Sau khi đổi mới cơ chế kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt.Bên cạnh đó hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng phát triển không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.Các ngân hàng thương mại mở rộng thêm các chi nhánh tại các địa bàn cơ sở,phát triển các nghiệp vụ ngân hàng và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong hoạt động của ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình ra đời là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng các dịch vụ ngân hàng của dân chúng ngày một tăng.Tuy nhiên Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Ba Đình cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác.Điều này đòi hỏi sự phấn đấu nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.Sau 7 năm hoạt động các chỉ tiêu như guồn vốn huy động,doanh số cho vay của ngân hàng đạt được mức cao,ngân hàng đặt quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh tốt.
86 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8,9
(Bảng quyết toán tài chính của NHNN và PTNT Ba đình năm 2000, 2001, 2002)
Nếu so về số tuyệt đối nợ quá hạn năm 2001 giảm xuống đáng kể , giảm 0,706 tỷ đồng so với năm 2000 . Nhưng sang năm 2002 nợ quá hạn lại tăng lên 0,213 tỷ đồng so với năm 2001.
Nếu so nợ quá hạn trên tổng dư nợ , thì tỷ lệ này hàng năm giảm xuống ,năm 2000 là 4,6% năm 2001 là 1,31% năm 2002 là 0,82% . Như vậy nợ quá hạn của ngân hàng vẫn nằm trong mức an toàn (< 5%).Điều này chứng tỏ chất lượng của ngân hàng đã thực hiện được nâng lên hay chưa , ta hãy xem xét một số vấn đề sau sễ rõ .
Thứ nhất , nợ quá hạn ở bảng 7 là nợ quá hạn tính đến ngày 31/12 trong năm qua ngân hàng đã xử lý một số khoản vay có rủi ro bằng quỹ dự phòng rủi ro , năm 2000 là 0,083 tỷ đồng , năm 2001 là 0,168 tỷ đồng và năm 2002 là 0,109 tỷ đồng .
Thứ hai , như ta đã phân tích tình cho vay , thu nợ và dư nợ của ngân hàng , thấy tình trạng gia hạn nhiều , doanh số cho vay lớn nhưng dư nợ cũng tương đối lớn , mà những khoản dư nợ này chủ yếu là dư nợ ngắn hạn . Gây ra tình trạng này một phần là do khách hàng , một phần cũng là do ngân hàng không xem xét kỹ các điều kiện cần thiết khi phát vốn vay .
Thứ ba , so với một số ngân hàng khác trong cùng hệ thống , đây cũng là tỷ lệ cao .Ví dụ như Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ , nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua các năm là : năm 1998 : 0,47% năm 1999: 0.06% năm 2000: 0.24% mà ngân hàng này cũng ra đời vào năm 1996 cùng với ngân hàng .
Thứ tư ,tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng qua các năm có giảm , nhưng vẫn chưa đến tỷ lệ mà ngân hàng đặt ra là 0,4%
Như vậy qua 4 lý do nêu trên ta thấy vấn đề cho vay và rủi ro tín dụng của ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập ,ta xem xét nguyên nhân dẫn đến tình trạng này sau .
3.2. Nợ quá hạn phân theo thời hạn :
Bảng 8 : Nợ quá hạn phân theo thời hạn
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số
tiền
Tỷ trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Nợ quá hạn
0,989
100
0, 283
100
0,469
100
1. NQH<180ngày
0,118
11,93
0,228
80,57
0,359
76,55
2. NQH 180N-360N
0,107
10,82
0,055
19,43
0,043
9,17
3. NQH>360 ngày
0,764
77,25
-
-
0,067
14,28
(Bảng quyết toán tài chính của NHNN và PTNT Ba đình năm 2000, 2001, 2002)
Nếu xét tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng qua các năm , thì năm 2000 nợ quá hạn trên 360 ngày chiếm tỷ lệ cao : 7,25% ;đây là một khoản nợ xấu , nợ khó đòi . Nếu nợ này mà lớn cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối trong các năm thì có thể làm cho ngân hàng bị phá sản .
Năm 2001 nợ quá hạn của ngân hàng giảm xuống đáng kể giảm 2,4 lần so với năm 2000, trong đó nợ quá hạn nhỏ hơn 180 ngày là chủ yếu . Đạt được kết quả này là do sự cố gắng của bộ phận quản lý rủi ro nói riêng và của phòng kinh doanh nói chung . Tuy nợ quá hạn năm 2001 ít nhất trong 3 năm về số tuyệt đối , nhưng trong năm ngân hàng đã phải trích quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ quá hạn cao nhất so với 2 năm còn lại , mặt khác năm 2001 lại là năm có doanh số cho vay thấp nhất.
Năm 2002 , mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn giảm nhưng xét về số tuyệt đối thì lại tăng so với năm 2001 là 0,186 tỷ đồng , năm nay lại xuất hiện nợ quá hạn trên 360 ngày hay còn gọi là nợ khó đòi , chiếm tới 14.28%.
Qua phân tích trên ta thấy công cuộc kinh doanh của ngân hàng đang vấp phải khó khăn ,công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro ở ngân hàng chưa thật sự đạt hiệu quả cao .
3.2. Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế :
Bảng 9 : Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số
tiền
Tỷ trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Nợ quá hạn
0,989
100
0,283
100
0,469
100
1. DNNN
-
-
-
-
-
-
2. CTCP, TNHH
0,064
6,48
-
-
-
-
3. Cá nhân , hộ SX
0,925
93,52
0,283
100
0,469
100
(Bảng quyết toán tài chính của NHNN và PTNT Ba đình năm 2000, 2001, 2002)
Nếu phân nợ quá hạn theo các thành phần kinh tế , thì nợ quá hạn chủ yéu rơi vào hộ sản xuất , cá nhân . Nợ quá hạn rơi vào công ty TNHH chỉ có 0,064 tỷ đồng vào năm 2000 , nhưng đây là nợ khó đòi . Như ta đã phân tích ở tình hình sử dụng vốn , doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với thành phần kinh tế này qua các năm không ổn định , năm cho vay thì thu nợ thấp , năm cho vay thấp thì thu nợ cao .
Nợ quá hạn của ngân hàng hàng năm là do hộ sản xuất và cá nhân gây ra , nhưng ngân hàng vẫn đầu tư lớn vào loại khách hàng này , nhất là cá nhân trong khi đó công ty cổ phần và công ty TNHH, doanh nghiệp Nhà nước không có nợ quá hạn thì lại đầu tư chưa nhiều .Lý do ở đây là ngân hàng thận trọng trong cho vay , chưa thực sự năng động để tìm ra những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả để đầu tư vốn vào , hàng năm số lượng doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với lượng cá nhân và hộ sản xuất . Mặt khác nếu ngân hàng mà đầu tư tràn lan đối với các doanh nghiệp công ty , để gây ra nợ quá hạn thì số lượng rủi ro chiếm rất lớn , vì nhu cầu vay vốn cho mỗi một món bao giờ cũng lớn hơn nhiều so với cá nhân , hộ sản xuất .
3.3. Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi :
Bảng 10 : Nợ quá hạn đơn vị phân theo khả năng thu hồi :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số
tiền
Tỷ trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Nợ quá hạn
0,989
100
0,283
100
0,469
100
1. Nợ quá hạn thu hồi 100%
0,187
18,91
0,205
72,44
0,318
67,8
2. Nợ quá hạn thu hồi được một phần
0,711
71,89
0,061
21,55
0,109
23,24
3. Nợ quá hạn mất trắng
0,091
9,2
0,017
6,0
0,042
8,9
(Bảng quyết toán tài chính của NHNN và PTNT Ba Đình năm 2000,2001,2002)
Năm 2001 ngân hàng đã phải trích một khoản tiền từ quĩ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ quá hạn từ năm 2000 do không thu hồi được .Năm 2001 với doanh số cho vay thấp , nhưng khách hàng làm ăn có hiệu quả nên nợ quá hạn thu hồi 100% là 205 chiếm tỷ trọng khá cao 72,74% trong tổng nợ quá hạn năm 2001. Sang năm 2002 tỷ lệ nợ quá hạn thu hồi 100% tuy có tăng lên về số tuyệt đối , nhưng tỷ trọng lại giảm xuống còn 67,8% trong tổng nợ quá hạn của năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn mất trắng năm 2001 có giảm đi so với năm 2000, sang năm 2002 tỷ lệ này lại tăng lên cả về tuyệt đối lẫn tương đối ,qua tình hình như vậy chúng ta nhận thấy rằng cán bộ ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa trong việc điều
tra thẩm định tiềm năng của khách hàng trước khi cho vay , tổ chức kiểm tra kiểm soát trong khi cho vay để có vấn đề gì còn xử lý được kịp thời tránh tình trạng nợ quá hạn không thu hồi được .
3.4. Nợ quá hạn phân theo nguyên nhân :
Tình hình nợ quá hạn tại đơn vị do nguyên nhân chủ quan của đội ngũ cán bộ nhân viên trong ngân hàng qua các năm có nhiều biến đổi .Năm 2000 tỷ lệ này là 39,43%, năm 2001 tỷ lệ này là 43,46% do cán bộ ngân hàng còn chủ quan khi xem xét đánh giá thẩm định dự án . Sang năm 2002 cán bộ ngân hàng đã rút kinh nhgiệm , mặt khác công tác kiểm tra kiểm soát khách hàng sử dụng vốn được nâng cao làm tỷ lệ nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan của ngân hàng giảm xuống là 35,39% trong tổng nợ quá hạn .
Bảng 11 : Tình hình nợ quá hạn ngân hàng theo nguyên nhân
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số
tiền
Tỷ trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ trọng
Nợ quá hạn
0,989
100
0,283
100
0,469
100
1. Nguyên nhân chủ quan của TCTD
0,390
39,43
0,123
43,46
0,166
35,39
a. CBNHkhông thực hiện đầy đủ , quy chế nghiệp vụ cho vay
0,152
15,37
0,054
19,08
0,071
15,14
b. Do không tổ chức kiểm tra , kiểm soát khách hàng sử dụng vốn
0,238
24,06
0,069
24,38
0,095
20,25
2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
0,538
54,4
0,125
44,17
0,220
46,91
a. Do khách hàng kinh doanh thua lỗ
0,365
36,9
0,083
29,33
0,156
33,26
b. Sử dụng vốn vay không đúng mục đích
0,173
17,5
0,042
14,84
0,064
13,65
3. Nguyên nhân khác
0,061
6,2
0,035
12,37
0,083
17,7
(Bảng quyết toán tài chính của NHNN và PTNT Ba Đình năm 2000,2001,2002)
4. Đánh giá về rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình .
4.1 Kết quả đạt được :
Qua phân tích tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình cho thấy kết quả đạt được tương đối toàn diện , góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế quận Ba Đình và các quận lân cận khác .
Song song với việc tăng trưởng về quy mô thì kết quả khả quan của ngân hàng thể hiện qua tỷ lệ dư nợ quá hạn thấp và ngày càng có xu hướng giảm .
Đạt được những kết quả đó là nhờ những tác động sau ;
Sự cố gắng của ngân hàng :
Công tác tổ chức cán bộ là một yếu tố hàng đầu bởi con người quyết định tất cả . Mọi thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phần lớn phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng . Trong chến lược kinh doanh vừa coi trọng trước mắt vừa chuẩn bị cho lâu dài với mục tiêu xây dựng một ngân hàng phát triển toàn diện hướng tới một ngân hàng hiện đại , nên ngân hàng đã quan tâm chú ý xây dựng đội ngũ cán bộ như đào tạo năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo hướng thạo tay nghề , đào tạo cả kiến thức pháp luật , chính sách và đào tạo công nghệ mới , có chính sách khen thưởng thích đáng đối với các cán bộ làm tốt , đồng thời cũng có chính sách phạt đối với những người làm thiếu trách nhiệm . Ví dụ như : Nếu cán bộ nào làm tốt mỗi tháng cộng thêm 5 điểm , nếu cán bộ nào không làm tốt mỗi tháng trừ đi 3- 5 điểm .
Tổ chức tốt công tác kiểm tra , kiểm soát nội bộ , kiểm tra toàn diện các mặt nghiệp vụ , đặc biệt quan tâm kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng , tiến hành nhiều biện pháp , hình thức kiểm tra như tự kiểm tra , kiểm tra chéo , kiểm tra của lãnh đạo , kiểm tra chyên đề phát hiện và kịp thời sửa chữa sai sót tồn tại qua kiểm tra Từ đó hạn chế được nhiều sai sót .
Ngân hàng thực hiện tốt quy trình tín dụng : đây là yếu tố cơ bản đảm bảo cho việc quyết định đúng đắn đối với việc cấp tín dụng . Trong quy trình tín dụng ngân hàng nông nghiệp Ba đình đặc biệt chú trọng tới khâu thẩm định và tái thẩm định dự án lớn , thường xuyên nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án , phương án vay vốn , trong đó bao gồm các nội dung về phân tích , đánh giá khách hàng , phân tích dự án , phương án vay vốn , quy trình thực hiện đảm bảo vay nợ , quy trình theo dõi quản lý nợ .
Thực hiện phân tích tài chính và phân loại , xếp lại doanh nghiệp , phân loại khách hàng để có cơ chế tín dụng phù hợp , mở rộng tín dụng với khách hàng làm ăn tốt , thu hẹp tín dụng đối với khách hàng làm ăn kém . Trong quá trình hoạt động tín dụng , ngân hàng cố gắng đa dạng hình thức hoạt động , đa dạng khách hàng vay vốn để phân tán rủi ro .
Ngân hàng luôn cố gắng xây dựng một chiến lược khách hàng . Ngân hàng đã xây dựng chế độ đãi ngộ đối với khách hàng có uy tín . Thủ tục cho vay của ngân hàng đã thông thoáng hơn . Cán bộ công nhân viên ngân hàng luôn phục vụ khách hàng hết sức tận tình và lịch sự .
Quan tâm tới việc nâng cao chất lượng thông tin tín dụng , thông qua việc thực hiện tốt việc cung cấp thông tin đồng thời khai thác có hiệu quả luồng thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro ngân hàng Nhà nước trên địa bàn
Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định và thành lập tổ chuyên theo dõi thu nợ quá hạn .
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chuyên môn , sự đoàn kết nhất trí của ban Giám đốc cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh đề ra . Chi nhánh luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ cấp trên đã tạo thế và lực cho nghiệp vụ kinh doanh lớn hơn .
Ngân hàng mới ra đời nên học hỏi kinh nghiệm của những ngân hàng đi trước , trang bị kỹ thuật tiên tiến . Chi nhánh cũng thường xuyên nắm bắt những chủ trương chính sách của đảng , Nhà nước để có những đối sách đầu tư tín dụng thích hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả tín dụng .
Chất lượng tín dụng đã được năng lên đáng kể , nợ quá hạn đã thường xuyên giảm . Kết quả này đạt được chủ yếu là do sự cố gắng nỗ lực của ngân hàng , song không thể nói đến những tác động thuận lợi như :
* Sự thuận lợi :
- Nền kinh tế có dấu phục hồi sau tình trạng suy thoái kinh tế ở một số nước . Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến quan trọng theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Năm 2000 Hà Nội đã chặn được đà giảm sút tăng trưởng kinh tế . Kinh tế thủ đô phát triển ở tất cả các ngành , các khu vực . Ví dụ Tỷ trọng công nghiệp từ 34,8% năm 1996 ,lên 38% năm 2000 , ngoài 9 khu công nghiệp cũ Hà Nội đang hình thành phát triển 5 khu công nghiệp tập trung và 2 khu công nghiệp vừa và nhỏ có được kết quả đó là do sự cố gắng của các thành phần kinh tế và chính sách kinh tế của Nhà nước ngày càng thông thoáng có tác dụng tích cực thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển tạo thuận lợi cho hoạt động ngân hàng .
- Bên cạnh đó cơ chế chính sách về hoạt động tín dụng được hoàn thiện theo hướng tích cực . Hàng loạt các quyết định ra đời để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong hoạt động ngân hàng theo hướng thông thoáng tạo ra chủ động cho ngân hàng phù hợp với thực tế . Ví dụ : Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN. Ngày 31/12/2001 của thốnh đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (thay thế 284) , văn bản số 794/CV- NHNN3 của ngân hàng Nhà nước về việc triển khai kế hoạch và biện pháp xử lý nhằm giảm tỷ lệ nợ quá hạn đối với các TCTD Về đảm bảo nợ vay :
Nghị quyết số 178/NĐ-CP của chính phủ , thống đốc ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định 1310/2001/QĐNHNN về việc ban hành quy chế vay vốn giữa các TCTD sự ra đời của quyết định này đã thay thế hàng loạt các quyết định trước đây liên quan đến việc vay vốn giữa các TCTD. Và gần đây nhất là quyết định 149/2001/QĐ-TTg về xử lý tồn đọng .
Tuy nhiên công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng nông nghiệp Ba Đình vần còn nhiều mặt tồn tại .
4.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình .
Mặc dù tỷ lệ rủi ro tín dụng hàng năm của ngân hàng giảm , nhưng năm 2001 vẫn xuất hiện dấu hiệu phát sinh nợ khó đòi . Và tỷ lệ rủi ro tín dụng so với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống vẫn còn cao . Như vậy bên cạnh những kết quả đạt được thì trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng vẫn còn những mặt hạn chế sau:
Chưa mở rộng đối tượng đầu tư mới như cho vay đối với hợp tác xã, số lượng khách hàng làm ăn có uy tín ở ngân hàng chưa cao .
Cơ cấu cho vay chưa mở rộng được đối tượng có rủi ro thấp , tỷ lệ cho vay trung và dài hạn còn thấp .
Chưa thực sự nâng cao được yếu tố cạnh tranh trong điều kiện hiện tại còn có cán bộ ngân hàng chưa nắm rõ quy trình , có trường hợp khách hàng ở xa , món vay nhỏ nên cán bộ ngân hàng xuống thẩm định sơ sài.
Chưa có cán bộ tiếp thị ,chưa mời chào tìm kiếm khách hàng .
Qua phân tích tình hình thực tế tại ngân hàng thì những tồn tại trên là xuất phát từ những nguyên nhân sau :
4.2.1 Về phía khách hàng :
Một số hộ cá thể và cá nhân kiến thức kinh doanh và thị trường còn nhiều hạn chế , vì vậy khả năng chống đỡ với những yếu tố biến động có tính bất lợi và hết sức khó khăn . Mặt khác nhiều cá nhân còn chưa có nhận thức đúng đắn về việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng , có không ít cá nhân sử dụng sai mục đích , hiệu quả sử dụng vốn thấp , thậm trí có cá nhân cố tình chây ì không trả nợ ngân hàng . Hộ cá nhân và cá thể là loại khách hàng có nhu cầu vay vốn nhỏ , nên khi tiến hành kinh doanh buôn bán có thu nhập không lớn , khi đến hạn phải trả nợ gốc và lãi lên họ ngại trả hay nói cách khác là tiếc không muốn trả .
Nợ quá hạn của Ngân hàng nông nghiệp Ba Đình cũng rơi vào một số cán bộ nhân viên . Do một số cá nhân , cán bộ cônh nhân viên ở một số cơ quan có thu nhập không ổn định nên dẫn đến không trả đúng hạn theo từng tháng , gây ra quá hạn cho ngân hàng .
Đối với công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn : Vài năm trở gần đây , để phát triển kinh tế hành hoá nhiều thành phần nên xuất hiện hành loạt các thành phần kinh tế quốc doanh . Một mặt để làm tăng tính cạnh trang của thành phần kinh tế này đối với thành phần kinh tế khác để đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư nên đã ra đời rất nhiều các công ty TNHH, công ty cổ phần . Ví dụ như quận Ba Đình đã có 500 công ty TNHH,công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân . Các công ty này có tư cách pháp nhân có tài sản riêng để thế chấp nên dễ dàng được nhân hàng cho vay vốn để sản xuất . Song sự ra đời của các công ty TNHH mang tính tự phát , không có sự quản lý giám sát chặt chẽ của Nhà nước , nên không ít công ty có năng lực sản xuất kém ,cơ sở vật chất nghèo nàn , chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng hoạt động kinh doanh không có hiệu quả , sản xuất ra không bù đắp được chi phí , chưa kể một số công ty làm ăn phi pháp , lừa đảo . Mặc dù công ty TNHH , công ty cổ phần có nợ quá hạn chỉ có 67 triệu đồng , nhưng đây là nợ khó đòi rơi vào năm 2000. Mặt khác tình trạng gia hạn xuất hiện ở loại khách hàng này nhiều , nên ngân hàng cũng phải đề phòng tránh gây ra rủi ro đối với thành viên kinh tế này .
4.2.2 Về phía ngân hàng :
Do đầu tư tín dụng của ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ , cá nhân có nhiều món vay nhỏ vì vậy trong quá trình thực hiện quy trình tìn dụng có cán bộ tín dụng đã chủ quan bỏ qua hoặc đơn giảm hoá các thủ tục cần thiết như việc thẩm định khi cho vay , giám sát quá trình sử dụng vốn ,vì vậy dẫn đến tình trạng việc đề đạt nguyện vọng xin vay vốn chỉ nhằm mục đích hợp pháp hoá thủ tục xin vay ,còn thực tế sử dụng vào mục đích gì thì ngân hàng không kiểm tra được.
Có trường hợp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp , cá nhân vay vốn còn hời hợt . Ngân hàng chỉ xem doanh thu hàng năm tăng hay giảm , chưa xem kỹ tăng hay giảm vì lý do gì , hay yếu nào tác động . Hộ sản xuất cá nhân có vốn vay ít , số lượng đông nên ngân hàng không thận trọng xem xét tình hình tài chính và kiềm soát lỏng lẻo .
Việc thực hiện thế chấp tài sản , trên thực tế tài sản làm đảo bảo không phải là nguồn thu nợ chính của ngân hàng . Tuy nhiên trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ từ phương án , dự án vay vốn thì trong đó tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ của ngân hàng thời gian gần đây chính phủ có nghị định về đảm bảo tiền vay tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay có đảm bảo hoặc không có tải sản đảm bảo . Nhưng việc đánh giá tài sản và giá cả thực tế của thị trường có ảnh hưởng rất lớn tới việc định giá tài sản thế chấp ở ngân hàng còn nhiều sơ hở , chưa đánh giá đúng giá trị tài sản , không dự tính được tài sản thế chấp cầm cố trong tương lai . có trường hợp tín dụng điều tra không kỹ , một số tài sản được thế chấp ở 2 ngân hàng , hoặc một tài sản đảm bảo chưa đủ thủ tục pháp lý .
Ví dụ : Công ty Đồng tiến xin vay vốn cấm cố bằng dây chuyền sản xuất túi nhựa ni lông trong thời hạn 3 thàng , số tiền 500 triệu đồng nhưng dây chuyền đó đem cầm cố tại công ty thuê mua của Ngân hàng ngoại thương , dây chuyền sản xuất đảm bảo đó không còn , cuối cùng Giám đốc của công ty bị toà xử phạt tù .
Anh Trần Quốc Khánh vay ngắn hạn 60 triệu đồng , vay đảm bảo cầm cố là một chiếc ô tô , ngân hàng xác định trị giá là 100 triệu đồng , khi xảy ra nợ quá hạn ngân hàng sử lý ô tô đem bán chỉ có 47 triệu đồng .
Hay công ty TNHH Huy Hoàng xin vay vốn của ngân hàng là 54 triệu đồng cầm cố bằng nhà đất rộng 150 m2 trị giá 500 triệu đồng nhưng chưa được cấp sổ đỏ , khi nợ quá hạn ngân hàng xử lý thì gặp khó khăn .
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ tại ngân hàng chưa đồng đều , số lượng cán bộ có trình độ đại học chưa nhiều , sử hiểu biết về chính trị , kinh tế thị trường ở một số cán bộ chưa cao nên công tác tiếp thị , giao dịch với khách hàng còn lúng túng , trình độ ứng dụng công nghệ mới chưa thành thạo , có cán bộ ngoại ngữ không biết .
Các thông tin phục vụ cho việc điều tra khách hành thẩm định dự án ở Ngân hàng nông nghiệp Ba Đình còn rất nghèo nàn chưa cập nhật . Chủ yếu là các thông tin do khách hàng cung cấp , chỉ có một số ít thông tin từ trung tâm phòng ngừa và chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nhà nước .
Chưa chú ý đến việc xác định tiềm ẩn của rủi ỏ và để có biện pháp khắc phục hạn chế tiềm ẩn rủi ro nhất là cho vay đối với hộ sản xuất , cho vay tiêu dùng . Ngân hàng thực hiện cạnh tranh với các ngân hàng khác nhau nên thiếu sự chọn lọc khách hàng , ngân hàng vừa mới ra đời nên kinh nghiệm chưa nhiều , khách hàng truyền thống còn ít
Mặt khác trụ sở của ngân hàng hiện nay là đi thuê thiết bị không đồng bộ diện tích chật hẹp , tạo cho khách hàng một cảm giác gò bó khi vào giao dịch.
4.2.3. Các nguyên nhân khác :
Bên cạnh nguyên do khách hàng và ngân hàng ngoài ra còn có những nguyên nhân khác .
(*) Môi trường pháp lý trong lĩnh vực tín dụng chưa thực sự hoàn thiện .
Sự ra đời của Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã được kỳ họp thứ hai khoá X của quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào tháng 12/1997 , đã tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại , bên cạnh những thuận lợi thì nó vẫn còn nhiều điều bất cập .
Tại khoản 3, mục 5 thông tư 06/2000/TT- NHNN1 về phạm vi bảo đảm tiền vay quy định một tài sản chỉ được dùng làm đảm bảo cho một nghĩa vụ trả nợ ,trường hợp có đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật thí một tài sản được dùng đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại một tổ chức tín dụng với điều kiện giá trị của các nghĩa vụ trả nợ phải nhỏ hơn giá trị tài sản dùng làm đảm bảo . Quy định này thực sự chưa hợp lý . Giả sử khách hàng sở hữu quyển sổ tiết kiệm bằng VNĐ với số dư là 100 triều đồng . Theo nghị định số 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và nghị định số 08/2000/NĐ-CP về giao dịch đảm bảo thì sổ tích kiệm không thuộc phạm vi phải đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan pháp luật . Như vậy theo mục 3 khoản 5 của thông tư 06 sổ tiết kiệm chỉ được dùng làm tài sản đảm bảo cho một nghĩa vụ trả nợ. Khi có nhu cầu phát sinh sử dụng vốn, người gửi đến tổ chức tín dụng nhận tiền gửi vay 20 triệu bằng hình thức cầm cố sổ tiền gửi của người vay. Tuy khoản tiền vay chưa đến hạn nhưng do phát sinh thêm nhu cầu sử dụng vốn, khách hàng muốn vay một món khác 10 triệu đổng nữa tại chính ngân hàng đó thì theo quy định sẽ không được vay tiếp mặc dù tổng số 2 lần vay không vượt quá giá trị tài sản bảo đảm. Như vậy quy định này là không phù hợp với các hộ gia đình, cá nhân sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, tiêu dùng trên chính tài sản của mình tiết kiệm. Hơn nữa, họ rút trước hạn hết mà chỉ sử dụng một phần thì sẽ hưởng lãi suất rất thấp cho khoản gửi tiết kiệm không dùng đến do rút trước hạn. Xét về góc độ rủi ro thì khoản cho vay cầm cố trên không có rủi ro. Xét về tính linh hoạt là chưa được, trong khi nhà nước đang khuyến khích kinh tế hộ gia đình, cá nhân. Từ đó ảnh hưởng đến việc đa dạng khách hàng, đẩy mạnh cho vay để phân tán rủi ro tín dụng.
Thông tư liên bộ 01/TT-LB ngày 03/7/1996 hướng dẫn về thủ tục cầm cố thế chấp tài sản của mình để thế chấp cầm cố vay vốn của ngân hàng, có quy định hợp đồng thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh phải có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước hoặc chứng thực của uỷ ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với những tài sản là bất động sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhưng tổng giá trị các tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh từ 50 triệu đồng trở lên thì nhất thiết phải có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên nhiều trường hợp một tài sản được công nhận nhiều lần để đi vay nhiều nơi thì trách nhiệm của cơ quan công chứng như thế nào thông tư lại không quy định, trong khi đó chi phí cho công chứng cho một món vay trên 50 triệu là 2% món vay. Như vậy với hộ sản xuất, cá nhân công ty cổ phần TNHH là những thành phần kinh tế sản xuất vừa và nhỏ, thu nhập đem lại không lớn, phải chịu một khoản phí như vậy, ảnh hưởng đến lợi nhuận thu nhập của họ.
(*) Thêm vào đó là luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho ngân hàng Ba Đình nói riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung trong công tác thu hồi nợ . Việc áp dụng các trình tự, thủ tục theo quy cách giải quyết một tranh chấp hợp đồng thông thường để giải quyết sử lý tài sản trong các quan hệ hợp đồng tín dụng đã là không phù hợp, không hiệu quả. Ví dụ ở khâu thi hành án tính đến hết tháng 6/1999, tổng số án tồn đọng của các ngân hàng là 108.620 vụ chiếm 30% số án phải thi hành, một số lượng rất lớn nợ quá hạn của các ngân hàng nằm trong khâu này. Nói chung cơ chế pháp 1ý bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng, trình tự thủ tục pháp lý để thu nợ cho ngân hàng rất rườm rà, phức tạp, kéo dài và không hiệu quả. Bên cạnh nguyên nhân pháp luật không phù hợp, còn một nguyên nhân nữa là việc thực hiện pháp luật không nghiêm chỉnh, triệt để. Hiện tượng vi phạm các quy định về thời hạn giải quyết vụ việc đã trở thành phổ biến ở các cơ quan pháp luật, nhiều vụ việc đã bị kéo dài nhiều tháng, thậm chí có ngân hàng bị kéo dài hàng năm đã đẩy việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn.
(*) Môi trường kinh tế chưa ổn định: chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng giả và hàng nhập lậu. Các doanh nghiệp chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách vĩ mô. Vì vậy một số doanh nghiệp và ngành sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn như tồn kho, ứ đọng hàng hoá vật tư, thua lỗ mất khả năng thanh toán, vay ngân hàng không trả được nợ.
Trên đây là những nguyên nhân gây nên nợ quá hạn của ngân hàng nông nghiệp Ba Đình. Để giải quyết được vấn đề nợ quá hạn nhằm làm lành mạnh hoá hoạt động đầu tư tín dụng thì ngân hàng cần phải có những biện pháp thoả đáng khoa học và phù hợp với tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chương III
GIảI PHáP nhằm HạN CHế RủI RO TíN DụNG TạI chi nhánh
NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP và PHáT TRIểN NÔNG THÔN BA ĐìNH
1. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình từ năm 2001 đến năm 2005 :
* Nguồn vốn - kho quỹ:
+ Ngân hàng phấn đấu trong những năm tới nguồn vốn tăng trưởng từ 10 - 15%/năm.
+ Nâng cao phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên, mở rộng thêm bàn tiết kiệm, mở rộng các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh.
+ áp dụng linh hoạt lãi suất cho các kỳ hạn gửi tiền
+ Tìm mọi biện pháp khơi tăng nguồn vốn, tập trung huy động nguồn vốn từ dân cư nhằm ổn định lâu dài về nguồn, đồng thời tích cực khai thác củng cố mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế có nguồn vốn nhàn dỗi đã gửi tại Chi nhánh.
+ Thường xuyên học tập văn bản chế độ mới, nắm vững quy trình nghiệp vụ, an toàn tuyệt đối kho quỹ .
* Công tác sử dụng vốn:
+ Ngân hàng phấn đấu dư nợ từ năm 2002 trở đi tăng trưởng 20%/năm.
Nợ quá hạn dưới 0,3% tổng dư nợ.
+ Tiếp tục khai thác, giữ vững khách hàng hiện có, đặc biệt là mở rộng, cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: hộ sản xuất, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần... tiếp cận với tín dụng đồng tài trợ.
+ Tiếp cận với cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, mở rộng cho vay phục vụ đời sống đối với cán bộ công nhân viên.
+ Tìm mọi biện pháp kiên quyết xử lý nợ quá hạn nợ đã được xử lý rủi ro, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan để phát mãi tài sản nhằm thu hồi nợ.
2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình :
2.l. Nâng cao năng lực thẩm định phương án sản xuất kinh doanh :
Nâng cao năng lực thẩm định phương án sản xuất kinh doanh là một yêu cầu luôn được đặt ra trong công tác thẩm định phương án của các ngân hàng để có thể chủ động trơng việc ngăn. chặn các phương án tồi và tài trợ cho những phương án tốt một cách có hiệu quả. Nâng cao năng lực thẩm định còn giúp cho các ngân hàng có thể chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu những ý tưởng đầu tư không khả thi tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, thì cán bộ Ngân hàng Ba Đình phải thực hiện các công việc sau:
+ Thứ nhất: cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật những quy định của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư.
Đây là những quy định có tính nghiêm ngặt và chặt chẽ để bảo vệ 1ợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư và của cả cộng đồng. Đối với Ngân hàng nông nghiệp Ba Đình, cán bộ thẩm định cần nắm được những quy định sau:
- Quy định về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp để đảm bảo các khoản mục chi phí của doanh nghiệp khi đi vào vận hành sản xuất kinh doanh là hợp lệ và được các cơ quan tài chính chấp nhận.
- Quy định về tiền thuế đất, tiền sử dụng đất do UBND các tỉnh, thành phố ban hành dựa theo khung giá do chính phủ quy định. Quy định về tiền thuế bao gồm: thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập...
- Quy định về miễn giảm ưu đãi, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư.
- Ngoài ra cần phải xem xét một số quy định khác: quy định về chế độ khấu hao tài sản cố định, chế độ lương, thưởng bảo hiểm xã hội, quy định bảo vệ môi trường.
+ Thứ hai: thu nhập thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác thẩm định.
Đây là những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định, bao gồm các thông tin sau:
- Thông tin về số lượng doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong một khu vực thị trường, kể cả doanh nghiệp sắp được thành lập.
- Mức cầu sản phẩm mà khách hàng của ngân hàng mình đầu tư.
- Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nước và quốc tế.
- Quy hoạch kế hoạch đầu tư định hướng do các bộ ngành xây dựng và công bố.
- Đối với những cá nhân, hộ sản xuất vay vốn, thu nhập thông tin qua UBND quận, qua bà con hàng xóm.
+ Thứ ba: Phân tích năng lực pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và quản lý của người vay vốn.
- Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc trả nợ vay cho ngân hàng. Các hợp đồng vay vốn hoặc các hợp đồng bảo đảm nợ vay đều là các hợp đồng kinh tế hoặc dân sự , vì vậy chủ thể các hợp đồng kinh tế đó phải bảo đảm có đủ năng lực pháp lý để các quan hệ không bị vô hiệu . Các khách hàng vay vốn tại một ngân hàng bao gồm các pháp nhân và cá nhân , ngân hàng thường đòi hỏi khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng các tài liệu và đặc biệt quan tâm đến tính hiệu lực của các loại giấy tờ tài liệu đó. Đây là yếu tố rất quan trọng tránh rủi ro pháp lý cho ngân hàng, bao gồm các giấy tờ về việc thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, biên bản giao vốn, giấy phép kinh doanh, các giấy tờ uỷ quyền cho vay vốn. Đối với các cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự , năng lực pháp luật phải có giấy chứng minh thư, giấy phép kinh doanh, giấy xác nhận của chính quyền .
- Ngân hàng phải thực hiện phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở một quá trình và đặt trong môi trường nhất định. Thông thường ngân hàng phải phân tích qua hai chỉ tiêu là doanh thu và lợi nhuận, doanh thu là chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lượng tổng hợp đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là có hiệu quả hay không.
- Phân tích tình hình tài chính của của khách hàng: khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng hoàn trả trong tương lai, các báo cáo tài chính của đơn vị chỉ có giá trị thời điểm, do đó việc phân tích tình hình tài chính phải dựa trên cơ sở so sánh 3 năm gần nhất để thấy được xu hướng biến động của tài chính đơn vị. Từ đó có thể đánh giá ảnh hưởng của nó tới mức độ rủi ro của khoản vay sau này, đồng thời phân tích các chỉ số như : chỉ số ROA năng lực đi vay, vốn luân chuyển, thông số đòn bẩy, tỷ lệ đảm bảo nợ và khả năng thanh toán .
- Xem xét con người và quản lý: Đây là yếu tố rất quan trọng mà ngân hàng cần phải đánh giá. Nhân tố con người hoặc tính cách con người bao gồm các vấn đề cơ bản về tính trung thực, đạo đức của người đi vay và các yếu tố khác như mục tiêu, nhiệm vụ , động cơ của người vay . Để đánh giá được khách hàng vay, cán bộ tín dụng phải chú ý đến thái độ và hồ sơ làm việc của hộ. Ngoài năng lực quản lý về kỹ thuật, tài chính cũng không kém phần quan trọng. Một nhà quản lý giỏi thường có tính linh hoạt và khả năng điều chỉnh khi các điều kiện kinh doanh thay đổi .
2.2. Tăng cường công tác quản lý giám sát quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng của khách hàng :
Trước khi quyết định đặt quan hệ tín dụng với bất kỳ khách hàng nào ngân hàng bao giờ cũng có sự tìm hiểu về khách hàng đó. Đây là công việc quan trọng có tác dụng chọn lọc khách hàng đủ điều kiện để tham gia quan hệ tín dụng, đồng thời cũng là khâu phòng ngừa những rủi ro có thể nhìn thấy trước . Song không phải thế mà đã hoàn toàn yên tâm về khách hàng đó bởi có khách hàng được đánh giá là đáng tin cậy nhưng vẫn gây ra nợ quá hạn . Sở dĩ như vậy là vì có thể họ đã nguỵ trang khéo léo để bịt mắt cán bộ tín dụng nên đã qua được khâu kiểm đầu tiên , đến khi vay được tiền và sử dụng cho mục đích của họ thì mới bộc lộ ra tính lừa đảo. Cũng có thể khách hàng thực hiện là tương đối tốt nhưng không gặp những cơ hội dự tính thu được lợi nhuận, ngân hàng tin tưởng, không quản lý chặt chẽ họ sẵn sàng đem vốn vay ngân hàng tham gia vào cuộc phưu lưu mạo hiểm. Những vụ làm ăn kiểu này thường ít thành công vì chúng nảy sinh từ suy nghĩ bất chợt chỉ được quan tâm về mặt lợi nhuận. Hậu quả là không chỉ khách hàng bị nợ nần chồng chất mà cả ngân hàng cho vay cũng bị thiệt hại vì nợ quá hạn khó đòi, chưa kể đến trường hợp khách hàng làm ăn phi pháp bị bắt, bị tịch thu tài sản khiến ngân hàng coi như mất trắng tiền cho vay. Do đó ngân hàng phải giám sát chặt chẽ khách hàng sau khi đã phát tiền vay xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích không. Để thực hiện giám sát hoạt động của khách hàng, ngân hàng cần phải yêu cầu khách hàng thực hiện những việc sau :
Khách hàng phải thực hiện ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh theo đúng các quy định mẫu hoá đơn , chứng từ bảng biểu, số sách của thể lệ kế toán hiện hành .
Ngân hàng luôn nhắc nhở khách hàng vay vốn sử dụng cho đúng mục đích như đã thoả thuận trong hơp đồng. Yêu cầu khách hàng theo định kỳ phải bố trí thời gian để cán bộ tín dụng xuống kiểm tra tình hình sử dụng vốn. Hoặc khách hàng phải tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ ngân hàng ngay cả khi xuống kiểm tra đột xuất .
Trong quá trình giám sát hoạt động của khách hàng cán bộ phải tinh ý phát hiện ra những vấn đề đối với khoản nợ, nếu thấy các dấu hiệu của rủi ro thì phải đề phòng những dấu hiệu có thể là :
- Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính
- Hàng hoá trả chậm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm giảm .
- Hoàn trả lãi và nợ vay đột xuất không đúng kỳ hạn .
- Khách hàng tìm cách từ chối các cuộc điều tra của cán bộ ngân hàng .
- Các số liệu tiền gửi cho ngân hàng không khớp nhau .
- Các thảm hoạ về thiên nhiên .
- Khi phát hiện ra các dấu hiệu nguy hiểm phản ánh các khoản vay có nguy cơ bị rủi ro cán bộ tín dụng phải tìm hiểu nguyên nhân xác định mức độ nghiêm trọng của vấn đề xử lý kịp thời, đảm bảo lợi ích cho ngân hàng .
Một số giải pháp mà ngân hàng có thể áp dụng :
- Ngân hàng cố vấn trực tiếp cho khách hàng về giá, chất lượng các sản phẩm, hàng hoá tổ chức lại phương thức sản xuất, giảm bớt chi phí .
- Ngân hàng đề nghị người vay giảm bớt kế hoạch sản xuất, tập trung vào những sản phẩm hàng hoá đang sản xuất có hiệu quả .
- Ngân hàng có thể giới thiệu các bạn hàng người vay để hỗ trợ , giải phóng hàng tồn kho hay đảm bảo các yếu tố đầu vào chơ sản xuất .
- Ngân hàng nhận thêm vật thế chấp để giảm nhu cầu đòi nợ và cũng là để nâng cao ý thức trả nợ của khách hàng .
- Ngân hàng có thể xem xét định kỳ lại kỳ hạn trả nợ phù hợp với tình tình sản xuất kinh doanh thực tế để khách hàng có đủ thời gian vượt qua khó khăn , phục hồi khả năng trả nợ .
Các biện pháp trên nhằm phát hiện và ngăn ngừa các khoản vay có vấn đề trước khi nó trở thành nợ quá hạn, nợ khó đòi. Hơn nữa sự giúp đỡ của ngân hàng trong lúc khó khăn sẽ củng cố thêm lòng trung thành của khách hàng với ngân hàng trong mối quan hệ sau này .
2.3. Tăng cường thu thập thông tin tín dụng, thông tin Thương mại.
Một trong những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn ở Ngân hàng nông nghiệp Ba Đình, đó là chưa thu thập được thông tin kịp thời về thị trường cũng như đối với khách hàng. ở đây em xin nêu ra một số biện pháp nhằm thu thập thông tin phục vụ cho quá trình hoạt động cuả ngân hàng .
- Lắp đặt hệ thống máy vi tính và nối mạng giữa Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình với các trung tâm thông tin rủi ro. Việc nối mạng giúp cho ngân hàng điều tra khách hàng, nắm bắt được thông tin thị trường. Việc truyền tin qua nối mạng sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, khắc phục được các nhược điểm của việc truyền tin hàng tuần qua các tờ in gửi bằng đường bưu điện. Ngoài ra còn đảm bảo bí mật thông tin về khách hàng và thông tin nội bộ và ngân hàng cấp trên có thể theo dõi thường xuyên và chỉ đạo kịp thời tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh .
- Tổ chức hội nghị khách hàng để thu nhập thông tin về khách hàng .
- Tham gia những cuộc hội thảo do các nhà kinh tế các tổ chức tín dụng khác để thu thập thông tin, đa dạng hoá kênh thông tin để đảm bảo chính xác thông tin .
- Thu thập thông tin qua Sở Thương Mại, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Phường, Quận, Thành phố để hiểu biết tình hình kinh tế, những ưu thế và hạn chế của địa bàn mình hoạt động, tránh được các rủi ro khi cho vay .
2.4. Mở rộng quan hệ tín đụng để phân tán rủi ro
- Biện pháp phân tán rủi ro về cơ bản là tránh tập trung vốn đầu tư quá lớn vào một dự án hay một khách hàng nào đó để khi khách hàng đó hay dự án đó bị rủi ro thì ngân hàng không bị thiệt hại quá lớn. Phân tán rủi ro có thể được thực hiện bằng nhiều cách .
- Không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một khách hàng hay một nghành nào đó nhất là những sản phẩm hàng hoá không mang tính thiết yếu trong nền kinh tế vì nó dễ dàng bị thị trường loại bỏ bất cứ lúc nào khiến người kinh doanh hàng hoá đó dễ bị thua lỗ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Ngân hàng nên tìm kiếm thêm khách hàng như là hợp tác xã, công ty liên doanh để mở rộng đầu ra cho vốn. Mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên thông qua người đại diện, có nghĩa là qua người đại diện cán bộ công nhân viên sẽ được biết cách thức vay vốn thủ tục như thế nào và lấy vốn từ người đại diện, tránh đi lại giao dịch mất thời gian với ngân hàng. Còn ngân hàng thoả thuận với người giao dịch những điều kiện cần thiết sau đó cấp tiền cho người đại diện. Người đại diện ở đây là thủ trưởng, chủ tịch công đoàn, thủ quỹ của các cơ quan.
- Sử dụng đa dạng các phương thức cho vay :
Tuỳ thuộc vào đối tượng khách vay vốn có đặc điểm gì về ngành nghề kinh doanh, nhu cầu vốn, sản phẩm và chu kỳ sản phẩm để cớ thể định ra được phương thức cho vay phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao .
Ngoài phương thức cho vay mà hiện nay ngân hàng thường áp đụng như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thì ngân hàng nên mở rộng các hình thức cho vay như phương thức cho vay trả góp, phương thức cấp tín dụng theo số dư bù, cho vay đồng tài trợ.
+ Phương thức cho vay trả góp : khi cho vay vốn ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc sau đó đem chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Phương thức này có thể áp dụng chủ yếu cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, dân cư.
+ Phương thức cấp tín dụng theo số dư bù : tức là ngân hàng yêu cầu khách hàng ký gởi lại một số tiền vay để nâng cao ý thức vay, trả nợ của khách hàng. Phương thức này có thể áp dụng với những khách hàng có độ tín nhiệm thấp .
+ Phương thức cho vay đồng tài trợ : Tức là nhiều ngân hàng Thương mại cùng hùn vốn để cho vay một phương án sản xuất kinh doanh. Phương thức này có thể áp dụng với những món vay lớn .
2.5. Bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực :
Một trong những vấn đề quyết định sự an toàn tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng các công việc nghiệp vụ. Từ việc chấp hành cơ chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định đầu tư, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, thu nợ nói chung mọi đúng, sai, thành công hay thất bại đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể trong quan hệ tín dụng . Công tác cán bộ ngân hàng cán chú ý đến vấn đề sắp xếp đúng người, đúng việc để tăng hiệu quả làm việc. Ngân hàng phải gắn trách nhiệm công việc cho từng cán bộ để nâng cao ý thức làm việc .
Và để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, ngân hàng có kế hoạch tập huấn bồi dưỡng tại chỗ cho cán bộ tín dụng để họ mở rộng kiến thức nghiệp vụ, chính trị và thị trường. Nếu có điều kiện thì tham gia các cuộc hội thảo do Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng nước ngoài tổ chức hoặc đi tham quan nước ngoài càng tốt .
Do quan hệ đa dạng của ngân hàng với các ngành kinh tế nên có rất nhiều dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh. Vì cán bộ tín dụng cần có một kiến thức sâu rộng về các lĩnh vực ngành nghề, sản phẩm, thị trường mà khách hàng của mình vay vốn nhằm đạt hiệu quả cao trong việc cấp tín dụng ngân hàng .
2.6. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn :
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì rủi ro nợ qúa hạn, nợ khó đòi thường xuyên tồn tại và ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Để nâng cao chất lượng và an toàn tín dụng thì không phải chỉ thực hiện các giải pháp phòng ngừa hạn chế phát sinh nợ quá hạn mà phải đi đôi với việc giải quyết dứt điểm các khoản nợ quá hạn đã phát sinh từ trước. Cũng như tình trạng chung của tất cả các ngân hàng, việc xử lý nợ quá hạn nợ khó đòi rất phức tạp vì rất nhiều vấn đề liên quan, do đó nợ quá hạn thường bị tồn đọng qua thời gian dài. Việc nghiên cứu tìm hiểu để đưa ra các bước để xử lý nợ quá hạn là công việc cần thiết nhằm thúc đẩy nhanh việc thu hồi nợ vốn, ngăn chặn sự gia tăng thiệt hại cho ngân hàng .
- Trước hết ta phải xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn thì mới có thể tìm được biện pháp chữa trị tận gốc có hiệu quả. Xác định nguyên nhân nợ quá hạn là một nhiệm vụ không đơn giản, và xác định nguyên nhân đúng lại càng khó khăn hơn. Bởi vì hậu quả nợ quá hạn thường có liên quan đến nhiều nhân tố, có nhân tố ảnh hưởng trực tiếp dễ nhận ra nhưng cũng có nhân tố gián tiếp tác động mà ảnh hưởng của nó không phải là nhỏ. Để xác định được ta phải xem xét trên nhiều mặt.
Đầu tiên ta phải lật lại toàn. bộ hồ sơ gồm những giấy tờ nhận nợ của khách hàng và những giấy tờ mà ngân hàng lập từ khi bắt đầu quan hệ tín dụng với khách hàng cho đến khi phát sinh nợ quá hạn. Phải xem xét lại quá trình thu thập thông tin, tính toán xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay để tìm xem có sai sót sơ hở ở khâu nào, có tuân thủ đầy đủ quy định thể 1ệ cho vay hay không. Đây là bước kiểm tra để khẳng định hay loại bỏ nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng.
kết luận
Sau khi đổi mới cơ chế kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt.Bên cạnh đó hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng phát triển không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.Các ngân hàng thương mại mở rộng thêm các chi nhánh tại các địa bàn cơ sở,phát triển các nghiệp vụ ngân hàng và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong hoạt động của ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình ra đời là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng các dịch vụ ngân hàng của dân chúng ngày một tăng.Tuy nhiên Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Ba Đình cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác.Điều này đòi hỏi sự phấn đấu nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.Sau 7 năm hoạt động các chỉ tiêu như guồn vốn huy động,doanh số cho vay của ngân hàng đạt được mức cao,ngân hàng đặt quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh tốt.
Nhưng cùng với sự phát triển của ngân hàng thì một vấn đề đặt ra là nợ quá hạn và nợ khó đòi trong bảng tổng kết tài sản đang ở mức cao,chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng dư nợ.Điều này dẫn đến nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng,một hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất và rủi ro cũng là lớn nhất.Làm thế nào để hạn chế rủi ro nâng cao được chất lượng tín dụng.
Với yêu cầu và điều kiện thực tế, qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình tôi đã chọn đề tài:" Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình ".Nội dung của đề tài đề cập đến 3 vấn đề chính đó là: Trên cơ sở lý luận chung về hoạt động của ngân hàng thương mại và các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại,nhận xét thực trạng tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình,từ đó nêu ra những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có những bưóc đi đúng đắn trong hoạt động tín dụng để đạt được lợi nhuận và tỷ lệ rủi ro cho phép như dự kiến.
Với thời gian thực tập ngắn ngủi và những bỡ ngỡ khi áp dụng lý thuyết đã học vào tình hình thực tế nên bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót,tôi rất mong nhận được những đóng góp của các thầy cô và các bạn.Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thày giáo Hoàng Xuân Quế các cô chú,các anh chị thuộc các phòng ban của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn quận Ba Đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tài liệu tham khảo
1. Ngân hàng thươnng mại quản trị và nghiệp vụ : TS Phan Thị Thu Hà
TS Nguyễn Thị Thu Thảo . Nhà xuất bản Thống kê năm 2002
2 . Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản giáo dục
3. Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Nguyễn Hữu Tài chủ biên. Nhà xuất bản Thống kê năm 2002 .
4. Nghiệp vụ ngân hàng trung ương : Hoàng Xuân Quế . Nhà xuất bản Thống kê năm 2002 .
5. Luật ngân hàng Nhà nước , luật các Tổ chức tín dụng
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 1998
6. Tạp chí ngân hàng , Tạp chí tài chính ,Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, Thời báo ngân hàng .
7. Bảng quyết toán Tài chính của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình năm 2000- 2001 –2002 .
8. Báo cáo thường niên NHNN và PTNT Việt Nam
9. Marketing trong Ngân hàng – NXB thống kê
10. Ngân hàng thương mại – Edward w.rad và Edward R- Gill. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh năm 1993
11. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại : David Begg . Nhà xuất bản Thống kê năm1998 .
12. Định hướng hoạt động KD 2001 –2005 của NHNN và PTNT Ba Đình
mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I. Lý luận tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại 4
1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Phân loại các loại hình ngân hàng thương mại 5
1.2.1. Phân thoại hình thức sở hữu 5
1.2.2. Phân theo tính chất hoạt động 5
1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 6
1.3.1. Tạo lập nguồn vốn 6
1.3.2. Sử dụng các nguồn vốn 10
1.3.3. Các dịch vụ ngân hàng 12
1.4. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 15
2. rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 17
2.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 17
2.2. Các rủi ro của Ngân hàng thương mại 18
2.2.1. Rủi ro tín dụng 18
2.2.2. Rủi ro lãi suất 18
2.2.3. Rủi ro tỷ giá 19
2.2.4. Rủi ro thanh toán 19
2.2.5. Rủi ro tồn đọng vốn 19
2.2.6. rủi ro khác 19
3. rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 19
3.1. Rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 20
3.2. Các dấu hiệu của khoản cho vay có thể dẫn đến khoản nợ quá hạn 23
3.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 26
3.3.1. Nguyên nhân từ phía người vay 26
3.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 27
3.3.3. Các nguyên nhân khác 29
3.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 30
Chương II. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn quận Ba đình 34
1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận
Ba Đình 34
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình 34
1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 35
2. Thực trạng hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 37
2.1. Tổng quan hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình từ năm 2000 đến năm 2002 37
2.2. Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ba đình 43
3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 50
3.1. Tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng 50
3.2. Nợ quá hạn phân theo thời hạn 53
3.3. Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 55
3.4. Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi 56
3.5. Nợ quá hạn phân theo nguyên nhân 57
4. Đánh giá rủi ro tại ngân hàng nông nghiệ và phát triển nông thôn
Ba Đình 58
4.1. Kết quả đạt được 58
4.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 62
4.2.1. Về phía khách hàng 62
4.2.2. Về phía ngân hàng 63
4.2.3. Các nguyên nhân khác 65
Chương III. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình 69
1. Định hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 69
2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình 70
2.1. Nâng cao năng lực thẩm định phương án sản xuất kinh doanh 70
2.2. Tăng cường công tác quản lý giám sát quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng của khách hàng 73
2.3. Tăng cường thu thập thông tin tín dụng, thông tin thương mại 75
2.4. Mở rộng quan hệ tín dụng để phân tán rủi ro 76
2.5. Bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực 77
2.6. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn 78
Kết luận 80
Tài liệu tham khảo 82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH355.doc