CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
1.2.1 Mục tiêu chung . 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2
1.3.1 Phạm vi không gian . 2
1.3.2 Phạm vi thời gian . 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu . 3
1.4 CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU . 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU . 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 4
2.1.1 Tổng quan về tín dụng tiêu dùng . 4
2.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng . 4
2.1.1.2 Phân loại cho vay tiêu dùng . 5
2.1.1.3 Một số phương pháp cho vay tiêu dùng . 7
2.1.1.4 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng . 7
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu
7
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
2.1.1.5 Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng . 8
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng . 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu . 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu . 11
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ . 12
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH CẦN THƠ . 12
3.1.1 Lịch sử hình thành . 12
3.1.2 Cơ cấu tổ chức . 15
3.1.2.1 Sơ đồ tổ chức . 15
3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban . 17
3.1.3 Các hoạt động chủ yếu tại VietinBank Cần Thơ . 19
3.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương chi nhánh
Cần Thơ qua 3 năm 2005, 2006, 2007 . 20
3.1.5 Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng trong giai đoạn
hiện nay . 23
3.1.5.1 Thuận lợi . 23
3.1.5.2 Khó khăn . 24
3.1.6 Mục tiêu, phương hướng hoạt động của Ngân hàng trong
thời gian tới . 24
3.1.6.1 Mục tiêu . 25
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu
8
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
3.1.6.2 Phương hướng hoạt động của VietinBank . 25
3.2 TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ . 26
3.2.1 Các quy định về cho vay tiêu dùng của NH Công Thương . 26
3.2.2 Đánh giá chung hoạt động cho vay tiêu dùng của NH qua 3 năm
2005 - 2007 . 34
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ QUA 3 NĂM
(2005 - 2007) . 40
4.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN . 40
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ QUA 3 NĂM 2005-2007 . 42
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay tiêu dùng . 42
4.2.1.1 Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời gian . 42
4.2.1.2 Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn . 45
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng . 49
4.2.2.1 Doanh số thu nợ tiêu dùng theo thời gian . 49
4.2.2.2 Doanh số thu nợ tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn . 52
4.2.3 Phân tích dư nợ cho vay tiêu dùng . 55
4.2.3.1 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian . 56
4.2.3.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn . 58
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn cho vay tiêu dùng . 61
4.2.4.1 Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo thời gian . 61
4.2.4.2 Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn . 63
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu
9
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
4.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng . 66
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG TẠI NHCT CẦN THƠ . 70
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN . 70
5.2 CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ . 72
5.3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG . 73
5.3.1 Giải pháp tăng trưởng huy động vốn . 73
5.3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
VietinBank Cần Thơ . 77
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 81
6.1 Kết luận . 81
6.2 Kiến nghị . 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 86
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu
mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá trên
thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở ra
nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực, trong đó không thể
không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Chúng ta
đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các ngân hàng đứng trước sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ.
Ở Việt Nam, “tín dụng tiêu dùng”, hay còn gọi là cho vay bán lẻ vào mục
đích tiêu dùng bắt đầu xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Vào
lúc đó đây là một khái niệm khá mới đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng Việt
Nam. Nhưng Việt Nam hiện nay, với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ và với số
dân trên 87 triệu người - một thị trường cho vay tiêu dùng rộng lớn và đầy tiềm năng
đã trở thành mục tiêu của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Kinh tế ngày
càng phát triển, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu
phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng
nói chung và lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển.
Trong thời gian gần đây có thể thấy sự cạnh tranh “gay gắt” của thị trường
cho vay tiêu dùng Việt Nam. Theo đánh giá chung của giới tài chính - tiền tệ trong
những năm tới sẽ tiếp tục có sự bùng nổ về phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng khi
những hạn chế cuối cùng về việc cung cấp dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài
được dỡ bỏ. Các ngân hàng trong nước sẽ phải đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế
về dịch vụ ngân hàng, một thế mạnh của các ngân hàng nước ngoài, điều này đòi hỏi
các ngân hàng Việt Nam phải tiếp tục thúc đẩy cải cách để đảm bảo tăng trưởng
nhanh và bền vững. Do đó, việc đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
dùng của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, ngân hàng Công Thương
nói riêng là rất quan trọng để có thể giúp ngân hàng có những giải pháp và chiến
lược phát triển sản phẩm dịch vụ cho phù hợp. Đó là lý do em chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương chi
nhánh Cần Thơ”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thị trường tín dụng tiêu dùng và phân tích hoạt động tín
dụng trong lĩnh vực này của Ngân hàng Công Thương Cần Thơ, để từ đó thấy được
thực trạng và tìm ra các cách thức hiệu quả để khai thác tốt hơn thị trường đầy tiềm
năng này. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở Ngân hàng Công
Thương Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Bài viết đi vào tìm hiểu một số nội dung chính sau:
- Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương Cần
Thơ qua 3 năm 2005, 2006, 2007, những khó khăn, thuận lợi và xu hướng hoạt động
của Ngân hàng.
- Phân tích tình hình huy động vốn, tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn theo thời hạn tín dụng và theo mục đích sử dụng vốn trong 3 năm 2005-2007.
- Phân tích hiệu quả tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng Công Thương Cần
Thơ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu
dùng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ, TP. Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài trong hai tháng từ tháng 2 đến tháng 4
và thu thập các số liệu trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007 của Ngân hàng Công
Thương Cần Thơ.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu phân tích tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân
hàng Công Thương Cần Thơ.
1.4 CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tín dụng tiêu dùng là gì? Đặc điểm của loại dịch vụ này?
- Tình hình cho vay tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Công Thương Cần Thơ
như thế nào?
- Các giải pháp nào để phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng?
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện đề tài, việc tham khảo các tài liệu có liên quan là
rất hữu ích, giúp cho đề tài nghiên cứu sẽ hoàn thiện hơn, phong phú hơn. Sau đây là
một số tài liệu chủ yếu mà em đã dùng để tham khảo cho đề tài của mình là:
+ Bài viết “Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng - Xu hướng tất yếu của hoạt động
ngân hàng trong nền kinh tế thị trường” của tác giả Khuất Duy Tuấn, Ngân hàng
Nhà nước. Bài viết này nói lên những khái niệm và đặc điểm cơ bản của cho vay
tiêu dùng, cũng như những lợi ích mà cho vay tiêu dùng đem lại.
+ Luận văn “Phân tích hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế cá thể
tại ngân hàng Công thương chi nhánh Vĩnh Long” của sinh viên Ngô Phạm Duy,
lớp Tài chính 2 - K29, trường Đại học Cần Thơ. Bài viết này đi vào tìm hiểu hoạt
động tín dụng của thành phần kinh tế cá thể dựa trên những điều kiện phát triển kinh
tế tại tỉnh Vĩnh Long.
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng công thương chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Châu 71
Đối với lĩnh vực đầu tư mua nhà, đất & xây cất, sửa chữa nhà ta thấy tình
hình dư nợ giảm qua 3 năm. Năm 2005, dư nợ đạt 397.248 triệu đồng, sang năm
2006, dư nợ giảm xuống 319.164 triệu đồng tức giảm 19,66% và đến năm 2007 dư
nợ còn 31.463 triệu đồng giảm 90,14% so với năm 2006. Nguyên nhân là do trong
thời gian qua thị trường bất động sản quá nóng, do đầu cơ đã đẩy giá thị trường bất
động sản vượt xa giá thực tế và do thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát của
Chính phủ nên Ngân hàng đã hạn chế cho vay trong lĩnh vực này làm cho dư nợ
giảm qua 3 năm. Bên cạnh đó, mức sống xã hội ngày càng cao, giá cả ngày càng đắt
đỏ mà thu nhập tiền lương của người dân thường ít có tăng nhưng nếu có tăng thì
cũng thấp hơn mức tăng của chi phí sinh hoạt, tiêu dùng hàng ngày, từ đó đã làm
cho một số người dân e ngại vay loại hình này làm cho dư nợ của Ngân hàng về loại
này cũng giảm theo. Có thể thấy tuy có sự thay đổi qua từng năm nhưng nhìn chung
cho vay bất động sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong trong cơ cấu dư nợ tiêu dùng.
Năm 2005, tỷ trọng này là 78,70%, đến năm 2006 tăng lên 82,94%, nhưng đến năm
2007 giảm xuống còn 80,88%. Đây là lĩnh vực mà người dân luôn có nhu cầu vay
vốn, là cơ hội giúp Ngân hàng tăng dư nợ, mở rộng khách hàng nhưng nó lại chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, vì vậy Ngân hàng cần phải xem xét kỹ lưỡng để có những
chính sách thích hợp trong từng giai đoạn.
Riêng lĩnh vực cho vay du học, đến năm 2007 mới được triển khai, dư nợ
phát sinh đạt 946 triệu đồng và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ (khoảng
2,43%). Vay vốn du học đang có xu hướng ngày càng tăng trong xã hội nhưng lĩnh
vực này không phải là thế mạnh của NHCT nên việc chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ
cấu dư nợ tiêu dùng cũng là điều hợp lý.
Nhìn chung dư nợ tiêu dùng của Ngân hàng có xu hướng giảm dần qua 3
năm. Điều này không có nghĩa là hoạt động tín dụng của Ngân hàng kém hiệu quả,
mà do Ngân hàng đã phân loại khách hàng, chỉ cho vay đối với khách hàng có đủ
điều kiện và có thiện chí trả nợ cao. Tóm lại để có thể đảm bảo vai trò là người cung
cấp vốn cho nền kinh tế, để có thể hoạt động hiệu quả hơn nữa trong những năm tới,
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 72
Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa việc mở rộng đối tượng cho vay và thu hút khách
hàng đặc biệt là lĩnh vực tiêu dùng. Vì đây là lĩnh vực đầu tư rất có hiệu quả, đa số
khách hàng đều có thu nhập ổn định, ý thức trả nợ lại cao. Tuy nhiên không thể lơ là
trong việc chọn lựa và thẩm định khách hàng, cũng như luôn kiểm tra quá trình sử
dụng vốn vay của khách hàng.
Bảng 10: DƯ NỢ CHO VAY TIÊU DÙNG THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
VỐN
ĐVT: Triệu đồng
2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch
2007/2006 Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Đầu tư mua xe 107.514 21,30 65.643 17,06 6.490 16,69 -41.871 -38,94 -59.153 -90,11
Đầu tư mua
nhà, đất & xây
cất, sửa chữa
nhà
397.248 78,70 319.164 82,94 31.463 80,88 -78.084 -19,66 -287.701 -90,14
Cho vay du học - - - - 946 2,43 - - 946 -
Tổng 504.762 100,00 384.807 100,00 38.899 100,00 -119.955 -23,76 -345.908 -89,89
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp CN NHCT TP.Cần Thơ)
107.514
397.248
65.643
6.490
31.463
319.164
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000
2005 2006 2007
Năm
Tr
iệ
u
đồ
n
g Đầu tư mua xe
Đầu tư mua nhà, đất &
xây cất, sửa chữa nhà
Hình 9: Dư nợ tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 73
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng hoạt động của ngân hàng. Để đánh
giá được tình hình nợ quá hạn tiêu dùng của chi nhánh NHCT TP.Cần Thơ, chúng ta
hãy xem xét và phân tích tình hình nợ quá hạn theo thời gian và theo mục đích sử
dụng vốn.
4.2.4.1 Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo thời gian
Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng.
Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với khoản vay của Ngân hàng đã bị rủi
ro. Vì vậy, Ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn đồng thời
tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng
cũng đồng nghĩa với nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng.
Trong 3 năm qua tình hình nợ quá hạn tại VietinBank Cần Thơ như sau:
Bảng 11: NỢ QUÁ HẠN TIÊU DÙNG THEO THỜI GIAN
ĐVT: Triệu đồng
2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch
2007/2006 Chỉ tiêu
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 528 29,40 1.119 26,24 462 24,15 591 111,93 -657 -58,71
Trung & dài hạn 1.268 70,60 3.145 73,76 1.450 75,85 1.877 148,03 -1.695 -53,90
Tổng 1.796 100,00 4.264 100,00 1.912 100,00 2.468 137,42 -2.352 -55,16
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp CN NHCT TP.Cần Thơ)
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 74
1.268
3.145
1.450
1.119
462528
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
2005 2006 2007
Năm
Tr
iệ
u
đồ
n
g
Ngắn hạn
Trung & dài hạn
Hình 10: Nợ quá hạn tiêu dùng theo thời gian
Cho vay tiêu dùng thường có hạn mức tín dụng thấp nên rủi ro được phân tán
và hạn chế, Ngân hàng không gặp phải trường hợp những món vay lớn tập trung vào
một khách hàng. Trong 3 năm qua nợ quá hạn tiêu dùng tăng giảm không ổn định.
Năm 2005, nợ quá hạn tiêu dùng tại Ngân hàng là 1.796 triệu đồng, đến năm 2006
thì chỉ tiêu này biến động mạnh theo chiều hướng gia tăng và đạt đến 4.264 triệu
đồng tức là gấp hơn 2 lần năm 2005. Đến năm 2007 chỉ tiêu này giảm với tỷ lệ
55,16% đạt 1.912 triệu đồng. Trong đó:
- Nợ quá hạn ngắn hạn: Cũng giống như sự thay đổi của tổng nợ quá hạn, nợ
quá hạn ngắn hạn cũng có xu hướng tăng lên trong năm 2006 và giảm xuống vào
năm 2007. Năm 2005 là 528 triệu đồng, tăng lên con số 1.119 triệu đồng vào năm
2006 tức là tăng 111,93%. Thế nhưng đến năm 2007 thì chỉ tiêu này giảm xuống và
đạt 462 triệu đồng tức là giảm 58,71% so với năm 2006. Tuy nhiên, mặc dù nợ quá
hạn ngắn hạn tăng lên rồi lại giảm xuống không ổn định nhưng tỷ trọng nợ quá hạn
ngắn hạn trong tổng nợ quá hạn lại có xu hướng giảm dần từ 29,40% năm 2005
xuống 26,24% năm 2006 và 24,15% năm 2007.
- Nợ quá hạn trung và dài hạn: Năm 2005 nợ quá hạn trung và dài hạn là
1.268 triệu đồng, đến năm 2006 con số này đạt đến 3.145 triệu đồng tức là gấp 2 lần
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 75
năm 2005 với tốc độ tăng 148,03%. Đây là một tốc độ tăng khá lớn do chi phí sinh
hoạt tăng, do khách hàng làm ăn kém hiệu quả nên khách hàng không có khả năng
trả nợ cho Ngân hàng. Các khoản vay trung và dài hạn tăng lên đã làm gia tăng rủi
ro tín dụng cho Ngân hàng do cho vay trung và dài hạn chứa đựng rủi ro cao hơn.
Cho đến năm 2007 thì chỉ tiêu này giảm xuống còn 1.450 triệu đồng tức là giảm
53,9% nhờ Ngân hàng đẩy mạnh công tác thu nợ, bên cạnh đó Ngân hàng có xử lý
một số tài sản đảm bảo của các khoản vay này. Tuy nhiên điều đáng chú ý ở đây là
tỷ trọng nợ quá hạn trung và dài hạn chiếm một lượng tương đối lớn. Năm 2005, tỷ
trọng này là 70,6%, tăng lên mức 73,76% vào năm 2006 và tiếp tục tăng lên 75,85%
vào năm 2007. Sở dĩ nợ quá hạn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn như vậy là do
một số khách hàng của những món vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ lớn làm ăn kém
hiệu quả không có khả năng trả nợ Ngân hàng khi đến hạn làm cho chỉ tiêu này cao
trong tổng nợ quá hạn. Cho vay thì ít mà nợ quá hạn lại chiếm tỷ trọng lớn cho thấy
chất lượng của những khoản vay này là kém, chứa đựng rủi ro cao, Ngân hàng cần
tập trung kiểm soát những món cho vay này chặt chẽ hơn để từng bước hạn chế rủi
ro tín dụng.
4.2.4.2 Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn
Bảng 12: NỢ QUÁ HẠN TIÊU DÙNG THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: Triệu đồng
2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch
2007/2006 Chỉ tiêu
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền % Số tiền %
Số
tiền %
Đầu tư mua xe 673 37,47 914 21,44 465 24,31 241 35,81 -449 -49,12
Đầu tư mua nhà,
đất & xây cất,
sửa chữa nhà
1.123 62,53 3.350 78,56 1.447 75,69 2.227 198,31 -1.903 -56,81
Cho vay du học - - - - - - - - - -
Tổng 1.796 100,00 4.264 100,00 1.912 100,00 2.468 137,42 -2.352 -55,16
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp CN NHCT TP.Cần Thơ)
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 76
Qua 3 năm nợ quá hạn của chi nhánh có sự biến đổi. Cụ thể năm 2006 tổng
nợ quá hạn đạt 4.264 triệu đồng tăng 2.468 triệu đồng tức tăng 137,42% so với năm
2005. Sang năm 2007 nợ quá hạn giảm xuống còn 1.912 triệu đồng giảm 2.352 triệu
đồng hay giảm 55,16% so với năm 2006. Trong đó:
+ Đối với lĩnh vực mua xe: Năm 2005 nợ quá hạn là 673 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 37,47% trên tổng nợ quá hạn tiêu dùng. Năm 2006 nợ quá hạn là 914 triệu
đồng tăng 35,91% và chiếm 21,44% trong tổng số nợ quá hạn. Đến năm 2007 dư nợ
quá hạn là 465 triệu đồng giảm 449 triệu đồng hay đã giảm 49,12% so với năm 2006
và chiếm tỷ trọng là 24,31% trong tổng nợ quá hạn tiêu dùng của Ngân hàng.
Nguyên nhân là do giá cả vật chất leo thang trong những năm qua, lãi suất ngân
hàng biến động, lạm phát gia tăng dẫn đến nhiều khách hàng chưa thể thanh toán nợ
và lãi cho Ngân hàng, phải đến Ngân hàng xin gia hạn nợ và khi không thể gia hạn
được nữa buộc Ngân hàng phải chuyển sang nợ quá hạn.
+ Đối với lĩnh vực mua nhà, đất & xây cất, sửa chữa nhà: Năm 2005 nợ quá
hạn là 1.123 triệu đồng chiếm tỷ trọng 62,53% trong tổng dư nợ quá hạn của Ngân
hàng, sang năm 2006 dư nợ lĩnh vực này đạt 3.350 triệu đồng tăng 2.227 triệu đồng
tức tăng 198,31% so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng là 78,56%. Nguyên nhân là do
một số khách hàng sau khi được vay vốn của Ngân hàng đã không sử dụng theo
đúng mục đích đã trình bày với Ngân hàng mà còn vì mục đích khác như đầu cơ,
dùng cho mục đích kinh doanh, thậm chí là tiêu xài cá nhân,… Đến khi xảy ra sự
việc làm ăn thua lỗ không còn khả năng trả nợ thế là phát sinh nợ xấu. Vì vậy Ngân
hàng cần phải thận trọng trong thẩm định và thường xuyên kiểm tra việc sử dụng
vốn của khách hàng. Đến năm 2007 dư nợ quá hạn của lĩnh vực này giảm xuống còn
1.447 triệu đồng giảm 1.903 triệu đồng tương đương giảm 56,81% so với năm 2006
và chiếm tỷ trọng là 75,69%. Bên cạnh quyết tâm của Ngân hàng trong việc giảm nợ
quá hạn thì một số khách hàng có thiện chí trả nợ cho Ngân hàng đã chủ động tìm
cách bán tài sản theo yêu cầu của Ngân hàng để có tiền trả nợ vay. Tuy nhiên, một
số khách hàng khác lại cố tình không muốn trả nợ cho Ngân hàng, không chịu bất cứ
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 77
thỏa thuận nào của Ngân hàng về việc bán tài sản đảm bảo để trả nợ vay, buộc Ngân
hàng phải kiện ra tòa án nhờ các cơ quan có thẩm quyền cho phép phát mãi tài sản
đảm bào thu hồi nợ. Cách làm này tuy mất thời gian nhưng đã giúp Ngân hàng phần
nào giảm được các khoản nợ xấu. Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng biện pháp trích quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp các khoản nợ không thể thu hồi. Nhờ vậy các
khoản nợ quá hạn đã giảm đáng kể.
+ Đối với lĩnh vực cho vay du học: Đây là sản phẩm mới được Ngân hàng
phát triển trong năm 2007 nên hầu như chưa phát sinh khoản nợ quá hạn nào.
Nhìn chung, nợ quá hạn tuy có tăng cao trong năm 2006 nhưng đã giảm đi
vào năm 2007, có được kết quả khả quan như trên là nhờ vào sự nỗ lực trong việc
thu hồi và xử lý nợ quá hạn của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó việc tăng cường công
tác thẩm định, kiểm soát trong quá trình cho vay cũng góp phần hạn chế phát sinh
nợ quá hạn. tóm lại, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên trong những
năm qua Ngân hàng đã tìm mọi cách để giảm tình trạng nợ quá hạn, hạn chế rủi ro
tín dụng nhằm sử dụng vốn hiệu quả. Từ đó để có thể đạt kết quả tốt hơn nữa về
giảm nợ quá hạn tiêu dùng của Ngân hàng trong những năm tới, Ngân hàng cần có
những biện pháp tốt hơn về việc xử lý nợ quá hạn và phải cẩn thận hơn nữa khâu
thẩm định cho vay, không được lơ là cho qua bất cứ giai đoạn nào. Chi nhánh phải
căn cứ vào diễn biến của tình hình như: tình hình kinh tế - xã hội, nhu cầu xã hội,…
mà có chính sách cho vay thích hợp hơn. Sau đây là biểu đồ về tình hình nợ quá hạn
theo mục đích sử dụng vốn của Ngân hàng qua 3 năm như sau:
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 78
3.350
1.447
465
914
673
1.123
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
4.000
2005 2006 2007
Năm
Tr
iệ
u
đồ
n
g Đầu tư mua xe
Đầu tư mua nhà, đất &
xây cất, sửa chữa nhà
Hình 11: Nợ quá hạn tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn
4.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của bất cứ tổ chức kinh tế
nào cũng phải mang lại hiệu quả cho đơn vị mình. Nếu hoạt động kinh doanh không
mang lại hiệu quả thì đơn vị đó không tồn tại được lâu dài và giải thể là điều không
tránh khỏi. Đây là điều kiện tiên quyết, quyết định sự thành công lâu dài của các đơn
vị. Chính vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh được đề cao đối với Ngân hàng đó là
hiệu quả sử dụng vốn.
Do đó để thấy được hiệu quả cần phải phân tích nhiều yếu tố có liên quan,
tiêu biểu là các chỉ tiêu tài chính làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 79
Bảng 13: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG CỦA VIETINBANK CẦN THƠ QUA 3 NĂM
(2005-2007)
Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007
Vốn huy động Triệu đồng 552.252 558.916 511.369
Doanh số thu nợ Triệu đồng 583.256 644.285 656.468
Doanh số cho vay Triệu đồng 275.587 524.330 310.560
Dư nợ Triệu đồng 504.762 384.807 38.899
Dư nợ bình quân Triệu đồng 499.055 444.785 211.853
Nợ quá hạn Triệu đồng 1.796 4.264 1.912
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,17 1,45 3,10
Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,36 1,11 4,92
Dư nợ trên vốn huy động Lần 0,91 0,69 0,08
4.2.5.1 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của đồng
vốn và tốc độ chu chuyển của vốn phát vay tại ngân hàng.
Nếu đồng vốn được sử dụng và thu hồi với tốc độ cao hơn thì sẽ có thể sử
dụng vốn một cách linh hoạt hơn từ đó khả năng tạo ra lợi nhuận sẽ nhiều hơn.
Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Cụ
thể năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 1,45 vòng tăng 0,28 vòng so với năm 2005,
Sang năm vòng quay này tiếp tục tăng lên và có số vòng là 3,10 vòng tăng 1,65
vòng so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng vọt này là do Ngân hàng đã tích
cực thu nợ và đạt hiệu quả trong công tác này.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 80
4.2.5.2 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả về việc thẩm định khách hàng, thẩm
định phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng và cũng gián tiếp phản ánh
khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng với các khoản vốn cho vay.
Nợ quá hạn năm 2006 là 4.264 triệu đồng, đến năm 2007 giảm xuống còn
1.912 triệu đồng. Trong khi đó dư nợ lại tăng giảm không đều qua các năm, vì thế
nợ quá hạn trên dư nợ cũng tăng giảm không ổn định qua 3 năm. Năm 2005 là
0,36%, sang năm 2006 là 1,11% tăng 0,75% so với năm 2005. Đến năm 2007 tỷ lệ
này tăng lên 4,92% tức tăng 3,81% so với năm 2006. Những con số này vẫn còn
nằm dưới hạn mức cho phép (theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân
hàng chỉ được phép có nợ quá hạn/dư nợ dưới 5%). Hoạt động của ngân hàng là
hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, có tính nhạy cảm cao và nhiều rủi ro nhất nên với tỷ
lệ nợ quá hạn như vậy là có thể chấp nhận được. Tuy nhiên tỷ lệ trên lại có xu
hướng tăng qua 3 năm, nguyên nhân là do dư nợ tiêu dùng liên tục giảm. Điều này
cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng chưa tốt lắm và Ngân hàng có thể gặp
rủi ro trong việc thu hồi vốn. Ngân hàng cần đề ra các giải pháp hữu hiệu và triệt để
thực hiện các biện pháp này nhằm hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn một cách tốt nhất.
4.2.5.3 Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Chỉ
tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì chỉ tiêu này quá lớn thì khả năng
tự huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại ngân hàng đã sử dụng vốn tự huy
động không có hiệu quả. Nếu nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là từ vốn huy động
và khi nguồn vốn này được huy động tối đa thì ngân hàng sẽ hạn chế sử dụng vốn
điều chuyển. Từ đó làm giảm chi phí hoạt động cho ngân hàng và làm tăng lợi
nhuận.
Từ bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động tăng vào năm 2006 nhưng giảm
xuống vào năm 2007 làm cho tỷ số dư nợ trên vốn huy động giảm vào năm 2006 và
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 81
tiếp tục giảm vào năm 2007 do tốc độ giảm dư nợ nhanh hơn tốc độ giảm của vốn
huy động. Điều này chứng tỏ khả năng huy động vốn của Ngân hàng khá tốt, vốn
huy động tham gia vào dư nợ của Ngân hàng nhiều, có thể đáp ứng đủ nhu cầu vay
vốn ngày càng cao trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, nó cũng góp phần
đáng kể trong việc gia tăng nguồn vốn của Ngân hàng, làm cho nguồn vốn của Ngân
hàng được sử dụng liên tục trong hoạt động cho vay, thoát dần sự lệ thuộc vào Hội
sở về tình trạng nguồn vốn. Cụ thể năm 2006 tỷ lệ dư nợ/vốn huy động là 0,69 lần
giảm 0,23 lần so với năm 2005, sang năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,08 lần
giảm 0,61 lần so với năm 2006.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 82
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Đây là một thị trường rộng lớn để mở rộng
tín dụng, tuy khối lượng công việc nhiều và chi phí cao nhưng tín dụng tiêu dùng
cũng đem lại những lợi ích quan trọng cho Ngân hàng như:
Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy
động các loại tiền gửi cho Ngân hàng.
Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh,
Ngân hàng vẫn còn những mặt hạn chế cần phải nhanh chóng tìm những biện pháp
khắc phục như:
- Trước đây, NHCT chỉ tập trung cho vay đối với khách hàng truyền thống
trong kinh doanh trong lĩnh vực công thương nghiệp, thủy hải sản là chủ yếu, còn
các sản phẩm cho khách hàng cá nhân tuy có phát triển nhưng chưa thật sự phong
phú và tiện ích, chưa có một chiến lược sản phẩm dịch vụ được triển khai toàn diện
trên toàn hệ thống. Trong khi đó nhiều NHTM (nhất là NHTM cổ phần) đã tích cực
khai thác các sản phẩm và dịch vụ cá nhân như một lợi thế cạnh tranh.
- Công tác huy động vốn tại chi nhánh không ổn định, lúc tăng lúc giảm,
thực tế vốn huy động vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng của
Ngân hàng, Ngân hàng đôi khi vẫn phải sử dụng vốn điều chuyển từ nơi khác đến
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 83
với mức lãi suất cao, làm cho chi phí trả lãi của Ngân hàng tăng lên và làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng.
Việc huy động vốn khó khăn không chỉ với NHCT Cần Thơ mà còn đối với
các ngân hàng khác do hiện nay người dân ngày càng linh hoạt trong việc đầu tư vốn
của mình như: mở cửa hàng kinh doanh, mở nhà hàng, quán ăn, quán giải khát, đầu
tư bất động sản, mua sắm dồ dùng tiện nghi trong sinh hoạt, nhu cầu vui chơi, giải
trí, học tập,… Ngoài ra, sự xuất hiện của ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng trên
địa bàn, mà phần lớn là NHTM cổ phần đã làm ảnh hưởng nguồn vốn của Ngân
hàng. Nhiều hộ gia đình tham gia mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học tập cho con
cái hoặc lựa chọn hình thức gửi tiền tiết kiệm tại các ngân hàng khác với lãi suất cao
hơn và nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn thường xuyên diễn ra. Vì vậy nhiều
khách hàng đã lựa chọn bảo hiểm hoặc các NHTM khác mà không lựa chọn Ngân
hàng, điều này đã làm mất đi kênh huy động vốn của Ngân hàng.
- Mặc dù theo xu hướng mở rộng đối tượng khách hàng nhưng số lượng
khách hàng được vay tiêu dùng của Ngân hàng vẫn còn bị hạn chế. Ngân hàng mới
chỉ cho vay chủ yếu đối với các cán bộ, công nhân viên chức nhà nước do Ngân
hàng có thể nắm vững thu nhập của họ.
- Khâu kiểm tra sử dụng vốn sau khi giải ngân cho khách hàng chưa được
cán bộ Ngân hàng chú trọng, vẫn còn xảy ra tình trạng khách hàng sau khi vay vốn
đã không sử dụng toàn bộ vốn vay cho mục đích ban đầu đã trình bày với Ngân
hàng. Đến khi xảy ra nợ xấu, họ mới tìm biện pháp giải quyết.
- Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng hiện nay còn ở mức cho
phép nhưng số nợ quá hạn còn khá cao. Nguyên nhân của những khoản nợ này là do
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thua lỗ dẫn đến mất khả năng
thanh toán nợ Ngân hàng. Mặt khác do công tác tìm hiểu thị trường, công tác thẩm
định, xem xét hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của cán bộ Ngân hàng chưa tốt,
gián tiếp gây ra các khoản nợ tồn đọng trong Ngân hàng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 84
- Công tác Marketing sản phẩm với các hoạt động quảng bá, khuyến mãi,
chăm sóc khách hàng, đưa dịch vụ ngân hàng đến tận tay khách hàng chưa được
quan tâm đúng mức.
- Trong phát triển sản phẩm dịch vụ vẫn còn thụ động trong việc tìm kiếm
khách hàng cũng như chưa khai thác hết tất cả các sản phẩm dịch vụ tiềm năng ở
một khách hàng giao dịch.
- Hoạt động thu hồi nợ đang là một trong những khâu gặp nhiều vướng mắc
của các tổ chức tín dụng hiện nay. Ngoài những yếu tố khách quan, nguyên nhân
còn xuất phát từ một số quy định pháp lý chưa thống nhất giữa hoạt động tín dụng
với quy định giao dịch dân sự. Pháp luật hiện đã có quy định cho phép các ngân
hàng được xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, nhưng trên thực tế ngân
hàng không thể chủ động tự xử lý được số tài sản này. Đầu tiên, do sự phối hợp
chưa thật chặt chẽ với các cơ quan chức năng khác như công an, thi hành án, chính
quyền sở tại. Tiếp theo việc phát mãi tài sản thế chấp còn vướng trong thực hiện
Thông tư liên tịch số 03/2001 với quy định về công chứng. Trong hợp đồng thế chấp
để vay vốn thì được cơ quan này xác nhận nội dung "nếu bên vay không trả nợ đúng
hạn thì ngân hàng tự phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn". Tuy nhiên, trên thực
tế, cơ quan công chứng không công chứng hợp đồng mua bán, nên không làm được
thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho người mua, buộc ngân hàng phải
khởi kiện ra toà để thu hồi vốn.
5.2 CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Mỗi năm TP.Cần Thơ có chủ trương tập trung phát triển kinh tế vào những
ngành nghề, những khu vực kinh tế khác nhau cho nên các chỉ tiêu tín dụng của
ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng bởi các chủ trương của Nhà nước. Trong đó, đầu tư
vào sản xuất kinh doanh là nhiều nhất nên tỷ trọng cho vay của Ngân hàng vào các
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 85
ngành này cũng chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2005 là năm TP.Cần Thơ tiếp tục tập trung
vào xây dựng cơ sở hạ tầng để nâng cấp thành đô thị loại I sau khi trở thành thành
phố trực thuộc trung ương vào năm 2003 nên tỷ trọng đầu tư vào dịch vụ - kinh
doanh khá lớn. Sang năm 2006 nhu cầu vốn tiêu dùng cho sửa chữa xây dựng nhà ở,
du học tăng làm cho vay tiêu dùng tăng lớn hơn. Đầu tư kinh doanh và tiêu dùng
lắng dịu năm 2007 do diễn biến thất thường của thị trường, lạm phát gia tăng, sự
cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt hơn. Chỉ tiêu tín dụng của Ngân hàng cũng biến
động theo cùng với sự biến động về nhu cầu của thị trường và tỷ trọng đầu tư vào
các ngành nghề tại địa phương.
5.3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
5.3.1 Giải pháp tăng trưởng huy động vốn
Nguồn vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng, là khâu
mở đầu của một quy trình tín dụng (Đi vay – Cho vay – Thu nợ). Hoạt động nguồn
vốn cũng ẩn chứa rất nhiều yếu tố của rủi ro, mà một trong những rủi ro lớn nhất là
sự sút giảm nhanh nguồn vốn dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng tại
thời điểm nào đấy, có khi dẫn đến sự đổ bể nếu không có sự trợ giúp.
Một thế mạnh của NHCT trong thời gian qua là Ngân hàng có khối lượng
nguồn vốn lớn, tăng trưởng không ngừng, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu vay mượn
của khách hàng, nhất là khách hàng lớn, dự án lớn. Có thể nói khả năng thanh khoản
của NHCT rất cao, rất đáng tin cậy. Tuy nhiên, thời gian gần đây tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn của NHCT giảm so với trước đây, nhiều chi nhánh có khối lượng nguồn
vốn lớn bị giảm sút, cơ cấu nguồn vốn vẫn chưa được cải thiện theo hướng tích cực.
Trước tình hình đó, NHCT cần tìm biện pháp mở rộng nguồn vốn huy động cho
Ngân hàng:
- Xác định lại mô hình tổ chức bộ máy của chi nhánh NHCT, đặc biệt là các
điểm giao dịch, các quỹ tiết kiệm. NHCT nên chuyển đổi mô hình quỹ tiết kiệm như
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 86
hiện nay thành các các điểm giao dịch, các “điểm bán lẻ trọn gói” hấp dẫn, trong đó
có các dịch vụ ngân hàng như thanh toán thẻ, séc du lịch, thu đổi ngoại tệ, chuyển
tiền trong nước và quốc tế, cho vay cá nhân,… Việc triển khai thêm các dịch vụ tại
các quỹ tiết kiệm không chỉ giúp ngân hàng có thêm thu nhập từ các khoản phí dịch
vụ mà còn góp phần xã hội hóa hoạt động ngân hàng, nâng cao uy tín của NHCT và
phát triển tốt nguồn tiền gửi dân cư.
- Phòng khách hàng nên có thêm chức năng nhiệm vụ khai thác nguồn vốn
theo đối tượng khách hàng quản lý. Bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ huy động
vốn cho cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng không chỉ biết nghiệp vụ cho vay mà còn
phải biết nghiệp vụ huy động vốn là hết sức quan trọng, điều này sẽ giúp các cán bộ
cho vay hoạt động đa dạng hơn, có hiệu quả cao hơn và Ngân hàng có điều kiện phát
huy hết khả năng của mình trong việc khai thác nguồn vốn và các nguồn lực khác từ
phía khách hàng.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược, dự báo khả năng nguồn vốn để chủ động
trong đầu tư cho vay, tránh bị lúng túng trước biến động của thị trường, quan sát,
nắm bắt tín hiệu của thị trường trực tiếp trên địa bàn để đề ra những phương hướng,
kế sách phát triển nguồn vốn phù hợp.
- Khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường, từng nhóm
khách hàng. Xây dựng và hoàn thiện chính sách khách hàng. Bên cạnh đó xem xét,
phân loại khách hàng để có những chính sách đặc biệt đối với những khách hàng có
nguồn tiền gửi lớn, chủ động tiếp thị, chăm sóc, gắn bó với họ.
- Triển khai các sản phẩm, dịch vụ, cung cấp sản phẩm trọn gói, có chính
sách tiếp thị, khuyến mãi thích hợp để duy trì quan hệ tốt với khách hàng, khuyến
khích những khách hàng đã có quan hệ tín dụng mở tài khoản thực hiện dịch vụ
thanh toán và các dịch vụ khác.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 87
- Tìm hiểu nguyên nhân khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi chuyển
sang ngân hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì quan
hệ tốt với khách hàng.
- Mở rộng chiến lược tiếp thị, quảng cáo và đưa ra những chương trình
khuyến mãi hấp dẫn với nhiều loại hình tiền gửi đa dạng sẽ thu hút được nhiều
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Tiếp cận các hộ có thu nhập cao, chủ doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế vận động họ gửi tiền vào ngân hàng. Đăc biệt là nên áp
dụng hình thức gửi một nơi lĩnh tiền nhiều nơi tạo thuận lợi cho khách hàng vừa
thuận tiện vừa làm tròn chức năng của một phương tiện thanh toán.
- Lãi suất là một công cụ rất quan trọng trong việc huy động vốn, do đó việc
xác định lãi suất thích hợp đầu vào là một yếu tố hết sức cần thiết. Trong từng thời
kỳ, Ngân hàng cần điều chỉnh mức lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với tỷ lệ lạm
phát và tình hình kinh tế để khách hàng tin tưởng tiền gửi của mình không bị mất
giá. Ngoài ra, Ngân hàng phải có chính sách ưu đãi về lãi suất với những khách hàng
có số dư tiền gửi cao, những khách hàng giao dịch lâu năm với Ngân hàng và có
những hành động thiết thực như tặng quà, tặng phiếu ưu đãi (những khách hàng có
phiếu này sẽ được giảm các chi phí khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như chi
phí chuyển tiền, chi phí đổi tiền, chi phí mở tài khoản giao dịch,…). Nếu làm được
như vậy, Ngân hàng sẽ duy trì được những khách hàng cũ, thu hút những khách
hàng mới và khuyến khích họ gắn bó với ngân hàng qua mọi dịch vụ, đồng thời thu
hút thêm nguồn vốn để cho vay .
Ngân hàng cũng có thể phân chia nhiều số dư tiền gửi khác nhau, với mỗi số
dư tiền gửi là một mức lãi suất, số dư tiền gửi càng lớn và thời hạn càng dài thì lãi
suất càng cao và ngược lại. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với số dư
tiền gửi nhiều và thời hạn dài.
- Tạo một môi trường làm việc thoải mái, vừa mang tính văn minh, vừa mang
tính hiện đại cho các nhân viên và các khách hàng tại ngân hàng. Với một môi
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 88
trường làm việc tốt đẹp như thế sẽ tạo niềm tin cho khách hàng khi đến ngân hàng
để giao dịch.
- Để thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch thì Ngân hàng cần tạo niềm tin
nơi khách hàng. Ngân hàng phải là nơi đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng, phải
đảm bảo “gửi tiền thuận lợi, rút ra dễ dàng”. Vì vậy Ngân hàng cần tăng cường nâng
cao chất lượng hoạt động tạo uy tín trên thương trường, nâng cao chất lượng phục
vụ đảm bảo an toàn, chính xác, nhanh chóng, mọi thắc mắc của khách hàng phải
được giải đáp kịp thời.
- Cần quan tâm hơn nữa việc đổi mới trang thiết bị công nghệ đảm bảo tính
hiện đại, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Đây cũng là yếu tố làm tăng uy tín cho
ngân hàng.
- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ viên
chức, đặc biệt là cán bộ tín dụng và lực lượng kế toán để đảm bảo thật tốt yêu cầu
phát triển ngày càng cao của Ngân hàng.
- Bố trí và tập trung huy động vốn các chợ lớn ở các xã và các khu vực công
nghiệp và các Công ty tạo điều kiện thu tại chỗ. Thường xuyên mở hội nghị khách
hàng nhằm thu thập thông tin để chi nhánh cải tiến dịch vụ phù hợp với nhu cầu
khách hàng và cũng nhằm củng cố lề lối làm việc thật tốt.
- Phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành liên quan điều tra nắm
bắt, tiếp cận những hộ gia đình có thân nhân đi nước ngoài hay đi xuất khẩu lao
động gửi tiền về Việt Nam, vận động gửi tiền tiết kiệm bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Thành lập tổ huy động vốn chuyên trách, tổ này chuyên làm công tác huy
động vốn bao gồm một vài người trong ban lãnh đạo có uy tín và năng lực.
- Phát động phong trào thi đua trong toàn thể cán bộ viên chức. Kịp thời khen
thưởng những cá nhân và tập thể có thành tích tốt. Giao chỉ tiêu cụ thể cho ban lãnh
đạo, từng cán bộ viên chức.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 89
5.3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
VietinBank Cần Thơ
Đối với khách hàng lãi suất chính là yếu tố quyết định đầu tiên để lựa chọn
ngân hàng. Tuy nhiên, với vị thế là một chi nhánh cấp 2 thì chi nhánh NHCT Cần
Thơ không thể chủ động thay đổi lãi suất mà phải dựa vào lãi suất được đưa ra từ
NHCTVN. Vì thế việc Ngân hàng áp dụng các hình thức khuyến mãi, tặng phẩm, rút
thăm trúng thưởng,... sẽ được khách hàng quan tâm hơn. Hơn nữa việc rút ngắn thủ
tục không cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian cho khách hàng sẽ tạo sự thỏa mãn cho
khách hàng nhiều hơn.
- Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng tín dụng cũng như đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng và phong phú của người dân, chi nhánh NHCT TP.Cần Thơ cần
phải da dạng hóa sản phẩm. Động thái này sẽ mang lại cho Ngân hàng những lợi ích
sau:
+ Trước hết, giúp Ngân hàng phân tán và giảm bớt rủi ro. Hoạt động
tín dụng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, bất trắc. Hơn nữa Thành phố Cần Thơ
hiện nay đang từng bước hoàn thiện bộ mặt để trở thành thành phố loại 1 thì nhu cầu
vốn đâu chỉ bó hẹp ở lĩnh vực công thương nghiệp mà đặc biệt là thương mại, dịch
vụ sẽ phát triển rất nhanh, nếu Ngân hàng không bắt kịp nhịp độ phát triển này thì sẽ
bỏ qua một thị trường đầy tiềm năng.
+ Hơn nữa, để giữ vững vị trí trong sự cạnh tranh gay gắt thì bản thân
Ngân hàng phải tự hoàn thiện mình hơn nữa bằng cách đa dạng hóa sản phẩm để
khách hàng có nhiều sự lựa chọn.
- Đến nay Ngân hàng chỉ cho vay tín chấp đối với công nhân viên vì Ngân
hàng có thể nắm rõ nguồn thu nhập của họ. Tuy nhiên, không chỉ có công nhân viên
mà các nhân viên của nhiều công ty ngoài quốc doanh cũng có thu nhập ổn định và
có nhu cầu vay vốn cho mục đích tiêu dùng và tâm lý của họ thích vay tín chấp hơn
là vay thế chấp. Do đó, ngoài cán bộ, công nhân viên nhà nước, Ngân hàng cần mở
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 90
rộng đối tượng phục vụ tín dụng tiêu dùng vì xu hướng tín dụng tiêu dùng sẽ trở
thành xu hướng phát triển tất yếu khi nền kinh tế ngày càng phát triển. Ngân hàng
nên mở rộng hình thức dịch vụ trả lương cho nhân viên của các công ty tư nhân trên
địa bàn tỉnh, thông qua đó làm cơ sở để mở rộng tín dụng tiêu dùng trong dân cư.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư cho từng đối tượng cụ thể của nền kinh tế, dần
dần quản lý cho vay theo sản phẩm, theo đối tượng. Thực hiện đánh giá và phân loại
khách hàng theo các tiêu chuẩn phù hợp trên cơ sở đó có hướng cấp tín dụng thích
hợp.
- Hiện nay trên các phương tiện truyền thông đại chúng có thể thấy tràn ngập
các quảng cáo về hàng tiêu dùng, còn các sản phẩm về ngân hàng thì hầu như chưa
có, mà nếu có cũng chỉ có các sản phẩm dịch vụ truyền thông như tiết kiệm, cho
vay,... và cũng chỉ thực hiện khi ngân hàng cần vốn. Các sản phẩm dịch vụ mới thì
chưa thấy các quảng cáo hướng dẫn giới thiệu. Như vậy thì chưa cung cấp một cách
đầy đủ các thông tin đến dân chúng khiến cho họ có cảm giác e ngại khi có nhu cầu
cần tìm đến Ngân hàng để giao dịch. Từ đó cho thấy, mở rộng tuyên truyền, quảng
cáo cho các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là một việc làm rất bổ ích, cần phải làm
ngay bây giờ để có kết quả về lâu dài.
- Đào tạo và nâng cao trình độ quản trị điều hành đầu tư vốn, trình độ thẩm
định và cho vay của đội ngũ cán bộ. Đồng thời chú trọng công tác giáo dục đạo đức,
tác phong, ngôn phong của cán bộ nhân viên nhất là cán bộ tín dụng. Nêu cao tinh
thần trách nhiệm của từng cán bộ đối với hoạt động của ngân hàng.
- Cải thiện nâng cao công nghệ thông tin để hoạt động tín dụng đáp ứng được
nhu cầu hiện đại hoá ngân hàng.
- Ngân hàng nên thông thoáng hơn trong việc đưa ra các điều kiện đối với
cho vay tiêu dùng để mở rộng đối tượng cho vay. Việc mở rộng điều kiện vay vốn
theo hướng các khách hàng có nhu cầu vay tín dụng tiêu dùng đều sẽ được đáp ứng
miễn là chứng minh được khả năng trả nợ của mình.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 91
- Tuy nhiên cần chọn lọc đối tượng khách hàng để phục vụ, không chạy theo
số lượng, tăng dư nợ tín dụng mà cần phải chú trọng chất lượng tín dụng là chủ yếu.
- Ngân hàng phải nâng cao chất lượng công tác kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay; kiểm tra; kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng, phát hiện và xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm; phát hiện và xử các khoản cho vay có rủi ro.
- Tăng cường chế độ ưu đãi, khen thưởng, khuyến khích đối với đội ngũ cán
bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Gắn quyền lợi của nhân viên với
quyền lợi của ngân hàng, sự nổ lực của nhân viên phải được bù đắp xứng đáng có
như vậy sẽ làm cho các nhân viên làm việc tận tụy và hết mình.
- Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa việc nâng cấp cơ sở, trang thiết bị cho
ngân hàng tạo một diện mạo tốt đẹp, một không khí làm việc thoải mái, tao nhã vừa
văn minh vừa lịch sự sẽ tạo thuận lợi cho cả công nhân viên của ngân hàng và khách
hàng đến giao dịch và từ đó ngân hàng cũng có thể thu hút khách hàng về ngân hàng
nhiều hơn.
- Mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, ngân
hàng phải lấy chất lượng tín dụng làm thước đo để đánh giá năng lực, trình độ và
hiệu quả đối với từng cán bộ.
- Hợp tác với công ty xuất khẩu lao động, thông qua họ để tuyên truyền về
dịch vụ cung cấp vốn cho những khách hàng có nhu cầu xuất khẩu lao động và các
dich vụ hỗ trợ nguồn tiền ngoại hối chuyển về cho gia đình, người thân, bạn bè.
Ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn kiều hối đáng kể chuyển về và gửi ở Ngân
hàng, điều này sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong việc gia tăng nguồn vốn và
phí dịch vụ cho Ngân hàng.
- Ngân hàng phải kết hợp chặt chẽ hơn với chính quyền địa phương, các ban
ngành có liên quan để dễ thu thập được nhiều thông tin hơn về khách hàng vừa có
thể tìm kiếm mở rộng qui mô tín dụng nhờ vào mối quan hệ đó.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 92
- Cần có sự ổn định địa bàn hoạt động cho cán bộ tín dụng để phát huy mặt
tích cực, tạo điều kiện để nắm bắt rõ tình hình kinh tế địa bàn, tài chính của khách
hàng vay từ đó có những chủ động về đầu tư vốn tín dụng.
- Các cán bộ tín dụng cần phát huy hơn nữa bản lĩnh, chức năng của mình
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, chủ động đến với khách hàng, tìm ra các
khách hàng tiềm năng sẽ đem lại kết quả tốt cho ngân hàng và nên chủ động đến với
khách hàng trong suốt quá trình quan hệ tín dụng và có lịch giao dịch với khách
hàng ở địa bàn mình quản lý. Có thể ngân hàng sẽ có một vài buổi cùng các khách
hàng ngồi lại để nghe những đóng góp, ý kiến sẽ giúp ngân hàng được khá hơn trong
quá trình hoạt động.
- Kiên quyết xử lý nợ tồn đọng theo chủ trương của chính phủ, cán bộ tín
dụng phải theo dõi đôn đốc kịp thời các khoản nợ đến hạn và quá hạn để kịp thời xử
lý khi phát hiện tình huống xấu.
- Không tập trung cho vay đối với một hoặc một nhóm khách hàng, một loại
hay một nhóm ngành nghề để tránh rủi ro khi khách hàng mất khả năng trả nợ hay
do các nguyên nhân bất khả kháng, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh bình
thường cho ngân hàng khi có sự cố xảy ra.
Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu
dùng của VietinBank Cần Thơ. Tuy rằng hiện VietinBank Cần Thơ vẫn đang hoạt
động có hiệu quả nhưng để hoạt động của chi nhánh được phát triển cao lên thì thật
sự các giải pháp đó sẽ rất có ít cho quá trình hoạt động của Ngân hàng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 93
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Trong những năm qua VietinBank Cần Thơ đã đạt được nhiều chuyển biến
tích cực, vượt qua những khó khăn, thách thức đổi mới căn bản và toàn diện từ tư
duy đến định hướng, cách thức tổ chức kinh doanh theo hướng một NHTM hoạt
động trong cơ chế thị trường.
Một trong những mục tiêu của NHCTVN để tồn tại, phát triển, hội nhập là
xây dựng NHCTVN trở thành một ngân hàng hiện đại, phát triển kinh doanh đa
năng, kết hợp dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ. Mở rộng nhiều hình thức cho
vay, tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, giảm bớt thủ tục rườm rà, rút
ngắn thời gian cho vay sẽ là một khởi đầu cho sự phát triển lâu dài và bền vững của
một hệ thống ngân hàng hiện đại.
Ba năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn hệ thống chi nhánh, VietinBank
Cần Thơ đã đạt được những kết quả kinh doanh khả quan: hoàn thành cơ bản Đề án
Tái cơ cấu của NHCTVN, xử lý dứt điểm giải quyết hết số nợ tồn đọng, tỷ lệ nợ xấu
giảm không vượt quá 5% dư nợ, dư nợ cho vay được cơ cấu lại theo hướng an toàn,
bền vững, các chỉ tiêu về quy mô, tốc độ tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng và hiệu
quả đều tăng cao hơn năm trước, tình hình tài chính được cải thiện lành mạnh, hoạt
động kinh doanh nghiệp vụ, dịch vụ đang được đổi mới, có nhiều tiến bộ và đạt
được nhiều kết quả về cải tiến công nghệ, hiện đại hoá ngân hàng.
Sau những năm triển khai Đề án cơ cấu lại NHCTVN, hầu hết các nội dung
trong bản đề án đã được VietinBank Cần Thơ đưa vào hoạt động thực tiễn. Tuy
nhiên, những kết quả đạt được mới chỉ mang tính khởi đầu, việc còn phải làm rất
lớn. Đó là tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với thực tiễn và luật pháp,
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 94
thông lệ quốc tế, tiếp tục cơ cấu lại tài chính, phát triển nghiệp vụ mới và cấu trúc tổ
chức mới bao gồm cả quá trình cổ phần hoá NHCTVN.
Với phương châm “Phát triển – An toàn – Hiệu quả” trong những năm qua
toàn bộ cán bộ công nhân viên Ngân hàng đã chung sức chung lòng tận dụng những
thuận lợi, khắc phục những khó khăn nhằm cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế.
Bên cạnh cho vay các ngành kinh tế, các dự án lớn vốn là đăc trưng của NHCT,
Ngân hàng còn mở rộng cho vay tiêu dùng – một xu hướng mới của các ngân hàng
hiện đại. Ngân hàng đã bám sát theo định hướng phát triển của của tỉnh là chủ yếu
cho vay đối với cán bộ công nhân viên chức, ngoài ra Ngân hàng cũng có chính sách
cho vay ưu đãi đối với các hộ nghèo, gia đình chính sách, cứu trợ lũ lụt,… góp phần
ổn định đời sống của người dân, phát triển nền kinh tế tỉnh nhà. Với những gì đã
đóng góp, Ngân hàng Công thương Cần Thơ xứng đáng là một NHTM chủ đạo của
tỉnh Cần Thơ, góp phần không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của
Tỉnh nhà.
6.2 KIẾN NGHỊ
Để khắc phục được những tồn tại, khó khăn, vướng mắc của ngân hàng trong
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, góp phần phát triển kinh tế thúc đẩy tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Em xin có một vài kiến nghị sau:
Đối với Nhà nước
- Cần có quy định về cách tính lãi suất trong cho vay tiêu dùng và yêu cầu
ngân hàng phải minh bạch các thông tin về việc cho vay và tính lãi với khách hàng
để đảm bảo tính công bằng trong giao dịch.
- Củng cố và hoàn thiện hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng để các
NHTM có thể nắm bắt cụ thể và kịp thời thông tin về các khách hàng trong cả nước,
đồng thời để góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung, tín
dụng tiêu dùng nói riêng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 95
- Cải cách các thủ tục hành chính như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu bất
động sản và đăng ký giao dịch bảo đảm,… tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên
chức nói riêng và người dân nói chung có thể vay được vốn nhiều hơn và Ngân hàng
cũng dễ dàng hơn trong việc xử lý tài sản đảm bảo trong trường hợp khách hàng
không còn khả năng thanh toán nợ
- Xem xét xây dựng cơ chế giải quyết phá sản cá nhân, thủ tục phá sản cá
nhân, cũng như thủ tục phá sản của tổ chức, tạo điều kiện cho cá nhân và TCTD giải
quyết dứt điểm quan hệ nợ nần, tránh tình trạng dây dưa kéo dài gây thiệt hại cho cả
hai bên.
Đối với chính bản thân VietinBank Cần Thơ
- Cần phải xác định đúng và rõ mục tiêu và định hướng phát triển như thế nào
để có chính sách vận hành đúng đắn có hiệu quả. Phải đánh giá được mình đang ở vị
trí nào, tình hình khách hàng ra sao và đặc biệt là vị thế của các đối thủ cạnh tranh
trên địa bàn.
- Ngân hàng cần hạn chế và thận hơn trong cho vay bất động sản và cho vay
đầu tư cổ phiếu. Cụ thể, Ngân hàng cần kiểm tra kỹ mục đích vay vốn của khách
hàng thật sự là vì mục đích tiêu dùng hay là đầu tư kinh doanh bất động sản. Song
song đó, Ngân hàng cũng phải tiến hành kiểm tra nguồn thu nhập, nguồn trả nợ của
khách hàng, xem khách hàng có việc làm ổn định không, có đảm bảo nguồn trả hay
không để từ đó có những quyết định cấp tín dụng đúng đắn.
- Cần chú trọng phát triển cho vay du học vì đây là một lĩnh vực cho vay ít
rủi ro, nguồn thu nhiều từ phí dịch vụ, nhu cầu của người dân cũng đang tăng, tiềm
năng phát triển còn rất lớn do các ngân hàng chưa chú trọng phát triển lắm trong lĩnh
vực này.
- Ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm
dịch vụ tiện ích mang lại cho khách hàng. Tiến hành phát tờ rơi giới thiệu tính năng
từng sản phẩm dịch vụ cũng như các chỉ dẫn cần thiết về quyền và nghĩa vụ của
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 96
khách hàng một cách ngắn gọn, dễ hiểu, giúp khách hàng hiểu được cơ bản về dịch
vụ mình sẽ sử dụng và chủ động tìm đến Ngân hàng khi có nhu cầu.
- Ngân hàng nên chủ động liên kết với các trường đại học, cao đẳng giới thiệu
các sản phẩm, dịch vụ với tiện ích và phù hợp với đối tượng sinh viên như các sản
phẩm thẻ, sản phẩm cho vay hỗ trợ học phí, cho vay du học,… Làm như vậy sẽ tiện
lợi cho cả nhà trường, sinh viên và Ngân hàng. Nhà trường không phải lo lắng việc
sinh viên phải nghỉ học hoặc bị cấm thi do không đủ tiền học phí. Sinh viên không
phải vừa đi học vừa đi làm thêm để kiếm tiền đóng học phí, có thể chuyên tâm tập
trung hơn cho việc học của mình. Còn Ngân hàng vừa mở rộng thêm khách hàng
vừa hưởng phí dịch vụ.
- Cần chú trọng công tác tư vấn cho khách hàng để giúp nâng cao hiệu quả
trong cho vay tiêu dùng. Đào tạo đội ngũ cán bộ Ngân hàng có nhận thức toàn diện
hơn về khách hàng, nâng cao ý thức tự giác phát triển trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, ngoại ngữ, am hiểu các sản phẩm mới, các quy định liên quan để chủ động đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, quan tâm theo sát khách hàng để đưa ra những lời
khuyên kịp thời và hiệu quả.
- Thành lập phòng hoặc bộ phận chuyên trách về hoạt động tiếp thị. Ngày
nay, hoạt động tiếp thị có ảnh hưởng rất lớn đến việc khuếch trương hoạt động kinh
doanh của mọi ngân hàng. Do đó Ngân hàng nên quan tâm đến khâu này hơn nữa,
không nên có quan niệm mình là người cho vay mà chỉ cung cấp các tiện ích tín
dụng cho khách hàng, mà nên chủ động đến với họ, tìm hiểu và thăm dò nhu cầu thị
hiếu của khách hàng. Từ đó phân nhóm khách hàng theo tiêu chuẩn đặc điểm, điều
kiện của từng nhóm để có chiến lược phù hợp về nguồn vốn, đồng thời thỏa mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng về số lượng và chất lượng của tín dụng.
- Tham gia trở thành thành viên của Hiệp hội các ngân hàng chi nhánh Cần
Thơ do Văn phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tập hợp và liên kết,
nhằm giúp bảo vệ quyền lợi các ngân hàng trên địa bàn tỉnh và cũng tạo điều kiện
cho Ngân hàng tiếp cận các nguồn vốn huy động khác dễ dàng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 97
Đối với chính quyền địa phương
- Cần phải có các biện pháp kiên quyết hơn và thực tế hơn tập trung giải
quyết dứt điểm các vướng mắc về thủ tục pháp lý và đảm bảo sự phối hợp đồng bộ
giữa các cơ quan chức năng trong việc xử lý tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng từ
đó đưa các khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng sau khi thu hồi vốn được bổ sung vào
nội bảng, tăng tiềm lực tài chính thật sự cho VietinBank Cần Thơ .
- Đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố tăng cường chỉ đạo và có chủ trương cụ
thể đối với các ngành chức năng, có biện pháp xử lý dứt điểm các món nợ cố tình
dây dưa không chịu trả nợ, nhằm ngăn chặn tình trạng chây lỳ lây lan, tạo điều kiện
cho VietinBank Cần Thơ mở rộng tín dụng và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình tại
địa phương.
- Cần có những quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và cơ
quan Nhà nước trong việc cung cấp thông tin xác minh tài sản, hộ khẩu thường trú
và các vấn đề có liên quan tới việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ
GVHD: Đinh Công Thành SVTH: Hồ Ngọc Châu 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khuất Duy Tuấn (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) (2005). “Đẩy mạnh
cho vay tiêu dùng – Xu hướng tất yếu của hoạt động ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường”, Tạp chí Ngân hàng (số 09)/2005).
2. Lê Văn Tư (2005). Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính Hà
Nội.
3. Ngân hàng Công thương Việt Nam (2006). Sổ tay tín dụng Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
4. Nguyễn Đắc Hưng (2007). “Cạnh tranh phát triển thị trường tín dụng tiêu
dùng”, Tạp chí Ngân hàng (số 23).
5. Nguyễn Thanh Nguyệt, Thái Văn Đại (2006). Giáo trình Quản trị Ngân
hàng thương mại, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ.
6. Thái Văn Đại (2007). Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng
thương mại, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ.
7. Website Ngân hàng Công thương Việt Nam:
8. Website Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTN20120305 28.pdf