn. Nhưng việc xác định kỳ hạn nợ đối với cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An trong thời gian vừa qua chủ yếu là 36 tháng hoặc 60 tháng áp dụng cho tất cả các đối tượng vay, chưa gắn với chu kỳ SXKD của từng đối tượng vay.
- Đối tượng sử dụng vốn vay còn đơn điệu; trong đó, chăn nuôi trâu, bò là chính, các ngành nghề và dịch vụ chưa nhiều. Chưa có sự phối hợp tốt giữa công tác chuyển giao kỹ thuật cho hộ nghèo và đầu tư tín dụng nên hiệu quả sử dụng vốn còn nhiều hạn chế.
- Cơ cấu vốn giữa các vùng miền chưa hợp lý, biểu hiện ở vùng miền núi và miền núi cao, nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, nhưng số hộ nghèo có nhu cầu vay chưa được tiếp cận nguồn vốn NHCSXH còn lớn. Việc phân vốn của NHCSXH tỉnh Nghệ An trong thời gian qua chưa ưu tiên cho vùng miền núi và miền núi cao.
- Chưa đánh giá đúng số hộ thoát nghèo và tái nghèo hàng năm:
Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo qua các năm chưa đánh giá chính xác. Tình trạng số hộ nghèo trong danh sách hàng năm thường ít hơn số hộ nghèo thực tế. Số hộ thoát nghèo và tái nghèo hàng năm giữa sổ sách và thực tế còn khác nhau (Số hộ thoát nghèo trong danh sách lớn hơn thực tế, số hộ tái nghèo thực tế lớn hơn danh sách).
- Nguồn vốn bị hạn chế.
Nguồn vốn ngân sách hàng năm Chính phủ chuyển sang cho NHCSXH để cho vay còn hạn chế; trong khi đó nguồn vốn huy động ngân sách địa phương để cho vay hộ nghèo mới đáp ứng một phần rất nhỏ.
2.4.2.2. Nguyên nhân
- Tại một số địa phương sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền đối với hoạt động của NHCSXH còn hạn chế, một số tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác đối với NHCSXH chưa làm hết trách nhiệm.
- Việc bình xét cho vay tại một số tổ chưa thực sự công khai, dân chủ, chưa bám sát vào danh sách hộ nghèo tại các địa phương từng thời điểm cho vay.
- Tại đa số các địa phương việc xét hộ nghèo hàng năm chưa thực sự căn cứ vào văn bản hướng dẫn của bộ LĐ- TB&XH từng thời kỳ, mà do ấn định chỉ tiêu từ cấp trên xuống, dẫn đến tình trạng số hộ nghèo thực tế lớn hơn nhiều so số hộ nghèo trong danh sách.
- Ở một số địa phương còn tâm lý ngại trong việc xét cho hộ nghèo vay vốn vì sợ họ không trả được nợ. Cá biệt ở một số chính quyền địa phương cấp xã chưa thực sự quan tâm cho vay hộ nghèo, còn khoán trắng cho các hội đoàn thể.
- Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, tổ chức chính trị xã hội nhận làm dịch vụ uỷ thác các cấp còn hạn chế, nên không phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực xảy ra trong quá trình vay vốn như: Sử dụng sai mục đích, chây ỳ, vay ké, xâm tiêu vốn hộ nghèo tại một số địa phương.
Kết luận chương 2
Chương 2 luận văn đã nghiên cứu hiệu quả của tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH Nghệ An. Trong thời gian từ năm 2003- 2007; từ nghiên cứu, rút ra một số nhận xét chính như sau:
1. Cùng với việc mở rộng quy mô tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An, thì vấn đề nâng cao hiệu quả tín dụng là mục tiêu đầu tiên của việc cho vay và cũng là mục tiêu chính. Vốn cho vay hộ nghèo có hiệu quả thì mới góp phần thực hiện được mục tiêu XĐGN của Đảng và Nhà nước đề ra.
2. Luận văn đánh giá, phân tích sâu về kết quả hoạt động cho vay XĐGN của NHCSXH tỉnh Nghệ An trong thời gian vừa qua.
3. Từ nghiên cứu, luận văn đã chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân cho vay hộ nghèo tại tỉnh Nghệ An thời gian vừa qua; từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
3.1. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XĐGN Ở NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 27,14% năm 2005 xuống dưới 12% năm 2010 theo chuẩn mới, bình quân mỗi năm giảm 2% - 2,5% tương đương khoảng 10.000 - 10.500 hộ; cơ bản không còn hộ đói; các hộ gia đình chính sách có công với nước có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng; cải thiện đời sống hộ nghèo, giảm thiểu mức chênh lệch thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa nhóm hộ khá, giàu và nhóm hộ nghèo.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng thu nhập của nhóm hộ nghèo lên gấp 1,45 lần so với năm 2005.
- Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, các xã nghèo cơ bản có đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định.
- 50% xã nghèo thoát nghèo, ra khỏi chương trình 135.
- 95% hộ nghèo trở lên được thụ hưởng các dịch vụ cơ bản liên quan đến chế độ chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo.
- 190.000 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- 55.000 lượt người nghèo được tập huấn kiến thức khuyến nông- khuyến lâm- khuyến ngư chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, cách thức làm ăn.
- 30.000 lượt người nghèo được miễn giảm học phí học nghề.
- 45.000 lượt người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí.
- 150.000 lượt học sinh nghèo được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường lớp.
- 1.500 cán bộ làm công tác XĐGN các cấp được tập huấn nâng cao năng lực quản lý; trong đó, khoảng 10% được tham quan học tập kinh nghiệm.
- 22.000 hộ nghèo được hỗ trợ xoá nhà tạm bợ, dột nát.
3.2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
Căn cứ vào kết quả hoạt động trong thời gian qua (2003 - 2007) của NHCSXH tỉnh Nghệ An và mục tiêu chương trình XĐGN tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 - 2010. Để góp phần thực hiện thành công các mục tiêu XĐGN của cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng. NHCSXH tỉnh Nghệ An xây dựng mục tiêu hoạt động giai đoạn 2008 - 2010 như sau:
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ đạt bình quân hàng năm từ 20-30%/năm; trong đó, phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu nguồn vốn phục vụ cho vay hộ nghèo, xuất khẩu lao động và sinh viên.
- Giảm nợ quá hạn cả về số tuyệt đối và tương đối, hàng năm tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% so với tổng dư nợ.
- Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 98% trên tổng dư nợ đến hạn.
- Nâng mức cho vay bình quân hộ nghèo lên 15 triệu đồng vào năm 2010.
- Đảm bảo hàng năm thu nhập lớn hơn chi phí, tỷ lệ thu lãi đạt từ 95% trở lên.
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH NGHỆ AN
3.3.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của NHCSXH tỉnh có phòng giao dịch cấp huyện, điểm giao dịch tại xã, tổ tiết kiệm và vay vốn. NHCSXH cấp huyện là nơi trực tiếp thực hiện việc cho vay vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách, ngân hàng cấp huyện có các tổ giao dịch, làm việc tại điểm giao dịch tại xã.
3.3.1.1. Điểm giao dịch tại xã
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi giao dịch với NHCSXH, hiện nay mọi giao dịch giữa khách hàng với NHCSXH đều được thực hiện tại điểm giao dịch của ngân hàng đặt tại xã; Đến 31/12/2007, NHCSXH Nghệ An có 389/393 điểm giao dịch tại xã, còn 4 xã lòng hồ thuỷ điện Bản Vẽ huyện Tương Dương thuộc diện phải di dời nên không có điểm giao dịch (mỗi xã, phường có khoảng cách từ trụ sở UBND xã đến phòng giao dịch cấp huyện, hoặc đến trụ sở NHCSXH tỉnh từ 3 km trở lên đều có một điểm giao dịch). Các điểm giao dịch đều được bố trí chủ yếu ở tại hội trường UBND xã; phía ngoài treo biển điểm giao dịch (có quy định ngày, giờ giao dịch); thông báo chính sách tín dụng; thông báo lãi suất; danh sách dư nợ các chương trình tín dụng; hòm thư góp ý; bên trong có nội quy giao dịch. Tuy nhiên, để có điều kiện phục vụ khách hàng một cách tốt nhất; trong thời gian tới NHCSXH tỉnh Nghệ An tiếp tục hoàn thiện điểm giao dịch tại xã, theo hướng:
- Đối với các xã có diện tích lớn, số hộ nhiều có 2 điểm giao dịch; các điểm giao dịch xa đường quốc lộ, tỉnh lộ phải có biển chỉ dẫn, để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân lần đầu đến làm việc tại điểm giao dịch. Mọi hoạt động như: Giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả hoa hồng, phí ủy thác, thù lao cho cán bộ cấp xã thực hiện tại điểm giao dịch. Mọi chính sách mới về cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, đều phải được công khai kịp thời tại điểm giao dịch.
- Đối với phòng giao dịch cấp huyện phải tăng số cán bộ từ 08- 09 người như hiện nay, lên 12- 13 người/ huyện; tăng cán bộ tín dụng để trực giao dịch tại xã, mỗi ngân hàng huyện có 04 tổ giao dịch tại xã, số ngày trực tại điểm giao dịch tăng lên (mỗi điểm giao dịch tại xã trực 01 tháng/02 lần).
3.3.1.2. Tổ tiết kiệm và vay vốn
Tổ tiết kiệm và vay vốn (gọi tắt là tổ) được thành lập nhằm tập hợp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn của NHCSXH để SXKD, cải thiện đời sống; cùng tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; cùng liên đới chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng.
Hộ nghèo muốn vay vốn NHCSXH thì phải là thành viên của tổ (phải vào tổ); việc bình xét hộ nào được vay, số tiền vay bao nhiêu, thời gian vay, thời gian trả nợ đều được thực hiện ở tổ; nếu trong quá trình sử dụng vốn hộ vay bị rủi ro thì tổ là nơi lập biên bản đề nghị cấp trên xử lý. Do đó, củng cố tổ chức lại tổ tại thôn, bản là một trong những khâu trọng yếu, quyết định chất lượng hoạt động của tín dụng chính sách. Trong thời gian qua, thực hiện chỉ đạo của NHCSXH Việt Nam, NHCSXH tỉnh Nghệ An đã thực hiện việc sắp xếp lại tổ tiết kiệm và vay vốn. Để tổ vay vốn thực sự là “cầu nối” giữa NHCSXH với khách hàng thì trong thời gian tới NHCSXH cần phải tiếp tục sắp xếp lại tổ vay vốn như sau:
- Thành lập tổ phải theo địa bàn xóm, bản mỗi xóm, bản tối thiểu 01 tổ; số lượng thành viên một tổ từ 25- 50 người; nhất thiết không thành lập tổ theo liên xóm; số lượng tiền vay trong một tổ duy trì thường xuyên 200 triệu đồng trở lên, duy trì việc sinh hoạt đều đặn theo quy định (01 quý/01 lần). Nội dung sinh hoạt tổ phải thiết thực và bổ ích. Trong sinh hoạt tổ có thể kết hợp tập huấn các nghiệp vụ như: Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để tăng cường năng lực SXKD cho người vay; tăng cường sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống giữa các thành viên trong tổ.
- NHCSXH kết hợp với các tổ chức nhận ủy thác cấp huyện, xã tăng cường công tác đào tạo tập huấn đối với ban quản lý tổ. Ban quản lý tổ có 03 người, tốt nhất là người làm kinh tế giỏi, không phải hộ nghèo. Thành viên ban quản lý tổ phải là những người có sức khoẻ tốt, có uy tín với nhân dân, có khả năng làm việc lâu dài cho tổ và không phải là ban chấp hành hội cấp xã.
- Việc theo dõi, quản lý nợ, hạch toán ghi chép và lưu giữ hồ sơ sổ sách của ban quản lý tổ phải khoa học, đầy đủ, đúng theo quy định.
- Việc bình xét hộ vay vốn phải thực hiện dân chủ, công khai, đúng đối tượng.
3.3.2. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội
- Do đặc điểm đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nằm ở khắp mọi miền đất nước; nhất là miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Để tạo điều kiện tiết giảm chi phí cho người vay, NHCSXH thực hiện phát tiền vay trực tiếp đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại xã. Do biên chế cán bộ ít và nhằm tiết giảm chi phí nên NHCSXH đã thực hiện cơ chế uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội (HND, HPN, HCCB, ĐTN); có 09 công đoạn trong quy trình tín dụng thì NHCSXH uỷ thác 06 công đoạn, từ việc tuyên truyền chính sách của Chính Phủ đến người dân; hướng dẫn thành lập tổ vay vốn và họp để bình xét hộ được vay vốn; thông báo kết quả cho vay đến người vay; kiểm tra giám sát và đôn đốc người vay trả nợ; phối hợp với NHCSXH để xử lý rủi ro; thực hiện thu lãi; tổ chức tập huấn cho cán bộ hội và ban quản lý tổ vay vốn.
- Trong thời gian qua công tác uỷ thác cho vay thông qua các tổ chức hội tại NHCSXH tỉnh Nghệ An vẫn còn một số tồn tại. Do đó, để tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội trong thời gian tới, cần thực hiện tốt một số việc sau đây:
+ Duy trì thường xuyên lịch giao ban giữa NHCSXH với lãnh đạo tổ chức hội nhận ủy thác theo định kỳ (tại cấp tỉnh 01 quý/lần, cấp huyện 02 tháng/lần).
+ Về nội dung giao ban: Các tổ chức hội có báo cáo đánh giá kết quả hoạt động uỷ thác của tổ chức mình trong quý; rút ra những việc làm tốt và tồn tại, nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp khắc phục; đồng thời đề ra nhiệm vụ thời gian tới. NHCSXH có báo cáo tổng hợp tình hình giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả tiền hoa hồng và phí uỷ thác... Đồng thời, cung cấp cho các tổ chức nhận uỷ thác các văn bản nghiệp vụ mới liên quan đến hoạt động cho vay của NHCSXH.
+ Ngoài ra, hàng tháng giữa NHCSXH và tổ chức hội các cấp thường xuyên trao đổi thôn tin cho nhau về tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn... Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức nhận ủy thác.
+ Tổ chức hội cấp tỉnh thường xuyên chỉ đạo tổ chức hội cấp huyện, xã thực hiện tốt 06 khâu được NHCSXH uỷ thác; không thu bất kỳ một khoản phí nào của hộ vay vốn.
+ Duy trì thường xuyên việc giao ban giữa NHCSXH với các tổ chức nhận uỷ thác theo quy định ( tỉnh 3 tháng/1 lần, huyện 2 tháng/1 lần).
3.3.3. Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư
3.3.3.1. Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
Nếu chỉ đáp ứng vốn cho hộ nghèo vay mà không tập huấn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thì việc sử dụng vốn của hộ nghèo hiệu quả thấp, không muốn nói là không có hiệu quả. Do đó, muốn hộ nghèo sử dụng vốn có hiệu quả cao phải tăng cường công tác tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo hướng:
- Trước khi cho hộ nghèo vay vốn thì phải tập huấn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, có thể là tập huấn theo quy mô toàn xã hoặc tập huấn tại thôn, bản. Với phương thức “cầm tay chỉ việc” nội dung tập huấn rất cụ thể và phù hợp với đặc điểm, tập quán sản xuất canh tác và trình độ dân trí từng vùng; phần lý thuyết rất cụ thể và có mô hình để hộ nghèo học tập; ngoài ra các tổ chức nhận uỷ thác (HPN, HND, HCCB, ĐTN) mở các lớp tập huấn cho các hội viên của mình, hoặc các hội cùng nhau tổ chức tập huấn. Công tác tập huấn phải được các phòng, ban chuyên môn ở tỉnh, huyện, ban chấp hành các tổ chức nhận uỷ thác cho vay ở huyện, xã duy trì thường xuyên; nhằm giúp hộ nghèo có đủ điều kiện để sử dụng vốn có hiệu quả.
3.3.3.2. Thị trường
Hiện nay, một số sản phẩm của người nghèo sản xuất ra không đáp ứng nhu cầu của đa số người tiêu dùng; hoạt động SXKD của hộ nghèo còn manh mún, nhỏ lẻ... Để khắc phục điều này, Nhà nước cần có chính sách hướng dẫn hộ vay chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng, từng thời điểm. Đồng thời có chính sách hỗ trợ việc tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho hộ nghèo; tiến tới việc cho nông dân mua bảo hiểm từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm của mình làm ra. Tránh việc sản phẩm hộ nghèo làm ra không có thị trường tiêu thụ, dẫn đến rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm.
3.3.3.3. Kế hoạch hóa gia đình, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh
Việc vận động các thành viên của hộ nghèo (vợ và chồng) thực hiện tốt việc kế hoạch hóa gia đình (sử dụng các dịch vụ tránh thai) đẻ ít con, có điều kiện nuôi dưỡng con tốt và học tập tốt, có sức khỏe để tham gia lao động sản xuất và học tập.
Xây dựng gia đình văn hóa; thôn, bản, xã, phường văn hoá; nâng cao nhận thức cho người dân, vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, không vi phạm tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, buôn bán hàng cấm, nghiện hút...
3.3.4. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH
Khách hàng của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; việc nắm bắt cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước nói chung và cơ chế cho vay của NHCSXH nói riêng, đối với họ rất khó khăn và hạn chế. Công tác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác chỉ một mình NHCSXH thì không thể thực hiện tốt được, mà phải có sự giúp đỡ của các tổ chức nhận uỷ thác, tổ vay vốn các cấp. Do đó, việc công khai hoá chính sách cho vay của NHCSXH là việc làm hết sức cần thiết. Đồng thời, phải có sự tham gia tích cực, thường xuyên với tinh thần trách nhiệm cao của cấp uỷ, chính quyền và các ban, ngành các cấp vào hoạt động của NHCSXH (xã hội hoá hoạt động ngân hàng).
3.3.4.1. Chính sách tín dụng của NHCSXH
Việc công khai để mọi người dân, đặc biệt là hộ nghèo nắm rõ chính sách cho vay của NHCSXH là một điều bắt buộc, để nhân dân thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động của NHCSXH. Các nội dung NHCSXH cần phải công khai đó là: Cơ chế cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại từng thời điểm (hồ sơ thủ tục vay vốn, trả nợ, dư nợ của từng hộ vay), lãi suất cho vay, cơ chế xử lý rủi ro đối với hộ nghèo gặp rủi ro bất khả kháng..., hoa hồng, phí ủy thác, danh sách hộ nghèo vay vốn. Những nội dung này được công khai ở điểm giao dịch, trụ sở NHCSXH và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.3.4.2. Hồ sơ thủ tục vay vốn
Để được vay vốn chương trình tín dụng hộ nghèo của NHCSXH, thì hộ phải thuộc diện hộ nghèo (có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã lập hàng năm) và phải là thành viên của tổ tiết kiệm và vay vốn, có điều kiện SXKD. Việc bình xét hộ vay được thực hiện tại tổ, hồ sơ vay vốn ban quản lý tổ hướng dẫn hộ vay lập. Tổ vay vốn lập hồ sơ đề nghị vay vốn, sau đó trình lên tổ chức hội xét duyệt và trình lên UBND cấp xã xem xét quyết định. Việc bình xét hộ vay được thực hiện công khai, dân chủ. Tuy nhiên, tại NHCSXH tỉnh Nghệ An trong thời gian qua vẫn còn một số tổ vay vốn chưa thực hiện việc họp bình xét công khai, dân chủ (chưa công khai về thủ tục vay vốn), vẫn còn một số tổ vay vốn, tổ chức hội cấp xã thu tiền lệ phí làm hồ sơ vay vốn của hộ nghèo. Để mọi người dân đều nắm được hồ sơ thủ tục vay vốn hộ nghèo tại NHCSXH, thì tất cả các thông tin liên quan đến vay vốn phải được công khai cho mọi người biết để cùng thực hiện; đồng thời kiểm tra việc thực hiện.
Công khai các loại hồ sơ vay vốn, danh sách dư nợ tại điểm giao dịch để hộ nghèo biết và thực hiện đúng, tránh việc hộ nghèo phải đi lại nhiều lần và nộp các khoản phí, lệ phí sai quy định; giải ngân kịp thời đến tận hộ vay nhưng vẩn đảm bảo đúng quy trình thủ tục, đảm bảo an toàn vốn.
3.3.4.3. Hòm thư góp ý
Mục đích đặt hòm thư góp ý là để cho mọi người dân có quyền góp ý, phản ánh các hiện tượng tiêu cực trong việc vay, sử dụng vốn và các hiện tượng tiêu cực khác trong hoạt động của NHCSXH. Đồng thời, để người dân góp ý về cơ chế cho vay của ngân hàng có gì cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Để thông tin của người dân kịp thời đến với NHCSXH, thì phải tăng số lượng hòm thư góp ý, đảm bảo tất cả các xã, phường, thị trấn và trụ sở ngân hàng phải có hòm thư góp ý. Bảo quản hòm thư an toàn, định kỳ vào ngày giao dịch, tổ giao dịch lưu động tại xã cùng cán bộ UBND xã và lãnh đạo các tổ chức hội mở hòm thư góp ý. Nếu có trường hợp khiếu nại, tố cáo thì NHCSXH phải xem xét trả lời thoả đáng, kịp thời cho nhân dân.
3.3.4.4. Sự tham gia của chính quyền và các ban ngành vào hoạt động xóa đói giảm nghèo
Sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền và các ban, ngành vào hoạt động của NHCSXH có ý nghĩa quyết định đến kết quả XĐGN. Nơi nào cấp uỷ, chính quyền địa phương quan tâm đúng mức thì hoạt động tín dụng chính sách nói chung và cho vay hộ nghèo nói riêng đạt hiệu quả cao.
Hiện nay, tại tỉnh Nghệ An công tác cho vay hộ nghèo của NHCSXH được đa số chính quyền và các ban ngành địa phương các cấp thực sự quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn một số chính quyền địa phương và ban, ngành chưa thực sự quan tâm; xem việc cho vay đối hộ nghèo là nhiệm vụ của riêng NHCSXH, từ đó làm cho hiệu quả đồng vốn chưa cao. Để hiệu quả SXKD của hộ nghèo ngày càng cao, đòi hỏi chính quyền địa phương các cấp và các ban, ngành cần thường xuyên quan tâm chỉ đạo hoạt động cho vay của NHCSXH. Hàng năm trích ngân sách đại phương (tỉnh, huyện) từ nguồn tăng thu tiết kiệm chi để chuyển cho NHCSXH làm nguồn vốn cho vay; hỗ trợ kinh phí để tăng cường công tác tập huấn cho cán bộ làm công tác cho vay vốn của NHCSXH. Thường xuyên hỗ trợ kinh phí để trang bị thêm cơ sở vật chất tại điểm giao dịch. Tăng cường tập huấn các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho hộ nghèo, hướng dẫn hộ nghèo trong sản xuất và tiêu thu sản phẩm.
3.3.5. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức đối đa
` 3.3.5.1. Cho vay theo dự án vùng, tiểu vùng
- Để công cuộc XĐGN thực hiện nhanh và bền vững, trong cho vay hộ nghèo nên chuyển hình thức đầu tư cho vay nhỏ lẽ như hiện nay, sang cho vay theo dự án vùng và tiểu vùng (dự án chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà..., trồng sắn, chè, trồng rừng đối với các huyện miền núi. Cho vay đánh bắt nuôi trồng, chế biến thủy hải sản, trồng cây ăn quả... đối với các huyện đồng bằng và ven biển).
- Lập dự án vùng theo quy mô toàn xã, có từ 150- 200 hộ chia thành nhiều tổ, mỗi tổ khoảng 40 người; với dư nợ 3- 4 tỷ đồng/dự án. Dự án tiểu vùng lập theo xóm hoặc 02- 03 xóm liền kề, quy mô từ 80- 100 hộ, dư nợ 1,6- 2 tỷ đồng/dự án; thời gian cho vay căn cứ vào chu kỳ sản SXKD của đối tượng vay để xác định. Thực hiện phân kỳ trả nợ gốc theo từng năm, lãi trả hàng quý.
- Về vốn đáp ứng tối đa nhu cầu xin vay của hộ.
- Định kỳ hàng năm phải có sơ kết, hết thời gian thực hiện dự án có tổng kết hiệu quả dự án mang, rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
3.3.5.2. Nâng suất cho vay hộ nghèo
Tại NHCSXH tỉnh Nghệ An trong những năm qua việc cho vay hộ nghèo tăng trưởng nhanh. Về quy mô dư nợ, số tổ vay vốn, mức dư nợ bình quân/hộ (dư nợ tăng 3 lần, dư nợ bình quân/hộ tăng 2 lần so với năm 2003). Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của hộ vay.
Để góp phần cho hộ nghèo sử dụng vốn vay có hiệu quả thì NHCSXH cần phối hợp với các tổ chức hội, chỉ đạo ban quản lý tổ vay vốn thực hiện dân chủ, công khai trong quá trình bình xét cho vay; trên cơ sở nhu cầu vay vốn của các hộ ngân hàng đáp ứng tối đa. Đối với những hộ vay chăn nuôi ngân hàng cho vay mua con giống và chi phí làm chuồng trại, chi phí thức ăn thời gian đầu (vì một số hộ không có chuồng trại chăn nuôi, do tập quán chăn nuôi thả rông hoặc không đủ tiền để làm chuồng trại); đối với những hộ vay trồng cây, cải tạo vường tạp... Ngân hàng cho vay mua cây giống, nếu gia đình không có vốn tự có thì cho vay chi phí để mua phân bón, thuốc trừ sâu... Phấn đấu đến cuối năm 2008 mức cho vay bình/ hộ là 10 triệu đồng (Theo công văn số 527/NHCS-TD, ngày 06/4/2007 của Tổng Giám đốc NHCSXH Việt Nam, hiện nay mức cho vay tối đa đối với 1 hộ nghèo SXKD là 30 triệu đồng).
3.3.5.3. Đa dạng hóa các ngành nghề đầu tư
Tại Nghệ An trong những năm qua đối tượng sử dụng vốn của NHCSXH còn đơn điệu; trong đó, chăn nuôi trâu, bò là chính, các ngành nghề và dịch vụ chưa nhiều do đó, hiệu quả kinh tế đối với vốn vay NHCSXH còn hạn chế.
Đối với hộ nghèo việc đầu tư vào ngành nghề mới là rất khó khăn, vì điều kiện tiếp cận thị trường hạn chế; tâm lý sợ rủi ro. Để đồng vốn sử dụng có hiệu quả cao thì phải đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, nhất là các ngành nghề mới như: Dự án chăn nuôi lợn siêu nạc, dự án trồng rau sạch, dự án nuôi cá... Muốn đa dạng hoá các ngành nghề đầu tư, thì một mặt hộ nghèo phải chủ động tìm đối tượng đầu tư phù hợp; mặt khác, đòi hỏi phải có sự giúp đỡ định hướng của các cấp, các ngành ở TW và địa phương; mở nhiều nhà máy tiêu thụ sản phẩm; nhiều lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người dân.
3.3.6. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo hiệu quả tín dụng, hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo. Nó giúp ngân hàng ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong hoạt động tín dụng; nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng; hạn chế nợ quá hạn. Đối với NHCSXH hiện nay cơ chế giải ngân tín dụng hộ nghèo thực hiện ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn; việc bình xét hộ vay, mức vay, thời hạn vay được thực hiện tại tổ vay vốn; có sự kiểm tra của tổ chức hội và phê duyệt của UBND cấp xã; hộ nhận tiền vay, trả nợ (gốc, lãi)... tại điểm giao dịch của NHCSXH tại xã. Do đó, việc kiểm tra giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động của NHCSXH. Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT các cấp, tổ chức chính trị xã hội nhận uỷ thác và người dân.
3.3.6.1. Ban đại diện HĐQT các cấp
(1). Ban đại diện HĐQT tỉnh
Trong những năm qua, công tác kiểm tra của Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh được duy trì thường xuyên; chất lượng kiểm tra ngày càng được nâng lên; thông qua kiểm tra đã kịp thời nắm được những khó khăn, vướng mắc, tồn tại ở cơ sở trong việc thực hiện tín dụng đối với hộ nghèo; từ đó đưa ra các giải pháp chỉ đạo kịp thời. Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra trong thời gian qua của Ban đại diện tỉnh vẫn còn một số tồn tại như: Số cuộc kiểm tra còn ít, thời gian và chất lượng kiểm tra còn hạn chế.
Trong thời gian tới, để công tác kiểm tra của Ban đại diện HĐQT tỉnh có hiệu quả cao, nên thực hiện theo hướng :
- Các thành viên Ban đại diện thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra do Trưởng ban phân công; đi kiểm tra phải xuống tận cơ sở (tổ, hộ vay). Một thành viên mỗi quý kiểm tra 01 huyện, trong năm kiểm tra tối thiểu 03 huyện.
- Thường xuyên quan tâm chỉ đạo các địa bàn mình phụ trách để xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc, sai phạm trong quá trình thực hiện bình xét cho vay, thu nợ, sử dụng vốn tại cơ sở.
- Thời gian kiểm tra mỗi huyện từ 2- 3 ngày làm việc.
(2). Ban đại diện HĐQT cấp huyện
Căn cứ nội dung, chương trình kiểm tra của Ban đại diện HĐQT tỉnh đề ra hàng năm để xây dựng kế hoạch kiểm tra cho phù hợp với địa phương mình; về nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra các tổ chức hội về thực hiện 06 khâu nhận ủy thác. Mỗi tháng 1 thành viên kiểm tra tối thiểu 01 xã.
- Kiểm tra ban quản lý tổ trong việc thực hiện bình xét cho vay, ghi chép sổ sách, thực hiện việc thu lãi và đôn đốc thu nợ gốc của hộ nghèo.
Kiểm tra sử dụng vốn vay của hộ nghèo.
3.3.6.2. Các tổ chức nhận ủy thác các cấp
Để công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức hội nhận ủy thác các cấp (tỉnh, huyện, xã) được thực hiện tốt, góp phần làm cho hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH ngày càng có hiệu quả cao; cần có sự chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên của tổ chức hội cấp trên đối với hội cấp dưới (TW đối với tỉnh, tỉnh đối với huyện, huyện đối với xã).
- Tổ chức nhận uỷ thác cấp tỉnh: Ngay từ đầu năm đề ra kế hoạch kiểm tra đối với cơ sở, hàng quý căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, cán bộ được phân công thực hiện kiểm tra hoạt động của tổ chức nhận uỷ thác cấp huyện, xã. Định kỳ hàng quý, tổng hợp kết quả kiểm tra gửi về NHCSXH tỉnh.
- Tổ chức nhận uỷ thác cấp huyện: Căn cứ kế hoạch kiểm tra của tổ chức nhận uỷ thác cấp tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương mình để đề ra kế hoạch kiểm tra trong năm; hàng tháng tổ chức các đoàn kiểm tra hoạt động của tổ chức hội cấp xã về thực hiện các khâu được NHCSXH huyện uỷ thác, hoạt động của tổ vay vốn và đối chiếu tận hộ vay. Hàng tháng, tổng hợp kết quả kiểm tra gửi phòng giao dịch cấp huyện.
- Đối với tổ chức nhận uỷ thác cấp xã:
+ Chỉ đạo và tham gia cùng tổ tiết kiệm và vay vốn, tổ chức họp tổ để bình xét công khai người vay có nhu cầu xin vay đủ điều kiện vay đưa vào danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẩu số 03/TD).
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay theo hình thức đối chiếu công khai (mẩu số 06/TD) và thông báo kịp thời cho ngân hàng cho vay về các đối tượng sử dụng vốn sai mục đích, vay ké, bỏ trốn, chết, mất tích, bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, để có biện pháp xử lý kịp thời. Kết hợp với tổ tiết kiệm vay vốn và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan (nếu có).
+ Chỉ đạo và giám sát ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm đã ký với NHCSXH.
+ Đối với các cán bộ ban XĐGN, cán bộ hội, phải phân định rõ địa bàn kiểm tra gắn quyền lợi với trách nhiệm. Nếu thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, gây lãng phí, mất vốn thì phải bồi hoàn vật chất.
- NHCSXH trả phí ủy thác cho các tổ chức hội nhận làm dịch vụ uỷ thác, theo mức độ hoàn thành các khâu trong 06 khâu được NHCSXH ủy thác.
3.3.6.3. Ngân hàng CSXH các cấp
(1). NHCSXH tỉnh
- Ngay từ đầu năm NHCSXH tỉnh đề ra kế hoạch kiểm tra; trong đó, chia theo quý. Đồng thời, có văn bản chỉ đạo NHCSXH cấp huyện lập kế hoạch kiểm tra.
- Hàng tháng, phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ tham mưu cho Giám đốc NHCSXH tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra. Về nội dung: Kiểm tra chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo NHCSXH cấp huyện, thực hiện kế hoạch tín dụng, kế toán; kiểm tra đối chiếu tại tổ và hộ vay vốn. Hàng tháng, quý căn cứ vào báo cáo tài chính của Ngân hàng cấp huyện gửi lên Ngân hàng tỉnh (bảng cân đối, báo cáo thu nhập chi phí, báo cáo kiểm tra...) Ngân hàng tỉnh kiểm tra giám sát từ xa về hoạt động của Ngân hàng huyện.
- Định kỳ quý hoặc đột xuất, lãnh đạo NHCSXH tỉnh mời các thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị tỉnh đi kiểm tra theo kế hoạch đã phân công từ đầu năm.
(2). NHCSXH cấp huyện
- Thực hiện kiểm tra đối chiếu danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH (mẩu số 03/TD) với danh sách thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn (mẩu số 10/TD). Kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay theo quy định.
- Định kỳ hoặc đột xuất, lãnh đạo NHCSXH mời các thành viên trong Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn, của người vay và tổ chức hội cấp xã trong việc chấp hành chính sách tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay.
- Chủ động tổ chức giao ban định kỳ tại các điểm giao dịch tại xã, để trao đổi về kết quả uỷ thác, tồn tại, vướng mắc, bàn giải pháp và kiến nghị xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu (nếu có).
Để hoạt động kiểm tra đạt hiệu quả cao NHCSXH tỉnh cần phải:
- Tăng số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra ở phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ Ngân hàng tỉnh và phòng giao dịch cấp huyện (NHCSXH tỉnh tối thiểu 06 người, NHCSXH huyện có 01 cán bộ chuyên trách).
- NHCSXH tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát đối với phòng giao dịch cấp huyện, hoạt động của tổ chức hội cấp huyện, cấp xã và hoạt động tổ vay vốn. Hàng tháng, NHCSXH tỉnh đi kiểm tra thực tế tại một số hộ vay vốn (mỗi tháng kiểm tra 02 xã, 04 tổ, đối chiếu 50% số hộ của mỗi tổ).
- Phòng giao dịch cấp huyện kiểm tra hoạt động của tổ vay vốn (mỗi tháng kiểm tra 10% số tổ trong huyện), đối chiếu 70% số hộ vay vốn của mỗi tổ. Kiểm tra việc ghi chép sổ sách của ban quan lý tổ, việc bình xét cho vay; kiểm tra việc sử dụng vốn, chấp hành trả lãi, gốc của hộ vay.
- Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ kiểm tra đối với cán bộ NHCSXH và cán bộ các tổ chức nhận uỷ thác, ban quản lý tổ vay vốn, ban XĐGN xã.
3.3.6.4. Người dân kiểm tra hoạt động ngân hàng
Về hoạt động của NHCSXH tỉnh Nghệ An hiện nay có các nghiệp vụ: Tín dụng, kế toán ngân quỹ, kiểm tra, hành chính tổ chức. Trong luận văn này chúng tôi chỉ đề cập đến người dân kiểm tra về hoạt động tín dụng của NHCSXH. Người dân ở đây có cả những người đang vay vốn NHCSXH và những người không vay vốn. Để công tác kiểm tra, giám sát của người dân được tốt, NHCSXH tỉnh Nghệ An cần làm tốt một số việc như sau:
- NHCSXH phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, thường xuyên cung cấp các thông tin về chính sách tín dụng, đặc biệt là những chính sách mới. Các thông tin được cung cấp từ các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, trong các hội nghị tập huấn.
- Tại điểm giao dịch, NHCSXH cần công khai toàn bộ nội dung chính sách tín dụng, cụ thể: Biển điểm giao dịch rõ ràng, được đặt ở nơi dễ nhìn, giao dịch thuận lợi, cần có biển chỉ dẫn vào điểm giao dịch; thông báo chính sách tín dụng; nội quy giao dịch; hòm thư góp ý; danh sách dư nợ để cho mọi người dân biết thực hiện và kiểm tra.
3.3.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo
- Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào, trên mọi lĩnh vực. Trong hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả tín dụng, uy tín và vị thế của NHCSXH. Vì vậy, để tín dụng hộ nghèo có hiệu quả cao, thì việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH là công tác phải làm thường xuyên, liên tục. Tập huấn nghiệp vụ đối với cán bộ NHCSXH, cán bộ tổ chức nhận uỷ thác, ban quản lý tổ vay vốn.
3.3.7.1. Đào tạo cán bộ NHCSXH
- Đối với cán bộ NHCSXH ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi phải có chuyên môn về SXKD, để giúp hộ nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả, tư vấn cho khách hàng của mình nên vay vốn để làm gì? Số tiền vay bao nhiêu?...
- Coi trọng công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, làm cho tất cả cán bộ nhân viên ngân hàng đều tinh thông nghiệp vụ, nắm vững các chủ trương của Đảng và nhà nước về tín dụng chính sách. Hàng tuần, vào chiều thứ 5 cán bộ NHCSXH học nghiệp vụ, hàng quý tập huấn các nghiệp vụ như: Tín dụng, kế toán, kiểm tra, tin học.
3.3.7.2. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn
Để ban quản lý tổ vay vốn hoạt động tốt NHCSXH cùng các tổ chức hội thường xuyên tập huấn cho ban quản lý tổ về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, ghi chép sổ sách của tổ; thành thạo việc tính lãi của các thành viên, trích hoa hồng...; làm sao để thành viên ban quản lý tổ nắm vững nghiệp vụ tín dụng của NHCSXH như cán bộ ngân hàng. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn thành cán bộ NHCSXH “không chuyên” và thực sự là cánh tay vươn dài của NHCSXH.
Từ đó, hướng dẫn hộ vay làm các thủ tục liên quan đến vay vốn, trả nợ, xử lý nợ quá hạn, xử lý nợ gặp rủi ro... Đồng thời, các thành viên ban quản lý tổ là cán bộ tuyên truyền về chính sách cho vay của NHCSXH. Ban quản lý tổ phải được thường xuyên dự các lớp tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Các văn bản nghiệp vụ mới ban hành có liên quan đến cho vay, thu nợ của NHCSXH, tổ chức hội cùng NHCSXH huyện sao gửi kịp thời đến tất cả tổ trưởng tổ vay vốn.
3.3.7.3. Đào tạo cán bộ nhận ủy thác
Trong thời gian qua, việc tập huấn nghiệp vụ cho vay của NHCSXH đối với đội ngũ cán bộ nhận làm dịch vụ uỷ thác cấp huyện, xã được thực hiện thường xuyên hàng năm. Tuy nhiên, trong số cán bộ được đào tạo với nhiều lý do khác nhau, có một số người hiện nay không làm nữa. Nên việc đào tạo cho cán bộ nhận ủy thác vẫn phải làm thường xuyên; đồng thời với việc mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, định kỳ hàng quý thông qua cuộc họp giao ban giữa NHCSXH với các tổ chức hội cấp tỉnh, huyện, xã; ngân hàng thông báo các chính sách tín dụng mới cho cán bộ hội biết.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.4.1. Đối với Chính phủ
- Theo quy định hiện nay nước ta đang áp dụng chuẩn nghèo cho giai đoạn 5 năm (từ 2005- 2010), song dưới tác động của các yếu tố giá cả tăng, lạm phát thì chuẩn nghèo hiện nay là quá thấp. Do đó, đề nghị Chính phủ sớm điều chỉnh lại chuẩn nghèo mới, để nhiều người dân nghèo được thụ hưởng nhiều hơn chính sách ưu đãi của nhà nước. Trong dài hạn chuẩn nghèo nên điều chỉnh theo từng năm thay cho từng giai đoạn như hiện nay.
- Về lãi suất cho vay: Không bao cấp về lãi suất, vì bao cấp không khuyến khích người vay nghĩ đến việc hoàn trả. Bao cấp của Chính phủ không phải là một hình thức trợ giúp đáng tin cậy. Nó chỉ thể hiện tính nhận đạo và không phải là một hình thức đầu tư tạo thu nhập. Nên nâng mức vốn vay, thời hạn cho vay, xử lý kịp thời các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan cho khách hàng vay vốn;
- Chính phủ tiếp có văn bản chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp, thực hiện nghiêm túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét phải thực hiện công khai, dân chủ, đúng với thực tế. Tránh tình trạng như hiện nay, hầu hết các địa phương số hộ nghèo có tên trong danh sách ít hơn nhiều so với hộ nghèo thực tế.
3.4.2. Đối với NHCSXH Việt Nam
- Nghệ An là một tỉnh lớn, dân số đông và mức thu nhập chỉ bằng khoảng 60% so với bình quân chung cả nước. Trong 5 năm qua, chi nhánh đã nhận được sự quan tâm rất lớn của NHCSXH Việt Nam về việc hỗ trợ nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu về nguồn vốn vẫn rất bức xúc, đề nghị NHCSXH Việt Nam tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm nguồn vốn, để NHCSXH tỉnh Nghệ An thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
- Sớm có thông báo kết quả xử lý rủi ro về cho vay giải quyết việc làm ,
theo hồ sơ NHCSXH tỉnh Nghệ An đã trình NHCSXH Việt Nam những năm trước đây.
- Sớm hướng dẫn thực hiện cho vay giải quyết việc làm theo Quyết định số 157/2008/QĐ-TTg, ngày 23/01/2008 của Thủ Tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều tại quyết định số 71 ngày 5/4/2005 của Thủ Tướng chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của quỹ quốc gia về việc làm.
3.4.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Nghệ An
- Đề nghị cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục quan tâm tạo điều kiện để NHCSXH hoạt động có hiệu quả. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 09/2004/CT-TTg, ngày 16/3/2004 của Thủ Tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của NHCSXH. Đề nghị UBND tỉnh Nghệ An chỉ đạo sở Tài Chính, trích đủ nguồn vốn từ ngân sách địa phương hàng năm theo nghị quyết số 151/2006/NQ-HĐND, ngày 08/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Hàng năm, UBND các huyện tiếp tục trích ngân sách địa phương để làm nguồn vốn cho vay hộ nghèo, trang bị thêm máy móc, phương tiện làm việc cho NHCSXH Nghệ An.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động cho vay của NHCSXH, để đồng vốn của ngân hàng đầu tư đúng đối tượng, hộ vay sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao. Ngăn chặn, xử lý kịp thời tình trạng thu phí, lệ phí đối với hộ nghèo vay vốn của UBND, tổ chức chính trị xã hội cấp xã.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật mới trong SXKD, để hộ nghèo tham gia học tập, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả SXKD cho hộ nghèo.
3.4.4. Đối với Ngân hàng CSXH tỉnh Nghệ An
- Thường xuyên tham mưu cho Ban đại diện HĐQT tỉnh phân bổ nguồn vốn cho vay hộ nghèo, căn cứ vào nhu cầu đề nghị vay vốn của các hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn nhưng chưa được vay tại các địa phương; ưu tiên đối với các hộ nghèo thuộc khu vực miền núi và miền núi cao.
- Hàng năm tham mưu cho UBND Tỉnh trích một phần ngân sách Tỉnh để làm nguồn vốn cho vay. Đồng thời tiếp tục chỉ đạo UBND cấp huyện, trích một phần vốn ngân sách từ nguồn tăng thu tiết kiệm chi để làm nguồn vốn cho vay hộ nghèo.
Kết luận chương 3
Chương 3 đã tập trung nghiên cứu các vấn đề đó là:
1. Nêu lên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2006- 2010, trên cơ sở đó NHCSXH Nghệ An đề ra định hướng hoạt động trong thời gian tới.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Nghệ An và những kiến nghị với các cấp để các giải pháp đề xuất có thể thực hiện được.
KẾT LUẬN
NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát triển kinh tế xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Muốn XĐGN nhanh và bền vững thì một vấn đề quan trọng là nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH. Năm năm hoạt động, NHCSXH tỉnh Nghệ An đã luôn bám sát chủ trương, định hướng của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh về phát triển kinh tế- xã hội, thực hiện chương trình, mục tiêu XĐGN. Vốn NHCSXH đã đầu tư tới trên 350.000 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay, với 7 chương trình tín dụng ưu đãi; trong đó, cho vay hộ nghèo chiếm 80% tổng dư nợ toàn chi nhánh. Góp phần quan trong vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu XĐGN trên địa bàn tỉnh Nghệ An; giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 14,79% năm 2002 xuống còn 19,8% cuối năm 2007. Tuy nhiên, hiệu quả tín dụng hộ nghèo vẫn thấp so với mục tiêu đề ra; số hộ nghèo đủ điều kiện có nhu cầu vay chưa được vay vẫn còn lớn (tỷ lệ 39,7% so với tổng số hộ nghèo); hiệu quả tín dụng hộ nghèo còn hạn chế. Do đó, tìm giải pháp nâng cao hiệu quả của tín dụng hộ nghèo mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng không chỉ cho NHCSXH Nghệ An mà của cả tỉnh Nghệ An.
Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An” sử dụng phương pháp nghiên cứu thích hợp đã hoàn thành những nội dung chủ yếu như sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo, sự cần thiết phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Nghệ An. Đồng thời, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân trong cho vay hộ nghèo tại Nghệ An trong thời gian vừa qua.
Thứ ba: Trên cơ sở mục tiêu hoạt động của NHCSXH tỉnh Nghệ An; luận văn đưa ra 7 nhóm giải pháp và một số kiến nghị với Chính phủ,
NHCSXH Việt Nam, với cấp ủy Đảng chính quyền các cấp tại Nghệ An, NHCSXH tỉnh Nghệ An, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo;
Mặc dù có nhiều cố gắng, song vì điều kiện thời gian và khả năng còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các nhà khoa học và những người quan tâm đến đề tài, để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Ngọc Phong, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo về những lời nhận xét quý báu, đóng góp đối với bản luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo Học viện Ngân hàng về những bài giảng lý thú, hữu ích cũng như các cán bộ khoa Sau đại học đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi đối với em trong quá trình học tập.
Cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp ở NHCSXH tỉnh Nghệ An, cũng như các bạn lớp cao học khoá 7 đã giúp đỡ, động viên trong quá trình viết luận văn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn sự khuyến khích, quan tâm tạo điều kiện của những người thân trong gia đình đã giúp em hoàn thành bản luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jonathan Morduch- Vai trò của cấp bù tín dụng vi mô: Thực trạng được đúc rút từ Ngân hàng Grameen- tín dụng vi mô ở các nước Phòng Hợp tác quốc tế - NHCSXH Việt Nam.
2. Rajesh Chakrrabarti: Kinh nghiệm của Ấn Độ về tài chính vi mô- thành tựu và thách thức tín dụng vi mô ở các nước- Phòng Hợp tác quốc tế - NHCSXH Việt Nam.
3. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004: Nghèo báo cáo phát triển Việt Nam (2004).
4. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, Hà Nội tháng 5/2002.
5. TS. Nguyễn Mạnh Hùng- Nhà xuất bản thống kê: Chiến lược - kế hoạch - đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010.
6. Học Viện Ngân hàng: Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng 1999
7. NHCSXH Nghệ An (2003-2005), Báo cáo tổng kết 3 năm hoạt động.
8. NHCSXH Nghệ An (2003-2008), Báo cáo tổng kết 5 năm hoạt động.
9. Ngân hàng thế giới (2000), Báo cáo về tình hình phát triển thế giới tấn công đói nghèo, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Trần Ngọc Quang (1997), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Nghệ An.
11. Sở LĐ- TB&XH Nghệ An, Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2007, số 2026/BC/LĐ-TBXH ngày 31/12/2007.
12. Thông tin Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam số 19 (2007).
13. Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An, Nghệ An thế và lực mới trong thế kỷ XXI.
14. UBND tỉnh Nghệ An, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2007 và kế hoạch phát triển năm 2008 (Tài liệu báo cáo tại kỳ họp thứ 11- HĐND tỉnh khoá XV.
15.Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X.
16. Việt Nam chiến lược hỗ trợ quốc gia của nhóm Ngân hàng Thế giới giai đoạn 1999 – 2002.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ThS5.docx