Luận văn Giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị Mở đầu 1 CHƯƠNG 1: CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANHluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu - sách về Kinh Doanh CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .4 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa . .4 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam 6 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong nền kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế thị trường 7 1.2. NGUỒN VỐN KINH DOANH VÀ HÌNH THỨC HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 10 1.2.1 Khái quát về vốn kinh doanh . 10 1.2.2 Cơ sở hình thành nguồn vốn kinh doanh . 12 1.2.3 Vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường .13 1.2.4 Các hình thức huy động vốn cho DNNVV trong nền kinh tế thị trường .15 1.3 KINH NGHIỆM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM HIỆN NAY . 25 2.2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH . 27 2.3 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA . .31 2.3.1 Huy động vốn tín dụng ngân hàngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Ngân Hàng .31 2.3.1.1 Chính sáchThư viện Sách, Mỗi Ngày Một Cuốn Sách của ngân hàng: . .31 2.3.1.2 Tình hình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa: .32 2.3.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV Việt Nam . .35 2.3.2 Huy động vốn từ nguồn cho thuê tài chínhluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Tài chính . .40 2.3.2.1 Thực trạng hoạt động của các công ty cho thuê tài chính Việt Nam:40 2.3.2.2 Những khó khăn tồn tại trong hoạt động thuê tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa: 46 2.3.3 Tiếp cận vốn thông qua các tổ chức, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa . .48 2.3.3.1 Quỹ bảo lãnh tín dụng: . 48 2.3.3.2 Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa: 49 2.3.3.3 Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: 50 2.3.3.4 Các chính sách, chương trình hỗ trợ khác: 50 2.3.4 Huy động vốn thông qua các hình thức khác .5 2 2.3.4.1 Quỹ đầu tưluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Đầu tư mạo hiểm: . 52 2.3.4.2 Tín dụng thương mạiluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Thương mại: .54 2.3.4.3 Các hình thức huy động khác: . .55 2.4. NHỮNG NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI TRONG QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA . .56 2.4.1 Nguyên nhân khách quan từ phía chính sách, tổ chức cấp vốn .56 2.4.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa .57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 59 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .61 3.2.1 Bình ổn môi trườngluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Môi Trường kinh tế vĩ môTài liệu - Bài Giảng - Giáo Trình - Đề Thi Môn Kinh tế vĩ mô nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển . 61 3.2.2 Phát triển thị trường chứng khoánluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Chứng Khoán . 64 3.2.3 Các giải pháp của Nhà nước trong việc nâng cao khả năng cung ứng vốn từ các tổ chức kinh tế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 6 6 3.3. GIẢI PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .69 3.3.1 Giải pháp tăng khả năng huy động nguồn vốn chủ sở hữu 69 3.3.2 Giải pháp tăng khả năng huy động vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các tổ chức cung ứng vốn . .71 3.3.3 Giải pháp tăng khả năng huy động vốn tín dụng thương mại 73 3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA . 74 3.4.1 Các giải pháp về phía Ngân hàng 74 3.4.2 Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn từ hoạt động cho thuê tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa . .77 3.4.3. Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm .78 Kết luận Tài liệutài liệu trực tuyến, tài liệu điện tử, thư viện tài liệu tham khảo Lời mở đầu 1. Sự cần thiết của đề tài Doanh nghiệp là tế bào cơ sở cho nền kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mỗi loại hình doanh nghiệp tùy theo quy mô lớn hay nhỏ sẽ có những cấp độ tác động khác nhau đến sự phát triển kinh tế. Có đến hơn 90% doanh nghiệp thuộc quy mô nhỏ và vừa tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế các nước trên thế giới. Với số lượng đáng kể như trên, các DNNVV luôn có những đóng góp to lớn cho nền kinh tế mỗi quốc gia. Việt Nam hiện có số lượng DNNVV chiếm 96% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. DNNVV Việt Nam giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Hiện nay, với xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế quốc tếluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Quan Hệ Quốc Tế, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNVV nói riêng đang phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ để tồn tại và phát triển. Vấn đề đặt ra cho yêu cầu này là cần có một lượng vốn kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng cao của doanh nghiệp trong việc đổi mới máy móc công nghệluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Công Nghệ, mở rộng quy mô sản xuất .Tuy nhiên, huy động nguồn vốn kinh doanh đang là vấn đề nan giải cho các DNNVV Việt Nam. Các doanh nghiệp này luôn trong tình trạng thiếu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ quả của tình trạng này là doanh nghiệp phải đối đầu với công nghệ lạc hậu, giá thành sản phẩm cao, bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh hấp dẫn, nguy cơ rời bỏ thị trường cao. Với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển loại hình DNNVV, từ đó khai thác tốt hơn tiềm năng kinh tế của loại hình doanh nghiệp này, tác giả đã chọn đề tài “giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Thứ nhất, luận vănCung cấp luận văn cách ngành làm rõ vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó, xác lập các hình thức huy động vốn cho DNNVV; -2- Thứ hai, nghiên cứu thực trạng huy động nguồn vốn kinh doanh trong các DNNVV Việt Nam; Cuối cùng, nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh của các DNNVV Việt Nam. 3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Luận văn khái quát về thực trạng hoạt động của các DNNVV Việt Nam. Từ đó đánh giá và khẳng định vai trò của DNNVV trong sự phát triển kinh tế đất nước. Cuối cùng, luận văn góp phần hoàn thiện thực tiễn về khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh cho DNNVV. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩaluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành CNXH duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sửluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Lịch Sử; phương pháp điều tra thống kê; phương pháp so sánh kết hợp với những lý luận khoa học để làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp như: quy nạp, diễn giải để là rõ những luận điểm đã được đề cập. 5. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài được đề cập ở hai lĩnh vực. Về không gian: luận văn chỉ tìm hiểu các DNNVV. Về thời gian: luận văn chỉ đề cập đấn vấn đề tiếp cận nguồn vốn của các DNNVV từ năm 2000 đến năm 2006 Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các DNNVV được định nghĩa theo luậtluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Luật pháp của Việt Nam và những đối tượng khác có liên quan tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV. 6. Kết cấu của luận văn: Luận văn gồm ba chương cùng với lời mở đầu và kết luận như sau: - Lời mở đầu. - Chương 1: Các hình thức huy động nguồn vốn kinh doanh cho DNNVV Chương 2: Thực trạng huy động nguồn vốn kinh doanh trong các DNNVV Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh của DNNVV. Kết luận. Tài liệu tham khảo

pdf92 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tự có tham gia vào dự án ít, rủi ro cho ngân hàng khi đầu tư. Báo cáo của DN không được kiểm toán hàng năm, do đó, không đủ độ tin cậy cho ngân hàng; tài sản đảm bảo của DN rất ít, không đủ để đảm bảo nhu cầu cho vay vốn… -58- Kết luận chương 2: Từ những phân tích trên cho thấy, dù đang chiếm lực lượng đông đảo trong nền kinh tế nhưng các DNNVV chưa thật sự lớn mạnh vì hạn chế nhiều mặt, trong đó vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi kênh dẫn vốn cho DNNVV đều có những ưu điểm cũng như hạn chế riêng làm cho quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn cần khắc phục. Trong thời gian qua, dù Nhà nước cũng như các ban ngành đã có nhiều đổi mới và ban hành các chính sách hỗ trợ nhưng tình hình tiếp cận vốn của các DNNVV vẫn chưa thật sự đáp ứng theo nhu cầu. Do đó, cần có một môi trường hoàn hảo hơn để các DNNVV phát triển đúng theo vai trò vốn có của nó, góp phần nâng cao sức mạnh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. -59- CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Trong suốt quá trình đổi mới, mà khởi nguồn từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986), Đảng ta luôn khẳng định chủ trương nhất quán phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đa sở hữu. Chủ trương này từng bước được cụ thể hoá trong hàng loạt các văn bản pháp quy như Luật Doanh nghiệp, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế... Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã nêu “tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc và có chính sách hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, tiếp cận nguồn vốn tín dụng, chuyển giao công nghệ mới, tiếp cận và mở rộng thị trường, đào tạo nguồn nhân lực... để phát triển mạnh và có hiệu quả hơn nữa kinh tế tư nhân, kể cả doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn; chú trọng trợ giúp DNNVV”. Việt Nam đang chuẩn bị bước sang kỳ kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (2006-2010) của Thiên niên kỷ mới trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có nhiều chuyển biến, với những khó khăn và thuận lợi đan xen. Nước ta đã ký kết nhiều Hiệp định hợp tác đa phương và song phương với các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới, gia nhập WTO. Thực hiện các cam kết WTO và các hiệp định song phương và đa phương sẽ tạo ra các cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời đặt ra thách thức trong cạnh tranh quốc tế đối với sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là DNNVV. Nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách với các nước trên thế giới trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển, xoá bỏ độc quyền cũng như các ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước. Cụ thể, để đáp ứng yêu cầu khi gia nhập WTO, Chính phủ Việt Nam đã cam kết và thực hiện ráo riết việc cải tổ các doanh nghiệp Nhà nước, đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa loại hình doanh nghiệp này, giảm phần -60- vốn góp cũng như quyền kiểm soát Nhà nước trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đang tiếp tục tháo gỡ các vướng mắc trong cơ chế huy động vốn, bỏ các hình thức bảo hộ không cần thiết, không phù hợp với quy định của WTO, kiên quyết giải thể, phá sản và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước nếu không hoạt động hiệu quả. Về pháp luật, Việt Nam đã tiến hành thống nhất quản lý doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp mà không phân biệt loại hình Nhà nước hay tư nhân. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam phấn đấu đến năm 2010 là sẽ ra khỏi tình trạng nước kém phát triển và năm 2020 cơ bản là một nước công nghiệp, chính trị, xã hội ổn định, hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới. Thành công của chiến lược này phần lớn phụ thuộc vào sự phát triển của các tổ chức kinh tế, mà chủ yếu là các DN, nhất là DNNVV. Nhà nước đã có những chính sách tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, trợ giúp DNNVV phát triển; đặc biệt, các chương trình hỗ trợ trực tiếp cho DN về tài chính, đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại và trợ giúp kỹ thuật công nghệ… Để giúp các DNNVV đứng vững và phát triển trong thời kỳ hội nhập, Nhà nước sẽ tăng cường trợ giúp pháp luật cho DN và sẽ có những thông tin mang tính dự báo về thị trường vốn… Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chủ yếu là các DNNVV. Điển hình như Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV. Thủ tướng Chính phủ cũng có các Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg, ngày 20/11/2001 và Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg, ngày 25/6/2004 về ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV. Đây là các cơ sở pháp lý và định hướng quan trọng để các bộ, ngành xây dựng và triển khai chính sách trợ giúp đối với DNNVV. Tóm lại, vai trò của các DNNVV không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà nó tạo ra, mà quan trọng hơn nó có ý nghĩa then chốt trong việc tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển đồng đều giữa các vùng, các khu vực trong cả nước. Với tính năng động cao, các DNNVV còn là trường học khởi nghiệp cho các doanh nhân và là môi trường tạo mối liên kết, tích tụ vốn để từng bước hình thành các doanh nghiệp lớn. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp lớn đều hình thành từ các DNNVV. Do đó, chính -61- phủ các nước, kể cả các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật hay Đài Loan cũng đều xác định vai trò không thể thiếu của các DNNVV trong nền kinh tế, có mối quan hệ không thể tách rời trong mối quan hệ với các doanh nghiệp lớn. Vì vậy, có thể định hướng hỗ trợ phát triển DNNVV như sau: − Một là, đưa các DNNVV vào guồng máy phát triển kinh tế chung và duy trì một môi trường kinh doanh thuận tiện. Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ về mặt tài chính, tháo gỡ các khó khăn về việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng. − Hai là, huy động mọi nguồn lực, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần thực hiện chiến lược Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, thực hiện tốt mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. − Ba là, quy hoạch DNNVV thành những vệ tinh cho các công ty lớn, phát triển các ngành nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm cho xã hội. − Bốn là, Nhà nước chấn chỉnh hướng các DNNVV vào một môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng và đúng pháp luật. Với xu hướng và chủ trương như trên, trong tương lai khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là các DNNVVvới những ưu điểm của mình sẽ càng phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, là nhân tố chính của nền kinh tế góp phần đáng kể vào tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, của sản phẩm Việt Nam. Sự phát triển này là một tất yếu vì các DNNVV luôn được coi là xương sống của nền kinh tế dù nước đó phát triển cao đến mấy. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 3.2.1 Bình ổn môi trường kinh tế vĩ mô nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Nhà nước cần xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô một cách đồng bộ để thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với các DNNVV. Theo đó, Nhà nước sẽ tạo lập khung khổ pháp luật, chính sách thuận lợi, an toàn để các DN tiếp cận có tính cạnh tranh đối -62- với các nguồn lực đầu vào như nguyên liệu, năng lượng, đất đai, công nghệ, vốn, lao động, chất xám… Cụ thể như sau: − Một là, tác động về thể chế về đầu tư. Luật đầu tư đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. Do đó, các cơ quan chức năng cần ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn thực hiện và phổ biến cho các doanh nghiệp, trong đó cần công khai hóa những ưu đãi đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Luật cạnh tranh nhằm giúp cho các DN có môi trường cạnh tranh bình đẳng và an toàn. − Hai là, đổi mới thể chế về đất đai và hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh. Lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất và công khai các quy hoạch này nhằm đảm bảo chắc chắn cho việc giao đất, cho thuê đất, giúp các DN công khai tiếp cận với đất phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó, Nhà nước nên đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hỗ trợ đưa các DNNVV gây ô nhiễm ra khỏi khu vực phát triển đô thị. − Ba là, tiếp tục đổi mới thể chế về thuế. Cần sửa đổi, bổ sung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế; đơn giản hóa phương pháp và căn cứ tính thuế; tạo điều kiện hơn nữa cho các DNNVV trong việc được hưởng ưu đãi về sắc thuế này trong những năm đầu thành lập. − Bốn là, hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán – báo cáo tài chính. Đơn giản hóa hệ thống kế toán cho các DNNVV trên cơ sở các tài khoản và phương pháp kế toán vẫn đảm bảo phù hợp với chuẩn mực kế toán chung. Tiếp theo, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các DN trong việc gia nhập thị trường, trong quá trình hoạt động và cả trong quá trình phá sản doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ từ khâu đăng ký kinh doanh, hỗ trợ đất đai, mặt bằng sản xuất, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại. Cụ thể: -63- − Đối với vấn đề hỗ trợ đất đai, mặt bằng sản xuất cho DN, chính quyền các cấp cần xây dựng quy hoạch đất đai, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển các khu công nghiệp, công khai rộng rãi thông tin về mặt bằng, đất đai cho các DN được biết. − Đối với thể chế xuất - nhập khẩu, Nhà nước nên có chính sách khuyến khích nhập khẩu công nghệ hiện đại, và đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, tháo gỡ những chính sách bảo hộ cao cho sản xuất trong nước, tạo điều kiện cho DN cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần có những quy định chặt chẽ về kỹ thuật đối với những máy móc nhập khẩu đã qua sử dụng nhằm tránh tình trạng nhập khẩu ‘rác công nghệ’. Đẩy mạnh hỗ trợ tài chính thông qua Quỹ hỗ trợ xuất khẩu cho các DN từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, có chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu cho các DNNVV. − Đối với việc đào tạo nguồn nhân lực, Nhà nước cần có cơ chế tài chính hỗ trợ các DN trong hoạt động đào tạo, khuyến khích các hình thức đào tạo lại doanh nghiệp. Ngoài ra, cần tạo điều kiện và khuyến khích hình thành các trung tâm đào tạo, thu hút cán bộ giỏi trong lĩnh vực đào tạo nhân lực. − Đối với vấn đề thông tin, Nhà nước cũng cần hỗ trợ cho DN trong lĩnh vực đặc biệt này. Để hoạt động kinh doanh, DN cần rất nhiều thông tin trong và ngoài nước như thông tin thị trường, chính sách, luật pháp, giá cả nguyên vật liệu... Để giúp DN có các thông tin thiết yếu trên, cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước trong việc giúp doanh nghiệp tiếp xúc với cơ quan chức năng, các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, khuyến khích hình thành các tổ chức kinh doanh cung cấp thông tin… − Mặt khác, Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, áp dụng các biệp pháp đa dạng hóa khác, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện đang độc quyền cung cấp một số hàng hóa, dịch vụ. − Cuối cùng, Nhà nước cần tạo ra sự bình đẳng giữa khu vực kinh tế Nhà nước và kinh tế tư nhân, không phân biệt doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực cung cấp tín dụng, bình đẳng về lãi suất, đất đai, thuế và thị trường. Các quy định và chính sách hoạt động kinh doanh phải đảm bảo công bằng cho các doanh nghiệp, không phân biệt với các doanh nghiệp nhỏ. Việc ưu đãi cho doanh -64- nghiệp lớn, phân biệt đối với doanh nghiệp nhỏ cần được khắc phục vì điều này sẽ gây tổn hại cho lợi ích nền kinh tế. − Nhà nước cũng cần đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật nhằm gián tiếp hỗ trợ DNNVV tiết kiệm chi phí cơ bản. Có như vậy, doanh nghiệp sẽ không phải quan tâm nhiều đến vấn đề này mà sẽ tập trung cho việc huy động các nguồn lực khác để sản xuất kinh doanh. 3.2.2 Phát triển thị trường chứng khoán Mặc dù phương thức huy động trên TTCK của các DNNVV đã bị loại trừ, nhưng sự phát triển bến vững của một TTCK sẽ là điều kiện gián tiếp giúp các DN này tăng khả năng huy động vốn kinh doanh. Cụ thể, các tổ chức trực tiếp cung ứng vốn cho DNNVV như ngân hàng, công ty CTTC, … thông qua TTCK sẽ huy động được cho mình một lượng vốn dồi dào, tăng khả năng cung ứng vốn cũng như phát triển nghiệp vụ kinh doanh một cách dễ dàng và thuận lợi. ¾ Khái quát tình hình phát triển TTCK Việt Nam: Với thực tế hoạt động của TTCK Việt Nam như hiện nay thì tác dụng của TTCK chưa thật sự là đòn bẩy kích thích sự phát triển của nền kinh tế. Tỷ lệ đầu tư vào chứng khoán còn quá nhỏ bé, tổng giá trị TTCK mới bằng khoảng 3,5% GDP, trong đó tính riêng cổ phiếu theo thông lệ quốc tế thì tỷ lệ này mới bằng 0.65%GDP. Theo nhận xét chủ quan, điểm yếu của TTCK Việt Nam hiện nay là thiếu vắng nguồn cung cấp hàng hóa. Dù đã qua nhiều năm hoạt động nhưng số lượng các công ty niêm yết vẫn chưa cao, đa số đều có quy mô nhỏ. Sở dĩ TTCK Việt Nam còn buồn tẻ, chưa mang dáng dấp sôi động là do các doanh nghiệp Việt Nam thực chất còn chưa mạnh dạn với cơ chế thị trường, còn trông chờ nhiều vào nguồn vốn vay ưu đãi, chưa muốn huy động vốn trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp e ngại kiểm toán và công bố thông tin khi niêm yết trên TTCK. Các doanh nghiệp niêm yết phần lớn quy mô nhỏ chưa đủ mạnh để có khả năng hấp dẫn người đầu tư. Ngoài ra, ở một số công ty niêm yết, tỷ lệ vốn thuộc sở hữu Nhà nước còn khá cao. Do vậy, khối lượng cổ phiếu thực sự đưa vào giao dịch rất thấp. Bên cạnh đó, chưa có chính sách phù hợp để khai thác -65- nguồn lực tài chính trong dân, nguồn vốn bị phân tán để đầu tư vào các tài sản thay thế như tiền gửi ngân hàng, đầu tư bất động sản, ngoại tệ... Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên cũng xuất phát từ thực tế là khuôn khổ thị trường nhỏ bé, giá cả chứng khoán và chỉ số chứng khoán luôn biến động, gây tâm lý dè dặt cho các nhà đầu tư tham gia TTCK. Thị trường còn thiếu vắng các nhà tạo lập thị trường, các nhà đầu tư có tổ chức đặc biệt là các ngân hàng, tổ chức bảo hiểm, quỹ đầu tư nên ảnh hưởng đến tính ổn định của thị trường do tác động tâm lý của các nhà đầu tư nhỏ, thiếu tính chuyên nghiệp. Hệ thống các tổ chức trung gian còn nhiều yếu kém về quy mô, mạng lưới và kinh nghiệm tổ chức kinh doanh. ¾ Các giái pháp phát triển TTCK Việt Nam: − Để đẩy mạnh phát triển hàng hóa cả về số lượng và chất lượng cho TTCK, một trong những giải pháp đầu tiên là nhanh chóng tạo nguồn hàng hóa dồi dào, có chất lượng cao. Muốn vậy, cần nhanh chóng hạn chế và tiến tới xóa bỏ các nguồn vốn mang tính ưu đãi, bao cấp, khi đó bắt buộc các doanh nghiệp sẽ phải huy động vốn từ thị trường. Các doanh nghiệp của Việt Nam khi có nhu cầu vốn đầu tiên họ sẽ tìm cách có được vốn ưu đãi với lãi suất thấp thì rất khó để thuyết phục các doanh nghiệp huy động vốn trên TTCK. − Bên cạnh đó, cần thí điểm đưa những doanh nghiệp thực sự lớn lên niêm yết, tăng vốn, tăng tính hấp dẫn, thu hút thêm các nhà đầu tư trong, ngoài nước. Gắn tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước với việc phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết trên TTCK. Nhanh chóng thực hiện việc chuyển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp này tham gia niêm yết cổ phiếu trên TTCK. − Một nội dung quan trọng nữa là cần hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp trước và cả trong khi niêm yết. Trên thực tế, niêm yết trên TTCK là khái niệm khá mới đối với hầu hết doanh nghiệp Việt Nam. Rất nhiều doanh nghiệp còn lúng túng, khá lờ mờ về việc làm thế nào họ có thể niêm yết. Nhiều doanh nghiệp dù đã niêm yết rồi nhưng làm thế nào để quản trị doanh nghiệp đã niêm yết rồi một cách tốt nhất, công bố thông tin gì, như thế nào để không phạm luật mà vẫn giữ được bí mật kinh doanh. Tổ chức -66- tài chính doanh nghiệp phải thế nào để quản lý được hoạt động tài chính nhưng vẫn đáp ứng được chế độ báo cáo thường xuyên của UBCKNN... Tất cả những việc này đòi hỏi có sự hỗ trợ tích cực của UBCKNN và các công ty chứng khoán. − Bên cạnh đó, giải pháp dài hạn là cần có môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và lành mạnh, duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP, kiềm chế lạm phát... Mặt khác, phải tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư, xây dựng và áp dụng các quy tắc về quản trị công ty theo thông lệ quốc tế, không chỉ đối với công ty niêm yết mà cho tất cả các loại hình doanh nghiệp Việt Nam... Ngoài ra, phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho TTCK, đặc biệt là hệ thống giao dịch, lưu ký, thanh toán và công bố thông tin; áp dụng công nghệ tin học và thông tin hiện đại cho thị trường. − Cuối cùng, cần đẩy mạnh giáo dục và tuyên truyền về kiến thức hoạt động TTCK dưới mọi hình thức cho các tổ chức, các nhân có vốn nhàn rỗi để họ có được sự hiểu biết thấu đáo về TTCK. Từ đó thu hút nhiều hơn nữa các thành viên tin tưởng và tham gia thị trường, xem TTCK là một trong những giải pháp hữu hiệu trong tiết kiệm và đầu tư. 3.2.3 Các giải pháp của Nhà nước trong việc nâng cao khả năng cung ứng vốn từ các tổ chức kinh tế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Hiện nay, dù Nhà nước đã nhận ra tầm quan trọng của các DNNVV trong quá trình phát triển kinh tế, nhưng loại hình doanh nghiệp này thật sự vẫn chưa tiếp nhận được hình thức hỗ trợ nào một cách quy mô và hiệu quả. Các khó khăn trong quá trình hoạt động của DNNVV - cụ thể là vấn đề thiếu vốn kinh doanh - vẫn luôn là nguyên nhân hàng đầu trong việc hạn chế quy mô hoạt động của loại hình doanh nghiệp này. Do đó, Nhà nước cần khuyến khích việc thành lập và phát triển các tổ chức tín dụng dành cho DNNVV, có những giải pháp hỗ trợ và cơ chế phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của những đơn vị này. Cụ thể như sau: − Trước tiên, cần đổi mới thể chế về vốn. Tái cơ cấu lại các ngân hàng thương mại Nhà nước để cung cấp vốn và các dịch vụ ngân hàng hiệu quả hơn cho các DN nói chung và DNNVV nói riêng. Theo đó thúc đẩy nhanh việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín -67- dụng, sửa đổi quy chế thành lập và hoạt động theo hướng có chọn lọc và khả thi hơn nhằm tạo sự kết nối trung gian giữa ngân hàng và doanh nghiệp. − Tiếp theo, đổi mới về thể chế cho vay của các ngân hàng thương mại. Nhà nước nên cho phép các ngân hàng được chủ động và linh hoạt hơn trong việc cung ứng vốn. Từ đó tuỳ theo từng khách hàng, từng trường hợp mà ngân hàng có thể tăng hay giảm các điều kiện cho vay như tài sản thể chấp, lãi suất ưu đãi, tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp tham gia đối ứng trong phương án vay. Như vậy, doanh nghiệp sẽ có nhiều khả năng huy động được nguồn vốn vay theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. − Nhằm giúp cho các Ngân hàng có thêm điều kiện cung ứng vốn cho DNNVV, Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về lãi suất tái cấp vốn cho các Ngân hàng thương mại phục vụ tốt cho DNNVV, các ngân hàng có tỷ lệ dư nợ cao đối với khu vực DNNVV. − Bên cạnh đó, Nhà nước có thể cho các công ty CTTC vay vốn trung dài hạn với lãi suất ưu đãi hợp lý tại các tổ chức tín dụng để các công ty này có điều kiện mở rộng quy mô, cung ứng vốn trung dài hạn cho DNNVV với giá rẻ. Đây cũng là hình thức ưu đãi gián tiếp cho DNNVV trong quá trình huy động vốn kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nước có thể cho các công ty CTTC vay vốn trung dài hạn theo hình thức thế chấp bằng hồ sơ đang CTTC. − Mặt khác, cần sửa đổi bổ sung các văn bản pháp lý hiện hành tạo điều kiện cho hoạt động CTTC phát triển như: NHNN tháo gỡ chính sách để các công ty CTTC có thể tham gia thị trường liên ngân hàng, tiếp xúc tổ chức đầu tư quốc tế, ban hành cơ chế trích dự phòng rủi ro phù hợp hiện hành, thực hiện cơ chế cho thuê hợp vốn. − Các ngành chức năng liên quan nên sớm nghiên cứu phương án cho các công ty được tiến hành cho thuê đối với bất động sản và sớm cho ra đời Hiệp hội CTTC tại Việt Nam nhằm trao đổi thông tin thực hiện đồng tài trợ các dự án lớn. Tuyên truyền, giới thiệu về nghiệp vụ CTTC - kênh dẫn vốn tín dụng trung và dài hạn không cần tài sản thế chấp - tới mọi thành phần doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, giúp các doanh nghiệp có nhiều thông tin hơn về lĩnh vực tài trợ khá mới mẻ này. -68- − Đặc biệt pháp luật Việt Nam hiện nay chỉ quy định đối tượng CTTC là các máy móc... và các động sản khác chứ chưa quy định đối tượng cho thuê là các bất động sản. Điều này trái với thông lệ quốc tế và nhu cầu của thị trường, vì thế Nhà nước cần nhanh chóng nghiên cứu và điều chỉnh những quy định này. − Ngoài ra, Nhà nước có thể ban hành các chính sách khuyến khích cho Ngân hàng, các tổ chức cung ứng vốn khác trong các hoạt động của mình như như miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cho phép các tổ chức được huy động vốn từ các nguồn vốn trong và ngoài nước, cải cách thủ tục hành chính, pháp lý để thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này. − Đối với Quỹ ĐTMH, bằng cách đầu tư vào quỹ, Nhà nước có thể đầu tư trực tiếp vào các dự án tiềm năng mà các tổ chức hoặc cá nhân không thể hoặc không có khả năng tài trợ. Việc làm này có ý nghĩa như việc cung cấp vốn hạt giống cho dự án cũng như mở ra triển vọng trong việc tạo ra việc làm và thúc đẩy tăng trưởng. Nhà nước cũng cần sớm thành lập quỹ đầu tư vốn mạo hiểm của địa phương từ nhiều nguồn khác nhau như: ngân sách Nhà nước, các nguồn tài trợ quốc tế, đóng góp của các doanh nghiệp. Mục đích chủ yếu là cho vay đối với những dự án có ý tưởng mới lạ, có triển vọng khả thi, có rủi ro cao với lợi nhuận lớn. Hiện nay vẫn chưa có luật hay định chế nào điều chỉnh cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ ĐTMH. Do đó cần có sự ban hành các văn bản pháp lý cần thiết nhằm duy trì và phát triển hình thức đầu tư này. − Ngoài ra, sửa đổi, bổ sung quy định về thuế Thu nhập doanh nghiệp theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, đơn giản hoá phương pháp và căn cứ cứ tính thuế; giảm các trường hợp ưu đãi thuế để đơn giản hoá chính sách ưu đãi, tạo cơ hội cho các DNNVV dễ tiếp cận và hưởng các ưu đãi; thu hẹp khoảng cách giữa các đối tượng nộp thuế thu nhập nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh thực hiện đăng ký kinh doanh theo luật Doanh nghiệp. − Về phía DNNVV, Nhà nước hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp có khả năng thành lập được những kế hoạch kinh doanh có tính khả thi để thuyết phục các ngân hàng cho vay vốn; khuyến khích các doanh nghiệp cùng góp vốn hình thành các quỹ tự giúp -69- nhau. Về phía ngân hàng, Nhà nước cần nghiên cứu áp dụng chính sách ưu đãi, bảo đảm lợi nhuận mà các ngân hàng thương mại thu được từ khoản vay của các khách hàng là DNNVV. − Bên cạnh đó, Nhà nước có các chính sách khuyến khích như: Thành lập những Quỹ, công ty bão lãnh tín dụng cho DNNVV; các quỹ ĐTMH; phát triển lĩnh vực cho thuê và cho vay không cần thế chấp; phát triển các mô hình tài chính vi mô bền vững về mặt tài chính và được quản lý một cách chuyên nghiệp theo hướng thị trường. − Nhằm khơi gợi tinh thần kinh doanh, phát triển nền văn hoá doanh nghiệp, cần thiết phải triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến tinh thần doanh nghiệp, ý chí kinh doanh và làm giàu tới mọi đối tượng. Đẩy mạnh triển khai trợ giúp đào tạo khởi sự doanh nghiệp. Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp, các doanh nhân phải có đạo đức trong kinh doanh, có những hiểu biết về pháp luật, có ý thức tuân thủ pháp luật, có trách nhiệm với toàn xã hội. Vì vậy, phát triển văn hoá kinh doanh cũng là một khía cạnh cần được quan tâm nhiều trong công cuộc phát triển DNNVV giai đoạn tới. − Cuối cùng, Nhà nước nên khuyến khích hình thành và tăng trường vai trò của các hội nghề nghiệp. Hiện nay, nhiều hội nghề nghiệp còn mang tính hình thức, chưa thực sự hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp. Do đó, cần khuyến khích thành lập và nâng cao vai trò các hội nghề nghiệp trong việc hỗ trợ DNNVV trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin, tìm kiếm hợp đồng… 3.3. GIẢI PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3.3.1 Giải pháp tăng khả năng huy động nguồn vốn chủ sở hữu Các DNNVV cần nghiên cứu lựa chọn mô hình tổ chức doanh nghiệp cho phù hợp. Hiện tại, DNNVV tồn tại dưới nhiều hình thức như: công ty TNHH, công ty CP, DNTN, HTX, hộ kinh tế cá thể… Đối với mô hình DNTN hay hộ cá thể, với ưu điểm là bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt trong việc ra quyết định, bảo đảm bí mật kinh doanh… thì khuyết điểm lớn của các mô hình này là hạn chế về khả năng huy động vốn, quy mô hoạt động nhỏ, tính minh bạch, công khai tài chính không cao, rủi ro tài chính lớn. -70- Do đó, nguồn vốn chủ sở hữu sẽ bị hạn chế về quy mô. Vì vậy, các doanh nghiệp nên cân nhắc để lựa chọn mô hình hoạt động theo hướng công ty hóa nhằm tăng thêm sức mạnh cho doanh nghiệp từ các thành viên góp vốn, mở rộng quy mô kinh doanh. Tiếp theo, DN cần xây dựng phương án hoạt động sản xuất kinh doanh thật hiệu quả và hấp dẫn nhằm thu hút vốn huy động từ các thành viên góp vốn. Để có được phương hướng kinh doanh hoàn hảo, DN cần lựa chọn đúng vị trí phù hợp của mình trong phân công lao động xã hội, chọn những khâu, những địa điểm, những sản phẩm có thể cạnh tranh thành công. Trong quá trình mời gọi góp vốn đầu tư, DN cũng nên cân nhắc giữa lượng vốn huy động và quy mô hoạt động để tránh tình trạng lãng phí vốn và lợi nhuận đựơc chia thấp do có quá nhiều thành viên tham gia. Mặt khác, các DNNVV nên tăng cường hợp tác, mở rộng liên kết giữa các doanh nghiệp để nâng cao năng lực kinh doanh, quy mô vốn hoạt động. Với điểm xuất phát thấp, năng lực tài chính không cao, DNNVV sẽ không đủ sức cạnh tranh được với các doanh nghiệp lớn, công ty đa quốc gia. Do đó, để tồn tại bền vững thì các doanh nghiệp nên tăng cường các mối liên kết kinh tế. Cụ thể như các DNNVV có thể tập hợp thành một tổ chức kinh doanh lớn mạnh như các tập đoàn kinh tế hay hiệp hội theo ngành hoặc theo vùng lãnh thổ. Ngoài ra, kinh nghiệm thực tế cho thấy giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ có mối quan hệ cộng sinh chứ không phải chỉ có mối quan hệ cạnh tranh tiêu diệt. Các DNNVV có thể là vệ tinh, thầu phụ cho doanh nghiệp lớn, còn doanh nghiệp lớn có thể trợ giúp cho DNNVV trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, đào tạo nhân sự, công nghệ… Việc liên kết giữa các doanh nghiệp sẽ phát huy được lợi thế tương đối, tuyệt đối giữa các doanh nghiệp liên kết, gia tăng cơ hội phát triển nguồn vốn kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, DN có thể giữ lại lợi nhuận nhằm phục vụ quá trình tái đầu tư, tăng nguồn vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận thu được. Như vậy, một mặt doanh nghiệp gia tăng năng lực vốn tự có, mặt khác chi phí sử dụng vốn cũng thấp hơn so với chi phí sử dụng nguồn vốn vay. Hơn nữa, doanh nghiệp vẫn đảm bảo nhu cầu vốn hoạt động mà không cần kết nạp thành viên mới, không phải chia sẻ quyền -71- kiểm soát từ cách huy động vốn này. Tuy nhiên, trong trường hợp lượng vốn cần thiết không đủ cho nhu cầu kinh doanh, doanh nghiệp vẫn có thể kết nạp thêm thành viên mới. Vấn đề đặt ra cho giải pháp này là nên cân nhắc giữa sự gia tăng lợi nhuận khi mở rộng quy mô có tương thích với sự chia sẻ quyền kiểm soát, bí quyết công nghệ, kết quả kinh doanh… 3.3.2 Giải pháp tăng khả năng huy động vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các tổ chức cung ứng vốn Để nâng cao khả năng huy động vốn cho mình, bên cạnh sự hỗ trợ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi từ phía Nhà Nước thì bản thân các DNNVV cũng cần phải tạo cho mình một nội lực nhất định để có thể đứng vững trên thị trường. Từ đó củng cố thêm lòng tin cho các tổ chức cung ứng vốn như Ngân hàng, công ty CTTC, Quỹ ĐTMH… để họ có thể mạnh dạn cấp vốn tín dụng đầu tư cho doanh nghiệp. Có được như vậy, doanh nghiệp nên thực hiện tốt các giải pháp sau: • Các giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả kinh doanh cho DNNVV. − Một là, nghiên cứu và điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường trong nước và ngoài nước. Nghĩa là các doanh nghiệp cần đánh giá lại các chiến lược của mình nhằm xác định mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế. Theo đó, cần đầu tư nhiều hơn nữa trong vịêc nghiên cứu thị trường như lượng cầu, thị hiếu, mẫu mã sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp cho thị trường. Ngoài ra, cần chú trọng đến những điều kiện, quy cách, quy định về tiêu thụ sản phẩm ở các vùng, các nước khác nhau vì có nhiều doanh nghiệp do bỏ qua tiêu chuẩn này nên đã thất bại trong kinh doanh. Khi đã có được định hướng sản phẩm, doanh nghiệp phải tìm cách duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm theo thời gian nhằm giữ vững uy tín và thương hiệu sản phẩm. Để khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, cần chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu và đăng ký bản quyền sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo doanh thu ổn định, nâng cao hiệu quả kinh doanh. − Hai là, chú trọng đến việc đổi mới thiết bị, công nghệ trong doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố góp phần không nhỏ vào việc tăng năng suất lao động, hạ giá -72- thành sản phẩm cũng như nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm. Tuy nhiên, các DNNVV nên cân nhắc sử dụng công nghệ nào, thiết bị nào cho phù hợp. Để có được sự lựa chọn đúng đắn, doanh nghiệp cần tìm kiếm thông tin chính xác về công nghệ, tiếp cận thị trường khoa học - công nghệ, hợp tác trong chuyển giao khoa học và công nghệ. Ngoài ra, các DNNVV nên mạnh dạn ứng dụng những tiến bộ, phát minh thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. − Ba là, nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm đội ngũ lao động và quản lý doanh nghiệp. Đây được coi là yếu tố quyết định tới thành công của doanh nghiệp. Để có được nguồn nhân lực có trình độ cao, doanh nghiệp nên dành riêng quỹ đào tạo nhân lực, tăng cường đào tạo dưới nhiều hình thức như khuyến khích và hỗ trợ nhân viên nâng cao kiến thức chuyên ngành, truyền nghề tại chỗ làm việc, tổ chức các hội thi tay nghề, quản lý giỏi… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên có chế độ đãi ngộ nhân tài để có thể giữ chân những người tài giỏi, giúp họ gắn bó hơn với doanh nghiệp. Không nên đặt nặng vấn đề tiết giảm chi phí để tăng lợi nhuận mà bỏ qua vấn đề về nguồn lực. Nguồn nhân lực là cốt lõi cho sự thành công của mỗi doanh nghiệp bên cạnh các điều kiện thuận lợi khác trong kinh doanh. − Cuối cùng, các doanh nghiệp nên thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về các chương trình, chiến lược hỗ trợ vốn ưu đãi cho loại hình doanh nghiệp mình. Từ đó hoàn thiện các điều kiện, chính sách đề ra trong việc cấp vốn ưu đãi để có thể tiếp cận cũng như nhận được nguồn vốn ưu đãi, giảm được chi phí lãi vay cho quá trình huy động vốn. • Các giải pháp về chế độ kế toán, minh bạch tài chính. Trên thực tế, các DNNVV Việt Nam hiểu biết về kế toán, chuẩn mực kế toán cũng như lĩnh vực kiểm toán còn rất hạn chế. Chủ doanh nghiệp chưa hiểu rằng, nếu áp dụng đúng chuẩn mực kế toán và báo cáo tài chính thì việc tiếp cận nguồn vốn sẽ đơn giản hơn bởi hoạt động sản xuất kinh doanh đã được minh bạch, rõ ràng hơn. Do đó, nâng cao hiểu biết về lĩnh vực kế toán, tìm được tiếng nói chung với kiểm toán độc lập là doanh nghiệp đã tìm được giải pháp nâng cao tính minh bạch trong hoạt động -73- tài chính, góp phần nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn. Cụ thể, doanh nghiệp cần thực hiện các công việc sau: − Xem trọng hệ thống kế toán cũng như chú ý hơn nữa đến việc phát triển tổ chức kế toán của mình. DNNVV nên xem hệ thống kế toán như là công cụ hiệu quả trong việc phân tích tài chính, kiểm soát nội bộ, quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận hơn là chỉ dùng cho mục đích báo cáo thuế. − Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ theo quy mô doanh nghiệp nhưng hiệu quả trong việc thu thập các thông tin kế toán, báo cáo tài chính ngay từ khi thành lập doanh nghiệp. Tránh tình trạng để doanh nghiệp vận hành rồi mới thực hiện sổ sách kế toàn nhằm đối phó với các ban ngành Nhà nước. Khi đó, số liệu sẽ không đảm báo tính chính xác, dễ thiếu sót gây ra những nhận định sai lầm về tình hình tài chính doanh nghiệp. − Định kỳ thuê kiểm toán độc lập rà soát lại các nghiệp vụ đã được kế toán doanh nghiệp ghi nhận nhằm phát hiện kịp thời những thiếu sót về số liệu, đảm bảo tính đúng đắn của báo cáo tài chính doanh nghiệp. − Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về đào tạo, tư vấn kỹ thuật quản lý cho DNNVV từ Nhà nước. Cử nhân viên tham dự đầy đủ các khóa học về chuẩn mực mới cũng như các quy định kế toán mới do các ban ngành có liên quan tổ chức. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng nên dành một nguồn kinh phí nhất định nhằm đầu tư cho các nhân viên kế toán trong việc cập nhật và nâng cao kiến thức chuyên môn của mình. Có như vậy, chế độ kế toán và báo cáo của doanh nghiệp sẽ luôn đầy đủ và đảm bảo theo quy định của của chế độ kế toán hiện hành. 3.3.3 Giải pháp tăng khả năng huy động vốn tín dụng thương mại Trước tiên, doanh nghiệp nên tranh thủ các hình thức thu nợ dùng hối phiếu, thương phiếu để có thể nhận chiết khấu từ ngân hàng trong thời gian chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Với hình thức này, doanh nghiệp cần nghiên cứu và thực hiện đúng theo Luật CCCCN để tránh tình trạng bị từ chối thanh toán. -74- Theo đó, các chứng từ, hóa đơn phát sinh theo nghiệp vụ bán hàng cũng nên lập một cách rõ ràng, chính xác từng thương vụ và thỏa thuận thanh toán qua ngân hàng. Như vậy doanh nghiệp có thể dùng các chứng từ này làm tài sản thế chấp các khoản nợ sẽ thu để nhận được vốn vay từ ngân hàng. Mặt khác, trong quá trình mua nguyên vật liệu, hàng hóa sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tận dụng triệt để chế độ bán chịu từ nhà cung ứng trong thời gian chờ vốn quay hết chu kỳ. Để được nhận được chính sách này từ đối tác, doanh nghiệp cần thực hiện tốt các giải pháp như: − Chứng minh và duy trì uy tín thanh toán một cách tốt nhất nhằm củng cố lòng tin từ bạn hàng, đảm bảo mọi nguồn lực cho thanh toán khi đến hạn, tránh tình trạng thanh toán trễ hạn, làm giảm lòng tin từ nhà cung ứng. − Nhằm thực hiện tốt việc trả nợ, doanh nghiệp cần chú ý đến chính sách bán hàng và thu nợ của mình. Xây dựng chế độ chiết khấu thanh toán hấp dẫn khuyến khích khách hàng trả nợ nhanh chóng, rút ngắn thời gian thu nợ để từ đó đảm bảo đủ nguồn tiền trả nợ nhà cung cấp. − Lập kế hoạch nhập hàng phù hợp với tiến độ sản xuất và tiêu thụ, tránh tình trạng hàng tồn kho quá nhiều, hàng hóa không tiêu thụ hết dẫn đến tình trạng thiếu nguồn trả nợ cho đối tác. 3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 3.4.1 Các giải pháp về phía Ngân hàng ¾ Giải pháp về tài sản đảm bảo: Hiện nay, rào cản lớn nhất làm cho DNNVV khó huy động vốn từ ngân hàng chính là do điều kiện tài sản thế chấp mà ngân hàng đưa ra khi quyết định cho vay. Do đó, xem xét và nới lỏng yêu cầu này sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhận được tài trợ từ ngân hàng. Có thể gia giảm điều kiện này bằng các biện pháp như sau: -75- − Ngân hàng nên cho phép các DNNVV dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo tiền vay hoặc thậm chí cho vay không có đảm bảo tài sản. Mặt khác, tài sản đảm bảo tạo nên tâm lý chủ quan và yên tâm cho ngân hàng khi ra quyết định cho vay mà bỏ qua tính khả thi và khả năng sinh lời cũng như rủi ro của dự án. Do đó, khâu thẩm định khách hàng cũng như tính khả thi của dự án vay là quan trọng chứ không phải tài sản đảm bảo. Ngoài ra, ngân hàng nên xem xét đến vấn đề chấp nhận máy móc thiết bị và tài sản vô hình của doanh nghiệp như thương hiệu, uy tín, bản quyền sáng chế… là hình thức đảm bảo khoản cho vay vì đây cũng là tài sản có giá trị của doanh nghiệp. − Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, ngân hàng nên dùng hình thức cho vay có đảm bảo bằng các khoản sẽ thu của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời bằng cách cho vay theo tỷ lệ nào đó trên khoản sẽ thu. Cách thức thực hiện là ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp cam kết thu tiền hàng qua hình thức chuyển khoản. Khi đó, nếu khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp qua ngân hàng, ngân hàng sẽ tự trích nợ tài khoản của doanh nghiệp theo tỷ lệ thoả thuận trước trên số tiền báo có của doanh nghiệp. − Đối với vấn đề định giá tài sản thế chấp, ngân hàng nên định giá tài sản thế chấp theo giá thị trường nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay được vốn theo khả năng vốn có thực sự. Theo đó, quá trình định giá nên có sự tham gia của các công ty định giá tài sản, công ty tư vấn hoặc các tổ chức có liên quan tham gia để giá trị tài sản được thẩm định một cách chính xác, khách quan, phù hợp với giá cả thị trường. ¾ Giải pháp về chính sách cho vay và hình thức cho vay: − Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt. Một trong những điều quan tâm của doanh nghiệp khi đến vay vốn ngân hàng là lãi suất bởi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp. Do vậy, mức lãi suất vừa phải, hợp lý, hình thành trên cơ sở thoả thuận với khách hàng, hài hoà lợi ích ngân hàng và doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp huy động vốn. Đối với DNVVN, nên thực hiện lãi suất dựa vào độ tín nhiệm của doanh nghiệp, xu thế sản xuất kinh doanh trên thị trường, lĩnh vực đầu tư, mức độ rủi ro, thời gian vay… -76- − Góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với DNNVV. Để mở rộng tín dụng, ngân hàng không nhất thiết chỉ cho doanh nghiệp vay vốn mà có thể lựa chọn xem doanh nghiệp nào làm ăn hiệu quả, có triển vọng thì ngân hàng có thể thoả thuận ký hợp đồng liên doanh, liên kết với những doanh nghiệp đó để cùng sản xuất, kinh doanh. Như vậy, ngân hàng không những mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện xâm nhập thị trường từ đó tìm ra được những mặt mạnh, yếu của khách hàng, đồng thời vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay vừa tạo ra thu nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn. − Ngân hàng nên mở rộng chính sách cho vay tín chấp đối với những doanh nghiệp có lịch sử tín dụng trong sáng, hoạt động hiệu quả trong nhiều năm. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp được cho vay tín chấp là những doanh nghiệp có vốn Nhà nước do ngân hàng có tâm lý dựa vào năng lực tài chính dào của ngân sách nên không sợ rủi ra thanh toán nợ vay. Do đó, cần xem xét và ban hành những quy định, chính sách cụ thể, thông thoáng nhưng chặt chẽ đề hình thức vay tín chấp được phổ biến. − Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với DNNVV. Đổi mới là phải tạo mọi điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp khách hàng cạnh tranh lành mạnh, qua đó thu hút nhiều khách hàng có uy tín đến giao dịch, mở rộng thị phần tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng phải thường xuyên phân loại khách hàng – doanh nghiệp theo tiêu chí nhất định để có chính sách ưu đãi nhất định đối với các DNVVN. Những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gởi, giảm chi phí dịch vụ… ¾ Các giải pháp cải thiện hoạt động cho vay của ngân hàng.. − Hiện nay, quy trình cho vay của các ngân hàng chiếm rất nhiều thời gian, trải qua nhiều công đoạn, nhất là đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước. Do đó, ngân hàng nên tinh giảm lại quy trình cho vay một cách thực tế, khoa học, phù hợp với quy định pháp luật, lược bỏ những thủ tục không cần thiết trong quá trình thẩm định cho vay. -77- − Tạo môi trường hoạt động khách quan và công bằng, tránh tình trạng để các mối quan hệ quen biết bên ngoài chi phối quyết định cho vay của ngân hàng. Nghĩa là mỗi doanh nghiệp đều do tất cả các nhân viên, cán bộ tín dụng quản lý, không ai chuyên trách theo một doanh nghiệp nào cả. Khi đó, vấn đề cho vay dựa trên cơ sở mối quan hệ bên ngoài hay quen biết lâu năm sẽ không chi phối được quá trình ra quyết định cấp tín dụng. Do đó, các doanh nghiệp đều bình đẳng và có điều kiện như nhau trong việc nhận tài trợ từ ngân hàng. − Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNVVN. Ngân hàng phải có nhiều chương trình đào tạo dưới nhiều hình thức: bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình huống, đặc biệt là trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn… Đội ngũ cán bộ thẩm định phải gồm những người am hiểu chuyên ngành, có kinh nghiệm tư vấn dự án, phương án sản xuất kinh doanh cho DNVVN. Mặt khác, ngân hàng phải có các chương trình phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan (ngoài ngân hàng) để thẩm định chính xác các dự án trước khi cho vay. 3.4.2 Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn từ hoạt động cho thuê tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa − Thực tế cho thấy, mạng lưới hoạt động của công ty CTTC còn hạn hẹp, phần lớn trụ sở chỉ tập trung ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, đây là ngành kinh doanh có nhiều triển vọng và mang lại lợi ích thiết thực đối với nền kinh tế nên cần được phát triển. Trước mắt nếu các công ty CTTC độc lập chưa có điều kiện thì các công ty CTTC trực thuộc các ngân hàng thương mại nên đi đầu trong việc mở rộng mạng lưới ở các địa phương có nhu cầu lớn về vốn đầu tư nhất là những vùng kinh tế nằm trong định hướng phát triển như trung du và miền núi Bắc Bộ, duyên hải Trung Bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. − Phần lớn dư nợ CTTC hiện nay chỉ nhắm vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Do đó công ty CTTC nên mở rộng loại hình cho thuê máy móc thiết bị vì đây là đổi mới cũng như trang bị thêm máy móc thiết bị chính là điều kiện -78- tiên quyết để doanh nghiệp cải tiến công nghệ, tăng năng suất trong điều kiện thiếu vốn đầu tư mới. − Mặt khác, vấn đề quáng cáo, tuyên truyền cho các công ty CTTC chưa được chú trọng đúng mức nên hình thức CTTC còn khá mới mẻ ở thị trường Việt Nam. Hiện nay, rất nhiều DN cần vốn để đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị... nhưng thay vì đến các công ty CTTC để tìm sự giúp đỡ thì các DN này lại tìm đến ngân hàng để vay vốn mặc dù ở đây thủ tục rất chặt chẽ và điều kiện để được vay vốn khó hơn rất nhiều. Thực trạng trên một mặt là do thói quen khó thay đổi của các DN nhưng một phần quan trọng là do hoạt động kinh doanh CTTC chưa được tuyên truyền phổ biến và quảng cáo rộng rãi ở Việt Nam. Do đó, các công ty CTTC cần đầu tư hơn nữa đến việc quảng cáo, phổ biến các tiện ích của lọai hình hoạt động này đếm các doanh nghiệp nhiều hơn nữa. − Cuối cùng, các công ty CTTC cần chú trọng đến việc tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực hoạt động của mình. Hiện nay trình độ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực này cũng còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao, kinh nghiệm còn non kém. Do đó, cần chú trọng đến vấn đề này nhiều hơn nữa vì đây là loại hình giao dịch đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng về tín dụng, mua bán hàng hóa, nhập khẩu, giám định, bảo hiểm… 3.4.3. Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm Thông thường, một nhà tư bản mạo hiểm không gắn bó với các đối tượng nhận đầu tư lâu dài. Khoảng thời gian phổ biến cho các dự án là từ 3 đến 5 năm. Việc thu hồi vốn đầu tư của hoạt động này cũng có những đặc trưng: thoát vốn bằng phương thức phát hành cổ phiếu ra công chúng (IPO). Qua đó, có thể thấy rằng môi trường hoạt động của vốn mạo hiểm không thể không có mặt của một thị trường chứng khoán phát triển. Vì vậy, phát triển thị trường chứng khoán theo hướng đồng bộ, tăng quy mô và tăng tính thanh khoản cho thị trường là điều kiện cần thiết cho sự thu hút vốn ĐTMH. Cuối cùng là vấn đề kinh nghiệm và kỹ năng điều hành hoạt động của Quỹ. Dù trình độ và kiến thức trong lĩnh vực tài chính của doanh nhân Việt Nam đang ngày một mở rộng và nâng cao không ngừng nhưng vốn mạo hiểm vẫn còn là một lĩnh vực khá mới -79- mẻ. Việc có được một đội ngũ chuyên gia quản lý Quỹ có kinh nghiệm cũng như chuyên viên có kỹ năng tài chính cao sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này. Do đó, Nhà nước và các ban ngành có liên quan nên chú trọng đến việc đào tạo cũng như cập nhật kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực mới này một cách rộng rãi trong giới doanh nhân. Có như vậy hoạt động của vốn mạo hiểm mới được phổ biến và thu hút được nhiều nhà đầu tư tham dự. Kết luận chương 3: Qua các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn cho DNNVV nêu trên, có thể thấy việc cải thiện quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp thật sự là một vấn đề phức tạp đòi hỏi tính đồng bộ cao. Hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự kết hợp hài hòa, chặt chẽ từ phía Nhà nước, các Ban ngành có liên quan và cuối cùng là bản thân các doanh nghiệp. Tính đồng bộ thể hiện ở các mặt sau: đối với Nhà nước, sự hỗ trợ doanh nghiệp thể hiện ở việc tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các chính sách hỗ trợ phát triển; với các Ban ngành, cần thay đổi một số phương hướng hoạt động và chính sách cần linh hoạt hơn để các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận vốn từ các tổ chức này nhiều hơn; với bản thân các doanh nghiệp, cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong quá trình hoạt động, nâng cao năng lực kinh doanh để ngày càng tiếp cận nhiều hơn các hình thức huy động vốn hiện có, tranh thủ các nguồn vốn tiếp nhận từ bên ngoài doanh nghiệp. Có như vậy, các DNNVV Việt Nam sẽ ngày càng lớn hơn, vững mạnh và phát triển hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hội nhập kinh tế quốc tế. -80- KẾT LUẬN Hoà nhập với sự chuyển mình của nền kinh tế quốc gia, các DNNVV Việt Nam đang không ngừng gia tăng về số lượng cũng như quy mô hoạt động. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này luôn gặp khó khăn trong vấn đề huy động nguồn vốn kinh doanh - một trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đây là vấn đề nan giải về phía Nhà nước lẫn doanh nghiệp. Về phía các DNNVV, khó khăn lớn nhất trong quá trình huy động nguồn vốn là chưa nhận được sự tin tưởng từ các tổ chức cung ứng vốn. Nguyên nhân là do quy mô các doanh nghiệp này còn nhỏ bé, kinh nghiệm hoạt động chưa có nên rủi ro khi đầu tư vào loại hình này là rất cao. Hơn nữa, bản thân các doanh nghiệp cũng chưa đáp ứng được các điều kiện mà các tổ chức tín dụng đưa ra như tài sản thế chấp, minh bạch tài chính, tính chuyên nghiệp trong hoạt động… Ngoài ra, các doanh nghiệp rất thụ động khi tìm nguồn tài trợ, chỉ quen với phương pháp huy động vốn truyền thống và phổ biến là vay ngân hàng, bỏ qua các hình thức khác như CTTC, các tổ chức hỗ trợ của Nhà nước, Quỹ ĐTMH… Về phía Nhà nước và các Ban ngành, dù đã có những chính sách nhằm hỗ trợ cho DNNVV trong quá trình huy động nguồn vốn kinh doanh nhưng mức độ quan tâm và quá trình thực hiện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Với những chủ trương đổi mới về luật pháp, chính sách của Nhà nước, cũng như sự nỗ lực hơn nữa từ các tổ chức tín dụng trong quá trình kinh doanh, nguồn vốn cung ứng vốn cho các DNNVV sẽ ngày càng dồi dào và phong phú hơn. Tóm lại, nâng cao khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh cho DNNVV Việt Nam không chỉ là vấn đề của riêng doanh nghiệp hay Nhà Nước mà phải là sự nỗ lực từ hai phía: bản thân doanh nghiệp và chủ trương của Nhà nước. Có như vậy, DNNVV Việt Nam sẽ ngày càng lớn mạnh hơn về lượng cũng như về chất. Luận văn chắc chắn không tránh khỏi sai sót và còn rất nhiều hạn chế. Để hoàn thiện hơn về lý luận, kính mong nhận được sự thông cảm và góp ý của Quý Thầy Cô để người thực hiện được học hỏi nhiều hơn trong lĩnh vực nghiên cứu. Tác giả xin chân thành cảm ơn và chúc Quý Thầy Cô được nhiều sức khỏe! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adam Sack & John Mckenzie (1998), nghiên cứu sơ bộ hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm Việt Nam, Chương trình phát triển dự án Mê Kông, Hà Nội. 2. Lê Xuân Bá (1999), DNNVV Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia. 3. Bảo Duy (2006), “tín dụng phi chính thức chảy mạnh”. Đầu tư chứng khoán số 28, trang 21. 4. Đỗ Đức Định (1999), Kinh nghiệm và cẩm nang phát triển xí nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước trên thế giới, Nxb Thống kê, Hà Nội. 5. Vũ Thị Minh Hằng, Sử Đình Thành (2006), Nhập môn tài chính – tiền tệ, Đại học Quốc gia TP.HCM, TP.HCM. 6. Phạm Kim Loan (2006), “Hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm và một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư mạo hiểm tại TP.HCM”. Thị trường tài chính tiền tệ 1.09.2006, trang 28-29. 7. Dương Thị Bình Minh (1999), Lý thuyết tài chính – tiền tệ, Nxb Giáo dục. 8. Trần Ngọc Minh (2006), “Phát triển dịch vụ Ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống ngân hàng trên địa bàn TP.HCM”. Tạp chí ngân hàng số 23, trang 40-41. 9. Phạm Văn Năng, Trần Hoàng Ngân, Sử Đình Thành (2002), Sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2020, Nxb Thống kê, Hà Nội. 10. Lâm Thị Tố Nga (2004), Nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn của DNNVV, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, TP.HCM. 11. Trần Kiên (2006), “Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Đầu tư chứng khoán số 31, trang 21. 12. Thời sự doanh nghiệp (2006), “Minh bạch để tiếp cận vốn tín dụng”. Đầu tư chứng khoán số 38, trang 24. Một số tài liệu tham khảo khác: 13. Báo cáo thường niên của NHNN VN, các NHTM VN năm 2005, 2006. 14. Số liệu thống kê được tải về từ trang web: 15. Luật doanh nghiệp và một số Nghị định, văn bản khác được tải về từ trang web: 16. Trang web của Quỹ doanh nghiệp Mekong:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47145.pdf
Tài liệu liên quan