MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG:
1.1.1. Khái niệm tín dụng: 4
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng: 4
1.1.3. Chức năng của tín dụng: 5
1.1.3.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: 5
1.1.3.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: 6
1.1.3.3. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: 6
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: 6
1.2.1. Khái niệm: 6
1.2.2. Đặc điểm: 7
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế:
1.2.3.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển
1.2.3.2. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
1.2.3.3. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.
1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng 9
1.2.4.1. Phân theo các hình thức cấp tín dụng
1.2.4.2. Phân theo các loại cho vay theo thời hạn cho vay: 10
1.2.5. Đảm bảo tiền vay: 10
1.2.6. Nguyên tắc cho vay vốn:
1.3. TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
1.3.1. Khái niệm về tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại: 13
1.3.2. Đặc điểm của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: 13
1.3.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: 14
1.3.3.1. Tài trợ xuất khẩu: 14
1.3.3.2. Tài trợ nhập khẩu: 16
1.3.3.3. Điều kiện được tài trợ vốn xuất nhập khẩu. 16
1.3.4.Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường: 17
1.3.4.1. Đối với ngân hàng thương mại: 17
1.3.4.2. Đối với doanh nghiệp: 17
1.3.4.3 Đối với nền kinh tế đất nước: 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CÀ MAU.
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CÀ MAU:
2.1.1.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: 19
2.1.2.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cà Mau: 20
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH CÀ MAU LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
2.2.1.Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau: 22
2.2.2. Triển vọng ngành thuỷ sản Việt Nam trong xu thế hội nhập trong thời gian tới 25
2.2.3.Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuỷ sản ở Cà Mau từ năm 2003 đến năm 2005.
2.2.3.1. Tình hình sản xuất kinh doanh: 27
2.2.3.2. Tình hình tài chính của các doanh nghiệp chế biến kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản đến 31.12.2005:
2.2.3.3. Những mối nguy cơ có thể dẫn đến rủi ro của các doanh nghiệp chế biến
xuất khẩu thuỷ sản ảnh hưởng đến vốn vay ngân hàng:
2.3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI BIDV CÀ MAU TỪ THÁNG 12 NĂM 2004 ĐẾN 2005
2.31. Tình hình hoạt động kinh doanh đối ngoại của BIDVCà Mau: 33
2.3.2. Qui trình cho vay xuất nhập khẩu: 34
2.3.2.1 Quy trình cho vay xuất khẩu: 34
2.3.2.2 .Quy trình cho vay nhập khẩu: 35
2.3.2.3. Phương thức cho vay: 35
2.3.2.4. Lãi suất cho vay: 36
2.3.2.5. Bảo đảm tiền vay và những vấn đề bất cập: 36
2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong cho vay tài trợ xuất khẩu tại BIDV Cà Mau: 38
2.3.3.1. Thuận lợi: 38
2.3.3.2. Khó khăn vướng mắc: 38
2.3.4. Đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại trong cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của BIDV Cà Mau thời gian qua:
2.3.4.1. Những mặt đạt được: 39
2.3.4.2. Những tồn tại: 40
2.3.5. Phân tích mối quan hệ giữa tín dụng xuất nhập khẩu với các dịch vụ có liên quan như thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ:
2.4. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK VÀ CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ, MUA BÁN NGOẠI TỆ CỦA NHĐT VN
24.1.Nguyên nhân khách quan: 47
2.4.1.1.Cơ chế chính sách của Nhà nước: 47
2.4.1.2.Nguyên nhân về phía khách hàng: 49
2.4.2.Nguyên nhân chủ quan: 50
2.4.2.1. Nguyên nhân từ NHĐT VN: 50
2.4.2.2. Nguyên nhân từ NHĐT VN – Chi nhánh Cà Mau: 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNGTÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN TẠI BIDV CÀ MAU
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ TỈNH CÀ MAU NÓI RIÊNG
3.2 . ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CÀ MAU TRONG NĂM 2006 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN CỦA BIDV CÀ MAU:
3.3.1. Phát triển nguồn vốn huy động tại chỗ lãi rẽ để mở rộng tín dụng ưu đãi
3.3.1.1. Xác định đối tượng tiếp cận: 55
3.3.1.2. Giải pháp thực hiện: 56
3.3.1.2.1. Giải pháp nghiệp vụ: 56
3.3.1.2.2. Giải phát hỗ trợ: 58
3.3.2.Tăng cường chất lượng tín dụng vì mục tiêu an toàn, hiệu quả. 58
3.3.2.1.Phân tích ngành hàng cho vay: 58
3.3.2.2. Phân tích mức độ tín nhiệm khách hàng 58
3.3.2.3. Xây dựng khách hàng chiến lược và chính sách đối với khách hàng chiến lược 58
3.3.2.4.Nghiên cứu đổi mới quy trình giải quyết cho vay theo hướng ngày càng đơn giản hoá hồ sơ chứng từ nhưng vẫn đảm bảo được tình chặt chẽ đối với pháp luật, không bị thiệt khi có tranh chấp xảy ra và giám sát được khoản vay dựa và sự phân tích thông tin từ xa.
3.3.2.5.Nâng cao chất lượng thẩm định và các điều kiện xét cấp tín dụng. 60
3.3.2.6.Có giải pháp khắc phục tiến tới cho vay cầm cố hàng tồn kho, mà kho hàng lại gửi tận TP Hồ Chí Minh, vừa sai cơ chế, vừa có mức độ rủi ro cao.
3.3.2.7.Nâng cao hình ảnh của BIDV trong lòng công chúng và đi sâu vào các doanh nghiệp
3.3.2.8. Giải quyết tốt sự phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ 62
3.3.3.Nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, thanh toán trong nước:
3.3.4. Nhóm giải pháp về công cụ, kỹ thuật điều hành quản lý
3.3.5.Giải pháp về nhân sự: 64
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN 64
3.4.1.Kiến nghị Chính Phủ: 64
3.4.2.Kiến nghị các ngành chức năng làm sao loại bỏ được tạp chất và kháng sinh cấm:
3.4.3.Kiến nghị Uỷ Ban nhân dân tỉnh Cà Mau: 65
3.4.4. Kiến nghị NHNN VN và chi nhánh NHNN tỉnh Cà Mau: 66
3.4.5. Kiến nghị NHĐT &PT VN: 67
KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu Tham Khảo
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1954 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao và mở rộng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thủy sản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c gì,
doanh nghiệp chỉ tốn thêm chi phí. Còn kiểm toán Nhà nước thì làm cho doanh
nghiệp lo sợ, đối phó, hoặc chỉ xuất toán một vài hạng mục chi phí không hợp lý
hoặc thiếu chứng từ hợp lệ chứ không phát hiện được cái gốc vấn đề quan trọng
trong giá vốn hàng tồn kho.
Hình sự hoá các quan hệ kinh tế vẫn còn tồn tại trong nhiều cơ quan pháp
luật ở Cà Mau. Khi có một vụ việc xảy ra, các cơ quan này bao giờ cũng tìm xem
các cán bộ ngân hàng có thực hiện đúng quy trình theo Luật và các quy định của
NHNN hay không, hơn là việc phải làm sao để thu hồi vốn về cho ngân hàng.
Đối với Ngân hàng nhà nước:
Mặc dù đã có Luật các tổ chức tín dụng, Pháp lệnh thương phiếu nhưng đến
nay Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa ban hành thống nhất nghiệp vụ chiết khấu chứng
từ có giá (một trong 04 hình thức cấp tín dụng theo Luật các tổ chức tín dụng), mà
thiết thực hơn cả là chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. Hiện nay mỗi NHTM đều
hướng dẫn theo cách riêng của mình.
Chiết khấu cho đến nay vẫn được định nghĩa như một khoản cho vay ngoại tệ
ngắn hạn ban hành tại Quyết định số / của Thống đốc NHNN Việt Nam và ngân
hàng bảo lưu quyền truy đòi nếu bộ chứng từ đòi tiền bị trục trặc. Không phải là
hình thức chiết khấu theo đúng nghĩa của lý thuyết tiền tệ - tín dụng. Chính vì vậy
có quan điểm khác nhau về hình thức bảo đảm tiền vay. Nghiệp vụ chiết khấu bộ
chứng từ xuất khẩu có được xem là cho vay có bảo đảm hay không có bảo đảm
bằng tài sản.
Chính sách quản lý ngoại hối của NHNN còn nhiều bất cập, lúc thắt chặt lúc
nới lỏng nhưng vẫn là quan điểm điều hành tỷ giá theo tín hiệu thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Quan điểm này trong chừng mực giúp NHNN chủ động điều
62
hành được chính sách tiền tệ, nhưng không thể xoá bỏ sự chênh lệch tỷ giá giữa thị
trường tự do và thị trường liên ngân hàng. Ngoài ra chưa kễ các hình thức xé rào
của các NHTM cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong cạnh tranh mua
ngoại tệ đẩy tỷ giá lên từ 10 đến 20 đồng / UDS mà NHNN không kiểm soát nổi
hoặc làm ngơ hoặc chưa đến mức xử lý. Các hình thức tăng giá thường là chi hoa
hồng cho người có thẩm quyền quyết định giao dịch của doanh nghiệp, hoặc mua
hoán đổi qua loại ngoại tệ mà NHNN không quản lý tỷ giá, hoặc mua kỳ hạn nhưng
thực ra là ngắn hạn mà cố tình đẩy giá lên. Từ đó ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của các ngân hàng, là một mảng không thể thiếu trong hoạt động tín
dụng XNK, đó cũng là nguyên nhân NH này cho vay tài trợ xuất khẩu, nhưng đành
phải để cho doanh nghiệp đi bán ngoại tệ cho ngân hàng khác.
Ngân hàng Nhà nước tỉnh Cà Mau chưa làm tốt vai trò quản lý các tổ chức tín
dụng trên địa bàn. Mặc dù các NHTM đều tự chủ kinh doanh, đều có quyền định lãi
suất đầu vào, đầu ra và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Song vai
trò của NHNN trên địa bàn là người duy nhất có thể đi tìm tiếng nói chung cho các
NHTM đó là không nên cạnh tranh thiếu lành mạnh bằng phương pháp tăng lãi suất
đầu vào, hạ lãi suất đầu ra và hạ cả tiêu chuẩn tín dụng để lôi kéo khách hàng của
nhau. Hậu quả là giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh và có khả năng xuất hiện rủi ro,
hoặc bị khách hàng lợi dụng. Giảm lợi nhuận đồng nghĩa với việc giảm tiền lương
của CBCNV ngân hàng.
2.4.1.2. Nguyên nhân về phía khách hàng:
Chậm đổi mới công nghệ, nhất là đối với các DNNN, kể cả các DNNN đang
và mới vừa cổ phần hoá. Cho nên tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng chưa nhiều,
năng suất lao động thấp, giá thành cao, hạn chế năng lực cạnh tranh. Một số doanh
nghiệp vẫn còn sản xuất các mặt hàng đông lạnh truyền thống, giá bán thấp, chưa
thể đưa thẳng ra Siêu Thị, thường bán cho các khách hàng trung gian.
Đặt biệt thời gian gần đây các doanh nghiệp không ngừng mở rộng năng lực
sản xuất, trong khi đó nguồn nguyên liệu không ổn định, có hiện tượng tranh mua,
do thiếu nguyên liệu, dẫn đến việc kiểm soát tôm bị bơm chích tạp chất, nhiễm
kháng sinh không được kiểm soát chặt chẻ, dể dẫn đến rủi ro do bị huỷ hàng hoặc
mất thị trường.
63
Trình độ quản lý còn nhiều hạn chế và bất cập, dựa nhiều vào kinh nghiệm
và uy tín doanh nghiệp do bản thân ngành này đã có cơ hội kinh doanh tốt nhiều
năm. Hệ thống quản lý thiếu khoa học, thậm chí còn chưa có phần mềm quản lý kế
toán, tài chính, trong khi nhân sự đông, sản phẩm vô cùng đa dạng chủng loại và
kích cỡ.
Tình hình hạch toán tài chính thiếu minh bạch, kể cả các doanh nghiệp nhà
nước. Hiện tượng dấu lỗ, dấu lãi trong giá vốn hàng tồn kho là phổ biến, và hiện
tượng tăng giá mua đầu để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua việc lập nhiều
DNTN trung gian cũng phổ biến trong các DNTN. Cách làm này đã gây khó khăn
cho ngân hàng trong việc đánh giá, xếp loại khách hàng.
Phương thức mua bán và thanh toán ngày càng khó khăn do cạnh tranh gay
gắt, dẫn đến khách hàng phải bán sang nước thứ ba, hay chọn phương thức thanh
toán nhờ thu, TTR, thiếu an toàn …
Từ nhiều nguyên nhân nêu trên, dẫn đến có khách hàng không đáp ứng được
các điều kiện tín dụng của ngân hàng. Nhưng nếu không cho vay thì mất khách
hàng, giảm dư nợ, còn cho vay thì tiểm ẩn tủi ro và trách nhiệm cá nhân của những
người ký thẩm định và duyệt cho vay rất lớn, không loại trừ trách nhiệm hình sự.
Tuy vậy, bên cạnh những nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan
cũng là yếu tố rất quyết định kết quả hoạt động tín dụng XNK của các NHTM. Vì
vậy cần nghiêm túc xem xét những nhân tố chủ quan của NHĐT & PT VN thời gian
qua.
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan:
2.4.2.1. Nguyên nhân từ NHĐT&PT VN:
NHĐT&PT VN chưa có sự quan tâm đúng mức đến hoạt động kinh doanh
đối ngoại. Trong 2005 NHĐ& PT VN mới có chương trình thúc đẩy cho hỗ trợ xuất
khẩu đối với các chi nhánh thuộc Đồng bằng sông Cửu long. Trong khi đó hoạt động
xuất khẩu thuỷ sản tiếp tục khẳng định thế mạnh của việt Nam, được Chính Phủ, các bộ
ngành quan tâm hỗ trợ. Đến cuối năm 2005 các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đã đạt
doanh số xuất khẩu là 2,65 tỷ USD đứng hàng thứ 7 trên thế giới về xuất khẩu thuỷ sản
và là 1 trong 4 ngành có doanh số xuất khẩu cao nhất trong cả nước.
64
Kết quả cụ thể của toàn hệ thống trong việc cho vay hỗ trợ chế biến thuỷ sản
xuất khẩu năm 2005:
Tổng dư nợ: 760 tỷ đồng tăng 53% so cùng kỳ năm trước,doanh số cho vay
đạt 2.933 tỷ đồng ( đạt 7% Doanh số xuất khẩu thuỷ sản Việt nam),; doanh số thanh
toán quốc tế đạt 153 triệu USD, doanh số mua bán ngoại tệ ở mức 112 triệu USD.
Cơ chế, chính sách chỉ đạo điều hành còn nhiều lúng túng và bất cập, các văn
bản chỉ đạo điều hành còn mang tính thụ động, giải quyết tình huống, chưa có sự phối
hợp đồng bộ giữa các Phòng ban Hội sở chính.
Chẳng hạn Công văn số 0852/KDĐN2 “V/v Chiết khấu chứng từ hàng xuất theo
phương thức nhờ thu D/P, DA ” thì điều kiện khách hàng được áp dụng thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ hàng xuất theo hình thức nhờ thu là khách
hàng loại A trở lên theo quyết định 5645/QĐ-TDDV2 ngày 31/12/2003 và quyết định
2090/QĐ-TDDV3 ngày 26/04/2005 sửa đổi bổ sung quyết định 5645 .
Số tiền chiết khấu không vượt quá 80% trị giá bộ chứng từ và nằm trong hạn
mức tín dụng được duyệt. Tổng dư nợ và số dư chiết khấu tại mỗi thời điểm không vượt
quá mức dư nợ tối đa theo ủy quyền phán quyết của Tổng Giám đốc cho chi nhánh tại
mỗi thời kỳ.
Đối tác nước ngoài trong các giao dịch chiết khấu phải là các đối tác truyền thống.
Đối với các đối tác mới, cần thực hiện ít nhất 3 giao dịch thành công , mới bắt đầu
thực hiện chiết khấu.
Trong khi đó thì khách hàng được xếp loại A chi nhánh được cho vay tín chấp để
thu mua, thì việc cho vay so với việc chiết khấu bộ chứng từ là thiếu an toàn hơn. Nên
việc thực hiện như trên là chưa hợp lý. Đối với khách hàng loại A có thể thực hiện chiết
khấu ngay giao dịch lần đầu.
Hiện nay tại NHNT đã áp dụng hình thức chiết khấu TTR (thực chất là hình thức
bao thanh toán). Trong khi đó BIDV chưa thực hiện được. vì BIDVchưa thể quản lý và
có được danh sách khách hàng an toàn thống báo trong hệ thống để áp dụng hình thức
bao thanh toán hay gọi là chiết khấu TTR.
2.4.2.2. Nguyên nhân từ NHĐT & PT VN – Chi nhánh Cà Mau:
-Sản xuất, xuất khẩu thuỷ sản là tiềm năng và thế mạnh của kinh tế Cà Mau
65
song nó cũng tìm ẩn một số rủi ro nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặt
biệt là khâu nuôi trồng. Đối với khâu chế biến xuất khẩu đòi hỏi qui trình nghiêm ngặt,
sản phẩm phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chặt chẻ để xuất khẩu, do đó có cần thời
gian để lựa chọn khách hàng tiếp cận và đầu tư có hiệu quả.
- Nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu chưa hoàn hảo, chưa thống nhất về mặt
hồ sơ, phương pháp quản lý tín dụng giữa các Phòng có cho vay và thậm chí giữa các
khách hàng trong cùng một phòng. Chưa có phương pháp quản lý khoa học, chạy theo
sự vụ nên chất lượng tín dụng chưa cao.
- Thị phần cho vay xuất khẩu thuỷ sản tại chi nhánh thấp chỉ chiếm 4%, các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này là các khách hàng truyền thống của NHNT Cà
Mau, NHCT Cà Mau nên việc sự cạnh tranh hết sức khó khăn.
- Về Công tác cán bộ: Đội ngũ cán bộ từ lãnh đạo đến nhân viên vừa thiếu vừa yếu,
không đồng đều.
+ Đối với hạt động thanh toán quốc tế: do chưa đủ năng lực thanh toán quốc tế trực
tiếp nên phải thông qua Sở Giao dịch II và BIDV TP H Hồ Chí Minh, do đó phát sinh
những khó khăn nhất định phối hợp quản lý doanh thu hàng xuất, đặt biệt là việc kiểm
soát thực họên các thủ tục xuất hàng qua BIDV tương ứng với dư nợ vay.
+ Kinh nghiện thực hiện tài trợ xuất khẩu chưa nhiều (mới hơn 1 năm).
Công việc tập trung vào một số ít người làm được việc, không dám phân công dàn
đều. Tại Phòng tín dụng có 14 cán bộ tín dụng, quản lý gần 400 tỷ dư nợ, nhưng chỉ có
02 cán bộ quản lý tín dụng xuất nhập khẩu với dư nợ gần 260 tỷ đồng bao gồm 8 doanh
nghiệp(30/06/2006) . Vì vậy hầu như chỉ tập trung giải quyết công việc sự vụ, chứ
không có đủ thời gian để làm công tác quản lý, kiểm tra, phân tích chất lượng tín dụng.
Tình trạng này rất đáng lo ngại.
Kết luận:
Qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán
quốc tế và mua bán ngoại tệ của NHĐT & PT VN nói chung và BIDV Cà Mau nói
riêng, cho thấy tuy mới triển khai đã có những nổ lực vượt bậc, như tăng trưởng tín
dụng nhanh, tỷ trọng dư nợ cho vay XNK lớn, không có nợ quá hạn, bước đầu thiết lập
66
và tạo được mối quan hệ tốt đẹp với một lực lượng khách hàng xuất nhập khẩu mạnh,
có uy tín trên thương trường quốc tế và đứng thứ hạng cao trong ngành so với cả nước.
Tuy nhiên các hoạt động trên còn nhiều bất cập và tiềm ẩn rủi ro. Có nhiều
nguyên nhân, nhưng có thể rút ra những nguyên nhân chính là:
- Cơ chế điều hành, biện pháp nghiệp vụ chưa hoàn thiện.
- Trình độ công nghệ ngân hàng còn lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu
công việc.
- Trình độ cán bộ còn nhiều bất cập, thiếu cán bộ giỏi, thiếu chuyên gia,
thừa cán bộ yếu kém chưa qua đào tạo do hậu quả thời bao cấp để lại.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN TẠI BIDV CÀ MAU
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU THỦY
SẢN VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ TỈNH CÀ MAU NÓI RIÊNG:
- Vị trí địa lý của Việt Nam khá đặc thù, là đất nước có bờ biển chạy dọc suốt
chiều dài đất nước. Trong lãnh thổ có sông ngòi chằng chịt, vì vậy Việt Nam trong hiện
tại cũng như lâu dài có điều kiện phát triển ngành nuôi trồng, khai thác thủy sản rất lớn,
và là một trong số ít nước Châu Á nuôi được loại tôm sú có giá trị cao.
- Ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam không ngừng tăng trưởng trong nhiều
67
năm liên tục và có tốc độ tăng trưởng khá cao. Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đã đạt
tới 2.650 triệu USD, đứng hàng thứ ba trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam,
sau dầu khí, dệt may. Hiệp hội chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) hoạt
động có hiệu quả trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản trong nước làm
ăn với nước ngoài.
- Cà Mau là tỉnh có điều kiện nhất cả nước về phát triển nuôi trồng khai thác
thủy sản. Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Cà Mau thật sự lớn mạnh cả về vốn,
trình độ sản xuất, sản phẩm có giá trị gia tăng mang tính cạnh tranh cao, khẳng định
được thương hiệu trên thị trường quốc tế và năng lực xuất khẩu tiến tới chuyên nghiệp.
- Trong vài năm trở lại đây, các tỉnh Miền Trung, Miền Tây Nam bộ như Khánh
Hoà, Ninh Thuận, Bến Tre, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau … đã đẩy mạnh
phong trào quy mô nuôi tôm công nghiệp đồng thời xây dựng thêm nhiều Xí nghiệp chế
biến thủy sản mới hiện đại, sản phẩm làm ra đủ tiêu chuẩn tiêu thụ trên thị trường thế
giới như Châu Âu, Mỹ, Nhật …
- Nhu cầu thực phẩm trên thế ngày càng tăng, bất chấp những rào cản thương
mại, thuế quan của các Chính Phủ, các doanh nghiệp trong và ngoài nước vẫn tìm mọi
biện pháp sản xuất, chế biến và cung ứng hàng hoá tới người tiêu dùng.
- Từ những căn cứ trên, có thể nhận định sự phát triển của ngành xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng còn nhiều tiềm năng to lớn, xu
thế phát triển là tất yếu, chẳng vậy mà trong tương lai sẽ phát triển bền vững và đang có
tỷ suất lợi nhuận bình quân cao.
3.3 . ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CÀ MAU TRONG NĂM 2006 VÀ
NHỮNG NĂM TIẾP THEO:
1. Điểm mạnh của Chi nhánh:
- Là Ngân hàng có truyền thống trong lĩnh vực đầu tư phát triển, trong những
năm tiếp theo sẽ tiếp tục phát huy truyền thống, tuy nhiên Chi nhánh có chinh sách lựa
chon khách hàng tốt có uy tín, các dư án có hiêu quả, cho vay lĩnh vực chế biến xuất
khẩu thủy sản, tư nhân cá thể (Doanh nghiệp ngoài quốc doanh).
68
- Chi nhánh có trụ sở giao dịch ngay trung tâm của Thành phố thuận tiện trong
giao dịch với khách hàng, hiện tại Chi nhánh đang xúc tiến xây dựng trụ sở mới mở
rộng mạng lưới kênh phân phối.
- Có đội ngũ cán bộ phần lớn trẻ đã đuợc đào tạo chính qui, có kinh nghiệm thực
tế trong hoạt động kinh doanh, năng động trong công việc đáp ứng được yêu cầu của
công việc trong thời kỳ đổi mới.
2- Điểm yếu của Chi nhánh:
- Mạng lưới kênh phân phối phục vụ cho hoạt động kinh doanh còn mỏng so với
các Ngân hàng thương mại trên địa bàn, trụ sở nhỏ hẹp làm ảnh hưởng đến vị thế của
Chi nhánh và không được thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch.
- Bên cạnh đội ngũ cán bộ lâu năm có kinh nghiệm còn một phần cán bộ trẻ mới
tuyển dụng chưa có kinh nghiệm trong việc tiếp cận khách hàng và xử lý tình huống
công việc, công tác tiếp thị còn hạn chế.
- Chưa xác định được chiến lược mục tiêu phát triển kinh doanh, cơ cấu khách
hàng và ngành nghề chưa hợp lý dẫn đến việc phải mất nhiều thời gian để khắc phục xử
lý làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.
- Do đặc thù kinh tế của Tỉnh Cà Mau phát triển chủ yếu ở các lĩnh vực Nông –
Lâm – Ngư nghiệp nên việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư còn nhiều hạn chế.
3- Thách thức:
- Nguy cơ tụt hậu về công nghệ và trình độ quản lý khi gia nhập WTO là một
thách thức lớn đối với các Doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Cà Mau nói chung và ở lĩnh
vực Ngân hàng nói riêng.
- Trình độ chuyên môn đội ngủ cán bộ chưa đáp ứng với đòi hỏi của cơ chế thị
trường.
- Cơ sở hạ tầng của Chi nhánh chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ cho khách hàng.
4- Cơ hội:
- Dự án Khí - Điện - Đạm được chỉnh phủ đầu tư trên địa bàn Tỉnh Cà Mau là cơ
hội để Chi nhánh tiếp cận khai thác đầu tư trong các lĩnh vực: Cho vay, huy động vốn,
cung ứng các sản phẩm dịch vụ và các tiện ích khác.v.v…
69
- Khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, đòi hỏi các thành phần kinh tế phải
nâng cao sức cạnh tranh nhằm hoà nhập với môi trường kinh doanh mới. Đây là cơ hội
cho Chi nhánh phát triển, lựa chọn chiến lược mục tiêu kinh doanh.
- Tình hình chính trị trong Tỉnh ổn định, kinh tế trên đà tăng trưởng năm sau cao
hơn năm trước, hệ thống thể chế pháp luật Nhà nước được chỉnh sửa phù hợp với thông
lệ quốc tế tạo thuận lợi cho các Doanh nghiệp trong và ngoài nước mở rộng đầu tư.
- Các Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản trên địa bàn Tỉnh Cà Mau đã và
đang có chiều hướng quan hệ mở rộng tín dụng và các sản phẩm dịch vụ với Chi nhánh.
5. Mục tiêu kinh doanh năm 2006 và những năm tiếp theo:
- Huy động vốn tăng: 25% năm 2006, đạt 120 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 30%, đạt 400 tỷ đồng.
Trong đó: Cho vay tài trợ XNK: 250 tỷ đồng.
- Tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm: 35%.
- Thu dịch vụ tăng 100%: 0,8 tỷ đồng.
- Trích dự phòng rủi ro: 5 tỷ đồng.
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ: 10,5 tỷ đồng.
Những năm tiếp theo tốc độ tăng trưởng bình quân 18 – 25%/ năm.
6. Phương châm:
Chú trọng chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh hơn là mở rộng tín dụng.
Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ: Thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, các dịch
vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ngân quỹ, tư vấn khách hàng. Nâng cao
trình độ nghiệp vụ CBCNV, nâng cao uy tín BIDV Cà Mau trên địa bàn.
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN CỦA BIDV CÀ MAU:
3.3.1. Phát triển nguồn vốn huy động tại chỗ lãi rẽ để mở rộng tín dụng ưu đãi:
Hiện nay nguồn vốn huy động tại chỗ của Chi nhánh Cà Mau mới chỉ đạt hơn
20% tổng Tài sản nợ, đa phần phải nhận vốn điều hoà từ NHĐT& PT VN. Để khơi tăng
nguồn huy động, đặc biệt là nguồn vốn giá rẽ, BIDV Cà Mau cần tiến hành xây dựng
Chương trình huy động vốn với những giải pháp cơ bản sau:
3.3.1.1. Xác định đối tượng tiếp cận:
- Là những khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn, khách hàng sử dụng dịch vụ ngân
hàng để có chính sách biện pháp tăng số lượng khách hàng, tăng nguồn vốn có chi phí
70
thấp: tiền gửi TCKT, tiền gửi thanh toán để tăng chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra,
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh: Ban quản lý Khí điện đạm Cà Mau, Cty xổ số kiến
thiết, Bưu điện, Bảo hiểm,…
- Hướng tới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ có quan hệ tín dụng, thanh
toán trong nước và quốc tế với BIDV trong nay mai, đây là đối tượng khách hàng có
mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với BIDV. Có luồng tiền đến và đi liên tục, kết dư
không lớn nhưng nhờ có số lượng khách hàng nhiều nên có khả năng thu hút tiền gửi
cao.
- Các tổ chức khác: Ban quản lý các dự án, Các tổ chức đoàn thể, Tổ chức xã hội,
từ thiện., Hiệp hội, nghiệp đoàn …
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư chia ra nhiều đối tượng để có cách tiếp cận phù hợp
như: Gia đình giàu có, người muốn tích lũy dần để mua nhà, xe , người tích luỹ
cho con học đại học …
3.3.1.2. Giải pháp thực hiện:
3.3.1.2.1. Giải pháp nghiệp vụ:
- Huy động nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn tương ứng để giải ngân các hợp đồng
tín dụng đã ký, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo tỷ lệ
dự trữ thanh toán hợp lý, hiệu quả.
- Đa dạng các hình thức huy động vốn: tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ tiền gửi,
tiết kiệm ổ trứng vàng,…
- Phân tích khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn, khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng để có chính sách biện pháp tăng số lượng khách hàng, tăng nguồn vốn có chi
phí thấp: tiền gửi TCKT, tiền gửi thanh toán để tăng chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu
ra, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh: Ban quản lý Khí điện đạm Cà Mau, Cty xổ số
kiến thiết, Bưu điện, Bảo hiểm,…
- Phát huy các tiện ích của công nghệ ngân hàng gửi một nơi rút nhiều nơi, thanh
toán từng phần, chuyển tiền tự động,… tăng tiện ích, thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
- Hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng để tăng cường sự hợp tác, giữ vững
quan hệ hai bên cùng phát triển, phục vụ khách hàng các sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng đa dạng.
- Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị có nội dung, thời gian và hình thức
71
quảng cáo phù hợp ( Truyền hình, pa nô, tờ rơi ,ấn phẩm,..)
- Hoàn thiện cơ chế quản lý. Hoàn chỉnh hệ thống quản lý tiết kiệm trên chương
trình máy tính đảm bảo kiểm soát được nhiều sản phẩm tiết kiệm đa dạng, phức tạp mà
vẫn an toàn, chống tiêu cực. Cải tiến nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong
nước và thực hiện tốt thanh toán quốc tế là điều kiện tiên quyết thu hút tiền gửi của các
doanh doanh nghiệp.
- Chính sách khách hàng: Cần có chính khách hàng tiền gửi thật dài hơi, căn cơ,
lâu nay chúng ta chỉ đưa ra chương trình khuyến mãi từng thời kỳ chưa có 01 chính
sách khách hàng tiền gửi thực thụ. Trong chính sách này cần chú trọng đến quyền lợi
của nhóm khách hàng là các tổ chức kinh tế đặc thù và tổ chức đoàn thể, chính trị xã
hội khác, nhất là quyền lợi của những người đứng đầu hoặc những người có quyền
quyết định việc gửi tiền vào BIDV.
- Chính sách cán bộ: Lâu nay phần nhiều chúng ta có thiên về việc quan tâm đến
phẩm chất đạo đức, tính trung thực của cán bộ làm công tác huy động vốn, chưa chú
trọng đến chất lượng về trình độ năng lực khả năng vận hành máy tính, sự “mới hoá”
trong tư tưởng của một cán bộ NHTM thực thụ. Đa số cán bộ huy động chỉ làm nhiệm
vụ ghi chép tại quầy giao dịch còn việc “vì sao khách hàng gửi, vì sao khách hàng rút”,
làm sao để khách hàng giới thiệu cho người khác cùng tới gửi thì chưa làm hoặc làm
chưa đến nơi đến chốn. Cần có cơ chế thưởng phạt nghiêm túc động viên những người
làm công tác huy động thực sự vào cuộc. Vì mặt trân huy động vốn hiện nay cũng là
một thương trường đầy cam go và quyết liệt.
- Đa dạng hoá sản phẩm đầu vào. Ví dụ gửi để mua nhà thì được hỗ trợ cho vay
mua nhà khi tích trữ đủ một tỷ lệ nhất định. Hay duy trì gửi thời gian bao lâu thì được
cho vay lại lãi suất ưu đãi hơn …
- Tăng cường mảng dịch vụ: Kiều hối, chuyển tiền nhanh, máy rút tiền tự đông
ATM, the tín dụng quốc tế VisaMastercard … thực hiện nhanh chóng các sản phẩm này
là biện pháp rất tốt để thu hut1 tiền gửi, điều này nằm trong khả năng chi nhánh Cà
Mau, vì hiện nay thị trường này còn bỏ ngõ tại Cà Mau.
- Giao dịch ngoài giờ hành chính: Có nhiều đối tượng khách hàng không có thời
gian giao dịch trong giờ hành chính, cần sắp xếp giao dịch ngoài giờ hành chính cũng
cò khả năng thu hút được một lượng khách hàng lớn.
72
- Mở rộng mạng lưới: Địa bàn Thành phố Cà Mau nhỏ mà có tới 10 tổ chức tín
dụng và phi tín dụng có nhu cầu huy động vốn, hiện tại chi nhánh chỉ có 01 Quỹ tiết
kiệm tại Trụ sở chính và 01 Phòng giao dịch, tuy nhiên Phòng Giao phường 1, điều
kiện nhà cửa làm việc còn chật hẹp, chưa tạo được lòng tin cho người gửi tiền. Dự kiến
trong năm 2006 – 2007 mở thêm 2 phòng giao dịch phường 8 và xã Tắc Vân để mở
rộng mạng lưới.
- Thực hiện việc thu và kiểm tiền tại các cơ sở lớn qua đó tăng thu dịch vụ và
tăng được số dư tiền gửi., vì hiện nay thủ quỹ các đơn vị này ngại nộp trực tiếp ngân
hàng, kho bạc, do phải chờ đợi kiểm đếm lâu lại vừa an toàn.
- Đa dạng hoá các loại kỳ hạn đối với kỳ phiếu dự thưởng, tiết kiệm dự thưởng.
3.3.1.2.2. Giải phát hỗ trợ:
- Đa dạng hoá hình thức khuyến mãi, có thể giao cho các chi nhánh tuỳ tính đặc
thù tại địa phương, được chủ động áp dụng các hình thức khuyến mãi với quy mô vừa
và nhỏ trong mức khống chế chi phí nhất định.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh BIDV trên các phương tiện thông tin đại
chúng: Từ đài truyền hình trung ương đến địa phương, báo giấy, báo ảnh, áp phích trên
các đại lộ và thành phố lớn, trên mạng internet …
- Đa dạng các hình thức thể hiện trên truyền hình như tài trợ chuyên mục kinh
tế, tạp chí kinh tế trên Đài truyền hình Việt Nam, phóng sự … để dễ ăn sâu vào tư
tưởng của người dân.
3.3.2.Tăng cường chất lượng tín dụng vì mục tiêu an toàn, hiệu quả:
3.3.2.1.Phân tích ngành hàng cho vay:
- Phân tích thực trạng, cơ hội và thách thức, xu thế phát triển, các điều kiện cần
và đủ để ngành hàng phát triển được như thị trường, giá cả, công nghệ … để có được
những định hướng căn bản trong việc ra quyết định đầu tư.
- Phân tích ngành còn là công cụ giám sát từ xa, kết hợp với việc thẩm định số\
liệu cụ thể của một doanh nghiệp trong ngành, làm căn cứ để phán quyết nhanh nhưng
có độ tin cậy cao.
- Đối tượng cho vay là các mặt hàng xuất nhập khẩu, vì vậy chỉ có tầm ngành cả
nước mới phán đoán được mặt mạnh, mặt yếu, lợi thế so sánh, chứ trong phạm vi một
doanh nghiệp hoặc một địa phương không thể đánh giá bao quát được sự hưng thịnh
hay xuống dốc của ngành đó.
73
- Phân tích ngành còn làm cơ sở để ngân hàng tham mưu, tư vấn cho khách hàng
đó định hướng chiến lược và sách lược kinh doanh đúng đắn, chớp lấy những thời cơ và
tránh được những sai lầm do thiếu thông tin.
- Nguồn để có thông tin có thể tìm trên mạng từ các website của các Hiệp hội
như: VASEP, Hiệp hội xuất khẩu gaọ, các Bộ ngành có liên quan.
3.3.2.2.Phân tích mức độ tín nhiệm của khách hàng; đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh, tài chính, phi tài chính và chấm điểm khách hàng theo phương pháp khoa
học để phân loại khách hàng theo định kỳ.
- Phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và phi tài chính của
khách hàng theo định kỳ ít nhất 06 tháng 01 lần là hoạt động rất cần thiết để có những
căn cứ cụ thể, minh bạch, rỏ ràng trong việc so sánh diễn biến của quá trình sản xuất
kinh doanh, xem xét khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng nhằm điều
chỉnh kịp thời chính sách tín dụng, tránh rủi ro.
- Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng một cách khoa học, là một cách
làm mới để phân loại từng khách hàng theo những tiêu chí quản trị rủi ro của NHĐT &
PT VN vừa tuân thủ các quy định của NHNN VN và tiến tới phù hợp với phương pháp
xếp hạng tín dụng theo chuẩn mực quốc tế.
- Chấm điểm khách hàng nhằm mục đích xác định hạn mức tín dụng của một
khách hàng, mức lãi suất, phí, biện pháp bảo đảm tín dụng phù hợp với khả năng tài
chính, khả năng quản lý, quy mô và hịêu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hạn
chế cho vay quá tập trung vào một khách hàng. Thông qua chấm điểm phân loại nhằm
giám sát được khoản tín dụng hiện hành, và lường trước những rủi ro để có biện pháp
đối phó kịp thời. Mặt khác đây là giải pháp tốt nhất để hướng khách hàng tự giác đạt tới
những chuẩn mực ngân hàng đưa ra và ngân hàng cũng có cơ sở để nhằm tới những
khách hàng tốt hơn, sàng lọc khách hàng có rủi ro nhiều hơn và kiên quyết rút dư nợ
những khách hàng yếu kém.
- Qua chấm điểm khách hàng được phân thành 7 loại có mức độ rủi ro từ thấp
đến cao: A*, A, B, C, D, E, F
3.3.2.3. Xây dựng khách hàng chiến lược và chính sách đối với khách hàng chiến
lược:
- Thông qua việc phân tích toàn diện từng khách hàng, chấm điểm khách hàng,
74
phân tích xu thế phát triển lâu dài, BIDV cần thiết phải xây dựng nhóm khách hàng
chiến lược. Nhóm khách hàng này chiếm tỷ trọng dư nợ lớn của BIDV, có vị trí quyết
định đến chính sách tín dụng và các dịch vụ của BIDV.
- Về cơ bản khách hàng chiến lược đáp ứng những tiêu chí sau:
+ Trước hết là khách hàng nằm trong ngành kinh tế có xu thế phát triển lâu dài,
phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Chính Phủ và điạ phương, lợi thế so sánh
cao.
+ Thứ đến là khách hàng có năng lực sản xuất kinh doanh tốt, công nghệ hiện
đại, sản xuất được hàng hoá có giá trị gia tăng, hiệu quả kinh doanh cao, tài chính lành
mạnh và quy mô đủ mạnh để đủ sức cạnh tranh trong nước và quốc tế.
+ Điểm tín dụng phải đạt tối thiểu loại A.
+ Khách hàng có uy tín trên thị trường trong nước quốc tế, uy tín với ngân
hàng và các định chế tài chính khác.
- Điều kiện đối với khách hàng chiến lược:
+ Quan hệ giao dịch toàn diện với BIDV, không quan hệ với NHTM hoặc định
chế tài chính nào khác, trừ phi những nghiệp vụ, dịch vụ đó BIDV không thể đáp ứng
được.
+ Cung cấp toàn bộ thông tin về tình sản xuất kinh doanh và tài chính cho
BIDV kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực. BIDV thiết lập hệ thống cung cấp thông
tin từ phía khách hàng bằng chính các báo cáo trong chương trình quản lý của khách
hàng thông qua mạng cục bộ hoặc truyền email.
+ Chấp nhận những khó khăn tạm thời trong từng thời kỳ của ngân hàng, với
tinh thần hợp tác cùng có lợi.
- Chính sách khách hàng của BIDV đối với khách hàng chiến lược:
+ Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn tín dụng hợp lý với mức ưu đãi về lãi suất, thời
hạn, phí bảo lãnh, phí dịch vụ, và về bảo đảm tiền vay, kể cả cho vay không có tài sản
bảo đảm.
+ Thực hiện đầy đủ các nhu cầu thanh toán trong nước và quốc tế dưới mọi
hình thức, kể cả các hình thức bảo lãnh trong nước và quốc tế.
+ Đơn giản hoá thủ tục, chấp nhận những thủ tục bằng bản Fax, sau đó bổ sung
bản chính.
75
+ Có thể giao dịch qua mạng khi điều kiện pháp lý cho phép.
+ Có chính sách khen thưởng vật chất động viên những người đứng đầu và cán
bộ chủ chốt của khách hàng chiến lược, chẳng hạn tổ chức bình chọn và trao tặng cúp
vàng Giám đốc doanh nghiệp xuất sắc hàng năm kèm theo quà tặng bằng tiền.
3.3.2.4.Nghiên cứu đổi mới quy trình giải quyết cho vay theo hướng ngày càng
đơn giản hoá hồ sơ chứng từ nhưng vẫn đảm bảo được tình chặt chẽ đối với pháp luật,
không bị thiệt khi có tranh chấp xảy ra và giám sát được khoản vay dựa và sự phân tích
thông tin từ xa.
3.3.2.5.Nâng cao chất lượng thẩm định và các điều kiện xét cấp tín dụng. Ngoài
các công cụ phân tích tài chính, chấm điểm tín dụng, phân loại khách hàng, cần có
những biện pháp thẩm định khoa học hơn, đi vào bản chất vấn đề hơn nhưng lại gọn
nhẹ hơn. Có như thế vừa bảo đảm được thời gian vừa bảo đảm được chất lượng thẩm
định. Muốn có được điều này cần phải có thông tin chính xác từ khách hàng, thông tin
thị trường và trình độ của CBTD. Một vài biện pháp cụ thể:
- Thẩm định khách hàng: Cần phải thẩm định toàn diện, từ các yếu tố tài
chính, lịch sữ tồn tại và hoạt động, đến các yếu tố phi tài chính của những người đứng
đầu và bộ máy chủ chốt như: năng lực, kinh nghiệm, bản lĩnh, tư cách phẩm chất (thiệt
thà, trung thực, thiện chí), uy tín trong quá trình kinh doanh, quá trình vay trả nợ ngân
hàng.
- Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: Phải gắn với số liệu lịch sữ, với
các định mức đã qua kiểm tra, dự báo thị trường đầu vào, đầu ra, khả năng thực hiện
phương án và lường được những rủi ro có thể xảy ra cũng như biện pháp chống đỡ. Đề
xuất đổi mới mẫu Tờ trình, xây dựng riêng từng loại tờ trình: Cho vay ngắn hạn
(HMTD, từng lần), cho vay TDH, cho vay tiêu dùng, cho vay nông dân, bảo lãnh, mở
L/C, chiết khấu … Hiện nay các laọ tờ trình đều có nhưng chưa sát thực tiển, thiếu
thông tin hoặc bị trùng lắp. Thông thường các doanh nghiệp 01 tháng (có doanh nghiệp
01 quý) mới báo cáo tình hình tài chính cho ngân hàng 01 lần, nhưng trong tháng doanh
nghiệp có rất nhiều lần vay. Mẫu tờ trình phần ghi các thông tin về tài chính doanh
nghiệp, lần vay sau giống như lần trước, lặp đi lặp lại nhiều lần, nếu không ghi đầy đủ
thì vi phạm quy chế, nếu ghi đầy đủ thì rườm rà, mất thời gian.
3.3.2.6. Có giải pháp khắc phục tiến tới cho vay cầm cố hàng tồn kho, mà kho
76
hàng lại gửi tận TP Hồ Chí Minh, vừa sai cơ chế, vừa có mức độ rủi ro cao. Khắc phục
nhược điểm này đề nghị áp dụng các biện pháp dưới đây:
- Đối tượng cầm cố là tài sản hình thành từ vốn vay. Nhưng đây là tài sản lưu
động, tức là vật tư hàng hoá là phù hợp theo quy định tại Điều 1, điểm 11, tiết 2 Nghị
định 85/2002/NĐ-CP ngày 25.10.2002 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 178
về bảo đảm tiền vay.
- Việc luân chuyển hàng tồn kho trong quá trình sản xuất kinh doanh, tức
tăng giảm tài sản bảo đảm, chuyển đổi, thay thế tài sản bảo đảm có giá trị tương đương
hoặc bán tài sản bảo đảm cũng được pháp luật cho phép tại Thông tư 07/2003/TT-
NHNN, ngày 19.05.2003 của NHNN VN “Về việc hướng dẫn thực hiện một số quy
định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng”. (Phần II, điểm 6 và Phần III, điểm
5). Nhưng phải được ngân hàng nhận bảo đảm chấp thuận bằng văn bản.
- Vấn đề còn lại là ngân hàng phải có khả năng quản lý, giám sát tài sản bảo
đảm. (Điều 1, điểm 11, tiết 2 Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25.10.2002).
Để giải quyết bài toán này, cần giải quyết 02 vấn đề:
- Doanh nghiệp cầm cố kho hàng phải cập nhật được hàng ngày tình hình tồn
kho và báo cáo cho ngân hàng. Việc báo cáo định kỳ phải bằng văn bản, tuỳ mức độ tín
nhiệm 1 tuần hay 1 tháng/ 1 lần. Còn các báo cáo nhanh, Doanh nghiệp chỉ cần gửi e-
mail cho ngân hàng.
- Vấn đề quản lý hàng tồn kho, hàng gửi kho. Đây mứi là vấn đề cốt lõi cho
sự an toàn. Biện pháp tốt nhất là ngân hàng xây kho lạnh và cho thuê như hiện nay các
doanh nghiệp vẫn thuê kho ở TP Hồ Chí Minh, qua đó ngân hàng giữ được hàng cầm
cố của mình. Đây là một biện pháp khả thi, bởi vì:
Nhu cầu thuê kho hiện nay vô cùng bức xúc, qua theo dõi nhiều năm hầu
hết các doanh nghiệp phải thuê kho thường xuyên và thuê tại TP Hồ Chí Minh với số lượng
lớn. Vì nhà máy thì sản xuất liên tục, nhưng không phải lúc nào cũng có đơn hàng, do đó
phải chế biến thô, khi có đơn hàng sẽ tái chế và thay bao bì chính thức. Nếu gửi kho xa Nhà
máy có nhiều bất tiện cho doanh nghiệp và cả ngân hàng trong quản lý và kiểm tra, vận
chuyển xa mất thời gian, khó xử lý và tốn kém khi cần thiết thay thế bao bì. Cho nên doanh
nghiệp muốn gửi kho gần Xí nghiệp.
Các doanh nghiệp thường xây kho đủ chứa hàng luân chuyển trong quá
77
trình sản xuất kinh doanh. Không xây kho lớn sẽ lảng phí, nên khi và mùa dự trữ sẽ thiếu hụt
kho. Càng không thể gửi hàng lẫn nhau, vì sợ tiết lộ chi tiết hàng tồn kho, sẽ gây nhiều bất
lợi trong cạnh tranh.
Cho thuê kho lạnh hiện nay là dịch vụ lãi ăn chắc. Thử làm bài toán,
01 tấn hàng giá thuê hiện nay là 22,5USD/ tháng, kho có sức chứa 1.000 tấn có thể đạt
doanh số cho thuê 18.000 USD / tháng (công suất sử dụng bình quân 80%), lãi khoảng
7.000 USD / tháng. Chi phí xây dựng kho công suất 1.000 tấn khoảng 250.000 USD.
Như vậy sau 03 năm có thể hoàn vốn.
Về phía ngân hàng cho thuê kho có nhiều lợi ích: Dịch vụ cho thuê
kho không chỉ đạt lợi nhuận ăn chắc mà còn giử được tài sản cầm cố, điều này rất an
toàn cho ngân hàng khi nhận cầm cố kho hàng và giải quyết được khó khăn về cho vay
không có tài sản bảo đảm.
3.3.2.7. Nâng cao hình ảnh của BIDV trong lòng công chúng và đi sâu vào các
doanh nghiệp. Thực hiện chính sách maketing toàn diện, đa dạng, phong phú về hình
thức như tài trợ chương trình tạp chí kinh tế thế giới, tạp chí ngân hàng nhằm vào
việc cung cấp các thông tin mà khách hàng xuất khẩu quan tâm và quảng bá các sản
phẩm của ngân hàng.
3.3.2.8. Giải quyết tốt sự phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ như: Phòng Dịch vụ
khách hàng, Phòng Kế hoạch nguồn vốn, Kế toán tài chính, Tổ kho quỹ là những
phòng, tổ trực tiếp phục vụ khách hàng, cần thống nhất phương pháp hướng tới sự
hài lòng của khách hàng. Đặc biệu hai bộ phận nghiệp vụ kinh doanh đối nội và kinh
doanh đối ngoại cần phối hợp chặt chẽ hơn:
- Bộ phận kinh doanh đối nội sẽ làm đầu mối thu hút khách hàng thông qua
tài trợ tín dụng, tư vấn cho khách hàng các nghiệp vụ thanh toán và mua bán ngoại tệ có
lợi nhất, tạo điều kiện cho bộ phận kinh doanh đối ngoại có được khách hàng.
- Bộ phận kinh doanh đối ngoại làm tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mua
bán ngoại tệ sẽ giúp cho bộ phận tín dụng thu được nợ cho vay an toàn và đánh giá
được tình hình hoạt động của khách hàng.
- Thiết lập quy trình, cơ chế cung cấp thông tin lẫn nhau giữa hai bộ phận
này và phân công, phân cấp quản lý cụ thể.
- Khi hội đủ điều kiện (về trình độ năng lực cán bộ, về phương tiện làm
78
việc, ứng dụng khoa học quản lý hiện đại) nên nghiên cứu ghép hai bộ phận này làm
một và có tên là “Phòng tài trợ thương mại quốc tế”, hoặc tiến tới một cán bộ tín dụng
làm cả nghiệp vụ thanh toán quốc tế, chiết khấu bộ chứng từ và kinh doanh ngoại tệ
được như vậy sự phối hợp mới hoàn hảo.
3.3.3.Nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
mua bán ngoại tệ, thanh toán trong nước:
- NHĐT&PT VN hỗ trợ về thanh toán quốc tế, tư vấn rủi ro về quản trị rủi ro trong
thanh toán quốc tế đối với chi nhánh.
- NHĐT&PT VN xem xét tăng cường hỗ trợ cán bộ thanh toán quốc tế có kinh
nghiệm cho chi nhánh trong một thời gian nhất định.
- NH ĐT& PT VN tiếp tục nghiên cứu các đề xuất của chi nhánh về thực hiện biểu
phí dịch vụ để đảm bảo cạnh tranh, tạo sự cạnh tranh, tạo sự chủ động cho chi nhánh
trong công tác tiếp thị trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
- NHĐT&PT VN nhanh chóng đổi mới công nghệ, khắc phục các nhược điểm trong
thanh toán quốc tế, đảm bảo nhanh chóng, chính xác.
3.3.4. Nhóm giải pháp về công cụ, kỹ thuật điều hành quản lý:
- Đổi mới cơ chế điều hành từ Hội sở chính đến chi nhánh sao cho hiệu quả hơn.
- Đề cao vai trò trách nhiệm của chi nhánh, của cá nhân lãnh đạo điều hành cũng
như cán bộ trực tiếp giao dịch, thưởng phạt nghiêm minh.
- Tăng cường bộ máy kiểm tra nội bộ, phát hiện kịp thời những sai sót để chỉnh sữa
cho đúng cơ chế, an toàn vốn. Đổi mới mô hình tổ chức bộ máy kiểm tra kiểm soát
theo hướng tập trung toàn hệ thống, trực thuộc chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc
để tăng cường tính độc lập với các chi nhánh trực tiếp cho vay khách hàng, nâng cao
hiệu lực của công tác kiểm tra.
- Đổi mới hoạt động Trung tâm thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro. Thiết lập
mạng nội bộ nhằm cung cấp thông tin thiết thực kịp thời, trao đổi kinh nghiệm giúp
cho các chi nhánh thu thập được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm
định và các hoạt động kinh doanh khác. Nên thiết kế như một trang web có chức năng
cho phép người truy xuất phản hồi về trung tâm.
- Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hoàn thiện phần mềm quản lý tín
79
dụng, khắc phục những bất cập như hiện nay. Nhanh chóng thay đổi chương trình
phần mềm thanh toán quốc tế phải đạt trình độ hiện đại, đi tắt đón đầu, tốc độ xử lý
cao, đồng bộ, khai thác được nhiều chức năng.
3.3.5.Giải pháp về nhân sự:
Có chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài kể các cấp trung ương và chi nhánh.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác thẩm định, tín
dụng, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. Chuẩn hoá cán bộ làm công tác tài trợ
tín dụng XNK và kinh doanh đối ngoại phải đạt: (1) trình độ đại học chuyên ngành tài
chính tín dụng ngân hàng; (2) trình độ ngoại ngữ thông thạo tiếng Anh (tối thiểu bằng
B), riêng bộ phận thanh toán quốc tế phải có bằng C Anh văn và bồi dưỡng anh văn
chuyên ngành; (3) Phải qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh XNK, thanh
toán quốc tế; (4) Phải có trình độ tin học bằng B và sử dụng thành rhạo máy vi tính.
Tổ chức nhiều lớp tập huấn chuyên sâu về thẩm định tín dụng, thanh toán quốc tế,
ngoại ngữ, tin học để không ngừng cập nhật kiến thức mới phục vụ cho yêu cầu công
việc. Qua đó kiểm tra sát hạch đánh giá thường xuyên chất lượng cán bộ. Từ đó có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao hay sắp xếp làm công việc khác.
Tuyển dụng mới phải đạt tối thiểu 4 tiêu chuẩn trên.
Bố trí cấp lãnh đạo Phòng tín dụng, Phòng thanh toán quốc tế ngoài những tiêu
chuẩn trên, cần phải có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết nghề nghiệp, bản lĩnh,
năng động sáng tạo, năng lực điều hành giỏi.
Chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc phải thật sự văn minh, lịch sự, lắng nghe và
tôn trọng khách hàng, thấu hiểu những tâm tư nguyện vọng của khách hàng và tìm
cách đáp ứng yêu cầu chính đáng của khác hàng. Lấy chất lượng phục vụ làm trọng
tâm. Có thể tổ chức riêng 01 phòng để tiếp khách, giao dịch với khách hàng chiến
lược. (Phòng khách VIP), chọn những người có khả năng giao tiếp, am hiểu công việc
để tiếp xúc khách hàng, hoặc khi cần thiết cả Ban Giám đốc, lãnh đạo các Phòng
nghiệp vụ, cán bộ nghiệp vụ có liên quan cùng đến Phòng khách VIP để làm việc với
khách hàng và kết luận ngay tại chỗ, từ đó thống nhất một phương pháp giải quyết,
không để khách hàng phải tới lui nhiều phòng làm việc mà hiệu quả không cao, đôi
khi kết quả trái ngược nhau.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN:
3.4.1.Kiến nghị Chính Phủ:
80
- Chính phủ quan tâm hơn nữa chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhằm thu hút
ngoại tệ về cho đất nước, giải phóng năng lực sản xuất trong nước, phát huy những
ngành có lợi thế so sánh, tăng năng lực cạnh tranh quốc tế chuẩn bị tiến tới gia nhập
AFTA, WTO …
- Chính phủ nên chủ trương kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp Việt
Nam, trước mắt có thể từ pháp nhân trở lên. (tức là loại các doanh nghiệp nhỏ, chưa
cần thiết, tốn kém). Hiện nay công tác kiểm toán thực hiện tương đối nhưng còn nhiều
bất cập như đã nêu ở Chương II. Vì vậy song song với việc yêu cầu kiểm toán bắt
buộc, Chính phủ có biện pháp chấn chỉnh lại chất lượng công tác kiểm toán không chỉ
của Nhà nước mà cả những Công ty kiểm toán độc lập của Bộ Tài chính để tăng
cường sự tin cậy kết quả kiểm toán cho các định chế tài chính và cơ quan quản lý nhà
nước.
3.4.2.Kiến nghị các ngành chức năng làm sao loại bỏ được tạp chất và kháng sinh
cấm:
Tôm Việt nam trong thời gian vừa qua đã tạo được lòng tin cho khach hàng , thì
thời gian gần đây tôm nhập khẩu của Việt Nam thường xuyên bị phát hiện dư lượng
kháng sinh trong sản phẩm xuất khẩu. Sẽ dẫn đến việc nước nhập khẩu sẽ kiểm tra 100
% đối với sản phẩm tôm nuôi Việt Nam, thì nguy cơ mất thị trường thời gian không xa.
nếu chúng ta không phản ứng nhanh sẽ khó khăn cho ngành thuỷ sản Việt Nam.
Trong khi kháng sinh trong sản phẩm có thể lây nhiễm từ nhiều nguồn, kể cả từ
khâu sản xuất con giống, nuôi trồng, thu mua, chế biến. thì viễ quản lý lại chưa đồng
bộ. Do đó Bộ thuỷ sản cần nghiên cứu để khép kín qui trình nuôi, thu mua sản phẩm,
trong đó phải ràng buộc trách nhiệm của những người tham gia.
3.4.3.Kiến nghị Uỷ Ban nhân dân tỉnh Cà Mau:
- Do diện tích nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh mẻ, tình trạng tự phát, thiếu qui
hạch diển ra ở địa phương, Cơ sở hạ tầng cần phải qui hoạch lại song song với gfỉai
pháp về thuỷ lợi, nhằnm hạn chế tìm ẩn rủi ro lớn về nuôi trồng, đặt biệt tuyên truyền
về vấn đề vệ sinh thuý y thuỷ sản nhằm tạo ra môi trường sinh thái và sự phát triển bền
vững trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Quy hoạch lại các Khu Công nghiệp phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng
ngành hoặc nhóm ngành, đặc biệt là cho ngành thủy sản, vì ngành này chiếm tỷ trọng
90% giá trị công nghiệp toàn tỉnh. Hướng quy hoạch là xa Trung tâm Thành phố, thuận
81
tiện cả vận chuyển đường bộ lẫn đường sông. Hiện nay ở Cà Mau vị trí phù hợp nhất
cho ngành thuỷ sản là Khu Công nghiệp Lương Thế Trân, cách Thành phố Cà Mau 7
km, có cả đường bộ và đường sông nằm trong vùng nguyên liệu. Khu Công nghiệp
Khánh An giành cho các ngành chế biến Lâm sản, các sản phẩm tiêu dùng, vì nó nằm
trong vùng rừng U Minh hạ.
- Tăng cường công tác thẩm định, cấp chứng chỉ quy hoạch và giấy phép xây dựng
cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Rất nhiều doanh
nghiệp bị lỡ cơ hội kinh doanh quí báu do chậm hoặc không được cấp chứng chỉ quy
hoạch.
- Chỉ đạo ngành thuế Cà Mau chấn chỉnh công tác hoàn thuế giá trị gia tăng, tránh
gây phiền hà quá đáng cho doanh nghiệp.
- Xây dựng chính sách thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài thật khả thi và tiến
hành nhiều biện pháp mời gọi, hấp dẫn nhà đầu tư. Cho đến nay Cà Mau chưa có một
dự án đầu tư nước ngoài nào và chỉ vài doanh nghiệp ở tỉnh khác đến đầu tư. Điều đó
cho thấy chính sách thu hút đầu tư của Cà Mau chưa tốt, trong khi Cà Mau còn nhiều
tiềm năng chưa được đánh thức. Chẳng hạn các sản phẩm gỗ xuất khẩu, rừng của Cà
Mau bạt ngàn nhưng chưa làm gì có giá trị cao, trong khi đó Đồng Nai, Bình Dương,
Gia Lai có những Nhà máy chế biến gỗ cực kỳ hiệu quả. Cần thay đổi quan điểm cách
nhìn nhận các nhà đầu tư theo hướng: Nhà đầu tư bỏ vồn đầu tư vào tỉnh là mang lại
cho diện mạo kinh tế của tỉnh ngày càng tốt hơn, có như vậy mới có được chính sách
quan tâm đến nhà đầu tư. Cà Mau có hiện tượng nhà đầu tư bỏ trên 40 tỷ vốn xây dựng
Nhà máy nhưng đường giao thông bộ không cho lưu hành xe tải. Điển hình DNTN
Ngọc Sinh nằm tại xã Khánh An huyện U Minh đường giao thông chỉ có xe dưới 2,5
tấn mới được lưu thông.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Cảng Năm Căn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
có thể xuất hàng tại Cà Mau, được như vậy mang lại rất nhiều lợi ích: Các doanh
nghiệp giảm chi vận chuyển đáng kễ, chủ động sản xuất hàng, tái chế, thay bao bì tại Xí
nghiệp hạ giá thành rất lớn. Đối với ngân hàng có điều kiện thu hút khách hàng trong
nghiệp vụ chiết khấu hàng xuất, vì bộ chứng từ hàng xuất được lập tại nơi xuất hàng,
nhanh chóng hoàn chỉnh bộ chứng từ …
3.4.5. Kiến nghị NHNN VN và chi nhánh NHNN tỉnh Cà Mau:
82
- Ban hành các cơ chế, quy chế về cho vay xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ
thống nhất cho tất cả các NHTM và cả các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam, để các ngân hàng chỉ có thể cạnh tranh về lãi suất, phí dịch vụ,
thái độ phục vụ, chứ không phải như hiện nay mỗi ngân hàng đều đưa ra một quy định
cho riêng mình, nhiều khi hạ thấp điều kiện để lôi kéo khách hàng.
- Có biện pháp kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về
quản lý ngoại hối của NHNN, nhất là trong lĩnh vực mua bán ngoại tệ vượt khung tỷ
giá dưới mọi hình thức.
- Tiến tới nghiên cứu điều hành chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi, NHNN muốn
bình ổn thị trường phải can thiệp bằng quan hệ cung cầu.
- NHNN chi nhánh tỉnh Cà Mau cần năng động hơn làm tốt vai trò điều phối, hạ
nhiệt cạnh tranh thiếu lành mạnh để lôi kéo các khách hàng XNK của nhau.
3.4.5. Kiến nghị NHĐT &PT VN:
- Sớm xây dựng cơ chế riêng cho chương trình hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ chi
nhánh trong chính sách thu hút những khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực xuất khẩu,
trong đó là các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản, với các chính sách cụ thể:
+ Về nguồn vốn: hỗ trợ “nguồn vốn mồi” phân khai đến các chi nhánh có điều
kiện cho vay xuất khẩu, trên nguyên tắc lựa chọn khách hàng từ loại B trở lên;
+ Về cơ chế cấp bù lãi suất: thực hiện theo công văn số 88/CV-NVKD1 ngày
07/03/2003, trong đó dựa trên số ngoại tệ chi nhánh bán cho Hội Sở Chính;
+ Về mức cho vay: cho Chi nhánh tự quyết định lãi suất cho vay, chiết khấu bộ
chứng từ sao cho phù hợp với thị trường và quy định chung của Ngân hàng Nhà nước.
Trung ương không khống chế mức giảm tối đa 1% so với lãi suất thông thường. Tạo
điều kiện cho chi nhánh chủ động cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác.
+ Cơ chế đảm bảo tiền vay linh hoạt, phù hợp với từng khách hàng trên cơ sở xếp
loại của Chi nhánh.
+ Nâng mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh đối với các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực chế biến thuỷ sản (hiện tại mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh tối đa 40
tỷ đồng đối với tổng công ty 90, 91 và mức tối đa với doanh nghiệp: 15 tỷ đồng).
+ Cho chi nhánh thực hiện chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu ngay giao dịch lần đầu
83
đối với khách hàng xếp loại A, thay vì phải thực hiện 3 giao dịch thành công mới được
chiết khấu.
+ BIDV nên có được danh sách khách hàng an toàn thống báo trong hệ thống để
áp dụng hình thức bao thanh toán hay gọi là chiết khấu TTR cho các chi nhánh.
KẾT LUẬN
Tài trợ thương mại là một lĩnh vực rất đa dạng và phong phú, liên quan nhiều
đến yếu tố nước ngoài, tập quán và thông lệ quốc tế. Luận văn không có tham vọng đưa
ra được toàn diện bức tranh tài trợ thương mại của càc NHTM Việt Nam và những giải
pháp căn cơ lâu dài cho nghiệp vụ này. Luận văn tập trung phân tích thực trạng hoạt
động tín dụng tài trợ và những dịch vụ liên quan của BIDV nói chung và chi nhánh Cà
Mau nói riêng để làm rõ những thành công bước đầu là hạn chế, vướng mắc trong thực
tiễn. Từ đó đề xuất những giải pháp mang tính khả thi tại một chi nhánh có phát sinh
khá lớn nghiệp vụ này.
Hiện tại BIDV Cà Mau mặc dù đã làm hết sức mình nhưng vẫn còn quá nhiều
vướng mắc từ cơ chế chung của NHNN đến cơ chế nội bộ của NHĐT&PTVN. Trong
tương lai đến năm 2010, tỉnh đã có kế hoạch tăng kim ngạch xuất khẩu gấp đôi, tức là
trên 1 tỷ USD. BIDV Cà Mau cần phải nắm bắt cơ hội này để mở rộng và nâng cao tầm
hoạt động của mình. Vì vậy, ngay từ bây giờ cần tập trung nghiên cứu đề xuất
NHĐT&PT VN hoàn thiện toàn bộ nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK và dịch vụ đi kèm,
không chỉ thực hiện tốt mà phải nâng lên thành tính chuyên nghiệp, hiện đại.
Những giải pháp nêu ra trong Luận văn cũng chưa phải mang tầm chiến lược và
toàn diện, bởi do hạn chế của tác giả chỉ nghiên cứu trong pham vi BIDV Cà Mau và
những cơ chế có liên quan đến BIDV mới bước đầu triển khai nghiệp vụ tài trợ xuất
khẩu thuỷ sản. Vì vậy các giải pháp đề xuất trong Luận văn mang tính thiết thực đối với
hoạt động của chi nhánh Cà Mau trong thời gian tới. Tuy nhiên, chi nhánh Cà Mau là
chi nhánh có nhiều nghiệp vụ phát sinh phức tạp trong lĩnh vực tài trợ thương mại, vì
bản thân đối tượng khách hàng và ngành hàng tài trợ mang tính phức tạp. Cho nên nếu
giải quyết được những vướng mắc của chi nhánh Cà Mau, về mặt cơ bản cũng đã giải
quyết được tương đối đầy đủ các mặt nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK và mảng dịch vụ đi
kèm của BIDV. Đó là kỳ vọng của tác giả gửi gắm trong Luận văn này.
Nhìn về tương lai, BIDV có nhiều cơ hội lớn và thách thức cũng không nhỏ. Đặc
biệt Trong điều kiện hội nhập, gia nhập WTO, ngành ngân hàng trong nước nói chung,
BIDV nói riêng còn quá nhiều mặt hạn chế, tụt hậu. Hy vọng rằng, những vấn đề tâm
huyết của tác giả nêu trong Luận văn này sẽ góp phần hoàn thiện nghiệp vụ tài trợ thương
mại của BIDV trong tương lai không xa.
Do điều kiện nghiên cứu và kiến thức có giới hạn, Luận văn không tránh khỏi sơ
sót, có thể có những vấn đề chưa đề cập đến hoặc nghiên cứu chưa sâu. Với tinh thần
84
cầu thị, tác giả ước mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của Thầy hướng dẫn khoa
học, các nhà nghiên cứu khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45765.pdf