MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài:
Hoạt động tư vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó không chỉ là hoạt động mang tính nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao cho xã hội.
Ở Việt Nam, hoạt động tư vấn mới được ghi nhận và phổ biến rộng rãi khoảng bảy, tám năm trở lại đây, do vậy mà vẫn còn rất mới đối với cả các nhà tư vấn lẫn các đối tác sử dụng, khai thác tư vấn. Cùng với sự chuyển mình của hoạt động này, các tổ chức tư vấn xây dựng đã và đang từng bước thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước và các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt chính sách qui chế quản lý loại hình hoạt động kinh doanh chất xám này và những chính sách đó đã và đang phát huy hiệu lực trong việc quản lý và khai thác hoạt động tư vấn trong toàn quốc.
Với lực lượng đông đảo các nhà tư vấn (khoảng trên 1000 doanh nghiệp cùng hàng vạn kiến trúc sư, kỹ sư, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý trên cả nước) đang hoạt động hết sức năng động trên toàn quốc, lĩnh vực tư vấn xây dựng đang vươn lên phát huy nội lực, từ chỗ chỉ thực hiện khảo sát thiết kế đến nay đã đảm nhiệm 14 loại hình hoạt động tư vấn theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển quá nhanh về số lượng còn nhiều vấn đề nổi cộm về chất lượng công tác tư vấn như: năng lực của các tổ chức tư vấn còn hạn chế, ưu thế cạnh tranh của tư vấn trong nước đối với các công ty nước ngoài còn kém, cạnh tranh gay gắt và thiếu lành mạnh giữa các tổ chức tư vấn, việc quản lý và các cơ chế chính sách đối với các tổ chức tư vấn còn nhiều vấn đề bất cập. Điều này đòi hỏi các tổ chức tư vấn cần phải nhìn nhận, đánh giá, nắm bắt mọi diễn biến của hoạt động kinh doanh để tự đổi mới từ các khâu tổ chức, quản lý đến củng cố lại đội ngũ cán bộ, dần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường tư vấn.
Vài năm trở lại đây, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra cho tư vấn xây dựng việt nam những cơ hội và thách thức mới. Với chính sách của nhà nước về việc mở cửa thị trường xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, tư vấn việt nam sẽ tận dụng được uy tín thương mại và kỹ thuật của họ để vươn lên, học tập được kỹ năng quản lý toàn diện một dự án, nâng cao được kiến thức công nghệ, nắm bắt được thị trường quốc tế. Tuy nhiên, mở cửa cho các nhà thầu nước ngoài đồng nghĩa với việc các công ty việt nam sẽ bị cạnh tranh quyết liệt hơn cả trong đấu thầu trong nước và quốc tế, do khả năng, trình độ, vốn liếng còn hạn chế.
Trong mối quan hệ giữa tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài, tư vấn xây dựng việt nam thường đóng vai trò thầu phụ. Các nhà thầu chính nước ngoài chỉ dành cơ hội cho nhà thầu phụ trong nước những phần việc nhỏ nhoi, với chi phí thấp hơn nhiều so với họ. Thách thức, cơ hội và áp lực đan xen đòi hỏi bản lĩnh và sự phấn đấu của chính lực lượng tư vấn xây dựng việt nam có bước đi thích hợp, khai thác thế lợi, hạn chế tiêu cực, từng bước, bắt kịp với trình độ quốc tế, tiến tới vươn ra bên ngoài ngày càng lớn.
Trong điều kiện như vậy, việc đưa ra những tiêu chí, biện pháp và lịch trình cho các doanh nghiệp tư vấn việt nam trên con đường hội nhập là một nhu cầu bức thiết cả trước mắt và lâu dài, nhất là xét đến bối cảnh hiện nay khi việt nam đang gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Đó là lý do đòi hỏi phải tăng cường năng lực tư vấn xây dựng việt nam.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tư vấn xây dựng, năng lực tư vấn xây dựng và sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực tư vấn xây dựng việt nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực tư vấn một số doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong thời gian vừa qua, qua đó đi sâu phân tích và đánh giá, những mặt mạnh, mặt yếu, những thành quả đạt được về năng lực tư vấn của công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam.
- Đề xuất các tiêu chí, giải pháp, mục tiêu cơ bản nhằm nâng cao năng lực tư vấn của công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a, Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là các Doanh nghiệp tư vấn xây dựng nói chung và công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) nói riêng trong hoạt động tư vấn xây dựng công trình.
b, Phạm vi nghiên cứu là lĩnh vực tư vấn thiết kế các công trình công nghiệp và dân dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu:
a, Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, mô hình hóa các số liệu điều tra thực tế, thống kê, phân tích so sánh, tiếp cận hệ thống, lựa chọn tối ưu, phương pháp chuyên gia.
b, Nguồn tư liệu:
- Các văn bản về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế.
- Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng và đấu thầu.
- Các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề tư vấn.
- Các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) trong thời gian qua.
Để đạt được những mục tiêu đề ra, phương pháp thực hiện được tiến hành như sau:
5. Đóng góp của luận văn:
Thứ nhất: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn của các nhà doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Thứ hai: Khảo sát và phân tích đánh giá có hệ thống thực trạng năng lực tư vấn xây dựng của một số doanh nghiệp và Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam trong thời gian qua đến nay.
Thứ ba, Định hướng và đề xuất các tiêu chí giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực tư vấn của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn:
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) trong quá trình hội nhập.
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
Chương I: Một số vấn đề chung về tư vấn xây dựng
Chương II: Tình hình và hiện trạng tư vấn xây dựng Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn đối với
Công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) trong quá trình hội nhập
Kiến nghị
Kết luận
126 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1962 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) trong quá trình hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đ.
- Năm 2005: 320 hợp đồng với tổng giá trị là 116 tỷ đ.
- Năm 2006: 263 hợp đồng với tổng giá trị là 56,7 tỷ đ.
- Năm 2007 (tính đến 20/5/07): 116 hợp đồng với tổng giá trị là 45,14 tỷ
3.1.4. Tổ chức, quản lý và điều hành:
Sơ đồ tổ chức:
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
CÁC CÔNG TY
HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
CÁC PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG
CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
CÔNG TY 1
(VCC1)
CÔNG TY ... (VCC..)
CÔNG TY 2 (VCC2)
VĂN PHÒNG (TC-TL-HC)
PHÒNG K.H-THỐNG KÊ
PHÒNG KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
TRUNG TÂM; XN; BAN QLDA
PHÒNG QLKT VÀ NCPT
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CHI NHÁNH
BAN KIỂM SOÁT
3.1.4.1. Nguyên tắc chung:
Công ty VCC là công ty có 51% vốn Nhà nước Công ty hoạt động theo hệ thống pháp luật Việt Nam. Đại diện công ty theo pháp luật là người được Nhà nước uỷ quyền nắm giữ phần vốn cổ phần của Nhà nước.
3.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông : Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị: Cơ quan quyết định phương án sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý.
- Ban kiểm soát: Cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu, thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động công ty.
- Công ty được điều hành bởi Tổng giám đốc (các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các trưởng phòng chức năng giúpviệc), tùy theo tình hình phát triển Công ty có thể thành lập thêm các phòng ban, văn phòng đại diện, chi nhánh, đơn vị; Trong giai đoạn đầu Công ty cổ phần thành lập các phòng chức năng sau:
+ Phòng Tài chính - Kế toán.
+ Phòng Kế hoạch - Thống kê.
+ Văn phòng công ty.
+ Phòng quản lý kỹ thuật và nghiên cứu phát triển.
Các phòng có Trưởng phòng phụ trách và định biên theo phương án tổ chức được Đại hội đồng cổ đông thông qua và Hội đồng quản trị phê duyệt.
- Phòng Tài chính - Kế toán:
* Chức năng:
+ Là cơ quan tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị, tổng giám đốc về việc thực hiện công tác tài chính kế toán trong hoạt động XSKD.
* Nhiệm vụ
+ Lập kế hoạch tài chính phục vụ cho kế hoạch SXKD, xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, nguồn kinh phí đảm bảo SXKD.
+ Thực hiện công tác hạch toán SXKD và báo cáo quyết toán theo quy định.
+ Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát hạch toán ở các đơn vị thành viên để đảm bảo đúng chế độ kế toán thống kê.
+ Thực hiện công tác công khai tài chính đúng quy định, chế độ; báo cáo sơ kết, tổng kết công tác tài chính theo yêu cầu của lãnh đạo, chỉ huy.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.
- Phòng Kế hoạch - Thống kê.
* Chức năng:
+ Là cơ quan tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị, tổng giám đốc về lĩnh vực kế hoạch, triển khai thực hiện SXKD, lao động tiền lương và tư vấn pháp luật trong hoạt động SXKD.
* Nhiệm vụ:
+ Lập và báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quy định; tổ chức tiếp thị khai thác thị trường, hướng dẫn và tổ chức tham gia thi tuyển đấu thầu các công trình trong và ngoài nước.
+ Chủ trì hoặc phối hợp với các đầu mối dự thảo các hợp đồng kinh tế. Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của HĐKT, biên bản nghiệm thu, thanh toán các hợp đồng để trình Tổng giám đốc ký.
+ Lập hoặc phối hợp các đơn vị lập quyết định giao nhiệm vụ trình Tổng giám đốc phê duyệt.
+ Phối hợp với các bộ phận thực hiện theo dõi, đôn đốc các hợp đồng theo tiến độ ký kết.
+ Xây dựng các quy chế, nội quy thuộc phạm vi chức năng của đơn vị trình Tổng giám đốc ký ban hành áp dụng trong toàn Công ty.
+ Thực hiện công tác lao động tiền lương và các chính sách đối với người lao động thuộc diện quản lý.
+ Quản lý vật tư, thiết bị và chịu trách nhiệm về trạng thái kỹ thuật của trang thiết bị chung của toàn công ty.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.
- Văn phòng công ty.
* Chức năng:
+ Trực tiếp chịu trách nhiệm giúp lãnh đạo, Giám đốc về công tác hành chính.
* Nhiệm vụ:
+ Tổ chức đảm bảo công tác hành chính văn phòng theo đúng chế độ và phục vụ yêu cầu của các đơn vị. Kể cả công tác Quản lý văn phòng cho thuê.
+ Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ theo chế độ quy định.
+ Tổ chức, duy trì chương trình các hội nghị: Giao ban, hội họp tiếp khách theo quy định.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.
- Phòng quản lý kỹ thuật và nghiên cứu phát triển.
* Chức năng:
+ Trực tiếp chịu trách nhiệm trước lãnh đạo, Giám đốc về công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
+ Thường trực Hội đồng khoa học, là đầu mối tổ chức tư vấn nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ chuyên ngành để áp dụng vào công tác tư vấn xây dựng do Công ty thực hiện.
* Nhiệm vụ:
+ Trực tiếp quản lý toàn bộ chất lượng sản phẩm theo đăng ký ngành nghề kinh doanh của Công ty được cấp.
+ Phối hợp với Chủ nhiệm đồ án, Chủ nhiệm công trình khảo sát và đề xuất phương án, biện pháp giải quyết các sự cố công trình khi xảy ra.
+ Xây dựng các văn bản về công tác quản lý kỹ thuật áp dụng cho toàn Công ty theo chức năng của Phòng.
+ Tư vấn, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động của Công ty.
+ Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, đánh giá việc thực hiện quy trình ISO 9001 - 2000 trong toàn Công ty.
+ Hướng dẫn, tổ chức, đôn đốc các đơn vị thành viên thực hiện có hiệu quả mục tiêu chất lượng sản phẩm.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.
3.1.5. Nguồn nhân lực:
VCC có 385 cán bộ khoa học kỹ thuật, trong đó có 5 tiến sĩ, 18 thạc sĩ, 328 kiến trúc sư và kỹ sư thuộc nhiều chuyên ngành trong lĩnh vực công nghệ, xây dựng, cầu đường, san nền, điện, nước, môi trường và cơ khí ... Nhiều tiến sĩ và kỹ sư là các chuyên gia đầu ngành và là thành viên của các hội khoa học kỹ thuật của nhà nước và của ngành xây dựng. Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học được tích luỹ nhiều kinh nghiệm, trưởng thành trong thị trường tư vấn có khả năng đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đang đặt ra.
Ngoài ra VCC còn có đội ngũ cộng tác viên là chuyên gia thuộc các Bộ, Ngành, các Viện nghiên cứu và các Trường đại học ...
Lực lượng cán bộ phân theo học vấn:
TT
Trình độ học vấn
Số lượng (người)
1
Tiến sĩ
05
2
Thạc sĩ
18
3
Đại học
328
4
Cao đẳng
03
5
Trung cấp
13
6
Sơ cấp
04
7
Công nhân, nhân viên và lái xe
14
Tổng cộng
385 người
Lực lượng cán bộ phân theo chuyên ngành:
TT
Trình độ học vấn
Số lượng (người)
1
Kiến trúc sư
102
2
Kỹ sư xây dựng
111
3
Kỹ sư điện
20
4
Kỹ sư cấp thoát nước
18
5
Kỹ sư cơ khí
04
6
Kỹ sư cầu đường, san nền
19
7
Kỹ sư môi trường
07
8
Kỹ sư kinh tế xây dựng
20
9
Kỹ sư hóa silicát
05
10
Kỹ sư đo đạc, khảo sát địa chất
14
11
Tài chính – Kế toán
31
12
Luật - Ngoại ngữ
03
13
Khác
27
Tổng cộng
385
- Về bằng cấp: Tương đối cao, đây là một trong những nhân tố giúp tăng trưởng và tạo uy tín cao cho doanh nghiệp trên thị trường.
- Về độ tuổi, kinh nghiệm: độ tuổi trung bình của công ty tương đối trẻ.
Độ tuổi
Xét toàn công ty
Chỉ tính cán bộ tư vấn
22 đến 30
48,80%
43,50%
30 đến 50
38,30%
41,05%
> 50
12,90%
15,45%
* Các đồng chí từ 50 tuổi trở lên:
- Ưu điểm: Đây là đội ngũ được rèn luyện trong thực tiễn, đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong các thời kỳ nền kinh tế tập trung, bao cấp và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đó dần thích nghi và đạt được những thành công về tổ chức quản lý kinh doanh, tạo được uy tín trong ngành nghề, có mối quan hệ tin cậy, bền vững với khách hàng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ lý luận chính trị và hiểu biết xã hội, có tinh thần đoàn kết thống nhất gắn bó với tập thể.
- Nhược điểm: Một số cán bộ còn nặng về ý thức kinh nghiệm chủ nghĩa, ngại học tập nâng cao trình độ chuyên môn và và nghiệp vụ công tác, khả năng sử dụng các phần mềm ứng dụng công nghệ cao hạn chế, trình độ tiếng Anh sẵn sàng cho hội nhập yếu, kiến thức pháp luật không cập nhật thường xuyên, tư tưởng một số còn bảo thủ trì trệ, tác phong chậm chạp, thiếu linh hoạt. Một số cán bộ tuy có bằng cấp đã qua đào tạo nhưng đào tạo chắp vá và không có hệ thống nên hiểu biết vận dụng vào quản lý điều hành, xử lý tình huống kém hiệu quả. Một số cán bộ năng lực yếu, có biểu hiện quan liêu.
* Các đồng chí từ 30 đến 50 tuổi:
- Ưu điểm: Đây là đội ngũ cán bộ đã đạt đến độ chín trong sự nghiệp cả về kinh nghiệm và năng lực quản lý, xác định gắn bó lâu dài và trung thành với công ty, là lực lượng nòng cốt góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp cả về khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và điều hành của Công ty.
- Nhược điểm: Tâm lý đòi hưởng thụ dần hình thành. Một số người không thoả mãn với nhu cầu đáp ứng của Công ty, cho rằng mình chưa được trả công xứng đáng dần dẫn đến sức ỳ trong công việc.
* Các đồng chí có tuổi dưới 30:
- Ưu điểm: Đây là đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn tương đối sâu, tiếp thu khoa học công nghệ nhanh, hăng hái, nhiệt tình, ham học hỏi, cầu tiến, có ý chí phấn đấu, có sức khoẻ tốt.
- Nhược điểm: Thiếu kinh nghiệm hoạt động thực tiễn trong công tác chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức hiểu biết xã hội ít, bản lĩnh chính trị chưa thật vững vàng vì chưa qua thử thách, rèn luyện nhiều, dễ nản chí khi gặp khó khăn, dễ mắc phải sai lầm trong tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Đây cũng là nhóm tuổi khó ổn định công việc. Tỷ lệ người chuyển công tác ở nhóm tuổi này là cao nhất.
3.1.6. Nắm bắt thông lệ quốc tế:
Các cán bộ tư vấn chưa được đào tạo, tiếp xúc với các loại hình công việc theo thông lệ quốc tế (cách triển khai một dự án, cách làm việc theo nhóm, cách trình bày hồ sơ, báo cáo, cách tính toán so sánh kinh tế, sử dụng các quy chuẩn, quy phạm đối với các lĩnh vực mới, hiện đại, phức tạp, việc quan tâm đến các vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái, vấn đề tái định cư..). Các cán bộ của công ty nặng về chuyên môn kỹ thuật, say mê tính toán hơn.
3.1.7. Trình độ ngoại ngữ:
Phần lớn các cán bộ kỹ thuật không có khả năng sử dụng ngoại ngữ, các nhân viên có khả năng về ngoại ngữ lại hạn chế về kỹ thuật. Đây là một trở ngại lớn trong quá trình hội nhập và phát triển của Công ty.
3.1.8. Chất lượng dịch vụ tư vấn và hồ sơ tư vấn:
Công ty luôn tăng cường công tác quản lý chất lượng, tiến độ, đã quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ và sáng kiến cải tiến.
Các kết quả đã đạt được:
+ Trong các năm qua toàn công ty đã từng bước áp dụng một cách thực chất mô hình QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Liên tục trong những năm tiếp theo, các đợt kiểm tra hàng năm của tổ chức BVQI đều cho thấy hệ thống quản lý này tiếp tục đạt chuẩn. Đây là bước quan trọng trong quá trình từng bước đưa công tác QLCL đi vào nề nếp nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ tư vấn.
+ Quy định thể hiện Hồ sơ tư vấn đuợc áp dụng trong toàn công ty, chất lượng hồ sơ đã có bước chuyển biến tích cực. Nhìn chung, các sản phẩm tư vấn của đơn vị đã có một bước tiến đáng kể về hình thức cũng như về nội dung: Hình thức Hồ sơ được cải thiện theo hướng chuẩn hoá, thống nhất đa dạng, chất lượng kỹ thuật và mỹ thuật ngày càng phù hợp với nhu cầu sử dụng.
+ Nhiều sản phẩm tư vấn của Công ty đã được Bộ và các đơn vị sử dụng đánh giá cao, một số công trình đã được tặng giải trong một số cuộc thi tuyển do Hội kiến trúc sư tổ chức. Nhiều công trình đã được bầu chọn công trình có chất lượng cao.
+ Thông qua công tác nắm bắt thị trường, xây dựng quan hệ đối tác đặc biệt là công tác thi tuyển kiến trúc bước đầu đã đạt được các kết quả đáng khích lệ bằng việc trúng thầu các công trình lớn như khu công nghiệp, đô thị, hệ thống các bệnh viện cấp tỉnh, trường Đại học, trụ sở làm việc các địa phương…
Các mặt còn tồn tại, yếu kém:
+ Chất lượng hồ sơ không đồng đều, vẫn còn nhiều hồ sơ có chất lượng chuyên môn yếu, cả trên phương diện kiến trúc, kết cấu, điện, nước, dự toán và khảo sát địa chất công trình. Hồ sơ tư vấn của nhiều hạng mục công trình chưa được đầu tư đúng mức, còn đơn điệu, thiếu tư duy sáng tạo, thậm chí dập khuôn, máy móc, đối phó, tắc trách dẫn đến chất lượng thấp, lãng phí.
+ Vẫn còn nhiều hồ sơ vi phạm quy chuẩn, quy trình QLCL, quy chế QLKT, quy định thể hiện Hồ sơ tư vấn của công ty.
+ Việc thể hiện hồ sơ trong nhiều trường hợp còn thiếu tính hệ thống, thiếu tính khoa học và thiếu tính chuyên nghiệp. Nhiều hồ sơ còn thiếu sự phối hợp tốt giữa các bộ môn.
+ Một số trường hợp vai trò của người làm tư vấn còn bị hạn chế, còn chạy theo yêu cầu đơn thuần, không hợp lý của phía chủ đầu tư. Ngược lại, một số trường hợp, ngay tại các công trình lớn có nhiều thành công lại thiếu linh hoạt, cứng nhắc làm ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng.
+ Đối với một số công trình lớn, có yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi phải sử dụng và áp dụng các kỹ thuật mới, vật liệu mới còn nhiều lúng túng.
3.1.9. Tiến độ:
Tiến độ hồ sơ ở đây là khả năng đáp ứng về mặt thời gian đối với yêu cầu của chủ đầu tư về mặt hồ sơ và đưa ra các giải pháp tư vấn. Từ khi được thành lập đến nay, Công ty đã tham gia tư vấn rất nhiều các công trình lớn, nhỏ trong các lĩnh vực xây lắp dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật… Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp như tích cực đôn đốc cán bộ, công nhân viên, đồng thời cũng có những sự khen thưởng thích đáng. Vì vậy, hầu hết các công trình đều được hoàn thành đúng tiến độ đã ký kết với chủ đầu tư và đã được chứng minh trong thực tiễn.
3.1.10. Quản lý nguồn nhân lực:
+ Trong thời gian qua Công ty đã nghiên cứu cách sắp xếp, tổ chức, thành lập mới các đơn vị sản xuất sao cho việc điều hành có hiệu lực, phối hợp được nhịp nhàng, phù hợp với quy mô dịch vụ được giao. Đã chú ý xây dựng các văn bản quản lý trong đơn vị, quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, mối quan hệ giữa trên và dưới, cách quản lý sao cho phát huy được tính sáng tạo của cán bộ, nhân viên nhưng lại kiểm soát được công việc của các đơn vị, cá nhân.
+ Trong quản lý nhân lực đã chú ý đến việc tuyển dụng một cách xác đáng, công bằng để tìm chọn được người có năng lực cho doanh nghiệp, thu hút các sinh viên giỏi sau khi tốt nghiệp đến tìm việc, thu hút cán bộ có năng lực, kinh nghiệm bằng cách công bố tuyển chọn công khai, điều tra ở các trường, tổ chức thi kiểm tra đầu vào, phỏng vấn, trắc nghiệm. Ngoài ra đã chú ý lưu trữ dữ liệu về cán bộ, nhân viên, quy định đánh giá năng lực của họ một cách xác thực để có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, cất nhắc. Cải thiện chế độ trả lương, đãi ngộ để kích thích cán bộ công nhân viên (bằng nhiều cách như trả lương khoán theo sản phẩm, trích thưởng khi vượt tiến độ hoặc làm tốt công việc…) cũng được các đơn vị quan tâm.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vấn tồn tại vấn đề sau:
+ Việc nắm tình hình cán bộ, nhân viên còn chưa chắc chắn dẫn đến việc giao việc nhiều khi không đúng người, đúng việc gây chậm trễ, thiệt hại.
+ Vấn đề tính toán lương và chế độ đãi ngộ tuy đã được quan tâm nhưng chưa thoả đáng nhất là tầng lớp cán bộ trẻ. Mặt khác chưa chú ý đúng mực đến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức nghề nghiệp nên khá nhiều cán bộ, nhân viên còn quá chú ý đến lợi ích trước mắt, chạy theo kinh tế, bỏ chạy đơn vị này sang đơn vị khác gây ra việc chảy máu chất xám.
+ Hiện tượng lấy người vào vì các quan hệ cá nhân vẫn còn tồn tại làm cho bộ máy cồng kềnh (nhất là khối gián tiếp sản xuất), có nơi người không làm được việc được hưởng đãi ngộ nhiều hơn người làm việc gây so bì về lợi ích, gây mất đoàn kết,…
3.1.11. Về đào tạo:
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, ranh giới giữa làm và học không tồn tại nữa, học để mà làm, làm cũng chính là học mang những điều đã học ra áp dụng để nhận thức sâu sắc, thực hiện nhuần nhuyễn hơn. Đây là khâu then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo Công ty đã thực hiện một số việc sau đây:
+ Áp dụng các hình thức đào tạo đa dạng, cử đi học nghiệp vụ, ngoại ngữ, lý luận chính trị, văn bản pháp quy, tiêu chuẩn kỹ thuật, đào tạo trên Đại học ở các trường trong và ngoài nước…
+ Mở các lớp chuyên đề do các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài đơn vị tham gia đào tạo tại chỗ.
+ Cập nhật các hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, thông tin thị trường, chế độ, chính sách.
+ Mua và chuyển giao một số phần mềm phục vụ cho công tác chuyên môn và quản lý.
+ Đặt mua tài liệu tạp chí trong và ngoài nước (một số ít), xây dựng cơ sở dữ liệu thư viện điện tử.
+ Có kế hoạch kèm cặp đào tạo bồi dưỡng tại chỗ cho cán bộ, nhân viên trẻ.
+ Cử đi tham quan học tập trong và ngoài nước, nghiên cứu cách áp dụng trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.
+ Tổ chức các Hội thi như thi về đồ án xuất sắc, tin học…
Các mặt còn tồn tại, yếu kém sau:
+ Việc lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại tuy có nhưng chưa được thực hiện đầy đủ, thường bị công tác lấn át. Mặt khác kinh phí cho công tác này ở đại bộ phận còn quá ít so với yêu cầu (Các trung tâm đều cho là thuế quá cao mà giá lại chưa tương xứng).
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo (diện tích, máy móc, cơ sở dữ liệu…) rất thiếu thốn.
+ Vấn đề đào tạo lại được xem là một tiêu chuẩn để cán bộ, nhân viên nhưng ở Công ty còn làm một cách tự phát theo nhu cầu phát triển kinh doanh, thiếu một sự chỉ đạo thống nhất từ trên về phương hướng, mục tiêu, nội dung, phương pháp.
+ Việc đào tạo nguồn cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý cũng chưa bài bản. Phần lớn trưởng thành từ thực tế lên, chưa qua đào tạo về quản lý nhất là đặc thù của ngành tư vấn.
3.1.12. Các chế độ đãi ngộ khác:
Ngoài các khía cạnh đã phân tích ở trên, Công ty luôn chú trọng chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thân cho cán bộ công nhân viên, cả những người đương chức lẫn những người đã nghỉ hưu, chú ý các mối quan hệ giữa các tổ chức Đảng, chính quyền, công đoàn, thành viên, chú ý đến các mối quan hệ với chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan, với địa phương.
Công ty luôn tham gia tích cực đến các mặt hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao như tổ chức các buổi văn nghệ tự biên tự diễn chào mừng các ngày kỷ niệm lớn của đất nước, của Công ty, tổ chức các trận đấu bóng giao hữu với các đơn vị bạn,...; tích cực ủng hộ các phong trào xã hội, làm việc nghĩa như giúp đỡ người nghèo, nuôi dưỡng các bà mẹ anh hùng, các nạn nhân chất độc da cam, đồng bào lũ lụt,... Tất cả những việc đó là để xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp, tạo một không khí hồ hởi, phấn khởi, phấn đấu tin cậy lẫn nhau trong nội bộ, giữa trên và dưới, thắt chặt sự đoàn kết trong công ty, cùng nhau tạo một thương hiệu cho đơn vị.
3.1.13. Trang thiết bị và trình độ công nghệ:
Nhằm đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất đồng thời từng bước hiện đại hoá công nghệ, thiết bị phù hợp với sự phát triển chung của cả nước, Công ty luôn có kế hoạch nghiên cứu đầu tư vào các thiết bị công nghệ, phần mềm hiện có phục vụ sản xuất để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Máy vi tính, máy in , máy vẽ, máy phôtôcopi:
- Hệ thống máy tính tại Công ty: 300 bộ
- Hệ thống máy tính của cá nhân : 200 bộ
- Các máy in màu khổ A3 đến A0 10 chiếc
- Máy in LaserJet A4: 20 chiếc
- Máy Phôtô copy khổ A0, A1, A2 : 02 chiếc
- Máy Phôtô copy khổ A3, A4 : 06 chiếc
- Cổng nối mạng INTERNET (ADSL) 10 cổng
- Cổng nối mạng Bộ xây dựng 01 cổng
* Các chương trình tự động hoá sử dụng trong thiết kế
a. Vẽ: AUTO CAD 14/2000 ; Micro Station
b. Tính toán thiết kế kết cấu: STCAD; SAP 2000 Version 10 (có bản quyền); KpWin; FbtW; Floor; Micro Feap; CaSa; DTG; Plan
c. Thiết kế kiến trúc- phối cảnh- quy hoạch: Auto architect; Softdesk; 3Dstudio; 3DSmax V.3.0; Accurender; Photo shop 5.0; Corel Draw 9.0.
d. Thiết kế hạ tầng kỹ thuật: Softdesk 8.0; Loop; Epanet; SWMM; Water work; Slope Stabilizer; Hai Hoa 3.0.
e. Kinh tế - dự toán: Dự toán 97- 2003.
* Các thiết bị khảo sát, đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng và đánh giá tác động môi trường:
TT
Tên thiết bị
Xuất sứ
Số lượng
A
Thiết bị khoan khảo sát :
1
Máy khoan UKB-25
Liên Xô (cũ)
1 bộ
2
Khoan máy Xy-1
Trung Quốc
1bộ
3
Khoan máy SH-30
Trung Quốc
1 bộ
B
Thiết bị thí nghiệm cơ đất :
4
Máy nén tam liên
Trung Quốc
2 cái
5
Máy cắt ứng biên và các thiết bị kèm theo
Trung Quốc
2 bộ
6
Thiết bị thí nghiệm cơ đất hiện trường
Liên Xô
1 bộ
7
Thiết bị thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn
Việt Nam
1 cái
8
Cân điện tử SCANTECH
Đức
1 cái
9
Tủ sấy 1031
Trung Quốc
1 cái
C
Thiết bị đo đạc, trắc địa, kiểm định
10
Máy thuỷ bình kiểm định độ lún Ni 004
Thuỵ Sỹ
1 cái
11
Máy đo góc chính xác THEO 010
Đức
1 cái
12
Máy đo toàn đạc Delta 010/020
Đức
2 cái
13
Máy thuỷ bình N1030/TC 001/ N1025
Đức
3 cái
14
Máy thuỷ bình WIT2
Thuỵ Sỹ
1 cái
15
Máy toàn đạc điện tử TC-605
Thuỵ Sỹ
1 cái
D
Thiết bị kiểm định xây dựng :
16
Súng kiểm tra bê tông Schimidt Model N
Thuỵ Sỹ
6 cái
17
Súng kiểm tra gạch Schimidt Model LB
Thuỵ Sỹ
2 cái
18
Súng kiểm tra vữa Schimidt Model PT
Thuỵ Sỹ
2 cái
19
Đo tiêu chuẩn N kiểm tra các loại súng N/NR
Thuỵ Sỹ
1 cái
20
Máy dò cốt thép PROFOMETER 4 Model S
Thuỵ Sỹ
1 bộ
21
Dụng cụ đo biến dạng Model R3413
Thuỵ Sỹ
5 cái
22
Model F+C kính phóng dùng xác định chiều rộng và sự phát triển vết nứt
Thuỵ Sỹ
5 cái
23
Model W9193 thước đo chiều rộng vết nứt
Thuỵ Sỹ
5 cái
24
Máy khoan lấy lõi BT DR-1305B-4 SOIL TEST
Mỹ
1 bộ
25
Thiết bị siêu âm bê tông EL-35
Anh
1 bộ
26
Thiết bị kiểm tra độ sụt bê tông EL-34025
Anh
1 bộ
27
Thiết bị đo độ ẩm và độ chặt Model 3430
Mỹ
1 bộ
E
Thiết bị đánh giá tác động môi trường
28
Máy đo nhiẹt độ và độ ẩm hiện số HANA
Mỹ
1 bộ
29
Máy đo độ ồn (dBA) hiện số BIOLOCK SCIENTIFIC 50517
Mỹ
1 bộ
* Phương tiện giao thông:
TT
Chủng loại
Số lượng
1
Xe ô tô con 4 chỗ - TOYOTA CAMRY 3.0
01
2
Xe ô tô con 4 chỗ - TOYOTA CAMRY
01
3
Xe ô tô con 4 chỗ - FORD ESCAPE
01
4
Xe ô tô 7 chỗ - TOYOTA ZACE
01
5
Xe ô tô 12 chỗ - TOYOTA HIAGE
01
Công ty có đầu tư đa dạng chủng loại thiết bị, đủ về số lượng đáp ứng được yêu cầu hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng. Đây là một điều kiện thuận lợi để Công ty có thể triển khai các dự án lớn.
* Về ứng dụng công nghệ thông tin:
- Đã có những tiến bộ vượt bậc đem lại hiệu quả to lớn trong công tác nghiên cứu, tư vấn thiết kế: Nhờ có máy tính việc tính tự động hoá được cao hơn, tính toán chuẩn xác hơn, trình bày, thể hiện cũng đẹp hơn. trừ một số công việc ở bộ phận hành chính, còn lại tất cả các công việc đã sử dụng tin học.
- Công ty đã có mạng nội bộ, mạng internet ở tất cả các máy tính. Việc trao đổi công việc qua mạng, thu thập thông tin trên mạng internet đã được thực hiện và góp phần mạng lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Trong lĩnh vực tư vấn thiết kế sử dụng rất nhiêu phần mềm hỗ trợ nhưng hầu hết các phần mềm đang được công ty sử dụng hiện nay là không có bản quyền. Chỉ có phần mềm dự toán với chi phí thấp được trang bị là có bản quyền. Đây là vấn đề rất cần được giải quyết khi chúng ta đã chính thức là thành viên của WTO. Mặt khác việc sử dụng các phần mềm không bản quyền sẽ gây khó khăn cho người sử dụng vì rất hay gặp lỗi, các tính năng không được khai thác hết.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn VCC:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả các sản phẩm tư vấn phù hợp với tiến bộ khoa học công nghệ, đáp ứng quá trình hội nhập. Cần đạt được các mục tiêu sau:
1. Đổi mới và sắp xếp lại các tổ chức.
2. Nâng cao năng lực tư vấn xây dựng phấn đấu đảm nhận thầu chính cho các dự án có quy mô lớn, phức tạp.
3. Tăng cường hàm lượng khoa học trong các sản phẩm tư vấn.
4. Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại.
5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nghiên cứu và phát triển.
6. Nâng cao năng lực quản lý kinh doanh.
7. Đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực xây dựng.
8. Cải thiện và nâng cao mức thu nhập cho cán bộ tư vấn, tạo điều kiện để họ gắn bó với doanh nghiệp và tham gia tích lũy, phát triển doanh nghiệp.
9. Hoàn thiện cơ chế chính sách, chế độ đãi ngộ.
3.2.1. Xu hướng hội nhập quốc tế của thị trường xây dựng nói chung và tư vấn xây dựng Việt Nam nói riêng trong thời gian tới :
“Bộ Xây dựng và Hiệp hội tư vấn đang cùng các cơ quan chức năng khẩn trương tiến hành công việc xây dựng được chiến lược, lộ trình hội nhập cho lĩnh vực tư vấn xây dựng. Lộ trình sẽ là "kim chỉ nam" để các đơn vị tư vấn trong Hiệp hội xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với đơn vị mình”. Nếu biết nắm bắt những cơ hội, các đơn vị tư vấn sẽ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên thách thức đặt ra cũng không nhỏ. Cần phải vừa làm vừa học, vừa rút kinh nghiệm.
Đặc biệt qua các công trình có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao do tư vấn nước ngoài đảm nhận, đội ngũ tư vấn trong nước có cơ hội và điều kiện tiếp cận và học hỏi tiến bộ khoa học tiên tiến trên thế giới. Đó cũng là ưu điểm nổi trội của đội ngũ tư vấn Việt Nam. Có thể khẳng định, đội ngũ tư vấn Việt Nam đã trưởng thành lên rất nhiều.
Một điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam nói chung là sự kém hiểu biết về luật lệ, thông lệ quốc tế chưa nắm vững, thiếu mối quan hệ... Thậm chí sự hiểu biết, nhận thức và pháp luật, chủ trương chính sách trong nước còn chưa rõ ràng.
Chính vì vậy phải thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động tư vấn. Đó còn chưa kể đến những điểm yếu về năng lực trình bày, thuyết phục; trình độ kinh tế, văn hóa xã hội - những yêu cầu căn bản của những người làm tư vấn. Đây cũng là điểm yếu của đội ngũ tư vấn thiết kế Việt Nam.
Hiện nay ta vẫn chưa xây dựng được chiến lược, lộ trình hội nhập cho lĩnh vực tư vấn xây dựng. Bộ xây dựng và Hiệp hội đang cùng các cơ quan chức năng khẩn trương tiến hành công việc này. Lộ trình hội nhập sẽ là "kim chỉ nam" để các đơn vị tư vấn trong Hiệp hội xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với đơn vị mình, tránh để rơi vào tình trạng bị động.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, để các doanh nghiệp tư vấn phát huy hết năng lực và thể hiện được vai trò thực sự trong mỗi công trình, chúng ta cần có cái nhìn mới về lĩnh vực tư vấn thiết kế. Vì việc định giá tư vấn – giá chất xám là vấn đề nhạy cảm tác động trực tiếp, toàn diện và sâu sắc đến chất lượng, tiến độ, giá thành của bất kỳ công trình xây dựng cơ bản nào. Hiện nay giá tư vấn trong nhiều trường hợp còn bất hợp lý, điều này không những ảnh hưởng bất lợi cho bản thân doanh nghiệp tư vấn, mà rộng hơn là hiệu quả đầu tư, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật của công trình.
Trong khi đó, chi phí để thực hiện hoạt động tư vấn tăng lên do các quy định quản lý thắt chặt hơn và đòi hỏi với người tư vấn ngày càng cao. Nếu xét tổng thể, hiệu quả hay sức hấp dẫn của nghề tư vấn cũng bị giảm sút. Chính vì vậy, các doanh nghiệp tư vấn khó có khả năng đầu tư những trang bị hỗ trợ cho công việc hoặc mua những tài liệu tham khảo, cập nhật phần mềm của nước ngoài. Bên cạnh đó, không phải cơ sở sản xuất, tổ chức kinh tế nào cũng có đủ thủ tục hoá đơn, nên khi các doanh nghiệp tư vấn giao dịch với tổ chức này sẽ không có hoá đơn để nhập vào chi phí. Để hợp pháp hoá chứng từ theo quy định tài chính, doanh nghiệp phải mua hoá đơn ở trên thị trường và phải mất từ 5-10% giá trị hóa đơn.
Hiện nay, định mức chi phí thiết kế, chi phí tư vấn được xác định bằng tỉ lệ % của giá trị dự toán xây lắp. Cách tính này đã làm chi giá tư vấn giảm so với trước đây, chưa kể đến tỉ lệ % cho tư vấn còn quá thấp so với thực tế đang áp dụng ở các nước trong khu vực và trên thế giới, một số trường hợp chi phí tư vấn có thể lên đến 10% tổng giá trị công trình.
Điều bất hợp lý của cách định giá này là không khuyến khích sáng tạo, giá chất xám phụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp, chứ không phụ thuộc vào hàm lượng chất xám đã đầu tư cho sản phẩm tư vấn. Do đó, cùng một loại công trình, công trình nào càng đầu tư nhiều công sức để có được sản phẩm tư vấn tốt thì hiệu quả đem lại cho doanh nghiệp hay thu nhập cho nhà tư vấn càng thấp.
Mặt khác, phí tư vấn nói chung đã thấp nhưng phí tư vấn giám sát cũng là vấn đề đáng bàn, bởi phí này đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp so với trọng trách của người làm công tác tư vấn giám sát. Họ phải tham gia từ đầu đến cuối công trình thậm chí ngay cả khi công trình do những nguyên nhân về thiếu vốn, mặt bằng... thời gian bị kéo dài nhưng mức phí vẫn không thay đổi. Hoặc đối với công trình nhỏ, ở những địa bàn xa xôi thì chi phí này không đủ tiền lưu trú cho người đi làm. Đây chính là thiệt thòi rất lớn cho lực lượng làm công tác tư vấn giám sát và cho chính doanh nghiệp tư vấn.
Vì thế, theo các chuyên gia tư vấn, cần đẩy mạnh vai trò của công tác tư vấn trong các công trình xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị tư vấn phát huy được hết năng lực, chất xám góp phần nâng cao hiệu chất lượng của công trình.
3.2.2. Giải pháp về tổ chức:
Hiện nay công ty đang áp dụng theo hình thức tổng hợp các bộ môn.
Ưu điểm:
+ Chu trình sản xuất được khép kín khiến cho các Chủ nhiệm đồ án và Chủ trì thiết kế dễ dàng nắm được quyền chủ động, trực tiếp triển khai công tác. Việc trao đổi thông tin giữa các bộ môn được nhanh chóng, kịp thời.
+ Tiến độ thực hiện dự án được rút ngắn đáng kể.
+ Hồ sơ thiết kế được kiểm soát tốt và dễ dàng đạt được chất lượng khi yêu cầu, khi cần điều chỉnh cũng kịp thời hơn.
+ Tiết kiệm chi phí hành chính nhờ giảm bớt đầu mối.
+ Việc thanh toán lương sản phẩm được nhanh chóng do quy về một đơn vị chủ trì.
Nhược điểm:
+ Lực lượng chuyên ngành bị dàn mỏng ra các đơn vị thiết kế nên khó đáp ứng được các yêu cầu của những dự án lớn, phức tạp.
+ Hạn chế việc trao đổi học hỏi kinh nghiệm chuyên môn của các bộ môn ngay trong quá trình thiết kế.
Đề xuất thực hiện mô hình sản xuất kết hợp chuyên môn hoá và tổng hợp: Mô hình này khắc phục được nhược điểm của mô hình trên đó là: Các đơn vị thiết kế tổng hợp trực thuộc có nhiệm vụ thực hiện các dự án vừa và nhỏ (tỷ trọng chiếm từ 50-70% khối lượng công việc) dễ đáp ứng yêu cầu của đại đa số Chủ đầu tư. Với các dự án lớn có yêu cầu kỹ, mỹ thuật cao thì sử dụng các đơn vị chuyên ngành để thực hiện. Tuỳ điều kiện cụ thể mà quy mô của các đơn vị chuyên ngành ít nhiều khác nhau.
3.2.3. Giải pháp về Nâng cao năng lực chuyên môn:
3.2.3.1. Nâng cao năng lực chuyên gia:
Do đặc thù của tỷ trọng "chất xám" trong sản phẩm tư vấn nên yếu tố quyết định đối với năng lực tư vấn chính là các chuyên gia đầu đàn. Do đó cần có những chính sách đồng bộ trong việc phát triển nhân lực, về các mặt chuyên môn, quản lý, thông tin, v.v…
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, cập nhật cho nhân viên:
Tư vấn là công việc có những đặc thù riêng mà các kỹ sư, kiến trúc sư mới tốt nghiệp cần phải được đào tạo, rèn luyện trước khi thực sự hành nghề. Quy định về việc cần thiết phải có Chứng chỉ hành nghề cấp cho kiến trúc sư, kỹ sư tư vấn ở Việt Nam và các nước là sự xác nhận về tính đặc thù của nghề tư vấn nói chung. Chính vì lẽ đó công tác đào tạo cần phải được chú trọng đúng mức bên trong các tổ chức tư vấn. Trong đó bao gồm những nội dung sau:
Đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên và định kỳ cho các nhân viên qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và nắm bắt kịp thời trước những thay đổi về cơ chế, chính sách, hoạt động thị trường.
Có chương trình đào tạo, huấn luyện đối với nhân viên mới vào nghề: Đây là khâu đào tạo, huấn luyện có tính chất căn bản, tạo một kiến thức vững chắc và bài bản cho người cán bộ từ ban đầu, do vậy tạo ra được sự phát triển đồng bộ về chuyên môn trong công ty, quá trình thay thế nhân lực, tiếp quản bàn giao hồ sơ công trình sẽ ít bị vướng mắc do người cán bộ có đủ năng lực để chủ động giải quyết công việc.
Chú trọng việc đào tạo kiến thức tổng hợp và cập nhật thường xuyên nhằm đào tạo ra những cán bộ hội tụ được những kiến thức tổng hợp, có tầm nhìn bao quát.
Có biện pháp, chương trình đào tạo kỹ năng và các mặt khác như: ngoại ngữ, tin học, giao tiếp, kiến thức luật, quản lý…
Thường xuyên tổ chức trao đổi, hội thảo, cập nhật thông tin cho các chuyên gia, đây là cách thức người cán bộ có thể nâng cao kiến thức chuyên môn một cách thực tế và hiệu quả, tạo ra được sự thống nhất chung khi giải quyết công việc có tính chất tương tự.
b. Sử dụng - phát triển - đãi ngộ các chuyên viên tư vấn cao cấp:
Đẳng cấp, thương hiệu và uy tín chuyên môn của tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của một số ít những chuyên gia đầu đàn, các Chủ nhiệm đồ án, chuyên viên, kiến trúc sư, kỹ sư cao cấp. Phong cách chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp của những chuyên gia này ảnh hưởng và có tính chất quyết định đến không chỉ các dự án mà còn tới những cá nhân, chuyên gia khác trong tổ chức. Do vậy các tổ chức tư vấn cần phải có những chính sách cụ thể:
Tạo điều kiện phát triển nhân tài: tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để người cán bộ có năng lực tự chủ trong việc, khuyến khích sự phát triển độc lập trong công việc.
Có chế độ đãi ngộ khuyến khích thích hợp như khen thưởng, khích lệ và hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần cho cán bộ trong quá trình đảm nhận thực hiện công việc.
Tạo điều kiện phát huy tối đa khả năng cũng như ảnh hưởng của các chuyên gia đối với công việc và các đồng nghiệp khác.
Cần nâng cao năng lực về quản lý, điều hành cho các Chủ nhiệm đồ án của mình. Ngoài ra những kỹ năng về giao tiếp, ngoại ngữ, kiến thức luật và chuyên môn tổng hợp cũng rất cần được rèn luyện thường xuyên.
c. Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại:
Tạo một phong cách làm việc theo hướng hiện đại, công nghiệp. Chuẩn hóa lại việc tổ chức quản lý triển khai thiết kế một đồ án theo mô hình dạng hình tháp, từ Chủ nhiệm đồ án đến chủ trì thiết kế, kiến trúc sư, kỹ sư thể hiện, nâng cao tính sáng tạo, đảm bảo chất lượng.
3.2.3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học:
a. Phát triển tin học
Cần chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là tin học. Có bộ phận chuyên trách về công nghệ tin học, có đầu tư ổn định hàng năm, cho tin học và thiết bị tin học.
Có những chương trình liên tục nâng cao kỹ năng và khả năng ứng dụng công nghệ tin học, phần mềm ứng dụng. Đặc biệt phải chú trọng các phần mềm có bản quyền.
Công tác điều hành, quản lý doanh nghiệp khác như nhân sự, tài chính, kế toán, điều hành sản xuất… cũng rất cần được tổ chức lại dựa trên những ứng dụng tin học phần mềm tiên tiến, tổ chức hệ thống quản lý điều hành doanh nghiệp dựa trên mạng trung tâm.
b. Cơ sở dữ liệu và lưu trữ:
Cần có bộ phận, nhân viên chuyên trách về vấn đề này và phải ứng dụng công nghệ tin học phần mềm trong việc bảo quản, quản lý và bảo mật. Về lâu dài, việc tích luỹ, tổ chức, khai thác cơ sở dữ liệu của riêng mình phục vụ cho công tác chuyên môn.
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị
Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, các ứng dụng công nghệ thông tin là cơ sở của chất lượng tư vấn, tạo ra phong cách tư vấn xây dựng cho công ty, hơn thế nữa còn tạo ra sự tin cậy từ phía chủ đầu tư và các khách hành tiềm năng.
Các thiết bị và phần mềm mua sắm mới phải là thiết bị và phần mềm có tính chất quan trọng, quyết định phần lớn giá trị của sản phẩm. Tuy nhiên việc đầu tư mua sắm mới các thiết bị, phần mềm này rất tốn kém. Do đó, công ty cần phải xây dựng lộ trình và kế hoạch cụ thể để mua sắm từng loại thiết bị và phần mềm này cho thích hợp.
3.2.3.3. Tăng cường hợp tác với tư vấn nước ngoài và các tư vấn khác nhằm trao đổi kinh nghiệm, kiến thức:
a. Hợp tác quốc tế:
Đẩy mạnh hợp tác với tư vấn nước ngoài, trước mắt làm thầu phụ theo mô hình liên doanh liên kết, tham gia tất cả các giai đoạn của dự án đặc biệt là lập dự án nhằm học hỏi kinh nghiệm chuyên môn và cách thức thực hiện tiên tiến.
b. Tăng cường sự phối hợp giữa các tư vấn:
Cần mở rộng các mối quan hệ và hợp tác với các tư vấn trong nước qua đó có thể tiến tới phân hóa theo sở trường và chuyên môn hóa.
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý:
3.2.4.1. Quản lý điều hành tổ chức sản xuất:
Sắp xếp dự án theo quy mô, loại hình dịch vụ, tính chất công trình để lựa chọn người có đủ năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ tham gia, đặc biệt lựa chọn đúng người giữ vai trò Chủ nhiệm Dự án
Quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, phân cấp uỷ quyền, cơ chế kinh tế thích hợp cho Đội dự án tuỳ theo quy mô dự án. Có kế hoạch theo dõi, kiểm soát, hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án nhằm đạt hiệu quả tốt nhất. Cần thường xuyên có sự trao đổi kinh nghiệm giữa các Đội dự án; thực hiện việc luân chuyển cán bộ giữa các Đội dự án.
3.2.4.2. Văn hóa Công ty:
Công ty VCC là doanh nghiệp ý thức được ngay từ ngày mới thành lập cần thiết phải hình thành văn hoá doanh nghiệp của bản thân mình, làm nền tảng tinh thần cho sự trưởng thành về mọi mặt của đơn vị. Công ty xây dựng văn hoá doanh nghiệp trên một triết lý rất rõ ràng và có được những thành công nhất định. Xây dựng một "Văn hóa công ty" nhằm nâng cao hình ảnh, uy tín trên thị trường. Tạo ra môi trường làm việc tốt, trong đó mỗi cá nhân nhận thức đúng về vai trò nhiệm vụ của mình, gắn bó với tập thể, hình thành phong cách làm việc công nghiệp:
- Đoàn kết nội bộ, đối ngoại hài hoà, thông thoáng.
- Đề cao tinh thần cộng đồng, coi trọng giá trị nhân văn.
- Mạnh dạn và năng động trong quản lý.
- Coi trọng chữ tín trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể khẳng định rằng giá trị văn hoá doanh nghiệp của công ty đã, đang và sẽ tiếp tục đóng góp vào thành tựu của công ty, tạo nên uy tín, lòng tin đối với Nhà nước và khách hàng.
3.2.4.3. Quản lý chất lượng:
a. Các biện pháp trước mắt:
+ Kiên quyết chấn chỉnh ngay việc không chấp hành đúng các quy chuẩn, quy trình quản lý chất lượng, quy định thể hiện hồ sơ tư vấn của công ty. Phòng kỹ thuật có trách nhiệm từ chối và chịu trách nhiệm về bất cứ biểu hiện sai phạm nào liên quan đến các khiếm khuyết này.
+ Tăng cường trách nhiệm của đơn vị thực hiện công tác tư vấn trên tất cả các khâu, đặc biệt trách nhiệm của chủ nhiệm đồ án từ khâu lấy yếu tố đầu vào đến việc bao quát, phối hợp giữa các bộ môn. Mạnh dạn đề xuất trong trường hợp cần thiết, từ chối các đòi hỏi không chính đáng từ phía một số đơn vị chủ đầu tư.
+ Tăng cường tính khoa học và chuyên nghiệp trong việc sắp xếp nội dung hồ sơ.
+ Khuyến khích tư duy sáng tạo, đề cao trách nhiệm và tạo điều kiện cho các kiến trúc sư, kỹ sư trẻ có năng lực phát huy vai trò bình đẳng trong mọi công việc.
+ Khuyến khích sử dụng các kỹ thuật và vật liệu mới. Đồng thời chấm dứt tình trạng đối phó, tắc trách dẫn đến lãng phí, làm tăng vốn đầu tư.
+ Chấm dứt tình trạng cho mượn tư cách pháp nhân. Trường hợp đặc biệt, phải có sự cho phép của Công ty và đơn vị nhận thực hiện phải thể hiện hồ sơ theo đúng quy định của Công ty.
+Tăng cường trao đổi, đối thoại trong phạm vi toàn công ty thông qua Hội đồng khoa học với các công trình, dự án có quy mô lớn, phức tạp.
+ Tăng cường trao đổi giữa các đơn vị trực tiếp làm tư vấn với Phòng kỹ thuật trên phạm vi tất cả các bộ môn để có giải pháp ngay từ đầu.
+ Đẩy mạnh và khuyến khích tìm tòi sáng tác thông qua công tác thi tuyển và thi đấu cả trong và ngoài đơn vị.
+Tăng cường tham quan, tập huấn kỹ thuật, thông tin khoa học theo tất cả các chuyên ngành.
Các biện pháp trên cần phải có chế tài cụ thể, có chế độ thưởng phạt phân minh và nghiêm khắc thì mới có thể thực hiện được.
b. Các biện pháp lâu dài
+ Về nhận thức: Trước hết cần nâng cao nhận thức của toàn bộ các thành viên trong đơn vị về nhu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng Hồ sơ tư vấn. Mỗi thành viên cần hiểu rõ đây là nhu cầu khách quan, mang tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Cần thấy rằng, đây là yêu cầu vừa cấp bách, vừa thường xuyên, mang tính lâu dài và chỉ trên cơ sở nâng cao chất lượng chúng ta mới có thể tạo điều kiện để từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
+ Về hành động: Trên cơ sở nhận thức đầy đủ về nhu cầu nâng cao chất lượng, mỗi thành viên, trên mỗi cương vị, từ Chỉ huy các cấp, chủ nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn đến người thiết kế cùng tất cả các Phòng chức năng cần hoàn thành tốt trách nhiệm của mình nhằm tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, tạo dựng một thương hiệu uy tín.
+ Về tổ chức: Bằng nhiều biện pháp, một mặt nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ hiện có bằng công tác tập huấn kỹ thuật, đào tạo nâng cao, khuyến học, sàng lọc kiện toàn, tuyển dụng thu hút nhân tài cả bề rộng lẫn chiều sâu…nhằm tạo dựng một đội ngũ chuyên sâu có tâm huyết, gắn bó với đơn vị. Mặt khác, cần có định hướng nhằm từng bước xây dựng các mũi nhọn có tính chuyên môn hoá và tính chuyên nghiệp cao.
Bằng cơ chế và chính sách, động viên, tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên mạnh dạn đầu tư vào công tác tìm kiếm, mở rộng thị trường, thi tuyển kiến trúc, từng bước tham gia tích cực vào các dự án lớn của nhà nước.
Kiên quyết thực hiện đúng, đủ các quy trình kỹ thuật ngành, quy trình quản lý chất lưuợng ISO 9001-2000, quy chế QLKT, quy định thể hiện hồ sơ tư vấn của đơn vị
3.2.4.4. Kế hoạch kinh doanh, tiếp thị, tìm kiếm thị trường:
Duy trì hoạt động và tham gia các Hội nghị - Hội thảo kêu gọi đầu tư do Chính phủ, các tổ chức nước ngoài, các địa phương tổ chức để nắm bắt thông tin.
Xây dựng hồ sơ tài liệu, hình ảnh giới thiệu quảng cáo về năng lực của công ty.
Bố trí cá nhân hoặc bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường tiếp thị kinh doanh. Có kế hoạch và những hình thức đào tạo thích hợp đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường.
Có chương trình và kế hoạch Đầu tư kinh phí hợp lý cho công tác quảng cáo tiếp thị.
3.2.4.5. Quản lý nguồn nhân lực và cơ sở vật chất:
- Nhận xét, phân loại từng đối tượng trong công ty để kịp thời có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng phù hợp.
- Xây dựng môi trường và tạo điều kiện để nhân viên có cơ hội làm việc, sáng tạo thể hiện hết năng lực của mình.
Tuyển dụng nhân viên mới một cách đều đặn, thường xuyên, tránh hụt hẫng trong quá trình chuyển giao thế hệ
Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng hành nghề cho mọi đối tượng. Phối hợp, cộng tác với những tổ chức tư vấn quốc tế, Hội nghề nghiệp… để gửi đi đào tạo những cán bộ giỏi tạo ra đội ngũ chuyên gia đầu đàn.
Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, phần mềm, cập nhật công nghệ mới, nâng cao điều kiện làm việc, cơ sở vật chất thiết bị, ứng dụng thành quả nghiên cứu khoa học….
3.2.5. Tham gia và xây dựng các tổ chức hiệp hội:
Hiệp hội có là một tổ chức phi chính phủ và được cộng đồng công nhận, tập hợp rộng rãi các doanh nghiệp trong và ngoài Hiệp hội thành tiếng nói chung.
- Góp phần thúc đẩy kinh doanh một cách lành mạnh
- Nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật của các thành viên.
- Cầu nối giữa các doanh nghiệp với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
- Mở rộng quan hệ với các Hiệp hội trong và ngoài nước tranh thủ được sự ủng hộ và giúp đỡ.
- Đấu tranh với các hiện tượng kinh doanh không lành mạnh để thực hiện quy tắc đạo đức ngành nghề.
Qua các vụ kiện tụng tranh chấp trên thị trường, vai trò của Hiệp hội rất quan trọng.
Để phát huy hơn nữa chức năng của các hội, hiệp hội DN, cần quan tâm cả ba phía: DN, các hội, hiệp hội và các cơ quan nhà nước. DN cần tích cực tham gia các hội, hiệp hội, dựa vào hội vì lợi ích thiết thân của DN; trên thực tế, đã có những tổ chức như Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam... đồng hành cùng DN, phục vụ DN trong cung ứng thông tin, đào tạo, xúc tiến thương mại... và bảo vệ lợi ích hợp pháp của DN. Các hội, Hiệp hội cần hướng mạnh hơn nữa về DN, mở ra nhiều hoạt động thiết thực hơn nữa, khắc phục cách làm việc hành chính hóa, công chức hóa, xa thực tế, xa DN. Trước mắt, cần cùng cơ quan nhà nước có liên quan tổ chức giải thích thật cụ thể những cam kết với WTO trong từng ngành nghề cụ thể, lộ trình thực hiện các cam kết, cắt giảm thuế,... và giúp DN kịp thời đề ra các biện pháp ứng phó. Đối với các cơ quan nhà nước, điều quan trọng là nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của các hội, hiệp hội, tôn trọng và lắng nghe ý kiến xây dựng của họ. Luật về Hội cần sớm được ban hành. Các cơ quan chức năng cần tạo thói quen nghe ý kiến của hội, hiệp hội - có thể có những ý kiến “trái tai”, nhưng đó là những ý kiến xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, đầy tinh thần xây dựng vì lợi ích chung của nền kinh tế. Các cuộc hội thảo lấy ý kiến đóng góp vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cần được thực hiện có thực chất hơn; những ý kiến chưa nhất trí cần được đối thoại thẳng thắn; những ý kiến đúng đắn cần được tiếp thu nghiêm túc.
KIẾN NGHỊ
Có những việc cần làm ngay để đi tắt đón đầu đạt tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế, có những việc cần làm tuần tự phù hợp với năng lực, chiến lược phát triển của Công ty. Những kiến nghị cần tập trung vào những điểm chính sau:
* Cơ chế chính sách:
Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp tư vấn hiện đang được đẩy nhanh và mạnh, tạo sự gắn bó lâu dài về quyền lợi của người lao động, từ đó tạo sự ổn định xây dựng và phát triển tổ chức, tuy nhiên Nhà nước cũng cần có thêm những cơ chế, chính sách cũng như hỗ trỡ và hướng dẫn đối với các doanh nghiệp sau khi cổ phần (đặc biệt là những đơn vị điạ phương), để con đường đi của doanh nghiệp được đúng đắn và theo đúng định hướng nhất là trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế có thể không ổn định và chịu nhiều sự chi phối.
Cần xem xét tư vấn là một nghề cung cấp dịch vụ "chất xám" đặc biệt, từ đó nhìn nhận tư vấn có vị trí quan trọng trong xã hội để hoạch định các cơ chế chính sách phù hợp về chi phí tư vấn, thuế và các chính sách hỗ trợ khác có tính đến việc tích lũy, đầu tư phát triển, đào tạo…
Đặt tư vấn có vai trò độc lập trong ba đối tác: Tư vấn - Chủ đầu tư - Nhà thầu để phát huy hiệu quả, chất lượng, tính sáng tạo và chịu trách nhiệm với sản phẩm của tư vấn và nâng cao vị thế của Tư vấn.
Ban hành quy chế kiểm soát hành nghề, Chứng chỉ chuyên môn cá nhân và tổ chức hoạt động tư vấn, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
* Đối với các tổ chức tư vấn:
- Tạo nguồn nhân lực:
Cần có chiến lược phát triển về nhân sự để trong 5 năm tiếp theo, hình thành một thế hệ cán bộ tư vấn có trình độ khu vực và quốc tế. Chất lượng cá nhân người tư vấn phải được đổi mời từ chuyên môn đến phong cách làm việc.
Xây dựng "Văn hóa riêng" của tổ chức. Muốn vậy, phải xây dựng tiêu chí cụ thể đánh giá quản lý cán bộ; có chương trình kế hoạch theo dõi phát triển phân loại nhân viên; thực hiện luân chuyển cán bộ trong những thể loại dự án khác nhau nhằm phát hiện thế mạnh của nhân viên để khích lệ, điểm yếu để khắc phục. Đề ra những chế độ đãi ngộ thích hợp gắn kết quyền lợi của các thành viên với tổ chức.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo tại chỗ thường xuyên:
Cần đào tạo về kỹ năng, chuyên môn, quản lý, ngoại ngữ, luật pháp… đào tạo theo nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp, đào tạo cho tất cả các đối tượng từ chủ nhiệm đồ án đến kỹ thuật viên và nhân viên văn phòng.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp:
Cần tổ chức theo hướng chuyên sâu về ngành nghề (kiến trúc, kết cấu, ME, dự toán…) và nâng cao khả năng phối hợp thực hiện hợp đồng.
Tổ chức sản xuất theo hướng tiên tiến: thực hiện công việc theo các dự án, phối hợp công việc theo các mô hình tháp từ Chủ nhiệm đồ án đến các chủ trì và kỹ thuật viên.
- Đầu tư kinh phí:
Hàng năm cần lựa chọn những kế hoạch để ưu tiên tập trung đầu tư thích đáng cho việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, tin học, phần mềm chuyên dụng…
KẾT LUẬN
Tư vấn xây dựng là một nghề nghiệp đặc biệt, ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng của dự án đầu tư, xây dựng, đến môi trường sống của cộng đồng và xã hội. Trong những năm gần đây, tư vấn xây dựng trong nước đã có những bước phát triển to lớn về đội ngũ, tổ chức và năng lực. Số lượng các tổ chức hành nghề tư vấn tăng vọt, chất lượng công tác tư vấn được nâng cao, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế đất nước. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, tư vấn trong nước vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn chế. Việc nâng cao năng lực tư vấn là một vấn đề rất cần thiết và phù hợp với quá trình hội nhập
Qua việc tìm hiểu thực tế hoạt động của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng cụ thể là Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam và nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn xây dựng, đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC)” đã đạt được những kết quả sau:
1. Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn của các nhà doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
2. Đề tài đã Khảo sát và phân tích đánh giá có hệ thống thực trạng năng lực tư vấn xây dựng của một số doanh nghiệp và Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam trong thời gian qua đến nay.
3. Định hướng và đề xuất các tiêu chí giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực tư vấn của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam.
4. Đề tài đưa ra các kiến nghị với Nhà nước trong việc hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngày càng phat triển và lớn mạnh.
Với những vấn đề được cập nhật trong thời gian này, tôi hy vọng góp một phần nào đó trong việc đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn xây dựng. Vì trình độ cũng như thời gian có hạn nên chắc hẳn luận văn của tôi sẽ còn nhiều thiếu sót và nhiều vấn đề chưa được giải quyết. Vây, tôi mong nhận được sự góp ý phê bình của các thầy giáo, cô giáo và của các đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
2. TS. Vũ Trọng Lâm (chủ biên): Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Nguyễn Văn Chọn: Quản lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 1999.
4. Nguyễn Văn Chọn: Những vấn đề cơ bản về kinh tế đầu tư và thiết kế xây dựng, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1998.
5. Nguyễn Văn Chọn: Quản lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2001.
6. Các văn bản hướng dẫn về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, NXB Xây dựng, Hà Nội.
7. Báo cáo của bộ Kế hoạch đầu tư năm 2006,2007.
8. Các Nghi định, thông tư văn bản của Nhà nước hiện hành.
9. Mạng Bộ Xây dựng, mạng Bộ kế hoạch đầu tư, mạng Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam.
10. Các thời báo kính tế và tạp chí xây dựng.