Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giới ( WTO )

Toàn cầu hoá và khu vực hóa đã và đang trở thành một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Để tiếp cận được những thành tựu khoa học – kỹ thuật ngày càng gia tăng ở các quốc gia phát triển và không bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển kinh tế nói trên, các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam đều phải nỗ lực để hội nhập vào xu thế chung đó. Có thể nói, việc chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế. Tuy nhiên, những thách thức đối với nền kinh tế cũng là vấn đề đáng quan tâm, trong đó có ngành ngân hàng. Theo cam kết hội nhập, từ 01/04/2007 Việt Nam sẽ cho phép các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được hoạt động và thực hiện hầu hết các nghiệp vụ như một ngân hàng nội địa, được đối xử ngang bằng theo đúng nguyên tắc tối huệ quốc gia của WTO. Khi đó các NHTM Việt Nam sẽ phải gặp những đối thủ mạnh về thương hiệu, vốn công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm ngay trên “sân nhà” Việt Nam.

doc101 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giới ( WTO ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m dân cư và các tổ chức kinh tế. - Từ những khó khăn chung của nền kinh tế đang trong giai đoạn hy sinh tốc độ tăng trưởng nhanh và tập trung chống lạm phát nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lợi nhuận của ngành ngân hàng nói chung và MSB nói riêng. - Hệ thống máy ATM còn ít nên chưa hoàn toàn chủ động trong việc phát triển sản phẩm thẻ đa năng. - Nhân sự cấp cao của MSB chưa đưa ra được một định hướng chiến lược toàn diện cho việc tuyển dụng nhân sự mà thực hiện theo nhu cầu khi có phát sinh. - Việc đào tạo nhân sự và huấn luyện nghiệp vụ chưa bài bản và chuyên nghiệp, đa phần là thuê ngoài nhằm hỗ trợ vào đào tạo theo thời vụ. - Các sản phẩm tín dụng đa số là cho vay truyền thống, chưa đưa ra được những sản phẩm hoàn toàn mới nhằm tăng trưởng tín dụng. Chương 3: Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng TMCP Hàng Hải 3.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng 3.1.1. Hội nhập và cạnh tranh Quốc tế Hội nhập quốc tế trở thành một xu thế tất yếu của thời đại và diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, đây là yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Hội nhập kinh tế là một hướng đi đúng đắn và quan trọng, góp phần tạo dựng vị thế của nước ta trên trường quốc tế, đồng thời nhằm mục đích cuối cùng là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Bắt nhịp xu thế đó, Việt Nam đã chủ động tham gia quá trình hội nhập quốc tế: gia nhập ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ký kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ, các hiệp định song phương khác và cuối cùng là kết thúc 12 năm đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 7/11/2006. Việt Nam sẽ mở cửa thị trường ở hầu hết các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Hệ thống ngân hàng không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố trong nước mà còn chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên ngoài. Hoạt động ngân hàng sẽ mang tính cạnh tranh quốc tế cao, phạm vi kinh doanh mở rộng, tham dự vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Hoạt động ngân hàng diễn ra trong môi trường quốc tế đầy biến động. Những biến động tài chính, tiền tệ dù xảy ra ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào đều nhanh chóng tác động tới hoạt động ngân hàng ở mỗi quốc gia. Hoạt động ngân hàng diễn ra trong môi trường công nghệ hiện đại và sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng internet. Hội nhập quốc tế sẽ thúc đẩy những tiến bộ về công nghệ điện tử và mạng diễn thông làm thay đổi phương thức hoạt động và cung cấp dịch vụ của hệ thống ngân hàng. 3.1.2. Triển vọng kinh tế trong nước và thế giới Là thành viên của tổ chức WTO mang lại nhiều cơ hội cho hệ thống NHTM Việt Nam trên cả hai phương diện trực tiếp và gián tiếp: - Cơ hội trực tiếp: Thứ nhất, trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam được hưởng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) và chế độ đãi ngộ quốc gia (NT) trong lĩnh vực dịch vụ theo các nguyên tắc của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), các nước thành viên WTO phải mở cửa thị trường dịch vụ tài chính cho các ngân hàng Việt Nam theo nguyên tắc không phân biệt đối xử. Nhờ vậy, NHTM Việt Nam có điều kiện mở rộng hoạt động tại nước ngoài. Sau đó, khi thế và lực đã đủ mạnh, NHTM Việt Nam có đủ điều kiện để phục vụ khách hàng ở trong và ngoài nước. Thứ hai, gia nhập WTO giúp NHTM Việt Nam tiếp cận một cách dễ dàng với chi phí rẻ các nguồn vốn từ thị trường tài chính quốc tế thông qua việc phát hành trái phiếu, niêm yết cổ phiếu trên các thị trường chứng khoán quốc tế để thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài. NHTM Việt Nam trở nên linh hoạt hơn trong việc phản ứng với các diễn biến của thị trường trong nước và quốc tế để tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Tự do hóa tài chính làm giảm chi phí vốn do giảm mức độ rủi ro trên thị trường nội địa, thị trường tài chính trong nước trở nên thanh khoản hơn. Thứ ba, theo các cam kết gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài được phép thiết lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức văn phòng đại diện, chi nhánh, ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài (kể từ ngày 1/4/2007), các ngân hàng nước ngoài cũng được phép nắm giữ tối đa 30% cổ phần tại các NHTM trong nước. Đây chính là cơ hội tốt để NHTM Việt Nam tiếp thu các công nghệ ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến thông qua việc liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh, tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật từ phía ngân hàng nước ngoài. Sự tham gia góp vốn của các ngân hàng nước ngoài để trở thành đối tác chiến lược đồng nghĩa với việc nhà đầu tư nước ngoài tham gia quản trị, điều hành các ngân hàng trong nước, nhờ đó cải thiện và từng bước nâng cao kỹ năng quản trị, tại các ngân hàng Việt Nam. Ngoài ra, NHTM Việt Nam còn có điều kiện nhận được sự hỗ trợ về tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nhờ đó tăng cường khả năng quản trị rủi ro nhờ ứng dụng các kỹ năng quản trị hiện đại và tiên tiến của nước ngoài. Thứ tư, mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính tại Việt Nam ngày càng tăng do sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của các định chế tài chính nước ngoài vào thị trường trong nước. Sự cạnh tranh này buộc các ngân hàng trong nước phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường, giảm dần sự bảo hộ của Chính phủ. Qua đó thúc đẩy việc phân bổ nguồn lực một cách hợp lý hơn và cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mức độ chuyên môn hóa ngày càng sâu rộng và hình thành nên các ngân hàng hoạt động kinh doanh chuyên biệt, tập trung vào những lĩnh vực mà mình có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Khả năng cạnh tranh của NHTM Việt Nam cũng sẽ được nâng cao do sự liên kết, hợp tác với các định chế tài chính nước ngoài để tiếp nhận chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm mới. Quá trình cạnh tranh cũng sẽ tạo ra những tập đoàn tài chính có quy mô lớn, tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực và kinh doanh hiệu quả hơn. Thứ năm, hội nhập WTO làm tăng tính minh bạch của các NHTM Việt Nam, các ngân hàng trong nước sẽ phải áp dụng các chuẩn mực quốc tế (IAS) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) trong việc lập báo cáo tài chính và công bố thông tin. Nhờ vậy, kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM được đánh giá chính xác hơn và có thể so sánh được với các ngân hàng khác cùng quy mô, các ngân hàng cũng dễ dàng hơn trong việc nhìn nhận và đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của chính mình để đề ra hoặc thay đổi chiến lược kinh doanh phù hợp. - Cơ hội gián tiếp: Trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam cũng được hưởng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) và chế độ đãi ngộ quốc gia (NT) trong lĩnh vực thương mại hàng hóa theo các nguyên tắc của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT), đây là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu do các hàng rào thuế quan ngày càng bị cắt giảm. Các doanh nghiệp này chính là đối tượng khách hàng tiềm năng của ngân hàng, các doanh nghiệp phát triển kéo theo quy mô hoạt động tăng, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng (thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ…) ngày càng gia tăng, nhờ vậy hệ thống ngân hàng có điều kiện phát triển. Mặt khác, cùng với việc mở cửa thị trường trong nước, sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường trong nước ngày càng nhiều, cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa sẽ diễn ra mạnh mẽ. Đây chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải tự thay đổi, điều chỉnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nếu muốn tồn tại. Nhờ vậy, mức độ rủi ro của môi trường kinh doanh ngày càng giảm, góp phần làm cho hoạt động ngân hàng ngày càng an toàn và lành mạnh. Ngoài những cơ hội nói trên thì Việt Nam nói chúng và ngân hàng nói riêng có mốt số thách thức sau : Một là, gia nhập WTO đặt NHTM Việt Nam trước thách thức cạnh tranh gay gắt. Như trên đã đề cập, năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam còn thấp do tiềm lực tài chính yếu kém, chất lượng dịch vụ tài chính còn thấp, sản phẩm dịch vụ cung cấp còn đơn điệu, nền tảng công nghệ ngân hàng lạc hậu, kỹ năng quản trị điều hành còn bất cập. Ngược lại, các định chế tài chính nước ngoài vốn có thế mạnh về tiềm lực tài chính, kỹ năng quản trị tiên tiến, nền tảng công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng và chất lượng dịch vụ cao. Các định chế tài chính nước ngoài cũng được hưởng đầy đủ các chế độ đãi ngộ quốc gia như một ngân hàng trong nước. Do vậy, các ngân hàng nước ngoài có nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh và thị phần của NHTM sẽ bị co hẹp lại nếu không có chiến lược kinh doanh hợp lý. Hai là, minh bạch là một trong những nghĩa vụ bắt buộc theo quy định của GATS. Để đáp ứng yêu cầu này, NHTM Việt Nam phải đáp ứng được các chuẩn mực an toàn trong hoạt động của TCTD theo nguyên tắc của Basel II, cụ thể: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR = 8%); trích lập dự phòng rủi ro; đề ra tiêu chuẩn phân loại nợ theo IAS. Ba là, gia nhập WTO cũng đặt NHTM Việt Nam trước nguy cơ phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro thị trường (rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá…) và rủi ro hệ thống. Với việc mở cửa thị trường tài chính, thị trường tài chính Việt Nam sẽ có mối quan hệ chặt chẽ và trở thành một bộ phận của thị trường tài chính toàn cầu. Như vậy, bất kỳ một sự biến động dù là nhỏ bé của thị trường tài chính toàn cầu cũng sẽ gây tác động đến thị trường tài chính tron g nước. Để minh chứng cho điều này, có thể thấy bất kỳ động thái nào của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) liên quan đến việc điều chỉnh lãi suất cơ bản (FED Fund Target Rate) cũng ngay lập tức tác động đến mặt bằng lãi suất ngoại tệ trong nước và gián tiếp tác động đến lãi suất nội tệ. Mức độ ảnh hưởng sẽ là rất lớn nếu bắt nguồn từ các cuộc khủng hoảng, các cú sốc kinh tế tài chính khu vực và trên thế giới (có thể thấy rõ điều này khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra ở châu Á năm 1997 đã kéo theo những tác động to lớn đến thị trường tài chính của nhiều nước Châu Á khác). Bốn là, giống như NHTM Việt Nam, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn nhiều hạn chế. Hội nhập WTO đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước áp lực cạnh tranh mạnh mẽ. Nếu không nhận thức được những thách thức do quá trình hội nhập mang lại và đề ra chiến lược điều chỉnh cho phù hợp, nhiều doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản, bị thâu tóm, sáp nhập, thất bại ngay trên sân nhà. Điều đó làm tỷ lệ nợ xấu của NHTM có thể tăng cao, làm tăng rủi ro cho hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng. 3.2Các giải pháp đối với ngân hàng TMCP Hàng Hải Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là đòi hỏi tất yếu đối với việc phát triển kinh tế nước ta nói chung cũng như hoạt động ngân hàng nói riêng. Yêu cầu về đổi mới hệ thống tài chính – ngân hàng nổi lên như một nhiệm vụ cấp thiết và có ý nghĩa quyết định trong cuộc đọ sức kinh tế sắp tới, nhất là trong tình hình “ Hệ thống tài chính – ngân hàng còn yếu kém và thiếu lành mạnh”. Hội nhập vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các NHTM nước ta. Thách thức lớn nhất là cạnh tranh, các NHTM trong nước không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các NHNN, trong điều kiện hoạt động của các ngân hàng này hơn hẳn các NHTM trong nước. Chuẩn bị đối đầu với vấn đề này, hệ thống NHTM Việt Nam phải đổi mới, hiện đại hóa hoạt động ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Muốn thực hiện được các mục tiêu đổi mới đó trước mắt cần phải nhanh chóng tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Chỉ có trên cơ sở cơ cấu lại hệ thống ngân hàng mới có thể tạo ra một môi trường tốt để các chính sách đổi mới hoạt động ngân hàng phát huy được tác dụng, nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng , tạo điều kiện cho việc hội nhập quốc tế thành công. 3.2.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đến năm 2015. Đến năm 2015 về cơ bản phải hoàn thành cơ cấu lại NHTM Việt Nam; các NHTM Việt Nam phải khẳng định được khả năng cạnh tranh bình đẳng với các NHNNg, cụ thể: - Các NHTM Việt Nam cần tăng tỷ lệ vốn tự có và tổng tài sản Có điều chỉnh đảm bảo hệ sốn an toàn vốn tối thiểu phải đạt 8% trong trung hạn và 10% trong dài hạn. - Các NHTM Việt Nam cần đạt ROE bình quân trên 15%, ROA bình quân trên 1%. - Các chỉ tiêu nợ xấu của NHTM Việt Nam xác định theo tiêu chuẩn IAS giới hạn trong phạm vi cho phép theo thông lệ quốc tế. - Các NHTM Việt Nam phải cải thiện đáng kể năng lực quản trị điều hành, phấn đấu đến năm 2015 các NHTM Việt Nam về cơ bản áp dụng quy trình quản trị ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. - Các NHTM Việt Nam tiếp tục khẳng định khả năng và lợi thế trong việc phát tiển các dịch vụ ngân hàng truyền thống đáp ứng yêu cầu của thị trường mục tiêu hiện tại trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa tiện ích dịch vụ theo hướng cạnh tranh. - Từ nay đến 2015 các NHTM Việt Nam cần đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử và giám sát từ xa. - Tăng cường đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ quản lý, quản trị điều hành của cán bộ lãnh đạo và cán bộ trực tiếp kinh doanh. * Mục tiêu tổng quát nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đến 2015: - Xây dựng NHNT thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đạo tại Việt Nam và trở thành 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á (không kể Nhật Bản) vào năm 2015- 2020, có phạm vi họat động quốc tế. - Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi mặt họat động bắt kịp với trình độ khu vực và thế giới; - Tranh thủ thờ___________i cơ, phát huy lợi thế sẵn có của NHNT, mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều rộng và chiều sâu.+ chuyển đổi cơ cấu mô hình dịch vụ - Tăng cường năng lực tài chính bảo đảm an toàn hoạt động và phát triển. Đạt quy mô vốn 30 tỷ USD tổng tích sản (tăng trung bình 15% năm) và vốn chủ sở hữu cần có khoảng 2 tỷ USD vào năm 2015, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân ROE trên 15%, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA là 1,2%, hệ số an toàn vốn CAR 10-12%. - Tăng cường năng lực quản trị điều hành, có cơ cấu tổ chức và mô thức quản trị hiện đại, áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất, sẵn sàng cho hội nhập và phát triển. - Có phạm vi hoạt động trong nước và tại các thị trường tài chính thế giới, cũng như mở rộng phạm vi hoạt động không chỉ trong dịch vụ tài chính / ngân hàng thông qua các nghiệp vụ đầu tư tài chính, mua bán, sáp nhập công ty và phát triển các doanh nghiệp mới. - Ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại tiên tiến nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quản trị cũng như các sản phẩm / tiện ích phục vụ khách hàng với chất lượng cao; - Phát triển nguồn nhân lực thông qua các giải pháp đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân tài trong và ngoài nước cũng như thu hút chất xám từ các khu vực kinh tế phát triển. * Các giải pháp tăng quy mô vốn Vốn tự có có vai trò to lớn trong hoạt động của NHTM, vì vốn tự có là yếu tố quyết định sức mạnh tài chính của một ngân hàng, là “ tấm đệm chống đỡ rủi ro”, là yếu tố tạo nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, vì nó thể hiện năng lực tài chính vốn có của chính bản thân NHTM. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động của mình, NHNT phải quan tâm đến việc tăng vốn tự có, NHNT có thể áp dụng các biện pháp sau để tăng quy mô vốn: - Tăng vốn từ nguồn nội bộ, mà cụ thể là từ lợi nhuận để lại: đây là nguồn bổ sung vốn có ý nghĩa rất quan trọng. Biện pháp này có ưu điểm là giúp NHNT không phụ thuộc vào thị trường vốn và không phải chịu chi phí cao do tìm kiếm nguồn lực tài trợ từ bên ngoài. Tuy nhiên, NHNT cần xác định tỷ lệ hợp lý lợi nhuận để lại để tăng vốn tự có, vì nếu tỷ lệ này quá thấp do tỷ lệ chi trả cổ tức quá cao sẽ dẫn đến tăng trưởng vốn chậm chạp, có thể làm giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, ngược lại nếu tỷ lệ này quá cao sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông và dẫn đến làm giảm giá trị thị trường của cổ phiếu ngân hàng. Vì vậy, nếu NHNT có tỷ lệ lợi nhuận để lại để bổ sung vốn tự có ổn định qua các năm và tương ứng với tốc độ tăng trưởng tài sản có là dấu hiệu tốt, thể hiện sự phát triển ổn định của ngân hàng và mức độ ủng hộ cao của các cổ đông đối với chính sách cổ tức của ban lãnh đạo ngân hàng. - Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu: Biện pháp này có thể làm tăng sự tự chủ về tài chính của ngân hàng trong tương lai nhưng chi phí phát hành cao hơn các phưong thức khác và làm “loãng” quyền sở hữu. - Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn: là biện pháp hiệu quả để tăng cường năng lực tài chính của ngân hàng đáp ứng yêu cầu trước mắt, nhưng về bản chất đây chỉ là tăng vốn tự có trên danh nghĩa, còn về lâu dài sẽ là một gánh nặng nợ nần, đồng thời chi phí vốn cao sẽ làm suy giảm mức lợi nhuận của ngân hàng. - Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu thường vào một thời điểm được xác định trước trong tương lai. Loại trái phiếu này có đặc điểm là được trả một mức lãi suất cố định nên có vẻ giống như trái phiếu, nhưng mặt khác lại có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của ngân hàng và đây cũng chính là điểm hấp dẫn của trái phiếu chuyển đổi. Đối với ngân hàng, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi sẽ có lợi thế như: trái phiếu chuyển đổi có mức lãi suất thấp hơn trái phiếu không có tính chuyển đổi; ngân hàng sẽ tránh được tình trạng tăng số lượng cổ phiếu một cách nhanh chóng trên thị trường (điều này dẫn tới việc làm cho giá cổ phiếu thường bị sụt giảm); thu nhập trên mỗi cổ phần trước đây không bị giảm sút; giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, vì với việc phát hành trái phiếu chuyển đổi thì mặc dù lãi suất cao hơn so với huy động tiền gửi ngắn hạn nhưng khi ngân hàng có nguồn vốn ổn định thì có thể cho vay các dự án có thời gian dài hơn, điều này đồng nghĩa với việc có được một mức lãi suất cao hơn, mặt khác, do khách hàng mua trái phiếu chuyển đổi có thêm quyền và cơ hội sở hữu cổ phiếu của ngân hàng (đặc biệt trong trường hợp ngân hàng có uy tín lớn) sẽ chấp nhận một mức lãi suất thấp hơn, do vậy ngân hàng có thể đưa ra một mức lãi suất “mềm” hơn khi phát hành loại trái phiếu này, kết quả là chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra cao hơn dẫn tới lợi nhuận của ngân hàng tăng lên. Đối với nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu chuyển đổi, nhà đầu tư sẽ có được lợi thế là sự đầu tư an toàn của thị trường, thu nhập cố định và sự tăng giá trị của thị trường vốn. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi như vậy, trái phiếu chuyển đổi cũng gây ra một số bất lợi có thể có đối với ngân hàng và các cổ đông của ngân hàng như: khi trái phiếu được chuyển đổi, vốn chủ sở hữu bị “pha loãng” do tăng số cổ phiếu lưu hành, từ đó cũng gây ra sự thay đổi trong việc kiểm soát ngân hàng; nợ ngân hàng giảm thông qua chuyển đổi cũng có nghĩa là mất đi sự cân bằng của cán cân nợ vốn. Việc ngân hàng tăng vốn tự có là hết sức cần thiết, nhưng vốn không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng, nên nếu vốn tăng quá nhanh nhưng hoạt động ngân hàng không tăng tương ứng, trình độ quản lý không theo kịp thì số vốn tăng sẽ được sử dụng không hiệu quả. Vì vậy điều quan trọng là NHNT phải xác định được mức vốn tự có cần thiết đủ để bù đắp rủi ro, đồng thời lựa chọn giải pháp thích hợp để tăng vốn, nhằm đảm bảo được sức mạnh tài chính và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. * Giải pháp làm sạch bảng cân đối kế toán. Thực hiện giải pháp làm “sạch” bảng cân đối kế toán, NHNT nên tách bạch phần nợ xấu ra khỏi ngân hàng. Nội dung của giải pháp này NHNT chuyển toàn bộ phần nợ xấu (cả nội bảng và ngoại bảng) sang một Công ty chuyên trách tiếp nhận và xử lý nợ xấu (Công ty mua bán nợ và tài sản). NHNT đã thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhiệm vụ là tận thu bằng cách bán và khai thác các tài sản liên quan đến nợ xấu. Tuy vậy, Công ty này do trực thuộc NHNT nên vẫn bị hạn chế bởi vốn và các quy định hoạt động. Chính vì vậy NHNT nên thực hiện mua bán nợ với Công ty mua bán nợ và tài sản do chính phủ thành lập, hoàn toàn độc lập với các NHTM, có quy mô vốn lớn và có đủ quyền để giải quyết các vấn đề phức tạp trong việc xử lý nợ, sẽ chuyên mua bán các tài sản tồn đọng, tạo điều kiện để các ngân hàng thu hồi vốn. Sau đó Công ty này sẽ khai thác, làm tăng giá trị tài sản rồi bán đi, thu hồi vốn để mua tiếp các khoản nợ khác. Đối với những khoản nợ xấu của các doanh nghiệp mà NHNT không chuyển giao cho Công ty mua bán nợ thì NHNT có thể chủ động áp dụng các biện pháp cơ cấu lại tài chính và hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, NHNT cần tăng cường hoạt động với các cơ quan ban ngành liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu. Trong đó, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi tài sản, xử lý tài sản là đất đai, bất động sản; khâu thi hành án, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý của tài sản. * Giải pháp phòng ngừa rủi ro. Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro, để có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng NHNT cần áp dụng các giải pháp sau: Phân tích, đánh giá chính xác khách hàng vay vốn Phân tích đánh giá chính xác khách hàng là một trong những biện pháp quan trọng quyết định hiệu quả đầu tư thể hiện qua 4 nội dung sau: Một là, đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng: nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật và để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngân hàng. Xác định tính hợp lý của khách hàng chính là cơ sở để ký kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng. - Đánh giá năng lực pháp lý của doanh nghiệp trên một số mặt sau: + Quyết định thành lập doanh nghiệp; + Điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp; + Giấy phép kinh doanh, giấy phép hành nghề; + Vốn điều lệ và vốn kinh doanh của doanh nghiệp; + Tài sản riêng độc lập thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; + Tình hình thực hiện các văn bản quy định của Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp. Hai là, đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo doanh nghiệp: vị trí của người lãnh đạo điều hành trong doanh nghiệp quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, có thể đánh giá trên một số khía cạnh sau: Phân tích năng lực, trình độ chuyên môn: + Công việc của người lãnh đạo được phân công có phù hợp với chuyên môn của họ không? + Khả năng hoạch định chính sách của người lãnh đạo trong kinh doanh thông qua các chiến lược về sản phẩm, về thị trường, về chiến lược khách hàng, về định hướng phát triển của doanh nghiệp; + Phân tích năng lực tổ chức quản lý điều hành thông qua các tiêu chí như: tổ chức sắp xếp lao động, cách thức hạch toán, quyết toán tài chính hàng năm; Phân tích các phương án sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm… Đánh giá xác định uy tín, vị trí của người lãnh đạo điều hành về khả năng điều hành doanh nghiệp để từ đó NHNT xác định được mức vốn đầu tư cho doanh nghiệp bao nhiêu thì phù hợp. Ba là, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: nhằm giúp cho ngân hàng nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định chính xác thực trạng và triển vọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bốn là, đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp: nhằm xác định thực trạng và triển vọng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Phân tán rủi ro Phân tán rủi ro được thực hiện theo phương pháp chia sẽ rủi ro giữa các nhà đầu tư với nhau, như không tập trung vốn vay vào một khách hàng, hoặc một lĩnh vực đầu tư, NHNT phải đa dạng hóa loại hình cho vay và đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư. Sử dụng các đảm bảo chắc chắn NHNT cần lựa chọn một hình thức đảm bảo phù hợp với yêu cầu của một khoản vay đồng thời phải đánh giá chính xác giá trị vật làm đảm bảo tại thời điểm vay vốn. - Đối với đảm bảo bằng tài sản: NHNT phải xác định chính xác được quyền sở hữu, quyền sử dụng, tính lưu thông và sự tồn tại thực tế của tài sản đó đối với người vay tiền. Cần lưu ý thời hạn sử dụng của tài sản đảm bảo lớn hơn thời hạn vay tiền. - Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh: NHNT phải đánh giá chính xác năng lực pháp lý, năng lực tài chính, uy tín và trách nhiệm của người bảo lãnh. Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội Tình hình tài chính tiền tệ có liên quan đến việc xây dựng chính sách tín dụng. Biện pháp này nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm bảo sự an toàn cho hoạt động đầu tư của NHNT, nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên các mặt: - Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế; các diễn biến của thị trường vốn, quan hệ cung cầu vốn đầu tư…; - Diễn biến về sự biến động của giá vàng trên thị trường qua đó xác định hệ số rủi ro cấu thành trong lãi suất đầu tư của NHNT. Lãi suất cho vay = lãi suất cơ bản + hệ số rủi ro. Hệ số rủi ro trong cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn. Nắm bắt thông tin rủi ro về khách hàng Thông qua báo cáo tài chính mà doanh nghiệp thường xuyên phải cung cấp cho NHNT. Thông qua tài liệu của các cơ quan liên quan như báo cáo kiểm toán, thông qua thị trường hoặc thông qua thông tin của các cơ quan pháp luật…; Thông qua trung tâm tín dụng hoặc cũng có thể thông qua hội nghị khách hàng, thông qua quan hệ bạn hàng… Việc nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có được những chiến lược kinh doanh phù hợp và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động nhằm mục đích ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và NHNT. Phải kiểm tra chặt chẽ cơ sở pháp lý khi thiết lập quan hệ giữa NHNT với doanh nghiệp để bảo vệ cho NHNT trước pháp luật. * Nội dung kiểm toán nội bộ hoạt động kinh doanh gồm: - Kiểm tra việc chấp hành quá trình cho vay vốn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay. - Kiểm tra hồ sơ vay để đánh giá những khoản đã cho vay có cần bổ sung, chỉnh sửa gì không? - Phân tích đánh giá chất lượng của các khoản cho vay để làm cơ sở chắc chắn cho những khoản vay tiếp theo. - Tiến hành phân loại nợ, tổ chức kiểm tra chéo áp dụng các biện pháp cụ thể về xử lý các khoản nợ có vấn đề, tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư vốn. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Để có biện pháp xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, NHNT phải trích đầy đủ quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN, đưa vào chi phí nhất là khi có những khoản nợ quá hạn mới phát sinh. Rủi ro luôn luôn tiềm ẩn trong mọi lĩnh vực họat động của ngân hàng. Nhận thức tác hại của rủi ro, NHNT cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa , phân tán rủi ro…để hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của nó. * Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Các giải pháp về huy động vốn. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn NHNT cần thực hiện một số đề xuất sau: - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Song song với việc củng cố, hoàn thiện các hình thức huy động vốn hiện hành: tiết kiệm, kỳ phiếu, tiền gửi…, NHNT cần áp dụng các hình thức huy động vốn mới như: tiết kiệm vàng, tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm “dưỡng lão”, phát hành trái phiếu quốc tế…, mở rộng nhiều kỳ hạn huy động: tuần, tháng, năm. - Đẩy mạnh công tác marketing để thu hút khách hàng gửi tiền: Để thực hiện tốt công tác marketing NHNT cần thực hiện các biện pháp sau: + Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi…để đông đảo dân biết về các dịch vụ ấy. Trong thực tế, qua quan sát tại một số điểm giao dịch, ngay cả khách hàng đang sử dụng các sản phẩm của NHNT cũng chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đó.Vì vậy, trước mắt, nên đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. + Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. NHNT cần tiến hành phân khúc thị trường và khách hàng để xác định một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu, từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp. - Đẩy mạnh đầu tư cho hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ: Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của NHNT có thể đáp ứng được yêu cầu chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi công nghệ phải không ngừng cải tiến, hiện đại trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhân viên ngân hàng. - Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả + Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Đây là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh. Việc nghiên cứu phải thường xuyên trên cơ sở so sánh: sản phẩm, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng với các đối thủ gần gũi (các ngân hàng cùng địa bàn). + Áp dụng cơ chế tỷ giá, lãi suất linh hoạt, rút ngắn chênh lệch giá mua, giá bán. Có ưu đãi giá cho những khoản tiền mua, bán, gửi lớn và những khách hàng đặc biệt nhằm động viên khích lệ họ thực hiện dịch vụ qua ngân hàng. + Cán bộ làm công tác huy động vốn phải tự hoàn thiện mình để trở thành người tin thông nghiệp vụ. Khi giao dịch với khách hàng ngoài việc nói năng niềm nở, lịch sự và thực hiện nghiệp vụ, cán bộ còn biết tư vấn, đưa lời khuyên, trả lời các câu hỏi của khách hàng một cách thỏa đáng về các vấn đề liên quan, làm như vậy sẽ tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng và họ sẽ yên tâm gửi gắm tài sản vào NHNT. + Phải tạo được sự khác biệt của NHNT: Tổng hợp sự khác biệt tạo ra sự chú ý, kích thích, hấp dẫn đối với khách hàng trong và ngoài nước. Do vậy, nó chẳng những có tác dụng duy trì củng cố khách hàng cũ mà còn mở rộng thu hút khách hàng mới - yếu tố quyết định của chiến lược cạnh tranh trong các ngân hàng thương mại ngày nay. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng * Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: Thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được coi là khâu quan trọng nhất trước khi quyết định cấp tín dụng nên cán bộ phải tập trung tất cả các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Thực tế cho thấy chất lượng thẩm định tín dụng có vai trò quyết định đến hiệu quả của khoản vay nói riêng và cả danh mục cho vay nói chung . Khi tiến hành thẩm định tín dụng, ngoài việc làm rõ tính khả thi của dự án/ phương án (như các mặt tổ chức thực hiện, kỹ thuật, nguồn vốn…), tính hiệu quả và khả năng tự trả nợ của dự án/ phương án đó (phân tích dòng tiền, tỷ suất lợi nhuận…) CBTD còn phải tập trung phân tích các yếu tố phi tài chính (uy tín của doanh nghiệp, chất lượng bộ máy quản lý, tình hình tiêu thụ chủ yếu của khách hàng (giá cả, đối thủ cạnh tranh…) và tính pháp lý của dự án/ phương án. Đặc biệt phải đi sâu tìm hiểu lợi nhuận của doanh nghiệp có phải do hoạt động kinh doanh chính mang lại hay không nhằm phòng ngừa các doanh nghiệp vay vốn không đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính (như cho vay nặng lãi, chơi hụi, đầu tư chứng khoán…) dễ phát sinh rủi ro dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Đối với báo cáo tài chính, một căn cứ quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của các doanh nghiệp vay vốn phải có xác nhận của kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán Nhà nước, có thế mới tránh được báo cáo tài chính thiếu trung thực. Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị, đơn giản hóa thủ tục vay vốn để tạo thuận lợi cho sự tiếp cận vốn của ngân hàng, góp phần tạo nên mối quan hệ bền vững giữa khách hàng và NHNT. * Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay Theo Quy trình tín dụng do NHNT ban hành thì khâu kiểm tra sử dụng vốn vay có một vị trí sống còn đối với chất lượng món vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đây chính là những khâu yếu nhất của quy trình cho vay. CBTD đa số chỉ chú ý đến khâu thẩm định dự án/ phương án vay mà chưa chú trọng đến công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay và nếu có thì cũng chỉ kiểm tra chiếu lệ, chưa đi sâu, bám sát nguồn vốn vay đơn vị sử dụng như thế nào? Đa số chỉ kiểm tra tại văn phòng và chứng từ giấy tờ, chưa chịu khó đi kiểm tra thực tế tại các kho bãi, nhà máy, công trình của doanh nghiệp nên đã phát sinh nhiều rủi ro tín dụng. Để khắc phục, NHNT cần chấn chỉnh công tác kiểm tra sử dụng vốn vay thường xuyên, tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư, hàng hóa thông qua các báo cáo định kỳ của doanh nghiệp và các hóa đơn mua bán hàng hóa để xem lại việc phát tiền vay, nếu phát hiện những sai phạm trong việc sử dụng vốn vay sai mục đích, CBTD kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc đưa ra cơ quan pháp luật để xử lý. Sau khi hoàn thành dự án, phương án vay, CBTD bám sát diễn biến về tình hình kinh doanh, nguồn tiền về, thu nhập của người vay để đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn cần gia hạn thì CBTD phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân, đưa ra phương án gia hạn, thu hồi nợ và phải theo sát món vay nhằm thu hồi nợ đúng thời gian khách hàng đã cam kết. Việc kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay sẽ có tác dụng: - Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận. - Cập nhật thông tin thường xuyên về khách hàng, kể cả các khách hàng tốt. - Phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro và áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp. * Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng. Xếp hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng thông qua lượng hóa các đánh giá và đưa ra quyết định phù hợp. Do đó, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ là một trong những công việc trọng tâm để nâng cao chất lượng tín dụng. * Các giải pháp phát triển dịch vụ * Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán - Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và triển khai các dịch vụ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ. Hoàn thiện định hướng phát triển và chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thanh toán và tiện ích của từng sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu thị trường. Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử, đẩy mạnh đầu tư và nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế. Tập trung đẩy mạnh dịch vụ tài khoản, trước hết là các tài khoản cá nhân với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện ích đa dạng kèm theo để thu hút nguồn vốn rẻ và tạo sự phát triển cho các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng quốc tế truyền thống như mở và thanh toán L/C xuất, nhập khẩu, nhờ thu, chuyển tiền, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. - Đẩy mạnh ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh, tăng cường các biện pháp khơi tăng nguồn ngoại tệ, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trên thị trường ngoại hối quốc tế, để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, về hệ thống phân tích quản lý rủi ro đối với các loại hình nghiệp vụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ, nghiệp vụ tương lai tiền tệ nói riêng. Tiếp cận khách hàng, tổ chức hội thảo để giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về các công cụ mới trong kinh doanh ngoại tệ để hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch hối đoái phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình, giải quyết được mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ gắn với các nghiệp vụ khác theo phương châm “dịch vụ trọn gói” để xử lý được linh hoạt giữa lãi suất, tỷ giá và mức phí trong phạm vi cho phép, trên cơ sở tính toán lợi ích tổng thể cuối cùng mà khách hàng mang lại khi đồng thời sử dụng nhiều loại sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. - Phát triển và mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý. Chủ động đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác với các ngân hàng lớn có uy tín trên thế giới trên cơ sở lợi thế so sánh của từng ngân hàng, rà soát và củng cố mạng lưới ngân hàng đại lý hiện có, phát triển thêm quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước mà hoạt động ngoại thương của Việt Nam bắt đầu có quan hệ như thị trường Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Phi … để mở rộng kinh doanh quốc tế, và hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Tìm hiểu những chính sách kinh tế, những hiệp định ngoại thương, dự án phát triển để thiết lập trước hệ thố___________ng ngân hàng đại lý, phục vụ cho các hiệp định và các dự án đó khi triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động của các ngân hàng đại lý, nếu đại lý nào không có giao dịch phát sinh trong thời gian dài nên tạm thời đóng cửa để tiết kiệm chi phí. - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Trung tâm công nghệ thông tin và Silverlake cần tích cực cải tiến công nghệ ngân hàng, tiếp tục hoàn thiện chương trình chuyển tiền, chi trả kiều hối, cải tiến chức năng vấn tin điện chuyển tiền theo nhiều kênh thông tin, hạch toán và đối chiếu tự động tài khoản Nostro, các chương trình đầu mối thanh toán sec nhờ thu, sec du lịch, cải tiến chương trình Treasury để có thể triển khai xử lý được đầy đủ các sản phẩm giao dịch hối đoái mà NHNN cho phép thực hiện như nghiệp vụ quyền chọn * Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ. Mặc dù dịch vụ thẻ đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm gần đây. Song tiềm năng phát triển thị trường thẻ còn rất lớn, NHNT cần phải tích cực trong công tác như sau: - Mở rộng thêm mạng lưới chấp nhận thẻ để đảm bảo cho các chủ thẻ có thể dùng thẻ của mình thanh toán ở tất cả các trung tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị… bằng cách có sự kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hóa tiêu dùng trong xã hội. - Liên kết mạng lưới chấp nhận thẻ của các ngân hàng với nhau. - Ổn định hệ thống công nghệ thanh toán . - Phát triển thêm các tiện ích của thẻ và các loại thẻ mới như thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ liên kết… - Tuyên truyền quảng cáo cho dân chúng về lợi ích của việc sử dụng thẻ - Thành lập trung tâm hỗ trợ khách hàng. - Triển khai hệ thống quản lý rủi ro trong nghiệp vụ thẻ. - Để có thể giữ vai trò dẫn trong dịch vụ ATM thì hệ thống ATM của NHNT phải được đầu tư có tính quy mô hơn, chủ yếu là phát triển hệ thống giao dịch ngân hàng tự động hơn là đầu tư đơn lẻ. Hoạt động phát triển hệ thống các chi nhánh , phòng quầy giao dịch, điểm giao dịch ATM, các cơ sở chấp nhận thẻ được xây dựng trên cơ sở ưu tiên là “Địa lợi”. Vì vậy NHNT cần sẵn sàng bỏ ra chi phí cao để có được một vị trí tốt nhất. Hoạt động thẻ của NHNT trong những năm qua đã đạt được những thành tựu tương đối khả quan. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện tại trên thị trường thẻ, việc giữ được vị thế trên thị trường và phát triển là một công việc hết sức khó khăn, đòi hòi sự nỗ lực và phối hợp đồng bộ trên toàn hệ thống Việc nhìn nhận thẳng thắn các yếu tố và thực hiện các giải pháp khắc phục là vấn đề cấp thiết hiện nay, với định hướng đúng đắn, NHNT đầu tư vào dịch vụ thẻ sẽ thực sự có hiệu quả, dịch vụ thẻ sẽ phát triển bền vững, khẳng định thị phần của NHNT trên thị trường. *Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. - Đa dạng kênh phân phối và thực hiện phân phối hiệu quả. Thành công trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ được quyết định bởi mạng lưới và kênh phân phối, khả năng tiếp cận dịch vụ cho mọi khách hàng tại mọi lúc và mọi nơi qua mọi cách. Hiện nay, NHNT phần lớn sử dụng các kênh phân phối dịch vụ trực tiếp “qua quầy” gây lãng phí thời gian và các chi phí khác. Khi xã hội ngày càng phát triển, chi phí cho kênh phân phối ngày càng tăng như trả lương cho nhân viên, thuê địa điểm cho chi nhánh ngày càng đắt đỏ khó tìm. Hơn nữa, việc phải đến giao dịch tại trụ sở với thời gian phục vụ hạn hẹp sẽ trở thành bất tiện với khách hàng vì bản thân họ cũng phải làm việc vào thời gian đó vì vậy NHNT cần thiết phải nghiên cứu phát triển và đưa vào ứng dụng các kênh phân phối hiện đại như: + Tăng cường hiệu quả của hệ thống tự phục vụ (self services)- hệ thống ATM với khả năng cung cấp hàng chục loại dịch vụ khác nhau, có thể hoạt động thay cho một chi nhánh ngân hàng với hàng chục nhân viên giao dịch. + Ngân hàng qua máy tính (PC banking / Home Banking): Xuất phát từ xu hướng và khả năng phổ cập của máy tính cá nhân, khả năng kết nối Internet mà NHNT cần sớm đưa ra các dịch vụ để khách hàng có thể sử dụng như đặt lệnh, thực hiện thanh toán, truy vấn thông tin… Việc sử dụng kênh phân phối này an toàn, tiết kiệm chi phí thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng. Internet là kênh phân phối hiệu quả mà các ngân hàng bán lẻ trên thế giới đem lại cho các khách hàng của họ. Một ví dụ điển hình là tài khoản tiết kiệm trực tuyến của HSBC đã thu hút trên 1tỷ USD tiền gửi chỉ trong hai tháng đầu tiên sau khi triển khai chương trình ngân hàng trực tuyến tại Mỹ, qua chương trình này HSBC đã mở rộng hoạt động tới 7 bang của nước Mỹ và cả bang Colombia, nơi đã có các chi nhánh ngân hàng bán lẻ của Mỹ. Hiện nay HSBC đã có thể tiếp cận các khách hàng trên toàn bộ nước Mỹ, thị trường mà trước đây HSBC chưa hề có mặt. + Ngân hàng qua điện thoại (Telephone Banking): Với xu thế bùng nổ các thuê bao di động như ngày nay tại thị trường Việt Nam thì đây là một kênh phân phối hiệu quả, tiềm năng mà NHNT cần tập trung khai thác. Đa dạng hóa các kênh phân phối, quản lý phân phối một cách hữu hiệu để tối đa hóa vai trò của từng kênh trong hệ thống nhằm hướng tới phục vụ các nhu cầu của khách hàng mọi lúc, mọi nơi là một trong những yếu tố dẫn tới thành công của ngân hàng bán lẻ. - Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, thường xuyên đổi mới công nghệ, tăng sản phẩm dịch vụ, giá trị gia tăng của dịch vụ Dịch vụ ngân hàng là một trong những thế mạnh của các ngân hàng nước ngoài, đây là một trong những thách thức lớn đối với các ngân hàng trong nước. NHNT là một trong những ngân hàng được NHNN đánh giá là ngân hàng có hoạt động dịch vụ tốt nhất, nhưng tỷ trọng thu nhập dịch vụ trên tổng thu nhập vẫn chiếm một tỷ lệ thấp so ngân hàng khu vực. NHNT thời gian qua cũng đã có nhiều sản phẩm dịch vụ mới theo chuẩn mực quốc tế, nhưng nếu so với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên thế giới thì xem ra vẫn còn một khoảng cách; vì vậy việc tăng cường sản phẩm dịch vụ ngân hàng là một chương trình mà NHNT phải thực hiện thường xuyên, bên cạnh công tác đổi mới công nghệ. Đồng thời dực trên những sản phẩm dịch vụ hiện có thì NHNT cần chú trọng đến việc áp dụng càng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng cho sản phẩm. Đa dạng hoá sản phẩm được xác định là điểm mạnh, là mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân, NHNT cần tập trung vào các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh. Khả năng cung cấp được nhiều sản phẩm hơn trong đó bao gồm nhiều sản phẩm mới thông qua sự đa dạng của các kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng sử dụng tối ưu những thuận lợi trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang lại tại các thị trường mới nổi như Việt Nam Cùng với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, NHNT cần triển khai các dịch vụ khác như quản lý tài sản, uỷ thác đầu tư, tư vấn đầu tư, bán chéo sản phẩm dịch vụ (như sự kết hợp giữa ngân hàng và giới bảo hiểm Bank- Assuramce)… không những giữ được khách hàng hiện có thông qua việc cung cấp trọn gói, đầy đủ các dịch vụ, tạo thuận lợi cho khách hàng, mà còn tạo cơ hội có thêm nhiều khách hàng mới do đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của mình. - Tăng cường công tác marketing Do đối tượng phục vụ của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa phần là các cá nhân nên công tác marketing, quảng bá các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Theo khuyến cáo của các ngân hàng thế giới, hoạt động marketing đóng góp tới 20% vào tổng lợi nhuận ngân hàng bán lẻ.Vì vậy NHNT cần cải tiến marketing bán lẻ càng sớm càng tốt. - Tăng cường chuyển tải thông tin tới đa số công chúng giúp khách hàng có được sự hiểu biết cơ bản về các dịch vụ bán lẻ, nắm được cách thức sử dụng, lợi ích của từng sản phẩm thông qua các kênh thông tin đại chúng như: đài phát thanh, truyền hình, báo chí, báo điện tử… - Thực hiện tốt chính sách khách hàng NHNT cần sớm hoàn thành và triển khai trong toàn hệ thống mô hình tổ chức kinh doanh theo định hướng khách hàng. Có như vậy ngân hàng mới có điều kiện nắm bắt, nghiên cứu sâu sắc nhu cầu của từng nhóm khách hàng từ đó đưa ra sản phẩm dịch vụ phù hợp. Kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ không giống như bán buôn, vì vậy NHNT cần thành lập riêng bộ máy điều hành và thực thi việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó có các bộ phận nghiên cứu chính sách khách hàng, nghiên cứu sản phẩm dịch vụ và tiến hành marketing dịch vụ, quản lý kênh phân phối… Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, giản tiện các thủ tục khi giao dịch trên cơ sở tận dụng tiện ích của công nghệ thông tin hiện đại tạo thuận lợi cho khách hàng. 3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước và NHNN - Xây dựng khung pháp lý cho các mô hình tổ chức tín dụng mới, các tổ chức có hoạt động mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức tín dụng như: Công ty xếp hạng tín dụng, công ty môi giới tiền tệ nhằm phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng. - Đổi mới cơ chế chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường và nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng; tách bạch hoàn toàn tín dụng chính sách và tín dụng thương mại. - Hoàn thiện các quy định phù hợp với yêu cầu ứng dụng công nghệ điện tử và chữ ký điện tử trong lĩnh vực ngân hàng. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý ngoại hối theo hướng kiểm soát có chọn lọc các giao dịch vốn (Việt Nam đã tự do hóa hoàn toàn các giao dịch vãng lai). - Hoàn thiện các quy định về dịch vụ ngân hàng hiện đại như hoán đổi rủi ro tín dụng, các dịch vụ ủy thác, các sản phẩm phái sinh… - Chính sách tiền tệ cần tiếp tục được điều hành thận trọng, linh hoạt phù hợp với biến động thị trường, tăng cường vai trò chủ đạo của nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ; gắn điều hành tỷ giá với lãi suất; gắn điều hành nội tệ với điều hành ngoại tệ; nghiên cứu, lựa chọn lãi suất chủ đạo của NHNN để định hướng và điều tiết lãi suất thị trường. - Nâng cao công tác phân tích và dự báo kinh tế tiền tệ phục vụ cho công việc điều hành chính sách tiền tệ nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới Ngân hàng Nhà nước thành Ngân hàng Trung ương hiện đại theo hướng áp dụng mô hình kinh tế lượng vào dự báo lạm phát và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô tiền tệ khác - Xây dựng quy trình thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các TCTD đang gặp khó khăn thông qua giám sát từ xa và xếp hạng TCTD. - Tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các TCTD. PHẦN KẾT LUẬN Toàn cầu hoá và khu vực hóa đã và đang trở thành một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Để tiếp cận được những thành tựu khoa học – kỹ thuật ngày càng gia tăng ở các quốc gia phát triển và không bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển kinh tế nói trên, các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam đều phải nỗ lực để hội nhập vào xu thế chung đó. Có thể nói, việc chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế. Tuy nhiên, những thách thức đối với nền kinh tế cũng là vấn đề đáng quan tâm, trong đó có ngành ngân hàng. Theo cam kết hội nhập, từ 01/04/2007 Việt Nam sẽ cho phép các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được hoạt động và thực hiện hầu hết các nghiệp vụ như một ngân hàng nội địa, được đối xử ngang bằng theo đúng nguyên tắc tối huệ quốc gia của WTO. Khi đó các NHTM Việt Nam sẽ phải gặp những đối thủ mạnh về thương hiệu, vốn công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm… ngay trên “sân nhà” Việt Nam. Là một trong những NHTM Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh như thế nào để phát triển bền vững trong xu thế hội nhập. Đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam thời kỳ hậu WTO” được thực thi sẽ góp phần thực hiện tốt những định hướng của Chính phủ và NHNN Việt Nam, củng cố bước đi và sự phát triển bền vững của hệ thống NHTM Việt Nam hiện tại cũng như trong tương lai. Danh mục các chữ viết tắt Tiếng Anh ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Asian Nation Nam Á AFTA Asean free trade Area Khu mậu dịch tự do Đông Nam Á ADB Asian Development bank Ngân hàng phát triển Châu Á ABA Asian bankers Association Hiệp hội ngân hàng Châu Á ATM Automated teller machine Máy giao dịch tự động EU European Union Liên minh Châu Âu FED Federal Resenve System Cục dự trữ liên bang Mỹ GATS General Agreement on Trade Hiệp định chung về thương in Services mại dịch vụ IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế MFN Most favoured nation Tối huệ quốc NT National Treatment Chế độ đãi ngộ quốc gia ROE Return on Equity Thu nhập trên vốn cổ phần ROA Return on Assers Thu nhập trên tổng tài sản WTO World trade Organnization Tổ chức thương mại thế giới WB World Bank Ngân hàng thế giới Tiếng Việt CBTD Cán bộ tín dụng DNNN Doanh nghiệp Nhà nước NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM NN Ngân hàng thương mại Nhà nước MSB : ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam TMCP : thương mại cổ phần SCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn. TCTD Tổ chức tín dụng TTQT Thanh toán quốc tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31596.doc
Tài liệu liên quan