Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Chương1:LÝ LUẬN VỀ CẠNHTRANHVÀHỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM 1.1 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 01 1.1.1Khái niệm về NHTM .01 1.1.2Một số hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng thương mại 02 1.2KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM 04 1.2.1Khái niệm về cạnh tranh 4 1.2.2Năng lực cạnh tranh .05 1.2.3Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại06 1.2.3.1Nhóm các chỉ tiêu cấu thành năng lực cạnh tranh của NHTM 1.2.3.2Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ chế, chính sách sử dụng và phát triển các lợi thế so sánh của một NHTM 1.2.3.3Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách cạnh tranh của một NHTM 10 1.3HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 1.3.1Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế 11 1.3.2Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng 13 1.3.2.1Những yêu cầu cơ bản của hội nhập ngân hàng và cạnh tranh quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng .13 1.3.2.2Tác động của hội nhập đến khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam 15 1.4KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC 17 1.4.1Kinh nghiệm của các nước thuộc khối ASEAN 17 1.4.2Kinh nghiệm của Trung Quốc .18 1.4.3Bài học rút ra để vận dụng vào hoạt động ngân hàng ở Việt Nam 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .20 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 2.1GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM21 2.1.1Quá trình thành lập và phát triển .21 2.1.2Cơ cấu tổ chức quản lý 23 2.1.3Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của VIB Bank năm 2006 .25 2.2THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VN .32 2.2.1Môi trường cạnh tranh 32 2.2.1.1Cơ hội 32 2.2.1.2Thách thức 4 2.2.2Năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam .35 2.2.2.1Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng 35 2.2.2.2Cạnh tranh về giá cả của sản phẩm, dịch vụ 37 2.2.2.3Cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực 38 2.2.2.4Cạnh tranh về khả năng tài chính, tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết .38 2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 0 2.3.1Thương hiệu 40 2.3.2Công nghệ ngân hàng và thông tin .41 2.3.3Sản phẩm, dịch vụ .42 2.3.4Giá cả, chất lượng sản phẩm dịch vụ 43 2.3.5Chất lượng nguồn nhân lực .44 2.3.6Mạng lưới hoạt động .45 2.4ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 48 2.4.1Điểm mạnh .48 2.4.1.1Chiến lược tiếp thị, tạo dựng và phát triển ngân hàng 48 2.4.1.2Nghiệp vụ tạo lợi thế cạnh tranh của ngân hàng TMCP Quốc Tế .48 2.4.1.3Nguồn nhân lực 49 2.4.1.4Môi trường làm việc dân chủ, rõ ràng, văn hóa tố chức được hình thành và phát triển 49 2.4.1.5Hoạt động nghiên cứu và phát triển được chú trọng .52 2.4.1.6Cấu trúc quản trị điều hành tập trung, quản lý rủi ro và hướng đến KH 53 2.4.2Điểm yếu 54 2.4.2.1Hạn chế về vốn 54 2.4.2.2Hoạt động marketing ngân hàng chưa đi vào chiều sâu .55 2.4.2.3Công nghệ ngân hàng còn tồn tại nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao 55 2.4.2.4Sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa thực sự tạo ra lợi thế cạnh tranh .55 2.4.2.5Trình độ nhân viên chưa theo kịp với sự phát triển, chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế, công tác đào tạo chưa đáp ứng kịp thời .56 2.4.2.6Chưa chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu .57 2.4.2.7Thị phần kinh doanh còn nhỏ, cơ sở khách hàng chưa bền vững 57 2.4.2.8Mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối chưa rộng và đa dạng 58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . . Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3.1QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NHTM VN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 61 3.1.1Quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế 61 3.1.2Lộ trình phaùt trieån cuûa caùc NHTM Việt nam 62 3.2ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 .62 3.2.1Mục tiêu phát triển của NHTMCP Quốc tế Việt nam đến năm 2015 62 3.2.1.1Cơ sở xây dựng mục tiêu phát triển của NHTMCPQuốc Tế đến năm 201563 3.2.1.2Mục tiêu tổng quát 63 3.2.2Phương châm hành động 64 3.3QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 64 3.3.1Phát huy thế mạnh . 64 3.3.2Tận dụng cơ hội . 65 3.4MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NH TMCP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2015 .65 3.4.1Những giải pháp thuộc về NHTMCP Quốc tế Việt nam . 65 3.4.1.1Tăng cường năng lực tài chính 65 3.4.1.2Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng .66 3.4.1.3Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 67 3.4.1.4Đẩy mạnh xây dựng và quảng bá thương hiệu .68 3.4.1.5Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng 69 3.4.1.6Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng 70 3.4.1.7Nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động các dịch vụ ngân hàng 71 3.4.1.8Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh 72 3.4.1.9Nâng cao thẩm quyền phán quyết và tự chủ do các chi nhánh .73 3.4.2Kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN .73 3.4.2.1Kiến nghị đối với Chính phủ 73 3.4.2.2Kiến nghị đối với NHNN 76 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .78 KẾT LUẬN

pdf93 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch hàng cá nhân đã triển khai chương trình hợp tác xuất khẩu lao động, dịch vụ quản lý tiền ký quỹ xuất khẩu lao động. ™ Với mong muốn “chung sức cùng doanh nghệp”, lấy hiệu quả kinh doanh của doanh nnghệp là thành công của mình, Phòng phát triển sản phẩm Khối khách hàng doanh nghiệp phát triển các sản phẩm tài trợ trọn gói, xây dựng các hạn mức tín dụng trọn gói, chiến lược giá trọn gói có tính đến doanh số giao dịch và lãi suất. Chẳng hạn đối với khách hàng xuất nhập khẩu, VIB Bank đảm bảo cung cấp thông tin cập nhật liên quan đến thị trường, thuế, hải quan…mà nếu không cập nhật kịp thời, doanh nghiệp có thể bị thiệt hại lớn trong kinh doanh. VIB Bank sẵn sàng tư vấn để doanh nghiệp soạn thảo hợp đồng ngoại thương tốt nhất, tránh các sai sót trong khi thực hiện hợp đồng và thanh toán quốc tế. Đối tác chiến lược của VIB Bank là các nhà vận tải, giao nhận chuyên nghiệp, công ty bảo hiểm có uy tín trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp các thủ tục nhận hàng, khai báo hải quan, kê khai thuế xuất nhập khẩu, cung cấp dịch vụ giám định hàng bảo hiểm,…Bên cạnh đó, với những băn khoăn về tình trạng thiếu vốn lưu động của các doanh nghiệp, VIB Bank có thể hỗ trợ thông qua dịch vụ cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất nhập khẩu, bao thanh toán xuất nhập khẩu,.. 2.4.1.6 Cấu trúc quản trị điều hành tập trung, quản lý rủi ro và hướng đến khách hàng: Trong đề án tái cơ cấu vào năm 2004, Ngân hàng Quốc Tế đã xây dựng cơ cấu tổ chức mới quản lý hiệu quả, phát huy được vai trò của Hội đồng quản trị trong định hướng tương lai hoạt động của Ngân hàng, trong điều hành tăng cường quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng dịch vụ, hướng phát triển kinh doanh bền vững, có trách nhiệm đối với các cổ đông, khách hàng và toàn thể nhân viên ngân hàng. Những 54 định hướng này được thể hiện thông qua cấu trúc quản trị của Ngân hàng Quốc Tế (đã đươ5c trình bày trong mục 2.1.2) Cấu trúc quản trị này rất rõ ràng, chặt chẽ cho phép vận dụng và khai thác tối đa nguồn đưa đến hiệu quả cao nhất. Song song là khả năng kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro tối đa đưa hiệu quả hoạt động nhanh nhưng rất bền vững. Thông qua cấu trúc quản trị của Ngân hàng Quốc Tế, từ việc phân rõ các chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận quản trị, cấu trúc quản trị này có các ưu điểm như sau : - Hướng đến khách hàng và chất lượng dịch vụ. - Quy định trách nhiệm cá nhân cho các mục đích và tiêu chí kinh doanh. - Thể hiện cụ thể vai trò và trách nhiệm của từng thành viên VIB Bank và đặc biệt quan tâm đến quản lý rủi ro. - Quản lý theo mục tiêu. - Cân đối được rủi ro và lợi nhuận. - Cấu trúc quản lý ít cấp- gọn, thuận tiện trong trao đổi và quyết định nhanh. - Cấu trúc tổ chức thực tiễn, dễ áp dụng và có thể thay đổi để phù hợp với các giai đoạn phát triển của VIBBank. 2.4.2 Điểm yếu: 2.4.2.1 Hạn chế về vốn: Có thể nói vốn chủ sở hữu góp phần không nhỏ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Trong 3 năm trở lại đây, ngân hàng Quốc Tế đã có bước tăng trưởng đột phá về vốn chủ sở hữu nhằm bắt kịp với tiến độ phát triển của thị trường tài chính trong bối cảnh cạnh tranh của quá trình hội nhập. Tuy nhiên, xét trên phạm vi toàn hệ thống NHTM Việt Nam, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế còn khá thấp so với các NHTMNN và một số ngân hàng TMCP có tên tuổi trên thị trường. 55 Vốn chủ sở tăng trưởng không đúng mức sẽ là một điểm yếu trong thời gian tới sẽ không đủ sức cạnh tranh với các NHLD, NHNNg và các NHTMNN được cổ phần hóa. 2.4.2.2 Hoạt động marketing ngân hàng chưa đi vào chiều sâu: Mặc dù thời gian gần đây đội ngũ phát triển khách hàng đã được thành lập nhưng hầu hết chỉ tập trung tại một số chi nhánh đầu mối, công tác marketing trên chưa được triển khai bài bản, rõ nét trên toàn hệ thống và chưa có chiến lược marketing rõ ràng, cụ thể. Công tác tiếp cận, phát triển khách hàng chỉ tập trung vào một số cán bộ cốt cán tại các đơn vị kinh doanh, số cán bộ còn lại vẫn chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, có tâm lý thụ động ngồi chờ khách hàng, tiếp nhận và xử lý mang tính giải quyết sự vụ. Chi phí cho hoạt động marketting không lớn, chủ yếu quà khuyến mãi, tặng phẩm nhân dịp lễ kỷ niệm nào đó, hoặc định kỳ cuối năm, không thường xuyên, mang tính đến hẹn lại lên. 2.4.2.3 Công nghệ ngân hàng còn tồn tại nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao: Phần mềm Symbol tại Ngân hàng Quốc tế mặc dù mới được đưa vào sử dụng trong năm 2006 nhưng ít nhiều đã bộc lộ một vài hạn chế nhất định, chương trình quản lý tập trung cao dẫn đến tình trạng nghẽn mạng gọi là "Timeout" làm giảm chất lượng quản lý tín dụng và cũng kéo dài thời gian xử lý giao dịch trực tiếp với khách hàng. Hệ thống máy ATM mặc dù được đầu tư thời gian gần đây những đã xuất hiện một vài lỗi cơ bản trong xử lý giao dịch, gây bức xúc cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Yếu tố công nghệ có sự quyết định rất lớn đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng nhưng nhìn chung vẫn chưa được đầu tư tối đa. 2.4.2.4 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa thực sự tạo ra lợi thế cạnh tranh: Thời gian qua mặc dù Khối KHDN và Khối KHCN đã nghiên cứu và tung ra một loạt sản phẩm mới có tính đặc thù nhưng kết quả đạt được chưa thực sự như mong 56 muốn. Mặc dù sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng phong phú đa dạng như chưa có sản phẩm chủ đạo, khác biệt và có tính nổi trội so với các ngân hàng khác. Các sản phẩm mới thường được tung ra chậm hơn so với các Ngân hàng khác do vậy vẫn chưa tạo được sức hút đối với khách hàng. Rất nhiều sản phẩm mới đặc biệt là sản phẩm áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp khi đưa ra rất khó triển khai khi đưa vào thực tế do có qua nhiều ràng buộc như: thanh toán, tín dụng thấu chi... 2.4.2.5 Trình độ nhân viên chưa theo kịp với sự phát triển, chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế, công tác đào tạo chưa đáp ứng kịp thời: Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động thì nhu cầu về nguồn nhân lực đáp ứng cũng tăng lên đáng kể. Tổng số cán bộ nhân viên đến ngày 31/12/2004 là 412 người, sau 3 năm , đến nay tổng số cán bộ nhân viên của Ngân hàng Quốc Tế hơn 1.600 người. Nhu cầu nguồn nhân lực ngân hàng đòi hỏi tăng nhanh như vậy thì nguồn nhân lực để đáp ứng phần lớn là những sinh viên thuộc ngành tài chính ngân hàng mới ra trường hoặc nhân lực thuộc các ngành nghề khác được tuyển dụng. Vì vậy, nhân viên hiện nay của Ngân hàng Quốc Tế phần lớn là những nguời chưa có kinh nghiệm cao trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Vì vậy, nguồn nhân lực có trình độ nhưng kinh nghiệm làm việc và tính chuyên nghiệp thì chưa thể đáp ứng. Có thể nói, đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng Quốc Tế được đánh giá là có trình độ chuyên môn cao so với các NHTPCP khác. Tuy nhiên, chính sách đãi ngộ cán bộ nhân viên có năng lực và tâm huyết với công việc vẫn chưa thực sự thỏa đáng. Ban điều hành vẫn đặt niềm tin nhiều vào đội ngũ cán bộ trẻ năng động. Cụ thể, khi mạng lưới chi nhánh được mở rộng hoặc khi sự di chuyển đi nơi khác của một số cán bộ quản lý, nguồn bổ sung chủ yếu của cấp quản lý là nhân sự đến từ các ngân khác. Điều này đã tạo ra tâm lý bất ổn và không khuyến khích cán bộ nhân viên đang công tác gắn bó và cống hiến nhiều hơn cho ngân hàng. 57 Ngoài ra, cơ chế thưởng cho các cán bộ nhân viên giỏi, có nhiều đóng góp cho ngân hàng vẫn chưa được quan tâm thỏa đáng. Mức thu nhập hiện tại vẫn chưa cạnh tranh với một số ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Do đó, gần đây có khá nhiều cán bộ nhân viên nghỉ việc để qua một môi trường khác có nhều cơ hội tăng tiến và có mức thu nhập cao hơn. Công tác đào tạo: tuy ngân hàng đã tổ chức 79 khóa học trong 1 năm góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc của cán bộ nhân viên ngân hàng. Nhưng hiệu quả mang lại chưa thể đáp ứng yêu cầu công việc thực tiễn đặt ra do các khoá học chủ yếu là đào tạo nội bộ. Các khoá học chuyên nghiệp, được đầu tư chu đáo, có tính chuyên sâu và có tác dụng thực tiễn chưa được áp dụng nhiều. Ngoài ra, do nguồn nhân lực tăng quá nhanh nên chính sách đào tạo hiện tại chưa thể đáp ứng kịp thời. 2.4.2.6 Chưa chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu: Hiện nay, Ngân hàng Quốc Tế vẫn chưa tạo được cho mình một phong cách giao dịch riêng biệt và nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh. Mặt bằng kinh doanh chủ yếu là đi thuê mặc dù khang trang nhưng chưa có tính đồng bộ và chưa tạo được hình ảnh nhất quán do vậy chưa tạo được hình ảnh đặc trưng cho ngân hàng. Bên cạnh đó thái độ và phong cách giao tiếp của nhân viên tại ngân hàng tuy tận tình, niềm nở nhưng vẫn chưa thực sự chuẩn hóa, đồng bộ do lực lượng nhân sự mới vẫn chưa quen với quy trình xử lý công việc tại môi trường làm việc mới. 2.4.2.7 Thị phần kinh doanh còn nhỏ, cơ sở khách hàng chưa bền vững: Trong mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng Quốc Tế xác định “Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế là đối tượng khách hàng chủ yếu của VIB Bank”. Đây là một định hướng đúng đắn và hợp lý của ngân hàng trong giai đoạn phát triển hiện nay. Vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn nhất và giàu tiềm năng nhất trong cộng đồng doanh 58 nghiêp nhưng hiện nay phần lớn đều gặp khó khăn trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh, hiện đại hóa công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Nhìn chung, đối tượng khách hàng này có những đặc điểm hạn chế về vốn, kỹ thuật, nguồn nhân lực kể trên có thể tạo ra những tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng, và tính gắn bó của đối tuợng khách hàng này đối với ngân hàng không cao, vì phần lớn các DNV&N chưa có kế hoạch và chiến lược kinh doanh dài hạn, thường tính đến những lợi ích truớc mắt nên thường dễ thay đổi quan hệ với ngân hàng vì sự cạnh tranh về giá giữa các ngân hàng với nhau. So với các NHTM đang dẫn đầu thị trường như ACB, Saconbank thì thị phần kinh doanh của VIB Bank vẫn còn hạn chế: tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Quốc Tế tính đến ngày 31/12/2006 vẫn còn thấp hơn các ngân hàng này. Bên cạnh đó, thị phần huy động vốn của Ngân hàng Quốc Tế tuy có tăng trưởng mạnh trong năm 2006 nhưng vẫn chưa sánh kịp các ngân hàng đang dẫn đầu thị trường. Từ những điều trên cho thấy cơ sở khách hàng và thị phần kinh doanh của ngân hàng chưa bền vững, tiềm ẩn nhiều rủi ro do tỷ trọng khách hàng DNV&N và khách hàng cá nhân nhỏ lẻ là đối tượng khách hàng chủ yếu của VIB Bank hiện nay. Bên cạnh đó, VIB Bank chưa có chính sách định hướng kinh doanh cho từng nhóm đối tượng rõ ràng, chưa có chính sách phân biệt khách hàng VIP, khách hàng truyền thống và chính sách marketing những khách hàng tiềm năng. Vì thế, việc giữ khách hàng cũ và tiếp thị khách hàng mới còn gặp nhiều khó khăn. 2.4.2.8 Mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối chưa rộng và đa dạng: Kênh phân phối của ngân hàng chủ yếu thông qua 02 kênh chính là : kênh cổ điển thông qua mạng lưới kinh doanh gồm các chi nhánh, phòng giao dịch và kênh phân phối hiện đại dựa trên nền công nghệ tiên tiến như hệ thống máy ATM, những nơi chấp nhận thẻ ... 59 Kênh phân phối hiện đại của các NHTM cổ phần Việt nam hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống máy ATM. Đến thời điểm này, việc phát hành và sử dụng Thẻ của Ngân hàng Quốc Tế thông qua hệ thống liên minh thẻ Vietcombank, ngân hàng chưa đầu tư hệ thống ATM trong hệ thống ngân hàng của riêng mình do năng lực tài chính của ngân hàng còn hạn chế. Điều này hạn chế Ngân hàng Quốc Tế trong việc thu hút khách hàng sử dụng thẻ, một trong những kênh thanh tóan hiệu quả có nhiều tính năng tiện ích hiện nay. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng đã có những bước chuẩn bị và kế hoạch phát triển mạng lưới ATM Ngân hàng Quốc tế. Cụ thể, VIB Bank đã ký kết hợp đồng mua Hệ thống chuyển mạch tài chính và Quản lý Thẻ từ công ty Card tech Limited (CTL) – Vương quốc Anh. Đây là giải pháp công nghệ thẻ hiện đại, toàn diện , bao gồm các chức năng như phát hành thẻ, quản lý thanh toán thẻ, chuẩn chi, chuyển mạch tài chính và bảo mật. Ngoài ra, các kênh phân phối hiện đại khác vẫn chưa đuợc ứng dụng. Hiện nay, việc phát triển mạng lưới hoạt động của các NHTM Việt Nam nhằm tăng lợi thế cạnh tranh là một trong những mục tiêu hàng đầu, đó cũng là một trong những bước chuẩn bị và cũng là lợi thế của các ngân hàng trong nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ truơng phát triển mạng lưới hiện nay của VIB Bank là tập trung mở rộng mạng lưới tại các địa bàn phát triển về kinh tế, tiềm năng về vốn và cơ sở hạ tầng tốt. Tuy mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Quốc Tế phát triển khá nhanh từ cuối năm 2004, tuy nhiên, so với các NHTMCP đang dẫn đầu thị trường hiện nay thì mạng lưới này còn rất mỏng, chưa phủ hết ở các vùng kinh tế trọng điểm cả nước. 60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: Có thể nói rằng hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và NHTMCP Quốc tế nói riêng đang đứng trước những vận hội to lớn cho sự phát triển của mình, song những thách thức và yếu kém kể trên chắc chắn sẽ gây khó khăn cho hệ thống NHTM Việt Nam. Nội dung chương 2 đã đề cập đến thực trạng họat động của NHTMCP Quốc tế Việt nam, trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh những kết quả đã đạt được còn bộc lộ những hạn chế cần được khắc phục, nâng cao năng lực cạnh tranh . Vì vậy, vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để khắc phục những tồn tại, khó khăn, nâng cao sức cạnh tranh của NHTMCP Quốc tế Việt nam nói riêng và của hệ thống NHTM Việt nam nói chung trước sức ép của các NHNNg, các định chế tài chính phi ngân hàng đang và sẽ được hoạt động cạnh tranh bình đẳng trong quá trình tự do hóa, vấn đề cấp bách hiện nay của các nhà quản lý vĩ mô và các nhà quản trị ngân hàng Việt nam là phải có những cải cách thích hợp và đồng bộ với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 61 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ: 3.1.1 Quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế: Quá trình hội nhập được khởi đầu từ những năm 80, khi Đảng và nhà nước Việt nam thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế. Nghị quyết đại hội Đảng IX khẳng định:” xây dựng nền kinh độc lập tự chủ đi đôi với hội nhập kinh tế quốc tế. Kết hợp nội lực và ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển kinh tế đất nước” Nghị quyết hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX đã đưa ra 1 trong 6 mục tiêunhiệm vụ chủ yếu để thực hiện thắng lợi toàn diện Nghị quyết Đại hội IX của Đang là:” chủ động và khẩn trương hơn trong hội nhậpkinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc đa phương, song phương. Nước ta đã ký kết và chuẩn bị tốt các điều kiện để sớm ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)” Cho đến nay đúng theo tinh thần và chủ trương của Đảng, Việt nam đã chính thức ra nhập tổ chức Thương mai thế giới (WTO). Theo tinh thần của Đảng ta, hội nhập quốc tế về ngân hàng phải được thực hiện theo nguyên tắc chủ động, bảo đảm có sự kiểm soát quá trình hội nhập vào cộng đồng tài chính khu vực và thế giới; tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật của các nước và tổ chức quốc tế để từng bước đưa họat động ngân hàng đạt kết quả cao. 62 3.1.2 Lộ trình phát triển của hệ thống NHTM Việt nam : - Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. - Thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, trước hết là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN và hướng tới phù hợp với WTO. - Tăng cường vai trò ảnh hưởng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đối với thị trường tài chính khu vực và vươn ra quốc tế. - Phát hành và niêm yết chứng khoán của các NHTM Việt Nam trên TTCK trong nước và trên thị trường tài chính quốc tế... - Tham gia các điều ước quốc tế, các câu lạc bộ, các diễn đàn khu vực và quốc tế về tiền tệ, Ngân hàng. - Có lộ trình tích cực về áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế áp dụng cho hoạt động Ngân hàng thương mại - đặc biệt là chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, qui chế quan hệ bắt buộc giữa các Ngân hàng trung gian với Ngân hàng trung ương về tái cấp vốn, thị trường mở, thanh toán quốc gia và các chuẩn mực về thanh tra - giám sát Ngân hàng. 3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015: 3.2.1 Mục tiêu phát triển của NHTMCP Quốc tế Việt nam đến năm 2015: 3.2.1.1 Cơ sở xây dựng mục tiêu phát triển của NH Quốc Tế đến năm 2015: - Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, tiềm năng của thị trường và sự phát triển khá nóng của hoạt động ngành tài chính – ngân hàng hiện nay. 63 - Căn cứ vào nội dung lộ trình cam kết BTA và WTO. - Căn cứ vào Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. - Căn cứ vào tầm nhìn vủa Ngân hàng Quốc Tế “…Ngân hàng Quốc Tế (VIB Bank) trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu trên thị trường, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng đa năng, trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm tại các vùng kinh tế phát triển của Việt Nam…” - Căn cứ vào sứ mạng hoạt động của ngân hàng Quốc Tế được xây dựng trong Đề án tái cơ cấu ngân hàng vào tháng 08/2004 : + Phát triển bền vững cùng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang vươn lên, +Sáng tạo và đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ cho cá nhân có thu nhập ổn định và kinh doanh năng động, an toàn, +Dịch vụ tài chính ngân hàng toàn diện cho doanh nghiệp lớn, +Liên minh, đối tác chiến lược với các định chế tài chính. 3.2.1.2 Mục tiêu tổng quát: Ngân hàng Quốc Tế (VIB Bank) trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu trên thị trường, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng đa năng, trọn gói với hoạt động năng động và công nghệ hiện đại, kênh phân phối đa dạng, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, cùng đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn và tính chuyên nghệp cao. 3.2.1.3. Mục tiêu cụ thể: - Vốn điều lệ : trên 13.000 tỷ đồng. - Tổng tài sản : 260.000 tỷ đồng - Tỷ lệ sinh lời bình quân trên vốn tự có đạt trên 20% 64 - Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ : <1% - Nâng mức tỷ lệ thu từ dịch vụ lên mức 40%. - Tăng trưởng lợi nhuận mỗi năm đạt tối thiểu 15% - Doanh thu tăng trưởng ổn định qua các năm. Trong đó, phấn đấu tăng dần tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ. - Phát triển các kênh phân phối, đầu tư mở rộng mạng lưới, chú trọng hệ thống kênh phân phối hiện đại. - Đẩy mạnh các dự án hoàn thiện công nghệ ngân hàng để tạo khả năng cạnh tranh cho VIB Bank cũng như tạo nền tảng cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại. - Xây dựng thương hiệu hiệu quả, xây dựng hình ảnh VIB Bank là ngân hàng vững mạnh, an toàn, năng động. - Trong giai đoạn năm 2005 – 2015: Ngân hàng phấn đấu trở thành một ngân hàng đa năng, hiện đại; nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ truyền thống song song triển khai, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, quản lý chặt chẽ hoạt động tín dụng; xây dựng văn hóa kinh doanh riêng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.2.2 Phương châm hành động: - Hiện đại hóa công nghệ NH, nâng cao lợi thế cạnh tranh trong quá trình hội nhập. - Hoạt động an toàn, hiệu quả. - Phát triển không ngừng trên nền tảng ổn định, bền vững. 3.3 QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.2.1 Phát huy thế mạnh: Dựa vào những thế mạnh, lợi thế so sánh hoặc những mặt nổi trội, những nét khác biệt của Ngân hàng Quốc Tế so với đối thủ cạnh tranh, để đề ra những giải pháp 65 duy trì và phát huy hơn nữa những thế mạnh song song với việc khắc phục điểm yếu nhằm vừa giữ được khách hàng truyền thống và thu hút được nhiều khách hàng mới. 3.2.2 Tận dụng cơ hội: Ngoài những mặt mạnh, yếu, ngân hàng có thể tận dụng những cơ hội, những tác động khách quan từ tình hình kinh tế, chính trị có lợi cho ngân hàng, chẳng hạn như việc Việt Nam đã là thành viên WTO, sự phát triển của khoa học công nghệ, đưa ra những giải pháp, biện pháp thích hợp nhằm tận dụng được những cơ hội. 3.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NH TMCP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2015 3.4.1 Những giải pháp thuộc về NHTMCP Quốc tế Việt nam 3.4.1.1 Tăng cường năng lực tài chính: Đây được xem là một trong những giải pháp quan trọng nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NH. Để tăng cường năng lực tài chính các NH cần phải: ¾ Tăng vốn tự có : Tăng nhanh vốn tự có qua nhiều hình thức khác nhau: huy động từ thị trường qua hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tăng vốn từ lợi nhuận được phép giữ lại; nâng cao chất lượng tài sản có (giảm tỷ trọng tài sản có rủi ro, tăng tỷ trọng tài sản có sinh lời trong tổng tài sản có). Thị trường chứng khoán đang phát triển rất thuận lợi cho các NHTMCP phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn tự có và năng cao năng lực tài chính của mình. Vốn điều lệ tăng sẽ góp phần hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực tài chính, là cơ sở để NH mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. Vốn cũng là điều kiện để thu hút khách hàng, đứng vững trước rủi ro. Do vậy, các NHTMCP cũng cần tăng nhanh vốn điều lệ thông qua hình thức phát hành cổ 66 phiếu cho các cổ đông cổ đông nước ngoài (như ACB và Sacombank ). Việc thu hút vốn từ các định chế tài chính nước ngoài giúp NH có nhiều cơ hội để tranh thủ về kinh nghiệm quản lý, điều hành, về cơ cấu tổ chức bộ máy của một ngân hàng hiện đại cũng nhằm để các NH tiếp cận nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại mà ở các nước phát triển đã và đang thực hiện. ¾ Xử lý nợ xấu: Xử lý nợ xấu của các NH có 3 ý nghĩa lớn gồm: giải phóng nợ tồn đọng để tái quay vòng vốn, làm lành mạnh hoạt động tín dụng và nâng cao năng lực tài chính cho NH trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu phải theo đúng quy định của pháp luật, giảm nợ xấu đi đôi với việc xây dựng cơ chế kiểm soát, giám sát hữu hiệu chất lượng tín dụng của NH. 3.4.1.2 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng là xu hướng tất yếu. Với nhu cầu ngày càng đa dạng của người sử dụng và xu hướng mở rộng hoạt động của các NHTM, Ngân hàng Quốc Tế cần đẩy mạnh việc khai thác các ứng dụng, giải pháp hỗ trợ cho giao dịch qua mạng và Internet. Sự phát triển công nghệ thông tin luôn đi đôi với việc tăng cường bảo mật dữ liệu, an toàn hệ thống. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một trong những giải pháp quan trọng để giúp NH có điều kiện phát triển được các dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng hiện đại nhưng phải đạt được các mục tiêu sau: ¾ Hệ thống CNTT phải đảm bảo nâng cao chất lượng của các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời đảm bảo điều kiện để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử Internet banking, home banking, mobile banking …, các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt như các loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, dịch vụ đầu tư, dịch vụ bảo hiểm, các công cụ phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá … 67 ¾ Sự phát triển CNTT phải luôn đi đôi với việc tăng cường bảo mật dữ liệu, an toàn qua mạng nhằm bảo vệ các nguồn thông tin nội bộ cũng như chống lại sự xâm nhập vào hệ thống của một số thông tin không mong muốn như virus. ¾ Lựa chọn giải pháp kỹ thuật, trang thiết bị tiên tiến để rút ngắn khoảng cách về trình độ công nghệ với các nước phát triển. Xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng hợp lý, chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện Việt Nam có khả năng kết nối, mở rộng trong môi trường công nghệ cao và hội nhập kinh tế quốc tế. ¾ Tăng cường hợp tác, liên kết giữa NH với các tổ chức kinh tế, giữa các NH với nhau trong lĩnh vực công nghệ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng điện tử, đổi mới phương thức phục vụ khách hàng, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các dịch vụ ngân hàng mới tới mọi tầng lớp dân cư nhằm thu hút khách hàng, phát triển thị trường. ¾ Đào tạo nguồn nhân lực với trình độ kỹ thuật nghiệp vụ đủ sức tiếp cận được với công nghệ mới. Đặc biệt chú trọng phát triển nguồn nhân lực CNTT qua công tác đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới. 3.4.1.3 Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực : Cùng với việc đầu tư hiện đại hoá công nghệ, giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng không thể thiếu đó là phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Rất cần có một chiến lược kinh doanh trung hạn và dài hạn về nhân sự. Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực với những tiêu chí như năng lực, trình độ, khả năng hội nhập, hiệu quả công tác và phẩm chất đạo đức tốt. Để nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực, cần quan tâm, xem xét đến những giải pháp sau: ¾ Cần xây dựng một hệ thống quản trị nhân sự chuẩn, toàn diện, và thống nhất toàn hệ thống từ giai đoạn tuyển dụng đến khi tiếp nhận, đào tạo, đánh giá nhân viên qua hệ thống tiêu chuẩn trình độ nhân viên và kể cả tạo động lực làm việc cho nhân viên. hoàn chỉnh. Tạo sự lan truyền kinh nghiệm lẫn nhau và bồi dưỡng cho thế hệ trẻ kế thừa. 68 ¾ Khuyến khích cán bộ duy trì và phát triển các mối quan hệ mà qua đó góp phần ổn định và thu hút khách hàng. ¾ Tạo điều kiện hơn nữa để cán bộ thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, đồng thời không ngừng bồi dưỡng trình độ lý luận, ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. ¾ Tạo mọi điều kiện để nhân viên phát huy hết khả năng và năng lực của bản thân với môi trường làm việc luôn thể hiện sự đoàn kết và hợp tác tốt giữa các đồng nghiệp với nhau. Nhân viên có trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt, có kỹ năng lãnh đạo phải có những cơ hội để thăng tiến trong tương lai. ¾ Bên cạnh đó, vì nhân viên ngân hàng là những người làm việc trên lĩnh vực dịch vụ cao cấp nên phải đảm bảo tính chuyên nghiệp và lương cao. Vì vậy, cần có cơ chế tiền lương phù hợp với trình độ và năng lực của cán bộ,các NH cần có chế độ đãi ngộ nhân viên rõ ràng thông qua quy chế về tiền lương, quy chế thi đua khen thưởng, các chế độ về nhà ở, xe cộ.. đối với các cấp lãnh đạo hay những chuyên viên bậc cao của NH. ¾ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ mọi mặt cho các cán bộ lãnh đạo của NH, đồng thời nâng cao năng lực quản trị rủi ro, điều hành kinh doanh và tầm nhìn chiến lược của lãnh đạo các cấp. Cần hướng các cán bộ lãnh đạo có nhận thức sâu sắc về tác động của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH đối với sự phát triển dịch vụ ngân hàng nói riêng và hoạt động của NH nói chung. ¾ Gắn chiến lược nhân sự với các trường đại học trọng điểm và hình thành các trung tâm đào tạo tại các ngân hàng thương mại. 3.4.1.4 Đẩy mạnh xây dựng và quảng bá thương hiệu: Ngày nay, xu thế cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt từ sự ra đời của các ngân hàng mới và chủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động của các ngân hàng hiện tại. 69 Do vậy, một trong những giải phát huy thế mạnh là tăng cường quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu của mình thông qua những biện pháp cụ thể như sau: ¾ Chủ động tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi, tài trợ với quy mô lớn, hình thức quảng cáo phải vừa ấn tượng, vừa mạnh để cạnh tranh. Đa dạng hóa hình thức quảng cáo như: Tài trợ chương trình truyền hình, các chương trình văn hóa lớn nhân dịp các ngày lễ lớn, tổ chức hội nghị khách hàng,… ¾ Nội dung quảng cáo cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, biết tranh thủ lồng ghép vào các sự kiện lịch sử trọng đại, vận dụng kinh nghiệm của các ngân hàng trong khu vực, nội dung phải cụ thể và bao quát được tiện ích sản phẩm. Giới thiệu sản phẩm và dịch vụ mới trên các phương tiện thông tin đại chúng, băng ron cũng như trên các tờ rơi. Cần lựa chọn các sản phẩm ấn tượng, độc đáo riêng có như là quảng cáo dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán, các hình thức huy động vốn, các tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, các nghiệp vụ mới về tín dụng... ¾ Thực hiện thiết kế các mẫu quảng cáo do các công ty quảng cáo chuyên nghiệp thiết kế, mang tính hiện đại, tạo ấn tượng và hiệu quả đối với khách hàng. ¾ Việc quảng cáo không nên mang tính chất tràn lan, dàn trải mà nên lựa chọn kênh truyền hình, báo chí có tính phổ biến đồng thời tập trung vào các thời điểm nhất định như: ngày lễ, ngày tết, dịp kỷ niệm; vào các dịp đó ngân hàng tung ra các sản phẩm và dịch vụ mới, hay một chiến dịch mới về huy động vốn, phát hành kỳ phiếu hay trái phiếu... một mặt còn góp phần làm cho chi phí cho hoạt động quảng cáo giảm đáng kể nhưng hiệu quả thì tăng rõ rệt. ¾ Thành lập phòng hay bộ phận marketing chuyên nghiệp, quan tâm đúng mức đến công tác của bộ phận này, đưa công tác marketing ngày càng chuyên trách hơn. 3.4.1.5 Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng: Việc xây dựng chiến lược khách hàng cần được tiến hành theo các nội dung chủ yếu sau đây: 70 ¾ Bồi dưỡng, đào tạo thực hiện mô hình tổ chức kinh doanh ngân hàng theo định hướng khách hàng, thiết lập và phát huy vai trò bộ phận chuyện trách chuyên nghiên cứu khách hàng. Từ đó, ngân hàng có điều kiện nắm bắt thông tin, nghiên cứu sâu sắc nhu cầu từng nhóm khách hàng để ngân hàng có thể xây dựng được các chính sách khách hàng phù hợp hơn đối với từng nhóm khách hàng. ¾ Cần bồi nâng cao trình độ chuyên môn, nhận thức tốt công tác khách hàng, sử dụng bố trí sắp xếp cán bộ theo đúng năng lực sở trường phù hợp với yêu cầu phục vụ khách hàng. 3.4.1 6 Nâng cao năng lực quản lý và kiểm soát rủi ro: Nguyên tắc giúp NH tăng trưởng bền vững là nguyên tắc an toàn, ngân hàng thực hiện đầy đủ các nguyên tắc của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình giám sát hoạt động kinh doanh, chấp hành nghiêm túc yêu cầu pháp định về an toàn vốn. Công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro luôn phải được chú trọng, hệ thống quản lý rủi ro phải được điều chỉnh và nâng cao về mặt hiệu lực. ¾ Quản lý tín dụng được đặc biệt kiện toàn: xây dựng chính sách tín dụng trong đó xác định rõ phạm vi rủi ro, các giới hạn cho vay, để định hướng cho việc tăng trưởng tín dụng trong vòng kiểm soát. ¾ Quản lý rủi ro thị trường dần dần phải được hoàn thiện, tạo khuôn khổ cho việc gia tăng doanh thu đồng thời với việc quản lý tốt thanh khoản. ¾ Công tác kiểm toán nội bộ tăng cường, góp phần ngăn ngừa, khắc phục rủi ro ở các đơn vị kinh doanh. Ngoài ra, nhiệm vụ của kiểm soát nôi bộ phải phân tích được nguyên nhân rủi ro, đề xuất biện pháp giải quyết thích hợp và triệt để, xây dựng hệ thống phát hiện từ xa một cách hiệu quả. Hệ thống phòng ngừa rủi ro phải được củng cố ngay từ cơ sở. Quản lý rủi ro có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế mà Việt nam sẽ hướng đến áp dụng. 71 3.4.1.7 Nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động các dịch vụ ngân hàng: Mở rộng kinh doanh dịch vụ là xu hướng phổ biến của các ngân hàng ở các quốc gia, không những nhằm tăng lợi nhuận, phân tán rủi ro, mà còn vươn lên trở thành ngân hàng kinh doanh đa năng, tổng hợp, giữ được khách hàng và mở rộng được khách hàng mới, mở rộng thị phần và ảnh hưởng của chính ngân hàng. Xác định đúng xu hướng phát triển kinh doanh của NHTM hiện đại nhằm mục tiêu tăng thu nhập dịch vụ góp phần gia tăng lợi nhuận, thỏa mãn nhu cầu càng cao theo xu hướng phát triển. Để nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động dịch vụ NH cần thực hiện các bước sau: ¾ Đánh giá đúng vị thế sản phẩm dịch vụ của mình trên thị trường. ¾ Kiểm tra lại các sản phẩm của mà NH chưa triển khai hoặc triển khai không hiệu quả, xác định rõ nguyên nhân từ đó đưa ra giải pháp khắc phục ¾ Phát triển dịch vụ theo lộ trình cụ thể, gắn chặt nhu cầu thị trường, triển khai có trọng tâm, trọng điểm phù hợp không gian, thời gian. ¾ Hướng phát triển kinh doanh dịch vụ đúng đắn và đa năng, đa dạng hóa hoạt động dịch vụ ngân hàng, mở rộng và nâng cao hiệu quả đối với các loại hình dịch vụ truyền thống, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ về tiền gửi.. đồng thời gắn kết phát triển các loại hình dịch vụ mới, hiện đại như: tài trợ dự án; thanh toán tiền điện thoại, tiền điện, nước qua hệ thống ATM, các dịch vụ phái sinh, cho thuê tài chính, bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng quốc tế, ngân hàng qua mạng…Nâng cao chất lượng của những sản phẩm dịch vụ này theo hướng tăng tính năng, tiện ích của sản phẩm, cụ thể yêu cầu sản phẩm là : - Có khả năng xử lý trực tuyến. - Thông tin, dữ liệu được chuẩn hóa. - Khả năng xử lý tự động và trực tiếp cao. 72 ¾ Nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống hiện có bằng cách thuê các chuyên gia tư vấn để nghiên cứu đánh giá một cách độc lập, khách quan về chất lượng của những sản phẩm này để thấy được những mặt đã thành công, những lợi thế của ngân hàng và những mặt nào còn tồn tại, hạn chế để đề xuất những biện pháp phù hợp, hiệu quả. ¾ Nghiên cứu những sản phẩm dịch vụ mới của các đối thủ cạnh tranh để đưa ra những sản phẩm tương tự hoặc có cải tiến. Và đưa ra các sản phẩm khác biệt. ¾ Thực hiện tốt công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm, để khách hàng nhận biết sản phẩm mới . ¾ Đưa ra giải thưởng khuyến khích cán bộ công nhân viên có sáng kiến trong việc tìm ra những sản phẩm mới. ¾ Cần trang bị kiến thức cho một bộ phận cán bộ sẵn sàng đáp ứng lộ trình phát triển dịch vụ, nhất là các dịch vụ ngân hàng hiện đại như các dịch vụ phái sinh,… 3.4.1.8 Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh. ¾ Cơ sở vật chất của Ngân hàng Quốc Tế cần được quan tâm đầu tư đúng mức. Mặt bằng các chi nhánh cần được chỉnh trang một cách đồng bộ nhằm tạo ra một hình ảnh thống nhất đối với khách hàng. Cần trang bị đầy đủ phương tiện đi lại cho các đơn vị kinh doanh, thay thế các phương tiện đi lại cũng kỹ và không đạt chất lượng. ¾ Hệ thống máy ATM cần được trang bị đầy đủ, kịp thời và gia tăng cùng với tốc độ tăng trưởng của mạng lưới kinh doanh. ¾ Chú ý đến cơ sở vật chất hướng đến khách hàng, nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn như công nghệ hiện đại rút ngắn thời gian giao dịch, tiện nghi, tiện ích dịch vụ nâng cao,…và không quên những việc nhỏ nhưng góp phần làm hài lòng khách hàng, 73 nhất là trong trạng thái ngồi chờ, phục vụ báo chí, truyền hình,…các bản tin liên quan khác và phải chú ý hình thức tạo tâm lý được tôn trọng đi đến sự hài lòng hơn. ¾ Cần mở rộng, củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất đồng bộ cho mạng lưới chi nhánh, đi liền với chính sách chăm sóc khách hàng và tăng cường công tác tiếp thị. 3.4.1.9 Nâng cao thẩm quyền phán quyết và tự chủ do các chi nhánh: Ngân hàng Quốc Tế còn ràng buộc nhiều đối với các chi nhánh trực thuộc của mình nên đã làm hạn chế nhiều khả năng phát triển của các chi nhánh. Hiện mức ủy quyền đối với mức cho vay cao nhất là 300 triệu đồng, vượt mức này thì các chi nhánh phải làm tờ trình xin ý kiến của Khối Quản lý tín dụng và Ủy ban tín dụng. Trong nhiều trường hợp, việc giải quyết chưa kịp thời gây ra những hạn chế nhất định trong cho vay và bảo lãnh đối với khách hàng, giảm vị thế cạnh tranh của các chi nhánh trên địa bàn. Do đó, Ngân hàng Quốc Tế nên thông thoáng và điều chỉnh kịp thời hơn đối với các chi nhánh trong việc quy định mức phán quyết của chi nhánh. 3.4.1 Những kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN 3.4.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ: - Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý ổn định và phù hợp với thông lệ quốc tế: Hòan thiện môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động của các ngân hàng thương mại, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong lĩnh vực ngân hàng, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ của các cam kết hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng. Nhà nước nên rà soát lại toàn bộ hệ thống Luật Việt Nam trên cơ sở tham chiếu thông lệ quốc tế để điều chỉnh luật cho phù hợp những thông lệ, chuẩn mực quốc tế, 74 như Luật cạnh tranh, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật phá sản, luật giao dịch điện tử…Đồng thời nhà nước có chương trình tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp vượt qua những hạn chế pháp luật trong môi trường kinh doanh rộng lớn, sân chơi chung. ¾ Trong giai đoạn hiện nay, Luật các tổ chức tín dụng và luật Ngân hàng nhà nước đã bộc lộ những hạn chế nhất định, cần sớm được sửa đổi theo kịp yêu cầu mới. Cần nghiên cứu sửa đổi luật theo những thông lệ, chuẩn mực quốc tế, bảo đảm tuổi thọ lâu dài, phù hợp với lộ trình phát triển tích cực của nền kinh tế thị trường và hội nhập hoàn toàn. ¾ Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý cho các mô hình tổ chức tín dụng mới, các tổ chức có hoạt động mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức tín dụng như công ty xếp hạng tín dụng, công ty môi giới tiền tệ nhằm phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng. Công ty xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp có chức năng nghiên cứu và đánh giá khách quan và chính xác về tình hình tài chính, giá trị doanh nghiệp nhằm giúp ngân hàng có cơ sở tin cậy đánh giá khách hàng và thu thập thông tin về khách hàng một cách chuẩn xác, sẽ tránh được rủi ro cho ngân hàng. - Đổi mới cách điều hành chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối: Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, kiểm soát lạm phát và góp phần tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Cần xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. Cần thận trọng, linh hoạt phù hợp với biến động thị trường trên cơ sở phân tích và đánh giá những diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường trong nước và quốc tế. Từng bước nâng cao công tác phân tích và dự báo kinh tế tiền tệ phục vụ cho công việc điều hành chính sách tiền tệ nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới Ngân hàng Nhà nước thành Ngân hàng Trung ương hiện đại theo hướng nghiên cứu áp dụng mô hình kinh tế lượng vào dự báo lạm phát và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô tiền tệ khác. 75 Thực hiện tự do hoá các giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng các giới hạn trong các giao dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp với lộ trình mở cửa thị trường tài chính của Việt Nam. - Bảo đảm lộ trình và bước đi phù hợp với khả năng của NHTM Việt Nam: Thực hiện cam kết WTO, Việt nam có được những ưu đãi nhất định theo lộ trình hội nhập từng phần đến hoàn toàn. Đặc biệt thực thực lộ trình hội nhập trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ trên cơ sở bảo đảm điều kiện để Ngân hàng Việt Nam có đủ điều kiện, khả năng phát triển, có thể đứng vững và cạnh tranh trên thị trường trong nước, vươn ra khu vực và quốc tế. Một mặt tranh thủ điều kiện hơn nữa để các Ngân hàng trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình qua thực hiện triệt để hàng loạt những giải pháp về vốn điều lệ, điều kiện ứng dụng và phát triển công nghệ, phát triển nhân lực,… - Tham gia các điều ước, các diễn đàn quốc tế về lĩnh vực ngân hàng: Việt Nam cần tham gia các điều ước, các diễn đàn quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Đồng thời tăng cường vai trò của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đối với thị trường đối với thị trường tài chính khu vực và quốc tế. Phát huy vai trò Hiệp hội ngân hàng tạo ra sự phối hợp, hợp tác giữa các NHTM tăng năng lực cạnh tranh thông qua liên doanh, liên kết tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và khả năng cung cấp. - Phát triển hệ thống thông tin tập trung: Củng cố hoạt động hệ thống thông tin tập trung, tạo nguồn thông tin tin cậy đáp ứng thông tin chất lượng phục vụ tốt hoạt động ngân hàng. Từng bước thay đổi nhận thức và hành động bưng bít thông tin, phải coi việc công khai minh bạch là thước đo xây dựng lòng tin trong hoạt động kinh doanh. 76 3.4.2.2 Kiến nghị đối với NHNN: - Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát, thanh tra NHNN: Nhanh chóng tăng cường năng lực giám sát của NHNN theo hướng đổi mới mô hình giám sát của Thanh tra ngân hàng; mở rộng đối tượng chịu sự thanh tra, giám sát của NHNN; phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra; tham gia các hiệp ước, thoả thuận quốc tế về giám sát Ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính; tăng cường vai trò của trung tâm thông tin tín dụng. Xây dựng khuôn khổ, quy trình và phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro; xây dựng sổ tay thanh tra tại chỗ các TCTD Việt Nam để các thanh tra viên sử dụng như cẩm nang thanh tra, giám sát; thiết lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các TCTD đang gặp khó khăn thông qua giám sát từ xa và xếp hạng TCTD Tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam và Trung tâm Thông tin Tín dụng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các TCTD và hoạt động giám sát rủi ro của NHNN đối với các TCTD. - Đẩy mạnh tiến trình hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng: Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh tóan bằng cách nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin; cải cách hệ thống kế toán ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế; phát triển dịch vụ Ngân hàng mới như dịch vụ Ngân hàng điện tử. Phát triển hệ thống công nghệ tiên tiến, trong đó các NHTM phải là thành viên trong mạng thanh toán quốc gia, thống nhất một trung tâm thanh toán thẻ và các phương tiện thanh toán khác. Thông qua trung tâm này không chỉ đảm bảo cho NHTW quản lý có hiệu quả lưu thông tiền tệ trong điều hành chính sách tiền tệ, mà quan trọng hơn là sẽ tiết kiệm rất lớn và dễ dàng phát triển thị trường hơn nhiều cho các NHTM so với mạng khép kín cục bộ như hiện nay. 77 - Thúc đẩy chương trình cơ cấu lại các NHTM, đẩy nhanh thực hiện cổ phần hóa các NHTM nhà nước: Cơ cấu lại tài chính, tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của các NHTM nhằm lành mạnh hóa tài chính, sáp nhập những ngân hàng nhỏ, kinh doanh không hiệu quả nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Trình Chính phủ và các bộ ngành có liên quan để giải quyết các kiến nghị của NHTM nhanh và hợp lý. Cần nhanh chóng phối hợp, hỗ trợ cùng các NHTM nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo đúng kế hoạch, tạo điều kiện để các ngân hàng này hoạt động an toàn, hiệu quả hơn. - Hoàn thiện các cơ chế chính sách, quy định, văn bản hướng dẫn: ¾ Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy định về các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng mới như hoán đổi rủi ro tín dụng, các dịch vụ uỷ thác, các sản phẩm phái sinh... ¾ Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi Luật, Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan, nhất là NHNN sớm ban hành các văn bản mới hướng dẫn cho phù hợp với Luật sau khi sửa đổi. ¾ NHNN cần có kế hoạch phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan để hướng dẫn và giám sát hoạt động các chi nhánh NHNNg tại Việt Nam, vừa đảm bảo quyền tự do kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, vừa bảo đảm có sự quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tránh tình trạng gây lũng đoạn thị trường tiền tệ Việt Nam. ¾ Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường và nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng; tách bạch hoàn toàn tín dụng chính sách và tín dụng thương mại. 78 ¾ Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối, cải cách hệ thống kế toán ngân hàng phù hợp chuẩn mực kế toán quốc tế. Hoàn thiện các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. ¾ Hoàn thiện các quy định về tiếp cận thị trường dịch vụ Ngân hàng trong nước. Xoá bỏ, các hạn chế bất hợp lý về quyền tiếp cận thị trường dịch vụ Ngân hàng của các TCTD. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: Nâng cao khả năng cạnh tranh cho VIB Bank trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế vừa là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài mang tính cấp thiết để có thể đứng vững và phát triển trong quá trình cạnh tranh gay gắt hiện nay. Trong nội dung chương 3 được đề cập đến: căn cứ vào định hướng vĩ mô và mục tiêu của Đảng, Nhà nước và căn cứ vào định hướng, chiến lược, mục tiêu phát triển, hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của VIB Bank hiện nay. Các giải pháp thuộc về VIB Bank như: tăng cường năng lực tài chính, hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh xây dựng và quảng bá thương hiệu, xây dựng chiến lược phát triển khách hàng, quản lý và kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng mạng lưới…. Các giải pháp thuộc về Chính phủ và ngân hàng nhà nước như: xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý ổn định và phù hợp với thông lệ quốc tế, đổi mới điều hành chính sách tiền tệ,ngoại hối, phát triển hệ thống thông tin tập trung, bảo đảm lộ trình và bước đi phù hợp với khả năng của NHTM Việt Nam, Tham gia các điều ước, các diễn đàn quốc tế về lĩnh vực ngân hàng, nâng cao năng lực của hệ thống giám sát, thanh tra ngân hàng NHNN… 79 KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của mọi quốc gia nuốn phát triển nền trước những thách thức to lớn. Để tồn tại, phát triển thì phải chiến thắng trong cuộc cạnh tranh, nếu không sẽ bị thị trường đào thải. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt nam là mục tiêu rất cấp bách cần đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Qua việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của VIB Bank cho thấy ngoài những thế mạnh nội tại còn bộc lộ những hạn chế, những yếu điểm nhất định. Những yếu điểm, hạn chế này cần được nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết hợp với thời cơ và thách thức từ phía thị trường đem lại để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhăm nâng cao năng lực cạnh tranh của VIB Bank trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp đưa ra trong luận văn này đã có chọn lọc, các biện pháp cụ thể cần phải giải quyết từ chính hoạt động nội tại của công ty và các giải pháp hỗ trợ từ NHNN, Chính phủ và các bộ ngành có liên quan được quan tâm giải quyết một cách triệt để thì chắc chắn VIB Bank sẽ có thể đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này. Trên đây là toàn bộ nội dung của bản luận văn với đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ”. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế, học viên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô và những người quan tâm đến lĩnh vực ngân hàng để đề tài nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tế của các ngân hàng cũng như học viên có thể điều chỉnh, mở rộng kiến thức của mình trong công tác nghiên cứu sau này.,. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Huy Hoàng (12/2003), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB thống kê 2. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên), Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương, Nguyễn Quốc Anh (2000), “Tín dụng ngân hàng”, Nhà xuất bản thống kê” 3. Hồ Diệu (2002), “Quản trị ngân hàng” – NXB Thống kê, TP.HCM 4. Nguyễn Minh Kiều (01/2005), “Tài liệu giảng dạy cao học: Môn nghiệp vụ ngân hàng”, Trường đại học kinh tế 5. PGS.TS Lê Văn Tề, Th.S Nguyễn Thị Xuân Liễu “Quản trị ngân hàng thương mại” – Nhà xuất bản thống kê 2003 6. Trần Ngọc Thơ (2005), “Kinh tế Việt Nam trên đường hội nhập”, NXB thống kê 7. “Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế” – Bộ thương mại, Hà Nội 2004 8. TS. Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng vụ chiến lược và phát triển kinh tế - NHNN VN - “ Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế của ngành ngân hàng”. 9. Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Tự do hóa tài chính và Hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam” – Bộ giáo dục và đào tạo, trường Đại học Kinh tế TP. HCM – Cục xuất bản – Bộ văn hóa thông tin năm 2003 10. Quyết định số 663/QĐ-NHNN ngày 26/06/2003 của Thống đốc NHNN Việt Nam về : “Kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế ngân hàng” 11. “Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế”, Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Nhà xuất bản thống kê 12. Lê Xuân Bá (2003), “Cơ sở khoa học cho việc định hướng chính sách và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế Việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế” - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW - Bộ kế hoạch và đầu tư, Hà nội. 81 13. Chương trình phát triển và hội nhập (2003), “Nâng cao năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập” – Tài liệu tập huấn 14. Nguyễn Đăng Dờn và nhóm cộng tác viên đề tài, Đề tài nghiên cứu trọng điểm cấp bộ “ Những giải pháp chủ yếu và bước đi cho quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế của hệ thống Ngân hàng Việt nam” 15. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), “ những thách thức của Ngân hàng thương mại Việt nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế” – NXB Thống kê, Hà nội. 16. Michael E. Porter (1996), “ Chiến lược cạnh tranh” – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội 17. Frederic S. Mishkin (1992), “Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính”, NXB Khoa học và kỹ thuật (1994) 18. Trần Đức Hạnh, Võ Thanh Thu, Đoàn Thị Hồng Vân, Phan Minh Tân, Trương TRọng Nghĩa, Nguyễn Thế Thanh, Lê Nguyễn Hải Đăng, Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Thị Tường Vi (2004), “Những kiến thức cơ bản về chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”, Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 19. Đảng cộng sản Việt nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX và các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương khóa IX. 20. Báo cáo thường niên NHNN từ năm 2001-2006 21. Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng TP.HCM từ 2001-2006 22. Báo cáo sơ kết hoạt động của NHNN : 6 tháng, 9 tháng năm 2007 23. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Quốc tế các năm : 2002-2006 24. Báo cáo tổng kết và báo cáo thường niên của các ngân hàng: ACB, Sacombank, MB, Habubank, Eximbank… năm 2005,2006. 25. Thời báo ngân hàng 26. Thời báo kinh tế 27. Tạp chí kinh tế phát triển 82 28. Tạp chí ngân hàng 29. Tạp chí thông tin thương mại … 30. Các website tham khảo: Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước, trường ĐH Kinh tế TP.HCM, các Website của các NHTM…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47555.pdf
Tài liệu liên quan