LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài năm trở lại đây, đặc biệt là từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành ngân hàng càng nắm giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó không chỉ là cầu nối để chuyển vốn trong nền kinh tế mà nó còn được dùng như một công cụ vĩ mô để Chính phủ và Nhà nước có thể quản lý nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng từ lâu đã quan tâm không ít đến vấn đề nợ xấu trong hoạt độngkinh doanh ngân hàng và sau khi cuộc khủng hoảng toàn cầu, từ bài học về sự sụp đổ hàng loạt các định chế tài chính lớn trên thế giới, rung động không chỉ ở nền kinh tế số thế giới là Hoa Kỳ mà toàn bộ nền kinh tế thế giới phải chịu hậu quả nặng nề từ nó. Một phần không nhỏ của cuộc khủng khoảng tài chính và phá sản hàng loạt các ngân hàng tại Mỹ và Châu Âu là do nợ xấu. Thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, em đã quyết định lựa chọn đề tài khóa luận này để có thể đóng góp một phần hết sức nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện hơn các biện pháp để ngăn ngừa và xử lý nợ xấu tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Bình Dương và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.
Với hy vọng tìm hiểu rõ hơn về thực trạng nợ xấu tại Vietinbank chi nhánh KCN Bình Dương, tìm ra nguyên nhân thực sự dẫn đến thực trạng trên, điểm mạnh và điễm yếu trong chính sách của ngân hàng trong việc phòng ngừa và xử lý nợ xấu, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị của mình nhằm hoàn thiện hơn các biện pháp này.
Đề tài khóa luận “Giải pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng Công Thương chi nhánh KCN Bình Dương“ gồm 3 phần:
Chương 1: Tín dụng ngân hàng và nợ xấu tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng nợ xấu và các biện pháp ngăn ngừa, xử lý nợ xấu tại Vietinbank Chi nhánh KCN Bình Dương.
Chương 3: Giải pháp ngừa và xử lý nợ xấu tại Vietinbank Chi nhánh KCN Bình Dương.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG . 2
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng . 2
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng . . 2
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng 2
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng 3
1.1.2.3 Căn cứ bảo đảm tín dụng 3
1.1.2.4 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng 3
1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả . 3
1.1.3 Quy trình tín dụng 4
1.2 NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 4
1.2.1 Khái niệm nợ xấu . 4
1.2.1.1 Theo Quốc tế . 4
1.2.1.2 Ở Việt Nam . . 5
1.2.2 Các dấu hiệu của những khoản nợ xấu . . 5
1.2.3 Phân loại nợ xấu . . 8
1.2.3.1 Phân loại theo chuẩn mực kế toán quốc tế 8
1.2.3.2 Nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định 18/2007/QĐ – NHNN của ngân hàngnhà nước Việt Nam.
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu . 11
1.2.4.1 Nguyên nhân từ phía các NHTM . 11
1.2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn . 12
1.2.4.3 Nguyên nhân khách quan . 13
1.2.5 Tác động của nợ xấu . 13
1.2.5.1 Tác động đến hoạt động của NHTM . 13
1.2.5.2 Tác động đến người đi vay . 14
1.2.5.3 Tác động đến nền kinh tế nói chung . . 14
1.2.6 Phương pháp ngừa và xử lý nợ xấu . 15
1.2.6.1 Nguyên tắc về quản lý nợ xấu của ban Basel . 15
1.2.6.2 Các mô hình và biện pháp xử lý nợ xấu . 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ CÁC BIỆN PHÁP NGỪA, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK
2.1.1 lịch sử hình thành và phát triển của VIETINBANK 23
2.1.2 Giới thiệu về ngân hàng Công Thương chi nhánh khu công nghiệp Bình Dương 25
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển . . 25
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh KCN Bình Dương 27
2.1.2.3 Những nghiệp vụ chính tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Bình Dương 28
2.1.2.4 Kết quả hoạt động của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Bình Dương 29
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH KCN BÌNH DƯƠNG
2.2.1 Các sản phẩm tín dụng 33
2.2.1.1 Các sản phẩm dành cho cá nhân . 33
2.2.1.2 Các sản phẩm dành cho doanh nghiệp . 35
2.2.2 Quy trình tín dụng . 37
2.2.3 Kết quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Bình Dương 38
2.2.3.1 Tình hình dư nợ chung của hoạt động tín dụng . 38
2.2.3.2 Kết quả dư nợ tính dụng theo thời hạn . 39
2.2.4 Kết quả doanh số cho vay của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Bình Dương 39
2.2.5 Tình hình doanh số thu nợ 41
2.3 THỰC TRẠNG VỀ NỢ XẤU VÀ BIỆN PHÁP NGỪA, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK 42
2.3.1 Quy trình quản lý và xử lý các khoản vay có vấn đề 42
2.3.2 Trách nhiệm của các bộ có liên quan trong việc phòng ngừa nợ xấu tại Vietinbank 47
2.3.3 Các biện pháp xử lý nợ vay có vấn đề và xử lý tổn thất tính dụng 49
2.3.4 Thực trạng nợ xấu . . 53
2.4 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG VIỆC NGĂN NGỪA, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
2.4.1 Một số hạn chế trong việc ngăn ngừa, xử lý nợ xấu tại Vietinbank . 55
2.4.1.1 Về biện pháp phòng ngừa 55
2.4.1.2 Về biện pháp xử lý . . 56
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong biện pháp ngừa và xử lý nợ xấu tại Vietinbank 57
2.4.2.1 Nguyên nhân từ phía Vietinbank 57
2.4.2.2 Nguyên nhân từ các nhân tố khác . 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG
3.1 Định hướng phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Bình Dương trong thời gian sắp tới
3.2 Giải pháp với NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Khu công nghiệp Bình Dương 61
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng . 61
3.2.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng và xử lý nợ xấu . . 62
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá khách hàng . 62
3.2.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra của ngân hàng . . 63
3.2.2.3 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ . 63
3.2.2.4 Các biện pháp xử lý . 63
3.2.3 Một số giải pháp khác . 64
3.2.3.1 Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng, đặc biệt là thông tin qua báo chí nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng
3.2.3.2 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng . 65
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 66
3.3.1 Một số kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 66
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cho ngân hàng 66
3.3.1.2 NHNN cần có những quy định cụ thể nhằm đa dạng hóa các biện pháp xử lý nợ của NHTM 67
3.3.1.3 Thành lập tổ chức bảo hiểm rủi ro tín dụng 68
3.3.2 Một số kiến nghị với Nhà nước, Chính Phủ, Chính quyền . 69
3.3.2.1 Cần sớm xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện một chương trình kiểm soát ngân hàng mới từ phía nhà nước
3.3.2.2 Nhà nước cần có quy định cụ thể và bắt buộc trong việc tăng vốn tự có của các NHTM nhằm tăng thêm tiềm lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh và sức đề kháng của hệ thống ngân hàng trước những biến động của thị trường
3.3.2.3 Kiên quyết đặt ngân hàng vào đúng vị trí, chức năng của nó . 70
3.3.2.4 Cần tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, rõ ràng hơn trong việc xử lý nợ 70
3.3.2.5 Mở rộng thị trường mua bán nợ, từ đó hình thành và phát triển một thị trường mua bán nợ 71
KẾT LUẬN.
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2531 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Khu công nghiệp Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la-tinh là credo có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm, trên thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều cách khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi giữa một bên là ngân hàng một bên là những người đi vay – đây là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ đôi bên cùng có lợi, đối tượng vay mượn ở đây là tiền tệ, “theo Linh, (2009), Nghiệp vụ tín dụng cho doanh nghiệp”
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất phong phú và đa dạng nên tín dụng ngân hàng có nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng phân loại cho vay dựa vào căn cứ sau đây:
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng:
Tín dụng cho kinh doanh bất động sản gồm các khoản vay tài trợ mua sắm và xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản khác…
Tín dụng cho công nghiệp và thương mại: là loại cho vay giúp các doanh nghiệp trang trải các chi phí trong sản xuất.
Tín dụng cho nông nghiệp: là loại cho vay để hỗ trợ nông dân trang trải các chi phí sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động..
Tín dụng cho các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
Tín dụng cho lĩnh vực dịch vụ: bao gồm cấp tín dụng cho các loại hình kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng, internet…
Tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân như: mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm. Ví dụ: Đáp ứng cho nhu cầu mua các vật dụng trong gia đình, nộp học phí cho con cái, nhu cầu trả lương cho công nhân viên của DN, nhu cầu mua nguyên vật liệu, bổ sung vốn lưu động,…
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Ví dụ: mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua nhà, sửa nhà, mua ô tô,…
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ví dụ: bổ sung tài sản cố định, hiện đại hóa trang thiết bị, đầu tư cơ sở sản xuất mới, đầu tư vào dự án lớn…
1.1.2.3 Căn cứ bảo đảm tín dụng
Tín dụng không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Tín dụng có bảo đảm: là loại cho vay có sự bảo đảm của tài sản thế chấp, cầm cố hay có bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.2.4 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Tín dụng trả góp: là loại cho vay khách hàng phải trả hết gốc và lãi các kỳ hạn đã xác định.
Tín dụng phi trả góp: gốc trả 1 lần khi đáo hạn, lãi trả 1 lần hoặc nhiều lần.
1.1.3 Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.(TS.Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, www.SAGA.vn)
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng.
Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
1.2 NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm nợ xấu
Tín dụng là một hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng còn được xem như một nghiệp vụ quản trị rủi ro để sinh lợi trong kinh doanh ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhưng tựu trung lại rủi ro tín dụng có thể được hiểu là việc ngân hàng không thể thu hồi được toàn bộ gốc và lãi khi khoản vay đến hạn. Và khi một khoản vay không thể thu hồi hay có nguy cơ không thể thu hồi nợ gốc và lãi thì người ta gọi đây là một khoản nợ xấu.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về nợ xấu, sau đây là một số quan điểm về nợ xấu đang được áp dụng trên thế giới và Việt Nam:
1.2.1.1 Theo quốc tế:
Theo một số tiêu chí của NHTW Liên minh châu Âu: Nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của NHTM không chỉ có những khoản vay quá hạn thông thường không có khả năng thu hồi theo hợp đồng mà còn có các khoản nợ chưa quá hạn nhưng tiềm ẩn các rủi ro dẫn đến việc có thể không thanh toán đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
Theo quan điểm của Phòng thóng kê – liên hiệp quốc: Về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng sẽ được thanh toán đầy đủ.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế - IAS: nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và/hoặc khả năng trả nợ nghi ngờ.
Ngoài ra hiện nay còn có một định nghĩa mới về nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39 vừa được chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) công bố tháng 12 năm 1999 và sau 2 lần chỉnh sửa (lần 1 vào tháng 12 năm 2000, lần 2 vào tháng 12 năm 2003) và được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005. Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (xếp hạng khách hàng). Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó đang được ủy ban kế toán quốc tế tiếp tục nghiên cứu để hoàn chỉnh.
1.2.1.2 Ở Việt Nam
Nợ xấu có nhiều tên gọi khác nhau như: nợ không lành mạnh, nợ có vấn đề, nợ khó đòi, nợ không thể đòi…nhưng nhìn chung nợ xấu là các khoản nợ có một hoặc tất cả các đặc trưng sau:
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi các cam kết này đã đến hạn ít nhất 90 ngày.
Tình hình tài chính khách hàng có chiều hướng xấu dẫn tới có khả năng Ngân hàng không thu hồi được cả vốn và lãi.
Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá giá trị phát mãi không đủ để trả nợ gốc và lãi.
1.2.2 Các dấu hiệu của những khoản nợ xấu
Thực tế cho thấy việc thất bại trong hoạt động kinh doanh thường được biểu hiện qua một vài dấu hiệu báo động. Có những dấu hiệu mờ nhạt, có những dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có những hành động cần thiết để ngăn ngừa và xử lí chúng. Các dấu hiệu của khoản tín dụng có vấn đề có thể được chia thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của khách hàng qua một quá trình để cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm:
Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.
Khó khăn trong thanh toán lương.
Sự giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
Các hoạt động cho vay:
Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến,…
Phương thức tài chính:
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất (ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ factoring…)
Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu, …
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lí của khách hàng:
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành. Hệ thống điều hành luôn bất đồng vì mục đích, quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.
Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
Được hoạch định bởi HĐQT hoặc giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm
Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ.
Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
Có các chi phí quản lí bất hợp lí: tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, ban giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và chi phí cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại biểu hiện:
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm.
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh, thay đổi thị hiếu…
Những thay đổi từ chính sách của nhà nước như: chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động…
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sữa chữa, thay thế.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu về xử lí thông tin tài chính kế toán:
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn các báo cáo tài chính.
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
Tăng doanh số nhưng giảm lãi hoặc không có lãi.
Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
Lượng hàng hóa tăng nhanh hơn doanh số bán, …
Những dấu hiệu phi tài chính khác: là dấu hiệu mà mắt thường cán bộ tín dụng có thể nhận biết dược như:
Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ nhà kinh doanh cũng biểu hiện những điều đó.
Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh.
Nơi lưu trữ hàng hóa quá nhiều, hư hỏng, lạc hậu…
1.2.3 Phân loại nợ xấu
1.2.3.1 Phân loại theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Trên cơ sở tổng hợp và phát triển các tiêu chí phân loại nợ của các Ngân hàng và các quốc gia, tại báo cáo của viện tài chính quốc tế (IIF) vào tháng 6 năm 1999 đã đưa ra các tiêu chí chung nhất về phân loại nợ. Theo đó, các khoản cấp tín dụng phân thành năm nhóm: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn – standard), Nhóm 2 (nợ cần chú ý - watch), Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn-substandard), Nhóm 4 (nợ nghi ngờ-doubful), Nhóm 5 (nợ tổn thất-loss) và nợ xấu (bad debt) là các khoản nợ bị phân loại từ nhóm 3 trở đi, cụ thể như sau:
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn – substandard): việc trả nợ đầy đủ và đúng hạn bị nghi ngờ do thiếu các điều kiện bảo đảm (ví dụ như giá trị vốn tự có của người vay hoặc thế chấp); hay nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn trên 90 ngày. Các khoản nợ này này có những yếu kém được xác định rõ ràng, có khả năng đưa đến mất mát nếu không được sữa chữa.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ-doubful): có tất cả các nhược điểm của nợ nhóm 3, cộng thêm các nhược điểm nữa làm cho việc thu hồi hoặc thanh toán toàn bộ khoản nợ trở nên rất nghi ngờ và không chắc chắn; và/hoặc nợ lãi hoặc gốc đã chậm thanh toán quá 180 ngày. Trong danh mục cấp tín dụng của ngân hàng, khoản nợ này được đánh giá là bị suy giảm nhưng chưa mất toàn bộ.
Nhóm 5 (nợ tổn thất-loss): các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và/hoặc lãi đã chậm thanh toán quá một năm.
1.2.3.2 Nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định 18/2007/QĐ – NHNN của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Căn cứ vào kết quả từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xác định rủi ro đối với từng khách hàng, TCTD phân loại khách hàng vào các nhóm nợ tương ứng và thực hiện trích lập dự phòng theo quy định, theo đó các khoản nợ vay tại ngân hàng được phân thành 5 nhóm: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Cách phân loại này được sử dụng chính thức trong báo cáo tài chính của các TCTD, trên hệ thống thông tin tín dụng CIC,trong việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng hàng tháng, hàng quý tại TCTD,… Các tổ chức tín dụng khác nhau có tiêu chuẩn phân loại nợ khác nhau, theo phương pháp định tính, theo phương pháp định lượng.
Phân loại nhóm nợ theo định tính
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ được các TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và/hoặc lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): là các khoản nợ được đánh giá là khả năng tổn thất cao, không thể thu hồi toàn bộ và TCTD sẽ dự trù sẽ phải gánh chịu tổn thất cho khoản nợ gốc và/hoặc lãi khi đã tính đến giá trị thực tế của tài sản đảm bảo.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi sau mọi nỗ lực thu hồi nợ như: phát mại tài sản đảm bảo, tố tụng…
Phân loại nhóm nợ theo định lượng
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
Các khoản nợ được gia hạn lần đầu;
Các khoản nợ nhóm 1, 2 nhưng được miễn, giảm lãi (gồm: lãi phạt chậm trả, lãi trong hạn, lãi quá hạn) do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản thanh toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn dưới 30 ngày (được tính từ ngày TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng.
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả khoản nợ TCTD tham gia hợp vốn), khi có bất kỳ khoản nợ nào phân loại vào nhóm 3 thì phải phân loại toàn bộ dư nợ thuộc nhóm 1,2 còn lại của khách hàng vào nhóm 3
Các khoản nợ thuộc nhóm 1,2 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá và phân loại nợ nhóm 3 khi:
Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng tương ứng với mức độ rủi ro thuộc nhóm 3.
Các khoản nợ của khách hàng tại các TCTD khác bị phân loại vào nhóm 3 (nếu có thông tin).
Các chỉ tiêu tài chính hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm với mức độ rủi ro thuộc nhóm 3.
Khách hàng cung cấp thông tin không đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Các khoản nợ khác được chuyển sang nhóm 3 do hội đồng tín dụng/ ban tín dụng (nếu có) hoặc các cấp có thẩm quyền quyết định.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại khoản nợ lại lần thứ hai
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản thanh toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày (được tính từ ngày TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng);
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả các khoản nợ TCTD tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kỳ khoản vay nào bị phân loại vào nhóm 4 thì toàn bộ dư nợ còn lại thuộc nhóm 1, 2, 3 của khách hàng phải được phân loại vào nhóm 4;
Các khoản nợ nhóm 1, 2, 3 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá và phân loại vào nợ nhóm 4.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2;
Các khoản nợ cơ cấu lại tời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên (kể cả khoản nợ chưa bị chuyển nợ quá hạn lần nào hoặc đã chuyển nợ quá hạn nhiều lần)
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản thanh toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn từ 91 ngày trở lên (được tính từ ngày TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng);
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả các khoản nợ TCTD tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kì một khoản vay nào bị phân loại cào nhóm 5 thì toàn bộ dư nợ còn lại thuộc nhóm 1,2,3,4 của khách hàng phải được phân loại vào nhóm 5;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Các khoản nợ nhóm 1,2,3,4 mà TCTD có đủ căn cứ đánh gía và phân loại vào nhóm 5.
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Một thực tế cho thấy rằng, cho dù quá trình xét duyệt cho vay của CBTD có cẩn thận, kỹ lưỡng đến đâu đi nữa nhưng vẫn không tránh được rủi ro nợ xấu. Vì vậy, nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các NHTM ngoài từ phía chủ quan của ngân hàng thương mại mà còn phải kể đến nguyên nhân từ khách hàng vay vốn và các yếu tố khách quan bên ngoài.
1.2.4.1 Nguyên nhân từ phía các NHTM
- Do sự yếu kém về trình độ phân tích tài chính của CBTD dẫn đến không có khả năng nhận diện được rủi ro, thực hiện chưa nghiêm túc các quy định cho vay, , đánh giá sai về khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của khách hàng.
Sự sa sút về đạo đức của CBTD và người phê duyệt tín dụng, thiếu tinh thần trách nhiệm, có tình cho vay vì lợi ích riêng.
Hạn chế về khả năng quản trị:
Đưa ra các chính sách tín dụng không hợp lý.
Thiết lập quy trình tín dụng không chặt chẽ còn có sơ hở
Hiệu quả của công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát của hệ thống ngân hàng còn kém nên chậm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
- Ngân hàng chưa có được cơ chế ràng buộc nghiêm khắc về trách nhiệm đối với những người thực hiện công tác cho vay như chịu trách nhiệm về tài sản, luật pháp liên quan đến khoản nợ xấu của ngân hàng hoặc làm thất thoát vốn của ngân hàng…đây là một sự yếu kém trong chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nếu người ra quyết định cho vay không hoặc ít chịu trách nhiệm không chịu bất cứ ràng buộc nào về quyết định của mình thì CBTD sẽ có thể không cần quan tâm nhiều đến công tác thẩm định, phân tích…và đây là một trong những nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các ngân hàng.
Hệ thống thông tin còn kém, chất lượng thong tin không tốt dẫn đến quá trình phân tích bị sai lệch, đánh giá sai về khả năng trả nợ của khách hàng.
1.2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn cố ý không cung cấp các thông tin không trung thực về tình hình tài chính của mình cho ngân hàng, điều nay dẫn đến việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng không chính xác và quyết định cho vay không chính xác và rủi ro tín dụng chắn chắn sẽ xuất hiện, gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng.
Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc quá dàn trải dẫn đến thiếu vốn, sản xuất kinh doanh không hiệu quả;
Khách hàng hạn chế năng lực quản lý, kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn không cân đối, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay bên ngoài với chi phí sử dụng vốn cao;
Người vay không có thiện chí trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ ngân hàng.
Người đi vay bị thất nghiệp, bị mất việc làm, tai nạn lao động,…hoặc bất cứ một sự cố nào đó cũng có thể làm mất khả năng trả nợ của khách hàng
Các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông tin qua quá trình thẩm định, tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cả trước, trong và sau khi cho vay, nhưng cũng có những khả năng mà ngân hàng không thể tiên liệu trước được trong quá trình thẩm định dẫn tới khả năng bị mất vốn của ngân hàng.
1.2.4.3 Nguyên nhân khách quan
Môi trường tự nhiên: khách hàng vay vốn gặp nhiều rủi ro trong hoạt động kinh daonh như: thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh,…có thể làm phá sản cả một hệ thống kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thế thua lỗ, mất khả năng trả nợ.
Môi trường kinh tế: môi trường kinh tế tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các NHTM. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM. Ngược lại khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng và tất yếu là sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Môi trường pháp lý, chính sách: các chính sách vĩ mô của Chính Phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM. Nếu Chính Phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, khi lạm phát tăng cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào của các khách hàng, gây khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hoặc thay đổi trong các cơ chế chính sách của chính phủ như: thay đổi quy hoạch hạ tầng, thay đổi cơ chế lãi suất, chính sách thuế,…làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của người đi vay. Hậu quả là năng lực trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng sẽ giảm.
Môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay còn chưa đầy đủ, rõ ràng, Vấn đề này gây rất nhiêu khó khăn cho các NHTM trong việc ngăn ngừa, phân loại và xử lý các khoản nợ xấu. Hành lang pháp lí liên quan tới tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập, các quy định về kế toán, kiểm toán chưa đủ khả năng và hiệu lực buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán chính xác, kịp thời gây nhiều khó khăn trong việc thẩm định cho vay của ngân hàng.
1.2.5 Tác động của nợ xấu
1.2.5.1 Tác động đến hoạt động của NHTM
Nợ xấu xuất hiện tức là ngân hàng không thu hồi đủ vốn bỏ ra cho vay, tỏng khi chi phí dự phòng tăng lên làm giảm lợi nhuận ngân hàng, giảm tích lũy để đầu tư mới. Nợ xấu gia tăng có khi còn làm cho ngân hàng thua lỗ do bị thâm hụt vào nguồn vốn cho vay. Đến một lúc nào đó, ngân hàng không thể trả cho người gửi tiền khi đến hạn, ngân hàng sẽ lâm vào tình cảnh mất khả năng thanh toán. Trước tình hình này, ngân hàng buộc phải đi vay tại các TCTD khác hoặc chịu sự can thiệp của NHNN, hoặc có thể đi đến phá sản.
Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tăng cao sẽ làm uy tín của ngân hàng giảm, dẫn đến việc thu hút nguồn vốn để phục vụ cho kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu cao còn hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, nợ xấu sẽ làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các tổ chức tín dụng, giảm vòng quay vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
1.2.5.2 Tác động đến người đi vay
Nợ xấu là gánh nặng buộc người vay phải giải quyết trong tình trạng tài chính không tốt, tạo áp lực trả nợ cho các doanh nghiệp, do đó có thể dẫn đến việc ra quyết định kinh doanh sai lầm.
Người vay không hoàn trả nợ đúng hạn, mang lại nợ xấu cho ngân hàng sẽ mất uy tín và mất điểm trong hệ thống xếp hạng của các NHTM. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tìm nguồn vốn tài trợ sau này của người đi vay.
Ngoài ra, việc không thanh toán được món nợ vay của NHTM, người đi vay còn đứng trước nguy cơ bị thanh lý tài sản đem đi thế chấp, cầm cố nghiêm trọng hơn là rơi vào tình trạng phá sản.
1.2.5.3 Tác động đến nền kinh tế nói chung
Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM mà còn tác động xấu đến nền kinh tế, điều này thể hiện:
Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng cao sẽ gây tâm lý hoang mang cho người gửi tiền. Hiệu ứng rút tiền ồ ạt có thể sẽ làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Hoạt động ngân hàng lại mang tính hệ thống, một ngân hàng đổ vỡ, sẽ kéo theo sự đổ vỡ hàng loạt các ngân hàng khác. Các chủ thể trong nền kinh tế tham gia vào quá trình thanh toán nội đãi hoặc thanh toán quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng sẽ không tin tưởng vào uy tín của ngân hàng điều này có thể dẫn đến việc ký kết các hợp đồng thương mại, hoặc phải thanh lý hợp đồng trước hạn,…
Nợ xấu tăng cao làm hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng trong khi nhu cầu của các chủ thể nền kinh tế là rất lớn dẫn đến sự trì trệ trong sản xuất, lãng phí cơ sở vật chất, thất nghiệp gia tăng…ảnh hưởng nghiêm trọng đến tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
Nợ xấu gia tăng dẫn đến ngân hàng có thể bị phá sản, từ đó sẽ tạo hiệu ứng lan truyền, suy giảm hệ thống tài chính và to lớn hơn là khủng hoảng tài chính.
Mặt khác, tỷ lệ nợ xấu tăng cao thể hiện sự kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của NHTM, gây ra sự thiếu tin tưởng của công chúng vào ngân hàng thương mại, tỷ lệ huy động vốn từ dân cư thấp, dẫn đến tỷ lệ tích lũy nội bộ thấp, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để tài trợ cho các hoạt động đầu tư dài hạn, đồng thời làm cho tăng trưởng có xu hướng lệ thuộc vào nước ngoái, làm cho nợ nước ngoài càng tăng.
Tóm lại, có thể nói nợ xấu là vấn đề nhức nhối của mọi nền kinh tế của các NHTM cũng như là người đi vay. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay là một minh chứng rõ nhất về ảnh hưởng của nợ xấu. Nhận thức được điều này, việc nâng cao hiệu quả công tác ngừa và xử lý nợ xấu trong hoạt động của NHTM là một vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2.6 Phương pháp ngừa và xử lý nợ xấu
1.2.6.1 Nguyên tắc về quản lý nợ xấu của ban Basel
Nếu ngân hàng không có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh. Điều đó cho thấy rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận. Điều này có thể thực hiện được nhờ việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế những rủi ro tín dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm soát được. Sau đây là 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu của ủy ban Basel, đây là những định hướng trong việc xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp:
Nguyên tắc 1: hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…)
Nguyên tắc 2: trên cơ sở nguyên tắc 1, ban tổng giám đốc có trách nhiệm thực hiện các định hướng mà HĐQT phê duyệt và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư.
Nguyên tắc 3: các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm của mình. Đối với các sản phẩm mới, các ngân hàng cũng cần được định lượng rủi ro, đưa ra được các chính sách phát triển sản phẩm và phòng ngừa rủi ro phù hợp và phải được HĐQT phê duyệt trước khi đưa vào hoạt động.
Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh
Nguyên tắc 4: các ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh được xác định rõ ràng. Những tiêu chí này cần chỉ rõ thị trường mục tiêu của ngân hàng, đồng thời phải hiểu rõ khách hàng vay vốn cũng như mục đích và cơ cấu khoản tín dụng.
Nguyên tắc 5: ngân hàng cần xây dựng các hạn múc tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro khác nhau nhưng vẫn có thể theo dõi được trên sổ sách kế toán kinh doanh, nội bảng và ngoại bảng.
Nguyên tắc 6: ngân hàng cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn, tái cơ cấu, tái tài trợ cho các khoản tín dụng hiện tại.
Nguyên tắc 7: việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên. Đặc biệt các khoản tín dụng cho các công ty và các cá nhân có liên quan được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ phải được theo dõi cẩn thận và triển khai các bước cần thiết để loại trừ rủi ro.
Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp:
Nguyên tắc 8: các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng. Việc quản lý tín dụng là một yếu tố quan trọng nhằm duy trì sự an toàn và lành mạnh của ngân hàng. Khi đã cấp tín dụng, trách nhiệm của bộ phận kinh doanh kết hợp với đội ngũ quản lý hỗ trợ tín dụng là phải đảm bảo cho khoản tín dụng được duy trì.
Việc này gồm cập nhât hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính từ phía khách hàng tại thời điểm hiện hành, gửi đi các thông báo về gia hạn và soạn thảo hợp đồng vay. Với phạm vi trách nhiệm của công tác quản lý tín dụng, cơ cấu tổ chức của bộ phận này thay đổi tùy theo quy mô và mức độ phức tạp của từng ngân hàng.
Tại các ngân hàng lớn, trách nhiệm đối với bộ phận quản lý tín dụng khác nhau thường được giao cho các phòng ban khác nhau.
Tại các ngân hàng nhỏ, một số cá nhân có thể giải quyết công việc của vài bộ phận nghiệp vụ.
Nguyên tắc 9: ngân hàng cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản tín dụng, bao gồm mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ.
Nguyên tắc 10: khuyến khích ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng cần nhất quán với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động ngân hàng.
Nguyên tắc 11: ngân hàng cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để đo lường được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội và ngoại bảng. Hệ thống thông tin quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu của danh mục cho vay, bao gồm cả sự xác định của tập trung rủi ro.
Nguyên tắc 12: ngân hàng phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng.
Nguyên tắc 13: ngân hàng cần tính đến các thay đổi trong tương lai về các điều kiện kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng liên quan và danh mục đầu tư tín dụng, và phải đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện phức tạp.
Nguyên tắc 14: xây dựng hệ thống đánh giá cập nhật và độc lập về quá trình quản lý rủi ro tín dụng và kết quả đánh giá cần được báo cáo trực tiếp cho HĐQT và ban giám đốc.
Nguyên tắc 15: chức năng tín dụng của ngân hàng cần được quản lý hiệu quả và rủi ro tín dụng được nằm trong hệ thống tiêu chuẩn về thận trọng và các giới hạn nội bộ. Ngân hàng cần xây dựng hệ thống và tăng cường kiểm soát nội bộ và các hoạt động khác nhằm đảm bảo việc báo cáo kịp thời với các cấp lãnh đạo về các vi phạm chính sách, thủ tục và giới hạn tín dụng.
Nguyên tắc 16: ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Nguyên tắc 17: các cơ quan giám sát yêu cầu ngân hàng có hệ thống phát hiện, đo lường, theo dõi , kiểm tra và xử lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, tiến hành đánh giá độc lập về các chiến lược, chính sách, thủ tục và thực hành có liên quan đến việc cấp tín dụng và quản lý liên tục đối với danh mục đầu tư, xem xét việc đặt ra các giới hạn thận trọng để hạn chế rủi ro của các ngân hàng đối với từng bên vay hay một nhóm đối tác liên quan.
1.2.6.2 Các mô hình và biện pháp xử lý nợ xấu
Các mô hình xử lý nợ xấu.
Khi khối lượng nợ xấu gia tăng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của nền kinh tế của hệ thống tài chính nói chung và bản thân TCTD nói riêng. Điều này đặt ra một yêu cầu bức thiết là phải có những biện pháp thich hợp để xử lý nợ xấu, tùy vào đặc điểm của các quốc gia khác nhau mà có những mô hình xử lý khác nhau. Nhìn chung có hai mô hình xử lý nợ xấu là:
Mô hình xử lý nợ phi tập trung:
Trong mô hình này các ngân hàng sẽ đóng vai trò chính trong quá trình xử lý nợ bằng việc lọc ra bộ phận xử lý rủi ro tài chính các ngân hàng. Bộ phận này có trách nhiệm chính xử lý các khoản nợ xấu được chuyển giao từ phòng tín dụng. Với nhiệm vụ chính là phân tích nguyên nhân, đề xuất và xây dựng phương án xử lý các khoản nợ xấu, xử lý các khoản nợ xấu được phân loại, quản lý hồ sơ đã được xử lý và thu hồi, xác định khách hàng khả năng tận thu để giảm thấp rủi ro.
Mô hình xử lý nợ tập trung
Là mô hình xử lý nợ dựa trên việc thành lập ra các công ty mua bán nợ hoạt động độc lập chuyên xử lý các khoản nợ xấu gồm các hình thức sau:
Công ty xử lý nợ quốc gia: mô hình này nhà nước sẽ đóng vai trò chính trong quá trình xử lý nợ. Cơ quan này có trách nhiệm chính trong việc xử lý tất cả các khoản nợ xấu của nền kinh tế được giao từ tổ chức tài chính.
Công ty quản lý và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng (AMC) với mục tiêu xử lý các khoản nợ theo ủy thác của ngân hàng.
Các công ty tư nhân đứng ra các công ty xử lý nợ với mục tiêu kinh doanh mua bán nợ thu lợi nhuận là chính.
Các biện pháp xử lý nợ xấu
Cho dù áp dụng mô hình xử lý nợ xấu nào thì biện pháp xử lý nợ xấu vẫn xoay quanh hai hướng chính là: khai thác và thanh lý.
Hướng khai thác: là việc áp dụng các biện pháp không dựa vào các công cụ pháp luật để thu nợ khách hàng.
Biện pháp này được dùng khi khách hàng lâm vào trạng thái nợ xấu do gặp rủi ro và có thái độ thỏa đáng với khoản nợ, tức thật thà và có ý chí trả nợ tốt. Tất nhiên là khách hàng vẫn còn có khả năng về nguồn trả nợ, tài sản còn có, quản lý còn ở mức lành mạnh.
Áp dụng giải pháp khai thác để xử lý nợ xấu có thể được hiểu như một chương trình phục hồi áp đặt lên người vay với sự cộng tác và thỏa thuận của họ. Nó có nhiều hình thức biểu hiện khác nhau:
Ngân hàng đưa ra các lời khuyên trên nhiều chủ đề nhằm tác động đến khả năng cải tạo và thu lợi tức của người vay như: bán bớt tài sản, thực hiện một chương trình mở rộng sản xuất, định giá lại sản phẩm, thay đổi phương thức mua bán, tăng sản phẩm mới..…
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng còn có thể tăng cho vay để hỗ trợ phương án thu hồi tài sản, nhưng với biện pháp này cần chú ý:
Ngân hàng phải khẳng định được khoản vay bổ sung sẽ góp phần củng cố khả năng thanh toán toàn bộ các khoản vay,
Ngân hàng phải được bổ sung tài sản đảm bảo
Khách hàng phải được kiểm toán độc lập và có ý kiến dự đoán của chuyên gia về kế hoạch thu chi tiền mặt.
Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể giúp khách hàng chuyển sang ngân hàng khác hay một chủ nợ khác nếu có yêu cầu bằng biện pháp bán nợ.
Trong các trường hợp: bảo đảm tín dụng không đủ, giá trị bảo đảm tài sản giảm, thỏa thuận vay nợ có sơ hở, khách hàng bất hợp tác hoàn toàn,…Lúc này ngân hàng rơi vào vị trí yếu hơn, tiến thoái lưỡng nan vì nếu đưa khách hàng vào sự can thiệp của pháp lý thì số tiền thu được so với chi phí tòa án sẽ ít hiệu quả hơn, nhiều lúc chưa biết có thu hồi được phần nào không,…trong trường hợp này ngân hàng chỉ còn cách thỏa hiệp với khách hàng, khi đó ngân hàng có thể:
Được thanh toán một phần nợ đã được thỏa thuận, trong khi tòa án chưa biết kết quả thế nào.
Giải phóng thời gian để tập trung vào công việc khác.
Tránh được dư luận không có lợi trong chiến lược khách hàng.
Gia hạn thời gian xử lý: ngân hàng có thể dùng biện pháp này khi khách hàng có một hợp đồng mới đầy triển vọng sinh lời, nhưng:
Ngân hàng phải nắm chắc phải dành được phần lợi nhuận dự tính của hợp đồng.
Dòng tiền của khách hàng không bị rò rỉ sang chủ nợ khác.
Ngân hàng phải nắm giữ hợp đồng và tìm hiểu thiện chí của đối tác.
Hướng thanh lý: là ép khách hàng tuân theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng và thực hiện tất cả các giải pháp pháp lý để thu được nợ.
Việc thanh lý chỉ thực hiện sau khi đã thực hiện được một vài hình thức khai thác nào đó nhưng không thành công, hoặc sau khi ngân hàng nhận thấy khách hàng không sẵn lòng chi trả, hay hành động lừa đảo – tình trạng vỡ nợ xảy ra.
Biện pháp này do dùng tới pháp luật nên thường xảy ra với các thủ tục pháp lý rắc rối. Nó có thể gồm:
Biện pháp phát mãi tài sản đảm bảo: trong trường hợp việc thu nợ còn phụ thuộc vào xử lý tài sản đảm bảo thì cần đảm bảo rằng ngân hàng nắm trong tay toàn bộ hồ sơ có hiệu lực về các tài sản này.
Biện pháp thanh lý doanh nghiệp: với các khoản nợ không bảo đảm hoặc bảo đảm nhưng giá trị không còn thì thanh lý doanh nghiệp được thực hiện dưới sự phán quyết của tòa án. Phán quyết này cho phép nắm giữ và bán tài sản của khách hàng với số lượng phù hợp với quyết định của tòa án. Nếu tài sản của khách hàng không đủ thì quá trình này vô hiệu lực.
Biện pháp phá sản doanh nghiệp.
Kết luận: Ở chương 1, tôi đã trình bày một cách khái quát về tín dụng ngân hàng và nợ xấu tại các NHTM, trong đó nêu lên một số quan niệm về nợ xấu cũng như sự khác biệt trong cách phân loại nợ xấu của Việt Nam và thế giới, ảnh hưởng của nợ xấu tới nền kinh tế, tới ngân hàng…, các dấu hiệu và nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, đồng thời trình bày một số nguyên tắc về quản lý, các mô hình và biện pháp xử lý nợ xấu.
Nội dung của chương này là cơ sở lý luận, là nền tảng của các chương tiếp theo. Biết được các phân loại nợ ở Việt Nam, hiểu được sự khác biệt so với cách phân loại của thế giới mới có thể có cái nhìn tổng quát về nợ xấu của các NHTM Việt Nam, giúp cho các NHTM có một đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng tại ngân hàng mình. Hiểu được tác động của nợ xấu tới nến kinh tế, hoạt động của ngân hàng…điều này giải thích được tại sao phải ngăn ngừa nợ xấu, khẳng định được vai trò của công tác phòng ngừa, xử lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nghiên cứu của các nguyên nhân, dấu hiệu dẫn đến nợ xấu, các nguyên tắc về quản lý nợ xấu, mô hình quản lý nợ xấu để có thể đánh giá được thực trạng vấn đề này tại Ngân hàng Công thương chi nhánh KCN Bình Dương và từ đó đưa ra các giải pháp quản trị nợ xấu hiệu quả.